Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM KHÁNG NGUYÊN HP TRONG PHÂN<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI<br />
CÓ TRIỆU CHỨNG Ở TRẺ EM<br />
Trần Thị Thanh Tâm*, Phạm Thị Ngọc Tuyết**, Nguyễn Thị Thu Hương**,<br />
Nguyễn Thúc Bội Ngọc**, Mai Văn Bôn*<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Mục tiêu: Để xác định giá trị của xét nghiệm tìm kháng nguyên Hp trong phân (HpSA) trong chẩn<br />
đoán nhiễm Helicobacter pylori (Hp) ở trẻ em nhiễm Hp có triệu chứng<br />
Phương pháp: Các bệnh nhi < 15 tuổi có triệu chứng tiêu hóa và có chỉ định nội soi tiêu hóa trên được<br />
nhập viện vào khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi đồng 2. Phân được thu thập một ngày trước khi tiến hành nội soi<br />
sinh thiết để xét nghiệm CLO test và mô học. Nhiễm Hp được xác định khi mô học và CLO test cùng dương<br />
tính. Sự hiện diện của Hp trong phân được xác định bằng phương pháp miễn dịch men (ELISA) sử dụng kit<br />
kháng thể đơn dòng. Kết quả HpSA được so sánh với kết quả mô học và CLO test<br />
Kết quả: chín mươi bảy trẻ tham gia vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 8,5 ± 2,7 tuổi. Mô học và<br />
CLO test đồng bộ trên 90 trẻ (92,7%). HpSA có độ nhạy, chuyên, giá trị dự đoán âm và dương và độ chính<br />
xác lần lượt là 95%, 98%, 96%, 97%, 96%.<br />
Kết luận: HpSA, một phương pháp miễn dịch men, có giá trị chính xác để xác định nhiễm Hp ở trẻ có<br />
triệu chứng tiêu hóa.<br />
<br />
Abstract<br />
THE ACCURACY OF STOOL ANTIGEN TEST FOR DIAGNOSIS OF HELICOBACTER PYLORI<br />
INFECTION IN CHILDREN WITH SYMPTOMATIC DISEASE<br />
Tran Thi Thanh Tam, Pham Thi Ngoc Tuyet, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Thuc Boi Ngoc,<br />
Mai Van Bon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 109 - 113<br />
Objective: To evaluate the accuracy of HpSA for the detection of Hp infection in children with<br />
symtomatic disease.<br />
Methods: Children younger than 15 years old with digestive symtoms and having the indication of<br />
upper endoscopic procedure admitted to Children Hospital N2. Stool samples were collected from each<br />
participant. Endoscopy procedure gave three samples: one for CLO-test, other two for histologic<br />
examination. The presence of Hp infection was determined by positive histologic findings and positive CLOtest. The presence of Hp organisms in stool was determined by an enzyme-linked immunosorbent assay<br />
using a commercially available monoclonal antibody kit. Results of the stool antigen test were compared with<br />
histology findings and CLO-test results.<br />
Results: Ninety seven children (mean age, 8.5 ± 2.7 years) participated in the study. Histologic<br />
findings and RUT results were concordant in 90 children (92,7% of the children). Per study protocol, HpSA<br />
had a sensitivity, specificity, negative and positive predictive value, and accuracy rate of 95%, 98%, 96%,<br />
97%, 96%, respectively.<br />
* Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược TP. HCM.<br />
** Khoa tiêu hóa - BV Nhi Đồng 1 TP.HCM<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: HpSA, a ELISA test, had an accurate value for the detection of infection in children with<br />
digestive symtoms.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Phương pháp<br />
<br />
Nhiễm Hp là một trong những nhiễm trùng<br />
mạn tính thường gặp nhất ở con người. Người ta<br />
ước tính có khọảng 50% dân số thế giới nhiễm<br />
Hp, nhưng xuất độ nhiễm thay đổi theo tuổi,<br />
quốc gia, chủng tộc và tình trạng kinh tế xã hội(1).<br />
Theo quốc gia, xuất độ thay đổi từ 20% đến ><br />
80%, thấp nhất ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu,<br />
cao nhất ở các nước Động Âu, Châu Á, và nhiều<br />
nước đang phát triển.<br />
Nhiễm Hp thường mắc phải nhiều nhất<br />
trong thời kỳ trẻ em, có đến 70% trẻ em ở các<br />
nước đang phát triển nhiễm Hp trước tuổi<br />
15(8).Qua nghiên cứu của Huang j-Q có mối liên<br />
quan giữa nhễm Hp mạn tính lúc tuổi nhỏ với sự<br />
phát triển ung thư dạ dày(7).<br />
Hạn chế quan trọng trong việc xử trí H pylori<br />
ở trẻ em là thiếu một xét nghiệm không xâm lấn<br />
nhưng chính xác để phát hiện vi trùng ở trẻ em.<br />
Test Urea hơi thở dù mang nhiều hứa hẹn<br />
nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ, khó áp<br />
dụng cho trẻ nhỏ vì chưa hợp tác, và tỷ lệ dương<br />
tính giả cao ở trẻ nhỏ do trẻ giữ thuốc trong<br />
miệng nơi có nhiều vi khuẩn sinh urease. Thử<br />
nghiệm kháng nguyên Hp trong phân (HpSA)<br />
theo các nghiên cứu có độ nhạy tốt (93%-100%)<br />
và độ đặc hiệu hợp lý (70%-100%), giá trị tiên<br />
đoán âm tốt (100%) nhưng giá trị tiên đoán<br />
dương thấp (54%) (8,14,8). Trước khi có thêm các<br />
xét nghiệm không xâm lấn tin cậy hơn, thử<br />
nghiệm Hp trong phân giúp ích rất nhiều trong<br />
phát hiện Hp và theo dõi điều trị các nhiễm<br />
trùng Hp ở trẻ em.Các xét nghiệm xâm lấn: nội<br />
soi, sinh thiết (xét nghiệm mô học hay nuôi cấy)<br />
vẫn có giá trị vàng trong chẩn đóan Hp ở trẻ em.<br />
Bảng 1: Độ nhạy và đặc hiệu của các phương pháp<br />
phát hiện Hp<br />
Phương pháp<br />
<br />
Độ nhạy (%)<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
(%)<br />
<br />
Phương pháp xâm lấn<br />
Mô học của mẫu sinh thiết<br />
Cấy mẫu sinh thiết<br />
Test urease nhanh<br />
<br />
95-99<br />
70-90<br />
90-95<br />
<br />
95-99<br />
100<br />
95-98<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
2<br />
<br />
Độ nhạy (%)<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
(%)<br />
<br />
95<br />
<br />
100<br />
<br />
95<br />
95-98<br />
30-50<br />
89-94<br />
<br />
95<br />
95-98<br />
100<br />
91-95<br />
<br />
(Clotest)<br />
PCR mẫu sinh thiết<br />
Phương pháp không xâm<br />
lấn<br />
Huyết thanh học<br />
Thử nghiệm urea hơi thở<br />
Cấy phân<br />
HpSA<br />
<br />
Ở nước ta hiện nay, xét nghiệm xâm lấn như<br />
nội soi sinh thiết làm CLO test, mô học và nuôi<br />
cấy còn nhiều hạn chế, nhiều cơ sở y tế chưa<br />
thực hiện rộng rãi ở trẻ em, xét nghiệm Urea hơi<br />
thở chỉ thực hiện ở một vài cơ sở y tế tại thành<br />
phố lớn. Do đó, một xét nghiệm không xâm lấn,<br />
có tính chính xác cao là mối quan tâm lớn của<br />
các nhà nhi khoa lâm sàng.<br />
Đề tài này thực hiện nhằm xác định giá trị<br />
xét nghiệm HpSA trong chẩn đoán nhiễm Hp ở<br />
trẻ em. Từ đó có thể đề xuất sử dụng HpSA thay<br />
thế cho xét nghiệm xâm lấn trong chẩn đoán<br />
nhiễm Hp ở trẻ em, nhất là ở những cơ sở y tế<br />
không thực hiện được nội soi tiêu hóa cho trẻ<br />
em. Cụ thể mục tiêu nghiên cứu là (1) xác định<br />
độ chuyên và độ nhạy của xét nghiệm HpSA (2)<br />
xác định giá trị tiên đoán dương và âm của xét<br />
nghiệm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
cắt ngang mô tả và phân tích<br />
<br />
Đối tương nghiên cứu<br />
Bệnh nhi nhập viện khoa tiêu hóa từ tháng<br />
10-2005 đến tháng 10-2006 có triệu chứng tiêu<br />
hóa được chỉ định nội soi tiêu hóa trên<br />
<br />
Các chì định nội soi bao gồm:<br />
- Đau bụng kéo dài > 1 tháng<br />
- Hội chứng dạ dày: đau bụng vùng thượng<br />
vị, đau bụng liên quan đến bữa ăn, trước hoặc<br />
sau ăn, ợ hơi, ợ chua.<br />
- Ói tái diễn chưa rõ nguyên nhân.<br />
- Ói máu nghi do viêm loét dạ dày – tá tràng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Tiêu chí loại ra<br />
Bệnh nhi có bệnh tim mạch, hô hấp nặng,<br />
hoặc đã uống thuốc kháng sinh, kháng acid, ức<br />
chế bơm proton 4 tuần trước khi nhập viện.<br />
Cỡ mẫu<br />
Lấy theo công thức:<br />
<br />
Z12−α / 2 P(1 − P )<br />
n=<br />
,<br />
d2<br />
<br />
P = 0,97 và p=0,98 (độ nhạy và độ chuyên dựa<br />
vào nghiên cứu trước đây) (1,1); n (nhóm nhiễm<br />
Hp) = 44, n (nhóm không nhiễm Hp) = 44;<br />
tổng=44+31=75 bệnh nhân<br />
<br />
Thu thập thông tin và xử lý số liệu<br />
Bệnh nhi được thăm khám lâm sàng, sau đó<br />
được thực hiện nội soi tại bệnh viện Nhi đồng II,<br />
đọc kết quả đại thể và thử CLO-test, 2 mẫu sinh<br />
thiết được gửi đến khoa Giải phẫu bệnh lý bệnh<br />
viện Chợ Rẫy. Nhóm nhiễm Hp được xác định<br />
khi có kết quả mô học Hp dương tính và CLO<br />
test dương tính(15,16). Nhóm không nhiễm Hp khi<br />
cả mô học và CLO test cùng âm tính. Trường<br />
hợp chỉ có một trong hai xét nghiệm:mô học<br />
hoặc CLO test dương tính thì loại bỏ ra khỏi<br />
phần phân tích kết quả..<br />
- Trước khi nội soi tiêu hóa, bệnh nhân được<br />
cho xét nghiệm HpSA: mẫu phân của bệnh nhân<br />
được chứa trong một lọ kín và chuyển đến<br />
phòng miễn dịch học của Trung tâm Hòa Hảo<br />
ngay sau khi bệnh nhân đi tiêu trễ nhất là 3 giờ<br />
sau. Xét nghiệm phân được tiến hành bằng cách<br />
dùng kit định lượng để tìm kháng nguyên Hp<br />
với phương pháp ELISA (Genesis Diagnostics,<br />
UK). Kết quả dương tính âm tính được hướng<br />
dẫn đọc bởi nhà sản xuất.<br />
Xử lý số liệu và phân tích số liệu bằng<br />
chương trình SPSS phiên bản 11.5.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N=90)<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
2 – 5 tuổi<br />
6 tuổi – 10 tuổi<br />
<br />
16<br />
44<br />
<br />
17,8<br />
48,9<br />
<br />
>10 tuổi<br />
<br />
30<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Trung bình: 8,5 ± 2,7<br />
Tuổi<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Giới<br />
<br />
41<br />
49<br />
<br />
45,6<br />
54,4<br />
<br />
Viêm dạ dày dạng nốt gặp ở 22 trẻ trong đó<br />
tất cả trẻ này đều nhiễm Hp. Loét tá tràng gặp ở<br />
10 trẻ, tất cả trẻ này đều nhiễm Hp. Các dạng<br />
viêm khác như phù nề, xuất tiết, chợt, xuất huyết<br />
dạng chấm gặp trên 42 trẻ, phân bố cho nhóm<br />
nhiễm Hp và không nhiễm Hp (viêm dạ dày do<br />
nguyên nhân khác) theo tỉ lệ 12 /30.<br />
Có 97 bệnh nhân vào lô nghiên cứu. Xét<br />
nghiệm mô học và CLO test đồng bộ với nhau<br />
trên 90 trường hợp (92,7%) và 7 bệnh nhân<br />
(7,3%) có kết quả không đồng nhất giữa mô học<br />
và CLO test nên chúng tôi loại ra khỏi phân tích<br />
tính toán độ chuyên hoặc nhạy.<br />
Trong 90 bệnh nhân có kết quả đồng bộ giữa<br />
mô học và CLO test có 42 bệnh nhân bị nhiễm<br />
Hp (46,7%) theo tiêu chuẩn xác định của nghiên<br />
cứu này tức là có cùng lúc mô học dương tính và<br />
CLO test dương tính. Có 48 bệnh nhi (53,3%)<br />
không nhiễm Hp tức là mô học và CLO test cùng<br />
âm tính.<br />
<br />
Tỉ lệ nhiễm Hp theo các phương pháp<br />
riêng biệt<br />
Mô học: 44/97 (45,3%)<br />
CLO test: 47/97 (48,5%)<br />
HpSA: 46/97 (47,4%)<br />
Bảng 2: So sánh giữa HpSA và tiêu chuản vàng (mô<br />
học + CLO test (n= 90)<br />
Mô học + CLO test Tổng cộng<br />
Nhiễm Hp Không<br />
nhiễm Hp<br />
<br />
Phân loại<br />
<br />
HpSA<br />
<br />
Döông tính<br />
AÂm tính<br />
Tổng cộng<br />
<br />
40<br />
2<br />
<br />
1<br />
47<br />
<br />
41<br />
49<br />
<br />
42<br />
<br />
48<br />
<br />
90<br />
<br />
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ<br />
chính xác chung của HpSA trong chẩn đoán<br />
nhiễm Hp:<br />
Độ nhạy<br />
<br />
: 95%<br />
<br />
Độ chuyên : 98%<br />
Giá trị tiên đoán dương<br />
<br />
: 97%<br />
<br />
Giá trị tiên đoán âm<br />
<br />
: 96%<br />
<br />
Độ chính xác chung<br />
<br />
: 96%<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
BÀN LUẬN<br />
Đối với bệnh nhi, phương pháp xâm lấn như<br />
nội soi có các bất lợi như nguy cơ gây mê, sư lo<br />
âu và sợ hãi của trẻ và cha mẹ. Hơn nữa, chỉ một<br />
số ít cơ sở y tế mới trang bị máy nội soi tiêu hóa<br />
cho trẻ em. Do đó, HpSA, phương pháp không<br />
xâm lấn để xác định sự có mặt của Hp, từ khi<br />
được giới thiệu, đã thu hút nhiều sự quan tâm<br />
của các bác sỹ chăm sóc trẻ em. Tế bào thượng bì<br />
đổi mới mỗi 1-3 ngày một lần và Hp theo đó<br />
được thải ra trong phân, và được phát hiện bởi<br />
kháng thể kháng Hp bên ngoài đưa vào. Xét<br />
nghiệm miễn dịch men HpSA, không xâm lấn,<br />
không tốn nhiều thời gian thực hiện (phân tích<br />
mất khoảng 90 phút) và rẻ tiền hơn phương<br />
pháp đo urea qua hơi thở và nội soi – CLO test.<br />
Kỹ thuật phân tích của xét nghiệm miễn dịch có<br />
thể thực hiện dễ dàng ở bất kỳ phòng xét<br />
nghiệm nào.<br />
Các nghiên cứu ở người lớn sử dụng mô học<br />
là tiêu chuẩn vàng để xác nhận nhiễm Hp đã<br />
chứng minh được HpSA là công cụ chẩn đoán<br />
Hp nhạy cảm(4,11,9) và là phương tiện tốt chứng<br />
minh đáp ứng điều trị. Thật vậy, nghiên cứu của<br />
chúng tôi cho kết quả độ nhạy cảm và chuyên<br />
biệt của xét nghiệm HpSA khá cao 95% và 98%.<br />
Giá trị tiên đoán dương và âm cũng cao (97% và<br />
96%) có giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc<br />
xác định hoặc bác bỏ sự hiện diện của Hp trên<br />
các bệnh nhi có triệu chứng tiêu hóa. Nghiên<br />
cứu của chúng tôi cùng đồng bộ với kết quả của<br />
các tác giả thực hiện ở trẻ em. Koletzko và cs,<br />
năm 2003 từ nghiên cứu của mình đã công bố độ<br />
nhạy, chuyên, giá trị tiên đoán dương và âm lần<br />
lượt là 98%, 99%, 98%, and 99%(11). Nhưng theo<br />
tác giả Elitsur(1) HpSA có độ nhạy và giá trị tiên<br />
đoán âm thấp lần lượt là 67% và 86% trong khi<br />
độ chuyên và giá trị tiên đoán dương cao bằng<br />
các tác giả khác. Tương tự, Megraud và cs(11)<br />
cũng báo cáo giá trị độ nhạy thấp ở trẻ em làm<br />
cho các nhà nhi khoa lâm sàng ngần ngại trong<br />
sử dụng HpSA để tầm soát Hp. Tác giả Dondi(1)<br />
thực hiện ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, vẫn cho kết quả<br />
độ nhạy và chuyên cao (93%, 99%). Để đánh giá<br />
<br />
Nhi<br />
Khoa<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chính xác giá trị của HpSA, Gisbert và cs(5) đã<br />
tiến hành nghiên cứu gộp 22 nghiên cứu về giá<br />
trị của HpSA cả người lớn trẻ em. Kết quả cho<br />
thấy độ nhạy chung là 94%, độ chuyên là 97%.<br />
Đồng thời tác giả cũng chỉ ra HpSA theo phương<br />
pháp ELISA với kháng thể đa dòng (polyclonal)<br />
cho kết quả âm tính giả nhiều hơn test với kháng<br />
thể đơn dòng (monoclonal). Vì thế, các nghiên<br />
cứu sử dụng kháng thể đa dòng cho độ nhạy<br />
thấp hơn so với đơn dòng, Điều này giải thích<br />
kết quả thấp của tác giả Elitsur. Ngoài ra, dự trữ<br />
và vận chuyển mẫu phân không đúng qui cách<br />
cũng làm giảm độ nhạy của xét nghiệm này.<br />
Mẫu phân giữ trong phòng xét nghiệm ở -200 C -700 C nhiều ngày trước khi được phân tích. Nếu<br />
nhiệt độ không đảm bảo hoặc bệnh nhân giữ<br />
phân nhiều giờ ở nhà trước khi đưa đến phòng<br />
xét nghiệm cũng làm giảm số mẫu phân thật sự<br />
dương tính. Nghiên cứu chúng tôi có kết quả<br />
giống với các nghiên cứu khác là do phương<br />
pháp xét nghiệm là ELISA đơn dòng và phân<br />
không dự trữ nhiều ngày, phân chuyển đến<br />
phòng thí nghiệm trong vòng tối đa là 3 giờ, và<br />
sau đó được phân tích ngay tại phòng xét<br />
nghiệm mà không dự trữ đông lạnh như tại các<br />
nước Châu Âu.<br />
Tóm lại, HpSA có độ chính xác khá cao trong<br />
phát hiện nhiễm Hp trên lâm sàng dựa vào giá<br />
trị tiên đoán dương và âm cao. HpSA có thể thay<br />
thế xét nghiệm xâm lấn như nội soi sinh thiết<br />
trong điều kiện những nơi không sẵn có trang<br />
thiết bị để chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ có triệu<br />
chứng và để xác định sự sạch trùng sau điều trị,<br />
tránh cho bệnh nhân một cuộc nội soi lập lại sau<br />
khi hoàn thành điều trị.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Doni E, Boldorini R, Rapa A, Fonio P, et al. High accuracy<br />
of noninvasive tests to diagnose Helicobacter pylori<br />
infection in very young children. J Pediatr 2006;149:817-21)<br />
Dore MP, Negrini R, Tadeu V, Marras L et al. Novel<br />
Monoclonal Antibody-Based Helicobacter pylori Stool<br />
Antigen Test. Helicobacter 2004;9: 228-232.<br />
Elitsur Y, Lawrence Z, Hill I. Stool Antigen Test for<br />
Diagnosis of Helicobacter pylori Infection in Children With<br />
Symptomatic Disease:A Prospective Study. Journal of<br />
Pediatric Gastroenterology and Nutrition.2004;39:64-67.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Gisbert JP, Pajares JM. Diagnosis of Helicobacter pylori<br />
infection by stool antigen determination: a systematic<br />
review. Am J Gastroenterol 2001;96:2829–38.<br />
Gisbert P, Morena F, Abraira V. Accuracy of Monoclonal Stool<br />
Antigen Test for the Diagnosis of H. pylori Infection: A<br />
Systematic Review and Meta-Analysis. Am J Gastroenterol<br />
2006;101:1921–1930<br />
Go MF. Review article: Natural history and epidemiology<br />
of Helicobacter pylori infection. Aliment Pharmacol Ther.<br />
2002;16(Suppl 1):3-15.<br />
Huang J-Q, Sridhars CY, Hunt RH. Meta-anlysis of the<br />
relationship between Helicobacter pylori seropositivity and<br />
gastric cancer. Gastroenterology. 1998;114:1169-79<br />
Kabir S. Review article: clinic-based testing for Helicobacter<br />
pylori infection by enzyme immunoassay of faeces, urine and<br />
saliva<br />
Koletzko S, Konstantopoulos N, Bosman D, et al.<br />
Evaluation of a novel monoclonal enzyme immunoassay<br />
for detection of Helicobacter pylori antigen in stool from<br />
children. Gut 2003;52:804–6.<br />
Logan RF, Walker MM, ABC of the upper gastrointestinal<br />
tract:epidemiology and diagnosis of Helicobacter pylori<br />
infection. BMJ. 2001;323:920-922.<br />
Megraud F, on behalf of the European Pediatric Task<br />
Force on Helicobacter pylori. Comparison of noninvasive<br />
tests to detect Helicobacter pylori infection in children and<br />
adolescents: results of a multicenter European study. J<br />
Pediatr 2005;146:198-203.<br />
Monteiro L, de Mascarel A, Sarrasqueta AM, et al.<br />
Diagnosis of Helicobacter pylori<br />
Roggero P, Bonfiglio A, LUzzani S, et al. Heliobacter pylori<br />
stool antigen test: a method to confirm eradication in children. J<br />
Pediatr. 2002;140:775-777.<br />
Sheu BS, Yang HB, Wang YL, et al. Stool antigen assay to<br />
screen H pylori infection and to assess the success of 3-day and<br />
7-day eradication therapy in the patients with partial<br />
gastrectomy. Helicobacter 2002;7:199-204.<br />
Working Party of the European Helicobacter pylori Study<br />
Group. Guidelines for clinical trials in Helicobacter pylori<br />
infection. Gut 1997;41:S1–9.<br />
Working Party of the European Helicobacter pylori Study<br />
Group. Technical annex: tests used to assess Helicobacter<br />
pylori infection. Gut 1997;41:S10–18.<br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
5<br />
<br />