Giá trị của chỉ số AMH, tỷ số LH/FSH, AFC trong chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu vai trò của các chỉ số AMH, tỷ số LH/FSH, và Antral follicle count (AFC) trong chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN). Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có so sánh gồm 68 bệnh nhân HCBTĐN độ tuổi sinh sản và 68 phụ nữ khỏe mạnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của chỉ số AMH, tỷ số LH/FSH, AFC trong chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ AMH, TỶ SỐ LH/FSH, AFC TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG Lê Trọng Tài1, Hồ Sỹ Hùng2,3, Nguyễn Viết Tiến3 TÓM TẮT cut-off level of 6,9 ng/mL, the sensitivity and the specificity were 76,9% and 92,65%, respectively. 26 Mục tiêu: nghiên cứu vai trò của các chỉ số AMH, LH/FSH ratio showed the AUC 0,894 (95%CI: 0,841 – tỷ số LH/FSH, và Antral follicle count (AFC) trong chẩn 0,946; p < 0,001); the diagnotic cut-off point of đoán hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN). LH/FSH ratio was 1,5 with the sensitivity of 75% and Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang the specificity of 82,2%. The AUC of AFC was 0,867 có so sánh gồm 68 bệnh nhân HCBTĐN độ tuổi sinh (95%CI: 0,808 – 0,925; p < 0,001) with the cut-off sản và 68 phụ nữ khỏe mạnh. Tiêu chuẩn lựa chọn BN point of 25 follicles or more, AFC showed the có HCBTĐN dựa trên đồng thuận Rotterdam 2003. sensitivity of 67,6% and specificity of 91,7%. Nồng độ AMH, LH, FSH được định lượng theo phương Conclusion: AMH, LH/FSH ratio, and AFC play the pháp ELISA, đếm tổng nang noãn thứ cấp (AFC) đầu important role in the diagnosis of PCOS, although chu kỳ kinh. Kết quả: nồng độ AMH huyết thanh có these markers separately are not adequate for PCOS giá trị tốt nhất để chẩn đoán HCBTĐN là 6,9 ng/Ml với diagnosis based on their own value, the combination AUC 0,907 (95% CI: 0,859 – 0,956; p < 0,001), độ of them may be helpful to establish the diagnosis of nhạy 76,9% và độ đặc hiệu 92,65%. Ngưỡng chẩn PCOS. đoán theo tỷ số LH/FSH là lớn hơn hoặc bằng 1,5 với Keywords: AMH, LH/FSH, AFC, PCOS. AUC 0,894 (95%CI: 0,841 – 0,946; p < 0,001), độ nhạy 75% và độ đặc hiệu 82,2%. Ngưỡng chẩn đoán I. ĐẶT VẤN ĐỀ của AFC là lớn hơn hoặc bằng 25 nang với AUC 0,867 (95%CI: 0,808 – 0,925; p < 0,001), độ nhạy 67,6% HCBTĐN là một trong những rối loạn nội tiết và độ đặc hiệu 91,7%. Kết luận: các chỉ số AMH, tỷ thường gặp gây ảnh hưởng đến 6 – 10% phụ nữ số LH/FSH, và AFC đều có vai trò quan trọng trong trong độ tuổi sinh sản1. HCBTĐN gây ra các rối chẩn đoán HCBTĐN, tuy nhiên nếu dùng các chỉ số loạn về nội tiết, chuyển hóa, và đặc biệt là gây này riêng lẻ để chẩn đoán HCBTĐN thì chưa đủ hiệu vô sinh. 75% số trường hợp vô sinh do rối loạn lực, sự kết hợp các chỉ số này có thể mang lại hữu ích trong thiết lập chẩn đoán HCBTĐN. phóng noãn là do HCBTĐN. Từ khóa: AMH, LH/FSH, nang thứ cấp, hội chứng Ngoài các biểu hiện lâm sàng đặc trưng như buồng trứng đa nang. rối loạn kinh nguyệt và dấu hiệu rậm lông, béo phì thì với sự phát triển của các kỹ thuật cận lâm SUMMARY sàng như siêu âm đếm nang thứ cấp, định lượng VALUE OF AMH, LH/FSH RATIO, AND AFC sự thay đổi hormon và các chất như AMH, LH, IN THE DIAGNOSIS OF POLYCYSTIC FSH,… cũng hỗ trợ rất nhiều trong việc chẩn OVARY SYNDROME đoán HCBTĐN trong thực hành lâm sàng. Objective: This study was carried out to explore Tại Việt Nam, các nghiên cứu về HCBTĐN đã the role of Anti – Mullerian Hormone (AMH), LH/FSH ratio, and Antral follicle count (AFC) in the diagnosis of được thực hiện khoảng 20 năm trở lại đây, với số polycystic ovary syndrome (PCOS). Method: This is a lượng công bố tương đối nhiều tuy nhiên chưa cross-sectional descriptive study including 136 women có nghiên cứu một cách có hệ thống trên toàn between 18 – 45 years old. The women were quốc và chưa làm rõ được vai trò chẩn đoán của classified into two groups: Group I included 68 các chỉ số AMH, LH/FSH và AFC trong chẩn đoán patients with PCOS and Group II included 68 non- HCBTĐN. PCOS women. The diagnosis of PCOS was based on Rotterdam 2003 consensus. The serum AMH, LH, FSH, Xuất phát từ mong muốn thực hiện một prolactin, E2, testosteron, AFC were analyzed. The nghiên cứu có giá trị thực tiễn góp phần cơ bản diagnostic thresolds of AMH, LH/FSH ratio, AFC were vào chẩn đoán và điều trị HCBTĐN, chúng tôi established using receiver operator characteristic tiến hành nghiên cứu: “Vai trò của chỉ số AMH, (ROC) curves. Results: AMH showed the AUC 0,907 LH/FSH, AFC trong chẩn đoán hội chứng buồng (95% CI: 0,859 – 0,956; p < 0,001); at the optimum trứng đa nang”. 1Bệnhviện Sản Nhi Nghệ An II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2Trungtâm hỗ trợ sinh sản Quốc gia, 2.1 Địa điểm và thời gian 3Bộ môn phụ sản trường đại học y Hà Nội - Địa điểm nghiên cứu: trung tâm hỗ trợ sinh Chịu trách nhiệm chính: Lê Trọng Tài sản Quốc gia – BV Phụ sản Trung ương. Email: trongtaile.snna@gmail.com - Thời gian nghiên cứu: 10/2019 – 08/2020. Ngày nhận bài: 17.8.2020 2.2 Đối tượng nghiên cứu: gồm 136 phụ Ngày phản biện khoa học: 18.9.2020 nữ trong độ tuổi sinh sản được chia 2 nhóm: Ngày duyệt bài: 30.9.2020 97
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 - Nhóm bệnh nhân có HCBTĐN: 68 bệnh Testosteron 1,60 1,26 ± 0,230 nhân đến khám tại trung tâm hỗ trợ sinh sản (nmol/L) 1,26 0,96 Quốc gia được chẩn đoán mắc HCBTĐN theo tiêu Estradiol 34,52 ± 37,01 0,852 chuẩn đồng thuận Rotterdam 2003. (pg/mL) 14,75 25,9 - Nhóm chứng: 68 phụ nữ khỏe mạnh. Nhận xét: Tuổi trung bình của hai nhóm - Tiêu chuẩn loại trừ: Các phụ nữ mắc bất kỳ không có sự khác biệt. Nhóm có HCBTĐN cho bệnh lý gây rối loạn nội tiết nào: tăng sản thấy chỉ số BMI cao hơn nhưng sự khác biệt thượng thận bẩm sinh, u hạ đồi - tuyến yên, u không có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số AMH, tỷ buồng trứng, hội chứng cushing, tăng prolactin số LH/FSH, và AFC của nhóm HCBTĐN cao hơn máu.., các phụ nữ trải qua các phẫu thuật liên nhóm không có HCBTĐN, sự khác biệt có ý nghĩa quan buồng trứng: bóc u buồng trứng, cắt u thống kê. buồng trứng, LNMTC, chửa ngoài tử cung… 3.2. Nồng độ AMH. Giá trị trung bình nồng 2.3. Kỹ thuật thực hiện: độ AMH đã trình bày ở bảng 3.1 cho thấy nhóm - Định lượng AMH, LH, FSH, testosteron… HCBTĐN có nồng độ AMH cao hơn nhóm chứng theo phương pháp miễn dịch enzym. có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Từ đó chúng tôi - Siêu âm đếm nang thứ cấp đầu chu kỳ kinh: tính độ nhạy, độ đặc hiệu theo từng ngưỡng của sử dụng đầu dò âm đạo tần số 8MHz, đếm tổng nồng độ AMH: nang thứ cấp 2 bên buồng trứng đầu chu kỳ kinh Bảng 3.2. Giá trị chẩn đoán HCBTĐN của 2.4. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS nồng độ AMH 22.0, vẽ đường cong nhận dang ROC, tính diện AMH Độ nhạy Độ đặc Chỉ số J tích dưới đường cong AUC, xác định điểm cut-off (ng/mL) (%) hiệu (%) (0 – 1) theo chỉ số J (youden Index). 1,20 100 0 0 3,4 97,06 58,82 0,56 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4,2 92,65 63,23 0,56 3.1. Một số đặc điểm của hai nhóm đối 5,08 91,12 73,53 0,65 tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và 6,11 83,82 84,29 0,68 cận lâm sàng của hai nhóm đối tượng 6,90 76,47 92,65 0,69 nghiên cứu 7,75 70,59 95,59 0,66 Không 8,45 61,76 100 0,61 BTĐN p Ghi chú: Chỉ số J = (độ nhạy + độ đặc hiệu BTĐN 30,06 ± 29,8 ± – 100)/100. Xác định điểm cắt (cut off) là điểm Tuổi (năm) 0,765 có chỉ số J cao nhất. 3,7 3,7 21,86 ± 20,35 ± Nhận xét: tại điểm cut-off AMH ≥ 6,9 BMI
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3.4. Giá trị chẩn đoán HCBTĐN của AFC AFC Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị chẩn đoán Giá trị chẩn đoán (nang) (%) (%) dương tính (%) âm tính (%) ≥ 15 94,11 39,7 63,33 87,1 ≥ 25 67,6 92,6 90,2 74,11 ≥ 35 13,12 100 100 53,9 Nhận xét: điểm cut-off tối ưu nhất để chấn cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả của đoán HCBTĐN theo AFC là ≥ 25 nang. Với độ Nguyễn Thị Hà. nhạy 67,6% và độ đặc hiệu 92,6%. 4.2. Về tỷ số LH/FSH. Theo lý thuyết, tỷ số 3.2. Đường cong ROC và diện tích dưới LH/FSH > 1 đã được coi là sự bất thường của đường cong (AUC) của AMH, tỷ số LH/FSH, các hormon hướng sinh dục vì nó biểu hiện sự và AFC. Từ các bảng 3.2, 3.3, và 3.4 chúng tôi tăng tiết quá mức LH và giảm tiết FSH tương tiến hành vẽ đường cong nhận dạng ROC và tính đối. Chúng tôi cũng như hầu hết các tác giả đều diện tích dưới đường cong cho các chỉ số AMH, nhận thấy sự gia tăng của tý số LH/FSH có Tỷ số LH/FSH, và AFC: khuynh hướng thay đổi tùy theo mức độ của các triệu chứng lâm sàng. Chính vì vậy mà tỷ số LH/FSH có thể được quy ra làm tiêu chuẩn để chẩn đoán HCBTĐN. Theo Lê Minh Tâm4, ngưỡng LH/FSH > 1,3 là tối ưu cho chẩn đoán HCBTĐN với AUC = 0,867, độ nhạy 62,56% và độ đặc hiệu 95,24%. Trong một nghiên cứu với cỡ mẫu 771 phụ nữ Trung Quốc (với 653 trường hợp mắc HCBTĐN và 118 phụ nữ khỏe mạnh làm nhóm chứng) của Yue và cộng sự (2018)6, tác giả này đưa ra ngưỡng tỷ số LH/FSH > 1,3 với AUC = 0,795; Se = 69,8%; Biểu đồ 3.1. Đường cong nhận dạng ROC Sp = 82,7%. Nghiên cứu này có cỡ mẫu lớn chẩn đoán HCBTĐN của AMH, LH/FSH, AFC tương đương với nghiên cứu của Lê Minh Tâm Nhận xét: AUC của các chỉ số đều lớn hơn (2019) và cho kết quả tương đồng nhau, tuy 0,8, điều này cho thấy các chỉ số này có giá trị nhiên nghiên cứu của Yue lại cho thấy giá trị cao trong chẩn đoán HCBTĐN. Trong đó, AMH chẩn đoán HCBTĐN của tỷ số LH/FSH không cao cho thấy giá trị cao nhất với AUC = 0,906, thấp (AUC = 0,795). Kết quả nghiên cứu của chúng nhất là AFC với AUC = 0,807. tôi cũng tương đương với các nghiên cứu trên. Dù cơ chế của hiện tượng tăng LH trong IV. BÀN LUẬN HCBTĐN vẫn chưa được giải thích thỏa đáng, 4.1. Về nồng độ AMH. AMH là một chỉ số nhưng tăng tỷ số LH/FSH là một hiện tượng không phụ thuộc vào sự thay đổi nội tiết theo thường gặp và có giá trị cao trong HCBTĐN. vòng kinh, do đó là một chỉ số tin cậy để đánh 4.3. Về tổng số nang thứ cấp (AFC). giá dự trữ buồng trứng1. Mặc dù cơ chế bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm có sinh của HCBTĐN chưa rõ nhưng ở bệnh nhân HCBTĐN chỉ AFC trung bình là 27,1 ± 7,6 nang, HCBTĐN có sự gia tăng nồng độ AMH là do sự trong đó tập trung chủ yếu ở nhóm có từ 26 đến tích tụ nhiều các nang có hốc nhỏ và nang thứ 35 nang với 37 trường hợp chiếm 54,5%, có 9 cấp2. Theo Nguyễn Thị Hà và cộng sự (2017)3, trường hợp có AFC ≥ 35 nang, chiếm 13,2% và khi nghiên cứu về HCBTĐN cho thấy giá trị tối ưu chỉ có 4 trường hợp có AFC ≤ 15 nang, chỉ số của AMH để chẩn đoán là 6,85 ng/ml, với AUC = AFC lớn nhất là 48 nang và nhỏ nhất là 15 nang. 0,963. Còn trong nghiên cứu của Lê Minh Tâm Tại điểm cut-off AFC ≥ 25 nang cho giá trị chẩn (2019)4 với cỡ mẫu hơn 400 phụ nữ mắc đoán cao nhất với độ nhạy 67,6% và độ đặc HCBTĐN đưa ra ngưỡng chẩn đoán là AMH ≥ 4,5 hiệu 92,7% (AUC = 0,867). ng/mL với AUC = 0,855. Trong nghiên cứu của Nghiên cứu của Dewailly và cộng sự5 cho kết Dewailly và cộng sự (2011)5 cho kết quả giá trị quả ngưỡng AFC ≥ 40 nang với độ nhạy 81% và chẩn đoán HCBTĐN của AMH với AUC = 0,973, độ đặc hiệu 92%, tuy nhiên nghiên cứu này có tại điểm cut-off 5,0 ng/mL cho độ nhạy 92% và cỡ mẫu nhỏ (
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 ngưỡng AFC ≥ 24 nang với độ nhạy 85,2% và ovarian syndrome. Current opinion in độ đặc hiệu 88,8%. Cùng kết quả tương tự với endocrinology, diabetes, and obesity. 3. Nguyễn Thị Hà. Nghiên cứu nồng độ Anti- Chen, Lie và cộng sự (2017)8 cũng đưa ra Mullerian hormone huyết thanh ở bệnh nhân hội ngưỡng AFC ≥ 24 để chẩn đoán HCBTĐN. chứng buồng trứng đa nang. Tạp Chí Học Việt Do có sự khác biệt về chủng tộc châu Âu và Nam. 2017;(451):88-90. Châu Á nên có thể biệu hiện hình thái học buồng 4. Le MT, Le VNS, Le DD, Nguyen VQH, Chen C, Cao NT. Exploration of the role of anti-Mullerian trứng đa nang trên siêu âm có thể khác nhau. hormone and LH/FSH ratio in diagnosis of Do đó, người Châu Âu thường có biểu hiện BTĐN polycystic ovary syndrome. Clin Endocrinol (Oxf). nặng hơn người châu Á. 2019;90(4):579-585. 5. Dewailly D, Gronier H, Poncelet E, et al. V. KẾT LUẬN Diagnosis of polycystic ovary syndrome (PCOS): - Nồng độ AMH, tỷ số LH/FSH, và AFC có giá revisiting the threshold values of follicle count on ultrasound and of the serum AMH level for the trị cao trong chẩn đoán HCBTĐN với AUC lần definition of polycystic ovaries. Hum Reprod. lượt là 0,907, 0,894, và 0,867. (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh giá trị dự đoán và độ tin cậy của các xét nghiệm AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng nhiều ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 76 | 3
-
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ FSH, E2, AMH huyết thanh và chỉ số AFC với đáp ứng kích thích buồng trứng ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 33 | 3
-
Nghiên cứu nồng độ AMH ở các trường hợp vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang
5 p | 36 | 3
-
So sánh giá trị của AMH, AFC và FSH trong dự đoán đáp ứng buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 26 | 2
-
So sánh giá trị dự đoán của AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng kém và hủy chu kỳ do không nang phát triển ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm
6 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn