BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------

NGUYỄN HOÀI TRÚC

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ

TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG

TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng

Mã ngành: 8.34.02.01

Long An, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ----------------------------------------

NGUYỄN HOÀI TRÚC

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GIÁ

TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG

TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng

Mã ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Đình Viên

Long An, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp

chí khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú

rõ ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Hoài Trúc

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của

các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An trong suốt quá

trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS.Lê Đình

Viên, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu để có được luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; các cán bộ công chức tại

Cục Thuế, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi

trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên

cứu khoa học, vì vậy luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong

nhận được các ý kiến: Đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học, các đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Hoài Trúc

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách nhà nước, có tác

động ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng

trong việc huy động nguồn lực và tạo môi trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội bền vững. Hệ thống chính sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác

dụng khi có một hệ thống quản lý thuế phù hợp, hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ

thống quản lý thuế hiện đại trên thế giới là tối ưu hoá các khoản thu thuế và các

khoản phải thu khác, phù hợp với luật pháp đồng thời đảm bảo củng cố được

niềm tin của người nộp thuế vào hệ thống thuế. Một mặt của mục tiêu này là tăng

cường các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao sự tuân thủ tự giác của

người nộp thuế; mặt khác là cơ quan thuế phát hiện các trường hợp không tuân

thủ và có các biện pháp xử lý những hành vi vi phạm nghiêm minh, đảm bảo công

bằng và tạo sự tin cậy của người nộp thuế.

Chống thất thu thuế là việc đề ra các biện pháp để quản lý đối tượng nộp thuế

và đối tượng tính thuế nhằm hạn chế được ở mức thấp nhất số tiền thuế không thu

được vào NSNN; do đó quản lý thuế và kiểm tra thuế là một công việc rất quan

trọng trong công tác chống thất thu thuế, là việc cơ quan quản lý thuế áp dụng các

quy định pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, kiểm tra thuế vào trong công tác

chuyên môn nhằm đạt được kết quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra. Với những

nội dung phân tích ở từng chương, tác giả luận văn đã cố gắng làm nổi bật, bám

sát mục tiêu, yêu cầu của đề tài, đã tìm hiểu rõ được nguyên nhân của những hạn

chế và đã đưa ra những giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng đã đề xuất những kiến nghị với Chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông – UBND huyện và các ban ngành có liên quan của

huyện Gò Công Đông có những giải pháp, chỉ đạo kịp thời và đồng bộ để đạt được

những kết quả tốt hơn trong thời gian tới.Do điều kiện và thời gian nghiên cứu hạn

hẹp luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định em mong muốn nhận được

nhiều ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy - Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

iv

ABSTRACT

Taxation is an important and important source of revenue for the State

Budget, having a profound impact on all sectors of the economy, playing an

important role in mobilizing resources and creating an investment environment to

achieve sustainable socio-economic development goals. Good tax policy system can

only be effective when there is an appropriate and effective tax management

system. The main goal of the modern tax administration system in the world is to

optimize taxes and other receivables, in accordance with the law, while ensuring the

confidence of taxpayers in the system. tax. On the one hand, this goal is to increase

taxpayer support services to improve taxpayers' self-compliance; on the other hand,

the tax authorities detect cases of non-compliance and take measures to handle

serious violations, ensure fairness and create trust of taxpayers.

Preventing tax revenue loss is the introduction of measures to manage

taxpayers and taxpayers in order to minimize the amount of non-collected tax

amounts into the state budget; Therefore, tax administration and tax examination is

a very important task in the fight against tax losses, and the application of tax laws,

tax administration procedures and tax examination procedures by tax administration

agencies. into professional work to achieve the desired results or set goals. With the

content of analysis in each chapter, the author tries to highlight, stick to the goals

and requirements of the topic, understand the causes of the limitations and come up

with solutions. combat the loss of value-added tax on enterprises at the Tax

Department of Go Cong Dong District, Tien Giang Province.

Besides, the author of the thesis also proposed recommendations to the Tax

Department of Tien Giang Province, the Tax Department of Go Cong Dong District

- the District People's Committee and relevant departments of Go Cong Dong

district have solutions, only timely and synchronously to achieve better results in

the coming time. Due to limited research conditions and time, the thesis cannot

avoid certain mistakes, I hope to receive many valuable and valuable comments.

Precious treasures of teachers - Teachers to improve the thesis.

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI

CQT DN ĐTNT GTGT NNT Cơ quan thuế Doanh nghiệp Đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng Người nộp thuế

NSNN Ngân sách nhà nước

TNDN TNHH Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Gò Công Đông giai Bảng 2.1 42 đoạn 2016-2018

Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, theo kết

Bảng 2.2 quả kinh doanh của các doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2016- 43

2018

Bảng thống kê tình hình thất thu dưa trên tổng doanh thu của Bảng 2.3 44 các doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2016-2018

Bảng 2.4 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp 44

Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi Bảng 2.5 45 cục Thuế huyện Gò Công Đông giai đoạn từ năm 2016-2018

Bảng 2.6 Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp đã nộp 52

Bảng 2.7 Số thuế giá trị gia tăng do doanh nghiệp kê khai 53

Bảng 2.8 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp 54

Bảng 2.9 Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp 57

Bảng Tình hình nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp 61 2.10

Bảng Kết quả thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các doanh 61 2.11 nghiệp

vii

DANH MỤC HÌNH

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông

37

viii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT .............................................................. iii

NỘI DUNG TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH .............................................................. iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN

LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ................................ 9

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ................................ 9

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9

1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT .............................................................................. 11

1.1.3 Vai trò của thuế GTGT ................................................................................... 14

1.1.4 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ...................................... 16

1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp............................................................................................................................23

1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp ........................................ 26

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số địa

phương ............................................................................................................................. 26

1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông ..... 28

1.3 Những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT ...................................................... 29

1.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT ......................................................... 31

1.5 Tác động của việc thu thuế GTGT đầy đủ đối với huyện Gò Công Đông ......... 32

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 33

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ CHỐNG

THẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ

CÔNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU .................................................. 34

ix

2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông ................................... 34

2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông tác động đến hình

thành và phát triển doanh nghiệp ................................................................................... 34

2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại huyện Gò Công Đông

ảnh hưởng đến công tác thuế .......................................................................................... 35

2.2 Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang ................ 36

2.2.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 36

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông .................39

2.3 Thực trạng thu thuế GTGT và công tác chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang .................................................................. 41

2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2016-2018 ....................... 41

2.3.2 Công tác chống thất thuế GTGT ..................................................................... 48

2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng ........................... 63

2.4.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 63

2.4.2 Khuyết điểm .................................................................................................... 63

2.4.3 Một số tồn tại ................................................................................................. 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 66

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ CÔNG

ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG ........................................................................................ 67

3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Gò Công Đông từ năm 2019

đến năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Gò Công Đông nhiệm kỳ

2015-2020 và những năm tiếp theo) ............................................................................... 67

3.1.1 Phương hướng chống thất thu thuế ................................................................ 67

3.1.2 Phương hướng chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò

Công Đông ...................................................................................................................... 69

3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi

cục Thuế huyện Gò Công Đông ...................................................................................... 72

3.2.1 Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục .................................................... 72

x

3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ Doanh nghiệp ................................. 73

3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với Doanh

nghiệp ...................................................................................................................... 74

3.2.4 Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm nợ

thuế đối với Doanh nghiệp .............................................................................................. 76

3.2.5 Hoàn thiện cơ chế chính sách ......................................................................... 78

3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 79

3.3.1 Với UBND huyện Gò Công Đông cần ban hành Quyết định thành lập Ban

chỉ đạo chống thất thu thuế trên địa bàn huyện Gò Công Đông .................................... 79

3.3.2 Với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông cần tăng cường công tác kiểm

tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp cố tình lợi dụng

cơ chế tự khai tự nộp để chiếm đoạt tiền thuế ................................................................ 80

3.3.3 Với Doanh nghiệp trên địa bàn cần phải tuân thủ kê khai nộp thuế giá trị

gia tăng đúng theo Luật Quản lý thuế ............................................................................. 81

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 81

KẾT LUẬN......................................................................................................................82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................83

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn

là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh

tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà

nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu

nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu Ngân sách của Nhà nước, do đó thuế GTGT có

vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.

Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch

vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.

Ngày 19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật số 31/2003/QH13 sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Sau

gần 20 năm đi vào cuộc sống, thuế GTGT đã phát huy tích cực trong việc khuyến

khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư tạo nguồn thu

lớn cho NSNN. Nhưng đây là một luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở

nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải

điều chỉnh một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT

như: Điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế, ...

Mặc dù việc sửa đổi này đã làm cho sắc thuế hoàn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp

phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sửa đổi

bổ sung một số điều của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính tình

thế và cũng còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam hiện nay.

Huyện Gò Công Đông là một huyện của tỉnh Tiền Giang, được thành lập từ

ngày 01/01/1987. Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông hiện quản lý hơn 332 doanh

nghiệp đang hoạt động tại địa bàn, đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của

kinh tế xã hội. Thời gian qua, Chi cục Thuế luôn hoàn thành tốt dự toán thu Ngân

sách Nhà nước. Tuy nhiên, Chi cục Thuế cũng gặp những vấn đề chung trong công

tác quản lý thu thuế của nước ta. Đó là các vấn đề trong việc quản lý thu thuế đối

với doanh nghiệp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế làm ảnh hưởng tới môi trường

2

đầu tư, ảnh hưởng tới công tác thu ngân sách ở địa phương và tạo ra sự bất bình

đẳng trong việc thực thi pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp. Để khắc phục

được những vấn đề trên, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý và chống thất

thu thuế giá trị gia tăng đối với mọi lĩnh vực nói chung và đối với doanh nghiệp nói

riêng.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp chống thất

thu thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Công

Đông, tỉnh Tiền Giang” được chọn để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

- Phân tích thực trạng thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm

chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Thực trạng Kinh tế - Xã hội của huyện Gò Công Đông và tình hình thu

Ngân sách Nhà nước huyện Gò Công Đông.

- Đánh giá thực trạng thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông.

- Đề xuất một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông.

3. Đối tượng nghiên cứu

Thất thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của Chi

cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục Thuế

huyện Gò Công Đông và các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế tại Chi cục Thuế

huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.

4.2 Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời

gian từ năm 2016 đến năm 2018.

4.3 Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Những hoạt động quản lý thuế giá trị

gia tăng và hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng.

3

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Những cơ sở lý thuyết nào được sử dụng trong nghiên cứu này?

- Thực trạng thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trong thời gian 2016-

2018 tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang quản lý như thế nào?

- Giải pháp nào được đưa ra nhằm chống thất thu thuế GTGT đối với doanh

nghiệp tại Chi cục Thuế?.

6. Những đóng góp mới của luận văn

6.1 Đóng góp về phương diện khoa học: Đề tài luận văn làm rõ, hệ thống

hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với việc hạn chế thất thu thuế

GTGT.

6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về

quản lý thuế đối với doanh nghiệp, người nộp thuế tại huyện Gò Công Đông tỉnh

Tiền Giang, đề tài đề xuất những giải pháp góp phần chống thất thu thuế đối với

doanh nghiệp tại huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, là tài liệu tham khảo cho

Chi cục Thuế và các Doanh nghiệp có liên quan.

7. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp: Định tính cụ thể với các kỹ thuật sau:

- Kỹ thuật thống kê, phân tích, so sánh, mô tả.

- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tiếp cận hoạt động của các Chi cục Thuế

trên địa bàn cả nước nhằm tìm hiểu và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất

thu Ngân sách Nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

- Dữ liệu thứ cấp được thu thập dựa vào số liệu của Cục Thuế Tiền Giang,

ngoài ra còn tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo

thống kê, báo cáo hoạt động của ngành, của các tổ chức kinh tế - xã hội có liên

quan; sách tham khảo, tạp chí Thuế.

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

8.1 Các nghiên cứu trong nước:

Nghiên cứu của tác giả (Quách Mạnh Đảo 2012) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo

vệ tại trường Đại học Thái Nguyên “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Mục đích nghiên

cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện Luật thuế GTGT nói chung và công tác quản

4

lý thuế GTGT nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm nâng cao công tác

chống thất thu thuế GTGT. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế, chính sách

quản lý thu thuế GTGT, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp.

Tuy nhiên hạn chế của đề tài chỉ đơn thuần là phân tích về thực trạng Công

tác quản lý thu thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đối với các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2007 đến 2011 và đề ra các giải pháp góp phần

nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp.

Nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Phùng Hạnh 2015) luận văn thạc sĩ kinh tế

bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế Hà Nội, “Quản lý thuế GTGT đối với các doanh

nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề

lý luận và thực tiễn của công tác quản lý thuế GTGT cũng như đánh giá thực trạng,

phân tích những vấn đề còn hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của công tác quản lý

thuế GTGT các doanh nghiệp xây dựng thuộc Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trong

những năm gần đây tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu

quả hơn đối với thuế GTGT, tăng nguồn thu cho NSNN và đạt đươc mục tiêu của

công tác quản lý thuế.

Nghiên cứu của tác giả (Hoàng Thị Tuyến 2006) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo

vệ tại trường Đại học Kinh tế Hà Nội, Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa,

tỉnh Bắc Giang. Trong đề tài này tác giả đã đi vào tìm hiểu những vấn đề cơ bản

liên quan đến thuế GTGT, hiệu quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tuy nhiên đề tài cũng chỉ dừng lại ở phân

tích thực trạng công tác quản lý thu thuế, từ đó đánh giá những thành tích đạt được,

những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Phạm Mỹ Duyên 2009) luận văn thạc sĩ

kinh tế bảo vệ tại trường Đại học An Giang, “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý

thuế GTGT tại Chi cục Thuế Huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-

2008”. Thông qua việc tìm hiểu và đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT

tại Chi cục Thuế Huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2008 từ đó

5

giúp Chi cục Thuế nhận ra những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản lý

thu thuế GTGT tại cơ quan. Từ đó giúp chi cục đề ra các biện pháp thích hợp nhằm

khắc phục, vạch ra kế hoạch cho công tác quản lý thu thuế GTGT trong những năm

tiếp theo.

8.2 Các nghiên cứu nước ngoài:

Theo nghiên cứu của tác giả (Hamed Erfani, Saeed Rahbari, Amir Heydari,

Farhad Shahhosseini 2013) “The study of the factors that influence on the

performance of value added tax system in Iran”. Nghiên cứu này chỉ ra rằng hệ

thống thuế GTGT là một loại thuế gián thu tạo ra hiệu quả cao về thu nhập. Kinh

nghiệm của các quốc gia cho thấy rằng việc thực hiện thuế GTGT có thể hữu ích

trong việc giải quyết các vấn đề khi có các điều kiện, quy định và môi trường cần

thiết xét trong tổng thể hệ thống và trong toàn bộ nên kinh tế. Các yếu tố được đề

xuất trong mô hình nghiên cứu bao gồm: văn hóa thuế, tính tuân thủ của hệ thống

kế toán, ảnh hưởng của lạm phát, nền kinh tế không lành mạnh, thông tin và vấn đề

đào tạo trong hệ thống thuế.

Theo nghiên cứu của các tác giả (Eichfelder và Kegels 2012) “Compliance

costs caused by agency action? Empirical evidence and implications for tax

compliance” Các tác giả này cho rằng việc quản lý thuế hiệu quả chịu tác động bởi

các yếu tố chủ quan và khách quan. Sử dụng bộ số liệu điều tra của chính phủ đối

với người nộp thuế tại Bỉ và kiểm soát hiện tượng nội sinh bằng biến đại diện, các

tác giả này đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng: quản lý thuế của cơ quan thuế

có tác động mạnh đến hiệu quả tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Trong nghiên

cứu đưa ra các thành phần đánh giá về quản lý thuế của cơ quan thuế được đo lường

bằng 7 biến quan sát, phản ánh:

(i)Tính kịp thời trong việc thông tin, tuyên truyền;

(ii)Tính phù hợp trong các hình thức cung cấp dịch vụ công;

(iii)Tính rõ ràng, chính xác trong câu trả lời của công chức thuế;

(iv)Tính đúng hạn trong việc trả kết quả (hoặc hồ sơ);

(v)Tính nhất quán, không có mâu thuẫn trong câu trả lời của các công chức

thuế, yêu cầu cung cấp thông tin khi cần thiết, tính chuẩn xác;

(vi) Tính công khai trong xử lý vi phạm của cơ quan thuế.

6

Ngoài ra nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá về các quy định thuế được đo

lường bởi 7 quan sát bao gồm:

(i)Tính đơn giản, dễ hiểu;

(ii)Tính thích ứng với tình huống kinh doanh của doanh nghiệp;

(iii)Tính rõ ràng;

(iv)Tính nhất quán;

(v)Tính cụ thể hóa;

(vi)Tính phù hợp trong tần suất thay đổi;

(vii)Tính hợp lý về thời gian để doanh nghiệp tìm hiểu và thích nghi.

Tuy nhiên hạn chế trong mô hình hồi quy đo lường tác động của các biến đại

diện là vẫn còn hiện tượng sót biến, do đó các nghiên cứu tiếp theo cần tìm tòi,

khám phá và phát triển thang đo với các biến quan sát đầy đủ và toàn diện hơn,

nhằm đảm bảo tính vững và hiệu quả cho kết quả nghiên cứu.

Theo nghiên cứu của các tác giả Margaret. N. Karanja (2012). tên của nghiên

cứu “Internal factors affecting performance of the collection of local value added

tax revenue in Nairobi”. Nghiên cứu này đề cập đến hiệu quả thu thuế GTGT liên

quan đến việc xem xét các yếu tố bên trong về chính sách quản lý, cơ cấu tổ chức

trong quản lý thu thuế GTGT, việc thực thi, năng lực của cán bộ kỹ thuật và dịch vụ

hỗ trợ.

Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ dừng lại ở các yếu tố bên trong tác động

đến hiệu quả thu thuế GTGT, hướng nghiên cứu tiếp theo là các tác giả nên xem xét

cả những tác động từ bên ngoài đến hiệu quả thu thuế GTGT và đề ra các giải pháp

phù hợp trong bối cảnh nghiên cứu.

Nhìn chung các nghiên cứu nói trên đều xác định hoạt động quản lý thuế giá

trị gia tăng có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế hiện nay là khâu đột

phá trong chiến luợc cải cách và hiện đại hoá ngành thuế, là cơ sở để đánh giá hoạt

động của ngành thuế, góp phần nâng cao nguồn thu NSNN từ loại thuế này. Các

nghiên cứu đã đánh giá thực trạng còn tồn tại của hoạt động quản lý thuế giá trị gia

tăng để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý thuế giá trị gia tăng tại địa

phương được tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi vùng và mỗi địa phương có

những đặc thù khác nhau về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ

7

chức bộ máy, qui mô hoạt động của người nộp thuế,…

Luận văn giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang của tác giả thực hiện trên

cơ sở kế thừa những nghiên cứu nói trên đồng thời cung cấp hướng nghiên cứu mới

như sau:

Tính kế thừa:

Thứ nhất, kế thừa những giá trị về cơ sở lý luận về Thuế nói chung và về

quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng. Đây là những lý thuyết cơ bản và nền tảng để

thực hiện nghiên cứu đề tài này.

Thứ hai, kế thừa trên cơ sở có chọn lọc một số giải pháp nâng cao quản lý

thu thuế giá trị gia tăng của các nghiên cứu nói trên.

Tính mới của đề tài:

Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế giá trị gia tăng

căn cứ theo Luật thuế giá trị gia tăng. Đây là nội dung chưa có nghiên cứu nào kể

trên thực hiện. Qua nghiên cứu tổng quan về các tài liệu nêu trên cho thấy các vấn

đề lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đã được nghiên cứu

khá nhiều và đã được phát triển một cách hệ thống. Một số vấn đề thực tiễn Việt

Nam nói chung và một số địa phương cũng đã được nghiên cứu tuy nhiên chưa có

công trình khoa học hoặc luận văn nào nghiên cứu về giải pháp chống thất thu thuế

giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh

Tiền Giang trong những năm gần đây.

9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương

Chương 1 Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia

tăng đối với doanh nghiệp.

Chương 2 Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng và chống thất thu thuế giá trị

gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3 Giải pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế

huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ

TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ

phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

1.1.1.1 Thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên

thế giới ban hành Luật thuế GTGT - vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp

gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajoutée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added

Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp,

thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các

quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số

quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT. Các

quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có

khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.

Ở Việt Nam chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng từ năm 1999 thay thế

Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu.

Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua và có hiệu lực thi

hành từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi áp dụng cho đến nay đã có nhiều sửa đổi bổ

sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi khái

niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó của thuế

GTGT. Theo Điều 2 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về Thuế

giá trị gia tăng thì thuế này được hiểu như sau: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị

tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông

đến tiêu dùng”.

Như vậy có thể hiểu đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn

sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản

phẩm hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta

9

còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị

gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi

mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.

1.1.1.2 Quản lý thuế GTGT

Quản lý thuế GTGT là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương

trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện so

với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn, chỉnh sửa trong

công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.

Quy trình quản lý thuế GTGT luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ

thể quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (người

nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế bao

gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm: Nhóm chức năng

hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện; Nhóm chức năng tổ

chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định, tổ chức hoạt động; nhóm

chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều chỉnh quá trình thực hiện kế

hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng

chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp

theo.

Quản lý thuế GTGT gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà

nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với

các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã

được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ

chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ

thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ

phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách

thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến

động. Tóm lại, có thể hiểu quản lý thuế GTGT như sau: “Quản lý thuế GTGT là

hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy động tiền thuế

vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế”. (Nguồn: Luật

Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008)

1.1.1.3 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

10

Theo luật DN số 68/2014/QH13: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm các

loại hình: Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở

lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có sự đa dạng

về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ chức hoặc là đồng chủ sở

hữu, và trong đó có thể có phần sở hữu một phần của Nhà nước.

Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý đó là bộ

máy quản lý nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương, thực hiện quản lý

trên mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội... Đối tượng quản lý là con người

và tổ chức tham gia vào các quan hệ xã hội, mà trong đó quan hệ kinh tế được nổi

lên như là một vấn đề chủ yếu của quản lý.

Như vậy, có thể hiểu quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp là hoạt động

quản lý nhà nước thông qua cơ quan thuế để tác động đến các doanh nghiệp nhằm

đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp

thời thuế GTGT cho NSNN.

1.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT ( Nguồn: Luật Thuế Giá trị gia tăng số

13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008)

Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ sở

tính thuế là phần thu nhập tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu dùng. Xét dưới

góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không

cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa, dịch vụ, còn người chịu thuế là

người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính quyền đánh thuế vào công ty (công ty

nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch

vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế GTGT,

thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán

hàng với kỳ vọng chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Nói cách khác,

Nhà nước gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán

hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng

hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành

11

nghề, ở tất cả các giai đoạn.

Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng

hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải trả khoản

thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau do số

thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ không tính trên thu

nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải

trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.

Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng lắp.

Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng

chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất

cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu

tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng

hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của

người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, sản phẩm

được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất

cả các giai đoạn không thay đổi.

Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền đánh

thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản

xuất ở đâu.

Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với doanh nghiệp Theo Luật thuế GTGT số

13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày

28/4/2016 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,

dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản

xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa

có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng

với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại

cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. (Luật Thuế

Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008).

12

Thuế suất có 3 mức: 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5% (nước

sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hoá, triển lãm); thuế suất 10% (cho các

mặt hàng còn lại).

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế giá

trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số thuế

giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia

tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế giá trị gia

tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên

hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số

thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng

từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu.

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá

đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: Số

thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia

tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán

ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ sở

kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú

tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế

độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý (Luật Thuế Giá

trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008).

1.1.3 Vai trò của thuế GTGT (Nguồn: Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11

ngày 19/11/2006 và Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6

năm 2008)

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn

là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh

tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà

13

nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh

doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu

nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà nước, do đó thuế GTGT có

vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ thể là:

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:

Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho

NSNN. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập khẩu), nên

đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu. Thuế GTGT được tính và thu từng

khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu và

đảm bảo huy động kịp thời NSNN. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ

trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn,

ghi đúng doanh thu với giá trị của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được

tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất

thu cho NSNN.

- Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô:

Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi nước

thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay

thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan

hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch

vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực tế điều tiết vĩ mô nền

kinh tế.

Thuế GTGT khuyến khích hoạt động mở rộng đầu tư sản xuất. Trong hoạt

động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi

mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi

nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây

chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần

nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không

phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã

làm giảm giá thành các công trình đầu tư. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến

khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu

14

thông hàng hóa.

Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu được áp

dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp

thì sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến

khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp tác thương mại giữa các

nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh

tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế do được hoàn thuế nên doanh nghiệp có

thể bán ra nước ngoài với giá thấp hơn nhờ đó có lợi thế trong cạnh tranh về giá. Từ

đó, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết

việc làm cho xã hội.

Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị

trường, giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố cung cầu, nó phải

được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý

mình. Do đó, việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh

nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi

phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao

năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.

Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,

phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT

của hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà

nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hóa đơn,

chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra,

thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi

những doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán không dùng tiền mặt thì

mới được hoàn thuế và đòi hỏi doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

phải thanh toán không dùng tiền mặt đối với những khoản mua hàng hóa, dịch vụ

trên ngưỡng quy định góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua

hệ thống ngân hàng.

Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh:

Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế

GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các

15

cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình

hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó, cơ quan thuế sẽ phát hiện

ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh

doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ

tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc mua bán hàng hóa sử dụng

đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm

soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế có thể

kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực

hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.

1.1.4 Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

1.1.4.1 Quản lý đăng ký thuế giá trị gia tăng

- Đăng ký thuế giá trị gia tăng là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự

hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế, Bao gồm:

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng,

bán hàng vãng lai ngoại tỉnh; tổ chức, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng thay nhà

thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

- Đối tượng thuộc diện phải đăng ký thuế thực hiện đăng ký thuế với cơ quan

thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày:

+ Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập

và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

+ Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký

kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa

được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê

khai hồ sơ đăng thuế, cấp mã số thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời

hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp

thuế chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan

thuế thông báo cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể

từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ

sung, chỉnh sửa.

16

1.1.4.2 Quản lý kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng

a. Quản lý khai thuế

* Nguyên tắc khai thuế, tính thuế: (Nguồn: Theo Luật Quản lý Thuế số

78/2006/QH11 ngày 19/11/2006 và Quy trình Kê khai Thuế số 879/QĐ-TCT ngày

15 tháng 05 năm 2015).

- Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế giá trị gia tăng phải

nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và

tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế theo qui

định của Luật Quản lý thuế.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở chính ở Việt

Nam, nhưng có cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các đối

tượng ở Việt Nam, thì các đối tượng này sẽ phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng

thay cho phía nước ngoài. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính trên giá hàng

hóa, dịch vụ trả cho phía nước ngoài.

- Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế

GTGT, phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng với kê khai thuế nhập khẩu

theo từng chuyến hàng nhập khẩu cho cơ quan thu thuế nhập khẩu.

- Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê khai

và nộp số thuế kê khai vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, do

điều kiện khách quan hoặc do ý thức của người nộp thuế nên thực tế còn có trường

hợp người nộp thuế cố tình chậm hoặc không kê khai thuế, trong trường hợp đó

Luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế được quyền ấn định thuế và ra thông báo

ấn định thuế cho người nộp thuế. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế thực hiện

quyền ấn định thuế cũng như hạn chế tình trạng lạm dụng khi thực hiện ấn định

thuế, đảm bảo công bằng trong công tác quản lý thuế.

- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê

khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế. Thời hạn nộp hồ

sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh

nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý

tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng bao gồm:

17

+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng

* Các trường hợp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:

- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên

tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia

hạn nộp hồ sơ khai thuế.

- Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp

hồ sơ khai thuế.

- Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ

sơ khai thuế giá trị gia tăng trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý

do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công

an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh.

- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề

nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người

nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

(Bộ Tài Chính, 2013).

* Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc

tiếp nhận hồ sơ khai thuế:

- Đối với hồ sơ khai thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, bộ phận “một cửa”

tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế và thực

hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế theo quy định

của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Nếu hồ sơ khai thuế

chưa đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì trả lại hồ sơ khai thuế và hướng

dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế.

Nếu hồ sơ khai thuế đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì thực hiện thủ tục

đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan

thuế, số lượng hồ sơ nhận).

- Đối với hồ sơ khai thuế có mã vạch: quét mã vạch trên hồ sơ khai thuế để

ứng dụng tự động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (Mẫu số 02/QTr-KK) và chuyển dữ

liệu trên hồ sơ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế của ngành. Nếu quét mã vạch

thành công thì thực hiện đối chiếu thông tin, số liệu của người nộp thuế đảm bảo

thông tin quét vào ứng dụng khớp đúng với thông tin trên hồ sơ khai thuế của người

18

nộp thuế.

- Đối với hồ sơ khai thuế không có mã vạch: thực hiện ghi sổ nhận hồ sơ

khai thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.

b. Quản lý nộp thuế

- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách

nhà nước.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn

nộp hồ sơ khai thuế.

- Những đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng khi có thông báo nộp thuế

của cơ quan thuế thì phải nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ đúng hạn vào ngân sách

nhà nước theo thời hạn ghi trên thông báo.

Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền

thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo trình tự sau đây:

1.Tiền thuế nợ

2. Tiền thuế truy thu

3. Tiền thuế phát sinh

4. Tiền phạt.

Công tác quản lý nộp thuế giá trị gia tăng được thực hiện như sau:

- Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan kho bạc nhà nước (KBNN) chưa thực

hiện dự án “Hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước”:

Hàng ngày công chức thuế đảm nhiệm công tác kế toán thuế sang cơ quan

kho bạc nhà nước cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền và 01 liên chứng từ

nộp tiền tại kho bạc nhà nước của số tiền thuế đã nộp và thực hiện các công việc

sau:

+ Phân loại các chứng từ nộp tiền

+ Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy đủ các

chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, nơi nộp

tiền, cơ quan quản lý thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển tiền của người nộp

thuế (nếu nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, tên loại thuế (mục, tiểu mục),

kỳ thuế nộp, ngày nộp tiền, nội dung nộp và số tiền thuế đã nộp.

+ Nhập các chứng từ nộp tiền đã kiểm tra vào ứng dụng quản lý thuế.

19

+ Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào sổ theo dõi thu nộp thuế và các sổ thuế

có liên quan.

Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước đã thực hiện dự án

“Hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước”: Việc chuyển chứng từ nộp tiền được

thực hiện qua các phương tiện điện tử, cụ thể:

+ Cuối ngày, hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, KBNN truyền dữ liệu về

số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập Bảng kê

chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu trong ngày, chuyển cho

cơ quan thuế quản lý người nộp thuế làm chứng từ hạch toán, kế toán quản lý thu.

Công chức kế toán thuế thực hiện nhận tệp dữ liệu và chuyển vào cơ sở dữ liệu

quản lý thuế.

+ Hàng ngày bộ phận kê khai và kế toán thuế cử cán bộ sang cơ quan KBNN

cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách. Trường hợp đã thực hiện chữ ký

số thì cơ quan thuế nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách tại KBNN đồng cấp hoặc

KBNN uỷ quyền thu ngân sách nhà nước theo đường điện tử.

+ Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa bảng kê chứng từ nộp ngân sách và

dữ liệu về số thuế đã thu bằng đường truyền, hạch toán số tiền thuế đã nộp vào sổ

theo dõi thu nộp thuế và các sổ thuế có liên quan.

Chậm nhất ngày 10 tháng sau, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện chốt

sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế tháng trước. Sau khi khoá sổ, mọi số liệu trên

sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung.

+ Hàng tháng, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện rà soát, kiểm tra

việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo, biên bản,

kết luận,… liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo đã hạch toán

ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của người nộp thuế vào sổ theo

dõi thu nộp thuế bao gồm: số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã nộp, được

miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của người nộp thuế

trên tài khoản thu NSNN.

1.1.4.3 Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng

Quy trình quản lý nợ thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 07 năm 2015; trong đó có

20

những nội dung sau:

- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ; bao gồm:

+ Phân công quản lý nợ thuế

+ Phân loại tiền thuế nợ

+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ

+ Đối chiếu số liệu

+ Thực hiện đôn đốc thu nộp:

- Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan

thuế phê duyệt và gửi thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 07/QLN.

- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN 10 (mười) ngày làm việc, nếu người

nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời người nộp thuế đến làm

việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày mà người nộp

thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng không giải trình đầy đủ hoặc

không bổ sung thông tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của người

nộp thuế;

- Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản phải

yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ

ngày hết hạn nộp thuế.

Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;

khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế; người nộp thuế có hành vi phát

tán tài sản, bỏ trốn: đội quản lý nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp

cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT.

- Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban hành

thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

+ Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn

kiêm bù trừ.

+ Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trường

hợp

đã được xóa nợ tại điểm 6) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ

+ Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi

nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu.

21

+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ.

+ Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.

1.1.4.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng

Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô

hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của

người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm

bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các

trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát

hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám

sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.

a. Kiểm tra tại bàn

- Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế.

- Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế.

- Trình tự kiểm tra thực hiện theo quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo

Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.

b. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không

giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai

bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng

minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan thuế không đủ căn cứ để ấn định

số thuế phải nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Kiểm tra đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp

luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.

Kiểm tra đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề.

Kiểm tra đối với các đối tượng chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá

sản, cổ phần hoá, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp

kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (Tổng cục Thuế,

2015).

22

1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp

Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà

nước, là nhu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Chính vì

vậy, công tác quản lý và thu thuế chịu tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố như

sự phát triển tăng trưởng về kinh tế xã hội và không loại trừ các nhân tố về tự nhiên

và xã hội, trong nước và quốc tế, các chính sách pháp luật về thuế, chất lượng cán

bộ, công chức thuế...

1.1.5.1 Nhân tố bên trong

- Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế: có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ

thống thuế. Bộ máy quản lý được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng

quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu

quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm

hãm , làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy.

- Công tác nhân sự: Số lượng, chất lượng cũng như tinh thần trách nhiệm của

cán bộ cũng công chức cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế. Cán

bộ công chức thuế phải giỏi mới đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế theo xu hướng

phát triển chung của nền kinh tế, của xã hội phải có tinh thần trách nhiệm trong thực

thi công vụ tránh tình trạng ngại va chạm, dễ làm, khó bỏ. Chế độ tiền lương, tiền

thưởng của ngành cũng là yếu tố ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến công tác quản

lý thuế, chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp sẽ động viên khích lệ, tạo động lực

cho cán bộ, công chức phấn đấu, tận tâm.

- Cơ sở vật chất của ngành thuế đang từng bước được đầu tư xây dựng, tuy

nhiên máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý còn chưa đồng bộ, chưa

đủ đáp ứng cho nhu cầu công tác quản lý. Ngành thuế đang trong quá trình hội nhập

quốc tế công tác tác nghiệp trong quản lý thuế đang chuyển dần từ thủ công sang tác

nghiệp hiện đại bằng việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin vào quản lý

thuế. Do quá trình chuyển đổi luôn phát sinh nhiều vấn đề bất cập vừa làm vừa sửa

đổi, bổ sung vì vậy làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thuế trước mắt.

23

1.1.5.2 Nhân tố bên ngoài

* Cơ chế chính sách của nhà nước

- Chính sách pháp luật về thuế

Trong quá trình vận động của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của thành

phần kinh tế trong xã hội luôn luôn nảy sinh những vấn đề mới, do đó hệ thống

chính sách thuế cũng phải có sự điều chỉnh, bổ sung để phù hợp, tạo điều kiện cho

việc tăng trưởng và phát triển được ổn định, đúng định hướng của Nhà nước như

đánh thuế cao với những ngành nghề kinh doanh hạn chế phát triển, ưu đãi đầu tư

đối với những mặt hàng thiết yếu hoặc xuất khẩu, gia hạn, miễn giảm từng thời kỳ

nhất định... mà quá trình sửa đổi bổ sung chính sách phải mất một thời gian nhất

định để chính sách đi vào cuộc sống.

- Mức độ ổn định của chính sách thuế

Trong trường hợp chính sách thuế được thay đổi quá nhiều sẽ gây khó khăn

cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính thuế, xác định thuế phải

nộp. Việt Nam đang trong giai đoạn hoàn thiện thể chế kinh tế cho phù hợp với nền

kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đồng thời phải đồng bộ với quy định

chung của hệ thống luật quốc tế do vậy việc hình thành những sắc thuế mới, việc

sửa đổi, bổ sung chính sách thuế đã và đang thực hiện là điều khó tránh khỏi. Tuy

nhiên tần suất thay đổi quá nhiều cùng với công tác tuyên truyền thường chậm trễ

làm cho DN thực sự gặp khó khăn trong cập nhật chính sách vì vậy trong một số

trường hợp DN vô tình thực hiện không đúng quy định.

* Tính rõ ràng trong các quy định của pháp luật về thuế

Những quy định về thuế phải đơn giản và dễ hiểu. Ngược lại sẽ làm tăng cơ

hội cho DN lợi dụng kẽ hở để lách luật hoặc gây khó khăn trong việc thực hiện

nghĩa vụ thuế.Thực tế ở ta còn một số chính sách thuế chưa bao quát được hết các

nguồn thu, hoặc đi sau thực tiễn đặc biệt là lĩnh vực đất đai, tài chính, chứng khoán,

mua bán sáp nhập doanh nghiệp.

* Tính đồng bộ của hệ thống thuế với các chính sách khác

Các qui định như, quản lý đất đai, quản lý thanh toán không dùng tiền mặt,

quản lý đăng ký kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh ... cần được ban hành

đồng bộ và triển khai thực hiện tốt; các nghiệp vụ kiểm toán, kế toán phải thực sự

24

độc lập và minh bạch và gắn với trách nhiệm cá nhân. Trên cơ sở đó, công tác quản

lý thuế mới có thể đảm bảo được các nguyên tắc của nó.

* Chế tài trong xử lý những vi phạm pháp luật về thuế

Chức năng, tổ chức và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế đối với các

doanh nghiệp phải trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn

đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi

phạm về thuế của cơ quan thuế phù hợp với thực trạng của các doanh nghiệp. Cơ

quan thuế phải có công cụ, khả năng phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời

hành vi gian lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn

giảm thuế. Mọi vi phạm hình sự về thuế đều phải được các cơ quan pháp luật phối

hợp chặt chẽ để điều tra khởi tố vụ án; nếu chế tài xử lý vi phạm về thuế còn hạn

chế, thì hiệu quả quản lý thuế sẽ thấp.

* Các nhân tố thuộc người nộp thuế

- Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao: qua nghiên

cứu về đặc điểm của DN cho thấy các DN dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ

vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là

người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả

kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy các

doanh nghiệp rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư và có thể sẵn sàng bằng bất cứ

giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo

bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật kể

cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội.

- Số lượng đối tượng kinh doanh lớn, hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, ở

nhiều lĩnh vực có quy mô khác nhau, loại hình doanh nghiệp khác nhau, một số hoạt

động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu năng suất lao động thấp...

Do đối tượng kinh doanh vừa lớn lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phương trong

cả nước làm cho công tác quản lý đối tượng gặp nhiều khó khăn, phức tạp.

- Trong các doanh nghiệp lượng lao động khá lớn nhưng trình độ văn hoá

thường là thấp dẫn đến trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những

người lao động ở khu vực này có cả những người già, thậm chí có cả trẻ em, cán bộ,

viên chức nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công việc làm phải kinh doanh để

25

kiếm sống... Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách mất nhiều thời gian, hiệu

quả không như mong muốn.

1.2 Kinh nghiệm và bài học về quản lý thuế đối với doanh nghiệp

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số địa

phương

1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý của Bình Dương

- Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai – tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy đủ

và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa vụ

thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ của cán

bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:

+ Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, đối tượng nộp

thuế có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng xã hội lên án những hành vi gian

lận trốn thuế.

+ Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế GTGT chỉ

có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế TNDN..., các qui định về kê khai, nộp

thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của đối tượng nộp thuế.

+ Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cưỡng chế thuế để xử

phạt nghiêm, kịp thời những trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ thuế, thu hồi

đủ tiền thuế cho NSNN và đảm bảo sự công bằng trong quản lý thuế.

+ Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo

các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế; theo dõi, xử lý việc kê

khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra, thanh tra thuế để nhằm

chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.

+ Các thông tin về người nộp thuế phải được chuẩn hoá, thống nhất trong

toàn ngành, được quản lý tập trung ở trung ương và cơ quan thuế ở các cấp của địa

phương đều có thể cùng khai thác, sử dụng để vừa đáp ứng được yêu cầu lập kế

hoạch, giám sát, chỉ đạo của cấp trung ương đối với hoạt động quản lý thuế của toàn

ngành, cũng như hoạt động quản lý trực tiếp đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế

địa phương.

Do đó, cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,

sử dụng thông tin về đối tượng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý thuế của

26

cơ quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải được đào tạo, có đủ kiến thức, năng lực để

thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên nghiệp cao) theo từng chức

năng quản lý.

1.2.1.2 Kinh nghiệm của Bà Rịa – Vũng Tàu

Bước vào thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2013, Cục Thuế Bà Rịa –

Vũng Tàu đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do thời điểm này, nguồn khí ẩm

từ mỏ Bạch Hổ đã cạn, phần lớn khí thu được phải bơm trở lại để tạo áp lực cho

việc khai thác dầu nên lượng khí tiêu thụ không đáng kể, kéo theo không phát sinh

thuế tài nguyên. Là một trong những đơn vị luôn được giao trọng trách thí điểm để

đúc rút kinh nghiệm trước khi triển khai nhân rộng các quy trình, đề án cải cách

thuế trong toàn ngành, Cục Thuế Bà Rịa – Vũng Tàu nhận thức rõ trọng trách của

mình và xem đây là nội dung thi đua quan trọng. Lấy phương châm: “Công khai,

minh bạch, tận tuỵ, đúng luật” làm nền tảng, Cục Thuế đã xây dựng và triển khai áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001-2008, tiếp tục duy trì và củng

cố hoạt động bộ phận “một cửa” tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế để không ngừng

nâng cao hiệu quả công việc trong công tác tiếp nhận, xử lý văn bản, hồ sơ thuế.

Đến nay, trên địa bàn có 4.171 DN thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế và Chi cục

Thuế Thành phố Vũng Tàu đã đăng ký kê khai và thực hiện gửi tờ khai thuế qua

mạng, đạt 101,73% chỉ tiêu Tổng cục Thuế giao. Các DN thuộc các Chi cục Thuế

còn lại hầu hết đã thực hiện khai thuế theo mã vạch, giúp cơ quan thuế giảm nhiều

thời gian nhập tờ khai, bản thân DN cũng tránh được nhiều sai sót trong kê khai

thuế.

Từ tình hình thực tế trên mỗi địa bàn, các đơn vị thu trong toàn ngành cần

chủ động, sáng tạo, linh hoạt áp dụng các giải pháp tích cực để khai thác nguồn thu,

rà soát, đôn đốc, động viên kịp thời các khoản thu phát sinh; nhanh chóng nắm bắt,

giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách, pháp

luật thuế để khơi thông nguồn thu. Bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng

công tác quản lý đăng ký, kê khai, kế toán thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra theo

các hạng mục thuế nhà thầu, thuế Thu nhập cá nhân, DN có dấu hiệu vi phạm về

chuyển giá,

27

1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông

- Tăng cường công tác đăng ký kê khai và nộp tờ khai thuế qua mạng tiến tới

100% các doanh nghiệp trên địa bàn đều đăng ký kê khai qua mạng để hỗ trợ việc rà

soát kê khai, xác minh hóa đơn hỗ trợ hoàn thuế đúng thời gian đúng đối tượng và

ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp thành lập để mua bán hóa đơn.

- Đối chiếu các điều kiện theo đúng qui định của Luật Thuế hiện hành để

thực hiện điều chỉnh ưu đãi theo đúng qui định, thực hiện tham khảo thông tin từ Sở

Kế hoạch đầu tư về các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký của các doanh nghiệp

trên địa bàn huyện Gò Công Đông để xác định các ngành nghề kinh doanh tham

khảo thông tin để có cơ sở xác định các tỷ suất lợi nhuận của ngành nghề theo đăng

ký kinh doanh, thực hiện lựa chọn một số các doanh nghiệp có cùng ngành nghề

kinh doanh có lãi trên địa bàn lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu của Cục Thuế để xác

định tỷ suất lợi nhuận ngành.

- Việc xây dựng chọn đối tượng kiểm tra theo nguyên tắc phân tích, đánh giá

rủi ro trong kê khai nộp thuế, trong chấp hành pháp luật thuế góp phần định hướng

mục tiêu cho công tác kiểm tra đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực,

chọn lọc đối tượng có trọng tâm, khách quan hơn, tạo sự công bằng giữa các doanh

nghiệp và nâng cao tính tuân thủ của doanh nghiệp, đảm bảo tăng cường số thu cho

NSNN.

- Việc tăng cường công tác kiểm tra, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp

thuế, tranh thủ sự tác động, tuyên truyền của các cơ quan báo đài cũng sẽ góp phần

thay đổi và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

- Tăng cường ứng dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong toàn

ngành thuế, áp dụng các công nghệ quản lý trên là tiền đề đảm bảo cho việc kiểm

soát các đối tượng nộp thuế và số thu thuế GTGT luôn chính xác, đầy đủ kịp thời

đồng thời cũng là giải pháp tiết giảm chi phí nhân lực thuế, qua đó nâng cao hiệu

quả thu thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng.

1.3 Những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT

1.3.1 Khái niệm thất thu về thuế GTGT

Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt

động thuế của Nhà nước. Có thể nói, Nhà nước còn đánh thuế thì sẽ còn tồn tại

28

hành vi gian lận thuế do động cơ của gian lận thuế luôn tồn tại khi Nhà nước thu

thuế, đó là mong muốn giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, điều đó

không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi gian lận thuế. Gian lận thuế sẽ

giảm bớt nếu hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cao. Có nhiều việc phải làm để

giảm bớt gian lận thuế, trong đó, nhận diện các hành vi gian lận thuế là việc cần làm

thường xuyên (Tài chính 2013 của PGS.TS. Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình

Chiến).

Ngoài ra theo Quy định của Luật Quản lý thuế: Gian lận thuế là hành vi của

cá nhân, tổ chức cố ý làm sai lệch, làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế

được hoàn hoặc được miễn, giảm. Cố tình hay vô tình khai, áp dụng không đúng cở

sở tính thuế dẫn đến làm sai lệch số thuế phải nộp (Luật Quản lý thuế số

78/2006/QH11 và Thông tư 166/2013/TT-BTC).

1.3.2 Các hình thức thất thu thuế GTGT

Theo điều 13 của Thông tư số 166/2013/TT-BTC các hành vi trốn thuế gồm:

- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ

khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

- Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp

khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ

tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.

- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực

tế vẫn kinh doanh.

- Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp.

- Còn tại khái niệm trong BLHS năm 2015: “Tội trốn thuế là hành vi khai

báo gian dối trong sản xuất kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng số tiền

thấp hơn nhiều so với mức phải đóng” (BLHS năm 2015).

1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế GTGT và hậu quả của thất thu

thuế GTGT

* Nguyên nhân

Thứ nhất, thất thu thuế do chính sách quản lý còn nhiều hạn chế

Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sửa đổi để

phù hợp hơn với tình hình thực tiễn. Do đó, các chính sách khó tránh khỏi những kẽ

29

hở và thiếu sót; Nhìn nhận về chính sách thuế có thể thấy được còn nhiều hạn chế

như chính sách thuế chưa rõ ràng gây nhiều tranh cải khi áp dụng hay việc áp dụng

thiếu sự đồng bộ ở các cấp tử Trung ương tới địa phương; nhiều chính sách đưa ra

khi chưa sử dụng đã có văn bản thay thế gây nhiều khó khăn về việc tiếp cận thông

tin chính sách cho cả cán bộ thuế và người nộp thuế.

Thứ hai, thất thu thuế do hoạt động quản lý chưa hiệu quả

Quản lý thuế là hoạt động quan trọng, có tác động nhất định tới hiệu quả thu

nộp tiền thuế vào NSNN. Tuy nhiên, tại Việt Nam trình độ quản lý thuế chưa đồng

bộ giữa các vùng miền và thiếu đi sự chuyên nghiệp. Nhiều cán bộ, công chức thuế

trình độ chuyên môn chưa cao, thiếu phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó

hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên, việc xử lý các

trường hợp vi phạm còn nhẹ, chưa triệt để.

Thứ ba, thất thu thuế do người nộp thuế thiếu hiểu biết, trốn thuế, gian lận

thuế

Hiện nay, trên thực tế tình trạng người nộp thuế còn chưa nắm bắt được những

thông tin về chính sách thuế có liên quan là khá phổ biến. Do chính thuế có những

quy định rõ ràng về từng sắc thuế và đối tượng nộp thuế bên cạnh đó có những sửa

đổi bổ sung, do vậy việc thiếu hiểu biết của người nộp thuế sẽ dẫn đến tình trạng

người nộp thuế không nắm rõ được những loại thuế phải nộp, hay thời gian nộp

thuế.

Bên cạnh việc thất thu do người nộp thuế thiếu hiểu biết, thất thu còn xảy ra

do người nộp thuế lợi dụng những kẽ hở để lách luật hay dùng các hành vi gian lận

nhằm trốn, giảm số thuế phải nộp cụ thế như:

Hành vi không kê khai hoặc kê khai thiếu doanh thu tính thuế giá trị gia tăng.

Mua bán hàng hóa có giá trị lớn nhưng không thực hiện thanh toán qua ngân hàng;

mua hóa đơn để hợp pháp hóa hàng hóa mua không có hóa đơn, chứng từ, bán hàng

hóa cung cấp dịch vụ không lập hóa đơn, nhất là bán lẽ dịch vụ trực tiếp cho người

tiêu dùng. Hành vi lập doanh nghiệp mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê

khai khấu trừ và hạch toán chi phí đầu vào tuy có giảm nhưng diễn biến tinh vi hơn.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chây ỳ, cố tình nợ thuế kéo dài do tiền phạt chậm

nộp thấp hơn lãi thực tế mà doanh nghiệp phải trả khi đi vay.

30

* Hậu quả

Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội

của mỗi quốc gia và mỗi địa phương do đố việc thất thu thuế sẽ gây ra những hậu

quả nhứ:

Thứ nhất, thất thu thuế giá trị gia tăng gây thâm hụt NSNN.

Thứ hai, thất thu thuế gây bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.

Thứ ba, thất thu thuế dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật và tình hình vi

phạm ngày gia tăng.

1.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế GTGT

Thuế là nguồn thu quan trọng, có tác động nhất định tới sự phát triển kinh tế

- xã hội của đất nước, do đó chống thất thu thuế là hoạt động cần thiết đặc biệt đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn

trong nền kinh tế hiện nay.

Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế.

Thuế giá trị gia tăng chiếm tỷ trọng khoảng 25% tổng thu từ thuế, phí. Do

đó, để tránh tình trạng gian lận thuế làm thất thu NSNN việc tăng cường đưa ra các

giải pháp chống thất thu là cần thiết.

Kiểm soát và nắm bắt thêm các thông tin về doanh nghiệp. Thông qua kê

khai thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế có thể nắm bắt được phần nào tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Nhưng những số

liệu này có thể phản ánh không trung thực tình hình kinh doanh của doanh nghiêp

nên qua công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp thì công chức thuế khi kiểm tra có

thể tìm hiểu được nhiều thông tin chính xác hơn về doanh nghiệp, có thể nắm bắt

các thủ đoạn gian lận thuế để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu ngành thuế, tạo điều kiện

thuận lợi trong việc quản lý.

Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng hiện nay

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay ngày càng gia tăng cả về số lượng và quy

mô, kinh doanh đa dạng các ngành nghề. Nhưng với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh thì ngoài những mục đích điều tiết, định hướng nền kinh tế, cũng luôn tồn tại

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp sẳn sàng

khai tăng chi phí được trừ, khai giảm doanh thu, áp dụng định mức không đúng quy

31

định, mua hóa đơn khống để làm tăng chi phí được trừ hoặc bán hàng hóa không

xuất hóa đơn nhưng vẫn tập hợp đầy đủ chi phí đầu vào… Những thủ đoạn này của

doanh nghiệp cơ quan thuế rất khó phát hiện, để có thể phát hiện được cần có sự

phối hợp với cơ quan liên quan: Ngân hàng, Công an, cơ quan quản lý thị trường.

Xuất phát từ lý do trên cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế giá trị

gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để góp phần tăng thu cho NSNN;

tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, công bằng; từ đó góp phần quản lý

chặt chẽ được các đối tượng nộp thuế. (Nguồn: Quyết định số 1359/QĐ-TCT của

Tổng cục Thuế).

1.5 Tác động của việc thu thuế GTGT đầy đủ đối với huyện Gò Công

Đông

Thuế đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương do đó việc thất thu thuế sẽ gây ra hậu quả như: thất thu thuế gây

thâm hụt NSNN địa phương.

Đối với địa phương, tất cả các nhu cầu chi tiêu đều được đáp ứng qua các

nguồn từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, bán tài nguyên, thu

khác... v.v.. Tuy nhiên trên thực tế thuế vẫn được coi là nguồn thu chủ yếu cho

NSNN do tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này

càng tăng, trong khi các hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế do bị ràng

buộc bởi những điều kiện nhất định khác.

Vì vậy, việc thu thuế giá trị gia tăng đầy đủ, huyện sẽ không bị thâm hụt

Ngân sách, không ảnh hưởng tới hoạt động chi tiêu của huyện và có nguồn để đưa

ra các kế hoạch nhằm phát triển kinh tế - xã hội như đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng...

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản

lý thuế như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế. Luận văn đi sâu

vào cơ sở lý thuyết của thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cơ bản

của thuế giá trị gia tăng và những vấn đề chung về thất thu thuế GTGT. Đây là cơ

sở lý luận quan trọng, căn cứ trên những cơ sở này, tác giả đi vào phân tích thực

trạng công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Gò Công

Đông tỉnh Tiền Giang.

33

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ

CHỐNG THẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN

GÒ CÔNG ĐÔNG.

2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông

2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông tác động đến hình

thành và phát triển doanh nghiệp

Căn cứ Quyết định số 155-CP ngày 13 tháng 04 năm 1979 về việc thành lập

huyện Gò Công Đông, địa giới hành chính của huyện Gò Công Đông được xác định

như sau:

* Ranh giới hành chính:

- Phía Đông tiếp giáp với Biển Đông.

- Phía Tây tiếp giáp với thị xã Gò Công và huyện Gò Công Tây.

- Phía Nam tiếp giáp với huyện Tân Phú Đông.

- Phía Bắc tiếp giáp với huyện Cần Đước tỉnh Long An.

- Phía Đông Bắc tiếp giáp với huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.

Huyện nằm giữa hai con sông Vàm Cỏ và sông Tiền, có sông Cửa tiểu chảy

qua. Các con sông này đổ ra Biển Đông qua các cửa theo thứ tự lần lượt kể trên: cửa

Soài Rạp, cửa Đại và cửa Tiểu.

Huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã là: Thị trấn Tân Hòa, Thị trấn Vàm

Láng, Xã Bình Nghị, Xã Phước Trung, Xã Tăng Hòa, Xã Tân Thành, Xã Tân Điền,

Xã Bình Ân, Xã Kiểng Phước, Xã Gia Thuận, Xã Tân Phước, Xã Tân Tây, Xã Tân

Đông. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 267,68 km2 và tổng dân số năm 2010

là 143.418 người, mật độ dân số 535,7 người/km2 . Tuy nhiên mật độ dân cư trên

địa bàn huyện phân bố không đồng đều giữa các xã, tập trung đông dân nhất là khu

vực các xã Tân thành, Xã Tân Tây, thị trấn Tân Hòa, thị trấn Vàm Láng phân bố tập

trung dọc theo tỉnh lộ 862 và tỉnh lộ 871.

Trung tâm hành chính của huyện nằm ở phía Đông tỉnh Tiền Giang, cách

thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50km, thành phố Mỹ Tho khoảng 35km và nằm

cạnh giao điểm của tuyến Quốc lộ 50.

Với vị trí địa lý nêu trên, huyện có những lợi thế và hạn chế như sau:

- Về lợi thế:

34

+ Khí hậu và đất đai thuận lợi cho phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải

sản...., ngoài ra còn có trồng lúa và chăn nuôi.

+ Huyện là nơi hội tụ các đầu mối giao thông quốc gia quan trọng, nối huyện

với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên khá

thuận lợi trong việc thu hút đầu tư từ bên ngoài để hình thành các khu và cụm công

nghiệp. Tranh thủ sự trợ giúp của các cơ quan nghiên cứu và dịch vụ ứng dụng khoa

học - công nghệ vào sản xuất, phát triển mạnh dịch vụ - thương mại.

2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại huyện Gò Công Đông

ảnh hưởng đến công tác thuế

Huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh: Huyện là nơi hội tụ các đầu mối giao

thông huyết mạch của tỉnh (Quốc lộ 50 từ thành phố Mỹ Tho, huyện Cần Đước

Long An và thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 862 từ thị xã Gò Công đi thị trấn Vàm

Láng; tỉnh lộ 871 từ thị xã Gò Công đi bãi biển Tân Thành, nên khá thuận lợi trong

việc thu hút đầu tư từ bên ngoài để hình thành các khu và cụm công nghiệp và các

khu du lịch sinh thái.

Huyện có ưu thế về hệ thống sông ngòi và các cửa biển mạng lưới giao thông

thủy khá phát triển, sẽ có tác động thúc đẩy sự giao lưu hàng hoá của huyện với các

tỉnh trong vùng và cả nước.

Với vị trí địa lý, thổ nhưỡng, nguồn lực lao động nêu trên là điều kiện thuận

lợi để phát triển kinh tế-xã hội, nhất là sản xuất hàng hoá, thương mại, dịch vụ, thúc

đẩy quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế giữa địa phương với các vùng kinh tế trong

tỉnh, trong nước. Phát huy thế mạnh đó, trong những năm qua, huyện Gò Công

Đông đã và đang từng bước chú trọng đầu tư phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh

vực; trong đó kinh tế có bước phát triển khá, với mức tăng trưởng GDP 7,8% (năm

2004-2005), 9,55% (giai đoạn 2006-2010) và trên 10% trong các năm tiếp theo; cơ

cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng thương mại, dịch vụ;

đồng; giá trị sản xuất ngành nông-lâm-thủy hải sản tăng bình quân trên 5%/năm; giá

trị sản xuất ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tăng trên 23%/năm; giá trị sản

xuất ngành Thương mại - dịch vụ tăng trên 18%/năm và thu ngân sách nhà nước

hàng năm đều đạt và tăng bình quân trên 12%.

Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được chú trọng, với

35

100% tuyến đường do huyện quản lý (14 tuyến, tổng chiều dài 79,74 km) được

nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm biến áp được

đầu tư đồng bộ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

2.2 Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang

2.2.1 Cơ cấu tổ chức

Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông là đơn vị trực thuộc Cục thuế Tỉnh Tiền

Giang, được thành lập theo Quyết định số 315/QĐ-BTC ngày 21 tháng 8 năm 1990

của Bộ Tài Chính “V/v thành lập các Chi cục Thuế”. Hiện nay Chi cục Thuế huyện

Gò Công Đông có 7 đội, bao gồm Đội tuyên truyền hỗ trợ - nghiệp vụ dự toán; Đội

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học; Đội hành

chánh - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ; Đội trước bạ thu khác – quản lý thuế thu nhập cá

nhân; Đội kiểm tra thuế; Đội thuế liên xã.

2.2.1.1 Cơ cấu bộ máy quản lý

Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông được tổ chức

Chi cục trưởng

như sơ đồ sau:

Phó chi cục trưởng

Phó chi cục trưởng

Đội

trước

Đội

Đội

Đội

Hành

bạ thu

tuyên

Đội kê

quản

Đội

chính

khác –

truyền

Đội

khai –

Đội

lý nợ

thuế

– nhân

quản

hỗ trợ

kiểm

kế

Kiểm

liên xã

lý thuế

-

tra

toán

tra nội

cưỡng

-

thị

tài vụ

thu

nghiệp

thuế

thuế –

bộ

chế nợ

trấn

ấn

nhập

vụ dự

tin học

thuế

chỉ

toán

nhân

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông

36

Chi cục Thuế thành phố huyện Gò Công Đông có cơ cấu tổ chức gồm 07 đội

thuế trực thuộc như sau:

- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ;

- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;

- Đội Trước bạ Thu khác & Quản lý thuế thu nhập cá nhân;

- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế và Nghiệp vụ dự toán;

- Đội Kiểm tra thuế;

- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học;

- Kiểm tra nội bộ;

- Đội thuế liên xã - thị trấn .

2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

Các đội thuế tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm

2010 của Tổng cục thuế cụ thể như sau:

- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - nghiệp vụ dự toán (TTHT-

NVDT): Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người

nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý

thuế, chính sách pháp luật thuế cho cán bộ, công chức trong Chi cục Thuế; xây

dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục Thuế.

- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế thuế (QLN): Thực hiện công tác quản lý nợ

thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

quản lý của Chi cục Thuế.

- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin Học (KKKTT & TH): Thực hiện công

tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp

quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai cài đặt,

hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

- Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ (HC-NS-TV-AC): Thực hiện

công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính,

quản trị; Quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục.

- Đội Kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải

quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu

37

thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; Thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ

pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại

(bao gồm khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên

quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp

hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc Chi

cục Thuế.

- Đội Trước bạ và thu khác – quản lý thu nhập cá nhân (TBTK-TNCN):

Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng

đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuế đất, phí lệ phí và các khoản thu khác

phát sinh trên địa bàn; Thực hiện công tác kiểm tra giám sát kê khai thuế thu nhập

cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm

vi quản lý của Chi cục.

- Đội thuế liên xã: Quản lý thu thuế các cá nhân nộp thuế trên địa bàn Xã,

Phường được phân công.

2.2.1.3 Đội ngũ cán bộ, nhân viên

Tổng số cán bộ công chức tính đến 30/6/2019 là 44 người, trong đó biên

chế: 41 người, nhân viên hợp đồng: 3 người. Số cán bộ viên chức có trình độ Thạc

sỹ là 02, Đại học là 39 người, khác 03 người.

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông

Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông thực hiện quản lý thuế theo chức năng

của từng bộ phận theo mô hình do Tổng cục thuế ban hành tại Quyết định số

503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010, cụ thể sau đây:

1. Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về

thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân

tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương

về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý

thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để

thực hiện nhiệm vụ được giao;

38

3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách

thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

theo đúng quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,

bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp

vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết

của Chi cục Thuế.

5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai

thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt,

lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định

của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn

đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà

nước.

6. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin

về người nộp thuế trên địa bàn;

7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm

thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với

người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và

thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;

8. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn

thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,

xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

9. Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,

cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác

quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không

thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ

thu ngân sách Nhà nước;

10. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương

tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;

39

11. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo

quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực

hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;

12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;

lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có

liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.

13. Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu

nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc

thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.

14. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm

quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật

quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

15. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất

lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và

cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính

sách, pháp luật về thuế.

17. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.

18. Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành

thuế.

19. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế

theo quy định của pháp luật và của ngành.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.

2.3 Thực trạng thu thuế GTGT và công tác chống thất thu thuế GTGT

tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang

2.3.1 Tình hình thu thuế và thất thu thuế giai đoạn năm 2016-2018.

2.3.1.1 Tình hình thu thuế giai đoạn năm 2016-2018

40

Qua tổng hợp kết quả thu Ngân sách từ năm 2016 đến năm 2018 của Chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông cho thấy số thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-

2018 của Chi cục thuế huyện Gò Công Đông tăng không đều qua các năm. Riêng

năm 2016 số thu thuế GTGT cao nhất, nguyên nhân chủ yếu do thuế nhà thầu. Năm

2018 là năm Chi cục thuế huyện Gò Công Đông có tổng số thu NSNN cao nhất, đạt

hơn 206 tỷ đồng, tăng 22,73% so với năm 2017. Trong đó, thuế GTGT năm 2017

giảm 25,09% so với năm 2016 nhưng đến năm 2018 lại tăng 14,98% so với năm

2017.

Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Gò Công Đông giai đoạn

2016 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2016 2017 2018 So sánh 2017/2016 2018/2017

73,61 74,91 131,94 105,41 62,74 0,00

Thuế GTGT&TNDN Trong đó: thuế GTGT Thuế TNCN Thuế môn bài Thuế SDĐ PNN Thuế bảo vệ MT Thu tiền SD đất Tiền thuê đất Lệ phí trước bạ

35.964 28.509 16.149 2.027 645 0 60.872 152 42.687 2.046 7.573 38.759 48.858 32.780 38.058 25.766 12.240 1.550 1.923 745 1.028 0 0 104.625 114,02 53.385 226,87 169 67 222,79 24.569 19.160 84,37 3.114 2.425 6.931 109,26 7.033 146.017 168.115 206.330 115,13 107,77 114,98 159,55 76,47 115,50 0,00 171,88 111,18 57,56 152,20 92,87 122,73

1 2 3 4 5 6 8 9 10 Phí, lệ phí 11 Thu khác Tổng (Nguồn: báo cáo tổng hợp thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)

- Thực trạng thu thuế:

Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Gò Công Đông chiếm tỷ trọng tương

đối cao so với tổng thu NSNN của toàn tỉnh Tiền Giang, số thu năm sau cao hơn

năm trước, đây chính là kết quả của sự phấn đấu, nỗ lực của tập thể cán bộ công

chức thuế Chi cục thuế huyện Gò Công Đông trong những năm qua.

2.3.1.2 Tình hình thất thu thuế giai đoạn năm 2016-2018

Để có được số liệu của bảng 2.2 dưới đây học viên thu thập số liệu báo cáo

thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2016 - 2018 của Chi cục Thuế huyện Gò Công

Đông để tổng hợp thành số tổng hợp chung, từ đó so sánh thông qua nhiều chỉ tiêu

41

như nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số thuế phải nộp,... qua so sánh thì

chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu là cơ sơ để xác định số tiền thuế thất thu qua các

năm thông qua việc so sánh mức độ tăng thu thuế từ năm 2016 đến năm 2018 với

mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận từ năm 2016 đến năm 2018 và dùng phương

pháp suy luận để tính được số thất thu thuế hàng năm có thể xảy ra.

Bảng 2.2 Bảng thống kê tình hình nộp thuế, kê khai doanh thu, theo kết quả

kinh doanh của các DN giai đoạn từ năm 2016 – 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nội dung Năm Năm Năm Năm

2015 2016 2017 2018

1. Tổng thu thuế các DN 32.350 48.858 35.964 38.759

2. Tổng doanh thu các 3.988.100 5.744.250 4.690.754 5.102.796 DN

(Nguồn: theo báo cáo số thu và báo cáo thống kê danh bạ doanh nghiệp năm 2016 -

2018 của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)

Để xác định số thất thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò

Công Đông, học viên sử dụng phương pháp so sánh tỷ lệ tổng số thuế thu được và

tỷ lệ tăng doanh thu hoặc tỷ lệ tăng lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của các DN

giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, ở đây học viên xin được phép loại bỏ các yếu

tố tác động khác ảnh hưởng đến số thuế thu được.

- Thất thu thuế xét theo tổng doanh thu:

Tỷ lệ tăng thu thuế = (Tổng thu thuế năm hiện tại/Tổng thu thuế năm trước

liền kề) x 100% -100

Tỷ lệ tăng doanh thu = (Tổng doanh thu năm hiện tại/Tổng doanh thu năm

trước liền kề) x 100% -100

Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế = Tỷ lệ tăng doanh thu -

Tỷ lệ tăng thu thuế

Số thuế thất thu = Tổng thu thuế năm trước liền kề x Chênh lệch giữa tỷ lệ

tăng DT và tỷ lệ tăng thu thuế

42

Bảng 2.3 Bảng thống kê tình hình thất thu thuế dựa trên tổng doanh thu của

các DN giai đoạn từ năm 2016 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Năm Năm Nội dung 2016 2017 2018

1. Tỷ lệ tăng thu thuế các DN 51,02% 73,60% 7.77%

2. Tỷ lệ tăng doanh thu các DN 44,03% 81,65% 8,78%

3. Chênh lệch giữa tỷ lệ tăng DT

và tỷ lệ tăng thu thuế - 6,99% 8,05% 1,01%

4. Số thuế thất thu từ các DN 3.933 363,24

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)

Qua số liệu về thất thu thuế của bảng 2.3 nêu trên thì số tiền thuế thất thu

phần lớn có xu hướng tăng từ năm 2017 đến năm 2018 giảm, Riêng năm 2016 số

thu thuế GTGT cao nhất, nguyên nhân chủ yếu do thuế nhà thầu, qua phân tích cho

ta thấy thì số thuế thu được tăng qua các năm không theo kịp với mức độ tăng

doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Thực trạng về thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp:

Về quản lý thu nộp thuế GTGT: Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế

GTGT đã hoàn thành tốt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm

trước. Số thu về thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2016-2018 thể hiện ở bảng 2.4 sau

đây:

Bảng 2.4 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp

Đơn Vị Tính: triệu đồng

Năm Loại hình PTBQ T So sánh 2016/201 2017/201 2015 2016 2017 DN % T 5 6

Công ty 27.552 14.202 20.758 51,55 146,16 98,85 1 TNHH

Công ty cổ 1.027 1.629 1.100 158,62 67,53 113,07 2 phần

43

Doanh 3 3.211 3.441 3.021 107,16 87,79 97,48 nghiệp TN

4 Hợp tác xã 146 212 193 145,21 91,04 118,12

Tổng 31.936 19.484 25.072 61,01 128,68 94,84

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

2.3.1.3 Các nguyên nhân thất thu thuế

a. Bố trí sắp xếp nhân sự chưa phù hợp

- Cán bộ làm công tác kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng doanh

nghiệp hiện có trên địa bàn, theo quy định của Tổng cục Thuế thì cán bộ làm công

tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được bố trí từ 30% đến 35% trên tổng số biên chế

của cơ quan thuế.

Bảng 2.5 Bảng thống kê tình hình cán bộ làm công tác kiểm tra tại Chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông giai đoạn năm 2016 đến năm 2018

Đơn vị tính: người

Năm Năm Năm Nội dung 2016 2017 2018

1. Tổng biên chế của Chi cục Thuế 55 50 44

2. Cán bộ làm công tác kiểm tra theo quy 17 15 13

định đến đến đến

19 18 15

3. Cán bộ được bố trí làm công tác kiểm tra 7 9 10

4. Số cán bộ không được bố trí làm công tác 10 6 3

kiểm tra theo quy định đến đến đến

12 9 5

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông)

Qua số liệu thống kê cán bộ làm công tác kiểm tra bảng 2.5 thì từ năm 2016

đến năm 2018 cán bộ làm công tác kiểm tra không được bố trí đúng theo quy định,

thực tế chỉ bố trí không quá 70% theo quy định, trong khi đó số lượng doanh nghiệp

không ngừng tăng lên qua từng năm như năm 2016 là 213 doanh nghiệp, đến năm

2018 là 332 doanh nghiệp, tăng 119 doanh nghiệp, trong khi đó cán bộ làm công tác

44

kiểm tra không được bố trí đầy đủ theo quy định, đến năm 2018 mới thực hiện xem

xét lại để bố trí 10 người là vừa đạt chỉ tiêu 66,66% trên tổng số biên chế Chi cục

thuế. Do việc bố trí cán bộ làm công tác kiểm tra thuế không đầy đủ sẽ dẫn đến

công việc trở nên vượt quá khả năng, công tác kiểm tra thiếu chặt chẽ, không có

thời gian để theo dõi thường xuyên, bao quát tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh; việc sử dụng hóa đơn, kê khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp thì cán

bộ làm công tác kiểm tra chỉ tập trung thực hiện kiểm tra phần lớn là các doanh

nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề được phân loại là

rủi ro cao về thuế, các ngành nghề mà khách hàng không có yêu cầu lập hóa đơn,....

+ Điều động, bố trí cán bộ từ đội thuế liên xã phường và đội hành chính nhân

sự về làm công tác kiểm tra chưa phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, một

số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác chống thất thu thuế, không tích

cực khai thác nguồn thu thuế thông qua công tác kiểm tra địa bàn và nhận xét hồ sơ

khai thuế, qua nhận xét hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế Quyết định

746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,

được áp dụng từ ngày 20 tháng 5 năm 2015, thì phần lớn cán bộ kiểm tra chấp nhận

theo số liệu kê khai của doanh nghiệp.

+ Cán bộ kiểm tra còn rất yếu về kỹ năng và nghiệp vụ về kiểm tra thuế,

thậm chí một số cán bộ kiểm tra chưa nắm vững chính sách thuế, chưa thành thạo

về kế toán doanh nghiệp, cho nên việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính doanh

nghiệp còn hạn chế, chưa phát hiện các hành vi gian lận về thuế của doanh nghiệp

để phục vụ công tác kiểm tra tại doanh nghiệp.

b. Chính sách thuế chưa hoàn chỉnh

Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hệ thống

thuế ngày càng tăng cả về số lượng, nhưng chưa bao quát được tất cả các nguồn thu,

một số quy định còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng rất khó thực hiện, từ đó

không thống nhất thực hiện giữa các cơ quan thuế, nhiều loại thuế có mức thuế suất

còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp, chưa đảm bảo

hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc

thực hiện thu thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

45

c. Ý thức chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp

- Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa

lợi nhuận, vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để làm tăng doanh thu, giảm

chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản

chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó

vì lợi ích của mình mà doanh nghiệp luôn tìm cách làm giảm số thuế phải nộp, số

thuế phải nộp càng ít càng tốt. Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi

ích của Nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế

là không thể tránh khỏi.

- Theo quy định của Luật quản lý thuế thì doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế,

nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng việc thiếu kiểm tra của cơ quan thuế sử dụng hóa

đơn bất hợp pháp, lập chứng từ hóa đơn không trung thực, kê khai doanh thu thấp

hơn thực tế để giảm số thuế phải nộp.

d. Nguyên nhân khác

- Lập kế hoạch kiểm tra năm là khâu quan trọng nhất, nếu xác định đúng

doanh nghiệp có rủi ro về thuế thì sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác kiểm tra,

ngược lại nếu xác định không đúng doanh nghiệp cần kiểm tra sẽ gây thất thu cho

NSNN.

+ Từ năm 2015 thì việc lập kế hoạch kiểm tra được thực hiện bằng phần

mềm TPR để chọn các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm tra theo kế hoạch trong

năm, các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm qua kê khai thuế, nộp thuế, bất hợp

lý qua kê khai hoặc kinh doanh các ngành nghề thuộc rủi ro cao về thuế,... sẽ được

hệ thống cho điểm theo tiêu chí đã thiết lập và phân loại từng cấp độ rủi ro (cao,

vừa, thấp, rất thấp) để Chi cục Thuế đưa vào kế hoạch theo nhiệm vụ kiểm tra hàng

năm được giao.

+ Chính vì vậy nếu lập kế hoạch không đúng thì những doanh nghiệp vi

phạm hoặc doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế sẽ không được kiểm tra, từ đó không

chấn chấn kịp thời những sai phạm của doanh nghiệp và cũng không thu hồi được

số thuế mà doanh nghiệp đã gian lận dẫn đến thất thu cho NSNN.

- Công tác quản lý nợ thuế:

46

Đây là một công việc quan trọng trong công tác thu thuế, là nội dung trong

công tác chống thất thu thuế, nếu các khoản thuế phải nộp sau khi kê khai hoặc sau

khi ban hành quyết định xử lý truy thu, phạt sau kiểm tra thuế mà không đôn đốc

thu nộp kịp thời sẽ dẫn đến số nợ ngày càng nhiều, nếu doanh nghiệp không có khả

năng nộp và tự ý bỏ điểm kinh doanh thì NSNN bị thất thu.

2.3.2 Công tác chống thất thuế GTGT

2.3.2.1 Các biện pháp chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Gò Công

Đông.

Từ năm 2016 đến năm 2018 Chi cục Thuế Thuế huyện Gò Công Đông đã có

nhiều biện pháp tích cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế đối với các doanh

nghiệp như:

2.3.2.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế:

Để quản lý hiệu quả người nộp thuế, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã

tiến hành lập sổ bộ để theo dõi tình hình hoạt động của người nộp thuế trên địa bàn

quản lý, lập và theo dõi danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động, đang tạm nghỉ,

bỏ kinh doanh, giải thể hàng tháng. Quy trình quản lý đănh ký doanh nghiệp đang

được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông là trước hết người nộp thuế

nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại bộ phận một cửa thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở

Kế hoạch và Đầu tư sẽ kiểm tra tính duy nhất, hợp lệ của mã số thuế và tên doanh

nghiệp nếu thỏa mãn các điều kiện thì hồ sơ sẽ được chuyển qua cơ quan thuế.

Phòng Kê khai - Kế toán thuế kiểm tra, xác nhận thông tin và nhận vào hệ thống

phần mềm quản lý thuế của ngành thuế, sau đó sẽ in, cấp giấy chứng nhận đăng ký

thuế và thông báo mã số thuế cho các doanh nghiệp.

Với số lượng Doanh nghiệp không ngừng tăng lên cùng với sự đa dạng hóa

về các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, trong những năm qua Chi cục Thuế huyện

Gò Công Đông đã tích cực thực hiện các biện pháp chống thất thu về đối tượng nộp

thuế như sau:

- Một là, chống thất thu qua việc tăng cường quản lý hoạt động đăng ký và

cấp mã số thuế

Khi Doanh nghiệp phải thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh và đăng ký

thuế. Trong hồ sơ đăng ký thuế, Doanh nghiệp phải kê khai rõ tất cả các thông tin

47

liên quan về Doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ nộp thuế. Khi hồ sơ đã đầy đủ và

đúng thủ tục, Cơ quan thuế sẽ tiến hành cấp mã số thuế cho Doanh nghiệp. Mã số

thuế được dùng để khai nộp cho tất cả các loại thuế, giao dịch và gắn liền với

Doanh nghiệp từ khi hình thành đến khi chấm dứt hoạt động. Thông tin về Doanh

nghiệp đăng ký kinh doanh sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển sang cho cơ

quan thuế. Chính sự phối hợp này đã tránh được tình trạng Doanh nghiệp lợi dụng

thời gian chênh lệch giữa việc đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế để trốn thuế.

- Hai là, thu thập nguồn dữ liệu về đối tượng nộp thuế

Thông tin về đối tượng nộp thuế là yêu cầu quan trọng đảm bảo chống thất

thu thuế nộp vào NSNN, nhận thấy được tầm quan trọng đó Chi cục đã chủ động

thu thập và cập nhật các dữ liệu liên quan đến Doanh nghiệp ngoài quốc doanh như:

- Thu thập các thông tin định danh của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bao

gồm: Tên Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, địa chỉ, mã số thuế, nơi đăng ký địa bàn

sản xuất hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động, các công ty

con, chi nhánh, công ty liên kết, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh

doanh.

- Thu thập các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, đó là: các báo cáo tài chính, lợi nhuận, cổ tức, các chỉ tiêu

cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh... Từ đó nắm bắt được tình hình

hoạt động của Doanh nghiệp, kiểm soát số thu nộp các Doanh nghiệp nộp vào

NSNN, khi nhìn nhận được tình hình thực tế sẽ dễ dàng phát hiện sai phạm khi có

nghi ngờ gian lận, trốn thuế.

- Liên tục theo dõi sự thay đổi của tất cả các thông tin nêu trên của Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của Doanh

nghiệp, kiểm soát số lượng thực đang hoạt động trên địa bàn quản lý.

Trong nhiều năm qua, công tác chống thất thu về đối tượng nộp thuế đã có

nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên Chi cục còn gặp nhiều khó khăn do số lượng

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không ngừng tăng lên từ đó các cán bộ thuế phải

đối mặt với sự quá tải khi một cán bộ thuế phải quản lý quá nhiều Doanh nghiệp

dẫn tới không quản lý sát sao tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó

tình trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh bỏ trốn hay xin cơ quan thuế tạm dừng

48

hoạt động nhưng thực tế vẫn tiếp tục thực hiện sản xuất kinh doanh dẫn tới tình

trạng số tiền nợ đọng thuế lớn.

Nhận xét:

* Khó khăn:

- Số lượng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tăng lên trong khi số

lượng cán bộ thuế quản lý còn mỏng.

- Việc thu thập thông tin nhằm xây dựng có sở dữ liệu và quản lý Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh còn gặp nhiều khó khăn do một số Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh trên địa bàn thực hiện việc khai báo thông tin cho cơ quan thuế còn

chưa kịp thời, chính xác. Việc cập nhật thông tin Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

trên địa bàn vào sơ đồ quản lý chưa kịp thời dẫn tới thất thu thuế vẫn xảy ra.

* Nguyên nhân

Có thể thấy Chi cục còn tồn tại những thực trạng như trên là do đối với

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chi cục quản lý chưa sát sao, lợi dụng điều đó vẫn

xảy ra tình trạng Doanh nghiệp làm đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến

hành sản xuất kinh doanh. Mặc khác, quy định hiện nay về thành lập và giải thể

Doanh nghiệp dễ dàng, cho nên có nhiều Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động

nhưng không đăng ký thuế. Trong khi đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được

quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho các Doanh nghiệp vi phạm. Từ những nguyên

nhân đó khiến tình trạng thất thu vẫn xảy ra trên địa bàn huyện.

2.3.2.3 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Tuyên truyền hỗ trợ là một hoạt động đảm bảo đầu vào cần thiết cho quản lý

thuế. Sự lường trước bằng việc chuẩn bị đầy đủ tinh thần và kiến thức về thuế cho

Doanh nghiệp là hết sức quan trọng để có kết quả đầu ra - sự tuân thủ thuế của

Doanh nghiệp một cách tự nguyện và đầy đủ. Tuyên truyền hỗ trợ hiệu quả sẽ giảm

gánh nặng cho các hoạt động quản lý thuế khác trong đó có những hoạt động kiểm

tra quá trình và đầu ra quản lý thu thuế.

Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang

luôn coi công tác tuyên truyền là nhiệm vụ trọng tâm. Việc tuyên truyền chính sách

thuế được thực hiện qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng với mục tiêu

49

phổ biến chính sách thuế cho mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn. Nội dung tuyên

truyền cho người nộp thuế đa dạng bao trùm sắc thuế, luật quản lý thuế, các Thông

tư sửa đổi, bổ sung, các luật thuế GTGT mới ban hành, các văn bản hướng dẫn hiện

hành, những gương điển hình trong việc thực hiện chính sách thuế... Hoạt động

tuyên truyền đã cơ bản đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra, đã truyền tải kịp thời

các nội dung cơ bản của chính sách thuế đến các tầng lớp dân cư và người nộp thuế

góp phần nâng cao sự hiểu biết về chính sách thuế GTGT của người nộp thuế đặc

biệt đối với người nộp thuế là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, từ đó hạn chế

được thất thu qua kê khai thuế.

Trong 3 năm qua, Chi cục Thuế đã tổ chức 15 buổi hội nghị với 3.750 lượt

người tham gia.

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền của Chi cục Thuế vẫn còn những hạn chế

nhất định. Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung, chưa áp

dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thực sự sát với nhu cầu của

người nộp thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền chưa thực

sự phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, do đó cần phải có

những biện pháp thích hợp với quy mô rộng hơn. Các hình thức tuyên truyền qua

các phương tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn

tượng, thu hút công chúng, số lượng tài liệu tuyên truyền còn ít, nội dung tuyên

truyền chưa bao quát hết các mảng của chính sách thuế; Panô, áp phích ở nơi công

cộng nội dung chưa phong phú, hình thức chưa đa dạng; Chưa tổ chức tập huấn cho

NNT mới ra kinh doanh, thời gian trả lời văn bản cho NNT còn chậm do một số

trường hợp còn phải xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên.

Ngoài ra, số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

còn ít, các hình thức tuyên truyền chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, sự phối kết

hợp trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của các cơ quan ban ngành trong huyện

với cơ quan thuế còn mang tính hình thức.

2.3.2.4 Về công tác khai thuế và kế toán thuế

Việc nhập và xử lý tờ khai đảm bảo theo thời gian, theo đúng quy trình, đã

thực hiện phát hành thông báo yêu cầu NNT điều chỉnh đối với các trường hợp kê

khai sai, khai thiếu, các đơn vị không nộp tờ khai thuế, 100% DN đã thực hiện kê

50

khai thuế qua mạng nên việc cập nhật các thông tin trên tờ khai đã góp phần giảm

thiểu thời gian, chi phí, nhân lực, tránh sai sót cho người nộp thuế và cơ quan thuế

trong kê khai thuế.

Ngoài ra, thành tựu nổi bật đáng ghi nhận trong công tác kê khai thuế đó là

đã được thực hiện thống nhất theo quy trình, dữ liệu hồ sơ khai thuế được cập nhật

đầy đủ, kịp thời, hình thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về người nộp thuế phục

vụ cho quản lý thuế khi thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế; việc áp dụng

hình thức kê khai thuế điện tử đang được thực hiện, đã tạo thuận lợi và giảm thiểu

chi phí cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

trong việc nộp HSKT qua mạng mà việc xác định NNT chưa nộp HSKT, nộp chậm,

sai số học đều được phát hiện nhanh chóng và chính xác từ đó giúp áp dụng các

biện pháp xử lý kịp thời.

Công tác quản lý kê khai và nộp tờ khai thuế là nhiệm vụ hết sức quan trọng.

Thông qua số liệu trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế giúp cơ quan thuế biết

được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp cho

việc quản lý của cơ quan thuế đối với người nộp thuế có hiệu quả, đánh giá đúng

tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế để có

những biện pháp tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với người nộp thuế.

Về hồ sơ khai thuế, số lượng hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế

huyện Gò Công Đông trong giai đoạn 2016-2018 được thể hiện ở bảng 2.6 sau:

Bảng 2.6 Hồ sơ khai thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp

Đơn vị tính: hồ sơ

Năm So sánh TT Loại hình DN 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Công ty TNHH 548 724 956 132,12 132,04 1

Công ty cổ phần 45 67 86 148,89 128,36 2

Doanh nghiệp TN 227 211 223 92,95 105,69 3

Hợp tác xã 79 37 48 46,84 129,73 4

Tổng 899 1.039 1.313 115,57 126,37

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

51

Nhìn vào bảng 2.6 cho thấy số lượng hồ sơ khai thuế GTGT của các doanh

nghiệp Chi cục thuế huyện Gò Công Đông quản lý đã tiếp nhận và xử lý năm 2017

tăng 15,57% so với năm 2016 tương đương 140 tờ khai, đến năm 2018 tăng 26,37%

so với năm 2017 tương đương 274 lượt hồ sơ khai thuế.

Nhìn chung, công tác quản lý kê khai thuế GTGT đã thu được kết quả nhất

định. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế và

không nộp hồ sơ khai thuế. Tình trạng người nộp thuế khai sai, kê khai không có số

nộp, âm thuế kéo dài hoặc số nộp thấp nhưng chưa đánh giá được nguyên nhân thỏa

đáng.

Việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng đối với hồ sơ khai thuế GTGT bổ sung

làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ

trước đều được nhận vào chương trình quản lý thuế chưa phù hợp với quy định về

khai bổ sung theo Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì vậy số

liệu trên tờ khai không khớp đúng với số liệu trên sổ thuế trong chương trình quản

lý thuế.

Với số lượng tờ khai đã và xử lý, số thuế GTGT đã kê khai giai đoạn 2016-

2018 thể hiện ở bảng 2.7 như sau:

Bảng 2.7 Số thuế giá trị gia tăng do doanh nghiệp kê khai

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm So sánh T PTBQ 2017/201 2018/201 Loại hình DN 2016 2017 2018 T % 6 7

26.26 15.45 19.19 1 Công ty TNHH 58,85 124,20 91,53 1 5 5

121,3 2 Công ty cổ phần 816 1.428 967 175,00 67,72 6

Doanh nghiệp 3 3.175 2.856 2.935 89,95 102,77 96,36 TN

121,0 4 Hợp tác xã 99 146 138 147,47 94,52 0

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

52

Nhìn vào bảng 2.7 cho thấy số kê khai của các doanh nghiệp về thuế giá trị

gia tăng giai đoạn 2016-2018 không đồng đều, số kê khai năm sau cao hơn năm

trước chỉ có 2 loại hình công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân. Cụ thể các công ty

TNHH có số kê khai năm sau cao hơn năm trước, năm 2018 tăng 24,20% so với

năm 2017, trong khi doanh nghiệp tư nhân năm 2018 tăng cao hơn so năm 2017

trước khoảng 2,77%.

Về quản lý thu nộp thuế GTGT: Nhìn chung, công tác quản lý thu thuế GTGT đã

hoàn thành tốt và vượt mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Số thu

về thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2016-2018 thể hiện ở bảng 2.8 sau đây:

Bảng 2.8 Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm So sánh T Loại hình PTBQ 2016/201 2017/201 2015 2016 2017 T DN % 5 6

Công ty 1 27.552 14.202 20.758 51,55 146,16 98,85 TNHH

Công ty cổ 2 1.027 1.629 1.100 158,62 67,53 113,07 phần

Doanh 3 3.211 3.441 3.021 107,16 87,79 97,48 nghiệp TN

4 Hợp tác xã 146 212 193 145,21 91,04 118,12

Tổng 31.936 19.484 25.072 61,01 128,68 94,84

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

Kết quả trên đây đã cho ta thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế

GTGT. Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông luôn có số thu

năm sau luôn cao hơn năm trước, phát triển và khai thác nguồn thu có hiệu quả.

Qua bảng 2.8 cho thấy, mặc dù có sự biến động bất thường năm 2016, tuy

nhiên công ty TNHH có số thu chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là doanh nghiệp tư

nhân. Về tốc độ phát triển bình quân có 2 loại hình doanh nghiệp có tốc độ phát

triển cao nhất là các HTX là 18,12%/năm và công ty cổ phần có tốc độ phát triển

bình quân là 13,07%/năm. Điều này chứng tỏ dù chiếm số lượng doanh nghiệp thấp

53

nhưng 2 loại hình doanh nghiệp này đã có ý thức trách nhiệm cao đối với ngân sách

nhà nước.

Chi cục thuế huyện Gò Công Đông quản lý đã tiếp nhận và xử lý năm 2017

tăng 15,57% so với năm 2016 tương đương 140 tờ khai, đến năm 2018 tăng 26,37%

so với năm 2017 tương đương 274 lượt hồ sơ khai thuế.

Điều này thể hiện ý thức của NNT về kê khai và nộp tờ khai thuế đã được

nâng lên rõ rệt. Ngoài ra, việc triển khai ứng dụng khai thuế qua mạng internet đã

tạo điều kiện thuận lợi cho NNT như: việc kê khai thuế rất đơn giản, chỉ cần vài

thao tác đơn giản, doanh nghiệp có thể khai thuế qua mạng khi ở cơ quan, đang đi

công tác hay đang du lịch… mà không phải đến cơ quan thuế và chờ nộp hồ sơ như

trước đây; doanh nghiệp có thể gửi tờ khai vào tất cả các ngày kể cả ngày nghĩ,

ngày lễ và có thể gửi bất kỳ thời gian nào trong ngày. Khai thuế qua mạng đã tiết

kiệm chi phí in tờ khai và chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Đồng thời theo quy định

hiện nay cho phép một số trường hợp được khai thuế theo quý thay vì trước đây

phải kê khai theo tháng, đã tạo thuận lợi rất nhiều cho người nộp thuế.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý người nộp thuế, Chi cục Thuế

huyện Gò Công tỉnh Tiền Giang đã triển khai và đưa vào sử dụng phần mềm quản

lý thuế tập trung, phối hợp với Kho bạc nhà nước, các Ngân hàng thương mại triển

khai hệ thống nộp thuế qua mạng, đã giúp cho NNT dễ dàng trong việc nộp tiền vào

NSNN, các chứng từ nộp tiền có thể dễ dàng tra cứu thông qua dữ liệu lịch sử, tăng

cường tính công khai, minh bạch trong quản lý thuế.

2.3.3.5 Về công tác thanh tra, kiểm tra

Trong những năm qua, Chi cục Thuế đã tăng cường công tác kiểm tra nhằm

phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, để từ đó nâng cao ý thức chấp

hành pháp luật của NNT. Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, chủ động đẩy

mạnh công tác kiểm tra theo quy trình, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, tại trụ sở

người nộp thuế. Tập trung phân tích cơ sở dữ liệu thông tin về NNT trong đó tập

trung vào các doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp có dấu hiệu

gian lận thuế, đồng thời kiểm tra hóa đơn theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông

tư 39/2014/TT-BTC nhằm chống thất thu ngân sách đảm bảo thực hiện nghiêm

pháp luật thuế.

54

Công tác kiểm tra thuế được áp dụng theo hai hình thức là: kiểm tra hồ sơ

khai thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra lại trụ sở doanh nghiệp.

- Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế hiện nay đã được

Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông quan tâm và coi đây là một bước phân tích,

đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế để lựa chọn đối tượng kiểm tra tại trụ sở

doanh nghiệp.

Xác định việc kiểm tra thuế là công tác thường xuyên của cơ quan thuế.

Công tác kiểm tra là khâu nghiệp vụ hết sức quan trọng, nó vừa liên quan đến mục

tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vừa có tác dụng đảm bảo công bằng giữa các

NNT và sự nghiêm minh của pháp luật. Thực hiện quy trình thu thuế mới giao

quyền chủ động cho NNT trong việc tính, kê khai, nộp thuế thì công tác này cần

được coi trọng hơn bao giờ hết. Bởi các doanh nghiệp luôn xem thuế là “gánh

nặng”, là khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, rút tiền túi của mình ra nộp thuế cho

Nhà nước mặc dù thuế GTGT là loại thuế gián thu người tiêu dùng là người nộp

thuế cuối cùng nhưng các NNT luôn tìm mọi cách trốn thuế, tránh thuế. Xuất phát

từ những thực tế trên công tác kiểm tra thuế không thể thiếu trong quy trình quản lý

thuế.

Thông qua việc tập hợp cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp như: Báo cáo tài

chính của doanh nghiệp, tình hình kê khai, nộp tờ khai, quyết toán thuế và các thông

tin khác, bộ phận kiểm tra của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã tiến hành

phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân

thủ, phân loại rủi ro theo quy định của Luật Quản lý thuế, phân tích thông tin về đối

tượng nộp thuế trên tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo tài chính doanh nghiệp và cơ

sở dữ liệu của cơ quan thuế, tập trung vào nhóm doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa

ngành nghề trên nhiều địa bàn, các lĩnh vực, ngành hàng, các loại hình tổ chức có

dấu hiệu thất thu thuế, thông qua công tác kiểm tra tại cơ quan thuế, từ đó lựa chọn

các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra.

Ngoài ra việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế còn được thực hiện sau

khi thu thập, phân tích các dữ liệu trên các hồ sơ khai thuế của người nộp thuế trong

công tác kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế. Sau khi yêu cầu người nộp thuế giải

trình, bổ sung thông tin tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế mà người

55

nộp thuế không giải trình, bổ sung hoặc đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu

nhưng không có đủ căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế và cơ quan thuế không đủ căn

cứ xác định số thuế phải nộp thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người

nộp thuế.

Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông luôn xác định

công tác kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý

thuế. Hàng năm Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra đối với các doanh nghiệp do Chi

cục quản lý nhằm kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và xử lý nghiêm minh các hành

vi trốn thuế, góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế nói chung và thất thu thuế

GTGT nói riêng ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Hơn nữa, cùng với công tác

kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, Chi cục Thuế cũng tăng

cường công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, tăng

cường đối chiếu hóa đơn xuất cho khách hàng với hóa đơn lưu và việc thực hiện chế

độ sổ sách kế toán tại các doanh nghiệp.

Kết quả các cuộc kiểm tra thuế GTGT giai đoạn 2016-2018 tại trụ sở doanh

nghiệp thể hiện ở bảng 2.9 như sau:

Bảng 2.9 Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp

TT Nội dung ĐVT So sánh

2016 Năm 2017 2018 17/16 18/17

Số DN được giao 1 DN 57 58 58 101,75 100,00 kiểm tra

Số DN thực hiện 2 DN 58 60 62 103,45 103,33 kiểm tra

Số tiền thuế GTGT triệu 3 1.092 1.844 2.433 168,86 131,94 truy thu và phạt đồng

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy hầu như cuộc kiểm tra nào cũng phát hiện được

sai phạm của người nộp thuế cho thấy mức độ chấp hành pháp luật thuế của doanh

nghiệp chưa cao. Do vậy, cần phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra thuế tại

trụ sở người nộp thuế. Số doanh nghiệp được giao kiểm tra năm sau luôn cao hơn

năm trước, từ đó dẫn đến số doanh nghiệp đã thực hiện kiểm tra cũng tăng theo.

56

Năm 2017 số doanh nghiệp thực hiện kiểm tra là 60 cao hơn năm 2016 là 3,45%,

năm 2018 số DN thực hiện kiểm tra là 62 cao hơn 2017 là 3,33% nhưng số tiền truy

thu và phạt lại tăng lên 31,94%.

Nhìn chung, kết quả công tác kiểm tra thuế còn thấp. Lực lượng kiểm tra còn

thiếu về số lượng. Trình độ, năng lực của một số cán bộ kiểm tra còn yếu nên việc

phân tích báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp chưa sâu, chưa phát hiện được

bất hợp lý giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Mặc dù hiện nay nhiều cán bộ

đã bổ sung thêm trình độ bậc học nhưng chất lượng trình độ chuyên môn thì chưa

tăng tương xứng. Cán bộ còn yếu về kỹ năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết

bị tin học, chưa có sự phối hợp tốt trong công tác kê khai giữa các bộ phận kê khai,

kiểm tra.

Qua công tác kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp có dấu hiệu

kê khai sai căn cứ tính thuế để yêu cầu doanh nghiệp giải trình, điều chỉnh, tăng thu

cho NSNN; phát hiện những trường hợp có dấu hiệu nghi vấn gian lận về thuế để

đưa vào kế hoạch kiểm tra. Do được phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nên chất

lượng hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đã tăng lên, giảm thiểu được các sai sót về

thủ tục hồ sơ, lỗi số học... Chi cục Thuế cũng thường xuyên đôn đốc các DN nộp

đầy đủ các hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm và thực hiện đôn đốc các khoản thuế

phát sinh, các khoản nợ sau kiểm toán, sau thanh tra, kiểm tra....Qua 3 năm, tổng số

thuế phải nộp sau, kiểm tra là: 5.369 triệu đồng. Trong đó, số truy thu và phạt về

thuế GTGT chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số thuế phải nộp sau, kiểm tra (năm

2018 số truy thu thuế GTGT chiếm 31, 94% so với tổng số thuế phải nộp sau, kiểm

tra).

Nhận xét: Trong hoạt động chống thất thu Chi cục đã thực hiện được nhiều biện

pháp nhằm phát hiện và ngăn chặn những vi phạm của DN NQD, tuy nhiên trên

thực tế hiệu quả chưa cao, nguyên nhân do:

- Đội Kiểm tra thuế thực hiện cùng lúc nhiều chức năng, nhiệm vụ khác nhau;

khối lượng công việc phát sinh nhiều nhưng thiếu nguồn nhân lực và một vài công

chức còn yếu về chuyên môn, ít chịu nghiên cứu những chủ trương, chính sách mới

thay đổi trong công tác quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế. Do đó, khi thực hiện ý

kiến chỉ đạo của lãnh đạo đội, lãnh đạo Chi cục cần làm rõ một số nội dung trong

57

kiểm tra thì tham mưu giải quyết, xử lý lúng túng, thời gian kéo dài. Mặt khác, một

số doanh nghiệp trong kiểm tra không hợp tác và sau khi kiểm tra không ký biên

bản, từ đó số cuộc kiểm tra từng lúc còn tồn đọng nhiều, xử lý không đúng thời hạn

quy định làm ảnh hưởng đến điều hành.

- Bên cạnh đó do hiện nay thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối

đa là 5 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường

hợp đặc biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không

vượt quá thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra. Có thể thấy thời gian này là

tương đối ngắn, không đảm bảo xem xét kiểm tra sâu trên nhiều khía cạnh.

- Việc quy định ba mức thuế suất như hiện nay, cho những mặt hàng, ngành

hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây nhiều cách hiểu khác nhau

dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành vi trốn thuế thông qua thuế

suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra càng lớn, mất nhiều chi phí của

cơ quan thuế. Hay thủ tục mua hóa đơn lần đầu đối với các doanh nghiệp đơn giản,

do đó việc ngăn chặn kịp thời các doanh nghiệp có ý định mua, bán, lập hóa đơn

khống hàng hóa gặp nhiều khó khăn.

- Công tác phối hợp với các cấp, các ngành trong việc trao đổi thông tin, hỗ trợ

nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong hoạt động kiểm tra thuế; chống các hành vi

gian lận trốn thuế chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.

- Hoạt động tuyên truyền đã được đẩy mạnh tuy nhiên hình thức và nội dung tổ

chức chưa hợp lý, nội dung tuyên truyền chưa đi sâu vào những vướng mắc của

DN.

- Công tác kê khai kế toán thuế: công tác đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế chưa triệt

để, chưa có biện pháp hữu hiệu, tình trạng DN đến kỳ kê khai nhưng vẫn không nộp

hồ sơ khai thuế vẫn tồn tại.

Công tác kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện theo quy trình

746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế về việc ban

hành quy trình kiểm tra thuế. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo

kế hoạch và áp dụng đối với trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau trên cơ sở áp

dụng phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro.

58

2.3.3.6 Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý

thuế; là thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế, là biện pháp góp phần

nâng cao và thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Nhận thức rõ điều đó, trong thời gian

qua Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang không ngừng áp dụng các

biện pháp thu hồi nợ thuế bằng nhiều hình thức khác nhau.

Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của mình, Chi cục Thuế đã có nhiều biện

pháp đôn đốc thu nộp như gọi điện thoại nhắc nhở; ra thông báo nợ thuế; áp dụng

các biện pháp cưỡng chế như trích tài khoản ngân hàng để thu tiền thuế và tiền phạt,

cưỡng chế hóa đơn, kê biên tài sản,... Hàng năm, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế tiến hành lập kế hoạch thu hồi nợ, số NNT nợ thuế và số thuế nợ đọng của

từng đơn vị về cơ bản đã được rà soát, xác định, phân loại kịp thời chính xác hơn,

nguyên nhân tình trạng nợ thuế được xác định làm cơ sở áp dụng các biện pháp thu

hồi nợ thuế phù hợp, hiệu quả.

Trong công tác quản lý thuế hiện nay, việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

là nhiệm vụ nhằm bảo đảm nguồn thu NSNN và thực hiện công bằng xã hội. Thời

gian qua, ngành Thuế nói chung cũng như Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông nói

riêng không những đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích, đôn đốc, nhắc nhở

người nộp thuế thực hiện nghiêm nghĩa vụ thuế của mình, mà còn áp dụng cương

quyết các biện pháp chế tài mạnh để bảo đảm chống thất thu cho NSNN.

Mặc dù công tác quản lý khai thuế và thu thuế của Chi cục thuế huyện Gò Công

Đông đã được nâng cao, số thu thuế GTGT năm sau cao hơn năm trước, song công

tác quản lý thuế GTGT cũng còn một số điểm hạn chế, vẫn còn tình trạng thất thu

và nợ đọng thuế GTGT, tình trạng nợ đọng thuế vẫn chưa được khắc phục triệt để,

số thuế GTGT nợ đọng vẫn còn nhiều.

Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò Công Đông

trong giai đoạn 2016-2018 được thể hiện ở bảng 2.10 sau:

59

Bảng 2.10 Tình hình nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các DN

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm So sánh PTBQ TT Loại hình DN % 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Công ty TNHH 1.655 1.153 1.590 69,67 137,90 103,78 1

Công ty cổ phần 0 0,00 0,00 0,00 0 0 2

Doanh nghiệp TN 325 555 268 170,77 48,29 109,53 3

Hợp tác xã 5 0,00 0,00 0,00 0 0 4

Tổng 1.985 1.708 1.858 86,05 108,78 97,41

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

Trong giai đoạn 2016-2018 số thuế GTGT nợ đọng có xu hướng tăng dần

qua các năm: Trong đó số thuế nợ của doanh nghiệp tư nhân có tốc độ PTBQ cao

nhất với 9,53%/năm. Công ty TNHH có tốc độ PTBQ cao thứ hai với tốc độ tăng

3,78%/năm. Điều đáng mừng là số thuế GTGT nợ đọng của các công ty cổ phần và

HTX chiếm tỷ lệ không đáng kể, thậm chí các HTX không có nợ đọng về thuế

GTGT.

Với những biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện, công tác thu nợ thuế

GTGT của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã đạt được một số kết quả như sau:

Bảng 2.11 Kết quả thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng của Doanh nghiệp

Đơn vị tính: triệu đồng

STT Nội dung 2016 Năm 2017 2018

Tổng số nợ thuế GTGT 1.985 1.708 1.858 11

Nợ thu được 1.890 1.684 1.665 22

Tỷ lệ thu hồi nợ 95,21% 98,59% 89,61% 33

Nguồn: Chi cục thuế huyện Gò Công Đông

Nhìn vào bảng 2.11 cho thấy tỷ lệ số nợ thuế GTGT thu được tăng giảm

không đồng đều qua các năm, năm 2016 tỷ lệ thu hồi nợ là 95,21%, đến năm 2017

tăng lên 98,59% nhưng năm 2018 lại giảm xuống còn 89,61%. Đây là kết quả

không được tốt của Chi cục thuế huyện Gò Công Đông trong việc quản lý nợ cũng

như tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp.

60

Đặc biệt, gần đây Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông đã đề nghị về Cục

thuế tỉnh Tiền Giang danh sách của các Doanh nghiệp để công bố công khai tên các

doanh nghiệp nợ thuế trên báo Ấp Bắc, trang thông tin điện tử Cục Thuế. Các biện

pháp này đã có những tác động nhất định buộc các doanh nghiệp phải thực hiện

nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Tuy vậy, các biện pháp đôn đốc thu

nộp của cơ quan thuế không phát huy tác dụng với tất cả NNT. Nhiều doanh nghiệp

vẫn cố tình dây dưa nộp chậm tiền thuế. Việc áp dụng một số biện pháp cưỡng chế

đối với các doanh nghiệp này không đạt hiệu quả cao, chẳng hạn như, việc tính phạt

nộp chậm chỉ làm gia tăng số nợ thuế chứ doanh nghiệp vẫn không chịu nộp; việc

trích tài khoản ngân hàng chưa hiệu quả vì những doanh nghiệp này thường có

nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng khác nhau, tài khoản giao dịch theo cá nhân và

chủ yếu giao dịch bằng tiền mặt, số dư chỉ đảm bảo để duy trì tài khoản...

Tỷ trọng thuế GTGT trong tổng nợ thuế trung bình 5% qua các năm. Trước

tình hình trên, đòi hỏi ngành thuế phải có những giải pháp quyết liệt hơn nữa trong

công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

2.3.3.7 Về công tác chống tiêu cực trong hoạt động quản lý thuế giá trị gia

tăng

Cần Tăng cường bồi dưỡng làm công tác thanh tra kiểm tra cả về số lượng,

lẫn chất lượng, tổ chức tập huấn về các chính sách mới, nhất là tập huấn nghiệp vụ

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho cán bộ được phân công quản lý

doanh nghiệp.

Cần chú ý chặt chẽ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kỷ luật, kỷ

cương ngành thuế nhằm làm trong sạch đội ngủ cán bộ ngành thuế, cũng cố thêm

niềm tin của người nộp thuế ra sức hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN.

Đẩy mạnh kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến việc chấp hành kỷ cương, kỷ

luật của cán bộ thuế trong toàn Chi cục, quan tâm đến đạo đức cán bộ thuế, xử lý

nghiêm minh đối với các trường hợp tham nhũng, thông đồng với người nộp thuế

chiếm dụng tiền thuế làm của riêng làm mất lòng tin của nhân dân, gây ra nhiều dư

luận xấu trong ngành thuế.

61

2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng

2.4.1 Ưu điểm

Với đội ngũ cán bộ công chức có chuyên môn cao, từ khi thành lập đến nay,

hoạt động chống thất thu thuế GTGT của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do

Chi cục thuế huyện Gò Công Đông đã đạt được nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể là:

Chi cục đã hoàn thiện cơ sở dữ liệu và xác định được đúng, tương đối đầy

đủ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần nằm trong diện quản lý trực tiếp.

Chi cục đã chỉ đạo đội kiểm tra thuế xây dựng kế hoạch cụ thể, các đoàn

kiểm tra thực hiện kiểm tra đúng theo quy trình, thực hiện giám sát chặt chẽ tiến độ,

nhật ký kiểm tra. Nhờ đó, hoạt động kiểm tra đã đem lại hiệu quả khi phát hiện

được nhiều trường hợp Doanh nghiệp ngoài quốc doanh vi phạm pháp luật thuế,

truy thu được khoản tiền thuế lớn, tránh thất thu cho NSNN.

- Công tác phát hiện và truy thu số thuế GTGT từ các Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh đã có nhiều chuyển biến tích cực, các khoản nợ được phân loại, theo

dõi, đôn đốc kịp thời; từng bước giảm thiểu và hạn chế phát sinh nợ mới. Thông qua

kiểm tra, đã phát hiện những sai phạm của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiến

hành xác định lại số thuế GTGT phải nộp, chống thất thu về căn cứ tính thuế.

- Chi cục đã tuyên truyền, hỗ trợ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về chính

sách đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng nhiều hình thức như: niêm

yết công khai tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế, phát trên hệ thống loa truyền

thanh của phường, gửi thông báo đến người nộp thuế.....

2.4.2 Khuyết điểm

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động chống thất thu thuế GTGT tại

Chi cục còn nhiều tồn tại như sau:

- Một là, tình trạng thất thu thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc

doanh còn diễn ra phổ biến dưới các hình thức đa dạng và phức tạp.Mặc dù đã có

nhiều biện pháp nhằm chống thất thu tuy nhiên tình trạng này vẫn xảy ra phổ biến,

ảnh hưởng đến nguồn thu vào NSNN và tính công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữa

các đối tượng. Đây là thách thức không nhỏ của ngành thuế nói chung và Chi cục

thuế huyện Gò Công Đông nói riêng, đặc biệt khi số lượng Doanh nghiệp ngoài

quốc doanh không ngừng tăng lên và các hành vi gian lận gây thất thu NSNN ngày

62

một khó phát hiện như: tạo nguồn hàng khống, lập hợp đồng mua bán nội địa khống

với phương thức thanh toán trực tiếp, hình thành các đường dây với những chi

nhánh, văn phòng hoặc thành lập các DN chỉ để làm dịch vụ hồ sơ hoàn thuế...

- Hai là, hoạt động chống thất thu đã phát huy khá tốt song vẫn còn không ít

hành vi gian lận thuế không được phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời dẫn đến

thất thoát, không thu hồi được tiền thuế cho Nhà nước.

- Ba là, cơ sở dữ liệu và thông tin về ĐTNT không được cập nhật thường

xuyên, số liệu thiếu chính xác và không đầy đủ... do vậy, thông tin phân tích chuyên

sâu ban đầu về doanh nghiệp tại cơ quan thuế đa phần chưa đúng với chưa thực tế

tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.

- Bốn là, nợ đọng thuế vẫn còn ở mức cao do số DN nộp hồ sơ ngừng kinh

doanh, bỏ trốn hoặc lâm vào tình trạng thua lỗ ngày càng nhiều, không có khả năng

nộp các khoản truy thu thuế và phạt dẫn đến việc thu nợ thuế gặp khó khăn, gây thất

thu cho NSNN.

2.4.3 Một số tồn tại

Thứ nhất, cơ chế chính sách còn nhiều kẽ hở để Doanh nghiệp lợi dụng

Lợi dụng những kẽ hở của chính sách thuế các Doanh nghiệp đã cố tình lách

luật mà không hề vi phạm luật. Như vậy quy định ba mức thuế suất như hiện nay,

cho những mặt hàng, ngành hàng càng gây ra những nhập nhằng không rõ ràng, gây

nhiều cách hiểu khác nhau dẫn tới khác nhau trong việc áp dụng, là cơ hội cho hành

vi trốn thuế thông qua thuế suất, một mặt hàng càng làm cho công việc kiểm tra

càng lớn, mất nhiều thời gian của cơ quan thuế.

Quy định hiện nay về thành lập và giải thể Doanh nghiệp dễ dàng, cho nên

có nhiều Doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn

nhưng vẫn không hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Trong khi

đó, chế tài để xử lý về vấn đề này chưa được quy định rõ ràng do đó tạo kẻ hở cho

các Doanh nghiệp vi phạm.

Cơ chế chính sách vẫn còn một số vướng mắc trong quá trình giải quyết hoàn

thuế: Còn những trường hợp văn bản còn chưa quy định rõ ràng, thống nhất nên gây

khó khăn cho cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ.

63

Thứ hai, đội ngũ cán bộ thuế còn mỏng về số lượng, trong khi Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh luôn có khối lượng lớn hồ sơ sổ sách, điều này khiến việc kiểm

tra một cách thấu đáo, toàn diện trở nên khó khăn, mất nhiều thời gian hơn.

Thứ ba, việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước khác và cơ quan thuế của

nước ngoài chưa thực sự hiệu quả. Vì đến nay cơ chế phối hợp giữa các cơ quan còn

chưa được thể chế hóa thành các văn bản cụ thể, nên việc cơ quan thuế khai thác

thông tin từ cơ quan Công An và cơ quan thuế còn gặp nhiều khó khăn, khiến công

tác kiểm tra chưa có thông tin kịp thời.

Thứ tư, đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chi cục chưa quản lý sát

sao, lợi dụng điều đó vẫn xảy ra tình trạng Doanh nghiệp làm đơn xin nghỉ kinh

doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh. Với nguồn thông tin chưa

đầy đủ về chất và lượng gây ra nhiều khó khăn trong việc phát hiện, ngăn chặn và

xử lý các hành vi gây thất thu NSNN.

Thứ năm, ý thức tuân thủ của một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa

cao. Có thể thấy một bộ phận không nhỏ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay

chưa thực sự tuân thủ và chấp hành pháp luật thuế. Nhiều Doanh nghiệp ngoài quốc

doanh còn lách luật, thực hiện các hành vi nhằm trốn thuế, gian lận số thuế phải nộp

vào NSNN. Bên cạnh một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ý thức chấp hành

tốt nghĩa vụ thuế, một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh nợ đọng thuế do thực sự

có khó khăn về tài chính thì còn một bộ phận Doanh nghiệp chưa chấp hành tốt các

luật thuế, số Doanh nghiệp nộp hồ sơ ngừng kinh doanh, bỏ trốn hoặc lâm vào tình

trạng thua lỗ ngày càng nhiều, không có khả năng nộp các khoản truy thu thuế và

phạt dẫn đến việc thu nợ thuế gặp khó khăn, đặc biệt là số thuế nợ đọng của Doanh

nghiệp ngoài quốc doanh còn khá cao.

64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lại, Chương 2 đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng và tình hình

việc tổ chức quản lý thu thuế và thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò

Công Đông tỉnh Tiền Giang. Từ việc điểm qua đặc điểm về địa bàn nghiên cứu bao

gồm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các vấn đề về nguồn nhân lực

cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội địa bàn huyện Gò Công Đông thời gian

qua; nhìn nhận tổng quan về quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức

của Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, để có cơ sở phân tích các yếu tố khách

quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả quản lý thu thuế và chống thất thu thuế

GTGT tại huyện Gò Công Đông giai đoạn 2016-2018.

Trên cơ sở đó, luận văn phân tích tình hình quản lý thu thuế và chống thất

thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang như: công

tác quản lý đối tượng nộp thuế, công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng thông

qua các bộ phận là tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai và kế toán thuế,

thanh kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, công tác chống tiêu cực trong

hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng. Từ đó đánh giá chung về những ưu điểm,

khuyết điểm về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng và rút ra những nguyên

nhân, tồn tại và hạn chế của việc tổ chức quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục

Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang. Đây là cơ sở để đưa ra những giải

pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Gò

Công Đông tỉnh Tiền Giang.

65

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG

THẤT THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GÒ

CÔNG ĐÔNG TỈNH TIỀN GIANG

3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Gò Công Đông từ

năm 2019 đến năm 2025 (theo nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Gò Công

Đông nhiệm kỳ 2015-2020 và những năm tiếp theo).

Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi, huyện Gò Công Đông đẩy nhanh tốc độ

tăng trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mục tiêu phát triển của huyện Gò Công Đông

trong giai đoạn 10 năm tới với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2019-

2025 từ 12,5- 13,5%, trong đó giai đoạn 5 năm đầu 2018- 2020 tăng 11- 12%; thu

nhập bình quân đầu người đến 2020 đạt từ 1.800 – 2.000 USD và đến năm 2025 đạt

khoảng

3.000 USD.

Về đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch, dự kiến kinh tế

huyện Gò Công Đông trong 10 năm tới có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng

tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ.

Để thực hiện các mục tiêu trên, huyện Gò Công Đông xác định một số hướng

đột phá trong thời gian tới như tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát

triển nhanh các Khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các

nguồn lực đầu tư vào các ngành có lợi thế của huyện, đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa...; đối với ngành dịch vụ thì phát triển ngành du lịch, nhà hàng, khách

sạn,...

Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, đổi mới máy móc thiết bị, mở

rộng qui mô sản xuất, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng để thuận lợi cho việc

lưu thông hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công

nhân, hỗ trợ xúc tiến thương mại.

3.1.1 Phương hướng chống thất thu thuế

Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan

đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa

66

và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế lẽ ra phải nộp

nhưng không được nộp vào NSNN.

Hiện nay, tất cả các Doanh nghiệp đều thực hiện tự kê khai nộp thuế. Bên

cạnh những doanh nghiệp kinh doanh chấp hành tốt pháp luật về thuế còn có những

tổ chức, cá nhân chưa nghiêm túc trong việc thực hiện kê khai. Tình trạng nộp chậm

tờ khai vẫn còn, chất lượng tờ khai còn nhiều sai sót. Nguyên nhân do công tác kế

toán của DN còn nhiều yếu kém, kế toán luôn thay đổi. Vẫn còn hiện tượng một số

DN trong thời gian dài không phát sinh số thuế nộp vào NSNN, kê khai thuế âm

liên tục do thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra, hầu

hết mới chỉ kê khai doanh thu thể hiện trên hoá đơn bán hàng còn doanh thu bán lẻ

hầu như không kê khai, nếu có kê cũng rất thấp, nhiều Doanh nghiệp kê doanh thu

bằng không, do đó còn để thất thu về doanh thu tính thuế gây thất thu cho NSNN.

Cán bộ quản lý còn thụ động, thiếu kiểm tra đôn đốc nên tình trạng thất thu về

doanh thu khá phổ biến, đặc biệt là ngành ăn uống, vận tải, bán vật liệu xây dựng,

cho thuê nhà…Tình trạng nợ đọng thuế của các DN vẫn còn khá phổ biến. Hầu hết

số nợ đọng của các DN xây dựng, do các công trình đã hoàn thành bàn giao kê khai

thuế xong chưa được thanh toán vốn.

Hiện các quy định của pháp luật về thuế, hàng năm Chi cục Thuế chủ động,

tích cực chỉ đạo, điều hành các đơn vị trực thuộc của ngành về trách nhiệm đối với

chỉ tiêu thu ngân sách và chống thất thu thuế trên địa bàn quản lý. Các đơn vị được

phân cấp quản lý của ngành thuế, chưa thực hiện giám sát các hoạt động kinh doanh

của các DN Ngoài quốc doanh một cách chặt chẽ, một số doanh nghiệp thông qua

việc kê khai và nộp thuế nhưng không có phát sinh nghĩa vụ về thuế GTGT,

TNDN…. số thuế thu được trong thời gian qua chưa đầy đủ, dẫn đến thiếu công

bằng đóng góp nghĩa vụ thuế với những người nộp thuế và ngành thuế thất thu trên

lĩnh vực nầy.

Trong cơ chế thị trường, mục đích cao nhất của hoạt động sản xuất

kinh doanh là lợi nhuận nên người nộp thuế đã lợi dụng những sơ hở trong cơ chế

chính sách thuế, thực hiện nộp thuế theo kê khai hàng tháng (quý), tìm mọi cách

giảm doanh thu bán hàng và tăng chi phí trong kinh doanh, giảm thuế GTGT phải

nộp và làm giảm lợi nhuận trong kinh doanh. Việc chấp hành quy định pháp luật

67

nhà nước về thuế còn thấp, vẫn còn hiện tượng bán hàng không xuất hóa đơn, để

ngoài sổ sách kế toán, không kê khai, nộp thuế theo quy định gây thất thu các loại

thuế phải nộp ngân sách nhà nước, và không bình đẳng với các cơ sở kinh doanh

chấp hành tốt Luật quản lý Thuế và các Luật Thuế hiện hành;

Việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành thương

nghiệp, dịch vụ, ăn uống, khách sạn rất khó khăn, do đó đòi hỏi cơ quan thuế phải

có những biện pháp để thực hiện, phần lớn khách hành không có lấy hóa đơn, do đó

để doanh nghiệp tự giác xuất hóa đơn để kê khai thuế, vì vậy cơ quan thuế phải có

biện pháp quản lý để doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn để kê khai nộp thuế. mặt

khác việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các DN vẫn chưa được kịp thời

và sâu sát. Cán bộ quản lý năng động chưa cao, chưa có nhiều sáng kiến trong công

tác quản lý thuế, kiểm tra chưa sâu sát, nên khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế

mới phát hiện những sai phạm và xử lý.

3.1.2 Phương hướng chống thất thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Gò

Công Đông

Với vai trò quan trọng của thuế GTGT trong nguồn thu vào NSNN, việc

chống thất thu là điều cần thiết không chỉ của ngành thuế mà còn của Chi cục thuế

huyện Gò Công Đông. Định hướng chung là:

- Nhận thấy nâng cao ý thức tuân thủ của NNT nói chung và DN nói riêng là

yếu tố quan trọng trong công tác chống thất thu thuế GTGT do vậy trong thời gian

tới Chi cục Thuế tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy

mạnh thường xuyên công tác tuyên truyền các luật thuế mới. Bên cạnh đó tăng

cường đối thoại với các DN để nắm được những khó khăn vướng mắc của DN và đề

xuất các biện pháp tháo gỡ. Từ đó giúp DN nhận thức rõ hơn được nghĩa vụ và

trách nhiệm nộp thuế vào NSNN, bảo đảm nguồn thu ổn định vững chắc, lâu dài.

- Rà soát lại các đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa gửi tờ khai

thuế theo quy định để nhắc nhở các DN thực hiện nghiêm túc. Kiểm soát số lượng

DN trên địa bàn: DN đang hoạt động, tạm dừng hoạt động, bỏ trốn. Tránh để sót

thông tin DN hay tình trạng DN xin tạm dừng hoạt động nhưng thực tế vẫn sản xuất

kinh doanh. Nắm bắt thông tin và quản lý tình hình DN tốt hơn từ đó giảm tình

trạng thất thu thuế GTGT.

68

- Đôn đốc các DN nộp thuế theo thông báo thuế. Tăng cường đôn đốc DN

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào NSNN theo quy định, hạn chế tình trạng để

DN nợ thuế quá lâu gây thất thu, gia tăng tiền phạt chậm nộp gây ảnh hưởng đến

hoạt động của DN.

- Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra việc thực hiện chế độ hoá đơn

chứng từ và hạch toán kế toán, kê khai nộp thuế của các DN để phát hiện kịp thời và

xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, tiếp tục theo dõi nắm bắt diễn biến

trong quá trình thực hiên các Luật thuế, kịp thời phát hiện những vướng mắc phát

sinh và đề xuất các biện pháp xử lý. Đồng thời tập trung chỉ đạo giúp DN sắp xếp

lại sản xuất, xây dựng phương án kinh doanh, xử lý giá đầu vào, đầu ra hợp lý để

thực hiện nghiêm ngặt luật thuế.

- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ

thuế và trang bị thêm phương tiện kĩ thuật để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và

Nhà nước giao.

Chống thất thu thuế GTGT gồm có các nội dung sau:

Thứ nhất, chống thất thu về người nộp thuế

Chống thất thu về người nộp thuế tức là không bỏ sót ĐTNT theo đúng quy

định của pháp luật thuế. Cụ thể:

- Một là, nắm bắt được các thông tin định danh của NNT: tên, địa chỉ, số

chứng minh thư nhân dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, …

- Hai là, nắm bắt được tình hình cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp: mã số thuế, địa điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…

- Ba là, nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thay đổi thông tin định

danh của NNT; thay đổi thông tin đăng ký thuế; thay đổi địa điểm kinh doanh; thay

đổi cơ quan thuế quản lý.

- Bốn là, nắm bắt được tình hình phát sinh và chấm dứt hoạt động sản xuất

kinh doanh của ĐTNT: doanh nghiệp có tiến hành sản xuất kinh doanh nhưng

không đăng ký mã số thuế; chấm dứt hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu lực mã

số thuế hoặc đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế; đối tượng nộp thuế nghỉ, tạm nghỉ

kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, chống thất thu về căn cứ và phương pháp tính thuế

69

Đối với thuế GTGT cần chú ý xác định rõ các đối tượng như: đối tượng

không phải kê khai tính nộp thuế, đối tượng được hưởng mức thuế suất 0%

Xác định đúng giá tính thuế với từng trường hợp cụ thể: hàng hóa, dịch vụ do

cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra; đối với hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa, dịch vụ

dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho; hoạt động cho thuê tài sản; hàng

hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm; hoạt động gia công hàng hoá; hoạt

động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công

việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng; hoạt động kinh doanh bất động

sản; hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá

đã có thuế giá trị gia tăng; hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ

hưởng hoa hồng.

Đối với thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế: theo phương pháp trực

tiếp và theo phương pháp khấu trừ. Trên thực tế, đa phần các DN thực hiện tính

thuế theo phương pháp khấu trừ. Theo phương pháp này, số thuế giá trị gia tăng

phải nộp bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được

khấu trừ.

Do đó, cơ quan thuế cần chú trọng kiểm tra các khoản thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ do DN kê khai đã đủ điều kiện cần thiết, hóa đơn đã hợp lý chưa.

Tránh tình trạng DN gian lận thuế do khai sai, khai tăng thuế GTGT đầu vào để

giảm số tiền thuế thực tế phải nộp.

Thứ ba, chống thất thu trong quản lý thu nộp thuế

Thất thu thuế trong quản lý thu nộp là việc số thuế đã được NNT tự tính, tự

khai hoặc do cơ quan thuế phát hành thông báo thuế nhưng lại không được nộp kịp

thời vào NSNN theo đúng luật thuế. Đây là loại thất thu không ảnh hưởng đến số

thuế phải nộp vào NSNN nhưng do nộp chậm, dây dưa nợ đọng nên ảnh hưởng đến

kế hoạch chi tiêu của Chính phủ.

Cơ quan thuế cần quan, tâm đôn đốc nhắc nhở DN thực hiện nghĩa vụ nộp

NSNN đảm bảo đúng số tiền, thời hạn.

70

3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông

3.2.1 Hoàn thiện bộ máy nhân lực trong Chi cục

3.2.1.1 Tồn tại

- Cán bộ làm công tác kiểm tra chưa tương xứng với khối lượng doanh

nghiệp hiện có trên địa bàn, theo quy định của Tổng cục Thuế thì cán bộ làm công

tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được bố trí từ 30% đến 35% trên tổng số biên chế

của cơ quan thuế.

- Điều động, bố trí cán bộ từ đội thuế liên xã phường và đội hành chính nhân

sự về làm công tác kiểm tra chưa phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, một

số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác chống thất thu thuế, không tích

cực khai thác nguồn thu thuế thông qua công tác kiểm tra địa bàn và nhận xét hồ sơ

khai thuế, qua nhận xét hồ sơ khai thuế theo quy trình kiểm tra thuế Quyết định

528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,

được áp dụng trước ngày 20 tháng 4 năm 2015, Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20

tháng 4 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, được áp dụng từ ngày 20

tháng 5 năm 2015, thì phần lớn cán bộ kiểm tra chấp nhận theo số liệu kê khai của

doanh nghiệp.

3.2.1.2 Giải pháp

Các phòng ban ở các cơ quan thuế hiện nay được tổ chức chủ yếu theo mô

hình chức năng được phân công phân nhiệm rõ ràng. Để thực hiện tốt công tác

chống thất thu thuế GTGT nói riêng cũng như tất cả các sắc thuế khác, các phòng

ban cần có sự liên kết hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc để giảm bớt khối lượng

công việc cũng như không xảy ra hiện tượng bị lặp lại qui trình gây lãng phí nguồn

lực, nâng cao năng lực làm việc.

Chú trọng tới nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp

thực hiện ở tất cả các khâu của quy trình quản lý thu thuế GTGT để phù hợp với mô

hình quản lý theo chức năng đảm bảo mỗi cán bộ công chức thuế đều có đầy đủ

phẩm chất, năng lực làm việc chuyên nghiệp. Bên cạnh đó cần phân bổ, tổ chức cán

bộ thuế một cách hợp lý để đạt được năng suất hiệu quả công việc cao, nâng cao sự

phối hợp giữa các phòng ban trong cơ quan.

71

3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ Doanh nghiệp

3.2.2.1 Tồn tại

Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung, chưa áp

dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thực sự sát với nhu cầu của

người nộp thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền chưa thực

sự phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, do đó cần phải có

những biện pháp thích hợp với quy mô rộng hơn. Các hình thức tuyên truyền qua

các phương tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn

tượng, thu hút công chúng, số lượng tài liệu tuyên truyền còn ít, nội dung tuyên

truyền chưa bao quát hết các mảng của chính sách thuế; Panô, áp phích ở nơi công

cộng nội dung chưa phong phú, hình thức chưa đa dạng; Chưa tổ chức tập huấn cho

NNT mới ra kinh doanh, thời gian trả lời văn bản cho NNT còn chậm do một số

trường hợp còn phải xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên.

Ngoài ra, số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

còn ít, cách hình thức tuyên truyền chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, sự phối kết

hợp trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của các cơ quan ban ngành trong huyện

với cơ quan thuế còn mang tính hình thức.

3.2.2.2 Giải pháp

Ý thức tuân thủ pháp luật thuế là yếu tố quan trọng tới công tác chống thất

thu thuế, do đó cần có những giải pháp tác động nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm

của Doanh nghiệp trọng thực hiện nộp thuế vào NSNN. Để làm được điều này, Chi

cục thuế huyện Gò Công Đông cần:

- Chú trọng công tác tuyên truyền hỗ trợ tới các Doanh nghiệp, giúp Doanh

nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, nắm bắt được thông

tin, chính sách pháp luật thuế một cách thường xuyên và kịp thời.

- Xây dựng kế hoạch, đổi mới phương thức, nội dung, chú trọng phân loại

các đối tượng để chú trọng tuyên truyền đem lại hiệu quả cao nhất. Thay vì tập

trung tuyên truyền một đợt lớn, có thể chia thành nhiều cuộc tuyên truyền trọng

điểm tới từng đối tượng.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền hỗ trợ qua việc thực hiện các đợt tuyên

truyền hướng dẫn trực tiếp tại cơ quan thuế, hỗ trợ qua hệ thống Internet hoặc thực

72

hiện các chuyến đi cơ sở để tăng cường quan hệ công chúng, để cán bộ Chi cục gặp

gỡ trực tiếp cán doanh nghiệp để Doanh nghiệp có thể trao đổi những vấn đề, khó

khăn, quan ngại của họ với cơ quan thuế.

- Phối hợp với cơ quan truyền hình, báo chí trong việc biểu dương kịp thời

các điển hình tiêu biểu trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phê phán nghiêm khắc

kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế.

3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra về thuế giá trị gia tăng đối với Doanh

nghiệp

3.2.3.1 Tồn tại

Trong hoạt động chống thất thu Chi cục đã thực hiện được nhiều biện pháp

nhằm phát hiện và ngăn chặn những vi phạm của DN NQD, tuy nhiên trên thực tế

hiệu quả chưa cao.

Kết quả công tác kiểm tra thuế còn thấp. Lực lượng kiểm tra còn thiếu về số

lượng. Trình độ, năng lực của một số cán bộ kiểm tra còn yếu nên việc phân tích

báo cáo tài chính tại một số doanh nghiệp chưa sâu, chưa phát hiện được bất hợp lý

giữa số liệu trên các báo cáo của đơn vị. Mặc dù hiện nay nhiều cán bộ đã bổ sung

thêm trình độ bậc học nhưng chất lượng trình độ chuyên môn thì chưa tăng tương

xứng. Cán bộ còn yếu về kỹ năng kiểm tra và khả năng sử dụng các thiết bị tin học,

chưa có sự phối hợp tốt trong công tác kê khai giữa các bộ phận kê khai, kiểm tra.

3.2.3.2 Giải pháp

- Xây dựng hồ sơ quản lý đối với từng Doanh nghiệp: Việc xây dựng hồ sơ

quản lý đối với từng doanh nghiệp cho phép cơ quan thuế nắm bắt, phân tích và đưa

ra những dấu hiệu “cảnh báo sớm” về rủi ro về thuế có liên quan đến Doanh nghiệp

để kịp thời ngăn chặn và khắc phục kịp thời những nguy cơ gian lận về thuế có thể

xảy ra trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp. Việc xây dựng hồ sơ quản lý

đối với từng DN bao gồm: theo dõi quá trình kê khai, nộp thuế của Doanh nghiệp;

Lập hồ sơ và cập nhật thường xuyên về tình trạng hoạt động và thực hiện nghĩa vụ

thuế của đối tượng nộp thuế.

Trên thực tế, căn cứ vào việc theo dõi và giám sát hồ sơ và tình trạng kê khai

nộp thuế, vào đầu năm hoặc tại một thời điểm nào đó thích hợp, bộ phận quản lý hồ

sơ sẽ lên danh sách các vấn đề phát sinh từ hồ sơ của từng Doanh nghiệp trên cơ sở

73

phân tích, tổng hợp rủi ro từ nhiều nguồn thông tin và liên hệ với Doanh nghiệp để

yêu cầu thực hiện các công việc như: Cung cấp tình hình sản xuất kinh doanh trong

năm, các sự kiện chính mà Doanh nghiệp dự kiến hiện có thể ảnh hưởng đến kết

quả thực hiện nghĩa vụ thuế; Cung cấp thông tin mới nhất về sơ đồ tổ chức, các

quan hệ đầu tư, liên kết mới của doanh nghiệp; Gửi báo cáo về tình hình tài chính,

thông tin về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ. Cung cấp các thông tin cần thiết

theo yêu cầu của cơ quan thuế để làm rõ một số nghi vấn hoặc rủi ro của cơ quan

thuế.

- Bên cạnh đó cần đổi mới toàn diện hoạt động kiểm tra thuế theo hướng

thống nhất, hiện đại, chính quy, chuyên nghiệp và hiệu quả.

Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm

tra, từ việc lập kế hoạch, lựa chọn các trường hợp, xác định phạm vi và tổ chức

kiểm tra: Sử dụng phần mềm hỗ trợ kiểm tra thuế; Hình thành phương pháp phân

tích, đánh giá để ước lượng quy mô của nền kinh tế ngầm, lĩnh vực thất thu, số thuế

thất thu từ nền kinh tế để áp dụng trong quản lý tuân thủ và thực hiện công tác thanh

tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách; Xây dựng bản đồ về tính tuân thủ thuế theo

khu vực, ngành nghề và sắc thuế để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro phù hợp

cho từng khâu trong công tác kiểm tra thuế Doanh nghiệp.

Tăng cường đổi mới loại hình, phương pháp và kỹ thuật kiểm tra thuế:

Chuyển dần từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo chuyên đề. Áp dụng các biện

pháp kiểm tra được điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của người nộp thuế về quy

mô, loại hình và lĩnh vực kinh doanh. Nghiên cứu áp dụng các hình thức kiểm tra

gián tiếp trên cơ sở ứng dụng công nghệ máy tính, giảm bớt kiểm tra dựa trên chứng

từ sổ sách. Phạm vi kiểm tra sâu hơn, mỗi Doanh nghiệp đều phải được chú trọng

kiểm tra cho dù là kiểm tra toàn diện hay chỉ là kiểm tra một vấn đề suy nhất với

phạm vi hẹp, ít nhất 2 năm một lần.

- Công tác kiểm tra hóa đơn chứng từ tình hình thực hiện chế độ kế toán cần

phải được tiến hành thường xuyên liên tục để phát hiện ra các sai phạm. Muốn thực

hiện tốt việc kiểm tra thì cán bộ thuế cần trau dồi nghiệp vụ hơn nữa. Đôn đốc các

doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp mình

phụ trách. Đối với những doanh nghiệp nào sử dụng hóa đơn không hợp lệ, số thứ

74

tự hóa đơn sử dụng nhảy cóc, mất mát thất lạc hóa đơn thì yêu cầu doanh nghiệp

giải trình, nếu giải trình không hợp lý thì kiên quyết xử phạt.

- Trong quá trình kiểm tra chú trọng đến các khoản điều chỉnh tăng, giảm

thuế GTGT của kỳ trước, tránh tạo lỗ hổng để Doanh nghiệp điều chỉnh giảm doanh

thu, thuế GTGT đầu ra (giảm) và điều chỉnh tăng thuế GTGT đầu vào của kỳ trước

(tăng) không đủ cơ sở, các khoản điều chỉnh không có hóa đơn, chứng từ kèm theo

chứng minh, dẫn đến giảm thuế GTGT phải nộp kỳ này hoặc tăng thuế GTGT được

khấu trừ chuyển sang kỳ sau nhằm tránh gian lận thuế.

- Bên cạnh đó, cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng về

công tác kiểm tra cho cán bộ công chức mới được điều đồng về làm công tác kiểm

tra, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền các địa phương, các cơ quan trung

ương, đặc biệt là cơ quan công an, cảnh sát điều tra, cảnh sát kinh tế để điều tra,

khởi tố đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận về thuế. Đẩy mạnh kiểm tra

sau hoàn thuế nhằm đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, tránh gây thất thu NSNN.

3.2.4 Chống thất thu qua việc đổi mới công tác quản lý nợ thuế nhằm giảm

nợ thuế đối với Doanh nghiệp

3.2.4.1 Tồn tại

Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản

lý thuế; là thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế, là biện pháp góp

phần nâng cao và thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Nhận thức rõ điều đó, trong thời

gian qua Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang không ngừng áp dụng

các biện pháp thu hồi nợ thuế bằng nhiều hình thức khác nhau.

Mặc dù công tác quản lý khai thuế và thu thuế của Chi cục thuế huyện Gò

Công Đông đã được nâng cao, số thu thuế GTGT năm sau cao hơn năm trước, song

công tác quản lý thuế GTGT cũng còn một số điểm hạn chế, vẫn còn tình trạng thất

thu và nợ đọng thuế GTGT, tình trạng nợ đọng thuế vẫn chưa được khắc phục triệt

để, số thuế GTGT nợ đọng vẫn còn nhiều.

3.2.4.2 Giải pháp

Với tình hình nợ thuế của các Doanh nghiệp diễn ra như hiện nay tại Chi cục

thuế huyện Gò Công Đông để nâng cao hiệu quả công tác thu, cưỡng chế nợ thuế

75

nhằm chống thất thu thuế GTGT đối với Doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần phải thực

hiện các giải pháp:

- Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có cơ hội nộp tiền nợ thuế, giải

pháp quan trọng nhất là tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Do vậy bộ phận quản

lý nợ phải thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, quan tâm tháo gỡ

những vướng mắc, khó khăn khách quan cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp từng

bước khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất và hoàn thành tốt nghĩa vụ với Ngân

sách nhà nước.

- Tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ với các Doanh nghiệp nợ tiền thuế,

theo dõi hoạt động của các Doanh nghiệp này để có các biện pháp xử lý kịp thời,

hạn chế tới mức thấp nhất số thuế GTGT phải xóa nợ. Áp dụng các biện pháp xử lý

vi phạm về dây dưa, chậm nộp tiền thuế để răn đe các Doanh nghiệp thực hiện nộp

thuế đúng hạn.

- Tổ chức rà soát, đối chiếu, xác định chính xác số tiền thuế nợ của từng

Doanh nghiệp để ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo quy

định; thực hiện biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản. Thực hiện

nghiêm cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng, xử

lý việc nộp tiền thuế nợ theo cam kết của doanh nghiệp, giám sát và đôn đốc chặt

chẽ việc nộp tiền thuế nợ của doanh nghiệp trong trường hợp xuất hóa đơn lẻ cho

doanh nghiệp nợ thuế.

- Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan liên quan rà soát, đối chiếu để xác

định chính xác số đơn vị đang hoạt động, ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích,

kịp thời phát hiện xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách

hoàn thuế GTGT, thu hồi đầy đủ số tiền hoàn thuế gian lận vào NSNN. Với việc

giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế cho từng bộ phận, từng cán bộ để phân tích, đánh giá

và đề xuất các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời rà soát danh sách

người nộp thuế cố tình chây ỳ hoặc không còn hoạt động kinh doanh tại địa điểm

đăng ký để phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan xử lý theo quy định

của pháp luật và thu hồi kịp thời tiền thuế nợ vào NSNN.

76

3.2.5 Hoàn thiện cơ chế chính sách

3.2.5.1 Tồn tại

Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hệ thống

thuế ngày càng tăng cả về số lượng, nhưng chưa bao quát được tất cả các nguồn thu,

một số quy định còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng rất khó thực hiện, từ đó

không thống nhất thực hiện giữa các cơ quan thuế, nhiều loại thuế có mức thuế suất

còn quá cao, nhưng nhiều loại thuế lại có mức thuế suất lại quá thấp, chưa đảm bảo

hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động chính vì vậy mà việc

thực hiện thu thuế còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.

3.2.5.2 Giải pháp

- Để thực hiện chống thất thu thuế GTGT hoàn thiện cơ chế chính sách là

điều cần thiết. Trước mắt Nhà nước cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định,

văn bản pháp luật có liên quan. Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn

bản pháp luật về thuế nói riêng, đảm bảo có được hệ thống thuế thống nhất, phù

hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân sách; Quản lý kinh tế của Nhà nước

phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế vừa thúc đẩy sản

xuất, kinh doanh tăng trưởng tăng thu nhập của dân cư. Cần nghiên cứu, khảo sát

thực tế hệ thống thuế trong và ngoài nước nhiều hơn nữa để xây dựng được hệ

thống thuế đạt yêu cầu: Công bằng, rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho cơ quan

quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.

- Nghiên cứu và xem xét lại quy định hiện nay về thành lập và giải thể

Doanh nghiệp, cần có chế tài rõ ràng quy định về việc xử lý đối với những Doanh

nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh đã quá thời hạn nhưng vẫn không

hoạt động, hoặc hoạt động nhưng không đăng ký thuế. Tránh để kẻ hở cho các

Doanh nghiệp lợi dụng.

- Nghiên cứu xây dựng luật kế toán thuế riêng và cụ thể hóa các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh để hoạch toán thuế, nghiệp vụ được miễn giảm thuế, nghiệp vụ

khấu trừ giá trị thuế giá trị gia tăng và quy định chi tiết các loại hàng hóa dịch vụ

được tính thuế, khấu trừ thuế, hạch toán thuế để các kế toán khi hạch toán không

hiểu nhầm, không hạch toán sai, đỗ lỗi không hiểu biết….

77

- Hiện nay thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc kiểm tra tối đa là 5 ngày

kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc

biệt, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn. Thời gian gia hạn không vượt quá

thời hạn quy định cho mỗi cuộc kiểm tra. Có thể thấy thời gian này là tương đối

ngắn, không đảm bảo xem xét kiểm tra sâu trên nhiều khía cạnh. Do vậy, tăng thời

gian kiểm tra cũng như gia hạn kiểm tra nhiều lần đối với Doanh nghiệp là cần thiết

đặc biệt với những Doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều nguy cơ vi phạm, trốn thuế hay đối

với những vụ việc còn nhiều điểm cần đối chiếu, xác minh, điều tra để làm rõ.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Với UBND huyện Gò Công Đông cần ban hành Quyết định thành lập

Ban chỉ đạo chống thất thu thuế trên địa bàn huyện Gò Công Đông.

- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đọng của các Doanh nghiệp trên địa bàn

huyện, UBND huyện cần Ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo chống thất

thu Ngân sách Nhà nước để huy động sức mạnh tổng hợp của tất cả các ban ngành,

đoàn thể huyện, giao cho Chi cục Thuế trong việc tổng hợp chính xác số tiền thuế

nợ, phân tích nguyên nhân nợ của từng đối tượng để có giải pháp đôn đốc thu thuế,

chống thất, thu hồi nợ đọng có hiệu quả, khai thác nguồn thu mới nhằm tăng thu

cho ngân sách.

- Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng trong việc quản lý đối tượng

nộp thuế. Ngoài việc chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn, Chi cục thuế

nhất thiết phải tranh thủ sự lãnh đạo, phối hợp giúp đỡ của chính quyền các cấp, các

ban, ngành. Ngành thuế cần tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng

có liên quan như Kho bạc, Ngân hàng, Hải quan, Công an, Quản lý thị trường,

chính quyền địa phương và hội đồng tư vấn thuế các cấp để tạo thành sức mạnh

tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thu nộp thuế. Vừa đẩy

mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, chống các hiện tượng gian lận, trốn, tránh thuế,

vừa tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, thực

hiện công bằng trong chính sách động viên của ngân sách Nhà nước

- Phối hợp với cơ quan Công an thực hiện quy chế phối hợp đấu tranh phòng

chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế để bàn biện pháp ngăn chặn các

78

hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế nhất là các hành vi buôn bán, sử dụng hoá đơn

bất hợp pháp.

Trong thời gian qua ngành thuế cả nước nói chung và cơ quan thuế huyện Gò

Công Đông nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc trong quá trình cải cách quy

trình nghiệp vụ, thủ tục hành chính thuế, qua việc tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp

thuế, khai thuế qua mạng Internet, thực hiện việc tự in hoá đơn và đặt in hoá đơn

trong quá trình kinh doanh... nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần khắc

phục. Do đó, cần phải tiếp tục nghiên cứu cải cách nhằm đẩy mạnh công tác thu

thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch, từng bước hiện đại hoá

trong công tác thu thuế…

3.3.2 Với Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông cần tăng cường công tác kiểm

tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp cố tình lợi dụng

cơ chế tự khai tự nộp để chiếm đoạt tiền thuế.

Với cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế hiện nay thì công tác hậu kiểm

của cơ quan thuế là rất quan trọng, do đó để nhằm tăng cường công tác kiểm tra về

thuế thì cần nhiều giải pháp cụ thể.

- Công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng cần tập trung vào những nội dung cơ

bản sau:

+ Kiểm tra doanh thu tính thuế nhằm chống thất thu về doanh thu tính thuế

giá trị gia tăng.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng cần kiểm tra thời điểm nghiệm thu, bàn

giao công trình để xác định doanh thu tính thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại như xe máy, đồ gỗ... khi

kiểm tra cần xác định hàng tồn kho thực tế đối chiếu với sổ sách để xác định các

trường hợp bán hàng chưa xuất hóa đơn để xác định doanh thu và thuế GTGT còn

thiếu.

+ Kiểm tra điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hiện nay quy

định hóa đơn đầu vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải thực hiện thanh toán

qua ngân hàng và doanh nghiệp phải đăng ký các tài khoản tại các ngân hàng với cơ

quan thuế, vì vậy khi kiểm tra cần kiểm tra kỹ các chứng từ thanh toán qua ngân

hàng về số tiền và tài khoản thanh toán.

79

- Công tác kiểm tra thuế là một công tác đặc biệt quan trọng của ngành thuế

nên trong thời gian tới Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông phải tăng cường, củng

cố, đào tạo đội ngũ cán bộ thuế làm công tác kiểm tra về chất lượng, đảm bảo đội

ngũ này phải có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, trong sạch về đạo đức, lối

sống, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn từ đó mới đáp ứng được nhiệm vụ đầy khó

khăn và phức tạp này.

3.3.3 Với Doanh nghiệp trên địa bàn cần phải tuân thủ kê khai nộp thuế giá

trị gia tăng đúng theo Luật Quản lý thuế.

- Cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình

độ hiểu biết của doanh nghiệp về thuế. Nhằm mục đích tăng sự hiểu biết của doanh

nghiệp về thuế, về tầm quan trọng của những khoản đóng góp từ thuế, nâng cao sự

hiểu biết, tính tự giác của các doanh nghiệp.

- Tổ chức thường xuyên hội nghị đối thoại với doanh nghiệp để giải đáp

những vướng mắc về chính sách, về thủ tục để giúp doanh nghiệp hiểu và thực hiện

đúng quy định; đồng thời cũng để kiến nghị hoàn thiện chính sách.

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế bao gồm tất cả

các bộ phận quản lý theo chức năng, từ tuyên truyền hổ trợ người nộp thuế, đến tiếp

nhận tờ khai kiểm tra số liệu xác định số thuế, đến thanh tra kiểm tra thuế và thu hồi

nợ đọng thuế. Hoàn thiện quản lý thuế GTGT sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động quản

lý của cơ quan thuế đạt được tính minh bạch, hiệu quả.

Quản lý thuế theo mô hình chức năng thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp là

mô hình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển. Mô hình này

cũng phù hợp với thực tiễn Việt Nam về quản lý hành chính, kinh tế, ngân sách, về

trình độ của người nộp thuế, của cơ quan Thuế trong giai đoạn hiện nay và khả năng

chuyển đổi trong giai đoạn sắp tới; đáp ứng hội nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi

để tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với thế giới và các nước trong khu vực.

Bên cạnh những giải pháp trực tiếp, luận văn cũng đề xuất những giải pháp

hỗ trợ liên quan đến hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế GTGT, Luật quản lý

thuế, các giải pháp phối hợp giữa các ban ngành trong quản lý. Tác giả tin rằng các

giải pháp nêu trên, một phần nào sẽ giúp công tác quản lý thuế nói chung và công

tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay và

thời gian sắp tới.

81

KẾT LUẬN

Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh là một loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, cùng với sự gia tăng không

ngừng về số lượng và loại hình hoạt động, hằng năm đóng góp nguồn thu lớn đặc

biệt là thuế giá trị gia tăng vào Ngân sách Nhà nước.

Điều này một lần nữa khẳng định, tầm quan trọng của việc siết chặt quản lý

thuế nói chung và chống thất thu thuế giá trị gia tăng nói riêng đối với loại hình

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để đạt được điều đó, trong thời gian tới cần thực

hiện đồng bộ, liên tục các giải pháp tiến tiến, hiệu quả.

Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều, nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong

nghiên cứu khoa học, kiến thức về lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên Luận

văn này không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Tài Chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 –

2020.

2. Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, Báo cáo tổng kết thuế năm 2016,

2017, 2018.

3. Chi cục Thuế huyện Gò Công Đông, Báo cáo đánh giá kết quả công tác

kiểm tra thuế, chống thất thu thuế các năm 2016, 2017, 2018.

4. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11

năm 2006.

5. Quốc hội(2012), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số

21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.

6. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số

71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.

7. Quốc hội (2008), Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng

6 năm 2008.

8. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia

tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.

9. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia

tăng số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.

10. Quách Mạnh Đảo (2012) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo vệ tại trường Đại học

Thái Nguyên “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế GTGT đối với các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

11. Nguyễn Phạm Mỹ Duyên (2009) luận văn thạc sĩ kinh tế bảo vệ tại trường

Đại học An Giang, “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục

Thuế Huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006-2008”.

12. Nguyễn Đăng Dờn (2017), Giáo trình “ Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ” Nhà

Xuất bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh .

13. Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo

Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Tổng Cục trưởng Tổng

cục Thuế.

14. Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCT

ngày 20/4/2015 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế.

15. Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10/11/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng

cục Thuế, về việc Cơ quan Thuế các cấp áp dụng quản lý rủi ro trong công tác lập

kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp thuế.

Website:

16. Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế, http://www.gdt.gov.vn

17.Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,

http://www.tiengiang.gov.vn

PHẦN MỀM ỨNG DỤNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ

18. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS).

19. Ứng dụng Thanh tra, kiểm tra (TTR).

20. Ứng dụng phân tích rủi ro về thuế (TPR).