BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------
NGUYỄN HOÀI TRÚC
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------
NGUYỄN HOÀI TRÚC
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp
chí khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú
rõ ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Hoài Trúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An trong suốt quá
trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS.Lê Đình
Viên, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu để có được luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; các cán bộ công chức tại
Cục Thuế, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên
cứu khoa học, vì vậy luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong
nhận được các ý kiến: Đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học, các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Hoài Trúc
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có tác
động ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng
trong việc huy động nguồn lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội bền vững. Hệ thống chính sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác
dụng khi có một hệ thống quản lý thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ
thống quản lý thuế hiện đại trên thế giới là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các
khoản phải thu khác, phù hợp với luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được
niềm tin của người nộp thuế vào hệ thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng
cường các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao sự tuân thủ tự giác của
người nộp thuế; mặt khác là cơ quan thuế phát hiện các trường hợp không tuân
thủ và có các biện pháp xử lý những hành vi vi phạm nghiêm minh, đảm bảo công
bằng và tạo sự tin cậy của người nộp thuế.
Chống thất thu thuế là việc đề ra các biện pháp để quản lý đối tượng nộp thuế
và đối tượng tính thuế nhằm hạn chế được ở mức thấp nhất số tiền thuế không thu
được vào NSNN; do đó quản lý thuế và kiểm tra thuế là một công việc rất quan
trọng trong công tác chống thất thu thuế, là việc cơ quan quản lý thuế áp dụng các
quy định pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, kiểm tra thuế vào trong công tác
chuyên môn nhằm đạt được kết quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra. Với những
nội dung phân tích ở từng chương, tác giả luận văn đã cố gắng làm nổi bật, bám
sát mục tiêu, yêu cầu của đề tài, đã tìm hiểu rõ được nguyên nhân của những hạn
chế và đã đưa ra những giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng đã đề xuất những kiến nghị với Chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông – UBND huyện và các ban ngành có liên quan của
huyện Gò Công Đông có những giải pháp, chỉ đạo kịp thời và đồng bộ để đạt được
những kết quả tốt hơn trong thời gian tới.Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn
hẹp luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định em mong muốn nhận được
nhiều ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy - Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
iv
ABSTRACT
Taxation is an important and important source of revenue for the State
Budget, having a profound impact on all sectors of the economy, playing an
important role in mobilizing resources and creating an investment environment to
achieve sustainable socio-economic development goals. Good tax policy system can
only be effective when there is an appropriate and effective tax management
system. The main goal of the modern tax administration system in the world is to
optimize taxes and other receivables, in accordance with the law, while ensuring the
confidence of taxpayers in the system. tax. On the one hand, this goal is to increase
taxpayer support services to improve taxpayers' self-compliance; on the other hand,
the tax authorities detect cases of non-compliance and take measures to handle
serious violations, ensure fairness and create trust of taxpayers.
Preventing tax revenue loss is the introduction of measures to manage
taxpayers and taxpayers in order to minimize the amount of non-collected tax
amounts into the state budget; Therefore, tax administration and tax examination is
a very important task in the fight against tax losses, and the application of tax laws,
tax administration procedures and tax examination procedures by tax administration
agencies. into professional work to achieve the desired results or set goals. With the
content of analysis in each chapter, the author tries to highlight, stick to the goals
and requirements of the topic, understand the causes of the limitations and come up
with solutions. combat the loss of value-added tax on enterprises at the Tax
Department of Go Cong Dong District, Tien Giang Province.
Besides, the author of the thesis also proposed recommendations to the Tax
Department of Tien Giang Province, the Tax Department of Go Cong Dong District
- the District People's Committee and relevant departments of Go Cong Dong
district have solutions, only timely and synchronously to achieve better results in
the coming time. Due to limited research conditions and time, the thesis cannot
avoid certain mistakes, I hope to receive many valuable and valuable comments.
Precious treasures of teachers - Teachers to improve the thesis.
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI
CQT DN ĐTNT GTGT NNT Cơ quan thuế Doanh nghiệp Đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng Người nộp thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
TNDN TNHH Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang bảng
Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Gò Công Đông giai Bảng 2.1 42 đoạn 2016-2018
Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, theo kết
Bảng 2.2 quả kinh doanh của các doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2016- 43
2018
Bảng thống kê tình hình thất thu dưa trên tổng doanh thu của Bảng 2.3 44 các doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2016-2018
Bảng 2.4 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp 44
Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi Bảng 2.5 45 cục Thuế huyện Gò Công Đông giai đoạn từ năm 2016-2018
Bảng 2.6 Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp 52
Bảng 2.7 Số thuế giá trị gia tăng do doanh nghiệp kê khai 53
Bảng 2.8 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp 54
Bảng 2.9 Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp 57
Bảng Tình hình nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp 61 2.10
Bảng Kết quả thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các doanh 61 2.11 nghiệp
vii
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
Hình 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông
37
viii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT .............................................................. iii
NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ................................ 9
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ................................ 9
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9
1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT .............................................................................. 11
1.1.3 Vai trò của thuế GTGT ................................................................................... 14
1.1.4 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ...................................... 16
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp............................................................................................................................23
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ........................................ 26
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số địa
phương ............................................................................................................................. 26
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông ..... 28
1.3 Những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT ...................................................... 29
1.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT ......................................................... 31
1.5 Tác động của việc thu thuế GTGT đầy đủ đối với huyện Gò Công Đông ......... 32
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ CHỐNG
THẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ
CÔNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU .................................................. 34
ix
2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông ................................... 34
2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông tác động đến hình
thành và phát triển doanh nghiệp ................................................................................... 34
2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại huyện Gò Công Đông
ảnh hưởng đến công tác thuế .......................................................................................... 35
2.2 Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang ................ 36
2.2.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 36
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông .................39
2.3 Thực trạng thu thuế GTGT và công tác chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang .................................................................. 41
2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2016-2018 ....................... 41
2.3.2 Công tác chống thất thuế GTGT ..................................................................... 48
2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng ........................... 63
2.4.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 63
2.4.2 Khuyết điểm .................................................................................................... 63
2.4.3 Một số tồn tại ................................................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 66
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ CÔNG
ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ........................................................................................ 67
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Gò Công Đông từ năm 2019
đến năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Gò Công Đông nhiệm kỳ
2015-2020 và những năm tiếp theo) ............................................................................... 67
3.1.1 Phương hướng chống thất thu thuế ................................................................ 67
3.1.2 Phương hướng chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò
Công Đông ...................................................................................................................... 69
3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Gò Công Đông ...................................................................................... 72
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục .................................................... 72
x
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ Doanh nghiệp ................................. 73
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 74
3.2.4 Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm nợ
thuế đối với Doanh nghiệp .............................................................................................. 76
3.2.5 Hoàn thiện cơ chế chính sách ......................................................................... 78
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 79
3.3.1 Với UBND huyện Gò Công Đông cần ban hành Quyết định thành lập Ban
chỉ đạo chống thất thu thuế trên địa bàn huyện Gò Công Đông .................................... 79
3.3.2 Với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông cần tăng cường công tác kiểm
tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp cố tình lợi dụng
cơ chế tự khai tự nộp để chiếm đoạt tiền thuế ................................................................ 80
3.3.3 Với Doanh nghiệp trên địa bàn cần phải tuân thủ kê khai nộp thuế giá trị
gia tăng đúng theo Luật Quản lý thuế ............................................................................. 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN......................................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................83
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn
là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà
nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu
nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu Ngân sách của Nhà nước, do đó thuế GTGT có
vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Ngày 19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số 31/2003/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Sau
gần 20 năm đi vào cuộc sống, thuế GTGT đã phát huy tích cực trong việc khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu
lớn cho NSNN. Nhưng đây là một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở
nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải
điều chỉnh một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT
như: Điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế, ...
Mặc dù việc sửa đổi này đã làm cho sắc thuế hoàn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp
phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sửa đổi
bổ sung một số điều của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính tình
thế và cũng còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam hiện nay.
Huyện Gò Công Đông là một huyện của tỉnh Tiền Giang, được thành lập từ
ngày 01/01/1987. Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông hiện quản lý hơn 332 doanh
nghiệp đang hoạt động tại địa bàn, đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
kinh tế xã hội. Thời gian qua, Chi cục Thuế luôn hoàn thành tốt dự toán thu Ngân
sách Nhà nước. Tuy nhiên, Chi cục Thuế cũng gặp những vấn đề chung trong công
tác quản lý thu thuế của nước ta. Đó là các vấn đề trong việc quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế làm ảnh hưởng tới môi trường
2
đầu tư, ảnh hưởng tới công tác thu ngân sách ở địa phương và tạo ra sự bất bình
đẳng trong việc thực thi pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp. Để khắc phục
được những vấn đề trên, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý và chống thất
thu thuế giá trị gia tăng đối với mọi lĩnh vực nói chung và đối với doanh nghiệp nói
riêng.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp chống thất
thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang” được chọn để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
- Phân tích thực trạng thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng Kinh tế - Xã hội của huyện Gò Công Đông và tình hình thu
Ngân sách Nhà nước huyện Gò Công Đông.
- Đánh giá thực trạng thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông.
- Đề xuất một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thất thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của Chi
cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục Thuế
huyện Gò Công Đông và các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế tại Chi cục Thuế
huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.
4.2 Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2016 đến năm 2018.
4.3 Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Những hoạt động quản lý thuế giá trị
gia tăng và hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng.
3
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những cơ sở lý thuyết nào được sử dụng trong nghiên cứu này?
- Thực trạng thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trong thời gian 2016-
2018 tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang quản lý như thế nào?
- Giải pháp nào được đưa ra nhằm chống thất thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế?.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học: Đề tài luận văn làm rõ, hệ thống
hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với việc hạn chế thất thu thuế
GTGT.
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp, người nộp thuế tại huyện Gò Công Đông tỉnh
Tiền Giang, đề tài đề xuất những giải pháp góp phần chống thất thu thuế đối với
doanh nghiệp tại huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, là tài liệu tham khảo cho
Chi cục Thuế và các Doanh nghiệp có liên quan.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp: Định tính cụ thể với các kỹ thuật sau:
- Kỹ thuật thống kê, phân tích, so sánh, mô tả.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tiếp cận hoạt động của các Chi cục Thuế
trên địa bàn cả nước nhằm tìm hiểu và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất
thu Ngân sách Nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
- Dữ liệu thứ cấp được thu thập dựa vào số liệu của Cục Thuế Tiền Giang,
ngoài ra còn tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo
thống kê, báo cáo hoạt động của ngành, của các tổ chức kinh tế - xã hội có liên
quan; sách tham khảo, tạp chí Thuế.
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
8.1 Các nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu của tác giả (Quách Mạnh Đảo 2012) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo
vệ tại trường Đại học Thái Nguyên “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Mục đích nghiên
cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện Luật thuế GTGT nói chung và công tác quản
4
lý thuế GTGT nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao công tác
chống thất thu thuế GTGT. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế, chính sách
quản lý thu thuế GTGT, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp.
Tuy nhiên hạn chế của đề tài chỉ đơn thuần là phân tích về thực trạng Công
tác quản lý thu thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2007 đến 2011 và đề ra các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp.
Nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Phùng Hạnh 2015) luận văn thạc sĩ kinh tế
bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Hà Nội, “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề
lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế GTGT cũng như đánh giá thực trạng,
phân tích những vấn đề còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của công tác quản lý
thuế GTGT các doanh nghiệp xây dựng thuộc Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong
những năm gần đây tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu
quả hơn đối với thuế GTGT, tăng nguồn thu cho NSNN và đạt đươc mục tiêu của
công tác quản lý thuế.
Nghiên cứu của tác giả (Hoàng Thị Tuyến 2006) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo
vệ tại trường Đại học Kinh tế Hà Nội, Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang. Trong đề tài này tác giả đã đi vào tìm hiểu những vấn đề cơ bản
liên quan đến thuế GTGT, hiệu quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tuy nhiên đề tài cũng chỉ dừng lại ở phân
tích thực trạng công tác quản lý thu thuế, từ đó đánh giá những thành tích đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Phạm Mỹ Duyên 2009) luận văn thạc sĩ
kinh tế bảo vệ tại trường Đại học An Giang, “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý
thuế GTGT tại Chi cục Thuế Huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-
2008”. Thông qua việc tìm hiểu và đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT
tại Chi cục Thuế Huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2008 từ đó
5
giúp Chi cục Thuế nhận ra những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản lý
thu thuế GTGT tại cơ quan. Từ đó giúp chi cục đề ra các biện pháp thích hợp nhằm
khắc phục, vạch ra kế hoạch cho công tác quản lý thu thuế GTGT trong những năm
tiếp theo.
8.2 Các nghiên cứu nước ngoài:
Theo nghiên cứu của tác giả (Hamed Erfani, Saeed Rahbari, Amir Heydari,
Farhad Shahhosseini 2013) “The study of the factors that influence on the
performance of value added tax system in Iran”. Nghiên cứu này chỉ ra rằng hệ
thống thuế GTGT là một loại thuế gián thu tạo ra hiệu quả cao về thu nhập. Kinh
nghiệm của các quốc gia cho thấy rằng việc thực hiện thuế GTGT có thể hữu ích
trong việc giải quyết các vấn đề khi có các điều kiện, quy định và môi trường cần
thiết xét trong tổng thể hệ thống và trong toàn bộ nên kinh tế. Các yếu tố được đề
xuất trong mô hình nghiên cứu bao gồm: văn hóa thuế, tính tuân thủ của hệ thống
kế toán, ảnh hưởng của lạm phát, nền kinh tế không lành mạnh, thông tin và vấn đề
đào tạo trong hệ thống thuế.
Theo nghiên cứu của các tác giả (Eichfelder và Kegels 2012) “Compliance
costs caused by agency action? Empirical evidence and implications for tax
compliance” Các tác giả này cho rằng việc quản lý thuế hiệu quả chịu tác động bởi
các yếu tố chủ quan và khách quan. Sử dụng bộ số liệu điều tra của chính phủ đối
với người nộp thuế tại Bỉ và kiểm soát hiện tượng nội sinh bằng biến đại diện, các
tác giả này đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng: quản lý thuế của cơ quan thuế
có tác động mạnh đến hiệu quả tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Trong nghiên
cứu đưa ra các thành phần đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế được đo lường
bằng 7 biến quan sát, phản ánh:
(i)Tính kịp thời trong việc thông tin, tuyên truyền;
(ii)Tính phù hợp trong các hình thức cung cấp dịch vụ công;
(iii)Tính rõ ràng, chính xác trong câu trả lời của công chức thuế;
(iv)Tính đúng hạn trong việc trả kết quả (hoặc hồ sơ);
(v)Tính nhất quán, không có mâu thuẫn trong câu trả lời của các công chức
thuế, yêu cầu cung cấp thông tin khi cần thiết, tính chuẩn xác;
(vi) Tính công khai trong xử lý vi phạm của cơ quan thuế.
6
Ngoài ra nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá về các quy định thuế được đo
lường bởi 7 quan sát bao gồm:
(i)Tính đơn giản, dễ hiểu;
(ii)Tính thích ứng với tình huống kinh doanh của doanh nghiệp;
(iii)Tính rõ ràng;
(iv)Tính nhất quán;
(v)Tính cụ thể hóa;
(vi)Tính phù hợp trong tần suất thay đổi;
(vii)Tính hợp lý về thời gian để doanh nghiệp tìm hiểu và thích nghi.
Tuy nhiên hạn chế trong mô hình hồi quy đo lường tác động của các biến đại
diện là vẫn còn hiện tượng sót biến, do đó các nghiên cứu tiếp theo cần tìm tòi,
khám phá và phát triển thang đo với các biến quan sát đầy đủ và toàn diện hơn,
nhằm đảm bảo tính vững và hiệu quả cho kết quả nghiên cứu.
Theo nghiên cứu của các tác giả Margaret. N. Karanja (2012). tên của nghiên
cứu “Internal factors affecting performance of the collection of local value added
tax revenue in Nairobi”. Nghiên cứu này đề cập đến hiệu quả thu thuế GTGT liên
quan đến việc xem xét các yếu tố bên trong về chính sách quản lý, cơ cấu tổ chức
trong quản lý thu thuế GTGT, việc thực thi, năng lực của cán bộ kỹ thuật và dịch vụ
hỗ trợ.
Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ dừng lại ở các yếu tố bên trong tác động
đến hiệu quả thu thuế GTGT, hướng nghiên cứu tiếp theo là các tác giả nên xem xét
cả những tác động từ bên ngoài đến hiệu quả thu thuế GTGT và đề ra các giải pháp
phù hợp trong bối cảnh nghiên cứu.
Nhìn chung các nghiên cứu nói trên đều xác định hoạt động quản lý thuế giá
trị gia tăng có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế hiện nay là khâu đột
phá trong chiến luợc cải cách và hiện đại hoá ngành thuế, là cơ sở để đánh giá hoạt
động của ngành thuế, góp phần nâng cao nguồn thu NSNN từ loại thuế này. Các
nghiên cứu đã đánh giá thực trạng còn tồn tại của hoạt động quản lý thuế giá trị gia
tăng để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý thuế giá trị gia tăng tại địa
phương được tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi vùng và mỗi địa phương có
những đặc thù khác nhau về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ
7
chức bộ máy, qui mô hoạt động của người nộp thuế,…
Luận văn giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang của tác giả thực hiện trên
cơ sở kế thừa những nghiên cứu nói trên đồng thời cung cấp hướng nghiên cứu mới
như sau:
Tính kế thừa:
Thứ nhất, kế thừa những giá trị về cơ sở lý luận về Thuế nói chung và về
quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng. Đây là những lý thuyết cơ bản và nền tảng để
thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Thứ hai, kế thừa trên cơ sở có chọn lọc một số giải pháp nâng cao quản lý
thu thuế giá trị gia tăng của các nghiên cứu nói trên.
Tính mới của đề tài:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế giá trị gia tăng
căn cứ theo Luật thuế giá trị gia tăng. Đây là nội dung chưa có nghiên cứu nào kể
trên thực hiện. Qua nghiên cứu tổng quan về các tài liệu nêu trên cho thấy các vấn
đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đã được nghiên cứu
khá nhiều và đã được phát triển một cách hệ thống. Một số vấn đề thực tiễn Việt
Nam nói chung và một số địa phương cũng đã được nghiên cứu tuy nhiên chưa có
công trình khoa học hoặc luận văn nào nghiên cứu về giải pháp chống thất thu thuế
giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh
Tiền Giang trong những năm gần đây.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp.
Chương 2 Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng và chống thất thu thuế giá trị
gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế
huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.1 Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên
thế giới ban hành Luật thuế GTGT - vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp
gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajoutée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added
Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp,
thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các
quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số
quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các
quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có
khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Ở Việt Nam chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng từ năm 1999 thay thế
Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi áp dụng cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi khái
niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó của thuế
GTGT. Theo Điều 2 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về Thuế
giá trị gia tăng thì thuế này được hiểu như sau: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng”.
Như vậy có thể hiểu đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn
sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản
phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
9
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị
gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.1.1.2 Quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so
với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong
công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế GTGT luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ
thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (người
nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao
gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm: Nhóm chức năng
hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức năng tổ
chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt động; nhóm
chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế
hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng
chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp
theo.
Quản lý thuế GTGT gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà
nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã
được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ
chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ
thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ
phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách
thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến
động. Tóm lại, có thể hiểu quản lý thuế GTGT như sau: “Quản lý thuế GTGT là
hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy động tiền thuế
vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế”. (Nguồn: Luật
Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008)
1.1.1.3 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
10
Theo luật DN số 68/2014/QH13: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm các
loại hình: Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở
lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có sự đa dạng
về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ chức hoặc là đồng chủ sở
hữu, và trong đó có thể có phần sở hữu một phần của Nhà nước.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý đó là bộ
máy quản lý nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương, thực hiện quản lý
trên mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội... Đối tượng quản lý là con người
và tổ chức tham gia vào các quan hệ xã hội, mà trong đó quan hệ kinh tế được nổi
lên như là một vấn đề chủ yếu của quản lý.
Như vậy, có thể hiểu quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp là hoạt động
quản lý nhà nước thông qua cơ quan thuế để tác động đến các doanh nghiệp nhằm
đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời thuế GTGT cho NSNN.
1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT ( Nguồn: Luật Thuế Giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008)
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ sở
tính thuế là phần thu nhập tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu dùng. Xét dưới
góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không
cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa, dịch vụ, còn người chịu thuế là
người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty
nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch
vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế GTGT,
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán
hàng với kỳ vọng chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Nói cách khác,
Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng
hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành
11
nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng
hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải trả khoản
thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau do số
thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ không tính trên thu
nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải
trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng lắp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất
cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu
tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền đánh
thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản
xuất ở đâu.
Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với doanh nghiệp Theo Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày
28/4/2016 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa
có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại
cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. (Luật Thuế
Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008).
12
Thuế suất có 3 mức: 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5% (nước
sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất 10% (cho các
mặt hàng còn lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia
tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế giá trị gia
tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số
thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia
tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở
kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý (Luật Thuế Giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008).
1.1.3 Vai trò của thuế GTGT (Nguồn: Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11
ngày 19/11/2006 và Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008)
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn
là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà
13
nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu
nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà nước, do đó thuế GTGT có
vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ thể là:
Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
NSNN. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập khẩu), nên
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu. Thuế GTGT được tính và thu từng
khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và
đảm bảo huy động kịp thời NSNN. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ
trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn,
ghi đúng doanh thu với giá trị của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được
tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất
thu cho NSNN.
- Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô:
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi nước
thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay
thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan
hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch
vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực tế điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động mở rộng đầu tư sản xuất. Trong hoạt
động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không
phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã
làm giảm giá thành các công trình đầu tư. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến
khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu
14
thông hàng hóa.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu được áp
dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp
thì sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến
khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa các
nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh
tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế do được hoàn thuế nên doanh nghiệp có
thể bán ra nước ngoài với giá thấp hơn nhờ đó có lợi thế trong cạnh tranh về giá. Từ
đó, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết
việc làm cho xã hội.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố cung cầu, nó phải
được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý
mình. Do đó, việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi
phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà
nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hóa đơn,
chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra,
thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi
những doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán không dùng tiền mặt thì
mới được hoàn thuế và đòi hỏi doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
phải thanh toán không dùng tiền mặt đối với những khoản mua hàng hóa, dịch vụ
trên ngưỡng quy định góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua
hệ thống ngân hàng.
Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các
15
cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình
hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó, cơ quan thuế sẽ phát hiện
ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh
doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ
tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc mua bán hàng hóa sử dụng
đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế có thể
kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực
hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
1.1.4 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.1.4.1 Quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng
- Đăng ký thuế giá trị gia tăng là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự
hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế, Bao gồm:
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh; tổ chức, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng thay nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
- Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ quan
thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày:
+ Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
+ Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký
kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê
khai hồ sơ đăng thuế, cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời
hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp
thuế chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan
thuế thông báo cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ
sung, chỉnh sửa.
16
1.1.4.2 Quản lý kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
a. Quản lý khai thuế
* Nguyên tắc khai thuế, tính thuế: (Nguồn: Theo Luật Quản lý Thuế số
78/2006/QH11 ngày 19/11/2006 và Quy trình Kê khai Thuế số 879/QĐ-TCT ngày
15 tháng 05 năm 2015).
- Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế giá trị gia tăng phải
nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế theo qui
định của Luật Quản lý thuế.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở chính ở Việt
Nam, nhưng có cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các đối
tượng ở Việt Nam, thì các đối tượng này sẽ phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng
thay cho phía nước ngoài. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính trên giá hàng
hóa, dịch vụ trả cho phía nước ngoài.
- Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT, phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng với kê khai thuế nhập khẩu
theo từng chuyến hàng nhập khẩu cho cơ quan thu thuế nhập khẩu.
- Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê khai
và nộp số thuế kê khai vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, do
điều kiện khách quan hoặc do ý thức của người nộp thuế nên thực tế còn có trường
hợp người nộp thuế cố tình chậm hoặc không kê khai thuế, trong trường hợp đó
Luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế được quyền ấn định thuế và ra thông báo
ấn định thuế cho người nộp thuế. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế thực hiện
quyền ấn định thuế cũng như hạn chế tình trạng lạm dụng khi thực hiện ấn định
thuế, đảm bảo công bằng trong công tác quản lý thuế.
- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê
khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng bao gồm:
17
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
* Các trường hợp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:
- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp
hồ sơ khai thuế.
- Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý
do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công
an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người
nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
(Bộ Tài Chính, 2013).
* Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ khai thuế:
- Đối với hồ sơ khai thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, bộ phận “một cửa”
tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế và thực
hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Nếu hồ sơ khai thuế
chưa đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì trả lại hồ sơ khai thuế và hướng
dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế.
Nếu hồ sơ khai thuế đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan
thuế, số lượng hồ sơ nhận).
- Đối với hồ sơ khai thuế có mã vạch: quét mã vạch trên hồ sơ khai thuế để
ứng dụng tự động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (Mẫu số 02/QTr-KK) và chuyển dữ
liệu trên hồ sơ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế của ngành. Nếu quét mã vạch
thành công thì thực hiện đối chiếu thông tin, số liệu của người nộp thuế đảm bảo
thông tin quét vào ứng dụng khớp đúng với thông tin trên hồ sơ khai thuế của người
18
nộp thuế.
- Đối với hồ sơ khai thuế không có mã vạch: thực hiện ghi sổ nhận hồ sơ
khai thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.
b. Quản lý nộp thuế
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách
nhà nước.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.
- Những đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng khi có thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế thì phải nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ đúng hạn vào ngân sách
nhà nước theo thời hạn ghi trên thông báo.
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền
thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây:
1.Tiền thuế nợ
2. Tiền thuế truy thu
3. Tiền thuế phát sinh
4. Tiền phạt.
Công tác quản lý nộp thuế giá trị gia tăng được thực hiện như sau:
- Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan kho bạc nhà nước (KBNN) chưa thực
hiện dự án “Hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước”:
Hàng ngày công chức thuế đảm nhiệm công tác kế toán thuế sang cơ quan
kho bạc nhà nước cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền và 01 liên chứng từ
nộp tiền tại kho bạc nhà nước của số tiền thuế đã nộp và thực hiện các công việc
sau:
+ Phân loại các chứng từ nộp tiền
+ Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy đủ các
chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, nơi nộp
tiền, cơ quan quản lý thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển tiền của người nộp
thuế (nếu nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, tên loại thuế (mục, tiểu mục),
kỳ thuế nộp, ngày nộp tiền, nội dung nộp và số tiền thuế đã nộp.
+ Nhập các chứng từ nộp tiền đã kiểm tra vào ứng dụng quản lý thuế.
19
+ Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào sổ theo dõi thu nộp thuế và các sổ thuế
có liên quan.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước đã thực hiện dự án
“Hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước”: Việc chuyển chứng từ nộp tiền được
thực hiện qua các phương tiện điện tử, cụ thể:
+ Cuối ngày, hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, KBNN truyền dữ liệu về
số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập Bảng kê
chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu trong ngày, chuyển cho
cơ quan thuế quản lý người nộp thuế làm chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu.
Công chức kế toán thuế thực hiện nhận tệp dữ liệu và chuyển vào cơ sở dữ liệu
quản lý thuế.
+ Hàng ngày bộ phận kê khai và kế toán thuế cử cán bộ sang cơ quan KBNN
cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách. Trường hợp đã thực hiện chữ ký
số thì cơ quan thuế nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách tại KBNN đồng cấp hoặc
KBNN uỷ quyền thu ngân sách nhà nước theo đường điện tử.
+ Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa bảng kê chứng từ nộp ngân sách và
dữ liệu về số thuế đã thu bằng đường truyền, hạch toán số tiền thuế đã nộp vào sổ
theo dõi thu nộp thuế và các sổ thuế có liên quan.
Chậm nhất ngày 10 tháng sau, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện chốt
sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế tháng trước. Sau khi khoá sổ, mọi số liệu trên
sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung.
+ Hàng tháng, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện rà soát, kiểm tra
việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo, biên bản,
kết luận,… liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo đã hạch toán
ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của người nộp thuế vào sổ theo
dõi thu nộp thuế bao gồm: số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã nộp, được
miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của người nộp thuế
trên tài khoản thu NSNN.
1.1.4.3 Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng
Quy trình quản lý nợ thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 07 năm 2015; trong đó có
20
những nội dung sau:
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ; bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế
+ Phân loại tiền thuế nợ
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ
+ Đối chiếu số liệu
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:
- Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt và gửi thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.
- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN 10 (mười) ngày làm việc, nếu người
nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời người nộp thuế đến làm
việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày mà người nộp
thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng không giải trình đầy đủ hoặc
không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của người
nộp thuế;
- Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản phải
yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày hết hạn nộp thuế.
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế; người nộp thuế có hành vi phát
tán tài sản, bỏ trốn: đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp
cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT.
- Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban hành
thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.
+ Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn
kiêm bù trừ.
+ Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trường
hợp
đã được xóa nợ tại điểm 6) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ
+ Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi
nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu.
21
+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ.
+ Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.
1.1.4.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng
Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của
người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm
bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát
hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám
sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
a. Kiểm tra tại bàn
- Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế.
- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế.
- Trình tự kiểm tra thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo
Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
b. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai
bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng
minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định
số thuế phải nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề.
Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá
sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp
kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (Tổng cục Thuế,
2015).
22
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước, là nhu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Chính vì
vậy, công tác quản lý và thu thuế chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố như
sự phát triển tăng trưởng về kinh tế xã hội và không loại trừ các nhân tố về tự nhiên
và xã hội, trong nước và quốc tế, các chính sách pháp luật về thuế, chất lượng cán
bộ, công chức thuế...
1.1.5.1 Nhân tố bên trong
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế: có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ
thống thuế. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu
quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm
hãm , làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy.
- Công tác nhân sự: Số lượng, chất lượng cũng như tinh thần trách nhiệm của
cán bộ cũng công chức cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế. Cán
bộ công chức thuế phải giỏi mới đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo xu hướng
phát triển chung của nền kinh tế, của xã hội phải có tinh thần trách nhiệm trong thực
thi công vụ tránh tình trạng ngại va chạm, dễ làm, khó bỏ. Chế độ tiền lương, tiền
thưởng của ngành cũng là yếu tố ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến công tác quản
lý thuế, chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp sẽ động viên khích lệ, tạo động lực
cho cán bộ, công chức phấn đấu, tận tâm.
- Cơ sở vật chất của ngành thuế đang từng bước được đầu tư xây dựng, tuy
nhiên máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý còn chưa đồng bộ, chưa
đủ đáp ứng cho nhu cầu công tác quản lý. Ngành thuế đang trong quá trình hội nhập
quốc tế công tác tác nghiệp trong quản lý thuế đang chuyển dần từ thủ công sang tác
nghiệp hiện đại bằng việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào quản lý
thuế. Do quá trình chuyển đổi luôn phát sinh nhiều vấn đề bất cập vừa làm vừa sửa
đổi, bổ sung vì vậy làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thuế trước mắt.
23
1.1.5.2 Nhân tố bên ngoài
* Cơ chế chính sách của nhà nước
- Chính sách pháp luật về thuế
Trong quá trình vận động của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của thành
phần kinh tế trong xã hội luôn luôn nảy sinh những vấn đề mới, do đó hệ thống
chính sách thuế cũng phải có sự điều chỉnh, bổ sung để phù hợp, tạo điều kiện cho
việc tăng trưởng và phát triển được ổn định, đúng định hướng của Nhà nước như
đánh thuế cao với những ngành nghề kinh doanh hạn chế phát triển, ưu đãi đầu tư
đối với những mặt hàng thiết yếu hoặc xuất khẩu, gia hạn, miễn giảm từng thời kỳ
nhất định... mà quá trình sửa đổi bổ sung chính sách phải mất một thời gian nhất
định để chính sách đi vào cuộc sống.
- Mức độ ổn định của chính sách thuế
Trong trường hợp chính sách thuế được thay đổi quá nhiều sẽ gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính thuế, xác định thuế phải
nộp. Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện thể chế kinh tế cho phù hợp với nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đồng thời phải đồng bộ với quy định
chung của hệ thống luật quốc tế do vậy việc hình thành những sắc thuế mới, việc
sửa đổi, bổ sung chính sách thuế đã và đang thực hiện là điều khó tránh khỏi. Tuy
nhiên tần suất thay đổi quá nhiều cùng với công tác tuyên truyền thường chậm trễ
làm cho DN thực sự gặp khó khăn trong cập nhật chính sách vì vậy trong một số
trường hợp DN vô tình thực hiện không đúng quy định.
* Tính rõ ràng trong các quy định của pháp luật về thuế
Những quy định về thuế phải đơn giản và dễ hiểu. Ngược lại sẽ làm tăng cơ
hội cho DN lợi dụng kẽ hở để lách luật hoặc gây khó khăn trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế.Thực tế ở ta còn một số chính sách thuế chưa bao quát được hết các
nguồn thu, hoặc đi sau thực tiễn đặc biệt là lĩnh vực đất đai, tài chính, chứng khoán,
mua bán sáp nhập doanh nghiệp.
* Tính đồng bộ của hệ thống thuế với các chính sách khác
Các qui định như, quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt,
quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh ... cần được ban hành
đồng bộ và triển khai thực hiện tốt; các nghiệp vụ kiểm toán, kế toán phải thực sự
24
độc lập và minh bạch và gắn với trách nhiệm cá nhân. Trên cơ sở đó, công tác quản
lý thuế mới có thể đảm bảo được các nguyên tắc của nó.
* Chế tài trong xử lý những vi phạm pháp luật về thuế
Chức năng, tổ chức và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp phải trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn
đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi
phạm về thuế của cơ quan thuế phù hợp với thực trạng của các doanh nghiệp. Cơ
quan thuế phải có công cụ, khả năng phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời
hành vi gian lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn
giảm thuế. Mọi vi phạm hình sự về thuế đều phải được các cơ quan pháp luật phối
hợp chặt chẽ để điều tra khởi tố vụ án; nếu chế tài xử lý vi phạm về thuế còn hạn
chế, thì hiệu quả quản lý thuế sẽ thấp.
* Các nhân tố thuộc người nộp thuế
- Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao: qua nghiên
cứu về đặc điểm của DN cho thấy các DN dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ
vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là
người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy các
doanh nghiệp rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư và có thể sẵn sàng bằng bất cứ
giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo
bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật kể
cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.
- Số lượng đối tượng kinh doanh lớn, hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, ở
nhiều lĩnh vực có quy mô khác nhau, loại hình doanh nghiệp khác nhau, một số hoạt
động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu năng suất lao động thấp...
Do đối tượng kinh doanh vừa lớn lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phương trong
cả nước làm cho công tác quản lý đối tượng gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
- Trong các doanh nghiệp lượng lao động khá lớn nhưng trình độ văn hoá
thường là thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những
người lao động ở khu vực này có cả những người già, thậm chí có cả trẻ em, cán bộ,
viên chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để
25
kiếm sống... Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách mất nhiều thời gian, hiệu
quả không như mong muốn.
1.2 Kinh nghiệm và bài học về quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số địa
phương
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Bình Dương
- Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai – tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy đủ
và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa vụ
thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ của cán
bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:
+ Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, đối tượng nộp
thuế có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng xã hội lên án những hành vi gian
lận trốn thuế.
+ Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế GTGT chỉ
có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế TNDN..., các qui định về kê khai, nộp
thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
+ Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cưỡng chế thuế để xử
phạt nghiêm, kịp thời những trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ thuế, thu hồi
đủ tiền thuế cho NSNN và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế.
+ Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo
các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế; theo dõi, xử lý việc kê
khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm
chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.
+ Các thông tin về người nộp thuế phải được chuẩn hoá, thống nhất trong
toàn ngành, được quản lý tập trung ở trung ương và cơ quan thuế ở các cấp của địa
phương đều có thể cùng khai thác, sử dụng để vừa đáp ứng được yêu cầu lập kế
hoạch, giám sát, chỉ đạo của cấp trung ương đối với hoạt động quản lý thuế của toàn
ngành, cũng như hoạt động quản lý trực tiếp đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế
địa phương.
Do đó, cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,
sử dụng thông tin về đối tượng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý thuế của
26
cơ quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải được đào tạo, có đủ kiến thức, năng lực để
thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên nghiệp cao) theo từng chức
năng quản lý.
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bà Rịa – Vũng Tàu
Bước vào thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2013, Cục Thuế Bà Rịa –
Vũng Tàu đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do thời điểm này, nguồn khí ẩm
từ mỏ Bạch Hổ đã cạn, phần lớn khí thu được phải bơm trở lại để tạo áp lực cho
việc khai thác dầu nên lượng khí tiêu thụ không đáng kể, kéo theo không phát sinh
thuế tài nguyên. Là một trong những đơn vị luôn được giao trọng trách thí điểm để
đúc rút kinh nghiệm trước khi triển khai nhân rộng các quy trình, đề án cải cách
thuế trong toàn ngành, Cục Thuế Bà Rịa – Vũng Tàu nhận thức rõ trọng trách của
mình và xem đây là nội dung thi đua quan trọng. Lấy phương châm: “Công khai,
minh bạch, tận tuỵ, đúng luật” làm nền tảng, Cục Thuế đã xây dựng và triển khai áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001-2008, tiếp tục duy trì và củng
cố hoạt động bộ phận “một cửa” tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế để không ngừng
nâng cao hiệu quả công việc trong công tác tiếp nhận, xử lý văn bản, hồ sơ thuế.
Đến nay, trên địa bàn có 4.171 DN thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế và Chi cục
Thuế Thành phố Vũng Tàu đã đăng ký kê khai và thực hiện gửi tờ khai thuế qua
mạng, đạt 101,73% chỉ tiêu Tổng cục Thuế giao. Các DN thuộc các Chi cục Thuế
còn lại hầu hết đã thực hiện khai thuế theo mã vạch, giúp cơ quan thuế giảm nhiều
thời gian nhập tờ khai, bản thân DN cũng tránh được nhiều sai sót trong kê khai
thuế.
Từ tình hình thực tế trên mỗi địa bàn, các đơn vị thu trong toàn ngành cần
chủ động, sáng tạo, linh hoạt áp dụng các giải pháp tích cực để khai thác nguồn thu,
rà soát, đôn đốc, động viên kịp thời các khoản thu phát sinh; nhanh chóng nắm bắt,
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp
luật thuế để khơi thông nguồn thu. Bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng
công tác quản lý đăng ký, kê khai, kế toán thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra theo
các hạng mục thuế nhà thầu, thuế Thu nhập cá nhân, DN có dấu hiệu vi phạm về
chuyển giá,
27
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông
- Tăng cường công tác đăng ký kê khai và nộp tờ khai thuế qua mạng tiến tới
100% các doanh nghiệp trên địa bàn đều đăng ký kê khai qua mạng để hỗ trợ việc rà
soát kê khai, xác minh hóa đơn hỗ trợ hoàn thuế đúng thời gian đúng đối tượng và
ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp thành lập để mua bán hóa đơn.
- Đối chiếu các điều kiện theo đúng qui định của Luật Thuế hiện hành để
thực hiện điều chỉnh ưu đãi theo đúng qui định, thực hiện tham khảo thông tin từ Sở
Kế hoạch đầu tư về các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Gò Công Đông để xác định các ngành nghề kinh doanh tham
khảo thông tin để có cơ sở xác định các tỷ suất lợi nhuận của ngành nghề theo đăng
ký kinh doanh, thực hiện lựa chọn một số các doanh nghiệp có cùng ngành nghề
kinh doanh có lãi trên địa bàn lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu của Cục Thuế để xác
định tỷ suất lợi nhuận ngành.
- Việc xây dựng chọn đối tượng kiểm tra theo nguyên tắc phân tích, đánh giá
rủi ro trong kê khai nộp thuế, trong chấp hành pháp luật thuế góp phần định hướng
mục tiêu cho công tác kiểm tra đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực,
chọn lọc đối tượng có trọng tâm, khách quan hơn, tạo sự công bằng giữa các doanh
nghiệp và nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp, đảm bảo tăng cường số thu cho
NSNN.
- Việc tăng cường công tác kiểm tra, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế, tranh thủ sự tác động, tuyên truyền của các cơ quan báo đài cũng sẽ góp phần
thay đổi và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Tăng cường ứng dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong toàn
ngành thuế, áp dụng các công nghệ quản lý trên là tiền đề đảm bảo cho việc kiểm
soát các đối tượng nộp thuế và số thu thuế GTGT luôn chính xác, đầy đủ kịp thời
đồng thời cũng là giải pháp tiết giảm chi phí nhân lực thuế, qua đó nâng cao hiệu
quả thu thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng.
1.3 Những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT
1.3.1 Khái niệm thất thu về thuế GTGT
Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt
động thuế của Nhà nước. Có thể nói, Nhà nước còn đánh thuế thì sẽ còn tồn tại
28
hành vi gian lận thuế do động cơ của gian lận thuế luôn tồn tại khi Nhà nước thu
thuế, đó là mong muốn giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi gian lận thuế. Gian lận thuế sẽ
giảm bớt nếu hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cao. Có nhiều việc phải làm để
giảm bớt gian lận thuế, trong đó, nhận diện các hành vi gian lận thuế là việc cần làm
thường xuyên (Tài chính 2013 của PGS.TS. Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình
Chiến).
Ngoài ra theo Quy định của Luật Quản lý thuế: Gian lận thuế là hành vi của
cá nhân, tổ chức cố ý làm sai lệch, làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế
được hoàn hoặc được miễn, giảm. Cố tình hay vô tình khai, áp dụng không đúng cở
sở tính thuế dẫn đến làm sai lệch số thuế phải nộp (Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Thông tư 166/2013/TT-BTC).
1.3.2 Các hình thức thất thu thuế GTGT
Theo điều 13 của Thông tư số 166/2013/TT-BTC các hành vi trốn thuế gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ
khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp
khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ
tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực
tế vẫn kinh doanh.
- Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
- Còn tại khái niệm trong BLHS năm 2015: “Tội trốn thuế là hành vi khai
báo gian dối trong sản xuất kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng số tiền
thấp hơn nhiều so với mức phải đóng” (BLHS năm 2015).
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu
thuế GTGT
* Nguyên nhân
Thứ nhất, thất thu thuế do chính sách quản lý còn nhiều hạn chế
Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sửa đổi để
phù hợp hơn với tình hình thực tiễn. Do đó, các chính sách khó tránh khỏi những kẽ
29
hở và thiếu sót; Nhìn nhận về chính sách thuế có thể thấy được còn nhiều hạn chế
như chính sách thuế chưa rõ ràng gây nhiều tranh cải khi áp dụng hay việc áp dụng
thiếu sự đồng bộ ở các cấp tử Trung ương tới địa phương; nhiều chính sách đưa ra
khi chưa sử dụng đã có văn bản thay thế gây nhiều khó khăn về việc tiếp cận thông
tin chính sách cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế.
Thứ hai, thất thu thuế do hoạt động quản lý chưa hiệu quả
Quản lý thuế là hoạt động quan trọng, có tác động nhất định tới hiệu quả thu
nộp tiền thuế vào NSNN. Tuy nhiên, tại Việt Nam trình độ quản lý thuế chưa đồng
bộ giữa các vùng miền và thiếu đi sự chuyên nghiệp. Nhiều cán bộ, công chức thuế
trình độ chuyên môn chưa cao, thiếu phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó
hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên, việc xử lý các
trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa triệt để.
Thứ ba, thất thu thuế do người nộp thuế thiếu hiểu biết, trốn thuế, gian lận
thuế
Hiện nay, trên thực tế tình trạng người nộp thuế còn chưa nắm bắt được những
thông tin về chính sách thuế có liên quan là khá phổ biến. Do chính thuế có những
quy định rõ ràng về từng sắc thuế và đối tượng nộp thuế bên cạnh đó có những sửa
đổi bổ sung, do vậy việc thiếu hiểu biết của người nộp thuế sẽ dẫn đến tình trạng
người nộp thuế không nắm rõ được những loại thuế phải nộp, hay thời gian nộp
thuế.
Bên cạnh việc thất thu do người nộp thuế thiếu hiểu biết, thất thu còn xảy ra
do người nộp thuế lợi dụng những kẽ hở để lách luật hay dùng các hành vi gian lận
nhằm trốn, giảm số thuế phải nộp cụ thế như:
Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.
Mua bán hàng hóa có giá trị lớn nhưng không thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
mua hóa đơn để hợp pháp hóa hàng hóa mua không có hóa đơn, chứng từ, bán hàng
hóa cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn, nhất là bán lẽ dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng. Hành vi lập doanh nghiệp mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê
khai khấu trừ và hạch toán chi phí đầu vào tuy có giảm nhưng diễn biến tinh vi hơn.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chây ỳ, cố tình nợ thuế kéo dài do tiền phạt chậm
nộp thấp hơn lãi thực tế mà doanh nghiệp phải trả khi đi vay.
30
* Hậu quả
Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia và mỗi địa phương do đố việc thất thu thuế sẽ gây ra những hậu
quả nhứ:
Thứ nhất, thất thu thuế giá trị gia tăng gây thâm hụt NSNN.
Thứ hai, thất thu thuế gây bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, thất thu thuế dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật và tình hình vi
phạm ngày gia tăng.
1.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT
Thuế là nguồn thu quan trọng, có tác động nhất định tới sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước, do đó chống thất thu thuế là hoạt động cần thiết đặc biệt đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế hiện nay.
Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế.
Thuế giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng khoảng 25% tổng thu từ thuế, phí. Do
đó, để tránh tình trạng gian lận thuế làm thất thu NSNN việc tăng cường đưa ra các
giải pháp chống thất thu là cần thiết.
Kiểm soát và nắm bắt thêm các thông tin về doanh nghiệp. Thông qua kê
khai thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế có thể nắm bắt được phần nào tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Nhưng những số
liệu này có thể phản ánh không trung thực tình hình kinh doanh của doanh nghiêp
nên qua công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp thì công chức thuế khi kiểm tra có
thể tìm hiểu được nhiều thông tin chính xác hơn về doanh nghiệp, có thể nắm bắt
các thủ đoạn gian lận thuế để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu ngành thuế, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc quản lý.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng hiện nay
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy
mô, kinh doanh đa dạng các ngành nghề. Nhưng với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thì ngoài những mục đích điều tiết, định hướng nền kinh tế, cũng luôn tồn tại
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp sẳn sàng
khai tăng chi phí được trừ, khai giảm doanh thu, áp dụng định mức không đúng quy
31
định, mua hóa đơn khống để làm tăng chi phí được trừ hoặc bán hàng hóa không
xuất hóa đơn nhưng vẫn tập hợp đầy đủ chi phí đầu vào… Những thủ đoạn này của
doanh nghiệp cơ quan thuế rất khó phát hiện, để có thể phát hiện được cần có sự
phối hợp với cơ quan liên quan: Ngân hàng, Công an, cơ quan quản lý thị trường.
Xuất phát từ lý do trên cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để góp phần tăng thu cho NSNN;
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, công bằng; từ đó góp phần quản lý
chặt chẽ được các đối tượng nộp thuế. (Nguồn: Quyết định số 1359/QĐ-TCT của
Tổng cục Thuế).
1.5 Tác động của việc thu thuế GTGT đầy đủ đối với huyện Gò Công
Đông
Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương do đó việc thất thu thuế sẽ gây ra hậu quả như: thất thu thuế gây
thâm hụt NSNN địa phương.
Đối với địa phương, tất cả các nhu cầu chi tiêu đều được đáp ứng qua các
nguồn từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, bán tài nguyên, thu
khác... v.v.. Tuy nhiên trên thực tế thuế vẫn được coi là nguồn thu chủ yếu cho
NSNN do tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này
càng tăng, trong khi các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế do bị ràng
buộc bởi những điều kiện nhất định khác.
Vì vậy, việc thu thuế giá trị gia tăng đầy đủ, huyện sẽ không bị thâm hụt
Ngân sách, không ảnh hưởng tới hoạt động chi tiêu của huyện và có nguồn để đưa
ra các kế hoạch nhằm phát triển kinh tế - xã hội như đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng...
32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản
lý thuế như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế. Luận văn đi sâu
vào cơ sở lý thuyết của thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cơ bản
của thuế giá trị gia tăng và những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT. Đây là cơ
sở lý luận quan trọng, căn cứ trên những cơ sở này, tác giả đi vào phân tích thực
trạng công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Gò Công
Đông tỉnh Tiền Giang.
33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
CHỐNG THẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
GÒ CÔNG ĐÔNG.
2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông
2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông tác động đến hình
thành và phát triển doanh nghiệp
Căn cứ Quyết định số 155-CP ngày 13 tháng 04 năm 1979 về việc thành lập
huyện Gò Công Đông, địa giới hành chính của huyện Gò Công Đông được xác định
như sau:
* Ranh giới hành chính:
- Phía Đông tiếp giáp với Biển Đông.
- Phía Tây tiếp giáp với thị xã Gò Công và huyện Gò Công Tây.
- Phía Nam tiếp giáp với huyện Tân Phú Đông.
- Phía Bắc tiếp giáp với huyện Cần Đước tỉnh Long An.
- Phía Đông Bắc tiếp giáp với huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Huyện nằm giữa hai con sông Vàm Cỏ và sông Tiền, có sông Cửa tiểu chảy
qua. Các con sông này đổ ra Biển Đông qua các cửa theo thứ tự lần lượt kể trên: cửa
Soài Rạp, cửa Đại và cửa Tiểu.
Huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã là: Thị trấn Tân Hòa, Thị trấn Vàm
Láng, Xã Bình Nghị, Xã Phước Trung, Xã Tăng Hòa, Xã Tân Thành, Xã Tân Điền,
Xã Bình Ân, Xã Kiểng Phước, Xã Gia Thuận, Xã Tân Phước, Xã Tân Tây, Xã Tân
Đông. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 267,68 km2 và tổng dân số năm 2010
là 143.418 người, mật độ dân số 535,7 người/km2 . Tuy nhiên mật độ dân cư trên
địa bàn huyện phân bố không đồng đều giữa các xã, tập trung đông dân nhất là khu
vực các xã Tân thành, Xã Tân Tây, thị trấn Tân Hòa, thị trấn Vàm Láng phân bố tập
trung dọc theo tỉnh lộ 862 và tỉnh lộ 871.
Trung tâm hành chính của huyện nằm ở phía Đông tỉnh Tiền Giang, cách
thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50km, thành phố Mỹ Tho khoảng 35km và nằm
cạnh giao điểm của tuyến Quốc lộ 50.
Với vị trí địa lý nêu trên, huyện có những lợi thế và hạn chế như sau:
- Về lợi thế:
34
+ Khí hậu và đất đai thuận lợi cho phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản...., ngoài ra còn có trồng lúa và chăn nuôi.
+ Huyện là nơi hội tụ các đầu mối giao thông quốc gia quan trọng, nối huyện
với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên khá
thuận lợi trong việc thu hút đầu tư từ bên ngoài để hình thành các khu và cụm công
nghiệp. Tranh thủ sự trợ giúp của các cơ quan nghiên cứu và dịch vụ ứng dụng khoa
học - công nghệ vào sản xuất, phát triển mạnh dịch vụ - thương mại.
2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại huyện Gò Công Đông
ảnh hưởng đến công tác thuế
Huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh: Huyện là nơi hội tụ các đầu mối giao
thông huyết mạch của tỉnh (Quốc lộ 50 từ thành phố Mỹ Tho, huyện Cần Đước
Long An và thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 862 từ thị xã Gò Công đi thị trấn Vàm
Láng; tỉnh lộ 871 từ thị xã Gò Công đi bãi biển Tân Thành, nên khá thuận lợi trong
việc thu hút đầu tư từ bên ngoài để hình thành các khu và cụm công nghiệp và các
khu du lịch sinh thái.
Huyện có ưu thế về hệ thống sông ngòi và các cửa biển mạng lưới giao thông
thủy khá phát triển, sẽ có tác động thúc đẩy sự giao lưu hàng hoá của huyện với các
tỉnh trong vùng và cả nước.
Với vị trí địa lý, thổ nhưỡng, nguồn lực lao động nêu trên là điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế-xã hội, nhất là sản xuất hàng hoá, thương mại, dịch vụ, thúc
đẩy quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế giữa địa phương với các vùng kinh tế trong
tỉnh, trong nước. Phát huy thế mạnh đó, trong những năm qua, huyện Gò Công
Đông đã và đang từng bước chú trọng đầu tư phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực; trong đó kinh tế có bước phát triển khá, với mức tăng trưởng GDP 7,8% (năm
2004-2005), 9,55% (giai đoạn 2006-2010) và trên 10% trong các năm tiếp theo; cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại, dịch vụ;
đồng; giá trị sản xuất ngành nông-lâm-thủy hải sản tăng bình quân trên 5%/năm; giá
trị sản xuất ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tăng trên 23%/năm; giá trị sản
xuất ngành Thương mại - dịch vụ tăng trên 18%/năm và thu ngân sách nhà nước
hàng năm đều đạt và tăng bình quân trên 12%.
Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được chú trọng, với
35
100% tuyến đường do huyện quản lý (14 tuyến, tổng chiều dài 79,74 km) được
nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm biến áp được
đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
2.2 Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông là đơn vị trực thuộc Cục thuế Tỉnh Tiền
Giang, được thành lập theo Quyết định số 315/QĐ-BTC ngày 21 tháng 8 năm 1990
của Bộ Tài Chính “V/v thành lập các Chi cục Thuế”. Hiện nay Chi cục Thuế huyện
Gò Công Đông có 7 đội, bao gồm Đội tuyên truyền hỗ trợ - nghiệp vụ dự toán; Đội
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học; Đội hành
chánh - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ; Đội trước bạ thu khác – quản lý thuế thu nhập cá
nhân; Đội kiểm tra thuế; Đội thuế liên xã.
2.2.1.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông được tổ chức
Chi cục trưởng
như sơ đồ sau:
Phó chi cục trưởng
Phó chi cục trưởng
Đội
trước
Đội
Đội
Đội
Hành
bạ thu
tuyên
Đội kê
quản
Đội
chính
khác –
truyền
Đội
khai –
Đội
lý nợ
thuế
– nhân
quản
hỗ trợ
kiểm
kế
Kiểm
và
liên xã
sư
–
lý thuế
-
tra
toán
tra nội
cưỡng
-
thị
tài vụ
thu
nghiệp
thuế
thuế –
bộ
chế nợ
trấn
–
ấn
nhập
vụ dự
tin học
thuế
chỉ
cá
toán
nhân
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông
36
Chi cục Thuế thành phố huyện Gò Công Đông có cơ cấu tổ chức gồm 07 đội
thuế trực thuộc như sau:
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ;
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
- Đội Trước bạ Thu khác & Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ dự toán;
- Đội Kiểm tra thuế;
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;
- Kiểm tra nội bộ;
- Đội thuế liên xã - thị trấn .
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Các đội thuế tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm
2010 của Tổng cục thuế cụ thể như sau:
- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - nghiệp vụ dự toán (TTHT-
NVDT): Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người
nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý
thuế, chính sách pháp luật thuế cho cán bộ, công chức trong Chi cục Thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục Thuế.
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế (QLN): Thực hiện công tác quản lý nợ
thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin Học (KKKTT & TH): Thực hiện công
tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp
quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai cài đặt,
hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
- Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ (HC-NS-TV-AC): Thực hiện
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính,
quản trị; Quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục.
- Đội Kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải
quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu
37
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; Thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại
(bao gồm khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên
quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc Chi
cục Thuế.
- Đội Trước bạ và thu khác – quản lý thu nhập cá nhân (TBTK-TNCN):
Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng
đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuế đất, phí lệ phí và các khoản thu khác
phát sinh trên địa bàn; Thực hiện công tác kiểm tra giám sát kê khai thuế thu nhập
cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục.
- Đội thuế liên xã: Quản lý thu thuế các cá nhân nộp thuế trên địa bàn Xã,
Phường được phân công.
2.2.1.3 Đội ngũ cán bộ, nhân viên
Tổng số cán bộ công chức tính đến 30/6/2019 là 44 người, trong đó biên
chế: 41 người, nhân viên hợp đồng: 3 người. Số cán bộ viên chức có trình độ Thạc
sỹ là 02, Đại học là 39 người, khác 03 người.
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông
Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông thực hiện quản lý thuế theo chức năng
của từng bộ phận theo mô hình do Tổng cục thuế ban hành tại Quyết định số
503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, cụ thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương
về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý
thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để
thực hiện nhiệm vụ được giao;
38
3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp
vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Chi cục Thuế.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai
thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt,
lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định
của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn
đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước.
6. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế trên địa bàn;
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với
người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và
thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
9. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nước;
10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
39
11. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo
quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có
liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc
thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính
sách, pháp luật về thuế.
17. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
18. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành
thuế.
19. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế
theo quy định của pháp luật và của ngành.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
2.3 Thực trạng thu thuế GTGT và công tác chống thất thu thuế GTGT
tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2016-2018.
2.3.1.1 Tình hình thu thuế giai đoạn năm 2016-2018
40
Qua tổng hợp kết quả thu Ngân sách từ năm 2016 đến năm 2018 của Chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông cho thấy số thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-
2018 của Chi cục thuế huyện Gò Công Đông tăng không đều qua các năm. Riêng
năm 2016 số thu thuế GTGT cao nhất, nguyên nhân chủ yếu do thuế nhà thầu. Năm
2018 là năm Chi cục thuế huyện Gò Công Đông có tổng số thu NSNN cao nhất, đạt
hơn 206 tỷ đồng, tăng 22,73% so với năm 2017. Trong đó, thuế GTGT năm 2017
giảm 25,09% so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 lại tăng 14,98% so với năm
2017.
Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Gò Công Đông giai đoạn
2016 – 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 2018/2017
73,61 74,91 131,94 105,41 62,74 0,00
Thuế GTGT&TNDN Trong đó: thuế GTGT Thuế TNCN Thuế môn bài Thuế SDĐ PNN Thuế bảo vệ MT Thu tiền SD đất Tiền thuê đất Lệ phí trước bạ
35.964 28.509 16.149 2.027 645 0 60.872 152 42.687 2.046 7.573 38.759 48.858 32.780 38.058 25.766 12.240 1.550 1.923 745 1.028 0 0 104.625 114,02 53.385 226,87 169 67 222,79 24.569 19.160 84,37 3.114 2.425 6.931 109,26 7.033 146.017 168.115 206.330 115,13 107,77 114,98 159,55 76,47 115,50 0,00 171,88 111,18 57,56 152,20 92,87 122,73
1 2 3 4 5 6 8 9 10 Phí, lệ phí 11 Thu khác Tổng (Nguồn: báo cáo tổng hợp thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)
- Thực trạng thu thuế:
Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Gò Công Đông chiếm tỷ trọng tương
đối cao so với tổng thu NSNN của toàn tỉnh Tiền Giang, số thu năm sau cao hơn
năm trước, đây chính là kết quả của sự phấn đấu, nỗ lực của tập thể cán bộ công
chức thuế Chi cục thuế huyện Gò Công Đông trong những năm qua.
2.3.1.2 Tình hình thất thu thuế giai đoạn năm 2016-2018
Để có được số liệu của bảng 2.2 dưới đây học viên thu thập số liệu báo cáo
thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2016 - 2018 của Chi cục Thuế huyện Gò Công
Đông để tổng hợp thành số tổng hợp chung, từ đó so sánh thông qua nhiều chỉ tiêu
41
như nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số thuế phải nộp,... qua so sánh thì
chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu là cơ sơ để xác định số tiền thuế thất thu qua các
năm thông qua việc so sánh mức độ tăng thu thuế từ năm 2016 đến năm 2018 với
mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận từ năm 2016 đến năm 2018 và dùng phương
pháp suy luận để tính được số thất thu thuế hàng năm có thể xảy ra.
Bảng 2.2 Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, theo kết quả
kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2016 – 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung Năm Năm Năm Năm
2015 2016 2017 2018
1. Tổng thu thuế các DN 32.350 48.858 35.964 38.759
2. Tổng doanh thu các 3.988.100 5.744.250 4.690.754 5.102.796 DN
(Nguồn: theo báo cáo số thu và báo cáo thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2016 -
2018 của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)
Để xác định số thất thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò
Công Đông, học viên sử dụng phương pháp so sánh tỷ lệ tổng số thuế thu được và
tỷ lệ tăng doanh thu hoặc tỷ lệ tăng lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, ở đây học viên xin được phép loại bỏ các yếu
tố tác động khác ảnh hưởng đến số thuế thu được.
- Thất thu thuế xét theo tổng doanh thu:
Tỷ lệ tăng thu thuế = (Tổng thu thuế năm hiện tại/Tổng thu thuế năm trước
liền kề) x 100% -100
Tỷ lệ tăng doanh thu = (Tổng doanh thu năm hiện tại/Tổng doanh thu năm
trước liền kề) x 100% -100
Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế = Tỷ lệ tăng doanh thu -
Tỷ lệ tăng thu thuế
Số thuế thất thu = Tổng thu thuế năm trước liền kề x Chênh lệch giữa tỷ lệ
tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế
42
Bảng 2.3 Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên tổng doanh thu của
các DN giai đoạn từ năm 2016 – 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Năm Năm Nội dung 2016 2017 2018
1. Tỷ lệ tăng thu thuế các DN 51,02% 73,60% 7.77%
2. Tỷ lệ tăng doanh thu các DN 44,03% 81,65% 8,78%
3. Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT
và tỷ lệ tăng thu thuế - 6,99% 8,05% 1,01%
4. Số thuế thất thu từ các DN 3.933 363,24
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)
Qua số liệu về thất thu thuế của bảng 2.3 nêu trên thì số tiền thuế thất thu
phần lớn có xu hướng tăng từ năm 2017 đến năm 2018 giảm, Riêng năm 2016 số
thu thuế GTGT cao nhất, nguyên nhân chủ yếu do thuế nhà thầu, qua phân tích cho
ta thấy thì số thuế thu được tăng qua các năm không theo kịp với mức độ tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thực trạng về thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp:
Về quản lý thu nộp thuế GTGT: Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế
GTGT đã hoàn thành tốt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm
trước. Số thu về thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2016-2018 thể hiện ở bảng 2.4 sau
đây:
Bảng 2.4 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp
Đơn Vị Tính: triệu đồng
Năm Loại hình PTBQ T So sánh 2016/201 2017/201 2015 2016 2017 DN % T 5 6
Công ty 27.552 14.202 20.758 51,55 146,16 98,85 1 TNHH
Công ty cổ 1.027 1.629 1.100 158,62 67,53 113,07 2 phần
43
Doanh 3 3.211 3.441 3.021 107,16 87,79 97,48 nghiệp TN
4 Hợp tác xã 146 212 193 145,21 91,04 118,12
Tổng 31.936 19.484 25.072 61,01 128,68 94,84
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
2.3.1.3 Các nguyên nhân thất thu thuế
a. Bố trí sắp xếp nhân sự chưa phù hợp
- Cán bộ làm công tác kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng doanh
nghiệp hiện có trên địa bàn, theo quy định của Tổng cục Thuế thì cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được bố trí từ 30% đến 35% trên tổng số biên chế
của cơ quan thuế.
Bảng 2.5 Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông giai đoạn năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
Năm Năm Năm Nội dung 2016 2017 2018
1. Tổng biên chế của Chi cục Thuế 55 50 44
2. Cán bộ làm công tác kiểm tra theo quy 17 15 13
định đến đến đến
19 18 15
3. Cán bộ được bố trí làm công tác kiểm tra 7 9 10
4. Số cán bộ không được bố trí làm công tác 10 6 3
kiểm tra theo quy định đến đến đến
12 9 5
(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)
Qua số liệu thống kê cán bộ làm công tác kiểm tra bảng 2.5 thì từ năm 2016
đến năm 2018 cán bộ làm công tác kiểm tra không được bố trí đúng theo quy định,
thực tế chỉ bố trí không quá 70% theo quy định, trong khi đó số lượng doanh nghiệp
không ngừng tăng lên qua từng năm như năm 2016 là 213 doanh nghiệp, đến năm
2018 là 332 doanh nghiệp, tăng 119 doanh nghiệp, trong khi đó cán bộ làm công tác
44
kiểm tra không được bố trí đầy đủ theo quy định, đến năm 2018 mới thực hiện xem
xét lại để bố trí 10 người là vừa đạt chỉ tiêu 66,66% trên tổng số biên chế Chi cục
thuế. Do việc bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra thuế không đầy đủ sẽ dẫn đến
công việc trở nên vượt quá khả năng, công tác kiểm tra thiếu chặt chẽ, không có
thời gian để theo dõi thường xuyên, bao quát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh; việc sử dụng hóa đơn, kê khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp thì cán
bộ làm công tác kiểm tra chỉ tập trung thực hiện kiểm tra phần lớn là các doanh
nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề được phân loại là
rủi ro cao về thuế, các ngành nghề mà khách hàng không có yêu cầu lập hóa đơn,....
+ Điều động, bố trí cán bộ từ đội thuế liên xã phường và đội hành chính nhân
sự về làm công tác kiểm tra chưa phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, một
số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác chống thất thu thuế, không tích
cực khai thác nguồn thu thuế thông qua công tác kiểm tra địa bàn và nhận xét hồ sơ
khai thuế, qua nhận xét hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế Quyết định
746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
được áp dụng từ ngày 20 tháng 5 năm 2015, thì phần lớn cán bộ kiểm tra chấp nhận
theo số liệu kê khai của doanh nghiệp.
+ Cán bộ kiểm tra còn rất yếu về kỹ năng và nghiệp vụ về kiểm tra thuế,
thậm chí một số cán bộ kiểm tra chưa nắm vững chính sách thuế, chưa thành thạo
về kế toán doanh nghiệp, cho nên việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính doanh
nghiệp còn hạn chế, chưa phát hiện các hành vi gian lận về thuế của doanh nghiệp
để phục vụ công tác kiểm tra tại doanh nghiệp.
b. Chính sách thuế chưa hoàn chỉnh
Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hệ thống
thuế ngày càng tăng cả về số lượng, nhưng chưa bao quát được tất cả các nguồn thu,
một số quy định còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng rất khó thực hiện, từ đó
không thống nhất thực hiện giữa các cơ quan thuế, nhiều loại thuế có mức thuế suất
còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp, chưa đảm bảo
hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc
thực hiện thu thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
45
c. Ý thức chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp
- Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận, vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để làm tăng doanh thu, giảm
chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản
chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó
vì lợi ích của mình mà doanh nghiệp luôn tìm cách làm giảm số thuế phải nộp, số
thuế phải nộp càng ít càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi
ích của Nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế
là không thể tránh khỏi.
- Theo quy định của Luật quản lý thuế thì doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế,
nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng việc thiếu kiểm tra của cơ quan thuế sử dụng hóa
đơn bất hợp pháp, lập chứng từ hóa đơn không trung thực, kê khai doanh thu thấp
hơn thực tế để giảm số thuế phải nộp.
d. Nguyên nhân khác
- Lập kế hoạch kiểm tra năm là khâu quan trọng nhất, nếu xác định đúng
doanh nghiệp có rủi ro về thuế thì sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác kiểm tra,
ngược lại nếu xác định không đúng doanh nghiệp cần kiểm tra sẽ gây thất thu cho
NSNN.
+ Từ năm 2015 thì việc lập kế hoạch kiểm tra được thực hiện bằng phần
mềm TPR để chọn các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra theo kế hoạch trong
năm, các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm qua kê khai thuế, nộp thuế, bất hợp
lý qua kê khai hoặc kinh doanh các ngành nghề thuộc rủi ro cao về thuế,... sẽ được
hệ thống cho điểm theo tiêu chí đã thiết lập và phân loại từng cấp độ rủi ro (cao,
vừa, thấp, rất thấp) để Chi cục Thuế đưa vào kế hoạch theo nhiệm vụ kiểm tra hàng
năm được giao.
+ Chính vì vậy nếu lập kế hoạch không đúng thì những doanh nghiệp vi
phạm hoặc doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế sẽ không được kiểm tra, từ đó không
chấn chấn kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp và cũng không thu hồi được
số thuế mà doanh nghiệp đã gian lận dẫn đến thất thu cho NSNN.
- Công tác quản lý nợ thuế:
46
Đây là một công việc quan trọng trong công tác thu thuế, là nội dung trong
công tác chống thất thu thuế, nếu các khoản thuế phải nộp sau khi kê khai hoặc sau
khi ban hành quyết định xử lý truy thu, phạt sau kiểm tra thuế mà không đôn đốc
thu nộp kịp thời sẽ dẫn đến số nợ ngày càng nhiều, nếu doanh nghiệp không có khả
năng nộp và tự ý bỏ điểm kinh doanh thì NSNN bị thất thu.
2.3.2 Công tác chống thất thuế GTGT
2.3.2.1 Các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Gò Công
Đông.
Từ năm 2016 đến năm 2018 Chi cục Thuế Thuế huyện Gò Công Đông đã có
nhiều biện pháp tích cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp như:
2.3.2.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế:
Để quản lý hiệu quả người nộp thuế, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã
tiến hành lập sổ bộ để theo dõi tình hình hoạt động của người nộp thuế trên địa bàn
quản lý, lập và theo dõi danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động, đang tạm nghỉ,
bỏ kinh doanh, giải thể hàng tháng. Quy trình quản lý đănh ký doanh nghiệp đang
được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông là trước hết người nộp thuế
nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại bộ phận một cửa thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở
Kế hoạch và Đầu tư sẽ kiểm tra tính duy nhất, hợp lệ của mã số thuế và tên doanh
nghiệp nếu thỏa mãn các điều kiện thì hồ sơ sẽ được chuyển qua cơ quan thuế.
Phòng Kê khai - Kế toán thuế kiểm tra, xác nhận thông tin và nhận vào hệ thống
phần mềm quản lý thuế của ngành thuế, sau đó sẽ in, cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế và thông báo mã số thuế cho các doanh nghiệp.
Với số lượng Doanh nghiệp không ngừng tăng lên cùng với sự đa dạng hóa
về các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, trong những năm qua Chi cục Thuế huyện
Gò Công Đông đã tích cực thực hiện các biện pháp chống thất thu về đối tượng nộp
thuế như sau:
- Một là, chống thất thu qua việc tăng cường quản lý hoạt động đăng ký và
cấp mã số thuế
Khi Doanh nghiệp phải thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế. Trong hồ sơ đăng ký thuế, Doanh nghiệp phải kê khai rõ tất cả các thông tin
47
liên quan về Doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ nộp thuế. Khi hồ sơ đã đầy đủ và
đúng thủ tục, Cơ quan thuế sẽ tiến hành cấp mã số thuế cho Doanh nghiệp. Mã số
thuế được dùng để khai nộp cho tất cả các loại thuế, giao dịch và gắn liền với
Doanh nghiệp từ khi hình thành đến khi chấm dứt hoạt động. Thông tin về Doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển sang cho cơ
quan thuế. Chính sự phối hợp này đã tránh được tình trạng Doanh nghiệp lợi dụng
thời gian chênh lệch giữa việc đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để trốn thuế.
- Hai là, thu thập nguồn dữ liệu về đối tượng nộp thuế
Thông tin về đối tượng nộp thuế là yêu cầu quan trọng đảm bảo chống thất
thu thuế nộp vào NSNN, nhận thấy được tầm quan trọng đó Chi cục đã chủ động
thu thập và cập nhật các dữ liệu liên quan đến Doanh nghiệp ngoài quốc doanh như:
- Thu thập các thông tin định danh của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bao
gồm: Tên Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, địa chỉ, mã số thuế, nơi đăng ký địa bàn
sản xuất hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, các công ty
con, chi nhánh, công ty liên kết, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh.
- Thu thập các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, đó là: các báo cáo tài chính, lợi nhuận, cổ tức, các chỉ tiêu
cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh... Từ đó nắm bắt được tình hình
hoạt động của Doanh nghiệp, kiểm soát số thu nộp các Doanh nghiệp nộp vào
NSNN, khi nhìn nhận được tình hình thực tế sẽ dễ dàng phát hiện sai phạm khi có
nghi ngờ gian lận, trốn thuế.
- Liên tục theo dõi sự thay đổi của tất cả các thông tin nêu trên của Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của Doanh
nghiệp, kiểm soát số lượng thực đang hoạt động trên địa bàn quản lý.
Trong nhiều năm qua, công tác chống thất thu về đối tượng nộp thuế đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên Chi cục còn gặp nhiều khó khăn do số lượng
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không ngừng tăng lên từ đó các cán bộ thuế phải
đối mặt với sự quá tải khi một cán bộ thuế phải quản lý quá nhiều Doanh nghiệp
dẫn tới không quản lý sát sao tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó
tình trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh bỏ trốn hay xin cơ quan thuế tạm dừng
48
hoạt động nhưng thực tế vẫn tiếp tục thực hiện sản xuất kinh doanh dẫn tới tình
trạng số tiền nợ đọng thuế lớn.
Nhận xét:
* Khó khăn:
- Số lượng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tăng lên trong khi số
lượng cán bộ thuế quản lý còn mỏng.
- Việc thu thập thông tin nhằm xây dựng có sở dữ liệu và quản lý Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn do một số Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thực hiện việc khai báo thông tin cho cơ quan thuế còn
chưa kịp thời, chính xác. Việc cập nhật thông tin Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn vào sơ đồ quản lý chưa kịp thời dẫn tới thất thu thuế vẫn xảy ra.
* Nguyên nhân
Có thể thấy Chi cục còn tồn tại những thực trạng như trên là do đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chi cục quản lý chưa sát sao, lợi dụng điều đó vẫn
xảy ra tình trạng Doanh nghiệp làm đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến
hành sản xuất kinh doanh. Mặc khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể
Doanh nghiệp dễ dàng, cho nên có nhiều Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động
nhưng không đăng ký thuế. Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được
quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho các Doanh nghiệp vi phạm. Từ những nguyên
nhân đó khiến tình trạng thất thu vẫn xảy ra trên địa bàn huyện.
2.3.2.3 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền hỗ trợ là một hoạt động đảm bảo đầu vào cần thiết cho quản lý
thuế. Sự lường trước bằng việc chuẩn bị đầy đủ tinh thần và kiến thức về thuế cho
Doanh nghiệp là hết sức quan trọng để có kết quả đầu ra - sự tuân thủ thuế của
Doanh nghiệp một cách tự nguyện và đầy đủ. Tuyên truyền hỗ trợ hiệu quả sẽ giảm
gánh nặng cho các hoạt động quản lý thuế khác trong đó có những hoạt động kiểm
tra quá trình và đầu ra quản lý thu thuế.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang
luôn coi công tác tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm. Việc tuyên truyền chính sách
thuế được thực hiện qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng với mục tiêu
49
phổ biến chính sách thuế cho mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn. Nội dung tuyên
truyền cho người nộp thuế đa dạng bao trùm sắc thuế, luật quản lý thuế, các Thông
tư sửa đổi, bổ sung, các luật thuế GTGT mới ban hành, các văn bản hướng dẫn hiện
hành, những gương điển hình trong việc thực hiện chính sách thuế... Hoạt động
tuyên truyền đã cơ bản đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra, đã truyền tải kịp thời
các nội dung cơ bản của chính sách thuế đến các tầng lớp dân cư và người nộp thuế
góp phần nâng cao sự hiểu biết về chính sách thuế GTGT của người nộp thuế đặc
biệt đối với người nộp thuế là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó hạn chế
được thất thu qua kê khai thuế.
Trong 3 năm qua, Chi cục Thuế đã tổ chức 15 buổi hội nghị với 3.750 lượt
người tham gia.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền của Chi cục Thuế vẫn còn những hạn chế
nhất định. Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung, chưa áp
dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thực sự sát với nhu cầu của
người nộp thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền chưa thực
sự phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, do đó cần phải có
những biện pháp thích hợp với quy mô rộng hơn. Các hình thức tuyên truyền qua
các phương tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn
tượng, thu hút công chúng, số lượng tài liệu tuyên truyền còn ít, nội dung tuyên
truyền chưa bao quát hết các mảng của chính sách thuế; Panô, áp phích ở nơi công
cộng nội dung chưa phong phú, hình thức chưa đa dạng; Chưa tổ chức tập huấn cho
NNT mới ra kinh doanh, thời gian trả lời văn bản cho NNT còn chậm do một số
trường hợp còn phải xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên.
Ngoài ra, số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
còn ít, các hình thức tuyên truyền chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, sự phối kết
hợp trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của các cơ quan ban ngành trong huyện
với cơ quan thuế còn mang tính hình thức.
2.3.2.4 Về công tác khai thuế và kế toán thuế
Việc nhập và xử lý tờ khai đảm bảo theo thời gian, theo đúng quy trình, đã
thực hiện phát hành thông báo yêu cầu NNT điều chỉnh đối với các trường hợp kê
khai sai, khai thiếu, các đơn vị không nộp tờ khai thuế, 100% DN đã thực hiện kê
50
khai thuế qua mạng nên việc cập nhật các thông tin trên tờ khai đã góp phần giảm
thiểu thời gian, chi phí, nhân lực, tránh sai sót cho người nộp thuế và cơ quan thuế
trong kê khai thuế.
Ngoài ra, thành tựu nổi bật đáng ghi nhận trong công tác kê khai thuế đó là
đã được thực hiện thống nhất theo quy trình, dữ liệu hồ sơ khai thuế được cập nhật
đầy đủ, kịp thời, hình thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về người nộp thuế phục
vụ cho quản lý thuế khi thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế; việc áp dụng
hình thức kê khai thuế điện tử đang được thực hiện, đã tạo thuận lợi và giảm thiểu
chi phí cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc nộp HSKT qua mạng mà việc xác định NNT chưa nộp HSKT, nộp chậm,
sai số học đều được phát hiện nhanh chóng và chính xác từ đó giúp áp dụng các
biện pháp xử lý kịp thời.
Công tác quản lý kê khai và nộp tờ khai thuế là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Thông qua số liệu trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế giúp cơ quan thuế biết
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp cho
việc quản lý của cơ quan thuế đối với người nộp thuế có hiệu quả, đánh giá đúng
tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế để có
những biện pháp tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với người nộp thuế.
Về hồ sơ khai thuế, số lượng hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế
huyện Gò Công Đông trong giai đoạn 2016-2018 được thể hiện ở bảng 2.6 sau:
Bảng 2.6 Hồ sơ khai thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp
Đơn vị tính: hồ sơ
Năm So sánh TT Loại hình DN 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Công ty TNHH 548 724 956 132,12 132,04 1
Công ty cổ phần 45 67 86 148,89 128,36 2
Doanh nghiệp TN 227 211 223 92,95 105,69 3
Hợp tác xã 79 37 48 46,84 129,73 4
Tổng 899 1.039 1.313 115,57 126,37
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
51
Nhìn vào bảng 2.6 cho thấy số lượng hồ sơ khai thuế GTGT của các doanh
nghiệp Chi cục thuế huyện Gò Công Đông quản lý đã tiếp nhận và xử lý năm 2017
tăng 15,57% so với năm 2016 tương đương 140 tờ khai, đến năm 2018 tăng 26,37%
so với năm 2017 tương đương 274 lượt hồ sơ khai thuế.
Nhìn chung, công tác quản lý kê khai thuế GTGT đã thu được kết quả nhất
định. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế và
không nộp hồ sơ khai thuế. Tình trạng người nộp thuế khai sai, kê khai không có số
nộp, âm thuế kéo dài hoặc số nộp thấp nhưng chưa đánh giá được nguyên nhân thỏa
đáng.
Việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng đối với hồ sơ khai thuế GTGT bổ sung
làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ
trước đều được nhận vào chương trình quản lý thuế chưa phù hợp với quy định về
khai bổ sung theo Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì vậy số
liệu trên tờ khai không khớp đúng với số liệu trên sổ thuế trong chương trình quản
lý thuế.
Với số lượng tờ khai đã và xử lý, số thuế GTGT đã kê khai giai đoạn 2016-
2018 thể hiện ở bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7 Số thuế giá trị gia tăng do doanh nghiệp kê khai
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm So sánh T PTBQ 2017/201 2018/201 Loại hình DN 2016 2017 2018 T % 6 7
26.26 15.45 19.19 1 Công ty TNHH 58,85 124,20 91,53 1 5 5
121,3 2 Công ty cổ phần 816 1.428 967 175,00 67,72 6
Doanh nghiệp 3 3.175 2.856 2.935 89,95 102,77 96,36 TN
121,0 4 Hợp tác xã 99 146 138 147,47 94,52 0
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
52
Nhìn vào bảng 2.7 cho thấy số kê khai của các doanh nghiệp về thuế giá trị
gia tăng giai đoạn 2016-2018 không đồng đều, số kê khai năm sau cao hơn năm
trước chỉ có 2 loại hình công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể các công ty
TNHH có số kê khai năm sau cao hơn năm trước, năm 2018 tăng 24,20% so với
năm 2017, trong khi doanh nghiệp tư nhân năm 2018 tăng cao hơn so năm 2017
trước khoảng 2,77%.
Về quản lý thu nộp thuế GTGT: Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế GTGT đã
hoàn thành tốt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Số thu
về thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2016-2018 thể hiện ở bảng 2.8 sau đây:
Bảng 2.8 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm So sánh T Loại hình PTBQ 2016/201 2017/201 2015 2016 2017 T DN % 5 6
Công ty 1 27.552 14.202 20.758 51,55 146,16 98,85 TNHH
Công ty cổ 2 1.027 1.629 1.100 158,62 67,53 113,07 phần
Doanh 3 3.211 3.441 3.021 107,16 87,79 97,48 nghiệp TN
4 Hợp tác xã 146 212 193 145,21 91,04 118,12
Tổng 31.936 19.484 25.072 61,01 128,68 94,84
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
Kết quả trên đây đã cho ta thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế
GTGT. Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông luôn có số thu
năm sau luôn cao hơn năm trước, phát triển và khai thác nguồn thu có hiệu quả.
Qua bảng 2.8 cho thấy, mặc dù có sự biến động bất thường năm 2016, tuy
nhiên công ty TNHH có số thu chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là doanh nghiệp tư
nhân. Về tốc độ phát triển bình quân có 2 loại hình doanh nghiệp có tốc độ phát
triển cao nhất là các HTX là 18,12%/năm và công ty cổ phần có tốc độ phát triển
bình quân là 13,07%/năm. Điều này chứng tỏ dù chiếm số lượng doanh nghiệp thấp
53
nhưng 2 loại hình doanh nghiệp này đã có ý thức trách nhiệm cao đối với ngân sách
nhà nước.
Chi cục thuế huyện Gò Công Đông quản lý đã tiếp nhận và xử lý năm 2017
tăng 15,57% so với năm 2016 tương đương 140 tờ khai, đến năm 2018 tăng 26,37%
so với năm 2017 tương đương 274 lượt hồ sơ khai thuế.
Điều này thể hiện ý thức của NNT về kê khai và nộp tờ khai thuế đã được
nâng lên rõ rệt. Ngoài ra, việc triển khai ứng dụng khai thuế qua mạng internet đã
tạo điều kiện thuận lợi cho NNT như: việc kê khai thuế rất đơn giản, chỉ cần vài
thao tác đơn giản, doanh nghiệp có thể khai thuế qua mạng khi ở cơ quan, đang đi
công tác hay đang du lịch… mà không phải đến cơ quan thuế và chờ nộp hồ sơ như
trước đây; doanh nghiệp có thể gửi tờ khai vào tất cả các ngày kể cả ngày nghĩ,
ngày lễ và có thể gửi bất kỳ thời gian nào trong ngày. Khai thuế qua mạng đã tiết
kiệm chi phí in tờ khai và chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Đồng thời theo quy định
hiện nay cho phép một số trường hợp được khai thuế theo quý thay vì trước đây
phải kê khai theo tháng, đã tạo thuận lợi rất nhiều cho người nộp thuế.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý người nộp thuế, Chi cục Thuế
huyện Gò Công tỉnh Tiền Giang đã triển khai và đưa vào sử dụng phần mềm quản
lý thuế tập trung, phối hợp với Kho bạc nhà nước, các Ngân hàng thương mại triển
khai hệ thống nộp thuế qua mạng, đã giúp cho NNT dễ dàng trong việc nộp tiền vào
NSNN, các chứng từ nộp tiền có thể dễ dàng tra cứu thông qua dữ liệu lịch sử, tăng
cường tính công khai, minh bạch trong quản lý thuế.
2.3.3.5 Về công tác thanh tra, kiểm tra
Trong những năm qua, Chi cục Thuế đã tăng cường công tác kiểm tra nhằm
phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, để từ đó nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của NNT. Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động đẩy
mạnh công tác kiểm tra theo quy trình, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, tại trụ sở
người nộp thuế. Tập trung phân tích cơ sở dữ liệu thông tin về NNT trong đó tập
trung vào các doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp có dấu hiệu
gian lận thuế, đồng thời kiểm tra hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông
tư 39/2014/TT-BTC nhằm chống thất thu ngân sách đảm bảo thực hiện nghiêm
pháp luật thuế.
54
Công tác kiểm tra thuế được áp dụng theo hai hình thức là: kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra lại trụ sở doanh nghiệp.
- Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế hiện nay đã được
Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông quan tâm và coi đây là một bước phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế để lựa chọn đối tượng kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp.
Xác định việc kiểm tra thuế là công tác thường xuyên của cơ quan thuế.
Công tác kiểm tra là khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng, nó vừa liên quan đến mục
tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vừa có tác dụng đảm bảo công bằng giữa các
NNT và sự nghiêm minh của pháp luật. Thực hiện quy trình thu thuế mới giao
quyền chủ động cho NNT trong việc tính, kê khai, nộp thuế thì công tác này cần
được coi trọng hơn bao giờ hết. Bởi các doanh nghiệp luôn xem thuế là “gánh
nặng”, là khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, rút tiền túi của mình ra nộp thuế cho
Nhà nước mặc dù thuế GTGT là loại thuế gián thu người tiêu dùng là người nộp
thuế cuối cùng nhưng các NNT luôn tìm mọi cách trốn thuế, tránh thuế. Xuất phát
từ những thực tế trên công tác kiểm tra thuế không thể thiếu trong quy trình quản lý
thuế.
Thông qua việc tập hợp cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp như: Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, tình hình kê khai, nộp tờ khai, quyết toán thuế và các thông
tin khác, bộ phận kiểm tra của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã tiến hành
phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân
thủ, phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế, phân tích thông tin về đối
tượng nộp thuế trên tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo tài chính doanh nghiệp và cơ
sở dữ liệu của cơ quan thuế, tập trung vào nhóm doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa
ngành nghề trên nhiều địa bàn, các lĩnh vực, ngành hàng, các loại hình tổ chức có
dấu hiệu thất thu thuế, thông qua công tác kiểm tra tại cơ quan thuế, từ đó lựa chọn
các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra.
Ngoài ra việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế còn được thực hiện sau
khi thu thập, phân tích các dữ liệu trên các hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trong
công tác kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế. Sau khi yêu cầu người nộp thuế giải
trình, bổ sung thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế mà người
55
nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
nhưng không có đủ căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế và cơ quan thuế không đủ căn
cứ xác định số thuế phải nộp thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông luôn xác định
công tác kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý
thuế. Hàng năm Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra đối với các doanh nghiệp do Chi
cục quản lý nhằm kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và xử lý nghiêm minh các hành
vi trốn thuế, góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế nói chung và thất thu thuế
GTGT nói riêng ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Hơn nữa, cùng với công tác
kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, Chi cục Thuế cũng tăng
cường công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, tăng
cường đối chiếu hóa đơn xuất cho khách hàng với hóa đơn lưu và việc thực hiện chế
độ sổ sách kế toán tại các doanh nghiệp.
Kết quả các cuộc kiểm tra thuế GTGT giai đoạn 2016-2018 tại trụ sở doanh
nghiệp thể hiện ở bảng 2.9 như sau:
Bảng 2.9 Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp
TT Nội dung ĐVT So sánh
2016 Năm 2017 2018 17/16 18/17
Số DN được giao 1 DN 57 58 58 101,75 100,00 kiểm tra
Số DN thực hiện 2 DN 58 60 62 103,45 103,33 kiểm tra
Số tiền thuế GTGT triệu 3 1.092 1.844 2.433 168,86 131,94 truy thu và phạt đồng
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy hầu như cuộc kiểm tra nào cũng phát hiện được
sai phạm của người nộp thuế cho thấy mức độ chấp hành pháp luật thuế của doanh
nghiệp chưa cao. Do vậy, cần phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế. Số doanh nghiệp được giao kiểm tra năm sau luôn cao hơn
năm trước, từ đó dẫn đến số doanh nghiệp đã thực hiện kiểm tra cũng tăng theo.
56
Năm 2017 số doanh nghiệp thực hiện kiểm tra là 60 cao hơn năm 2016 là 3,45%,
năm 2018 số DN thực hiện kiểm tra là 62 cao hơn 2017 là 3,33% nhưng số tiền truy
thu và phạt lại tăng lên 31,94%.
Nhìn chung, kết quả công tác kiểm tra thuế còn thấp. Lực lượng kiểm tra còn
thiếu về số lượng. Trình độ, năng lực của một số cán bộ kiểm tra còn yếu nên việc
phân tích báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp chưa sâu, chưa phát hiện được
bất hợp lý giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Mặc dù hiện nay nhiều cán bộ
đã bổ sung thêm trình độ bậc học nhưng chất lượng trình độ chuyên môn thì chưa
tăng tương xứng. Cán bộ còn yếu về kỹ năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết
bị tin học, chưa có sự phối hợp tốt trong công tác kê khai giữa các bộ phận kê khai,
kiểm tra.
Qua công tác kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp có dấu hiệu
kê khai sai căn cứ tính thuế để yêu cầu doanh nghiệp giải trình, điều chỉnh, tăng thu
cho NSNN; phát hiện những trường hợp có dấu hiệu nghi vấn gian lận về thuế để
đưa vào kế hoạch kiểm tra. Do được phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nên chất
lượng hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đã tăng lên, giảm thiểu được các sai sót về
thủ tục hồ sơ, lỗi số học... Chi cục Thuế cũng thường xuyên đôn đốc các DN nộp
đầy đủ các hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm và thực hiện đôn đốc các khoản thuế
phát sinh, các khoản nợ sau kiểm toán, sau thanh tra, kiểm tra....Qua 3 năm, tổng số
thuế phải nộp sau, kiểm tra là: 5.369 triệu đồng. Trong đó, số truy thu và phạt về
thuế GTGT chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số thuế phải nộp sau, kiểm tra (năm
2018 số truy thu thuế GTGT chiếm 31, 94% so với tổng số thuế phải nộp sau, kiểm
tra).
Nhận xét: Trong hoạt động chống thất thu Chi cục đã thực hiện được nhiều biện
pháp nhằm phát hiện và ngăn chặn những vi phạm của DN NQD, tuy nhiên trên
thực tế hiệu quả chưa cao, nguyên nhân do:
- Đội Kiểm tra thuế thực hiện cùng lúc nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau;
khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng thiếu nguồn nhân lực và một vài công
chức còn yếu về chuyên môn, ít chịu nghiên cứu những chủ trương, chính sách mới
thay đổi trong công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế. Do đó, khi thực hiện ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo đội, lãnh đạo Chi cục cần làm rõ một số nội dung trong
57
kiểm tra thì tham mưu giải quyết, xử lý lúng túng, thời gian kéo dài. Mặt khác, một
số doanh nghiệp trong kiểm tra không hợp tác và sau khi kiểm tra không ký biên
bản, từ đó số cuộc kiểm tra từng lúc còn tồn đọng nhiều, xử lý không đúng thời hạn
quy định làm ảnh hưởng đến điều hành.
- Bên cạnh đó do hiện nay thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối
đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường
hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không
vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra. Có thể thấy thời gian này là
tương đối ngắn, không đảm bảo xem xét kiểm tra sâu trên nhiều khía cạnh.
- Việc quy định ba mức thuế suất như hiện nay, cho những mặt hàng, ngành
hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây nhiều cách hiểu khác nhau
dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành vi trốn thuế thông qua thuế
suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra càng lớn, mất nhiều chi phí của
cơ quan thuế. Hay thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với các doanh nghiệp đơn giản,
do đó việc ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp có ý định mua, bán, lập hóa đơn
khống hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
- Công tác phối hợp với các cấp, các ngành trong việc trao đổi thông tin, hỗ trợ
nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm tra thuế; chống các hành vi
gian lận trốn thuế chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
- Hoạt động tuyên truyền đã được đẩy mạnh tuy nhiên hình thức và nội dung tổ
chức chưa hợp lý, nội dung tuyên truyền chưa đi sâu vào những vướng mắc của
DN.
- Công tác kê khai kế toán thuế: công tác đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế chưa triệt
để, chưa có biện pháp hữu hiệu, tình trạng DN đến kỳ kê khai nhưng vẫn không nộp
hồ sơ khai thuế vẫn tồn tại.
Công tác kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện theo quy trình
746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế về việc ban
hành quy trình kiểm tra thuế. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo
kế hoạch và áp dụng đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau trên cơ sở áp
dụng phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro.
58
2.3.3.6 Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý
thuế; là thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế, là biện pháp góp phần
nâng cao và thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Nhận thức rõ điều đó, trong thời gian
qua Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang không ngừng áp dụng các
biện pháp thu hồi nợ thuế bằng nhiều hình thức khác nhau.
Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của mình, Chi cục Thuế đã có nhiều biện
pháp đôn đốc thu nộp như gọi điện thoại nhắc nhở; ra thông báo nợ thuế; áp dụng
các biện pháp cưỡng chế như trích tài khoản ngân hàng để thu tiền thuế và tiền phạt,
cưỡng chế hóa đơn, kê biên tài sản,... Hàng năm, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tiến hành lập kế hoạch thu hồi nợ, số NNT nợ thuế và số thuế nợ đọng của
từng đơn vị về cơ bản đã được rà soát, xác định, phân loại kịp thời chính xác hơn,
nguyên nhân tình trạng nợ thuế được xác định làm cơ sở áp dụng các biện pháp thu
hồi nợ thuế phù hợp, hiệu quả.
Trong công tác quản lý thuế hiện nay, việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
là nhiệm vụ nhằm bảo đảm nguồn thu NSNN và thực hiện công bằng xã hội. Thời
gian qua, ngành Thuế nói chung cũng như Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông nói
riêng không những đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích, đôn đốc, nhắc nhở
người nộp thuế thực hiện nghiêm nghĩa vụ thuế của mình, mà còn áp dụng cương
quyết các biện pháp chế tài mạnh để bảo đảm chống thất thu cho NSNN.
Mặc dù công tác quản lý khai thuế và thu thuế của Chi cục thuế huyện Gò Công
Đông đã được nâng cao, số thu thuế GTGT năm sau cao hơn năm trước, song công
tác quản lý thuế GTGT cũng còn một số điểm hạn chế, vẫn còn tình trạng thất thu
và nợ đọng thuế GTGT, tình trạng nợ đọng thuế vẫn chưa được khắc phục triệt để,
số thuế GTGT nợ đọng vẫn còn nhiều.
Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò Công Đông
trong giai đoạn 2016-2018 được thể hiện ở bảng 2.10 sau:
59
Bảng 2.10 Tình hình nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các DN
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm So sánh PTBQ TT Loại hình DN % 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Công ty TNHH 1.655 1.153 1.590 69,67 137,90 103,78 1
Công ty cổ phần 0 0,00 0,00 0,00 0 0 2
Doanh nghiệp TN 325 555 268 170,77 48,29 109,53 3
Hợp tác xã 5 0,00 0,00 0,00 0 0 4
Tổng 1.985 1.708 1.858 86,05 108,78 97,41
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
Trong giai đoạn 2016-2018 số thuế GTGT nợ đọng có xu hướng tăng dần
qua các năm: Trong đó số thuế nợ của doanh nghiệp tư nhân có tốc độ PTBQ cao
nhất với 9,53%/năm. Công ty TNHH có tốc độ PTBQ cao thứ hai với tốc độ tăng
3,78%/năm. Điều đáng mừng là số thuế GTGT nợ đọng của các công ty cổ phần và
HTX chiếm tỷ lệ không đáng kể, thậm chí các HTX không có nợ đọng về thuế
GTGT.
Với những biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện, công tác thu nợ thuế
GTGT của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã đạt được một số kết quả như sau:
Bảng 2.11 Kết quả thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng của Doanh nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Nội dung 2016 Năm 2017 2018
Tổng số nợ thuế GTGT 1.985 1.708 1.858 11
Nợ thu được 1.890 1.684 1.665 22
Tỷ lệ thu hồi nợ 95,21% 98,59% 89,61% 33
Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông
Nhìn vào bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ số nợ thuế GTGT thu được tăng giảm
không đồng đều qua các năm, năm 2016 tỷ lệ thu hồi nợ là 95,21%, đến năm 2017
tăng lên 98,59% nhưng năm 2018 lại giảm xuống còn 89,61%. Đây là kết quả
không được tốt của Chi cục thuế huyện Gò Công Đông trong việc quản lý nợ cũng
như tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp.
60
Đặc biệt, gần đây Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã đề nghị về Cục
thuế tỉnh Tiền Giang danh sách của các Doanh nghiệp để công bố công khai tên các
doanh nghiệp nợ thuế trên báo Ấp Bắc, trang thông tin điện tử Cục Thuế. Các biện
pháp này đã có những tác động nhất định buộc các doanh nghiệp phải thực hiện
nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Tuy vậy, các biện pháp đôn đốc thu
nộp của cơ quan thuế không phát huy tác dụng với tất cả NNT. Nhiều doanh nghiệp
vẫn cố tình dây dưa nộp chậm tiền thuế. Việc áp dụng một số biện pháp cưỡng chế
đối với các doanh nghiệp này không đạt hiệu quả cao, chẳng hạn như, việc tính phạt
nộp chậm chỉ làm gia tăng số nợ thuế chứ doanh nghiệp vẫn không chịu nộp; việc
trích tài khoản ngân hàng chưa hiệu quả vì những doanh nghiệp này thường có
nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng khác nhau, tài khoản giao dịch theo cá nhân và
chủ yếu giao dịch bằng tiền mặt, số dư chỉ đảm bảo để duy trì tài khoản...
Tỷ trọng thuế GTGT trong tổng nợ thuế trung bình 5% qua các năm. Trước
tình hình trên, đòi hỏi ngành thuế phải có những giải pháp quyết liệt hơn nữa trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
2.3.3.7 Về công tác chống tiêu cực trong hoạt động quản lý thuế giá trị gia
tăng
Cần Tăng cường bồi dưỡng làm công tác thanh tra kiểm tra cả về số lượng,
lẫn chất lượng, tổ chức tập huấn về các chính sách mới, nhất là tập huấn nghiệp vụ
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho cán bộ được phân công quản lý
doanh nghiệp.
Cần chú ý chặt chẽ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kỷ luật, kỷ
cương ngành thuế nhằm làm trong sạch đội ngủ cán bộ ngành thuế, cũng cố thêm
niềm tin của người nộp thuế ra sức hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN.
Đẩy mạnh kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến việc chấp hành kỷ cương, kỷ
luật của cán bộ thuế trong toàn Chi cục, quan tâm đến đạo đức cán bộ thuế, xử lý
nghiêm minh đối với các trường hợp tham nhũng, thông đồng với người nộp thuế
chiếm dụng tiền thuế làm của riêng làm mất lòng tin của nhân dân, gây ra nhiều dư
luận xấu trong ngành thuế.
61
2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng
2.4.1 Ưu điểm
Với đội ngũ cán bộ công chức có chuyên môn cao, từ khi thành lập đến nay,
hoạt động chống thất thu thuế GTGT của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
Chi cục thuế huyện Gò Công Đông đã đạt được nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể là:
Chi cục đã hoàn thiện cơ sở dữ liệu và xác định được đúng, tương đối đầy
đủ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần nằm trong diện quản lý trực tiếp.
Chi cục đã chỉ đạo đội kiểm tra thuế xây dựng kế hoạch cụ thể, các đoàn
kiểm tra thực hiện kiểm tra đúng theo quy trình, thực hiện giám sát chặt chẽ tiến độ,
nhật ký kiểm tra. Nhờ đó, hoạt động kiểm tra đã đem lại hiệu quả khi phát hiện
được nhiều trường hợp Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vi phạm pháp luật thuế,
truy thu được khoản tiền thuế lớn, tránh thất thu cho NSNN.
- Công tác phát hiện và truy thu số thuế GTGT từ các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã có nhiều chuyển biến tích cực, các khoản nợ được phân loại, theo
dõi, đôn đốc kịp thời; từng bước giảm thiểu và hạn chế phát sinh nợ mới. Thông qua
kiểm tra, đã phát hiện những sai phạm của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiến
hành xác định lại số thuế GTGT phải nộp, chống thất thu về căn cứ tính thuế.
- Chi cục đã tuyên truyền, hỗ trợ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về chính
sách đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng nhiều hình thức như: niêm
yết công khai tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế, phát trên hệ thống loa truyền
thanh của phường, gửi thông báo đến người nộp thuế.....
2.4.2 Khuyết điểm
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động chống thất thu thuế GTGT tại
Chi cục còn nhiều tồn tại như sau:
- Một là, tình trạng thất thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn diễn ra phổ biến dưới các hình thức đa dạng và phức tạp.Mặc dù đã có
nhiều biện pháp nhằm chống thất thu tuy nhiên tình trạng này vẫn xảy ra phổ biến,
ảnh hưởng đến nguồn thu vào NSNN và tính công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữa
các đối tượng. Đây là thách thức không nhỏ của ngành thuế nói chung và Chi cục
thuế huyện Gò Công Đông nói riêng, đặc biệt khi số lượng Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không ngừng tăng lên và các hành vi gian lận gây thất thu NSNN ngày
62
một khó phát hiện như: tạo nguồn hàng khống, lập hợp đồng mua bán nội địa khống
với phương thức thanh toán trực tiếp, hình thành các đường dây với những chi
nhánh, văn phòng hoặc thành lập các DN chỉ để làm dịch vụ hồ sơ hoàn thuế...
- Hai là, hoạt động chống thất thu đã phát huy khá tốt song vẫn còn không ít
hành vi gian lận thuế không được phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời dẫn đến
thất thoát, không thu hồi được tiền thuế cho Nhà nước.
- Ba là, cơ sở dữ liệu và thông tin về ĐTNT không được cập nhật thường
xuyên, số liệu thiếu chính xác và không đầy đủ... do vậy, thông tin phân tích chuyên
sâu ban đầu về doanh nghiệp tại cơ quan thuế đa phần chưa đúng với chưa thực tế
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Bốn là, nợ đọng thuế vẫn còn ở mức cao do số DN nộp hồ sơ ngừng kinh
doanh, bỏ trốn hoặc lâm vào tình trạng thua lỗ ngày càng nhiều, không có khả năng
nộp các khoản truy thu thuế và phạt dẫn đến việc thu nợ thuế gặp khó khăn, gây thất
thu cho NSNN.
2.4.3 Một số tồn tại
Thứ nhất, cơ chế chính sách còn nhiều kẽ hở để Doanh nghiệp lợi dụng
Lợi dụng những kẽ hở của chính sách thuế các Doanh nghiệp đã cố tình lách
luật mà không hề vi phạm luật. Như vậy quy định ba mức thuế suất như hiện nay,
cho những mặt hàng, ngành hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây
nhiều cách hiểu khác nhau dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành
vi trốn thuế thông qua thuế suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra
càng lớn, mất nhiều thời gian của cơ quan thuế.
Quy định hiện nay về thành lập và giải thể Doanh nghiệp dễ dàng, cho nên
có nhiều Doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn
nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Trong khi
đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho
các Doanh nghiệp vi phạm.
Cơ chế chính sách vẫn còn một số vướng mắc trong quá trình giải quyết hoàn
thuế: Còn những trường hợp văn bản còn chưa quy định rõ ràng, thống nhất nên gây
khó khăn cho cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ.
63
Thứ hai, đội ngũ cán bộ thuế còn mỏng về số lượng, trong khi Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh luôn có khối lượng lớn hồ sơ sổ sách, điều này khiến việc kiểm
tra một cách thấu đáo, toàn diện trở nên khó khăn, mất nhiều thời gian hơn.
Thứ ba, việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước khác và cơ quan thuế của
nước ngoài chưa thực sự hiệu quả. Vì đến nay cơ chế phối hợp giữa các cơ quan còn
chưa được thể chế hóa thành các văn bản cụ thể, nên việc cơ quan thuế khai thác
thông tin từ cơ quan Công An và cơ quan thuế còn gặp nhiều khó khăn, khiến công
tác kiểm tra chưa có thông tin kịp thời.
Thứ tư, đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chi cục chưa quản lý sát
sao, lợi dụng điều đó vẫn xảy ra tình trạng Doanh nghiệp làm đơn xin nghỉ kinh
doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh. Với nguồn thông tin chưa
đầy đủ về chất và lượng gây ra nhiều khó khăn trong việc phát hiện, ngăn chặn và
xử lý các hành vi gây thất thu NSNN.
Thứ năm, ý thức tuân thủ của một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
cao. Có thể thấy một bộ phận không nhỏ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay
chưa thực sự tuân thủ và chấp hành pháp luật thuế. Nhiều Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn lách luật, thực hiện các hành vi nhằm trốn thuế, gian lận số thuế phải nộp
vào NSNN. Bên cạnh một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ý thức chấp hành
tốt nghĩa vụ thuế, một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nợ đọng thuế do thực sự
có khó khăn về tài chính thì còn một bộ phận Doanh nghiệp chưa chấp hành tốt các
luật thuế, số Doanh nghiệp nộp hồ sơ ngừng kinh doanh, bỏ trốn hoặc lâm vào tình
trạng thua lỗ ngày càng nhiều, không có khả năng nộp các khoản truy thu thuế và
phạt dẫn đến việc thu nợ thuế gặp khó khăn, đặc biệt là số thuế nợ đọng của Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn khá cao.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, Chương 2 đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng và tình hình
việc tổ chức quản lý thu thuế và thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò
Công Đông tỉnh Tiền Giang. Từ việc điểm qua đặc điểm về địa bàn nghiên cứu bao
gồm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các vấn đề về nguồn nhân lực
cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội địa bàn huyện Gò Công Đông thời gian
qua; nhìn nhận tổng quan về quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức
của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, để có cơ sở phân tích các yếu tố khách
quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả quản lý thu thuế và chống thất thu thuế
GTGT tại huyện Gò Công Đông giai đoạn 2016-2018.
Trên cơ sở đó, luận văn phân tích tình hình quản lý thu thuế và chống thất
thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang như: công
tác quản lý đối tượng nộp thuế, công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng thông
qua các bộ phận là tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai và kế toán thuế,
thanh kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, công tác chống tiêu cực trong
hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng. Từ đó đánh giá chung về những ưu điểm,
khuyết điểm về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và rút ra những nguyên
nhân, tồn tại và hạn chế của việc tổ chức quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục
Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. Đây là cơ sở để đưa ra những giải
pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò
Công Đông tỉnh Tiền Giang.
65
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG
THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ
CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Gò Công Đông từ
năm 2019 đến năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Gò Công
Đông nhiệm kỳ 2015-2020 và những năm tiếp theo).
Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi, huyện Gò Công Đông đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mục tiêu phát triển của huyện Gò Công Đông
trong giai đoạn 10 năm tới với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2019-
2025 từ 12,5- 13,5%, trong đó giai đoạn 5 năm đầu 2018- 2020 tăng 11- 12%; thu
nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt từ 1.800 – 2.000 USD và đến năm 2025 đạt
khoảng
3.000 USD.
Về đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch, dự kiến kinh tế
huyện Gò Công Đông trong 10 năm tới có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, huyện Gò Công Đông xác định một số hướng
đột phá trong thời gian tới như tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát
triển nhanh các Khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các
nguồn lực đầu tư vào các ngành có lợi thế của huyện, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa...; đối với ngành dịch vụ thì phát triển ngành du lịch, nhà hàng, khách
sạn,...
Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, đổi mới máy móc thiết bị, mở
rộng qui mô sản xuất, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng để thuận lợi cho việc
lưu thông hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công
nhân, hỗ trợ xúc tiến thương mại.
3.1.1 Phương hướng chống thất thu thuế
Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan
đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa
66
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế lẽ ra phải nộp
nhưng không được nộp vào NSNN.
Hiện nay, tất cả các Doanh nghiệp đều thực hiện tự kê khai nộp thuế. Bên
cạnh những doanh nghiệp kinh doanh chấp hành tốt pháp luật về thuế còn có những
tổ chức, cá nhân chưa nghiêm túc trong việc thực hiện kê khai. Tình trạng nộp chậm
tờ khai vẫn còn, chất lượng tờ khai còn nhiều sai sót. Nguyên nhân do công tác kế
toán của DN còn nhiều yếu kém, kế toán luôn thay đổi. Vẫn còn hiện tượng một số
DN trong thời gian dài không phát sinh số thuế nộp vào NSNN, kê khai thuế âm
liên tục do thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra, hầu
hết mới chỉ kê khai doanh thu thể hiện trên hoá đơn bán hàng còn doanh thu bán lẻ
hầu như không kê khai, nếu có kê cũng rất thấp, nhiều Doanh nghiệp kê doanh thu
bằng không, do đó còn để thất thu về doanh thu tính thuế gây thất thu cho NSNN.
Cán bộ quản lý còn thụ động, thiếu kiểm tra đôn đốc nên tình trạng thất thu về
doanh thu khá phổ biến, đặc biệt là ngành ăn uống, vận tải, bán vật liệu xây dựng,
cho thuê nhà…Tình trạng nợ đọng thuế của các DN vẫn còn khá phổ biến. Hầu hết
số nợ đọng của các DN xây dựng, do các công trình đã hoàn thành bàn giao kê khai
thuế xong chưa được thanh toán vốn.
Hiện các quy định của pháp luật về thuế, hàng năm Chi cục Thuế chủ động,
tích cực chỉ đạo, điều hành các đơn vị trực thuộc của ngành về trách nhiệm đối với
chỉ tiêu thu ngân sách và chống thất thu thuế trên địa bàn quản lý. Các đơn vị được
phân cấp quản lý của ngành thuế, chưa thực hiện giám sát các hoạt động kinh doanh
của các DN Ngoài quốc doanh một cách chặt chẽ, một số doanh nghiệp thông qua
việc kê khai và nộp thuế nhưng không có phát sinh nghĩa vụ về thuế GTGT,
TNDN…. số thuế thu được trong thời gian qua chưa đầy đủ, dẫn đến thiếu công
bằng đóng góp nghĩa vụ thuế với những người nộp thuế và ngành thuế thất thu trên
lĩnh vực nầy.
Trong cơ chế thị trường, mục đích cao nhất của hoạt động sản xuất
kinh doanh là lợi nhuận nên người nộp thuế đã lợi dụng những sơ hở trong cơ chế
chính sách thuế, thực hiện nộp thuế theo kê khai hàng tháng (quý), tìm mọi cách
giảm doanh thu bán hàng và tăng chi phí trong kinh doanh, giảm thuế GTGT phải
nộp và làm giảm lợi nhuận trong kinh doanh. Việc chấp hành quy định pháp luật
67
nhà nước về thuế còn thấp, vẫn còn hiện tượng bán hàng không xuất hóa đơn, để
ngoài sổ sách kế toán, không kê khai, nộp thuế theo quy định gây thất thu các loại
thuế phải nộp ngân sách nhà nước, và không bình đẳng với các cơ sở kinh doanh
chấp hành tốt Luật quản lý Thuế và các Luật Thuế hiện hành;
Việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành thương
nghiệp, dịch vụ, ăn uống, khách sạn rất khó khăn, do đó đòi hỏi cơ quan thuế phải
có những biện pháp để thực hiện, phần lớn khách hành không có lấy hóa đơn, do đó
để doanh nghiệp tự giác xuất hóa đơn để kê khai thuế, vì vậy cơ quan thuế phải có
biện pháp quản lý để doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn để kê khai nộp thuế. mặt
khác việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các DN vẫn chưa được kịp thời
và sâu sát. Cán bộ quản lý năng động chưa cao, chưa có nhiều sáng kiến trong công
tác quản lý thuế, kiểm tra chưa sâu sát, nên khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
mới phát hiện những sai phạm và xử lý.
3.1.2 Phương hướng chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò
Công Đông
Với vai trò quan trọng của thuế GTGT trong nguồn thu vào NSNN, việc
chống thất thu là điều cần thiết không chỉ của ngành thuế mà còn của Chi cục thuế
huyện Gò Công Đông. Định hướng chung là:
- Nhận thấy nâng cao ý thức tuân thủ của NNT nói chung và DN nói riêng là
yếu tố quan trọng trong công tác chống thất thu thuế GTGT do vậy trong thời gian
tới Chi cục Thuế tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy
mạnh thường xuyên công tác tuyên truyền các luật thuế mới. Bên cạnh đó tăng
cường đối thoại với các DN để nắm được những khó khăn vướng mắc của DN và đề
xuất các biện pháp tháo gỡ. Từ đó giúp DN nhận thức rõ hơn được nghĩa vụ và
trách nhiệm nộp thuế vào NSNN, bảo đảm nguồn thu ổn định vững chắc, lâu dài.
- Rà soát lại các đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa gửi tờ khai
thuế theo quy định để nhắc nhở các DN thực hiện nghiêm túc. Kiểm soát số lượng
DN trên địa bàn: DN đang hoạt động, tạm dừng hoạt động, bỏ trốn. Tránh để sót
thông tin DN hay tình trạng DN xin tạm dừng hoạt động nhưng thực tế vẫn sản xuất
kinh doanh. Nắm bắt thông tin và quản lý tình hình DN tốt hơn từ đó giảm tình
trạng thất thu thuế GTGT.
68
- Đôn đốc các DN nộp thuế theo thông báo thuế. Tăng cường đôn đốc DN
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào NSNN theo quy định, hạn chế tình trạng để
DN nợ thuế quá lâu gây thất thu, gia tăng tiền phạt chậm nộp gây ảnh hưởng đến
hoạt động của DN.
- Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra việc thực hiện chế độ hoá đơn
chứng từ và hạch toán kế toán, kê khai nộp thuế của các DN để phát hiện kịp thời và
xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tiếp tục theo dõi nắm bắt diễn biến
trong quá trình thực hiên các Luật thuế, kịp thời phát hiện những vướng mắc phát
sinh và đề xuất các biện pháp xử lý. Đồng thời tập trung chỉ đạo giúp DN sắp xếp
lại sản xuất, xây dựng phương án kinh doanh, xử lý giá đầu vào, đầu ra hợp lý để
thực hiện nghiêm ngặt luật thuế.
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ
thuế và trang bị thêm phương tiện kĩ thuật để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao.
Chống thất thu thuế GTGT gồm có các nội dung sau:
Thứ nhất, chống thất thu về người nộp thuế
Chống thất thu về người nộp thuế tức là không bỏ sót ĐTNT theo đúng quy
định của pháp luật thuế. Cụ thể:
- Một là, nắm bắt được các thông tin định danh của NNT: tên, địa chỉ, số
chứng minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, …
- Hai là, nắm bắt được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: mã số thuế, địa điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…
- Ba là, nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thay đổi thông tin định
danh của NNT; thay đổi thông tin đăng ký thuế; thay đổi địa điểm kinh doanh; thay
đổi cơ quan thuế quản lý.
- Bốn là, nắm bắt được tình hình phát sinh và chấm dứt hoạt động sản xuất
kinh doanh của ĐTNT: doanh nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng
không đăng ký mã số thuế; chấm dứt hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu lực mã
số thuế hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế; đối tượng nộp thuế nghỉ, tạm nghỉ
kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế
69
Đối với thuế GTGT cần chú ý xác định rõ các đối tượng như: đối tượng
không phải kê khai tính nộp thuế, đối tượng được hưởng mức thuế suất 0%
Xác định đúng giá tính thuế với từng trường hợp cụ thể: hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra; đối với hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho; hoạt động cho thuê tài sản; hàng
hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm; hoạt động gia công hàng hoá; hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công
việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng; hoạt động kinh doanh bất động
sản; hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế giá trị gia tăng; hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng.
Đối với thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế: theo phương pháp trực
tiếp và theo phương pháp khấu trừ. Trên thực tế, đa phần các DN thực hiện tính
thuế theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, số thuế giá trị gia tăng
phải nộp bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ.
Do đó, cơ quan thuế cần chú trọng kiểm tra các khoản thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ do DN kê khai đã đủ điều kiện cần thiết, hóa đơn đã hợp lý chưa.
Tránh tình trạng DN gian lận thuế do khai sai, khai tăng thuế GTGT đầu vào để
giảm số tiền thuế thực tế phải nộp.
Thứ ba, chống thất thu trong quản lý thu nộp thuế
Thất thu thuế trong quản lý thu nộp là việc số thuế đã được NNT tự tính, tự
khai hoặc do cơ quan thuế phát hành thông báo thuế nhưng lại không được nộp kịp
thời vào NSNN theo đúng luật thuế. Đây là loại thất thu không ảnh hưởng đến số
thuế phải nộp vào NSNN nhưng do nộp chậm, dây dưa nợ đọng nên ảnh hưởng đến
kế hoạch chi tiêu của Chính phủ.
Cơ quan thuế cần quan, tâm đôn đốc nhắc nhở DN thực hiện nghĩa vụ nộp
NSNN đảm bảo đúng số tiền, thời hạn.
70
3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục
3.2.1.1 Tồn tại
- Cán bộ làm công tác kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng doanh
nghiệp hiện có trên địa bàn, theo quy định của Tổng cục Thuế thì cán bộ làm công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được bố trí từ 30% đến 35% trên tổng số biên chế
của cơ quan thuế.
- Điều động, bố trí cán bộ từ đội thuế liên xã phường và đội hành chính nhân
sự về làm công tác kiểm tra chưa phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, một
số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác chống thất thu thuế, không tích
cực khai thác nguồn thu thuế thông qua công tác kiểm tra địa bàn và nhận xét hồ sơ
khai thuế, qua nhận xét hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế Quyết định
528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
được áp dụng trước ngày 20 tháng 4 năm 2015, Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20
tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, được áp dụng từ ngày 20
tháng 5 năm 2015, thì phần lớn cán bộ kiểm tra chấp nhận theo số liệu kê khai của
doanh nghiệp.
3.2.1.2 Giải pháp
Các phòng ban ở các cơ quan thuế hiện nay được tổ chức chủ yếu theo mô
hình chức năng được phân công phân nhiệm rõ ràng. Để thực hiện tốt công tác
chống thất thu thuế GTGT nói riêng cũng như tất cả các sắc thuế khác, các phòng
ban cần có sự liên kết hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc để giảm bớt khối lượng
công việc cũng như không xảy ra hiện tượng bị lặp lại qui trình gây lãng phí nguồn
lực, nâng cao năng lực làm việc.
Chú trọng tới nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp
thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình quản lý thu thuế GTGT để phù hợp với mô
hình quản lý theo chức năng đảm bảo mỗi cán bộ công chức thuế đều có đầy đủ
phẩm chất, năng lực làm việc chuyên nghiệp. Bên cạnh đó cần phân bổ, tổ chức cán
bộ thuế một cách hợp lý để đạt được năng suất hiệu quả công việc cao, nâng cao sự
phối hợp giữa các phòng ban trong cơ quan.
71
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ Doanh nghiệp
3.2.2.1 Tồn tại
Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung, chưa áp
dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thực sự sát với nhu cầu của
người nộp thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền chưa thực
sự phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, do đó cần phải có
những biện pháp thích hợp với quy mô rộng hơn. Các hình thức tuyên truyền qua
các phương tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn
tượng, thu hút công chúng, số lượng tài liệu tuyên truyền còn ít, nội dung tuyên
truyền chưa bao quát hết các mảng của chính sách thuế; Panô, áp phích ở nơi công
cộng nội dung chưa phong phú, hình thức chưa đa dạng; Chưa tổ chức tập huấn cho
NNT mới ra kinh doanh, thời gian trả lời văn bản cho NNT còn chậm do một số
trường hợp còn phải xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên.
Ngoài ra, số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
còn ít, cách hình thức tuyên truyền chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, sự phối kết
hợp trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của các cơ quan ban ngành trong huyện
với cơ quan thuế còn mang tính hình thức.
3.2.2.2 Giải pháp
Ý thức tuân thủ pháp luật thuế là yếu tố quan trọng tới công tác chống thất
thu thuế, do đó cần có những giải pháp tác động nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm
của Doanh nghiệp trọng thực hiện nộp thuế vào NSNN. Để làm được điều này, Chi
cục thuế huyện Gò Công Đông cần:
- Chú trọng công tác tuyên truyền hỗ trợ tới các Doanh nghiệp, giúp Doanh
nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, nắm bắt được thông
tin, chính sách pháp luật thuế một cách thường xuyên và kịp thời.
- Xây dựng kế hoạch, đổi mới phương thức, nội dung, chú trọng phân loại
các đối tượng để chú trọng tuyên truyền đem lại hiệu quả cao nhất. Thay vì tập
trung tuyên truyền một đợt lớn, có thể chia thành nhiều cuộc tuyên truyền trọng
điểm tới từng đối tượng.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ qua việc thực hiện các đợt tuyên
truyền hướng dẫn trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua hệ thống Internet hoặc thực
72
hiện các chuyến đi cơ sở để tăng cường quan hệ công chúng, để cán bộ Chi cục gặp
gỡ trực tiếp cán doanh nghiệp để Doanh nghiệp có thể trao đổi những vấn đề, khó
khăn, quan ngại của họ với cơ quan thuế.
- Phối hợp với cơ quan truyền hình, báo chí trong việc biểu dương kịp thời
các điển hình tiêu biểu trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phê phán nghiêm khắc
kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế.
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp
3.2.3.1 Tồn tại
Trong hoạt động chống thất thu Chi cục đã thực hiện được nhiều biện pháp
nhằm phát hiện và ngăn chặn những vi phạm của DN NQD, tuy nhiên trên thực tế
hiệu quả chưa cao.
Kết quả công tác kiểm tra thuế còn thấp. Lực lượng kiểm tra còn thiếu về số
lượng. Trình độ, năng lực của một số cán bộ kiểm tra còn yếu nên việc phân tích
báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp chưa sâu, chưa phát hiện được bất hợp lý
giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Mặc dù hiện nay nhiều cán bộ đã bổ sung
thêm trình độ bậc học nhưng chất lượng trình độ chuyên môn thì chưa tăng tương
xứng. Cán bộ còn yếu về kỹ năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết bị tin học,
chưa có sự phối hợp tốt trong công tác kê khai giữa các bộ phận kê khai, kiểm tra.
3.2.3.2 Giải pháp
- Xây dựng hồ sơ quản lý đối với từng Doanh nghiệp: Việc xây dựng hồ sơ
quản lý đối với từng doanh nghiệp cho phép cơ quan thuế nắm bắt, phân tích và đưa
ra những dấu hiệu “cảnh báo sớm” về rủi ro về thuế có liên quan đến Doanh nghiệp
để kịp thời ngăn chặn và khắc phục kịp thời những nguy cơ gian lận về thuế có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp. Việc xây dựng hồ sơ quản lý
đối với từng DN bao gồm: theo dõi quá trình kê khai, nộp thuế của Doanh nghiệp;
Lập hồ sơ và cập nhật thường xuyên về tình trạng hoạt động và thực hiện nghĩa vụ
thuế của đối tượng nộp thuế.
Trên thực tế, căn cứ vào việc theo dõi và giám sát hồ sơ và tình trạng kê khai
nộp thuế, vào đầu năm hoặc tại một thời điểm nào đó thích hợp, bộ phận quản lý hồ
sơ sẽ lên danh sách các vấn đề phát sinh từ hồ sơ của từng Doanh nghiệp trên cơ sở
73
phân tích, tổng hợp rủi ro từ nhiều nguồn thông tin và liên hệ với Doanh nghiệp để
yêu cầu thực hiện các công việc như: Cung cấp tình hình sản xuất kinh doanh trong
năm, các sự kiện chính mà Doanh nghiệp dự kiến hiện có thể ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện nghĩa vụ thuế; Cung cấp thông tin mới nhất về sơ đồ tổ chức, các
quan hệ đầu tư, liên kết mới của doanh nghiệp; Gửi báo cáo về tình hình tài chính,
thông tin về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Cung cấp các thông tin cần thiết
theo yêu cầu của cơ quan thuế để làm rõ một số nghi vấn hoặc rủi ro của cơ quan
thuế.
- Bên cạnh đó cần đổi mới toàn diện hoạt động kiểm tra thuế theo hướng
thống nhất, hiện đại, chính quy, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm
tra, từ việc lập kế hoạch, lựa chọn các trường hợp, xác định phạm vi và tổ chức
kiểm tra: Sử dụng phần mềm hỗ trợ kiểm tra thuế; Hình thành phương pháp phân
tích, đánh giá để ước lượng quy mô của nền kinh tế ngầm, lĩnh vực thất thu, số thuế
thất thu từ nền kinh tế để áp dụng trong quản lý tuân thủ và thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách; Xây dựng bản đồ về tính tuân thủ thuế theo
khu vực, ngành nghề và sắc thuế để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro phù hợp
cho từng khâu trong công tác kiểm tra thuế Doanh nghiệp.
Tăng cường đổi mới loại hình, phương pháp và kỹ thuật kiểm tra thuế:
Chuyển dần từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề. Áp dụng các biện
pháp kiểm tra được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của người nộp thuế về quy
mô, loại hình và lĩnh vực kinh doanh. Nghiên cứu áp dụng các hình thức kiểm tra
gián tiếp trên cơ sở ứng dụng công nghệ máy tính, giảm bớt kiểm tra dựa trên chứng
từ sổ sách. Phạm vi kiểm tra sâu hơn, mỗi Doanh nghiệp đều phải được chú trọng
kiểm tra cho dù là kiểm tra toàn diện hay chỉ là kiểm tra một vấn đề suy nhất với
phạm vi hẹp, ít nhất 2 năm một lần.
- Công tác kiểm tra hóa đơn chứng từ tình hình thực hiện chế độ kế toán cần
phải được tiến hành thường xuyên liên tục để phát hiện ra các sai phạm. Muốn thực
hiện tốt việc kiểm tra thì cán bộ thuế cần trau dồi nghiệp vụ hơn nữa. Đôn đốc các
doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp mình
phụ trách. Đối với những doanh nghiệp nào sử dụng hóa đơn không hợp lệ, số thứ
74
tự hóa đơn sử dụng nhảy cóc, mất mát thất lạc hóa đơn thì yêu cầu doanh nghiệp
giải trình, nếu giải trình không hợp lý thì kiên quyết xử phạt.
- Trong quá trình kiểm tra chú trọng đến các khoản điều chỉnh tăng, giảm
thuế GTGT của kỳ trước, tránh tạo lỗ hổng để Doanh nghiệp điều chỉnh giảm doanh
thu, thuế GTGT đầu ra (giảm) và điều chỉnh tăng thuế GTGT đầu vào của kỳ trước
(tăng) không đủ cơ sở, các khoản điều chỉnh không có hóa đơn, chứng từ kèm theo
chứng minh, dẫn đến giảm thuế GTGT phải nộp kỳ này hoặc tăng thuế GTGT được
khấu trừ chuyển sang kỳ sau nhằm tránh gian lận thuế.
- Bên cạnh đó, cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng về
công tác kiểm tra cho cán bộ công chức mới được điều đồng về làm công tác kiểm
tra, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền các địa phương, các cơ quan trung
ương, đặc biệt là cơ quan công an, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế để điều tra,
khởi tố đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận về thuế. Đẩy mạnh kiểm tra
sau hoàn thuế nhằm đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, tránh gây thất thu NSNN.
3.2.4 Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm
nợ thuế đối với Doanh nghiệp
3.2.4.1 Tồn tại
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý thuế; là thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế, là biện pháp góp
phần nâng cao và thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Nhận thức rõ điều đó, trong thời
gian qua Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang không ngừng áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ thuế bằng nhiều hình thức khác nhau.
Mặc dù công tác quản lý khai thuế và thu thuế của Chi cục thuế huyện Gò
Công Đông đã được nâng cao, số thu thuế GTGT năm sau cao hơn năm trước, song
công tác quản lý thuế GTGT cũng còn một số điểm hạn chế, vẫn còn tình trạng thất
thu và nợ đọng thuế GTGT, tình trạng nợ đọng thuế vẫn chưa được khắc phục triệt
để, số thuế GTGT nợ đọng vẫn còn nhiều.
3.2.4.2 Giải pháp
Với tình hình nợ thuế của các Doanh nghiệp diễn ra như hiện nay tại Chi cục
thuế huyện Gò Công Đông để nâng cao hiệu quả công tác thu, cưỡng chế nợ thuế
75
nhằm chống thất thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần phải thực
hiện các giải pháp:
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có cơ hội nộp tiền nợ thuế, giải
pháp quan trọng nhất là tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Do vậy bộ phận quản
lý nợ phải thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, quan tâm tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn khách quan cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp từng
bước khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất và hoàn thành tốt nghĩa vụ với Ngân
sách nhà nước.
- Tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ với các Doanh nghiệp nợ tiền thuế,
theo dõi hoạt động của các Doanh nghiệp này để có các biện pháp xử lý kịp thời,
hạn chế tới mức thấp nhất số thuế GTGT phải xóa nợ. Áp dụng các biện pháp xử lý
vi phạm về dây dưa, chậm nộp tiền thuế để răn đe các Doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế đúng hạn.
- Tổ chức rà soát, đối chiếu, xác định chính xác số tiền thuế nợ của từng
Doanh nghiệp để ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo quy
định; thực hiện biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản. Thực hiện
nghiêm cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, xử
lý việc nộp tiền thuế nợ theo cam kết của doanh nghiệp, giám sát và đôn đốc chặt
chẽ việc nộp tiền thuế nợ của doanh nghiệp trong trường hợp xuất hóa đơn lẻ cho
doanh nghiệp nợ thuế.
- Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan liên quan rà soát, đối chiếu để xác
định chính xác số đơn vị đang hoạt động, ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích,
kịp thời phát hiện xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách
hoàn thuế GTGT, thu hồi đầy đủ số tiền hoàn thuế gian lận vào NSNN. Với việc
giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế cho từng bộ phận, từng cán bộ để phân tích, đánh giá
và đề xuất các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời rà soát danh sách
người nộp thuế cố tình chây ỳ hoặc không còn hoạt động kinh doanh tại địa điểm
đăng ký để phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan xử lý theo quy định
của pháp luật và thu hồi kịp thời tiền thuế nợ vào NSNN.
76
3.2.5 Hoàn thiện cơ chế chính sách
3.2.5.1 Tồn tại
Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hệ thống
thuế ngày càng tăng cả về số lượng, nhưng chưa bao quát được tất cả các nguồn thu,
một số quy định còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng rất khó thực hiện, từ đó
không thống nhất thực hiện giữa các cơ quan thuế, nhiều loại thuế có mức thuế suất
còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp, chưa đảm bảo
hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc
thực hiện thu thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
3.2.5.2 Giải pháp
- Để thực hiện chống thất thu thuế GTGT hoàn thiện cơ chế chính sách là
điều cần thiết. Trước mắt Nhà nước cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định,
văn bản pháp luật có liên quan. Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn
bản pháp luật về thuế nói riêng, đảm bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù
hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách; Quản lý kinh tế của Nhà nước
phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế vừa thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập của dân cư. Cần nghiên cứu, khảo sát
thực tế hệ thống thuế trong và ngoài nước nhiều hơn nữa để xây dựng được hệ
thống thuế đạt yêu cầu: Công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho cơ quan
quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
- Nghiên cứu và xem xét lại quy định hiện nay về thành lập và giải thể
Doanh nghiệp, cần có chế tài rõ ràng quy định về việc xử lý đối với những Doanh
nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không
hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Tránh để kẻ hở cho các
Doanh nghiệp lợi dụng.
- Nghiên cứu xây dựng luật kế toán thuế riêng và cụ thể hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh để hoạch toán thuế, nghiệp vụ được miễn giảm thuế, nghiệp vụ
khấu trừ giá trị thuế giá trị gia tăng và quy định chi tiết các loại hàng hóa dịch vụ
được tính thuế, khấu trừ thuế, hạch toán thuế để các kế toán khi hạch toán không
hiểu nhầm, không hạch toán sai, đỗ lỗi không hiểu biết….
77
- Hiện nay thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày
kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc
biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá
thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra. Có thể thấy thời gian này là tương đối
ngắn, không đảm bảo xem xét kiểm tra sâu trên nhiều khía cạnh. Do vậy, tăng thời
gian kiểm tra cũng như gia hạn kiểm tra nhiều lần đối với Doanh nghiệp là cần thiết
đặc biệt với những Doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều nguy cơ vi phạm, trốn thuế hay đối
với những vụ việc còn nhiều điểm cần đối chiếu, xác minh, điều tra để làm rõ.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Với UBND huyện Gò Công Đông cần ban hành Quyết định thành lập
Ban chỉ đạo chống thất thu thuế trên địa bàn huyện Gò Công Đông.
- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng của các Doanh nghiệp trên địa bàn
huyện, UBND huyện cần Ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo chống thất
thu Ngân sách Nhà nước để huy động sức mạnh tổng hợp của tất cả các ban ngành,
đoàn thể huyện, giao cho Chi cục Thuế trong việc tổng hợp chính xác số tiền thuế
nợ, phân tích nguyên nhân nợ của từng đối tượng để có giải pháp đôn đốc thu thuế,
chống thất, thu hồi nợ đọng có hiệu quả, khai thác nguồn thu mới nhằm tăng thu
cho ngân sách.
- Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng trong việc quản lý đối tượng
nộp thuế. Ngoài việc chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn, Chi cục thuế
nhất thiết phải tranh thủ sự lãnh đạo, phối hợp giúp đỡ của chính quyền các cấp, các
ban, ngành. Ngành thuế cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng
có liên quan như Kho bạc, Ngân hàng, Hải quan, Công an, Quản lý thị trường,
chính quyền địa phương và hội đồng tư vấn thuế các cấp để tạo thành sức mạnh
tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thu nộp thuế. Vừa đẩy
mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, chống các hiện tượng gian lận, trốn, tránh thuế,
vừa tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, thực
hiện công bằng trong chính sách động viên của ngân sách Nhà nước
- Phối hợp với cơ quan Công an thực hiện quy chế phối hợp đấu tranh phòng
chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế để bàn biện pháp ngăn chặn các
78
hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế nhất là các hành vi buôn bán, sử dụng hoá đơn
bất hợp pháp.
Trong thời gian qua ngành thuế cả nước nói chung và cơ quan thuế huyện Gò
Công Đông nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc trong quá trình cải cách quy
trình nghiệp vụ, thủ tục hành chính thuế, qua việc tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp
thuế, khai thuế qua mạng Internet, thực hiện việc tự in hoá đơn và đặt in hoá đơn
trong quá trình kinh doanh... nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần khắc
phục. Do đó, cần phải tiếp tục nghiên cứu cải cách nhằm đẩy mạnh công tác thu
thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch, từng bước hiện đại hoá
trong công tác thu thuế…
3.3.2 Với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông cần tăng cường công tác kiểm
tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp cố tình lợi dụng
cơ chế tự khai tự nộp để chiếm đoạt tiền thuế.
Với cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế hiện nay thì công tác hậu kiểm
của cơ quan thuế là rất quan trọng, do đó để nhằm tăng cường công tác kiểm tra về
thuế thì cần nhiều giải pháp cụ thể.
- Công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng cần tập trung vào những nội dung cơ
bản sau:
+ Kiểm tra doanh thu tính thuế nhằm chống thất thu về doanh thu tính thuế
giá trị gia tăng.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng cần kiểm tra thời điểm nghiệm thu, bàn
giao công trình để xác định doanh thu tính thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại như xe máy, đồ gỗ... khi
kiểm tra cần xác định hàng tồn kho thực tế đối chiếu với sổ sách để xác định các
trường hợp bán hàng chưa xuất hóa đơn để xác định doanh thu và thuế GTGT còn
thiếu.
+ Kiểm tra điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hiện nay quy
định hóa đơn đầu vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải thực hiện thanh toán
qua ngân hàng và doanh nghiệp phải đăng ký các tài khoản tại các ngân hàng với cơ
quan thuế, vì vậy khi kiểm tra cần kiểm tra kỹ các chứng từ thanh toán qua ngân
hàng về số tiền và tài khoản thanh toán.
79
- Công tác kiểm tra thuế là một công tác đặc biệt quan trọng của ngành thuế
nên trong thời gian tới Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông phải tăng cường, củng
cố, đào tạo đội ngũ cán bộ thuế làm công tác kiểm tra về chất lượng, đảm bảo đội
ngũ này phải có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, trong sạch về đạo đức, lối
sống, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn từ đó mới đáp ứng được nhiệm vụ đầy khó
khăn và phức tạp này.
3.3.3 Với Doanh nghiệp trên địa bàn cần phải tuân thủ kê khai nộp thuế giá
trị gia tăng đúng theo Luật Quản lý thuế.
- Cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình
độ hiểu biết của doanh nghiệp về thuế. Nhằm mục đích tăng sự hiểu biết của doanh
nghiệp về thuế, về tầm quan trọng của những khoản đóng góp từ thuế, nâng cao sự
hiểu biết, tính tự giác của các doanh nghiệp.
- Tổ chức thường xuyên hội nghị đối thoại với doanh nghiệp để giải đáp
những vướng mắc về chính sách, về thủ tục để giúp doanh nghiệp hiểu và thực hiện
đúng quy định; đồng thời cũng để kiến nghị hoàn thiện chính sách.
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế bao gồm tất cả
các bộ phận quản lý theo chức năng, từ tuyên truyền hổ trợ người nộp thuế, đến tiếp
nhận tờ khai kiểm tra số liệu xác định số thuế, đến thanh tra kiểm tra thuế và thu hồi
nợ đọng thuế. Hoàn thiện quản lý thuế GTGT sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động quản
lý của cơ quan thuế đạt được tính minh bạch, hiệu quả.
Quản lý thuế theo mô hình chức năng thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp là
mô hình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển. Mô hình này
cũng phù hợp với thực tiễn Việt Nam về quản lý hành chính, kinh tế, ngân sách, về
trình độ của người nộp thuế, của cơ quan Thuế trong giai đoạn hiện nay và khả năng
chuyển đổi trong giai đoạn sắp tới; đáp ứng hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi
để tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với thế giới và các nước trong khu vực.
Bên cạnh những giải pháp trực tiếp, luận văn cũng đề xuất những giải pháp
hỗ trợ liên quan đến hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế GTGT, Luật quản lý
thuế, các giải pháp phối hợp giữa các ban ngành trong quản lý. Tác giả tin rằng các
giải pháp nêu trên, một phần nào sẽ giúp công tác quản lý thuế nói chung và công
tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay và
thời gian sắp tới.
81
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh là một loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, cùng với sự gia tăng không
ngừng về số lượng và loại hình hoạt động, hằng năm đóng góp nguồn thu lớn đặc
biệt là thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách Nhà nước.
Điều này một lần nữa khẳng định, tầm quan trọng của việc siết chặt quản lý
thuế nói chung và chống thất thu thuế giá trị gia tăng nói riêng đối với loại hình
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để đạt được điều đó, trong thời gian tới cần thực
hiện đồng bộ, liên tục các giải pháp tiến tiến, hiệu quả.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều, nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu khoa học, kiến thức về lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên Luận
văn này không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Tài Chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –
2020.
2. Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, Báo cáo tổng kết thuế năm 2016,
2017, 2018.
3. Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, Báo cáo đánh giá kết quả công tác
kiểm tra thuế, chống thất thu thuế các năm 2016, 2017, 2018.
4. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006.
5. Quốc hội(2012), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
6. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
7. Quốc hội (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng
6 năm 2008.
8. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia
tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
9. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia
tăng số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
10. Quách Mạnh Đảo (2012) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo vệ tại trường Đại học
Thái Nguyên “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
11. Nguyễn Phạm Mỹ Duyên (2009) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo vệ tại trường
Đại học An Giang, “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế Huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2008”.
12. Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “ Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ” Nhà
Xuất bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh .
13. Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo
Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thuế.
14. Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCT
ngày 20/4/2015 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế.
15. Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng
cục Thuế, về việc Cơ quan Thuế các cấp áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập
kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế.
Website:
16. Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, http://www.gdt.gov.vn
17.Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,
http://www.tiengiang.gov.vn
PHẦN MỀM ỨNG DỤNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ
18. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS).
19. Ứng dụng Thanh tra, kiểm tra (TTR).
20. Ứng dụng phân tích rủi ro về thuế (TPR).