Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15-19 tuổi đến khám tư vấn tại Viện Dinh dưỡng năm 2018-2019
lượt xem 4
download
Sử dụng phương pháp điều tra khẩu phần 24 giờ để điều tra các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn của trẻ em từ 15-19 tuổi tại Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn của Viện Dinh dưỡng 2018-2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị dinh dưỡng khẩu phần trẻ 15-19 tuổi đến khám tư vấn tại Viện Dinh dưỡng năm 2018-2019
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG KHẨU PHẦN TRẺ 15 - 19 TUỔI ĐẾN KHÁM TƯ VẤN TẠI VIỆN DINH DƯỠNG NĂM 2018 – 2019 Phạm Văn Phú1, Bùi Thị Thúy2, Nguyễn Thị Hương Lan1, Phan Bích Hạnh1, Nguyễn Thị Thu Liễu1, Dương Thị Thu Hiền1, Nguyễn Thuỳ Ninh1 TÓM TẮT of rural and city groups did not differ much. There was Sử dụng phương pháp điều tra khẩu phần 24 giờ để an increase in using animal source lipids in the diet. Men điều tra các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn của trẻ em từ have consumed more animal lipid than women. 15-19 tuổi tại Khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn The calcium amounts that was consumed by của Viện Dinh dưỡng 2018-2019. Kết quả cho thấy: Năng children were different significantly: the subjects in the lượng khẩu phần không đáp ứng được khuyến nghị của city consumed nearly 1.3 times more than those in the Viện Dinh dưỡng Quốc gia: chỉ đáp ứng 80% cho nam rural. The iron or zinc intakes of the diet by location as và 67,5% cho nữ. Tổng lượng protein của chế độ ăn là well as by gender did not meet the recommendation for 79g/người/ngày; cao hơn tổng điều tra dân số năm 2010 Vietnamese aged 15-19. Vitamins B and vitamin C meet (74,3g /người/ngày). Lượng protein và tỷ lệ protein động the needs, but the amount of Vitamin A in rural areas only vật/thực vật của các nhóm nông thôn và thành phố không reached 50% of the recommendation. khác nhau nhiều. Có sự gia tăng sử dụng lipid nguồn động Key words: Diet, nutrition, children 15-19 years old. vật trong chế độ ăn uống. Trẻ nam đã tiêu thụ nhiều lipid động vật hơn trẻ nữ. Lượng canxi tiêu thụ ở trẻ thành phố I. ĐẶT VẤN ĐỀ gấp 1,3 lần so với nông thôn. Khẩu phần sắt hoặc kẽm Lứa tuổi 15-19 là lứa tuổi bắt đầu chuẩn bị cho giai không đáp ứng khuyến nghị. Vitamin B và vitamin C đáp đoạn trưởng thành, thay đổi về tâm sinh lý cũng như về ứng nhu cầu, nhưng Vitamin A ở nông thôn chỉ đạt 50% mặt hình thể định hình cho cơ thể khi trưởng thành. Dinh so với khuyến nghị. dưỡng cho lứa tuổi 15-19 là dinh dưỡng thời kỳ chuyển Từ khóa: Khẩu phần ăn, dinh dưỡng, 15-19 tuổi. tiếp từ trẻ em sang người lớn. Tình trạng dinh dưỡng của lứa tuổi vị thành niên là yếu tố quan trọng góp phần làm SUMMARY: xuất hiện sớm hay muộn một trong các dấu hiệu phát triển NUTRIENTS OF DIETS OF CHILDREN 15- sinh lý, dậy thì của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy các 19 YEARS OLD AT NUTRITION COUNSELLING thiếu nữ có tình trạng dinh dưỡng kém thường dậy thì DEPARTMENT OF NATTIONAL INSTITUTE OF muộn hơn các em có tình trạng dinh dưỡng tốt [1], [2]. NUTRITION, 2018-2019 Thiếu dinh dưỡng ở giai đoạn này sẽ ảnh hưởng rất lớn Using “24 hours recall method” to investigate đến tiềm lực sức khỏe, chiều cao, cân nặng, sự phát triển nutrients of diets of children 15-19 years old at nutrition não bộ và tư duy; để lại hậu quả nghiêm trọng làm ảnh counselling department of nattional institute of nutrition, hưởng tới khả năng học tập, lao động, sáng tạo và gây tổn 2018-2019, the results showed that: The dietary energy of thất về mặt kinh tế. children has not met the recommendations of the National Ở nước ta, tình trạng dinh dưỡng trẻ em độ tuổi 15- Institute of Nutrition: only met 80% for men and 67.5% 19 đã và đang trở thành vấn đề quan tâm của cả gia đình, for women. Total protein of the diet was 79g/person/day; nhà trường và xã hội. Theo một số nghiên cứu cho thấy higher than the 2010 national census (74.3g/person/day). khẩu phần ăn của trẻ ở lứa tuổi này còn chưa đáp ứng The amount of protein and the animal/plant protein ratio nhu cầu với tổng năng lượng chưa đạt, tỷ lệ các chất dinh 1. Bộ môn Dinh dưỡng-ATTP, Đại học Y Hà Nội Tác giả chính Phạm Văn Phú, Email: phamvanphu@hmu.edu.vn 2. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Ngày nhận bài: 09/04/2020 Ngày phản biện: 14/04/2020 Ngày duyệt đăng: 21/04/2020 92 SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC dưỡng chưa cân đối, thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng cần 19 tuổi đến khám trung bình hàng năm). Như vậy, cần thiết… là những nguyên nhân gây nên những vấn đề về nghiên cứu tối thiểu 145 đối tượng. Mẫu được lấy thuận dinh dưỡng ở trẻ vị thành niên hiện nay …[3], [4], [5], tiện trong thời gian nghiên cứu cho đến khi đủ cỡ mẫu. [6]. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định giá trị dinh Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 08/2018 – 3/2019. dưỡng khẩu phần theo nơi ở (nông thôn-thành phố) và Phương pháp thu thập số liệu: Khẩu phần ăn được theo giới của trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi đến khám tại điều tra bằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ qua. Viện Dinh dưỡng Quốc gia năm 2018 – 2019. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và STATA 13.0. Lượng lương thực thực phẩm tiêu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN thụ được quy đổi ra thức ăn sống, sạch. Tính toán các CỨU thành phần dinh dưỡng theo “Bảng thành phần thực phẩm 2.1. Đối tượng: Trẻ vị thành niên từ 15-19 tuổi đến Việt Nam”. So sánh khẩu phần theo nơi ở (nông thôn- khám và tư vấn dinh dưỡng tại Viện Dinh dưỡng Quốc thành phố), theo giới và theo nhu cầu khuyến nghị cho gia; tự nguyện tham gia nghiên cứu và có khả năng trả lời người Việt Nam [8]. Test thống kê Mann-Whitney được các câu hỏi điều tra. sử dụng để so sánh sự khác biệt. 2.2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành sau Cỡ mẫu, cách chọn mẫu: Áp dụng công thức khi được Bộ môn Dinh dưỡng - ATTP, Viện Y học Dự phòng và Y tế Công cộng - trường Đại học Y Hà Nội thông t2 ×δ 2 × N qua. Các đối tượng được thông báo rõ ràng mục đích của n= e 2 N + t 2δ 2 nghiên cứu và có quyền từ chối không tham gia, không trả Với: t = 2 (phân vị chuẩn hóa ở xác xuất 0,954); d lời hoặc yêu cầu dừng, hủy kết quả phỏng vấn nếu muốn. = 587 Kcal (độ lệch chuẩn của Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2010 [7]); e = 80 (sai số chuẩn); N = 500 (số trẻ 15- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Năng lượng và các chất sinh năng lượng của khẩu phần theo nơi ở Giá trị ( X̅ ± SD) (người/ngày) Các chất dinh dưỡng p Thành phố (n=90) Nông thôn (n=55) Chung (n=145) Năng lượng (Kcal) 1721,8 ± 65,9 1660,5 ± 73,3 1698,5 ±49,3 >0,05 Protein động vật (g) 49,4 ± 2,6 47,5 ± 3,3 48,7 ± 2,0 >0,05 Protein thực vật (g) 30,6 ± 1,4 29,8 ± 1,8 30,3 ± 1,1 >0,05 Lipid động vật (g) 34,7 ± 2,7 33,8 ± 3,0 34,4 ± 2,0 >0,05 Lipid thực vật (g) 11,2 ± 0,9 11,0 ± 1,0 11,1 ± 0,7 >0,05 Glucid (g) 247,3 ± 10,4 237,3 ± 13,6 243,5 ± 8,3 >0,05 Kết quả cho thấy: Mức tiêu thụ năng lượng trung trung bình của đối tượng là 243,5 ± 8,3g/ngày. bình của đối tượng là 1698,5 ±49,3kcal/ngày. Mức tiêu Năng lượng do khẩu phần cung cấp của nhóm thành thụ protein động vật và protein thực vật trung bình lần phố là 1721,8 ± 65,9kcal/ngày cao hơn nhóm nông thôn là lượt là: 48,7 ± 2,0g/ngày và 30,3 ± 1,1g/ngày. Mức tiêu 1660,5 ± 73,3kcal/ngày, tuy nhiên sự khác biệt này không thụ lipid động vật và lipid thực vật trung bình lần lượt là: có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các chất sinh năng lượng 34,4 ± 2,0g/ngày và 11,1 ± 0,7g/ngày. Mức tiêu thụ glucid hầu như không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. 93 SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.2. Vitamin và chất khoáng trung bình của khẩu phần theo nơi ở Giá trị ( X̅ ± SD) (người/ngày) Các chất dinh dưỡng p Thành phố (n=90) Nông thôn (n=55) Chung (n=145) Canxi (mg) 583,6 ± 33,4 464,2 ± 32,9 538,3 ± 24,6 0,05 Kẽm (mg) 9,6 ± 0,5 8,9 ± 0,4 9,3 ± 0,3 >0,05 Vitamin C (mg) 120,9 ± 11,8 100,5 ± 12,3 113,2 ± 8,7 >0,05 Vitamin B1 (mg) 1,5 ± 0,1 1,5 ± 0,1 1,5 ± 0,1 >0,05 Vitamin B2 (mg) 1,1 ± 0,1 1,0 ± 0,1 1,1 ± 0,1 >0,05 Vitamin PP (mg) 14,6 ± 0,8 17,7 ± 3,1 15,8 ± 1,3 >0,05 Vitamin A (µg) 468,6 ± 70,6 248,3 ± 35,7 385,0 ± 46,6 0,05 Kết quả cho thấy: Vitamin và chất khoáng trung bình thống kê so với nhóm nông thôn là 464,2 ± 32,9mg/ trong khẩu phần: canxi 538,3 ± 24,6mg/ngày, sắt 12,1 ngày) (p
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.4. Vitamin và chất khoáng trung bình của khẩu phần theo giới Giá trị ( X̅ ± SD) (người/ngày) Các chất dinh dưỡng p Nam (n=69) Nữ (n=76) Chung (145) Canxi (mg) 575,0 ± 36,6 505,1 ± 32,9 538,3 ± 24,6 >0,05 Sắt (mg) 13,6 ± 0,6 10,8 ± 0,5 12,1 ± 0,4
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 -19 tuổi là 5,7-19,2mg/ngày ở nam và 4,6 – 15,5mg/ngày cao hơn so với tổng điều tra toàn quốc năm 2010 (74,3g/ ở nữ. Vitamin nhóm B và vitamin C đáp ứng nhu cầu. Kết người/ngày). Lượng protein và tỷ lệ protein động vật/ quả nghiên cứu cho thấy mức Vitamin A khẩu phần trung thực vật của 2 nhóm nông thôn và thành phố không có sự bình là 385,0 ± 46,6µg/ngày, thấp hơn rất nhiều so với chênh lệch lớn. Có sự gia tăng sử dụng lipid có nguồn gốc nhu cầu khuyến nghị (500-600 µg/ngày). Đặc biệt khi so động vật trong khẩu phần. Nam giới tiêu thụ lipid động sánh theo nơi ở: nhóm thành phố có lượng vitamin A đạt vật nhiều hơn nữ giới. 468,6 µg/ngày cao gấp 1,9 lần so với nhóm nông thôn là Mức canxi tiêu thụ theo nơi ở có sự chênh lệch đáng 248,3 µg/ngày (chỉ đạt 50% nhu cầu). kể: đối tượng ở thành phố tiêu thụ gấp gần 1,3 lần so với đối tượng ở nông thôn. Lượng sắt và kẽm của khẩu phần V. KẾT LUẬN theo nơi ở cũng như theo giới đều không đáp ứng nhu cầu Năng lượng khẩu phần của nhóm trẻ được nghiên khuyến nghị đối với người Việt Nam 15-19 tuổi. Vitamin cứu chưa đáp ứng nhu cầu khuyến nghị theo lứa tuổi của nhóm B và vitamin C đáp ứng nhu cầu nhưng lượng Viện Dinh dưỡng: với nam chỉ đạt 80%; với nữ chỉ đạt Vitamin A khẩu phần của nhóm nông thôn chỉ đạt 50% 67,5%. Protein tổng số của khẩu phần là 79g/người/ngày; so với nhu cầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Quyên & Vũ Đăng Toàn; Đa dạng thực phẩm trong bữa ăn của đồng bào các dân tộc tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học Cây trồng lần thứ 2 (2016). Tr. 812-817. 2. Phạm Văn Phú, Nguyễn Thị Thanh Yên (2011). Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm của sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội. Tạp chí YHTH, số 6, 2011, tr. 47-49. 3. Hoàng Việt Bách, Phạm Văn Phú (2014). Khẩu phần ăn thực tế của sinh viên năm thứ hai Trường Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Dự phòng; Tập XXIV, số 7 (156) 2014. Tr. 188-192. 4. Lê Bạch Mai, Đỗ Thị Phương Hà và cs (2016). Thực trạng biến đổi khẩu phần dinh dưỡng người Việt Nam giai đoạn 2010-2015, Tình hình dinh dưỡng, chiến lược can thiệp 2011-2015 và định hướng 2016-2020, 2016: p. 33-40. 5. Viện Dinh dưỡng-UNICEF (2012). Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010, tr. 5-6. 6. Viện Dinh dưỡng-Bộ Y tế (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam; Nhà Xuất Bản Y Học-2016. 7. Vũ Thị Thu Hiền, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Thị Kim Tiến, Hà Anh Đức (2017). Đặc điểm khẩu phần muối ăn và gia vị ở người trưởng thành tại Hà Nội năm 2013, Tạp chí Y học Thực hành số 8 (1053). 8. Hulshof, K.F.A.M, et al, Socio-economic status, dietary intake and 10y trends: the Dutch National Food Consumption Survey, European Journal of Clinical Nutrition, 2003, 57: p. 128. 9. Schmidt.M, et al, Fast-food intake and diet quality in black and white girls: The national heart, lung, and blood institute growth and health study, Archives of Pediatrics & Adolescent Medicine, 2005, 159(7): p. 626-631. 96 SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm: Phần 1 - ĐH Y khoa
59 p | 911 | 189
-
An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng: Phần 2
42 p | 338 | 121
-
TRẮC NGHIỆM - DINH DƯỠNG HỢP LÝ
30 p | 307 | 84
-
Giá trị dinh dưỡng của rau xanh và hoa quả đối với người bị ĐTĐ
10 p | 501 | 52
-
dinh dưỡng cận đại, độc học, an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng: phần 2
208 p | 117 | 26
-
Giáo trình Dinh dưỡng học (Tái bản lần thứ 4 - Có chỉnh sửa và bổ sung): Phần 1
220 p | 24 | 12
-
Giáo trình Dinh dưỡng tiết chế (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
145 p | 38 | 8
-
Giáo trình Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
130 p | 53 | 7
-
Giá trị khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ ở vùng miền núi phía Bắc năm 2019
8 p | 18 | 6
-
Giáo trình Dinh dưỡng và Vệ sinh an toàn thực phẩm - Trường Trung học Y tế Lào Cai
112 p | 104 | 6
-
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, một số yếu tố liên quan dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế trên người bệnh ung thư được hóa trị tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2022
9 p | 13 | 5
-
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư có điều trị bằng hóa chất tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019-2020
11 p | 18 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của người bệnh tăng huyết áp điều trị tại Trung tâm Y tế Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng năm 2021
9 p | 8 | 3
-
Thực trạng khẩu phần bữa ăn ca công nhân dệt may một số điểm miền Bắc
6 p | 28 | 3
-
Đánh giá khẩu phần ăn 24 giờ của học sinh trường trung học phổ thông Trí Đức (Hà Nội) và phổ thông vùng cao Việt Bắc (Thái Nguyên) năm 2021
4 p | 13 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phụ khoa điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2023
9 p | 6 | 2
-
Cơ cấu năng lượng khẩu phần ăn chung và thực trạng dinh dưỡng ở 50 bệnh nhân phẫu thuật, tại Bệnh viện Quân y 87
4 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn