intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của chụp mạch cộng hưởng từ 3D TOF 3.0 TESLA trong chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

86
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh kỹ thuật dựng mạch cộng hưởng từ thời gian bay dựng hình 3D (3D TOF MRA 3.0T) trong chẩn đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch (ĐM) trong sọ so với chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của chụp mạch cộng hưởng từ 3D TOF 3.0 TESLA trong chẩn đoán bệnh lý hẹp tắc động mạch trong sọ

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA CHỤP MẠCH CỘNG HƯỞNG TỪ<br /> 3D TOF 3.0 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ<br /> HẸP TẮC ĐỘNG MẠCH TRONG SỌ<br /> Lê Đình Toàn*; Nguyễn Văn Thông*; Nguyễn Hoàng Ngọc*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh kỹ thuật dựng mạch cộng hưởng từ thời gian bay dựng hình 3D (3D TOF<br /> MRA 3.0T) trong chẩn đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc động mạch (ĐM) trong sọ so với chụp<br /> mạch số hóa xóa nền (DSA). Đối tượng: 17 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) (14 nam<br /> 3 nữ, tuổi trung bình 47,59 ± 12,27) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ<br /> 2013 - 2014. Phương pháp: so sánh mức độ hẹp tắc trên 3D TOF MRA 3.0T và trên DSA với<br /> hẹp nhẹ < 50%. Hẹp nặng 50 - 99%. Tắc hoàn toàn 100% khi không có tín hiệu dòng chảy. Kết<br /> quả: trong 153 ĐM được khảo sát, 33 đoạn mạch có hẹp tắc được phát hiện trên DSA và 30<br /> đoạn mạch hẹp tắc phát hiện trên 3D TOF MRA. Với mức độ hẹp nặng 50 - 99%, 3D TOF MRA<br /> có độ nhạy 72,7%; độ đặc hiệu 100%; giá trị chẩn đoán dương tính 100%; giá trị chẩn đoán âm<br /> tính 95,62%. Với mức độ tắc hoàn toàn, 3D MRA TOF có độ nhạy 81,81%; độ đặc hiệu<br /> 96,47%; giá trị chẩn đoán dương tính 64,28%; giá trị chẩn đoán âm tính 98,56%. Kết luận: 3D<br /> TOF MRA 3.0T là kỹ thuật có thể sử dụng trong thực hành lâm sàng chẩn đoán bệnh lý vữa xơ<br /> hẹp tắc ĐM trong sọ.<br /> * Từ khóa: Hẹp tắc động mạch trong sọ; Dựng mạch cộng hưởng từ thời gian bay dựng<br /> hình 3D; Chụp mạch số hóa xóa nền.<br /> <br /> Studying on the Value of 3D Time of Flight Magnetic Resonance<br /> Angiography 3.0T in Detection of Intracranial Atherosclerotic<br /> Stenosis and Occlusive Disease<br /> Summary<br /> Objectives: To compare three dimension time-of-flight magnetic resonance angiography (3D<br /> TOF MRA 3.0T) technique and digital substraction angiography (DSA) in diagnosing intracranial<br /> atheroslerotic steno-occlusive disease. Subjects: 153 arterial segments of 17 ischemic patients<br /> due to intracranial atherosclerosis were diagnosed and treated at the Center Stroke, 108<br /> Hospital from 2013 to 2014. Methods: Comparing between the degree of stenosis on 3D TOF<br /> MRA 3.0T and the degree of stenosis in diagnosis on DSA. The measured percentage of<br /> diameter stenosis was categorized as follows: low grade stenosis (normal) < 50%, high grade<br /> stenosis 50 - 99%, complete occlusion 100%. Results: 153 arterial segments of 17 ischemic<br /> patients were examined. There were 33 steno-occlusive arterial segments on DSA and 30<br /> steno-occlusive arterial segments on TOF MRA 3.0T. For the high grade stenosis: sensitivity<br /> 72.7%; specificity 97.7%; positive predictive value 84.21%; negative predictive value 95.62%.<br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Toàn (ledinhtoan108@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/09/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 06/10/2016<br /> <br /> 17<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> For the complete occlusion: sensitivity 81.81%; specificity 98.56%; positive predictive value<br /> 64.28%; negative predictive value 98.56%. Conclusions: High resolution 3D TOF-MRA with<br /> sensitivity encoding at 3T can be used as a reliable diagnostic tool for the detection of<br /> intracranial steno-occlusive disease.<br /> * Key words: Intracranial Atherosclerotic Stenosis; Three dimension-time of flight magnetic<br /> resonance angiography; Digital substraction angiography.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh lý vữa xơ hẹp ĐM trong sọ là<br /> nguyên nhân chủ yếu gây NMN ở người<br /> châu Á, da đen và người Hispanics. Các<br /> kỹ thuật chẩn đoán vữa xơ hẹp ĐM trong<br /> sọ được sử dụng hiện nay như chụp<br /> mạch cắt lớp vi tính, chụp mạch cộng<br /> hưởng từ, DSA. Trong đó DSA được coi<br /> là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh<br /> lý mạch máu não nói chung và vữa xơ<br /> hẹp ĐM trong sọ nói riêng. Tuy nhiên,<br /> chụp DSA là phương pháp chụp can thiệp<br /> xâm lấn, có tỷ lệ tai biến và biến chứng<br /> nhất định, vì vậy phương pháp này chỉ<br /> nên tiến hành khi các biện pháp khác<br /> chưa rõ ràng hoặc phối hợp trong can<br /> thiệp. Cộng hưởng từ với kỹ thuật 3D<br /> TOF MRA là kỹ thuật không xâm lấn,<br /> được áp dụng trong hầu hết các nghiên<br /> cứu cũng như trong thực hành lâm sàng<br /> hiện nay. Đối với máy cộng hưởng từ<br /> 1.5T, việc dựng mạch còn nhiều yếu tố<br /> gây hạn chế như mất tín hiệu dòng chảy,<br /> hạn chế giải pháp về không gian và<br /> khoảng cách lớp cắt. Với sự phát triển<br /> của cộng hưởng từ có độ phân giải cao<br /> hơn MRI 3.0T, cùng với kỹ thuật mã hóa<br /> độ nhạy đã khắc phục các hạn chế và cải<br /> thiện chất lượng hình ảnh không gian<br /> trong 3D TOF MRA 3.0 T. Giá trị của 3D<br /> TOF MRA 3.0T trong bệnh lý mạch máu<br /> não như bệnh lý phình mạch não, bệnh lý<br /> vữa xơ hẹp ĐM trong và ngoài sọ đã<br /> được các tác giả trên thế giới nghiên cứu.<br /> Đối với bất kỳ một kỹ thuật chẩn đoán<br /> 18<br /> <br /> nào, giá trị của nó còn phụ thuộc vào kỹ<br /> thuật xử lý dựng hình của kỹ thuật viên<br /> cũng như kinh nghiệm của người đọc tổn<br /> thương. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài này tại Bệnh viên<br /> TWQĐ 108 nhằm mục tiêu: Đánh giá giá<br /> trị của 3D TOF MRA 3.0 T trong chẩn<br /> đoán bệnh lý vữa xơ hẹp tắc ĐM trong sọ.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 17 BN NMN do vữa xơ hẹp ĐM trong<br /> sọ, được chẩn đoán và điều trị tại Trung<br /> tâm Đột quỵ não, Bệnh viện TWQĐ 108<br /> từ 2013 - 2014.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tất cả BN được chụp mạch não bằng<br /> 3D TOF MRA 3.0T và so sánh với DSA,<br /> khoảng cách thời gian chụp giữa MRA 3D<br /> TOF 3.0T và DSA dưới 7 ngày.<br /> Tiến hành chụp 3D TOF MRA trên<br /> máy cộng hưởng từ 3.0 Tesla với 8 kênh<br /> cuộn (Hãng Achieva; Philips Medical<br /> Systems, Best The Netherlans). Hệ thống<br /> ĐM trong sọ được tiến hành dựng ở cả 3<br /> bình diện: axial, sagital và dựng hình<br /> xoay không gian 3 chiều để xác định vị trí<br /> hẹp ĐM. Đo trực tiếp ví trí hẹp trên máy<br /> với hệ thống phần mềm y khoa (Hãng<br /> Phillip, Philips Medical Systems).<br /> Tiến hành DSA trên hệ thống Integris<br /> BN 3.000 hai bình diện (Phillips Medical<br /> Systems). ĐM trong sọ gồm ĐM cảnh và<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> ĐM đốt sống thân nền xác định trên<br /> 2 bình diện, bình diện trước - sau<br /> (anteroposterior) và bình diện bên (lateral),<br /> mỗi lần sử dụng 6 - 8 ml thuốc cản quang<br /> iod.<br /> * Phân tích hình ảnh: phân tích hệ<br /> thống ĐM trong sọ:<br /> - ĐM cảnh trong gồm 2 đoạn: đoạn<br /> xương đá và xoang hang (petrouscavernous<br /> segment) và đoạn màng não (suparaclinoidal<br /> segment).<br /> - ĐM não giữa gồm đoạn M1 và M2.<br /> - ĐM não trước gồm A1 và A2.<br /> - ĐM đốt sống đoạn trong sọ (V4 segment).<br /> - ĐM thân nền gồm thân và đỉnh thân<br /> nền.<br /> <br /> - ĐM não sau gồm đoạn P1 và P2.<br /> Công thức tính đoạn hẹp (dựa theo<br /> nghiên cứu WASID):<br /> Tỷ lệ % đoạn hẹp ═ (1-DS/Dn) x 100%<br /> Trong đó: Dn là đoạn mạch bình thường<br /> ở đầu ĐM; Ds là đoạn mạch hẹp nhất.<br /> - Đánh giá mức độ hẹp: hẹp nhẹ bình<br /> thường < 50%; hẹp nặng 50 - 99%. Tắc<br /> hoàn toàn 100% khi không có tín hiệu<br /> dòng chảy.<br /> * Phân tích số liệu: sử dụng phần mềm<br /> SPSS 16.0 để lưu trữ và phân tích số liệu<br /> với giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị<br /> chẩn đoán âm tính, giá trị chẩn đoán<br /> dương tính của kỹ thuật 3D TOF MRA 3.0 T<br /> so với DSA.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN.<br /> Số lượng (%)<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 14 (82,4%)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 3 (17,6%)<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 47,59 ± 12,27<br /> <br /> Đặc điểm vữa xơ<br /> <br /> Vữa xơ hẹp 1 vị trí<br /> <br /> 6 (35,29%)<br /> <br /> Vữa xơ hẹp nhiều vị trí<br /> <br /> 11 (64,70%)<br /> <br /> Bảng 2: Vị trí và mức độ hẹp trên DSA.<br /> ĐM và đoạn mạch<br /> <br /> Hẹp 50 - 99%<br /> <br /> Tắc hoàn toàn 100%<br /> <br /> Đoạn màng não<br /> Đoạn xương đá và xoang hang<br /> MCA<br /> Đoạn M1<br /> Đoạn M2<br /> VA trong sọ<br /> BA<br /> Đoạn thân<br /> PCA<br /> <br /> 3<br /> 6<br /> <br /> 0<br /> 2<br /> <br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 6<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Số đoạn ĐM bệnh lý (n = 33)<br /> <br /> 22<br /> <br /> 11<br /> <br /> ICA<br /> <br /> Trong 17 BN nghiên cứu, 33 ĐM được xác định có bệnh lý vữa xơ hẹp tắc ĐM trong<br /> sọ. Trong đó 22 đoạn mạch hẹp 50 - 99% và 11 đoạn mạch tắc hoàn toàn (100%).<br /> 19<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> Đoạn ĐM có bệnh lý vữa xơ hẹp tắc nhiều nhất là M1 của MCA (5 hẹp và 6 tắc), sau<br /> đó đến đoạn xương đá và xoang bướm của ICA (6 hẹp và 2 tắc).<br /> Bảng 3: So sánh 3D TOF MRA với DSA về mức độ hẹp tắc ĐM.<br /> DSA<br /> <br /> Bình thường<br /> (0 - 50%)<br /> <br /> Hẹp<br /> (50 - 99%)<br /> <br /> Tắc<br /> (100%)<br /> <br /> n = 23<br /> <br /> n=9<br /> <br /> n=2<br /> <br /> n = 34<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 23<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 23<br /> <br /> Hẹp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tắc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3D TDF MRA 3T<br /> ICA<br /> <br /> MCA<br /> <br /> n = 20<br /> <br /> n=7<br /> <br /> n=7<br /> <br /> n = 34<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 19<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 20<br /> <br /> Hẹp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tắc<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> n = 31<br /> <br /> n=2<br /> <br /> n=1<br /> <br /> n = 34<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 31<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 34<br /> <br /> Hẹp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tắc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> n = 32<br /> <br /> n=2<br /> <br /> n=0<br /> <br /> n = 34<br /> <br /> 32<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 32<br /> <br /> VA<br /> <br /> PCA<br /> Bình thường<br /> Hẹp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tắc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> n = 14<br /> <br /> n=2<br /> <br /> n=1<br /> <br /> n = 17<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 14<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 14<br /> <br /> Hẹp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tắc<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> n = 120<br /> <br /> n = 22<br /> <br /> n = 11<br /> <br /> n = 153<br /> <br /> 119<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 123<br /> <br /> Hẹp<br /> <br /> 0<br /> <br /> 16<br /> <br /> 0<br /> <br /> 16<br /> <br /> Tắc<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 9<br /> <br /> 14<br /> <br /> BA<br /> <br /> Tổng<br /> Bình thường<br /> <br /> - Đối với ICA: đánh giá mức độ hẹp<br /> ĐM trên MRA 3D TOF. Đánh giá 5 trường<br /> hợp hẹp quá mức thành tắc mạch so với<br /> 2 trường hợp tắc thực sự khi chụp trên<br /> DSA.<br /> <br /> độ bình thường trên MRA. nhưng thực ra<br /> tắc mạch trên DSA.<br /> <br /> - Đối với MCA: MCA đánh giá khá<br /> chính xác về mức độ hẹp và tắc ĐM trên<br /> 3D TOF MRA. 1 ĐM đánh giá sai ở mức<br /> <br /> - Đối với PCA: MRA 3D TOF chẩn<br /> đoán chính xác tất cả các trường hợp khi<br /> so sánh với DSA.<br /> <br /> 20<br /> <br /> - Đối với VA trong sọ: MRA 3D TOF<br /> không xác định được 3 BN có hẹp tắc<br /> ĐM.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br /> - Đối với BA: 3D TOF MRA đánh giá<br /> chính xác tất cả các trường hợp được khảo<br /> sát.<br /> Bảng 4: Giá trị của MRA TOF 3D so<br /> với DSA ở mức độ hẹp 50 - 99%.<br /> DSA<br /> MRA<br /> MRA TOF<br /> <br /> DSA<br /> <br /> DSA<br /> <br /> (+)<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> 131<br /> <br /> (+)<br /> MRA TOF<br /> (-)<br /> <br /> Mức độ hẹp 50 - 99%: độ nhạy 16/(16<br /> + 6) = 72,7%; độ đặc hiệu: 128/(0 + 128)<br /> = 100%; giá trị chẩn đoán dương tính:<br /> 16/(16 + 0) = 100%; giá trị chẩn đoán âm<br /> tính: 131/(6 + 131) = 95,62%.<br /> Bảng 5: Giá trị của MRA TOF 3D so<br /> với DSA ở mức độ tắc hoàn toàn.<br /> DSA<br /> <br /> DSA<br /> (+)<br /> <br /> DSA<br /> (-)<br /> <br /> MRA TOF<br /> (+)<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5<br /> <br /> MRA TOF<br /> (-)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 137<br /> <br /> MRA<br /> <br /> Mức độ tắc hoàn toàn 100%: độ nhạy<br /> 9/(9 + 2) = 81,81%; độ đặc hiệu: 137/(5 +<br /> 137) = 96,47%; giá trị chẩn đoán dương<br /> tính: 9/(9 + 5) = 64,28%; giá trị chẩn đoán<br /> âm tính: 137/(95 + 137) = 96,47%.<br /> BÀN LUẬN<br /> Qua phân tích khảo sát 153 mạch máu<br /> của 17 BN NMN phát hiện 33 đoạn mạch<br /> vữa xơ hẹp tắc trên DSA, 30 đoạn mạch<br /> vữa xơ hẹp tắc trên 3D TOF MRA 3.0T.<br /> <br /> 1. So sánh giá trị của MRA 3D TOF<br /> với DSA trên từng đoạn mạch.<br /> - Đối với ĐM cảnh trong đoạn trong sọ:<br /> 5 BN được đánh giá quá mức từ mức độ<br /> hẹp nghiêm trọng trên DSA, nhưng trên<br /> MRA 3D TOF cho kết quả tắc mạch. Khả<br /> năng đánh giá dòng máu chậm sau chỗ<br /> hẹp nghiêm trọng của MRA TOF vẫn là<br /> một yếu điểm lớn của kỹ thuật này, đặc<br /> biệt đối với những trường hợp hẹp ĐM<br /> nghiêm trọng dạng tóc chỉ được phát hiện<br /> trên DSA. Đối với mức độ tắc hoàn toàn,<br /> MRA TOF cho kết quả chính xác cả 2/2<br /> BN tắc ICA đoạn trong sọ.<br /> - Đối với ĐM não giữa: ở mức độ hẹp<br /> nghiêm trọng, kết quả trên MRA TOF xác<br /> định chính xác 7/7 BN hẹp mức độ 50 99% so với DSA. 1 BN tắc M2 không xác<br /> định được trên MRA TOF, có thể do sai<br /> lầm của người đọc đã bỏ sót tổn thương.<br /> - Đối với ĐM đốt sống đoạn trong sọ<br /> (V4): đây là đoạn ĐM khó xác định nhất<br /> trên MRA TOF, cả 3/3 BN không xác định<br /> định được mức độ hẹp và mức độ tắc<br /> hoàn toàn so với DSA. ĐM đốt sống đoạn<br /> trong sọ là đoạn ĐM ngắn dễ bị lấy thiếu<br /> hụt khi dựng hình, đồng thời cũng dễ gây<br /> nhầm khi đọc tổn thương.<br /> - Đối với ĐM thân nền: 3 BN khảo sát<br /> đều bị hẹp hoặc tắc đoạn thân của ĐM,<br /> đây là vị trí dễ xác định nhất, kết quả trên<br /> MRA TOF xác định chính xác cả mức độ<br /> hẹp và tắc so với DSA. Tuy nhiên, đoạn<br /> ĐM này cũng dễ đánh giá sai tình trạng<br /> hẹp hoặc tắc khi có hẹp tắc ĐM đốt sống<br /> đoạn đầu, gây đảo ngược dòng chảy do<br /> tuần hoàn bàng hệ qua ĐM thông sau.<br /> - Đối với ĐM não sau: cả 2 BN hẹp<br /> nghiêm trọng trên PCA đều được đánh<br /> giá chính xác trên MRA TOF khi so sánh<br /> với DSA.<br /> 21<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2