BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
TRẦN THANH VIỆT
GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC
THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng MÃ NGÀNH: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ ĐÌNH VIÊN
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn Giáo sư, Tiến sĩ Lê Đình Viên. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tố
chức khác đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
hội đồng cũng như kết quả luận văn của bản thân.
An Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2019
Tác giả
Trần Thanh Việt
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hơn hai năm học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu tận tình của quý thầy cô, đồng
nghiệp và các bạn. Với sự biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiệu và quý Thầy, Cô của Khoa Tài chính Quản trị, khoa Sau
đại học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, các cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tác giả những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo sư, Tiến sĩ Lê Đình Viên đã
hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các bộ phận nghiệp
vụ chuyên môn Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá trình học tập và nghiên cứu, cung cấp số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động viên tôi
trong suốt quá trình học, làm việc và hoàn thành luận văn.
An Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2019
Tác giả
Trần Thanh Việt
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, và ngày càng trở thành
công cụ quan trọng trong điều tiết và kích thích sự phát triển nền kinh tế của một quốc
gia. Tuy nhiên ngành thuế lúc nào cũng đối mặt với tình trạng một số lượng không
nhỏ người nộp thuế cố tình gian lận thuế, kéo dài nợ thuế do động cơ mong muốn
giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tâm lý muốn chậm thời gian thực hiện
nghĩa vụ thuế. Do đó những năm qua các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối
tượng nộp thuế vẫn tiếp tục diễn ra, một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người
nộp thuế chưa cao, mặt khác cho thấy chính sách thuế vẫn còn có những bất cập so
với yêu cầu thực tiễn, nếu việc quản lý thu thuế tốt thì sẽ làm giảm bớt những gian lận
về thuế, tăng khả năng tránh được nợ đọng thuế và chống thất thu thuế.
Thời gian qua việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể nói riêng và quản lý
thu thuế nói chung trên cả nước đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận góp phần
không nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng như nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về thuế của người nộp thuế, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Trong
các thành phần nộp thuế có hộ KDCT, mặc dù chiếm số lượng rất lớn nhưng tỷ trọng
nộp ngân sách vẫn chưa tương xứng, tiềm năng ở các hộ KDCT vẫn còn và có thể
khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế trong thời gian qua tuy có
giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế
không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Tình hình quản lý thu thuế đối
với hộ KDCT tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu cũng nằm trong thực trạng chung đó.
Qua việc giám sát thực hiện của Cục thuế tỉnh An Giang cũng như các cuộc kiểm tra
nội bộ của Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, cho thấy quản lý và khai thác nguồn thu hộ
KDCT còn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ các hộ
KDCT còn bỏ sót một lượng lớn hộ. Từ đó đòi hỏi Chị cục Thuế thị xã Tân Châu cần
sớm tìm ra các giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, với thực tế bản thân có thời
gian dài phục vụ trong ngành thuế mong muốn tìm ra giải pháp hiệu quả để đảm bảo
nguồn thu thuế từ các hộ KDCT trên địa bàn thị xã nên tác giả chọn đề tài: “Giải
pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
iv
Đề tài đã đưa ra được những lý luận cơ bản về việc quản lý thuế đối với hộ
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu. Đồng thời, đánh giá thực trạng những thuận lợi
khó khăn trong thu ngân sách đối với hộ KDCT. Thông qua đó, đề xuất hệ thống các
giải pháp và kiến nghị nhằm từng bước khắc phục những bất cập, thất thu, hạn chế nợ
đọng trong quản lý hộ KDCT góp phần ngày một tăng thu ngân sách phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế và an sinh xã hội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do kiến
thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót và những vấn đề
cần hoàn thiện. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp chân thành từ phía thầy
cô và các bạn để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
v
ABSTRACT
Taxes are a major revenue source of the State budget, and are increasingly
becoming an important tool in regulating and stimulating the economic development
of a nation. However, the tax industry always faces a large number of taxpayers
intentionally cheating taxes, extending tax debt due to the motivation to reduce tax
obligations of taxpayers and the psychology of wanting to delay time. fulfill tax
obligations. Therefore, in the past years, the acts of tax evasion and tax evasion of
taxpayers have continued to occur, on the one hand reflecting the sense of compliance
of taxpayers is not high, on the other hand, it shows that the tax policy is still
available. shortcomings compared with practical requirements, if the management of
tax collection is good, it will reduce tax fraud, increase the ability to avoid tax arrears
and prevent tax losses.
Recently, the management of tax collection of individual business
households in particular and the management of tax collection in general across the
country has achieved remarkable achievements, contributing significantly to the State
budget revenue as well as raising the idea. taxpayers' compliance with tax laws, limit
revenue loss and increase revenues for the budget. Among the taxpayers, there are
individual business households, although accounting for a large number, the
proportion of the budget remittance is still inadequate, the potential of individual
business households remains and can exploit revenue to achieve. at a higher level.
Although the situation of tax revenue loss in recent years has decreased, there is still a
situation of incomplete management of business households, the revenue of tax
calculation is not close to reality, and there are many outstanding debts ... individual
business households at the Tax Department of Tan Chau Town are also in that general
situation. Through the monitoring of the implementation of An Giang Tax Department
as well as internal inspections of the Tax Department of Tan Chau Town, it shows that
the management and exploitation of individual business household revenues still have
some inadequacies in it. Notably, the situation of managing and making register of
individual business households has left a large number of households missing. This
vi
requires Ms. Tan Chau Town Tax Department to soon find solutions to quickly
overcome.
Recognizing the importance of practice, with the fact that we have been in
the tax industry for a long time, we would like to find an effective solution to ensure
tax revenue from infrastructure households in the town. The author chose the topic:
"Solutions to combat tax losses of individual business households at the Tax
Department of Tan Chau Town, An Giang Province" as the master's thesis in
economics.
The thesis has given basic theories on tax administration for infrastructure
households in Tan Chau town. At the same time, assess the status of difficulties and
difficulties in budget collection for infrastructure households. Thereby, proposing a
system of solutions and recommendations to gradually overcome the inadequacies,
loss of revenue and limit of outstanding debts in the management of infrastructure
households to contribute to increasing budget revenues for economic development.
health and social security.
Although many efforts have been made in the process of implementing the
project, due to limited knowledge and experience, it is inevitable that shortcomings
and issues need improvement. The author is looking forward to receiving sincere
contributions from teachers and friends to improve the thesis.
vii
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................4
1.6 Những đóng góp mới của luận văn................................................................4
1.7 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
1.8 Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 4
1.9 Dự kiến cấu trúc luận văn..............................................................................7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 7
1.1 Các khái niệm liên quan thuế........................................................................7
1.2 Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam...................12 ..
1.3 Quản lý thuế, gian lận thuế-trốn thuế và chống thất thu thuế......................18
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.. 24
1.5 Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ở một số địa phương tại
Việt Nam ............................................................................................................... 27
1.6 Kết luận.......................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU,
TỈNH AN GIANG.......................................................... ........................ ......................31
2.1 Giới thiệu kinh tế - xã hội thị xã Tân Châu, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu
và đặc điểm các hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn.................... ........... ..........................32
2.2 Thực trạng quản lý thuế và chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang................................... ........... ..........36
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã Tân Châu, An Giang............................................................................ ........... .........51
viii
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN
GIANG................................................................... ........... ...........................................59
3.1 Định hướng của Cục Thuế An Giang và mục tiêu quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong thời gian
tới...................................................................................... ........... .................................59
3.2 Tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang....................... ........... ...........................60
3.3 Kiến nghị và Kết luận……………………………………………………..70
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Giải thích
Giá trị gia tăng GTGT
Kinh doanh cá thể KDCT
Người nộp thuế NNT
Thu nhập cá nhân TNCN
Tiêu thụ đặc biệt TTĐB
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng
Thống kê cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể 2.1
Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý 2.2
Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh 2.3
Kết quả điều chỉnh thuế 2.4
Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2014 2.5
Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể 2.6
Phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế 3.1
xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ, biểu đồ
A Sơ đồ
1.1 Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương pháp khoán
2.1 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thị xã Tân Châu
B Biểu đồ
2.1 Cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể
2.2 Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế
2.3 Tình hình dự toán và thực hiện dự toán hộ kinh doanh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
1.1.1 Giới thiệu chung
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế luôn được coi là mối quan tâm
hàng đầu của mọi Nhà nước, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó
nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới, mà còn thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của
đất nước.
Hiện nay, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu quản lý thu thuế trên một địa
bàn rộng (bao gồm 5 phường và 9 xã) trong năm 2018 quản lý khoảng 4.744
hộ KDCT. Trong số này có khoảng 2.820 hộ đang lập bộ quản lý thu; khoảng
1.924 hộ ngừng, nghỉ, không kinh doanh đang kiến nghị thu hồi giấy phép. Từ
thực tế công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế cho thấy, hộ KDCT có đặc
điểm chung là việc tuân thủ pháp luật về thuế chưa cao, chưa tự giác đến cơ
quan Thuế để kê khai, nộp thuế. Đa phần các hộ này có quy mô hoạt động
nhỏ, kinh doanh theo kinh nghiệm, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán,
không thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập mà chủ yếu nộp thuế theo
phương pháp khoán nộp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu.Vì vậy, tỷ trọng
đóng góp cho ngân sách từ khu vực hộ KDCT hiện chỉ chiếm khoảng 8,7%
tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã (Báo cáo công tác Thuế, 2018).
Để cân bằng giữa nuôi dưỡng nguồn thu và tạo động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh thì việc xác định đối tượng hộ KDCT phải chịu thuế
luôn được Chi cục Thuế Tân Châu tính toán thận trọng. Nhằm tránh thất thu
thuế đối với vực hộ KDCT, tăng tỷ trọng đóng góp từ nguồn thu này đối với
ngân sách nhà nước, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các giải pháp đề ra tại hội nghị tổng kết công tác thuế hàng năm.
Theo đó, Chi cục tiếp tục nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ
công chức ngành Thuế, đặc biệt là trách nhiệm, tính nêu gương của người
2
đứng đầu Đội thuế trong việc quản lý hộ KDCT.
Đồng thời, Chi cục Thuế tham mưu cho UBND thị xã có ý kiến chỉ đạo
Phòng Tài chính-Kế hoạch tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế thu hồi các
giấy phép kinh doanh đã cấp nhưng người nộp thuế không kinh doanh, địa chỉ
không rõ ràng hoặc đã ngừng, nghỉ từ lâu. Chi cục cũng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để người nộp thuế biết nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế khi ra
kinh doanh. Chỉ đạo các Đội Thuế liên phường, xã bám sát địa bàn, kịp thời
đưa hộ KDCT mới phát sinh vào sổ bộ quản lý thuế kịp thời, sát đúng với
doanh thu thực tế phát sinh; đối với các hộ KDCT có sử dụng 10 lao động
thường xuyên trở lên thì vận động tuyên truyền để họ thành lập doanh
nghiệp…
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường
bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế
những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh
cá thể (KDCT) của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu cho
ngân sách Nhà nước.
1.1.2 Lý do chọn đề tài
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý
thu thuế đối với hộ KDCT nói riêng trên cả nước đã đạt được những thành quả
đáng ghi nhận góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng
như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn
chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng ở các hộ KDCT
vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế
trong thời gian qua tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết
hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế
còn nhiều (Ngô Huy Cương, 2011).
Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục Thuế thị xã
Tân Châu cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua việc giám sát thực hiện
của Cục Thuế tỉnh An Giang cũng như các cuộc kiểm tra nội bộ của Chi cục
Thuế thị xã Tân Châu, cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu hộ
KDCT còn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ
3
các hộ KDCT còn bỏ sót một lượng lớn hộ. Từ đó đòi hỏi Chị cục Thuế thị xã
Tân Châu cần sớm tìm ra các giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra tôi mong muốn tìm
ra giải pháp hiệu quả để đảm bảo nguồn thu thuế từ các hộ KDCT trên địa bàn
thị xã đề tài “Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang” được chọn để nghiên cứu làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm góp phần giải quyết phần nào những vấn
đề mà thực tiễn đặt ra đối với việc chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã
Tân Châu, tỉnh An Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thất thu thuế, đề xuất những giải pháp trong công
tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, tạo sự công bằng trong thực hiện chính
sách thuế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Ngân
sách Nhà nước tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu.
- Đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế và chống thất thu thuế
đối với các hộ KDCT của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
và chống thất thu thuế đối với các hộ KDCT của thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế và chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong 4 năm, từ năm 2015
đến năm 2018.
- Về không gian nghiên cứu: Các dữ liệu của các hộ kinh doanh cá thể
trong phạm vi quản lý thuộc Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
4
- Nội dung: Liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế như: tình
hình kê khai thuế, chay lì nợ thuế, các lĩnh vực có khả năng thất thu thuế của
các hộ kinh doanh cá thể và giải pháp phòng chống.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào được vận dụng trong đề tài đối với hộ kinh doanh cá
thể?
- Thực trạng thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị
xã Tân Châu, tỉnh An Giang như thế nào?
- Những giải pháp cần để hoàn thiện thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong thời gian tới?
1.6 Những đóng góp của luận văn
1.6.1 Đóng góp phương diện khoa học
Đề tài luận văn làm rõ, hệ thống cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu
thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể.
1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý thuế và chống thất thu thuế
đối với các hộ KDCT của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Đề xuất các biện pháp để tăng cường quản lý thuế và chống thất thu
thuế đối với hộ KDCT thuộc trách nhiệm quản lý của Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, tạo công bằng trong kinh doanh nhưng
không cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận, các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học đã công bố.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể những
kỹ thuật sau được sử dụng: Thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, suy diễn để tổng hợp cơ sở lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất
những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải pháp chống thất thu thuế
tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Nguồn dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu này được thu thập
từ các báo cáo định kỳ (năm) của hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ
5
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, số liệu từ năm 2015 đến
năm 2018. Các giải pháp đến năm 2020.
1.8 Tổng quan tài liệu
Từ trước cho đến nay, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về
vấn đề quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang, bởi lẽ đó “Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang” là đề tài
mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính và định hướng phát triển ngành Thuế, hướng chủ trương nộp thuế điện
tử hiện nay. Trong thời gian qua có một số nghiên cứu về vấn đề này ở các địa
phương sau:
Tác giả Trương Minh Tâm (2011). Nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ”, nghiên cứu này nhằm giúp cho công tác thu thuế tại Hộ
kinh doanh đạt được mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng
được công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, bài viết
này tập trung đánh giá tình hình đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra thuế, hạn
chế nợ đọng thuế nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu
thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối
tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Bài viết chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh – trường hợp của Chi
cục Thuế Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa của tác giả Võ Văn Cần năm 2014.
Nghiên cứu này nhằm giúp cho công tác thu thuế tại Hộ kinh doanh đạt được
mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng được công bằng trong
nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, bài viết này tập trung đánh giá
tình hình đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra thuế, hạn chế nợ đọng thuế nhằm
ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế tại Chi
cục Thuế Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
Luận văn: “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang 2009 của tác giả Nguyễn Phạm Mỹ
Duyên. Nghiên cứu này nhằm giúp cho công tác thu thuế tại Hộ kinh doanh
6
đạt được mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng được công
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, bài viết này tập
trung đánh giá tình hình đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra thuế, hạn chế nợ
đọng thuế nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu thuế đối
với hộ sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tượng
nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Nhìn chung, các đề tài trên đã khái quát và hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể qua đó các tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp thực tiễn về công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên,
các tác giả chưa đưa ra được những phân tích sâu rộng về thu thuế đối với hộ
gia đình đặc điểm theo từng vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, đề tài
này nhằm hoàn thiện công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.9 Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận về thuế và quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng về quản lý thuế và chống thất thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Chương 3. Các giải pháp quản lý thuế và chống thất thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
*Dự kiến kết quả đạt được
Trình bày được cơ sở lý luận, đưa ra được ưu nhược điểm những nghiên
cứu trước đó về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, phân tích được thực trạng cũng như đưa ra
được những giải pháp mang tính thực tiễn cao nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang.
7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM
1.1 Các khái niệm liên quan thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Như chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn
vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước.
Nguồn vật chất đó hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng hoạt động
chủ yếu vẫn là hoạt động thu thuế. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài
chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức
năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại
cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa
như sau: “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân
phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định” (Lê Xuân Trường
và Nguyễn Đình Chiến, 2013).
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ
thực hiện phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa
vụ của người nộp thuế.Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng
vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ.
Vậy ta có thể hiểu: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.”
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong
nền kinh tế
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký
doanh nghiệp, hộ KDCT được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá
nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.”.
8
Hộ KDCT có chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm
vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản
thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các hộ KDCT phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động trong
mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống,
dịch vụ... Đặc điểm của hộ KDCT là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm
kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng
chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và
nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng
rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí
quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
1.1.2.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân:
Các phân tích trên cho thấy, hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có
bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó không thể là pháp nhân. Nó khác với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Bởi công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là một thực thể tách biệt với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó hộ
kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt so với cá nhân thành lập nên
nó. Mọi tài sản trong của hộ kinh doanh đều là tài sản của cá nhân thành tạo lập
nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi thực hiện các
nghĩa vụ tài chính và thanh toán theo quy định của pháp luật) và gánh chịu mọi
nghĩa vụ. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong
các vụ án liên quan tới hoạt động của hộ kinh doanh (Ngô Huy Cương, 2011).
Trong trường hợp kinh doanh được lập bởi hộ gia đình, thì hộ kinh doanh
có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ kinh doanh cũng không phải là
pháp nhân. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam hiện nay dồn tất cả quyền lợi và
9
gánh nặng quản trị hộ gia đình vào chủ hộ. (Ngô Huy Cương, 2011).
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mô rất nhỏ
Đặc điểm này không xuất phát từ bản chất bên trong của hình thức kinh doanh
này mà xuất phát từ những quy định của pháp luật Việt Nam căn cứ trên số lượng
lao động được sử dụng trong hộ kinh doanh. Điều này gây tốn kém không cần thiết
cho người kinh doanh và có thể trái với ý chí và khả năng kinh doanh của họ. Việc
buộc hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động phải đăng ký kinh
doanh dưới hình thức doanh nghiệp có lẽ chưa tính đến đặc trưng của từng ngành
nghề kinh doanh. Với một cửa hàng bia hơi con số phục vụ có thể lên tới cả chục
người với các công việc như nấu ăn, chạy chợ, phục vụ bàn, vệ sinh, trông xe…(Ngô
Huy Cương, 2011).
Hộ kinh doanh theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP chỉ được tiến hành kinh
doanh tại một địa điểm. Cụm từ “một địa điểm” ở đây cũng cần được giải
thích. Nếu một địa điểm không phải là một địa phương như xã (phường), quận
(huyện) hoặc tỉnh (thành phố) thì có nghĩa mỗi hộ kinh doanh chỉ có thể là một
cửa hàng hoặc một cơ sở sản xuất kinh doanh đặt trên một địa phương nhất định. Ý
thứ hai có lẽ phù hợp hơn quy định tại Điều 38, khoản 1 của Nghị định 78/2015/NĐ-
CP. Các quy định trên thực chất không cho phép hộ kinh doanh cá thể mở rộng quy
mô sản xuất, kinh doanh hay nói một cách khác là hạn chế kinh doanh dưới hình thức
hộ kinh doanh. Như vậy quyền tự do kinh doanh phần nào có sự hạn chế (Ngô Huy
Cương, 2011).
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
hộ
kinh doanh.
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ
nhân của nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách
nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh. Có nghĩa là chủ nhân của hộ
kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản
không đưa vào kinh doanh. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện nay về trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh đối với các khoản nợ phát sinh
trong quá trình kinh doanh của hộ kinh doanh thì còn rất nhiều vấn đề còn phải
10
bàn.
Trước hết phải nhắc lại định nghĩa về hộ kinh doanh trong Nghị định
78/2015/NĐ-CP để xác định chế độ trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh. Định
nghĩa này có nội dung như sau:“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một
nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” (Điều 36,
khoản 1). Các quy định này quả thật rất khó xác định chế độ trách nhiệm của
chủ hộ kinh doanh bởi cách viết như sau:
+ Hộ kinh doanh là một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ.
+ Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm.
+ Hộ kinh doanh không sử dụng quá mười lao động.
+ Hộ gia đình không có con dấu.
+ Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.
Về nguyên lý pháp lý kinh doanh, thương nhân dù là thể nhân hay pháp
nhân đều chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ. Chẳng hạn một công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh đều phải bỏ toàn bộ tài sản của mình ra trả nợ. Khi nói tới chế độ trách
nhiệm vô hạn, có nghĩa là nói tới việc các thành viên của công ty phải trịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình và liên đới đối với các khoản
nợ của công ty mà mình làm thành viên. Vì vậy định nghĩa về hộ kinh doanh của
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP làm phát sinh nhiều vấn đề phải bàn về chế độ trách
nhiệm. Cần lưu ý rằng việc bàn luận này phải gắn chặt với việc phân tích bản
chất của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, thì người
ta có thể quy kết ngày rằng cá nhân làm chủ đó phải chịu trách nhiệm vô hạn
đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra trả
nợ, bởi trong trường hợp này hộ kinh doanh có bản chất là cá nhân kinh doanh
hay thương nhân thể nhân (Ngô Huy Cương, 2011).
11
Nếu hộ kinh doanh do một gia đình làm chủ, thì ngoài việc đưa tài sản kinh
doanh ra để trả nợ, việc xác định trách nhiệm của các thành viên hộ gia đình cần
tới quy định của Bộ luật Dân sự 2017. Theo Bộ luật này, hộ gia đình chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản chung. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện
nghĩa vụ thì các thành viên phải trịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình (Điều 110, khoản 2). Như vậy hộ kinh doanh trong trường hợp này rất
gần với công ty hợp danh. Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì
vấn đề sẽ trở lên phức tạp hơn rất nhiều. Bởi chế độ trách nhiệm của thành viên
trong nhóm không được pháp luật quy định cụ thể mà phụ thuộc vào sự giải thích.
Nếu xem hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ là một công ty hợp danh
không có tư cách pháp nhân như trên đã nói thì các thành viên trong nhóm phải
chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của hộ kinh
doanh. Tuy nhiên, Nghị định 78/2015/NĐ-CP có ý không chính xác do ý diễn đạt
là hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh. Quy định này cần phải giải thích là hộ kinh doanh có chế độ
trách nhiệm vô hạn, và chế độ này ứng với các thành viên của nhóm (Ngô Huy
Cương, 2011).
1.1.2.3 Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Với nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều được Đảng và Nhà nước
khuyến khích phát triển. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi từ thủ
tục thành lập đơn vị kinh doanh đến cải cách quản lý thuế đối tượng này theo
hình thức khoán, không cần tập hợp hóa đơn, ghi chép sổ sách... đã tạo điều
kiện cho hộ kinh doanh cá thể phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, do quy mô các
hộ kinh doanh cá thể không lớn (số lượng lao động không quá 10 người lại
hầu hết là người trong gia đình) nên việc quản lý các đơn vị này cũng không
quá khó khăn, chưa kể đến việc các hộ kinh doanh đăng ký thuế theo hình
thức thuế khoán thì không cần tập hợp hóa đơn cũng không cần thực hiện các
ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính hay báo cáo thuế theo quy định như các
loại hình doanh nghiệp (DN) khác. Mặt khác, những điều kiện khách quan từ
môi trường và truyền thống của nền văn hóa Việt Nam cũng tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình phát triển nhờ tận dụng các bí quyết sản xuất
12
truyền thống và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ. Điều này cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm độc đáo
phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang
tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì
chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần
giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải
thiện đời sống cho người lao động. Tuy mức đóng góp của từng hộ KDCT
không lớn nhưng theo số liệu của Tổng cục Thống kê, hiện nay, cả nước có
tổng cộng 4.658 triệu hộ kinh doanh cá thể với số lượng lao động gần 8 triệu
người, chiếm 41,15% lực lượng lao động toàn xã hội, cũng đã đóng một phần
đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước (Theo tạp chí Thuế Nhà nước,
2017).
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho việc quản lý. Chính vì vậy
cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này
hoạt động có hiệu quả.
1.2 Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam
1.2.1 Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan
trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách kinh tế và quản lý nhà nước.
Chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập
trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự
chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
1.2.1.1 Sắc thuế
13
Sắc thuế là loại thuế, khoản tiền, hiện vật bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước khi tiến hành sản xuất, kinh doanh hay một khoản thu của Nhà nước
mang tính nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi công dân, mọi tổ chức.
1.2.1.2 Bộ thuế
Là hệ thống sổ bộ được kết xuất và in từ cơ sở dữ liệu tập trung. Bộ
Thuế dùng để ghi nhận thông tin về cá nhân kinh doanh, doanh thu và mức
thuế khoán phải nộp theo yêu cầu quản lý. Bộ Thuế bao gồm Sổ Bộ Thuế ổn
định và Sổ Bộ Thuế phát sinh.
1.2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.2.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.Trong tất cả các
nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu Ngân
sách Nhà nước . Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự
báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như
mọi khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân.
Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thông qua
hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
1.2.2.2 Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua thuế thu
nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh
khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu
dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
14
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người
nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt
hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập
của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu
nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát
vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trưởng kinh tế của đất
nước.
1.2.2.3 Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật
thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp
nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như định mức chỉ
tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ việc thu thuế mà cơ quan thuế
sẽ phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở sản xuất kinh doanh gặp phải để giúp đỡ họ
tìm biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, qua việc thu thuế, cơ quan thuế, cơ quan thuế cập
nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý
Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.2.4 Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước, mà còn là một công cụ làm đóng bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất cứ một tổ chức, cá nhân khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và
cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động
kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển
nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.2.3 Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
15
1.2.3.1 Lệ phí Môn bài (Thuế Môn bài)
Lệ phí môn bài là một loại phí, được tính và thu vào đầu năm đối với
các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
Về thời gian tính và nộp lệ phí môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời
gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6
tháng cuối năm thì nộp 50% mức môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp
môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp
môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Mức lệ phí môn bài cụ thể như sau: doanh thu hàng năm từ 100 triệu
đồng trở xống được miễn phí môn bài, từ 100 - 300 triệu đồng/năm lệ phí môn
bài là 300 nghìn đồng, từ 300 - 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 500
nghìn đồng, từ trên 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 1 triệu đồng (theo
Phụ lục 01).
1.2.3.2 Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Thu nhập cá nhân.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, cá nhân kinh doanh thực hiện
đăng ký thuế tại Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở của hộ kinh doanh, trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
hoặc thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh
doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các
lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. Đối với cá nhân nộp thuế khoán
thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá trị
gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Đối với cá nhân kinh
doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, thì các loại thuế, phí
phải nộp như sau: Lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN, thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB), thuế tài nguyên (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có), phí
bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (nếu có).(Luật
Quản lý thuế).
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không
đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá
nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh
thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh
16
thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế
thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số
tháng thực tế kinh doanh
Cách tính:
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán:
Số thuế GTGT phải nộp = DT tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = DT tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Danh mục mẫu biểu đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu đối với
thuế thu nhập cá nhân (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính) (theo phụ lục 02).
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá
nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ
tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác
định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản
trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối
với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế
trong một số trường hợp như sau:
+ Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp
được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi
trả chậm;
+ Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
+ Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu
từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
+ Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu
cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
17
+ Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt
được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây
dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời
điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa.
- Đối với hoạt động vận tải, cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ trước thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao
công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
1.2.3.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Tài nguyên.
Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế tài nguyên thì không thực hiện
khoan thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tuy nhiên trong quá trình kinh
doanh nếu hộ kinh doanh có phát sinh 2 loại thuế nêu trên thì tiến hành kê
khai và nộp thuế từng lần phát sinh theo qui định hiện hành cụ thể như:
* Thuế tài nguyên:
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
= x x Sản lượng tài nguyên tính thuế Giá tính thuế đơn vị tài nguyên Thuế suất thuế tài nguyên Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
18
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải
nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được
xác định như sau:
= x Sản lượng tài nguyên tính thuế Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
*Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Cả hộ kinh doanh và doanh nghiệp nếu có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và
kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì đều là đối tượng phải nộp
thuế TTĐB.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là 1 loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có thuế
tiêu thu đặc biệt đối với một số mặt hàng nhất định mà hộ kinh doanh sản xuất hoặc
thu trên giá nhập khẩu. Mục tiêu của loại thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các
loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức
khỏe, góp phần hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng xã hội theo định
hướng của Nhà nước, qua đó góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà
nước. Hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ này phải đóng thuế tiêu
thụ đặc biệt.
1.3 Quản lý thuế, gian lận thuế - trốn thuế và chống thất thu thuế
1.3.1 Quản lý thuế
Hàng năm Chi cục Thuế chỉ đạo các Đội liên quan tập trung rà soát các
cơ sở kinh doanh trên địa bàn, đưa các hộ mới kinh doanh và quản lý, những
hộ mới ra kinh doanh có hai trường hợp là Hộ kinh doanh có đăng ký kinh
doanh và hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh.
1.3.2 Khái niệm về hành vi gian lận thuế và trốn thuế
1.3.2.1 Gian lận thuế:
Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với
hoạt động thuế của Nhà nước. Có thể nói, Nhà nước còn đánh thuế thì sẽ còn
tồn tại hành vi gian lận thuế do động cơ của gian lận thuế luôn tồn tại khi Nhà
nước thu thuế, đó là mong muốn giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi gian lận
thuế. Gian lận thuế sẽ giảm bớt nếu hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cao.
Có nhiều việc phải làm để giảm bớt gian lận thuế, trong đó, nhận diện các
19
hành vi gian lận thuế là việc cần làm thường xuyên (Tài chính 2013 của
PGS.TS. Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến).
Ngoài ra theo Quy định của Luật Quản lý thuế: Gian lận thuế là hành vi
của cá nhân, tổ chức cố ý làm sai lệch, làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm
tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm. Cố tình hay vô tình khai, áp
dụng không đúng cở sở tính thuế dẫn đến làm sai lệch số thuế phải nộp (Luật
Quản lý thuế và Thông tư 166/TT-BTC).
1.3.2.2 Trốn thuế
Theo điều 13 của Thông tư số 166/2013/TT-BTC các hành vi trốn thuế
gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp
hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định.
- Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường
hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai
sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
- Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng
thực tế vẫn kinh doanh.
- Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp.
Còn tại khái niệm trong BLHS năm 2015: “Tội trốn thuế là hành vi khai
báo gian dối trong sản xuất kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng số
tiền thấp hơn nhiều so với mức phải đóng” (BLHS năm 2015).
1.3.2.3 Chống thất thu
Là việc kiểm tra chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm mục
đích chấn chỉnh việc quản lý khoán thuế của cơ quan thuế ở cơ sở, đảm bảo
công khai, minh bạch, tránh việc thỏa thuận ngầm giữa cán bộ thuế và hộ kinh
doanh, tránh lợi dụng núp bóng hộ khoán để sử dụng hóa đơn của cơ quan
thuế vào các mục đích bất hợp pháp để nhằm tăng thu cho NSNN (Tổng cục
Thuế Quyết định số 1359/QĐ-TCT).
1.3.3 Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
20
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo một
hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức
ra bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do
bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người
nộp thuế tự giác khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không
thể thực hiện, thậm chí kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức
cá nhân nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính
sách để tư lợi. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và
là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý. Quản lý thuế là hoạt động
tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp
thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật . Do đó, quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể là hoạt động quản lý thuế
trong đó đối tượng nộp thuế là các hộ kinh doanh cá thể.
Thu thuế là hoạt động trọng tâm, quyết định hiệu quả của quản lý thuế
nên từ khái niệm quản lý thu thuế ta có thể hiểu quản lý thu thuế là việc Nhà
nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu
thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng
và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Được biểu hiện
cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ chức bộ
máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính
sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường
được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng của thuế. Tuy nhiên, các mục
tiêu đó chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát
tốt để người nộp thuế phải nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định
cho sự thành công của từng chính sách thuế.
1.3.4 Yêu cầu của công việc quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể:
Các yêu cầu của việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng
thống nhất với các yêu cầu của công việc quản lý thuế nói chung, bao gồm:
21
- Quản lý thuế đạt hiệu quả: Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu
năng trong quản lý. Hiệu năng có thể đạt được mà không tính đến chi phí.
Hiệu quả tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn so với lợi nhuận thu về. Trong
quản lý thuế thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí
lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần phải có một cơ chế quản lý
tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rườm rà. Có như vậy
mới có thể có được nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
- Quản lý thuế đúng mục tiêu: Đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán. Dự
toán thuế do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước lập
dự toán thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước và
được thực hiện cùng thời điểm của năm ngân sách. Quản lý thu thuế phải đảm
bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trò tích cực của
thuế.
- Quản lý thuế đúng mục đích: tức là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời
vào Ngân sách Nhà nước. Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cản trở và tốn kém
cho hộ kinh doanh cá thể trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh phát triển sản xuất,
kinh doanh; thực hiện công khai dân chủ đảm bảo tính công bằng, xã hội trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc quản lý thu thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
1.3.5 Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể:
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm hướng dẫn các
bộ phận tại Chi cục Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo công khai, minh bạch trong quá
trình quản lý, lập bộ, tính thuế theo đúng các quy định của Luật Quản lý thuế,
các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
Việc quản lý thu thuế đối với hộ KDCT thực hiện theo các quy trình
quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh được ban hành kèm theo Quyết định
số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015. Quyết định này thay thế Quyết định số
1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc
ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Có thể tóm tắt quy
22
trình quản lý thuế theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương pháp
khoán.
23
Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT cụ thể như sau:
Bước 1: Phát và thu hồi tờ khai
- Đội Kê khai – Kế toán thuế phối hợp với Đội Thuế liên xã phường lập
Danh sách cá nhân kinh doanh phải phát tờ khai thuế chuyển Tổ công tác phát
tờ khai thuế và Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế. Đối với những địa bàn,
ngành nghề kinh doanh đặc thù như: chợ đêm, chợ đầu mối, kinh doanh ngoài
giờ hành chính,... Chi cục Thuế thành lập tổ công tác làm việc ngoài giờ để
đáp ứng việc phát tờ khai thuế và tiếp nhận tờ khai thuế của cá nhân kinh
doanh.
- Trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hằng năm, tổ công tác
phát tờ khai thuế thực hiện phát tờ khai thuế cho năm sau đến từng cá nhân
kinh doanh và có ký xác nhận của cá nhân kinh doanh đã nhận tờ khai thuế
vào Danh sách phát tờ khai thuế mẫu 02-1/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy
trình này.
Bước 2: Khảo sát doanh thu.
- Đội Nghiệp vụ dự toán tổ chức thực hiện, thời gian không quá năm
(05) ngày liên tục. Tổ công tác sẽ ước lượng doanh thu thực tế của hộ kinh
doanh trong thời gian một (01) tháng, một (01) năm. Kết quả điều tra doanh
thu thực tế phải được lập thành biên bản.
- Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học tổng hợp kết quả điều tra doanh
thu và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh thu xác
định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn trước
ngày 30/11 hàng năm.
- Niêm yết công khai, dự kiến doanh thu, mức thuế phải nộp của hộ
kinh doanh và tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Đội Thuế liên xã phường thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh
thu và số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh để lấy ý kiến các hộ kinh doanh
trong thời gian từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
Thời gian họp tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường
được thực hiện chậm nhất là ngày 10/1 hàng năm
Bước 3: Duyệt Sổ bộ thuế ổn định thuế
24
- Đội Thuế liên xã phường tổng hợp các biên bản họp với Hội đồng tư
vấn thuế xã phường, tổng hợp ý kiến hộ kinh doanh phản hồi khi niêm yết
công khai về doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, làm cơ
sở điều chỉnh tiền thuế khi duyệt Sổ bộ cho phù hợp.
- Lãnh đạo Chi cục chủ trì tổ chức cuộc họp với Đội Nghiệp vụ dự toán;
Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học; Đội Thuế liên xã phường để duyệt Sổ
bộ thuế ổn định trong năm. Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học thực hiện
điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp theo kết quả họp duyệt bộ và lập
sổ bộ thuế, trình lãnh đạo Chi cục ký duyệt. Việc duyệt sổ bộ thuế ổn định
năm được thực hiện trước ngày 15/01 hàng năm.
- Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
- Thông báo thuế: Kê khai - Kế toán thuế và tin học căn cứ vào Sổ bộ
thuế đã được duyệt để in Thông báo, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc
Đội trưởng Kê khai - Kế toán thuế và tin học ký Thông báo thuế (trong trường
hợp được Chi cục trưởng Chi cục Thuế uỷ quyền); chuyển Sổ bộ thuế và
thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội Thuế liên xã phường.
Bước 4: Đôn đốc, tổ chức việc thu nộp thuế và chấm bộ thuế
- Đội Thuế liên xã phường căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực
hiện đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên
Thông báo thuế. Cán bộ Đội Thuế liên xã phường thực hiện tuyên truyền,
hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các thông báo thuế, giấy nộp tiền, biên lai
thu thuế… để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh.
- Chấm bộ thuế
Kê khai - Kế toán thuế và tin học nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên lai
thu thuế của cán bộ thuế thuộc các Đội Thuế liên xã phường để chấm bộ thuế;
đối chiếu và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh;
tiến hành xử lý phạt chậm nộp đối với hộ kinh doanh nộp chậm tiền thuế.
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
thể
1.4.1 Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế
25
-Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ.
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực
thi chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ thuế tại chi cục không chỉ ảnh
hưởng đến việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách thuế mà còn
quyết định hiệu quả thực hiện chính sách thuế. Cán bộ thuế vừa là người tiếp
xúc trực tiếp với đối tượng nộp thuế (những người luôn có nhiều thủ đoạn để
trốn thuế) vừa phải triển khai thực hiện chính sách thuế, giải quyết trực tiếp
các vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ nếu
không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao thì mọi chính sách
dù tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hóa và chính sách ban hành sẽ không phát huy
được tác dụng, trốn thuế, gây thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước.
-Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế.
Chi cục Thuế là nơi triển khai các quy trình quản lý thu thuế. Do vậy,
công việc thu thuế luôn phải hướng tới việc tổ chức thực hiện một cách hợp
lý, kịp thời, chính xác, đơn giản, nhanh gọn để người nộp thuế có thể dễ dàng
nắm bắt, thực hiện và có tinh thần tự giác. Đồng thời kết hợp với sự giám sát
chặt chẽ, thường xuyên việc thực hiện quy trình để tránh tình trạng nhũng
nhiễu người nộp thuế gây khó khăn cho việc chấp hành các chính sách thuế
của các hộ kinh doanh.
Do vậy yêu cầu đối với phương tiện kỹ thuật là nâng cao tính năng, tác
dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra. Tăng cường trang
thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao
dịch phát sinh từ việc nộp thuế. Các tính năng hiện đại của trang thiết bị máy
tính giúp cơ quan thuế xử lý nhanh hơn các trường hợp phát sinh liên quan
đến hộ KDCT, giảm thiểu thời gian thực hiện giao dịch về thuế đối với hộ
KDCT. Mặt khác, cũng giúp việc quản lý các mặt của hộ kinh doanh một cách
chính xác, đầy đủ và giảm thiểu thời gian cũng như nguồn lực.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với NNT (mà chủ đạo thực
hiện là đội tuyên truyền hỗ trợ NNT) giúp NNT hiểu sâu, hiểu đúng về các
chính sách thuế. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ
pháp luật thuế của hộ KDCT. Tạo lập được mối quan hệ bình đẳng, thân thiện
giữa cơ quan thuế quản lý và người nộp thuế theo hướng NNT là người được
26
phục vụ cà cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT. Cơ
quan thuế và NNT là bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước. Từ đó giúp cơ quan thuế dễ dàng hơn trong việc thực hiện các
biện pháp quản lý đối với NNT.
1.4.2 Nhân tố bên ngoài Chi cục Thuế
- Hệ thống chính sách pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng.
Đối với các chính sách thuế, để các đối tượng nộp thuế tự giác chấp
hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải hiểu về luật thuế đó, phải tự tính
ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm trong khả năng đóng góp
của họ. Do đó mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính
phổ thông, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp
thuế và người quản lý và quan trọng là các mức thuế suất phải được xây dựng
trên cơ sở phân tích khoa học, toàn diện để đảm bảo vừa huy động được
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng đồng thời qua đó tạo ra động lực
khuyến khích thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển
sản xuất…từ đó sẽ tăng được tính hiệu quả của việc quản lý thuế.
- Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ
Nền kinh tế phát triển tốt sẽ là động lực và điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển của các hộ KDCT với sự đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh nhằm thỏa mãn nhu cầu cao của nền kinh tế. Hoạt động hiệu quả của
các hộ KDCT là nhân tố tích cực tác động làm tăng nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước, làm giảm các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, sẽ tác động xấu đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các hộ KDCT, thậm chí dẫn đến tình trạng ngừng hoạt động,
hoặc bất chấp cả việc vi phạm pháp luật về thuế để tồn tại, từ đó tác động làm
giảm nguồn thu từ cho Ngân sách Nhà nước.
-Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế
Mục tiêu quản lý thu thuế là tập trung huy động đầy đủ, kịp thời nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển
nguồn thu. Sự tự nguyện, tự giác chấp hành các luật thuế của các đối tượng
nộp thuế là điểm mấu chốt để thực hiện mục tiêu đó. Với mục tiêu kinh doanh
để có lợi nhuận là trên hết, các hộ kinh doanh cá thể sẽ tìm mọi cách để né
27
thuế, lách thuế, gian lận về thuế. Do đó, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
cùng với sự hiểu biết của các hộ KDCT về những lợi ích xã hội mà hộ KDCT
nhận được thông qua nguồn thu từ thuế được phân phối lại vào nền kinh tế sẽ
là nhân tố làm giảm tình trạng né thuế, lách thuế, gian lận về thuế để làm giảm
thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy mà ý thức chấp hành
chính sách của các đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc quản
lý thuế.
-Sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.
Thuế liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài việc phối hợp trong nội bộ
ngành đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như:
Ủy ban nhân dân, ngân hàng, phòng tài chính, hội đồng tư vấn thuế xã... Việc
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan này giúp cơ quan thuế thu thập thông tin về
hộ KDCT, tình hình hoạt động kinh doanh, sự biến động về số hộ một cách
chính xác, kịp thời, toàn diện hơn. Từ đó, giúp quản lý hộ chặt chẽ, giảm tình
trạng thất thu thuế do bỏ sót hộ cũng như xác định doanh thu không chính xác
đồng thời có những quyết định quản lý chính xác hơn.
1.5 Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ở một số địa
phương tại Việt Nam.
Trong thời gian qua, ngành thuế nước ta đã và đang nỗ lực thực hiện lộ
trình cải cách hệ thống thuế, không ngừng hiện đại hóa, nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý thuế, hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi gian lận thuế,
chống thất thu cho ngân sách Nhà nước. Từng bước đơn giản chính sách thuế,
nhất là thu gọn mức thuế suất, thực hiện đơn giản, minh bạch công khai, dân
chủ việc quản lý thuế. Xây dựng chính sách thuế đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, giúp cho mọi đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Khắc
phục những hiện tượng tiêu cực yếu kém, kiện toàn bộ máy quản lý thuế trong
sạch vững mạnh.
Một số tỉnh đã thực hiện tốt công việc thu ngân sách cũng như kê khai
thuế, thu nợ, thanh tra thuế… cụ thể như:
Cục Thuế Đồng Nai năm 2016 với công tác thu ngân sách Nhà nước:
Đồng Nai là một trong số 13 Tỉnh có nguồn thu tự cân đối và góp phần điều
tiết ngân sách Trung ương. Năm 2016 Dự toán thu NSNN được Chính phủ, Bộ
28
Tài chính giao là 26.800 tỷ (trong đó thu tiền sử dụng đất 800 tỷ).
Nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất của tỉnh là thuế thu nhập doanh nghiệp
là (chiếm 40% tổng thu). Tuy nhiên năm 2016 cơ chế chính sách thuế có nhiều
thay đổi, cụ thể nhất là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 22%
xuống còn 20%; chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho
phép nhiều dự án đầu tư mở rộng giai đoạn 2009-2013 được hưởng thêm thời
gian, thuế suất ưu đãi… dẫn đến nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp của
tỉnh giảm mạnh nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp FDI.
Trước những khó khăn nêu trên, ngay từ đầu năm Cục Thuế Đồng Nai
đã triển khai đồng bộ tất cả các biện pháp nhằm tăng thu và khai thác nguồn
thu để bù đắp số giảm thu do chính sách thay đổi.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân, UBND Tỉnh Đồng Nai; sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả
của các sở, ban, ngành và UBND 11 huyện, thị xã, thành phố; sự tích cực vượt
qua khó khăn để ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt nghĩa
vụ thuế của cộng đồng doanh nghiệp; sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
công chức thuế… năm 2016 Cục Thuế Đồng Nai đã triển khai hoàn thành
nhiệm vụ thuế với những kết quả như sau: Tổng thu ngân sách: ước thực hiện
27.360 tỷ, đạt 102% dự toán giao và tăng 12,2% so với thực hiện năm 2015.
Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng làm tốt công tác quản lý nợ năm 2016: năm
2016 trong bối cảnh tình hình khó khăn chung của cả nước; trong tỉnh, thời
tiết diễn biến phức tạp, giá một số nông sản chủ yếu không ổn định; sản xuất
kinh doanh tiếp tục khó khăn, nhất là khó khăn về tài chính, vốn và tiêu thụ
sản phẩm; một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cầm chừng; thu hút đầu
tư chững lại, tiến độ đầu tư các dự án còn chậm. Mặt khác, do ảnh hưởng của
thời tiết, hạn hán kéo dài, lượng nước trong các hồ chứa thủy điện đạt thấp, đã
làm giảm sản lượng điện sản xuất của các công ty thủy điện dẫn đến làm ảnh
hưởng rất lớn đến số thu về thuế phí. Trước những khó khăn đó, trên cơ đánh giá
tình hình nợ đọng, Cục Thuế đã chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương
tiếp tục duy trì, kiện toàn Ban chỉ đạo thu ngân sách và các Đoàn chống thất thu ngân
sách của tỉnh và các thị xã, thành phố để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong việc đôn đốc thu nộp thuế, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, ngay từ
29
những tháng đầu năm. Tích cực triển khai đồng bộ các biện pháp nêu trên, thời gian qua
việc thu NSNN, quản lý nợ của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng đã đạt được kết quả tích cực
cụ thể như:
Tổng thu nội địa Pháp lệnh 4.540 tỷ đồng, đạt 100,4% dự toán, tăng 8% so cùng
kỳ (4.540 tỷ đồng/4.520 tỷ đồng).
Tổng tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là 330
tỷ đồng, tăng 19% so với 31/12/2015. Cụ thể: khó thu 247,5 tỷ đồng, tăng 20%; nợ chờ
xử lý, điều chỉnh là 2 tỷ đồng, giảm 63%; nợ dưới 90 ngày và trên 90 ngày là 80,5 tỷ
đồng, tăng 14,7 tỷ đồng so với 31/12/2015; trong đó tiền phạt vi phạm hành chính, tiền
chậm nộp: tăng 107,8%, số tuyệt đối tăng là 36 tỷ đồng; tỷ lệ nợ đọng đạt 1,8% trên số
thực hiện thu NSNN (80,5 tỷ đồng/4.322,6 tỷ đồng).
(Số liệu thu NSNN tại Hội nghị Tổng kết công tác thuế năm 2016, triển khai các
giải pháp thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2017 do Vụ Dự toán thu thuế , Tổng
cục Thuế cung cấp ngày 6/1/2017)
1.6 Kết luận
Bài học về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Đặc điểm của các hộ KDCT là quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều
kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách để
tìm ra những chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu
thuế. Bên cạnh đó sự năng động của thành phần kinh tế hộ cá thể mang tính
chất tự phát theo thị trường. Do đó với thực trạng hộ kinh doanh cá thể hiện
nay, để quản lý thu thuế được tốt, kinh nghiệm thực tiễn cho thấy:
Một là: Cán bộ quản lý thuế phải phối hợp tốt với Cấp ủy và Chính
quyền địa phương và nhất là Hội đồng tư vấn thuế của các địa phương để nắm
chắc địa bàn quản lý, nắm chắc số lượng các hộ kinh doanh phát sinh trong
địa bàn quản lý.
Hai là: Tích cực tuyên truyền, giáo dục, định hướng để các hộ kinh
doanh tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế. đồng thời cơ quan thuế
cũng cần phải có những dịch vụ hỗ trợ kịp thời trong việc thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến việc kê khai nộp thuế.
30
Ba là: Sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh là hết sức quan
trọng, qua đó giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
Bài học kinh nghiệm: Quản lý thu cần phải có sự quan tâm, phối hợp
của các cấp các ngành chứ không chỉ riêng Ngành thuế.
Thực tiễn cho thấy, nơi nào mà Cấp ủy, Chính quyền quan tâm chỉ đạo
kịp thời và có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành thì ở đó việc quản
lý thu thuế được thực hiện rất tốt, kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách
luôn đạt và vượt chỉ tiêu dự toán được giao.
Bốn là: Bên cạnh việc xây dựng các chính sách, pháp luật về thuế rõ
ràng, minh bạch, phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi quốc gia, cũng như
phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế; trong điều kiện bùng nổ công
nghệ thông tin như hiện nay thì việc áp dụng công nghệ tin học và công nghệ
thông tin vào công việc quản lý thu thuế là hết sức quan trọng. Kinh nghiệm ở
một số nước tiên tiến trên thế giới cho thấy việc áp dụng công nghệ tin học và
công nghệ thông tin vào công việc quản lý thu thuế không chỉ giúp cơ quan
thuế nâng cao hiệu quả quản lý, giảm chi phí quản lý, mà qua đó còn có tác
dụng giúp người dân nâng cao tính tự giác tuân thủ các chính sách, pháp luật
về thuế, tạo điều kiện cho cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của
mình.
31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG
THẤT THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG
2.1 Giới thiệu kinh tế-xã hội thị xã Tân Châu, Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu và đặc điểm các hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn
2.1.1 Giới thiệu kinh tế - xã hội thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
Thị xã Tân Châu được thành lập theo Nghị quyết 40/NQ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ, có 14 đơn vị hành chính gồm 05 phường, 09
xã và 70 khóm, ấp; dân số trung bình 171.802 người. Là thị xã đầu nguồn của
tỉnh, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, có đường biên giới dài 6,2 km giáp với
nước bạn Campuchia, có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội và quốc phòng - an ninh, có cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương là một trong
những địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế biên mậu của tỉnh.
- Giai đoạn 2015-2018, thị xã có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
khá, bình quân là 14,97% /năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm
tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ và
công nghiệp - xây dựng. Thu nhập bình quân đầu người từ 24,989 triệu đồng
năm 2015 tăng lên 45,445 triệu đồng năm 2018 (Theo Báo cáo kinh tế - xã hội
của Thị xã).
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ phát triển mạnh trở thành lĩnh vực mũi
nhọn trong thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương luôn
chiếm tỷ trọng lớn kim ngạch của tỉnh trong giá trị trao đổi hàng hóa biên mậu
giữa Việt Nam – Campuchia. Các loại hình dịch vụ có mức tăng trưởng cao,
nhất là dịch vụ tài chính - tín dụng, vận tải, nhà hàng - khách sạn, tư vấn và
kinh doanh bất động sản… Dịch vụ Bưu chính viễn thông phát triển nhanh, tất
cả các xã, phường trong thị xã đều có mạng lưới điện thoại và mạng internet.
Hoạt động du lịch phát triển, số lượng khách du lịch trong nước và quốc
tế tăng hàng năm. Nhiều công ty lữ hành đã mở tuyến Thành phố Hồ Chí Minh
- Campuchia và chọn Tân Châu là điểm dừng chân để tham quan.
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có mức tăng trưởng ổn định và
phát triển về quy mô. Một số ngành nghề thuộc thế mạnh của địa phương đã thu hút
nhiều lao động như se tơ, xay xát, công nghiệp chế biến thực phẩm, cơ khí sửa chữa
32
… đã làm cho sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mang tính đa dạng về quy
mô sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Mạng lưới điện, nước đã phủ kín
trên địa bàn thị xã
Cụm công nghiệp Long Châu với diện tích 18,8ha, đã giao 11,8ha cho
Công ty Thịnh Phú thực hiện dự án xây dựng nhà máy chế biến gạo xuất khẩu với
tổng vốn đầu tư trên 490 tỷ đồng. Hiện nhà máy hoạt động ổn định, góp phần phát
triển kinh tế địa phương và giải quyết việc làm cho 300 lao động. Dự án hạ tầng
kỹ thuật Khu Thương mại - Công nghiệp Vĩnh Xương quy mô 21,5 ha đã thi công
hoàn thành giai đoạn 1 (hạng mục: san lắp mặt bằng, cống thoát nước, đường; riêng
hạng mục hàng rào và nhà bảo vệ tiến độ thi công đạt khoảng 81% tổng khối lượng);
đang triển khai thi công giai đoạn 2 (Theo Báo cáo kinh tế - xã hội của thị xã).
- Nông nghiệp tiếp tục khẳng định vai trò nền tảng của nền kinh tế từng
bước phát triển theo hướng chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ, đầu tư thâm
canh tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hệ thống hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp được quan tâm đầu tư từ nhiều nguồn vốn,
nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, gắn chặt giữa phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới, góp phần làm giảm đáng kể chi phí sản
xuất cho nông dân. Phong trào hợp tác hóa được quan tâm xây dựng với 16
hợp tác xã nông nghiệp và 88 tổ hợp tác hoạt động khá hiệu quả.
Về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo tinh
thần Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy, thị xã đã triển khai thực hiện
nhiều mô hình trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, bước đầu đã
xác định các mô hình cho hiệu quả cao và có tiềm năng nhân rộng như: mô
hình trồng rau trong nhà lưới giá rẻ, trồng nấm rơm trong nhà, mô hình nuôi
lươn trong bể không bùn.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển
khai đồng bộ, đã huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, tạo sự
đồng thuận cao trong Nhân dân. Cơ sở hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu
tư với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được nâng lên, làm thay đổi rõ nét diện mạo nông
thôn.
33
2.1.2 Giới thiệu Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
Chi cục Thuế thị xã Tân Châu trải qua gần 30 năm (1990-2017), một
chặng đường lịch sử vẻ vang, với bao biến cố thăng trầm cùng với những đổi
thay của quê hương đất nước cũng như của ngành, đã lớn mạnh không ngừng,
và có đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước.
Chi cục Thuế thị xã Tân Châu được thành lập theo quyết định số
315/QĐ-BTC ngày 21 tháng 8 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc
thành lập Chi cục Thuế Nhà nước trên cơ sở sát nhập phòng thuế Công thương
nghiệp, bộ phận quản lý thu thuế Nông nghiệp và thu Quốc doanh thuộc Ban
Tài chính giá cả. Từ buổi ban đầu mới thành lập tới nay, Chi cục Thuế thị xã
Tân Châu có 47 cán bộ (bao gồm 42 biên chế và 05 hợp đồng lao động) với
trình độ đại học là 32 đồng chí chiếm 68,08%, trình độ trung cấp là 10 đồng
chí chiếm 31,92%, đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và
chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi cục. Hơn 30 năm không phải quá dài so với
lịch sử nhưng Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã không ngừng lớn mạnh về mọi
mặt. Đơn vị thường xuyên làm tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
thị xã tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu thuế trên địa bàn, liên tục
hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu thu hàng năm với số thuế tuyệt đối
năm sau cao hơn năm trước. Chi cục liên tục được Uỷ ban Nhân dân thị xã
công nhận là đơn vị lá cờ đầu, nhiều năm được Cục Thuế tỉnh An Giang tặng
cờ thi đua xuất sắc, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Tổng cục
Thuế, tặng nhiều bằng khen, giấy khen, đặc biệt đã được Thủ tướng Chính phủ
tặng bằng khen.
Hơn 30 năm qua, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã có bước phát triển
vượt bậc so với ngày đầu thành lập. Với quyết tâm cao của lãnh đạo Chi cục,
toàn thể cán bộ công chức đơn vị đoàn kết một lòng, nỗ lực vượt mọi khó
khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Chi cục Thuế thị xã Tân Châu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm theo Theo quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế(Hiện nay theo Quyết định số 110/QĐ- BTC ngày
14/01/2019 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Thuế
34
khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố), cụ thể như sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp
luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp,
phân tích, đánh giá công việc quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền
địa phương về công việc lập và chấp hành dự toán thu Ngân sách Nhà nước,
về việc quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông
tin về người nộp thuế trên địa bàn;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo
phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
- Miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, nộp tiền thuế, truy
thu tiền thuế, xoá nợ, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo
quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ
quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi
cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên
chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo
35
quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức tiếp nhận, triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại
vào các hoạt động của Chi cục.
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và
của ngành thuế. Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn
chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
2.1.3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội đối với hộ kinh doanh cá thể
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân,
được nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn liền
với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà
nước”. Có thể hiểu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là các khoản phải nộp
mang tính nghĩa vụ của hộ kinh doanh cá thể đối với Nhà nước. Thực hiện theo
đúng Luật thuế do nhà nước ban hành với hộ kinh doanh cá thể (Theo Phan Hiển
Minh, Nguyễn Ngọc Thanh, Châu Thành Nghĩa, 2001).
2.1.3.2 Đặc điểm quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang:
Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể xuất phát từ
đặc điểm các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn được thể hiên trên các mặt sau:
- Các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn dựa trên sở hữu nguồn vốn tự có
và hoạt động nhỏ lẻ, chủ yếu dựa vào vốn tự cấp và mức lao động của một hoặc
một nhóm người.
- Các hộ kinh doanh mới ra kinh doanh thường không có đăng ký thuế,
thường né tránh, chay ỳ và cố tình che giấu doanh thu khi tính thuế.
36
- Đăng ký kinh doanh nhằm mục đích vay vốn và mục đích khác.
- Số lượng hộ kinh doanh lớn, quy mô thường nhỏ lẻ, đa dạng về đối
tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động. Do đặc điểm trên
mà công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể khá bất cập do khó
kiểm soát về số lượng hộ kinh doanh cũng như doanh thu thật chịu thuế.
- Cố tình né tránh không kê khai, đăng ký thuế, kể từ khi có giấy chứng
nhận đăng ký (thành lập) làm cho công tác cấp mã số thuế, khảo sát doanh thu
gặp rất nhiều khó khăn.
- Cố tình không muốn lên doanh nghiệp để không sử dụng hoá đơn,
chứng từ để không ràng buộc nhằm để kê khai giảm số thuế phải nộp.
- Ý thức tuân thủ pháp luật còn kém do hộ kinh doanh dễ dàng thành
lập, cơ sở pháp lý ràng buộc ít hơn doanh nghiệp (có hóa đơn chứng từ rõ
ràng, có con dấu...) do vậy tình trạng trì hoãn nộp thuế, lách thuế, trốn thuế vẫn
còn sảy ra.
2.2 Thực trạng quản lý thuế và chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
Căn cứ vào quy trình quản lý thu thuế và phân cấp thực hiện, nhằm
đánh giá toàn diện tình hình quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục
Thuế thị xã Tân Châu, An Giang, tác giả tập trung vào những nhiệm vụ sau:
2.2.1 Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế
Mục tiêu quản lý đối tượng nộp thuế là phấn đấu đưa 100% đối tượng
có thực tế kinh doanh vào diện quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất
thu về đối tượng nộp thuế. Việc quản lý đối tượng nộp thuế được thể hiện
thông qua việc tính thuế và lập bộ trong quy trình quản lý thu thuế hộ kinh
doanh.
2.2.1.1 Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế
Thông qua hồ sơ đăng ký thuế của các đối tượng nộp thuế, Chi cục
Thuế thị xã thực hiện việc thu thập thông tin về người nộp thuế để làm cơ sở
quản lý. Ngoài ra thông tin về người nộp thuế còn được chi cục khai thác
thông qua các cơ quan có liên quan như UBND các xã, phường, cơ quan cấp
giấy phép kinh doanh, Ngân hàng và các tổ chức có liên quan.
Biểu đồ 2.2. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế
37
Số hộ thống kê
Số hộ quản lý
2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
2015
2016
2017
2018
(Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học – Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu)
Hàng năm, mặc dù đã rất nỗ lực quản lý số hộ KDCT nhằm giảm thiểu
số hộ kinh doanh có thực tế hoạt động lại không nộp thuế nhưng kết quả cho
thấy, tỷ lệ số hộ quản lý với số hộ theo thống kê hàng năm chỉ đạt mức trung
bình là 70% số hộ được đưa vào quản lý so với số hộ KDCT thống kê từ
Phòng Tài chính - Kế hoạch. Như vậy, số hộ kinh doanh thuộc diện phải quản
lý thu thuế nhưng chưa được đưa vào quản lý thu chiếm 20% - 30% tổng số hộ
được thống kê.
Toàn bộ thông tin của đối tượng nộp thuế được cập nhật vào cơ sở dữ
liệu tại Chi cục để phục vụ cho quản lý thuế. Nhìn chung trong những năm
qua quản lý thông tin đối tượng nộp thuế tại Chi cục được thực hiện khá tốt,
qua đó đã góp phần tích cực trong việc ngăn ngừa, phát hiện các hành vi, vi
phạm pháp luật về thuế, kịp thời đôn đốc đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước. Việc giữ gìn bảo mật thông tin về người nộp thuế
cũng được Chi cục thực hiện theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Theo
báo cáo tổng kết của Chi cục trong các năm 2015-2018 tại Chi cục không xảy
ra trường hợp nào khiếu kiện liên quan đến tình hình bảo mật thông tin của
người nộp thuế.
2.2.1.2 Quản lý kê khai thuế
Tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, hàng tháng, trước thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế và thời hạn nộp thuế của NNT, Đội thuế Liên xã phường và Đội
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học và
quản lý nợ thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp danh sách theo dõi NNT
38
phải nộp hồ sơ khai thuế để có cơ sở đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế kèm
theo bảng kê và hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong kỳ để làm cơ sở xác định
doanh số và số thuế phải nộp. Các đội thuế liên xã có trách nhiệm đôn đốc
NNT nộp tờ khai thuế. Toàn bộ hồ sơ khai thuế được chuyển đến cho Đội
Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học để
kiểm tra, tính toán, xác định doanh số, số thuế phải nộp để tổng hợp và nhập
vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế. Các hộ nộp thuế theo hình thức thuế khoán,
căn cứ vào thông báo thuế của Chi cục Thuế có trách nhiệm nộp thuế cho cán
bộ thu hoặc nộp trực tiếp tại kho bạc Nhà nước.
Bảng 2.2. Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý
Đơn vị tính: Lượt tờ khai
Hộ kinh doanh cá thể Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng số tờ khai 1.425 1.633 1.738 1.820
Tờ khai khoán 1.258 1.499 1.552 1.618
118 125 180 185
8 6 17 9 Tờ khai hộ sử dụng hóa đơn Tờ khai cho hóa đơn bán lẻ
(Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học-Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
Qua số liệu trong bảng 2.2 cho thấy số lượng tờ khai thuế mà Chi cục
đã tiếp nhận và xử lý năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này thể hiện sự
nỗ lực rất lớn của Chi cục Thuế trong việc đôn đốc và xử lý tờ khai thuế.
Chính vì vậy mà việc đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đầy đủ tờ khai thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong quản lý thu thuế. Nếu như số lượng tờ khai thuế đối
với hộ khoán sử dụng hóa đơn và tờ khai thuế phát sinh đối với hộ sử dụng
hóa đơn lẻ hầu như đều đạt 100% so với số hộ phải nộp tờ khai thì số lượng tờ
khai thuế đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo hình thức khoán còn hạn
chế so với số lượng tờ khai phải thực hiện theo quy định. Cụ thể 2015 xử lý
1.258/1.419 tờ khai, đạt tỷ lệ này là 91,2%, năm 2016 xử lý 1.499/1.594 tờ
khai đạt 94,0% và năm 2017 xử lý 1.552/1.672 tờ khai đạt 92,8%, năm 2018
xử lý 1.618/1.756 đạt 92,1%. Về thực trạng này, qua trao đổi với cán bộ của
39
đội thuế liên xã phường được biết do có nhiều hộ phát sinh kinh doanh vào
những tháng cuối năm nên nhiều khi không yêu cầu hộ kinh doanh nộp tờ khai
mà chỉ thu thuế coi như hộ phát sinh và chỉ yêu cầu hộ kinh doanh nộp tờ khai
thuế khoán cho năm sau.
2.2.1.3 Quản lý doanh thu
Trong quản lý thu thuế, để nâng cao chất lượng thu ngân sách, cơ quan
thuế không chỉ tập trung quản lý tốt đối tượng nộp thuế mà còn cần quản lý
tốt doanh thu thực tế của hộ KDCT. Doanh thu của các hộ kinh doanh là cơ
sở để xác định số thuế phải nộp. Việc quản lý chặt chẽ doanh thu của hộ kinh
doanh, đặc biệt là hộ kinh doanh lớn có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn
thành dự toán thu, đảm bảo công bằng bình đẳng về thuế.
Trên địa bàn thị xã Tân Châu, An Giang thời gian qua các hộ kinh
doanh cá thể chỉ phát sinh hộ nộp thuế theo phương pháp khoán mà không có
hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai. Việc quản lý doanh thu của các
hộ nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định rất phức tạp, để có được một
mức doanh thu ấn định phải thực hiện qua nhiều bước, nhiều bộ phận cùng
tham gia xem xét. Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản trong việc tính thuế,
tạo được sự ổn định cho cả đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế. Song nhược
điểm của phương pháp này lại không nhỏ: mang tính áp đặt, thiếu sự công
bằng về nghĩa vụ thuế. Đặc biệt khoán doanh thu khó có thể theo sát được tình
hình biến động về giá cả, về tình hình sản xuất kinh doanh của các đối tượng
nộp thuế nên khó có thể thu thuế cho phù hợp với biến động của tình hình
kinh doanh.
40
Bảng 2.3. Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh
Đơn vị tính: nghìn đồng/năm
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1.284 1.386 1.535 1.625 Tổng số hộ quản lý (hộ)
747 840 866 920 Số hộ ghi thu GTGT + TNCN (hộ)
Tổng doanh thu 211.191.840 254.016.000 275.388.000 317.952.000
Tổng thuế 3.137.400 3.729.600 4.364.640 4.968.000
282.720 302.400 318.000 345.600 Doanh thu bình quân 1 hộ/năm
4.200 4.440 5.040 5.400 Thuế bình quân 1 hộ/năm(nghìn đồng/năm)
(Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học-Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
Thị xã Tân Châu vốn là một thị xã thuần nông, trong những năm vừa
qua tuy cơ cấu hộ KDCT có chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa (tỷ lệ các
ngành thương mại dịch vụ tăng) nhưng đa phần cũng chỉ là kinh doanh nhỏ lẻ.
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu hàng năm của các hộ kinh doanh
cá thể còn ở mức thấp. Cụ thể, năm 2015 số hộ ghi thu chiếm 58,17%, năm
2016 là 60,6%, năm 2017 là 56,41%, năm 2018 là 56,6%. Trong khi mức
doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm là ngưỡng doanh thu mà chính sách thuế
miễn thuế cho hộ KDCT. Điều này phản ánh một phần hộ kinh doanh hoạt
động không hiệu quả, phần khác là do cán bộ thuế đã không điều tra doanh thu
mà chỉ căn cứ vào số liệu năm trước để lập sổ bộ, ấn định số thuế cho những
năm tiếp theo. Hoặc có tổ chức điều tra doanh thu nhưng chưa đạt hiệu quả
dẫn đến bỏ sót hộ kinh doanh cũng như phản ánh không đúng doanh thu thực
tế hộ kinh doanh. Điều này là làm tổn thất một con số không nhỏ đối với ngân
sách Nhà nước. Đây là kết quả của việc luật số 71/2014/QH13 ra đời sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật thuế trong đó có việc phát sinh thêm số thuế
TNCN nộp trên doanh thu của các hộ kinh doanh. Nếu như từ năm 2015 trở về
41
trước, hộ KDCT được nộp thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần và được
xét giảm trừ gia cảnh đối với bản thân và người phụ thuộc (với chính sách này
hầu như hộ KDCT không phải nộp thuế TNCN do số tiền giảm trừ gia cảnh
quá nhiều so với mức doanh thu phát sinh phải nộp thuế) thì sau khi luật
71/2014/QH13 ra đời có hiệu lực từ 01/01/2015 hộ KDCT phải nộp thuế
TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu và không xét giảm trừ gia cảnh. Việc áp
dụng chính sách thuế mới này làm cho 100% số hộ trong ngưỡng doanh thu
phải nộp thuế sẽ đều phải nộp thuế TNCN dẫn đến tăng thu cho ngân sách Nhà
nước.
Hàng năm, ngoài việc điều tra doanh thu được tổng hợp trước 30/11
năm trước thì Chi cục Thuế luôn thực hiện điều chỉnh, bổ sung sổ bộ thuế
hàng tháng đối với các hộ kinh doanh mới phát sinh nộp thuế khoán trong năm
như các hộ mới ra kinh doanh, hộ kinh doanh đã đăng ký thuế tại nơi khác, có
phát sinh hoạt động vãng lai tại địa bàn, hộ kinh doanh có thay đổi ngành
nghề, quy mô kinh doanh do cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện hoặc do hộ kinh
doanh tự kê khai bổ sung, hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ kinh doanh, hộ kinh
doanh ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh….Tuy nhiên, số lượt hộ điều chỉnh chưa
nhiều và đa phần được điều chỉnh là do số hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh.
Bảng 2.4. Kết quả điều chỉnh thuế
Đơn vị tính: lượt hộ
Năm Số lượt hộ điều chỉnh Số lượt hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
2015 235 220 Số hộ quản lý năm sau tăng so với năm trước 114
2016 256 222 102
2017 249 232 149
2018 272 250 90
(Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học-Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
Nhìn vào bảng số liệu (Bảng 2.3; Bảng 2.4.) trên ta thấy số hộ kinh
doanh năm 2015 đưa vào quản lý đầu năm là 1.284 hộ (Bảng 2.3), số lượt hộ
điều chỉnh là 235 lượt hộ( Bảng 2.4) trong khi đó số hộ ngừng, nghỉ bỏ kinh
doanh là 220 lượt hộ (Bảng 2.4). Như vậy trong năm 2015 số lượt hộ được
42
điều chỉnh vì lý do mới ra hoạt động kinh doanh chỉ là 15 hộ. Tương tự đến
năm 2018 có 282 lượt hộ điều chỉnh, số hộ nghỉ bỏ kinh doanh là 250 lượt hộ.
Vậy số hộ được điều chỉnh vì lý do mới ra kinh doanh chỉ có 22 hộ.
Như vậy qua đây ta có thể thấy, mặc dù đã rất cố gắng sát sao trong việc cập nhật
thông tin của các hộ nghỉ bỏ kinh doanh để kịp thời điểu chỉnh doanh thu, số thuế để
tránh tình trạng nợ đọng do không cập nhật kịp thời. Tuy nhiên, số lượng lượt điều chỉnh
chỉ tập trung vào hộ ngừng, nghỉ bỏ kinh doanh mà không chú trọng đến số hộ mới ra
kinh doanh để kịp thời đưa vào sổ bộ theo dõi tránh thất thu thuế.
Bảng 2.5. Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2018
Đơn vị tính: nghìn đồng
Ngành nghề Doanh thu khoán Doanh thu điều tra Chênh lệch Số hộ điều tra % khoán/ điều tra
Thương mại 6.790.800 9.167.580 2.376.780 74,1% 24
Dịch vụ,ăn uống 3.279.600 4.755.420 1.475.820 69,0% 22
Sản xuất 3.188.400 3.762.312 573.912 84,7% 15
Xây dựng 2.757.600 3.391.848 634.248 81,3% 20
Vận tải 3.955.200 6.130.560 2.175.360 64,5% 20
Tổng 101 19.971.600 27.207.720 7.236.120 73,4%
(Nguồn: Đội Kiểm tra thuế - Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
Qua số liệu tính toán ở trên bảng 2.5 cho thấy tình hình quản lý doanh
số đối với các hộ khoán còn rất hạn chế, tỷ lệ các hộ kê khai doanh số thấp
hơn thực tế là khá lớn, từ đó dẫn đến thất thu doanh số và thất thu thuế như đã
tính toán ở trên. Điều này đòi hỏi Chi cục Thuế cần phải có những biện pháp
thích hợp nhằm khai thác và quản lý hiệu quả doanh số đối với các hộ khoán
trong thời gian tới.
Kết quả điều tra điển hình 101 hộ kinh doanh ở các ngành nghề khác
nhau cho thấy chênh lệch giữa doanh thu khoán và doanh thu điều tra là tương
đối lớn 7.236.120 nghìn đồng/101 hộ, doanh thu khoán chỉ đạt 73,4% doanh
thu điều tra, cá biệt ở ngành vận tải tỷ lệ này chỉ là 64,5%. Như vậy, tình
trạng thất thu doanh thu khoán trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều và phổ biến ở
tất cả các ngành nghề. Điều này đòi hỏi Chi cục Thuế cần phải có những biện
43
pháp thích hợp nhằm khai thác và quản lý hiệu quả doanh số đối với các hộ
khoán trong thời gian tới.
2.2.1.4 Quản lý thu,nộp thuế
Hàng năm vào cuối quý III đầu quý IV, Chi cục Thuế thị xã tiến hành rà
soát các đối tượng nộp thuế trên địa bàn quản lý, rà soát bộ thuế của năm
trước, đồng thời căn cứ vào khung hướng dẫn của Tổng cục Thuế và Cục Thuế
An Giang để tiến hành lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn thị xã để báo
cáo về Cục Thuế và Sở Tài chính tỉnh. Căn cứ quyết định giao dự toán của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang, Chi cục Thuế phối hợp với Phòng Tài chính-Kế
hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân thị xã phân khai dự toán và trình Hội đồng
nhân dân thị xã xem xét phê chuẩn. Căn cứ Nghị quyết hội đồng nhân dân thị
xã, Phòng Tài chính-Kế hoạch và Chi cục Thuế phối hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân thị xã ban hành quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách cho các
xã, phường trên địa bàn thị xã. Các xã, phường và các đơn vị được giao dự
toán thu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện đạt và vượt chỉ
tiêu dự toán thu ngân sách được giao. Định kỳ tháng, quý có tổng hợp kết quả
để báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã.
Biểu đồ 2.3. Tình hình dự toán và thực hiện dự toán hộ kinh doanh
nghìn đồng
60000000
9000000
8000000
50000000
7000000
Tổng dự toán
40000000
6000000
Tổng thu NSNN
5000000
30000000
Dự toán thu hộ KDCT
4000000
`
Tổng thu hộ KDCT
20000000
3000000
2000000
10000000
1000000
0
0
2015
2016
2017
2018
năm
(Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học- Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
Nhìn vào biểu đồ 2.3 ta có thể thấy dự toán thu ngân sách của chi cục
trong vòng 3 năm qua có nhiều biến động. Dự toán thu ngân sách năm sau
luôn cao hơn năm trước trong khi nguồn thu ngân sách đối với hộ kinh doanh
nói riêng và người nộp thuế nói chung ngày càng khó khăn như là việc ảnh
44
hưởng của nền kinh tế kém phát triển trong những năm gần đây, thêm vào đó
là hàng loạt các chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế
như việc giảm mức thuế suất từ 25% xuống còn 20% cho các doanh nghiệp có
tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ (trên địa bàn thị xã Tân Châu có
tới 90% doanh nghiệp thuộc diện này), hay việc đưa thêm một số mặt hàng
thuộc diện chịu thuế suất 5% sang danh mục các mặt hàng không chịu
thuế…cụ thể như một số ngành nghề mà hộ kinh doanh có số thuế hàng năm
đóng góp lớn cho thu ngân sách như: vật tư nông nghiệp, thức ăn gia
súc…được quy định tại hàng loạt các văn bản mới được ban hành như: Luật
thuế TNDN số 32/2012/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
TNDN; Luật thuế số 71/2014/ QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thuế…
Tuy vậy, dự toán thu hộ KDCT tương đối ổn định, năm 2015 bằng
115,66% so với năm 2016, năm 2017 bằng 110,7% so với năm 2016, năm
2018 bằng 118,69%. Chi cục Thuế thị xã Tân Châu trong nhiều năm qua với
sự cố gắng nỗ lực trước sự khó khăn của nền kinh tế đã luôn luôn hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao thể hiện ở kết quả thu ngân sách luôn vượt kế hoạch
được giao. Và không nằm ngoài xu hướng đó, kết quả thu ngân sách hộ KDCT
cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận khi 5 năm liền thực hiện vượt
mức kế hoạch đề ra, đặc biệt, năm 2015 thực hiện vượt kế hoạch 55,4%. Hàng
tháng, căn cứ vào giấy nộp tiền và kết quả đối chiếu số liệu thu nộp giữa Chi
cục Thuế và Kho bạc Nhà nước thị xã, Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học
và quản lý nợ tiến hành chấm sổ bộ và tổng hợp báo cáo thu nộp hàng tháng.
Thông qua việc chấm sổ bộ, Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học và Đội
quản lý nợ xác định các đối tượng nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
trong tháng để chuyển qua Đội quản lý nợ và thông báo cho các đội thuế liên
xã để có cơ sở đôn đốc thu nộp. Theo báo cáo của Chi cục Thuế thị xã, các hộ
kinh doanh nộp thuế theo hình thức khoán sử dụng hóa đơn có tỷ lệ số hộ nộp
thuế đúng hạn khá cao, hàng tháng có trên 90% số hộ nộp thuế đúng hạn. Tuy
nhiên tỷ lệ này đối với các hộ nộp thuế khoán còn thấp, hàng tháng chỉ đạt
trên 65%, số còn lại phải chờ công chức thuế đến nhắc nhở thực hiện.
45
Đôn đốc thu, nộp thuế là khâu thiết thực đem lại số thu thực tế cho ngân
sách Nhà nước. Vì vậy, Chi cục cũng coi đây là trọng tâm quản lý. Hàng
tháng, chi cục chỉ đạo các đội thuế xã có trách nhiệm đôn đốc hộ kinh doanh
nộp tiền thuế đúng thời hạn, đảm bảo thu dứt điểm số thuế phát sinh. Toàn thị
xã hiện nay chỉ có khoảng 200 hộ nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng, số còn lại
hơn 600 hộ cán bộ thuế phải trực tiếp đến nhắc nhở vận động thực hiện nghĩa
vụ thuế. Với một số lượng lớn hộ nộp tiền thuế cần phải đến nhắc nhở thường
xuyên không chỉ làm ảnh hưởng đến quỹ thời gian của công chức thuế mà còn
làm ảnh hưởng đến các công việc chuyên môn khác, trong khi biên chế của
Chi cục thuế thị xã Tân Châu thường xuyên thiếu trong nhiều năm gần đây
nhưng chưa được bổ sung đúng số lượng (23/35).
Bảng 2.6. Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm
2015 Số thuế ghi thu 3.137.400 Số thuế thực nộp 3.061.475 Tỷ lệ nộp (%) 97,58 Số thuế nợ đọng 75.928 Tỷ lệ nợ đọng (%) 2,42
2016 3.729.600 3.650.160 97,87 79.440 2.13
2017 4.364.640 4.286.076 98,20 78.564 1,80
2018 4.968.000 4.894.474 98,52 73.526 1.48
(Nguồn: Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học)
Trong các nhiệm vụ được giao thu nộp thuế hộ KDCT trên địa bàn thị
xã Tân Châu trong những năm gần đây đã có những kết quả đáng ghi nhận. Số
thuế các hộ kinh doanh thực hiện nộp vào ngân sách đạt tỷ lệ rất cao, từ
97,3% trở lên. Trong thời gian qua, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu luôn cố
gắng để hạ thấp tỷ lệ nợ đọng xuống mức thấp nhất . Nếu như năm 2015 tỷ lệ
nợ trên số thuế ghi thu chiếm 2,42% thì đến năm 2018 tỷ lệ này giảm xuống
chỉ còn 1,48% giảm 0,94%. Hiện tượng nợ đọng thuế không những không kịp
thời nguồn thu vào ngân sách Nhà nước mà còn dễ gây ra thất thu thuế. Trên
địa bàn thị xã Tân Châu, tình trạng nợ đọng thuế chủ yếu xảy ra là do các
nguyên nhân như: tình hình sản xuất kinh doanh của hộ gặp nhiều khó khăn
nên xin được nợ thuế; nghỉ, bỏ kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh sang
địa phương khác (với các trường hợp này, hộ kinh doanh thường không báo
cáo với Chi cục Thuế, Đội Thuế liên xã phường chưa kịp nắm bắt tình hình,
46
Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học và quản lý nợ vẫn căn cứ vào sổ bộ để
ghi thu nhưng thực tế không chịu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước) hoặc có
những hộ kinh doanh cố tình kéo dài, dây dưa, trốn thuế; mặt khác, là do lực
lượng cán bộ Đội Thuế liên xã phường quá mỏng đảm nhiệm công việc thu
cũng như đôn đốc trên địa bàn rộng không đảm bảo tính liên tục và sát sao kỹ
lưỡng. Dù con số nợ đọng trong những năm gần đây đã giảm đáng kể nhưng
Chi cục Thuế vẫn luôn luôn chú trọng tới việc giảm tình trạng nợ đọng xuống
mức thấp nhất có thể. Hàng tháng, trên cơ sở phân loại các đối tượng nợ thuế
Đội Quản lý nợ tiến hành nhắc nhở bằng điện thoại đối với những trường hợp
nợ thuế dưới 30 ngày. Đối với những trường hợp nợ thuế từ 30 ngày đến dưới
90 ngày, Đội Quản lý nợ thuế tham mưu và trình lãnh đạo chi cục ra thông
báo nợ thuế theo mẫu số 07/QTR-QLN để gửi và đôn đốc người nợ thuế. Đối
với những trường hợp nợ thuế trên 90 ngày, Đội Quản lý nợ thuế tham mưu và
trình lãnh đạo Chi cục ra thông báo sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế
theo mẫu số 09/TBCCNT để gửi cho người nợ thuế. Sau khi đã thông báo sẽ
áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế mà NNT vẫn không nộp thuế thì Chi cục
Thuế lập các thủ tục có liên quan để ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng
chế nợ thuế. Tuy nhiên, đối với cưỡng chế nợ thuế, theo báo cáo của Chi cục
Thuế trong những năm 2015 đến 2017, việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế là rất
hạn chế khi chưa có một trường hợp hộ KDCT nào bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế nợ thuế. Bên cạnh đó, để đạt được những kết quả đáng ghi nhận
như ở trên, chi cục còn phối hợp với các lực lượng liên ngành để thu hồi nợ
đọng thuế, chính quyền cơ sở.
Qua phân tích số liệu như trên cho thấy quản lý, đôn đốc thu nợ tại Chi
cục đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, nợ thuế vẫn luôn là
một vấn đề nóng hổi được quan tâm hàng đầu. Do đó Chi cục vẫn cần đề ra
những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục tình trạng nợ thuế đang tồn tại.
2.2.1.5 Quản lý nợ:
Công tác đôn đốc thu nộp thuế là khâu thiết thực đem lại số thu thực tế
cho Ngân sách Nhà nước.Vì vậy, Chi cục cũng coi đây là trọng tâm quản lý.
Hàng tháng, Chi cục chỉ đạo Đội thuế liên xã phường có trách nhiệm đôn đốc
hộ kinh doanh nộp tiền thuế đúng thời hạn, đảm bảo thu róc số thuế phát sinh,
47
tối thiểu phải đạt 95% số cơ sở nộp trong tháng, số còn lại nợ lấn sang tháng sau
phải thu; trước ngày mùng 10 của tháng sau phải thu hết. Số liệu tổng hợp kết
quả thu thuế hộ kinh doanh từ 2016 đến 2018 được thể hiện qua bảng
Bảng 2.7 Bảng phân loại nợ thuế
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số tiền thuế nợ (trđ) 257 264 165 240
Tổng số nợ thuế lũy kế (trđ) 645 616 832 605
Nợ có khả năng thu (trđ) 469 416 517 403
Nợ có khả năng thu/tổng nợ 0,73 0,67 0,62 0,66
Nợ không có khả năng thu/tổng nợ 0,27 0,33 0,38 0,44
(Nguồn: Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
Nhìn vào kết quả thu thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế thị xã
Tân Châu ta thấy kết quả thu năm sau cao hơn năm trước. Tỷ lệ nộp tăng đồng
nghĩa với tỷ lệ nợ đọng giảm. Điều này cho thấy Chi cục Thuế đã quan tâm,
chú trọng tới công tác đôn đốc thu nộp thuế. Giảm được nợ từ năm trước sang
năm nay. Giảm tỷ nệ nợ xuống còn dưới 5%.
2.2.2 Thực trạng chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang:
2.2.2.1 Thực trạng chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
Tại hội nghị tổng kết công tác thuế năm 2015 đến 2018 và các năm liền
kề Lãnh đạo Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã thông qua dự thảo kế hoạch
Chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã năm 2018, theo
đó nội dung chống thất thu cả về doanh thu và diện hộ quản lý thuế, kế hoạch
kiểm tra sẽ phải gắn với chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp, thực hiện chống thất
thu phải đúng qui định của pháp luật thuế một cách khách quan, bình đẳng.
- Tổ chức kiểm tra đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán có doanh thu
đến mức nộp thuế trên 100 triệu đồng, đối tượng kiểm tra là hộ kinh doanh có
quy mô lớn hoặc sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều hóa đơn, đáp ứng
điều kiện lên doanh nghiệp nhưng chưa chuyển lên doanh nghiệp, hộ kinh
doanh nghề ăn uống, dịch vụ, thương mại có thương hiệu nổi tiếng trên địa
bàn thị xã, hộ kinh doanh có từ 02 điểm kinh doanh trở lên, chuyển nhượng
48
thương hiệu, liên tục mở thêm cửa hàng mới, hộ kinh doanh có hoạt động bán
hàng hóa trong và ngoài thị xã, hộ kinh doanh nộp thuế khoán, kinh doanh vật
liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng sản,…
- Rà soát đối chiếu với cơ quan cấp phép (Phòng Tài chính – Kế hoạch)
thị xã số lượng hộ kinh doanh đã cấp phép trong năm so với số lượng hộ kinh
doanh đã quản lý nếu có sự chênh lệch thì tăng cường kiểm tra để đưa vào
quản lý nộp thuế nếu kinh doanh đạt mức trên 100 triệu đồng/năm. Nếu qua rà
soát hộ nào vay vốn thì làm thủ thực miễn thuế; còn trường hợp hộ nào thật sự
không còn kinh doanh thì đề nghị cơ quan cấp phép thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Thường xuyên đối chiếu bộ thuế để tăng cường công tác chống thất
thu thuế về sót lọt hộ, tăng cường kiểm tra khảo sát doanh để đưa các hộ kinh
doanh miễn thuế vào quản lý tại các địa bàn: phường Long Thạnh 10 hộ,
phường Long Hưng 04 hộ, Long Châu 03 hộ, xã Châu phong 05 hộ, xã Vĩnh
Xương 03 hộ, xã Tân An 02 hộ, ...
- Kiên quyết xử lý nghiêm những hộ kinh doanh đã có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế nộp thuế mà thực tế
vẫn kinh doanh bán Hàng hoá vận chuyển trên đường không có hoá đơn,
chứng từ.
- Kiểm tra hộ kinh doanh nộp thuế khoán có mức doanh thu từ 100 triệu
đồng trở xuống, không phải nộp thuế và kiểm tra về công tác quản lý diện hộ
trên địa bàn, tập trung kiểm tra tại khu vực trung tâm thương mại, các khu vực
chợ hay tụ điểm kinh doanh, các tuyến phố chính của các xã, phường, hộ kinh
doanh sản xuất các loại thực phẩm, hàng tiêu dùng, tại khu dân cư quản lý
thuế, hộ kinh doanh sáng, tối, bán hoa quả, thực phẩm, ăn uống, dịch vụ,...
- Qua số liệu trên cho thấy việc kiểm tra các hộ kinh doanh đã được Chi
cục quan tâm thực hiện, số hộ được kiểm tra năm sau cao hơn năm trước. Tuy
nhiên cũng qua số liệu trên cho thấy số lượng hộ được kiểm tra so với số hộ
quản lý còn thấp, vì vậy Chi cục Thuế cần quan tâm chú trọng nhiều hơn nữa
đối với việc kiểm tra. Về những hành vi vi phạm của các hộ kinh doanh: Qua
trao đổi với cán bộ của đội Kiểm tra được biết hầu hết các hộ được kiểm tra
điều ít nhiều có vi phạm, trong đó nổi cộm nhất là hành vi không kê khai đủ
49
doanh số, cá biệt có một số hộ cố tình ghi hóa đơn sai quy định, cụ thể số tiền
ghi trong liên giao cho khách hàng lớn hơn số tiền ghi trong liên báo soát dẫn
đến số thuế phải truy thu khá lớn.
- Hàng tháng, căn cứ vào giấy phép kinh doanh do Phòng Tài chính-Kế
hoạch thị xã cấp, cơ quan Thuế tiến hành phát tờ khai, khảo sát, điều tra
doanh thu để đưa vào sổ bộ quản lý. Song song với đó, hộ KDCT nếu ngừng,
nghỉ kinh doanh thì thông báo với cơ quan Thuế bằng văn bản để tiến hành
kiểm tra; nếu đủ điều kiện thì sẽ ra quyết định miễn, giảm thuế cho hộ KDCT,
trường hợp nghỉ hẳn kinh doanh thì sẽ đưa ra khỏi sổ bộ thuế.
- Nhằm tránh thất thu thuế đối với lĩnh vực hộ KDCT, tăng tỷ trọng
đóng góp từ nguồn thu này đối với ngân sách nhà nước, Chi cục Thuế đã triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp đề ra tại các hội nghị tổng kết công
tác thuế hàng năm. Theo đó, Chi cục tiếp tục nâng cao trách nhiệm, đạo đức
công vụ của công chức ngành Thuế, đặc biệt là trách nhiệm của từng công
chức ngành thuế tránh thỏa thuận ngầm giữa cán bộ thuế và hộ kinh doanh cá
thể, tính nêu gương của người đứng đầu Đội thuế trong việc quản lý hộ
KDCT.
- Tăng cường phối hợp Phòng Tài chính-Kế hoạch qua cơ sở dữ liệu hộ
khoán, cơ quan Thuế sẽ kiến nghị Phòng Tài chính-Kế hoạch thu hồi các giấy
phép kinh doanh đã cấp nhưng người nộp thuế không kinh doanh, địa chỉ
không rõ ràng hoặc đã ngừng, nghỉ từ lâu. Chi cục cũng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để người nộp thuế biết nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế khi ra
kinh doanh. Chỉ đạo các Đội Thuế liên xã phường bám sát địa bàn, kịp thời
đưa hộ KDCT mới phát sinh vào sổ bộ quản lý thuế kịp thời, sát đúng với
doanh thu thực tế phát sinh; đối với các hộ KDCT có sử dụng 10 lao động
thường xuyên trở lên thì vận động tuyên truyền để họ thành lập doanh
nghiệp…
2.2.2.1 Những hành vi gian lận về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
Các đối tượng nộp thuế thường thực hiện các hành vi gian lận thuế dưới đây:
- Không chịu ghi chép sổ sách kế toán, bỏ ngoài sổ sách kế toán: Theo
đó, hộ KDCT thường không chịu sử dụng sổ sách kế toán để phản ánh các
giao dịch mua bán mà bỏ ngoài để không phải kê khai doanh thu ít với mục
50
đích kê khai nộp thuế thấp để trốn thuế. Đây chính là một kiểu hoạt động kinh
tế ngầm mà môi trường thuận lợi của nó là nền kinh tế tiền mặt. Rất khó có
thể xác định được số thuế thất thu do hành vi trốn thuế này gây ra.
- Mua bán giao dịch hàng hóa khác so với mục đích giới thiệu sản
phẩm: Mục tiêu của thủ đoạn này là rao bán hàng một kiểu khác và cung cấp
hàng một kiểu khác nhằm mục đích không chịu xuất hóa đơn bán hàng khi
giao nhận hàng hóa, nếu như mua hàng có hóa đơn thì giá khác, không có hóa
đơn thì bán hàng giá khác nhằm che giấu doanh thu và giá. Thủ đoạn này cũng
liên quan đến hành vi giao dịch mua hàng giả mạo nhằm giúp cho bên mua
giảm chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tạo giao dịch mua hàng giả mạo: Đây là hành vi mà hộ KDCT không
có bán hàng hóa nhưng tạo hợp đồng mua bán với doanh nghiệp rồi xuất hóa
đơn bán để hợp pháp hóa khoản chi không có thực cho doanh nghiệp, vì thế có
thể gọi đây là chi khống. Chi khống thể hiện qua những bảng kê thanh toán
giả mạo với chữ ký giả, hợp đồng lao động giả mạo và thể hiện ở những hóa
đơn đi mua của cơ sở kinh doanh khác. Bằng hành vi này, DN không chỉ trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp (Nộp thuế khoán trên hóa đơn chỉ có tỷ lệ 3,7%,
nhưng doanh nghiệp được giảm chi phí được trừ tới 20%).
- Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa
đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh
toán. Hành vi gian lận này làm giảm thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) phải nộp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến số thu ngân sách.
- Kê khai thuế sai quy định: Mục tiêu chủ yếu của hành vi xé hóa đơn ra
ngoài rồi xuất hóa đơn trên liên lưu thì số nhỏ còn liên giao cho khách hàng
thì số lượng và giá lớn hơn nhằm che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng
chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi bị kiểm tra phát hiện, cán bộ kế
toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt vì hành vi trốn thuế và
để che giấu doanh thu.
- Xuất hóa đơn bán hàng khống cho người vận chuyển hàng hóa lưu
thông trên đường nhưng khi có các cơ quan chức năng kiểm tra thì xuất trình
hóa đơn đầy đủ, nhưng khi không có các cơ quan chức năng kiểm tra thì đem
51
về xóa bỏ hóa đơn làm không phải kê khai tính thuế trên hóa đơn đã xuất.
- Hành vi trốn thuế khi hộ KDCT không đăng ký lập bộ hoặc kinh
doanh thua lỗ: Không ít là các hộ kinh doanh không đăng ký lập bộ để trốn
thuế phải nộp hoặc khi kinh doanh thua lỗ, hay gặp rủi ro, còn nợ thuế, nhưng
không làm thủ tục phá sản, giải thể theo luật định, mà tự ý dừng hoạt động,
hoặc chuyển nhượng cho người khác, hoặc thành lập hộ kinh doanh mới, do
người nhà đứng tên để trốn thuế, không chấp hành luật thuế.
Bảng 2.8 Tình hình chống thất thuế hộ kinh doanh cá thể tại đơn vị
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số tiền thuế tăng thêm (trđ) 326 510 688 825
Số hộ quản lý tăng thêm (hộ) 60 84 133 201
Số tiền thuế tăng thêm/so cùng kỳ (trđ) 0 1 0,67 0,62
0 1,4 0,33 0,38 Tổng số hộ lũy kế tăng thêm (hộ)/so cùng kỳ (trđ)
(Nguồn: Báo cáo Chi cục Thuế thị xã Tân Châu)
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thị xã Tân Châu, An Giang
2.3.1 Thành công
Trong những năm qua Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã chỉ đạo thực
hiện tốt 2 nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra đó là: quản lý thu ngân sách trên địa
bàn vượt dự toán được giao, đồng thời tích cực triển khai cải cách hành chính,
hiện đại hoá quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế hộ KDCT nói riêng.
Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách: Chi cục Thuế thị xã Tân Châu
đã làm tốt việc tham mưu cho lãnh đạo ngành, thị xã ủy, UBND thị xã vừa
trực tiếp thực hiện thu ngân sách, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các
chủ trương của Đảng và Nhà nước, vừa nghiên cứu chuẩn hóa các văn bản của
cấp trên, thực hiện tốt các quy trình quản lý thu thuế phù hợp với từng đối
tượng nộp thuế. Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành, đáp ứng kịp thời
các yêu cầu phục vụ thu ngân sách cho các đơn vị trong toàn thị xã Chi cục
Thuế thị xã Tân Châu những năm qua liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị được giao, số thu hàng năm vào Ngân sách Nhà nước tăng trưởng
52
năm sau cao hơn năm trước. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước hộ KDCT trong
giai đoạn 2015 đến năm 2018 luôn vượt kế hoạch được giao.
Công việc cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính của
cơ quan Thuế trong thời gian qua đã góp phần tích cực giúp các hộ KDCT
trong thị xã thực hiện tốt luật thuế của Nhà nước. Thực hiện Chiến lược cải
cách hệ thống Thuế được Chính phủ phê duyệt, Chi cục Thuế đã triển khai
thực hiện tốt việc quản lý thuế theo chức năng, tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế thực hiện tốt việc tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nước, cắt giảm một số thủ tục rườm rà không cần thiết, quán triệt tư
tưởng cán bộ không gây phiền hà sách nhiễu cho người nộp thuế, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế đăng ký kê khai thuế cũng như hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Về quản lý thông tin người nộp thuế: Chi cục Thuế đã không ngừng
cố gắng để có thể quản lý một cách chính xác, kịp thời các hộ KDCT đặc biệt
là các hộ mới ra kinh doanh, các hộ nghỉ bỏ cũng như các hộ có thay đổi mức
doanh thu tính thuế điều đó được thể hiện qua việc tỷ lệ % các hộ KDCT được
quản lý trên số hộ kinh doanh thống kê trong vòng bốn năm từ 2015-2018 năm
sau luôn cao hơn năm trước.
Về quản lý tờ khai: các hộ KDCT đã thực hiện nghiêm túc kê khai thuế,
chất lượng tờ khai ngày càng được nâng cao, hầu hết các hộ KDCT đều khai
một lần ít có điều chỉnh, bổ sung. Nguyên nhân đạt được kết quả trên là do đối
tượng nộp thuế ngày càng tự nhận thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình, hiểu
và làm theo pháp luật. Đồng thời, cán bộ thuế không ngừng đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến cho đối tượng nộp thuế thấy được nghĩa vụ và quyền lợi nộp
thuế của mình.
Về quản lý doanh thu: Chi cục Thuế đã phối hợp với cơ quan chức năng
có liên quan đặc biệt là chính quyền địa phương nơi các cơ sở kinh doanh hoạt
động để nắm bắt tình hình kinh doanh của hộ KDCT từ đó xác định mức
doanh thu khoán ngày càng sát với doanh thu thực tế.
Về quản lý thu nộp thuế: Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng việc thu hồi
nợ đọng, xử lý kiên quyết những trường hợp dây dưa kéo dài tiền thuế, tham
mưu và tập trung lực lượng giúp cho Ban Chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế của thị
53
xã. Tập trung đôn đốc các đối tượng kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp
thời số thuế đã phát hành thông báo vào Kho bạc và các Ngân hàng, không để
nợ thuế.
Số thuế nợ đọng đã giảm đáng kể từ 2,42% năm 2015 xuống 1,48 %
năm 2018. Đây là một kết quả đáng mừng cho Chi cục Thuế, đó là kết quả của
việc đôn đốc các đối tượng nộp thuế đúng hạn và việc tuyên truyền giáo dục
của cán bộ thuế và ý thức chấp hành luật thuế ngày càng được tăng lên.
Về quản lý kiểm tra chống thất thu thuế: Đến nay số việc vi phạm đã
giảm tình trạng ghi chênh lệch giá bán thực tế với giá ghi trên hoá đơn dần
dần được khắc phục.
Hàng tháng, Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà soát tất cả các hộ có sản
xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là các khu cụm, tuyến dân cư mới thành
lập …, đối chiếu các hộ đang có mã số thuế, khắc phục tình trạng chênh lệch
về số hộ thu môn bài và số hộ cấp mã số thuế. Công khai doanh thu, mức thuế
phải nộp của hộ kinh doanh tại trạm thuế xã.
Với những nỗ lực trong quản lý thu thuế của Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cơ
quan Thuế với người nộp thuế, tạo điều kiện cho công việc hành chính về thuế
được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, không gây sách nhiễu,
phiền hà cho người nộp thuế, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc quản
lý thu thuế hộ KDCT trên địa bàn trong thời gian qua.
Những kết quả trên là một trong những sự kiện nổi bật của Chi cục
Thuế thị xã Tân Châu, đánh dấu bước ngoặt lớn trong công tác thu ngân sách
của địa phương.
Đạt được những kết quả trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Các cấp, các ngành, đã phối hợp chặt chẽ với ngành Thuế tập trung
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
tạo mọi điều kiện để các hộ KDCT đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Các hộ kinh doanh đã khắc phục khó khăn, vượt qua tác động của
những biến động lớn của thị trường, tranh thủ thời cơ, năng động sáng tạo,
không ngừng tìm tòi mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm… để vươn lên phát
54
triển sản xuất kinh doanh và hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế.
Một trong những yếu tố quyết định làm nên những thành quả nêu trên
chính là việc đơn vị đó đẩy mạnh các phong trào thi đua trong tập thể cán bộ,
công chức ngành thuế và thi đua đối với người nộp thuế, nhằm đóng góp
những ý tưởng sáng tạo, những giải pháp hữu ích trong công việc, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý thu, nộp thuế.
Công việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ được
chú trọng. Riêng đối với Đội Thuế liên xã phường, 10 ngày đầu hàng tháng
các cán bộ Đội Thuế liên xã phường có mặt tại cơ quan thuế để đọc và tìm
hiểu tài liệu cũng như được hướng dẫn sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin
vào nghiệp vụ.
Trong thời gian tới nhiệm vụ của Chi cục Thuế thị xã Tân Châu là hết
sức nặng nề và đặt ra nhiều thách thức, nhất là trong điều kiện bùng nổ công
nghệ thông tin với nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện, đòi
hỏi phương thức, cơ chế quản lý thuế và chính sách thuế cũng phải xoay
chuyển, bắt nhịp kịp thời. Cùng với việc tập trung phấn đấu hoàn thành dự
toán thu hàng năm, cán bộ công chức ngành Thuế tiếp tục triển khai mạnh mẽ
Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011- 2020, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình nền kinh tế đất nước liên tục đổi mới và phát triển,
tiếp tục đoàn kết, chung sức chung lòng và ngành Thuế sẽ ngày càng lớn mạnh
cùng với phương châm “Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm chính - Đổi
mới”.
2.3.2 Một số hạn chế trong quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã trình bày ở trên, việc quản
lý thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu trong thời gian qua cũng còn bộc
lộ những hạn chế đó là:
Tốc độ thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có xu hướng giảm sút và
chưa đạt kế hoạch: Về tốc độ thu các hộ KDCT, so sánh giữa năm sau với
năm trước thì tăng nhưng hai năm gần đây kết quả có xu hướng giảm và có tốc
độ tăng thấp hơn so với sự tăng trưởng của GDP, chưa đạt được mục tiêu đề ra
là tăng 16% đến 18%.
55
Việc quản lý đối tượng nộp thuế là hộ KDCT chưa đạt hiệu quả, số hộ
thống kê và số hộ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn chênh
lệch khá lớn. Chủ yếu nhất là những hộ ở lĩnh vực vận tải tư nhân, hộ cho thuê
nhà, xây dựng tư nhân, hộ kinh doanh ăn uống vào ban đêm, hộ bán vào buổi
sáng, hộ kinh doanh thời vụ, vãng lai. Tỷ lệ hộ đưa vào quản lý thuế so với số
hộ thống kê được vẫn ở mức thấp vào khoảng 81%. Như vậy số hộ bị thất thu
thuế do không quản lý được là khoảng 19%. (Số liệu từ Phòng Tài chính – Kế
hoạch cung cấp năm 2018 và số thực tế quản lý thuế).
Việc kê khai đối tượng nộp thuế là hộ KDCT còn chậm trễ, sai sót:
Một lượng không nhỏ tờ khai được chuyển cho Đội Kê khai - Kế toán thuế và
tin học và quản lý nợ không đúng với thời hạn theo quy định, số tờ khai mà
cán bộ Đội Thuế liên xã phường tự ý khai hộ hộ kinh doanh vẫn còn phát sinh
mặc dù đã giảm. Việc quản lý kê khai vẫn chưa chủ động nắm bắt và phân loại
được nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp, cũng như các
vướng mắc của từng nhóm đối tượng nộp thuế trong kê khai…để từ đó chủ
động đề xuất thay đổi, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc kê khai.
Điều tra doanh số đối với hộ khoán chưa chính xác và cập nhật, theo
số liệu điều tra chọn mẫu 130 hộ thì tỷ lệ doanh số kê khai tính thuế so với
doanh số điều tra chỉ đạt 71,1%. Số lượng các hộ được điều tra doanh thu để
xác định mức thuế khoán hàng năm ít và chưa được luân phiên, có hộ 2-3 năm
nhưng mức doanh thu khoán vẫn không thay đổi. Số lượt điều chỉnh doanh thu
qua các năm còn rất thấp, chủ yếu chỉ điều chỉnh đối với các hộ kinh doanh
ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh còn những hộ kinh doanh mới ra kinh doanh thì
thường do cán bộ thuế hoặc chưa sát sao để nắm bắt tình hình hoặc cố tình bỏ
sót. Tình trạng cán bộ thuế thoả hiệp với đối tượng nộp thuế để giảm bớt số
thuế phải nộp, nhất là trong trường hợp xác định doanh thu, mức thuế khoán
xem xét miễn giảm thuế còn tồn tại.
Vẫn tồn tại tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, nợ khó có khả năng thu
được: Tổng số thuế nợ đọng thống kê vào cuối mỗi năm có chiều hướng giảm
nhưng thuế nợ trong năm vẫn còn ở mức cao phần lớn các hộ nộp được nợ
đọng cũ nhưng lại để lại nợ mới phát sinh. Còn cán bộ Thuế thì thường chỉ sát
sao đôn đốc nợ đọng mỗi khi hạn phải hoàn thành chỉ tiêu đến gần, mặt khác
56
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế còn thiếu kiên quyết.
Việc kiểm tra thuế chưa được thực hiện toàn diện, xử lý vi phạm chưa
đúng mức: Việc nghiên cứu xây dựng phương pháp kiểm tra trên cơ sở phân
tích thông tin về người nộp thuế còn chậm, thu thập và phân tích thông tin
chưa tốt, số lượng người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra còn ít, đặc biệt là
công việc kiểm tra sử dụng hoá đơn, chứng từ ở các hộ sử dụng hóa đơn chưa
được nhiều. Mặc khác, việc xử lý đối với các hành vi vi phạm còn nể nang,
nương nhẹ.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía Chi cục Thuế thị xã Tân Châu
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ còn hạn chế
Năng lực, trình độ, ý thức tự giác của cán bộ thuế đặc biệt là đội ngũ
công chức liên xã phường còn phần nào chưa tích cực. Hiện tại, đội ngũ nhân
lực của Đội Thuế liên xã phường chủ yếu là những công chức có tuổi đời khá
cao, từ 50 tuổi trở lên chiếm 50% còn lại từ 35 tuổi trở lên chiếm 50% không
có ai tuổi đời dưới 30 tuổi, khả năng tiếp thu những cái mới còn hạn chế, trình
độ tin học chưa đáp ứng gây khó khăn cho quá trình quản lý cộng thêm tư duy
làm việc theo lối mòn làm cho việc quản lý thu thuế không được cải thiện
nhiều qua các năm. Mặt khác, chưa xoá bỏ được triệt để chế độ chuyên quản
lý về thuế. Mặc dù quy trình quản lý thuế quy định cá nhân cán bộ thuế
không được trực tiếp thu thuế người nộp thuế, nhưng do tính tự giác người
nộp thuế chưa cao, mặc khác do hạn chế nợ đọng, áp lực thu ngân sách nên
hàng tháng vẫn còn phải thường xuyên đến nhắc nhở hay in bảng kê cho người
nộp thuế. Cá biệt, vẫn còn trường hợp người nộp thuế nhờ nộp hộ qua ngân
hàng đây cũng là hành vi dẫn đến dễ gây ra tiêu cực, chiếm dụng tiền thuế,
ảnh hưởng hưởng đến uy tín của ngành Thuế trong những năm qua, cần sớm
được khắc phục và dứt điểm trong thời gian tới.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế chưa hiệu quả: Công
tác tuyên truyền giáo dục pháp luật còn nặng về hình thức, chưa thường xuyên
và đi sâu để giải đáp cụ thể vướng mắc về chính sách, chế độ thuế mà vẫn tập
trung vào diện rộng, chưa có nhiều khảo sát, đánh giá để nắm bắt được nhu
cầu hỗ trợ của từng loại đối tượng và nội dung cần hỗ trợ, nắm bắt và phân
57
loại được các vướng mắc, các sai sót thường xuyên của nhóm đối tượng về
chính sách thuế, thủ tục hành chính về thuế…
- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế chưa hợp
lý và khoa học: Việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế đối với
hộ KDCT còn chưa hợp lý, khoa học: bố trí số lượng cán bộ phụ trách các địa
bàn chưa thực sự căn cứ vào số lượng hộ kinh doanh và quy mô các xã của
từng địa bàn, việc bổ sung kịp thời lực lượng cán bộ kế cận thay thế cho đội
ngũ cán bộ về hưu còn chưa có và chưa kịp thời. Do hộ KDCT là những đối
tượng có số lượng lớn đòi hỏi một lượng lớn lực lượng mới quản lý được kèm
theo đó là ràng buộc của hộ kinh doanh với cơ quan thuế còn ít nên khó quản
lý trong khi đó số thu lại chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách
hàng năm. Từ đó dẫn đến việc các lãnh đạo chi cục chưa thực sự quan tâm
trong việc quản lý, giám sát. Việc tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu thuế
còn chưa thực sự khoa học và sáng tạo, đa phần là các cán bộ lớn tuổi làm
việc theo mô hình cũ, ít nghiên cứu các văn bản của ngành, ngại va chạm với
máy tính. Dẫn đến mất nhiều thời gian trong khi công việc không nhiều, ảnh
hưởng đến tiến độ công việc.
Việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như ứng
dụng quản lý thuế tập trung (TMS) đã được Tổng cục Thuế chú trọng và áp
dụng trong việc quản lý thuế rất tốt trong thời gian qua, tuy nhiên do tuổi đời
khá cao nên việc tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế do đó công chức
liên xã phường vẫn chưa khai thác. Cán bộ quản trị mạng còn kiêm nhiệm nên
hạn chế về năng lực, thời gian. Việc quản lý thu thuế hộ KDCT bằng việc các
ứng dụng công nghệ thông tin còn ít, phải theo dõi ngoài nhiều.
2.3.3.2 Nguyên nhân bên ngoài Chi cục Thuế thị xã Tân Châu
- Hệ thống chính sách thuế phức tạp và thiếu ổn định.
Chính sách thuế chưa có tính ổn định, thay thế hoặc sửa đổi bổ sung
thường xuyên, các văn bản hướng dẫn thi hành nhiều, phức tạp đôi khi không
rõ ràng. Như Luật thuế GTGT, năm 2008 có Luật thuế số 13/2008/QH12, đến
năm 2013 có Luật sửa đổi, bổ sung số 31/2013/QH13, kèm theo đó là hàng
loạt các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP, Thông tư
số 219/2013/TT-BTC. Không chỉ thế, trong vòng gần 2 năm quy trình quản lý
58
thuế đối với hộ KDCT đã được thay thế từ quy trình kèm theo quyết định số
1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 sang Quy trình 2371/QĐ-TCT ngày
18/12/2015. Việc thay đổi các chính sách thuế cũng như quy trình quản lý thu
thuế đã phần nào ảnh hưởng đến việc dự báo, tổ chức thực hiện và ảnh hưởng
trực tiếp đến số thu nộp ngân sách. Người nộp thuế là hộ KDCT thường ít có
điều kiện để tiếp xúc với các nguồn thông tin dẫn đến việc nắm bắt các sự
thay đổi, bổ sung của Luật thuế còn hạn chế. Từ đó, việc thực hiện Luật hoặc
là không đúng hoặc là chưa kịp thời dẫn đến việc gây khó khăn cho việc quản
lý thu thuế của cơ quan Thuế.
- Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế
còn hạn chế.
Ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế và nhận thức của
người dân về thuế còn hạn chế, kỷ cương về thuế còn lỏng lẻo. Nhiều hộ kinh
doanh chỉ vì chạy theo đồng tiền mà bất chấp pháp luật bất chấp đạo lý, bất
chấp kỷ cương thuế miễn sao thu được nhiều lợi nhuận. Có những trường hợp
hộ kinh doanh mặc dù đã được cơ quan thuế nhắc nhở nhiều lần, mời lên trụ
sở cơ quan thuế làm việc nhưng vẫn cố tình đưa ra các lý do bất khả kháng để
trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, một số hộ kinh doanh khác thì còn suy tính do
tỷ lệ phạt nộp chậm thuế còn thấp hơn lãi suất vay vốn ngân hàng. Theo quy
định của Luật quản lý thuế hiện nay, nếu hộ kinh doanh chậm nộp tiền thuế thì
chỉ bị phạt nộp chậm, không xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt nộp
chậm rất thấp, chỉ có 0,03%/ngày nộp chậm. Nên hộ kinh doanh sẵn sàng để
bị phạt chậm nộp chứ không chịu nộp thuế đúng hạn. Còn có các hộ kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển thì lại sẵn
sàng ghi sai các mặt hàng trên hóa đơn để giảm số thuế phải nộp…Tất cả đã
trở thành một cản trở rất lớn cho việc thu thuế của cơ quan Thuế.
- Sự phối hợp lỏng lẻo giữa các cơ quan chức năng có liên quan.
Sự phối kết hợp giữa ngành thuế với các ngành, các cấp còn chưa tốt,
đặc biệt trong việc rà soát nguồn thu, người nộp thuế và cưỡng chế thu nợ
đọng thuế. Các cơ quan liên quan thường chưa phối hợp với cơ quan thuế ở
mức độ trách nhiệm cao.
59
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU,
TỈNH AN GIANG
3.1 Định hướng của Cục Thuế An Giang và mục tiêu quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong thời
gian tới.
Cơ quan thuế cần chủ động chuẩn bị mọi nguồn lực để thực hiện chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011.
Mục tiêu, yêu cầu của cải cách là đem lại sự thuận lợi cho người nộp
thuế theo chiều hướng thuận lợi, đơn giản để người nộp thuế dễ dàng thực
hiện nộp thuế. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế nhằm
giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế. Đến hết năm 2016, có 70%
NNT hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp, có tối thiểu 95% số
tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế
, đến năm 2020 có tối thiểu 90% NNT hài lòng với các dịch vụ mà cơ quan
thuế cung cấp và 100% số tờ khai thuế được kiểm tra tự động qua phần mềm
ứng dụng của cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế cần chủ động tham mưu để bổ sung, hoàn thiện chính
sách thuế cho phù hợp với đối tượng quản lý. Tiếp tục thực hiện cơ chế NNT
tự kê khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế chỉ tập trung làm tuyên truyền, hỗ trợ,
đồng thời tăng cường kiểm tra, nhằm chống thất thu thuế.
Chính quyền các xã, phường cần phát huy vai trò, trách nhiệm trong
quản lý thuế. Cần thực hiện theo đúng quy trình quản lý thu thuế mà Tổng cục
Thuế ban hành. Chi cục Thuế cần xem xét, kiện toàn bộ máy tổ chức cán bộ,
sắp xếp, bố trí lực lượng phù hợp với năng lực, phạm vi địa bàn và số lượng
đối tượng quản lý, tăng cường phối hợp với chính quyền và Hội đồng tư vấn
thuế của các xã, phường cũng như các ban ngành, đoàn thể trong việc rà soát
địa bàn, quản lý đối tượng, chống sót hộ. Phấn đấu đến hết năm 2020 khi kết
thúc giai đoạn cải cách hệ thống thuế 2011-2020, có 97% số hộ kinh doanh
được đưa vào quản lý trên tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn. Trong đó, mỗi
năm phấn đấu có 30% số các hộ kinh doanh được điều tra doanh thu nhằm
60
tăng tính chính xác của mức doanh thu khoán, chống thất thu thuế. Phấn đấu
để tỷ lệ thuế từ hộ KDCT huy động vào ngân sách Nhà nước giai đoạn 2015-
2020 năm sau cao hơn năm trước.
Để đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh cho các hộ KDCT, cán bộ
Chi cục Thuế cần đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cũng như hướng dẫn tạo điều kiện cho các hộ trong việc kê khai nộp thuế. Chi
cục Thuế cần đẩy mạnh hơn nữa tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách,
pháp luật về Thuế, chú trọng tuyên truyền giáo dục nghĩa vụ của công dân
trong việc nộp thuế cho Nhà nước, tuyên truyền tạo thói quen lấy hóa đơn khi
mua hàng hóa dịch vụ cho người dân. Đến hết năm 2018 có khoảng 85% số hộ
kinh doanh nộp thuế đúng thời hạn và phấn đấu đến năm 2020 là 95%.
Chi cục Thuế cần tổ chức rà soát các ngành hàng, các hộ kinh doanh lớn
để đảm bảo thu sát với doanh số thực tế, tăng cường kiểm tra việc chấp hành
chế độ kế toán thống kê và sử dụng hóa đơn, chứng từ để hạn chế việc trốn lậu
thuế, đồng thời tổ chức khai thác các nguồn thu mà các hộ KDCT chưa kê
khai nhất là các loại hình kinh doanh bán thời gian, địa điểm kinh doanh
không cố định... Tổ chức tốt việc thu nợ, hạn chế tối đa nợ đọng khó thu.
3.2 Tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang
3.2.1 Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ Thuế
Chi cục Thuế thị xã Tân Châu cần quan tâm và tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần chú trọng đến việc đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước, kiến thức tin học, bồi dưỡng về
đạo đức nghề nghiệp, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ không những giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ Thuế, mà còn am hiểu kiến thức quản lý Nhà nước, có
trách nhiệm, tận tâm với nhiệm vụ được giao. Chi cục Thuế cần thường xuyên
tổ chức các buổi tập huấn cán bộ về chính sách thuế, nghiệp vụ thuế theo
tháng hoặc quý và tập huấn đột xuất khi có các chính sách thuế mới. Quá trình
tập huấn có thể kèm theo các câu hỏi tình huống hoặc bài kiểm tra để khảo sát
việc nắm bắt bài giảng của cán bộ thuế…. Các cá nhân được cử đi tập huấn có
thể là tất cả cán bộ phụ trách hoặc là đội trưởng các Đội Thuế, tuy nhiên đó
61
phải là những người có khả năng nắm bắt và truyền đạt để có thể triển khai tại
đội thuế của mình.
Để nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn, cán bộ trực thu Đội Thuế
liên xã phường cần giành một khoảng thời gian nhất định trong tháng lên Văn
phòng Chi cục Thuế đọc tài liệu cũng như tham khảo ý kiến tư vấn của Đội
Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán; Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học và các
Đội thuế khác có liên quan. Kiến thức rộng, chuyên môn vững thì mới có thể
giải thích cho người nộp thuế hiểu và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng
pháp luật. Đồng thời cán bộ đội thuế liên xã có thể đến các Chi cục Thuế hoàn
thành kế hoạch xuất sắc để học tập cách thức làm việc hiệu quả về áp dụng
cho đơn vị mình. Đối với những cán bộ trẻ còn ít kinh nghiệm khi làm việc
dưới địa bàn xã thì cần tìm hiểu, ghi chép đặc điểm tình hình kinh doanh cũng
như vị trí của từng hộ KDCT để dễ dàng hơn trong quá trình quản lý.
Đẩy mạnh luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ trực tiếp
quản lý hộ kinh doanh, không để cán bộ ở quá lâu một vị trí thường xuyên tiếp
xúc với hộ kinh doanh, dễ phát sinh các quan hệ tiêu cực trong công việc đồng
thời tạo điều kiện rèn luyện, đào tạo cán bộ, thay đổi môi trường làm việc mới
có cơ hội học tập kinh nghiệm, thể hiện năng lực phát triển. Kết hợp kiểm tra
chéo giữa các Đội Thuế liên xã, phường để hỗ trợ lẫn nhau trong công tác thu
đạt hiệu quả.
3.2.2 Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về thuế của người nộp thuế
Quản lý thu thuế luôn phải đặt mục tiêu coi trọng tuyên truyền, giáo
dục, hỗ trợ người nộp thuế nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường
xuyên trong mọi tổ chức và dân cư về các luật thuế và các văn bản dưới luật
để họ hiểu rõ, nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế và tổ chức
thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, bởi
lẽ đây là một sức mạnh to lớn để thực hiện chính sách chống trốn thuế. Có thể
thực hiện việc tuyên truyền qua các cách thức sau:
62
- Bố trí nguồn nhân lực chuyên nghiệp và giỏi nghiệp vụ cho việc cung
cấp các dịch vụ ban đầu cho người nộp thuế như việc trả lời điện thoại và các
cuộc tiếp xúc cá nhân.
- Các hình thức hỗ trợ người nộp thuế phải đa dạng, phong phú và gần
gũi với quần chúng. Bên cạnh chú ý đến việc làm sao để các người nộp thuế
tiếp cận được với các dịch vụ đó một cách dễ dàng nhất, hay nói cách khác
nguồn lực cho việc hỗ trợ được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Do đó, cách
thức cung cấp dịch vụ thuế là vấn đề không kém quan trọng. Các ấn phẩm
được xuất bản hay các phụ trương trên báo cần được đưa dưới dạng các câu
hỏi nhỏ, các tình huống cụ thể thay vì các văn bản pháp luật khô cứng. Việc
cung cấp các tài liệu này cũng cần được mở rộng hơn, có thể có sẵn ở các bưu
điện, các nơi công cộng thay vì để ở các tủ sách miễn phí tại các cơ quan thuế
như hiện nay để người nộp thuế có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu.
- Thường xuyên đi cơ sở để tuyên truyền cho người dân nhằm nâng cao
ý thức của mọi người dân trong chấp hành pháp luật thuế, tuyên truyền cho
người dân hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của việc lấy hóa đơn khi mua hàng
hóa dịch vụ, cũng như khuyến khích mọi người dân lấy hoá đơn khi mua hàng
hoá, dịch vụ.
- Quá trình đối thoại với người nộp thuế, bộ phận chuyên môn Chi cục
Thuế thị xã Tân Châu cần cung cấp thông tin đầy đủ địa chỉ trang thông tin
của Tổng cục thuế trên trang Web tạo điều kiện cho mọi người dân có thể tra
cứu pháp luật về thuế và trao đổi các thông tin một cách nhanh chóng, thuận
tiện. Đồng thời làm nền tảng cho việc kê khai thuế theo hình thức tự nguyện
của người nộp thuế qua Internet.
- Hàng tháng, hàng quý cần mời các dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn thuế,
đại lý thuế để triển khai các chính sách thuế mới, để các dịch vụ hỗ trợ làm tốt
trách nhiệm là cầu nối giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Hạn chế sai sót
về thuế trong quá trình kinh doanh của người nộp thuế.
3.2.3 Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế hiệu
quả
3.2.3.1 Tổ chức đội ngũ cán bộ thực hiện quy trình.
63
Tổ chức sắp xếp lại nhân sự giữa các Đội nghiệp vụ, nhất là các Đội
Thuế liên xã, phường trực tiếp quản lý các hộ KDCT. Việc bố trí, sắp xếp nên
theo hướng lấy số lượng đối tượng quản lý làm cơ sở bố trí cán bộ, không nên
bố trí theo kiểu cào bằng theo địa bàn như hiện nay. Chi cục Thuế cần bố trí,
phân công lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng
người nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về kế toán, thành thạo kỹ năng máy tính, có
khả năng quản lý kèm theo đó là có phẩm chất đạo đức tốt, yêu ngành và tinh
thần phục vụ nhân dân đất nước. Thường xuyên quán triệt nhằm nâng cao ý
thức trách nhiệm của từng cán bộ công chức Thuế từ lãnh đạo đến các nhân
viên trên tinh thần mỗi cán bộ công chức thuế phải tự chịu trách nhiệm về kết
quả triển khai các biện pháp nghiệp vụ trong phạm vi phụ trách của mình. Chi
cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về quản lý
thu thuế trên địa bàn, hàng tháng phải trực tiếp kiểm tra một địa bàn về tình
hình quản lý và thu thuế để có biện pháp chấn chỉnh ngay việc thất thu về hộ
và thất thu về thuế. Phân công cho một Phó Chi cục trưởng phụ trách theo
từng mảng công tác, địa bàn quản lý hoặc từng lĩnh vực. Từng Phó Chi cục
trưởng phải chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thuế về mảng
được phân công và địa bàn được giao quản lý. Trường hợp khi kiểm tra trên
địa bàn được giao phụ trách để xảy ra hiện tượng thất thu về hộ, về doanh thu,
về thuế thì Phó Chi cục trưởng phải chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng.
Đội trưởng Đội Thuế liên xã, phường phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
quản lý thuế trong phạm vi được phân công, thường xuyên phát động phòng
trào, tạo không khí thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ trong toàn thể cơ quan.
Kịp thời có các hình thức khen thưởng nhằm động viên và khích lệ tinh thần
phấn đấu của cán bộ công chức, bên cạnh đó cần nghiêm khắc với các trường
hợp vi phạm, tránh bao che để tạo sự nghiêm minh và công bằng trong quá
trình thực thi công vụ.
3.2.3.2 Tổ chức, giám sát thực hiện quy trình
Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý đối tượng nộp thuế: Chi cục Thuế
cần phối hợp với Ủy ban Nhân dân các xã, phường tập trung rà soát đối tượng
kinh doanh trên từng địa bàn để thống kê toàn bộ các đối tượng thực tế có
kinh doanh kể cả đối tượng đã được cấp mã số thuế và chưa được cấp mã số
64
thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế. Đối với các đối tượng chưa được cấp
mã số thuế cán bộ thuế có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu họ làm hồ sơ để
được cấp mã số thuế. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch để kịp thời
cập nhật và quản lý các hộ kinh doanh ngay từ khâu đăng ký kinh doanh. Chi
cục Thuế cần xây dựng quy chế phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế để làm
cơ sở cho việc quản lý thu thuế. Hàng tháng cập nhật những hộ đăng ký kinh
doanh mới để rà soát kiểm tra đưa vào diện quản lý thuế. Đặc biệt cần chú ý
tới những địa bàn giáp ranh giữa các xã, phường và với các huyện, thị, thành
khác. Để dễ dàng trong việc quản lý các hộ kinh doanh trên địa bàn, các cán
bộ đội thuế liên xã có thể lập sơ đồ vị trí các hộ KDCT với những thông tin
như số nhà, xóm, ấp, số quầy hàng (ở các chợ)… Nhiều hộ đăng ký kinh
doanh không với mục đích kinh doanh mà để vay vốn ngân hàng,… thì cán bộ
thuế có trách nhiệm lập biên bản với Ủy ban Nhân dân xã, phường xác nhận
đối tượng không có hoạt động kinh doanh như trong đăng ký kinh doanh để
trình Ủy ban Nhân dân thị xã can thiệp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Tránh tình trạng đăng ký kinh doanh tràn lan trái pháp luật, không thực
nghiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước.
3.2.4 Phân loại đối tượng hộ kinh doanh để quản lý thu thuế và thu nợ
Thuế
Chi cục Thuế cần tiến hành phân loại các đối tượng hộ kinh doanh để có
biện pháp quản lý thuế phù hợp. Đối với các hộ kinh doanh có địa điểm cố
định yêu cầu đảm bảo 100% các hộ thực tế có kinh doanh phải được đưa vào
quản lý thuế, kể cả các hộ đã có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đã có
mã số thuế và các hộ chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chưa có
mã số thuế. Đối với các hộ kinh doanh không có địa điểm cố định, kinh doanh
sáng, tối yêu cầu Đội Thuế phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương để nắm bắt địa chỉ thường trú của các hộ này để có cơ sở quản lý thu
thuế. Trước mắt phấn đấu tối thiểu phải có trên 80% số hộ được đưa vào quản
lý thuế và tỷ lệ này phải được nâng dần lên qua từng năm.
65
Đối với những hộ có giấy phép kinh doanh nhưng trên thực tế không
hoạt động kinh doanh mà mục đích để xin vay vốn ngân hàng hay với mục
đích khác thì cán bộ Đội Thuế liên xã phường cần rà soát lại lập danh sách gửi
về Chi cục Thuế để Chi cục đề nghị Ủy ban Nhân dân thị xã thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngăn chặn những sai phạm pháp luật về thuế.
3.2.5 Chống thất thu đối với những ngành nghề còn thất thu lớn
Hoạt động kinh doanh ăn uống: Doanh thu quản lý thuế đối với hoạt
động kinh doanh ăn uống hiện nay chỉ đạt khoảng 50% doanh thu thực tế. Do
đó, Chi cục cần phải xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ này để thu
thuế theo doanh thu mới xác định lại. Việc xác định lại doanh thu kinh doanh
phải căn cứ vào: địa bàn kinh doanh, diện tích kinh doanh, số lượng phòng ăn,
bàn ăn, số lượng nhân viên phục vụ, số lượng khách hàng thường đến ăn uống
tập trung vào thời gian nào, tính được bình quân một khách vào ăn uống phải
thanh toán là bao nhiêu. Có thể điều tra, xây dựng định mức doanh thu tối
thiểu cho mỗi loại nhà hàng, cửa hàng làm tham khảo. Đối với hộ thực hiện sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ nếu kiểm tra thấy doanh thu kê khai không
đảm bảo doanh thu tối thiểu và thấp hơn doanh thu khoán của hộ kinh doanh
càng quy mô thì phải định thêm doanh thu bán hàng không xuất hoá đơn (vì
loại hình kinh doanh ăn uống đại bộ phận không xuất hoá đơn).
Hoạt động xây dựng cơ bản tư nhân: Chi cục cần chỉ đạo các Đội Thuế,
cán bộ thuế phường phối hợp với hội đồng tư vấn, thanh tra xây dựng để nắm
rõ từng công trình xây dựng trên địa bàn phụ trách. Yêu cầu phải nắm rõ tên
người nhận thi công, địa chỉ, công trình thi công có thầu cả nguyên vật liệu
hay chỉ làm công để có căn cứ tính thuế đúng chính sách.
Trường hợp xây nhà ở của tư nhân mà chủ nhà thông đồng với người thi
công thì phối hợp với Ủy ban Nhân dân các xã, phường để xác định người thi
công là nhận thầu hay là họ hàng đến làm hộ. Nếu không phải là người làm hộ
thì phải thu thuế ngay khi công trình còn đang xây dựng.
Nắm chắc định mức giá thành xây dựng từng loại nhà do Bộ, Sở Xây
dựng quy định để đấu tranh, tính thuế với các trường hợp hợp đồng xây dựng
cố tình ghi thấp hơn thực tế hoặc chủ thầu không khai báo đúng giá nhận thầu.
66
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản tư
nhân, góp phần chống thất thu thuế đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản tư nhân
trên địa bàn quản lý thu hết các trường hợp xây dựng tư nhân, thu sát đúng
doanh thu thực tế phát sinh của công trình xây dựng, đảm bảo thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước; động viên đầy đủ các
khoản thuế nộp vào ngân sách Nhà nước, tạo sự công bằng, bình đẳng giữa
lĩnh vực xây dựng cơ bản tư nhân với các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh khác; nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế trong việc tự kê khai và tự nộp thuế; khắc phục được những tồn tại, hạn
chế về công tác tổ chức hành thu, đáp ứng được yêu cầu về cải cách hành
chính thuế, huy động sự tham gia của các cấp chính quyền, các ngành trong
công tác quản lý và chống thất thu thuế, đưa công tác quản lý thuế đi vào nề
nếp, góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
Hoạt động vận tải tư nhân:
Tiếp tục phối hợp với công an, giao thông công chính, cơ quan đăng
kiểm để rà soát nắm số đối tượng đăng ký sử dụng phương tiện vận tải, phân
loại đối tượng có phương tiện vận tải là xe chở hàng, xe chở khách, trên cơ sở
đó so sánh giữa số phương tiện đăng kiểm, số phương tiện đăng ký sử dụng tại
cơ quan công an với số phương tiện do Chi cục đã quản lý thu thuế để xác
định số chênh lệch phát sinh chưa quản lý.
Bảng 3.1. Phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế
ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ NỘI DUNG QUẢN LÝ
1. Hộ kinh doanh có địa điểm ổn định Quản lý tốt việc kê khai, kế toán thuế và quản lý thu nợ thuế
2. Hộ kinh doanh không có địa điểm ổn định
3. Hộ đã đăng ký kinh doanh Quản lý tốt thông tin NNT, nhất là địa chỉ thường trú để đôn đốc thu thuế Quản lý tốt ngành nghề kinh doanh đã đăng ký và ngành nghề đang kinh doanh
Quản lý tốt ngành nghề thực tế đang kinh doanh để phục vụ công tác thu thuế 4. Hộ chưa đăng ký kinh doanh
5. Hộ nộp thuế theo hình thức khoán Quản lý tốt việc điều tra doanh số, phấn đấu doanh số kê khai sát với doanh số thực tế
(Nguồn: tự xây dựng)
67
3.2.6 Tăng cường xử lý và thu hồi nợ đọng
Tích cực đẩy mạnh các biện pháp thu nợ, rà soát lại các hộ trong địa
bàn quản lý. Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban Nhân dân các xã,
phường để đôn đốc thu hồi nợ đọng của các hộ đang kinh doanh, hạn chế đến
mức tối đa tình trạng nợ thuế dây dưa kéo dài. Thành lập đoàn liên ngành để
đôn đốc, thu hồi số thuế nợ đọng. Chi cục Thuế cần giao chỉ tiêu thu hồi nợ
thuế hàng tháng cho đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời cần
cương quyết hơn nữa trong việc tổ chức cưỡng chế thu hồi nợ, nhất là các
trường hợp cố tình nợ dây dưa, một mặt để thu được số thuế nợ đọng, mặt
khác để răn đe các đối tượng khác tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đối với
Nhà nước. Chi cục Thuế cần giao chỉ tiêu thu nợ thuế hàng tháng cho các Đội
Thuế liên xã, phường. Đội Thuế liên xã, phường phải giao chỉ tiêu đến từng
cán bộ phụ trách địa bàn, đồng thời lấy chỉ tiêu này làm cơ sở đánh giá, xếp
hạng công chức hàng tháng, quý và cuối năm.
3.2.7 Tích cực điều tra doanh thu, kiểm tra định kỳ
Tổ chức kiểm tra điển hình tình hình quản lý hộ kinh doanh trên một số
địa bàn, qua đó đánh giá mức độ thất thu về hộ kinh doanh, rút kinh nghiệm
và giao chỉ tiêu cụ thể về số hộ đưa thêm vào quản lý cho từng đội thuế. Căn
cứ chỉ tiêu đã giao hàng tháng có kiểm tra, đánh giá phân tích những tồn tại,
tìm biện pháp khắc phục ngay trong tháng sau. Kiên quyết chống thất thu triệt
để về số lượng hộ kinh doanh. Tổ chức điều tra thí điểm doanh thu kinh doanh
của một số hộ để đánh giá mức độ thất thu về doanh thu để có cơ sở điều
chỉnh doanh số của các hộ, đồng thời căn cứ vào tình hình tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn để làm cơ sở giao chỉ tiêu phấn đấu tăng so với mức thuế khoán
hiện nay cho từng đội thuế. Quá trình tổ chức điều tra không làm tràn lan mà
tập trung vào những ngành, những loại hộ đang thất thu nhiều như thương
mại, ăn uống, giải khát, dịch vụ v.v… Việc điều tra, xác định lại doanh số và
mức thuế phải làm đúng quy trình, quy định, thực hiện công khai. Lập và giao
dự toán thu cho các đội thuế sát với tình hình thực tế và tiềm năng của từng
địa phương thuộc địa bàn quản lý của từng Đội.
Tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm khắc đối với
những hộ kinh doanh không chấp hành, lập hoá đơn chứng từ không trung
thực với thực tế phát sinh nhằm mục đích trốn lậu thuế. Đối với những hộ qua
68
kiểm tra phát hiện vi phạm, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính còn phải xử
phạt theo lần số thuế lậu, đồng thời phải ấn định thuế theo kết quả kiểm tra
đó. Mức thuế ấn định phải cao hơn mức thuế của những hộ kinh doanh cùng
ngành nghề, cùng quy mô thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ để động viên
những hộ kinh doanh thực hiện tốt và hộ kinh doanh thấy được lợi ích thực tế,
không tái phạm. Phấn đấu mỗi hộ kinh doanh được kiểm tra ít nhất 1 lần trong
vòng 2-3 năm. Riêng các hộ có đơn xin ngưng, nghỉ kinh doanh, Chi cục cần
phấn đấu 100% số hộ này phải được kiểm tra, xác minh thực tế tại địa điểm
kinh doanh trước khi quyết định cho ngừng nghỉ. Đối với những hộ đã có đơn
xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh thì phải kiên quyết xử phạt vi phạm
hành chính và truy thu số thuế không nộp trong thời gian ngừng, nghỉ. Đội
trưởng đội thuế phải chịu trách nhiệm nếu địa bàn có hộ kinh doanh xin nghỉ,
đã đưa ra khỏi danh sách phải nộp thuế nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh mà
không phát hiện được. Chi cục nên phân công cụ thể mỗi cán bộ kiểm tra phải
phụ trách một số địa bàn và phải cùng chịu trách nhiệm với Đội Thuế nếu có
các hộ xin nghỉ nhưng thực tế vẫn đang kinh doanh. Hàng tháng, quý, Đội
thuế phải tự xây dựng kế hoạch kiểm tra, tập trung kiểm tra đối tượng kinh
doanh trên từng địa bàn nhằm phát hiện hộ mới ra kinh doanh chưa kê khai
nộp thuế, các hộ kinh doanh sáng tối, các hộ kinh doanh không có cửa hàng cố
định để đưa vào diện quản lý thu thuế. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
chế độ kế toán thống kê và sử dụng hoá đơn tài chính để hạn chế việc trốn lậu
thuế. Tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm khắc đối với
những hộ kinh doanh không chấp hành, hạch toán kế toán, lập hoá đơn chứng
từ không trung thực với thực tế phát sinh nhằm mục đích trốn lậu thuế. Đối
với những hộ qua kiểm tra phát hiện vi phạm, ngoài việc xử lý vi phạm hành
chính, Chi cục Thuế nên thông báo cho chính quyền địa phương biết, đồng
thời phải ấn định thuế theo kết quả kiểm tra đó. Mức thuế ấn định phải cao
hơn mức thuế của những hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng quy mô thực
hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ để động viên những hộ kinh doanh
thực hiện tốt và hộ kinh doanh thấy được lợi ích thực tế, không tái phạm. Đối
với quản lý thu nợ thuế: Chi cục Thuế cần tăng cường phối hợp với các cơ
69
quan hữu quan như Công an, Quản lý thị trường, các Ngân hàng...
3.2.8 Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu thuế
Trong chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của nước
ta đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đặt ra mục tiêu về cải cách
quản lý thuế là đến năm 2018 tối thiểu có 90% doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
điện tử, 99% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet, tỷ lệ tờ
khai thuế được kiểm tra qua phần mềm ứng dụng của cơ quan thuế đạt tối
thiểu là 99%. Còn đến năm 2020 tối thiểu có 100% doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ thuế điện tử, 99% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng
internet. Như vậy có thể thấy trong thời gian tới, Tổng cục Thuế hướng tới
mục tiêu quản lý thuế bằng các ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế.
Bởi vậy, ngay từ bây giờ cơ quan Thuế cần có kế hoạch tăng cường áp dụng
công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Trước hết cơ quan thuế cần tổ chức quy
hoạch đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức để có thể khai thác và vận hành một cách hiệu quả các
trang thiết bị, cũng như sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng vào quản
lý thu thuế.
Phấn đấu đến hết năm 2019, có 100% cán bộ có thể sử dụng và khai
thác hiệu quả các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế
đặc biệt là các ứng dụng chuyên ngành như ứng dụng Quản lý thuế tập trung
(TMS), ứng dụng thanh tra kiểm tra thuế (mà Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã
phê duyệt). Bên cạnh đó Chi cục Thuế cũng cần có kế hoạch và đề nghị cấp
trên hỗ trợ đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin từ cao đẳng đến đại học
cho toàn bộ số cán bộ của Đội Kê khai - Kế toán thuế và tin học nhằm đáp
ứng tốt cho nhu cầu hiện đại hóa quản lý thu thuế. Song song với đó, cơ quan
Thuế cần xây dựng dự toán kinh phí để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công
nghệ thông tin như hệ thống máy móc, hệ thống đường truyền, từng bước
hiện đại hóa trang thiết bị đáp ứng tốt cho nhu cầu tiếp nhận và vận hành các
phần mềm hỗ trợ quản lý. Ngoài ra, cơ quan thuế cần tăng cường tuyên
truyền, khuyến khích để Người nộp thuế tích cực sử dụng công nghệ thông tin
vào việc kê khai, nộp thuế cũng như thực hiện các thủ tục hành chính về thuế.
70
Tổng cục thuế cần quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa các phương tiện làm
việc cho cơ quan, cán bộ thuế, đặc biệt là các mạng vi tính, các ứng dụng
chuyên ngành để đơn giản hoá các tờ khai, các thủ tục quản lý kiểm tra, gắn
với việc đào tạo bồi dưỡng để mọi cán bộ quản lý có thể sử dụng thông thạo
các máy vi tính; tăng thêm trường hợp giao lưu thông tin với các ngành liên
quan ở trong và ngoài nước.
3.3 Kiến nghị và Kết luận
3.3.1 Kiến nghị
Trong thời gian qua, pháp luật về thuế đã được hoàn thiện, tạo khung
pháp lý cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ KDCT. Tuy nhiên,
trong quá trình quản lý nhận thấy còn một số vấn đề tồn tại như:
- Tình trạng vi phạm pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh thường
xảy ra dưới nhiều hình thức, với nhiều mức độ khác nhau, trong khi thực trạng
quản lý các hộ kinh doanh cũng còn những bất cập dẫn đến hiệu quả thu thuế
ở đối tượng này chưa đạt kết quả cao.
- Tính răn đe của pháp luật thuế đối với đối tượng chay ì, nợ thuế vẫn
còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng người nộp thuế có xu hướng không tuân
thủ pháp luật về thuế đặc biệt là đối với hộ KDCT.
- Địa bàn rộng, hộ kinh doanh rải rác ở nhiều nơi, việc nắm bắt doanh
thu thường rất khó xác định, người kinh doanh thì luôn cố tình khai báo sai
doanh số và khả năng kinh doanh của mình.
- Hộ kinh doanh thường có hai hệ thống sổ để đối phó, kê khai doanh số
thấp, bán hàng không lập hóa đơn, ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá bán
thực tế, hầu hết giao dịch không dùng tiền mặt, đầu vào, đầu ra không có hóa
đơn...
- Bên cạnh đó, theo như quy định hiện nay hộ sản xuất kinh doanh cá
thể không được sử dụng quá 10 lao động, điều này gây khó khăn cho họ trong
việc mở rộng quy mô sản xuất. Riêng đối với các hộ KDCT có sử dụng 10 lao
động thường xuyên trở lên thì vận động tuyên truyền để họ thành lập doanh
nghiệp…
- Qua cơ sở dữ liệu hộ khoán, cơ quan Thuế sẽ kiến nghị Phòng Tài
chính-Kế hoạch thu hồi các giấy phép kinh doanh đã cấp nhưng người nộp
thuế không kinh doanh, địa chỉ không rõ ràng hoặc đã ngừng, nghỉ từ lâu. Chi
71
cục cũng đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người nộp thuế biết nghĩa vụ
phải kê khai, nộp thuế khi ra kinh doanh. Chỉ đạo các Đội Thuế liên xã,
phường phải bám sát địa bàn, kịp thời đưa hộ KDCT mới phát sinh vào sổ bộ
quản lý thuế kịp thời, sát đúng với doanh thu thực tế phát sinh.
- Chi cục Thuế phối hợp với các phòng, ban của thị xã tiến hành thống
kê và lập sơ đồ tên hộ kinh doanh chi tiết ngõ xóm, đường phố, hẻm… Định
kỳ hàng tháng, cán bộ thuế quản lý địa bàn báo cáo lãnh đạo đội thuế tình
hình tăng giảm, biến động ngành nghề của hộ kinh doanh để có phương án dự
kiến mức thuế lập bộ, thông qua tập thể đội, lãnh đạo phụ trách lập bộ chính
thức để quản lý trong tháng.
- Tổ chức đối chiếu và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch giữa số lượng
hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế với số lượng đối tượng được phản ánh
trên sổ bộ thuế môn bài, sổ bộ thuế GTGT, TNCN, TTĐB để có biện pháp bổ
sung ngay những đối tượng đã được cấp mã số thuế nhưng chưa được phản
ánh trên sổ bộ thuế, chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ thuế thấp hơn số
hộ đã được cấp mã số thuế.
- Công tác thu thuế tuy đã có tiến bộ hơn, nhưng số thuế nợ vẫn còn ở
mức cao. Do đó, Chi cục Thuế cần làm tốt hơn công tác này bằng cách phân
loại nợ chính xác cho từng đối tượng nộp thuế, cho từng loại tính chất nộp
thuế. Đối chiếu, điều chỉnh số nợ sai sót do nhầm mục, tiểu mục để tránh nợ
sai; đối với khoản nợ không còn đối tượng thu (bỏ trốn, mất tích) thì lập hồ sơ
để báo cáo lãnh đạo Đội, Chi cục Thuế để có các biện pháp cụ thể trình cấp có
thẩm quyền khoanh hoặc xóa nợ. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế nợ thuế với
hộ kinh doanh có mức nợ thuế nhiều, cố tình không chấp hành; Giao chỉ tiêu
thu nợ ít nhất là 90% trên tổng số nợ có khả năng thu đến từng đội, từng cán
bộ thuế quản lý địa bàn và gắn kết quả thu nợ thuế làm căn cứ bình xét thi đua
cuối năm. Mặt khác, cơ quan thu các cấp sẽ chủ động đề xuất với Ủy ban
Nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện quản
lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
- Chi cục Thuế cần tăng cường công tác kiểm tra hộ kinh doanh chủ yếu
là kiểm tra hộ xin nghỉ kinh doanh, đặc biệt là số hộ xin nghỉ tạm thời có đơn
xin miễn giảm. Do đó, công tác kiểm tra phải xác định rõ nguyên nhân và
72
thường xuyên nắm bắt tình hình. Hiện tượng xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh
doanh là một cách trốn thuế hết sức phổ biến. Điều này không chỉ xuất phát từ
ý đồ của người nộp thuế mà không loại trừ có sự liên quan đến cán bộ thuế. Vì
vậy, đối với hộ kinh doanh này phải làm đơn xin miễn giảm theo mẫu quy
định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính,
phần nội dung lý do nghỉ, thời gian nghỉ phải ghi cụ thể, rõ ràng. Sau khi nhận
được danh sách tổng hợp hộ kinh doanh có đơn xin tạm nghỉ kinh doanh, giao
Đội Kiểm tra nội bộ nhiệm vụ phải lên kế hoạch kiểm tra ngay vì hiện tại thời
gian cho phép kiểm tra rất ngắn, số lượng cán bộ ít, số lượng hộ kinh doanh
xin tạm nghỉ nhiều, khi đó đảm bảo được tiến độ kiểm tra của tất cả các hộ
kinh doanh xin nghỉ. Ngoài ra, cũng cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh
thần, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện chức năng quản lý hộ kinh doanh
theo địa bàn quản lý.
- Tình trạng trốn thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho NSNN,
vừa không đảm bảo công bằng xã hội và không đưa công tác quản lý thu thuế
vào nề nếp. Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục sẽ góp phần
nâng cao trình độ hiểu biết của hộ kinh doanh về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
thông qua các giải pháp cụ thể sau:
+ Tranh thủ phối hợp với các cơ quan tuyên truyền đại chúng để định
hướng dư luận một cách kịp thời, triệt để. Phấn đấu mỗi cán bộ Thuế đều là
người tuyên truyền, giáo dục tích cực nhất đối với các đối tượng nộp thuế và
mọi người dân.
+ Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục
thu và nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào
NSNN.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai,
tự tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường
mắc phải.
+ Thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan thuế với hộ kinh
doanh, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
73
- Ngoài ra, dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế cũng cần
được đẩy mạnh như việc giải đáp thắc mắc cho các đối tượng nộp thuế không
nhất thiết tại trụ sở cơ quan thuế mà phải gắn trách nhiệm cán bộ thuế quản lý
địa bàn là 01 tuyên truyền viên có nhiệm vụ hướng dẫn, giải thích khi hộ kinh
doanh có yêu cầu trả lời. Đồng thời, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
thuế vừa tinh thông nghiệp vụ, vừa có kỹ năng sư phạm để nâng cao chất
lượng công tác tập huấn cho các hộ kinh doanh.
Do đó kiến nghị Cục Thuế tỉnh An Giang một số nội dung sau:
Thứ nhất, cần đưa ra chính sách Thuế đối với hộ KDCT thì chính sách
thuế tăng tính ổn định, trước khi đưa ra các quy định mới về chính sách thuế
cần bố trí một đội ngũ cán bộ thuế khảo sát tính thực tiễn và khả năng thực
hiện trên khắp cả nước và trong một khoảng thời gian tương đối để có thể xác
định được tính hiệu quả của chính sách thuế mới. Tránh tình trạng, chính sách
mới ra đã phải sửa đổi bổ sung nhiều lần. Nếu có thể chính sách cần nên có
vài điểm linh động mang tính vùng miền để tạo thuận lợi cho công chức thuế
trong việc hướng dẫn cho người nộp thuế.
Thứ hai, cũng nên xem xét việc tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh
phát triển, mở rộng sản xuất, nới lỏng quy định giới hạn về số lao động tối đa
của một hộ KDCT được sử dụng.
Thứ ba, cần đột phá trong khuyến khích người nộp thuế nhất là hộ kinh
doanh cá thể bằng việc giảm tỷ lệ (%) nộp thuế phù hợp nếu như người nộp
thuế có khả năng thực hiện nộp thuế khoán ngay một lần cho 6 tháng hoặc cả
năm.
Thứ tư, qua số liệu phân tích nhận thấy tỷ trọng nộp thuế của hộ khoán
so với tổng thu ngân sách là không cao. Tuy vậy, để quản lý thu đối với lĩnh
vực này đòi hỏi số nhân lực nhiều nhưng biên chế ngành ngày một thu hẹp.
Do đó, đề nghị nên ủy quyền việc đôn đốc cũng như thực hiện việc thu thuế
cho đơn vị thứ ba (như An Giang đang thí điểm là giao cho Bưu điện thị xã
thực hiện). Đồng thời hàng tháng, hàng quý thông qua tổng đài viễn thông,
Chi cục Thuế tiến hành nhắn tin SMS cho người nộp thuế còn nợ thuế biết để
thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
74
Thứ năm, cần tuyên truyền rộng rãi, mạnh mẽ, thường xuyên hơn nữa về
chính sách thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng cho mọi tầng lớp
nhân dân được biết để cùng hiểu và đồng hành cũng như thực hiện nghĩa vụ
thuế tốt hơn. Nếu có thể thì Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền đưa việc giảng dạy về Thuế lồng ghép vào các môn học
chính khóa của các trường trung học phổ thông để ngay từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường người dân sẽ có những hiểu biết cơ bản về Thuế cũng như mục
đích, ý nghĩa của việc thu thuế. Nhằm cho pháp luật thuế tăng thêm tính thực
thi tránh tình trạng không hiểu phải áp đặt thực hiện.
Thứ sáu, đồng thời, Cục Thuế tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ
đạo quyết liệt hơn nữa trong thực hiện quy chế phối hợp cấp mã số thuế hộ
KDCT thông qua bộ phận “Một cửa hiện đại”. Phối hợp với Sở Tài chính triển
khai phối hợp thực hiện cấp mã số thuế cùng với cấp giấy phép kinh doanh;
đồng thời xúc tiến xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về doanh thu khoán và mức thuế
khoán trên địa bàn theo các chỉ tiêu kinh doanh, từ đó xây dựng bộ tiêu chí
quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh.
3.3.2 Kết luận
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, số lượng các hộ
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu trong những năm qua không chỉ tăng
nhanh về số lượng mà còn phát triển về quy mô cũng như đa dạng hóa trong
ngành nghề kinh doanh. Vấn đề quản lý thu thuế đối với hộ KDCT cũng từ đó
mà được quan tâm và đầu tư nhiều hơn.
Với nhiệm vụ quan trọng được giao, những năm qua Chi cục Thuế thị
xã Tân Châu đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý thu thuế hộ KDCT trên địa
bàn đồng thời cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên,
nhiệm vụ trong thời gian tới sẽ còn rất nhiều khó khăn, nhất là trong giai đoạn
nền kinh tế có những bước chuyển đổi mạnh mẽ. Do đó, việc quản lý thu thuế
hộ KDCT tất yếu phải có sự đổi mới hoàn thiện thì Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu mới có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đề ra, mang
lại hiệu quả cao trong công việc quản lý thu thuế hộ KDCT.
Hoàn thiện công tác quản lý thuế và chống thất thu thuế luôn là một vấn
đề thời sự của ngành thuế nói chung và của Chi cục Thuế thị xã Tân Châu nói
riêng trong điều kiện cải cách, hiện đại hóa ngành thuế hiện nay. Đặc biệt, với
75
sự ra đời của Luật Quản lý Thuế đòi hỏi cơ quan thuế các cấp chuyển đổi mô
hình quản lý theo dõi đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng. Đây là
một thay đổi có tính sâu rộng cả về nghiệp vụ hành thu cũng như về cơ cấu và
bố trí cán bộ. Do đó yêu cầu công tác quản lý thuế phải đảm bảo phù hợp với
sự thay đổi đó là một điều tất yếu. Mặt khác, quản lý thuế, chống thất thu thuế
đối với các hộ kinh doanh luôn bao hàm sự biến động vì đây là lĩnh vực kinh
tế năng động, thường xuyên thay đổi để phù hợp với sự biến động của nền
kinh tế - xã hội, do đó việc quản lý thuế đòi hỏi cũng phải linh hoạt để bắt kịp
các biến động này.
Qua nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý thu thuế hộ
KDCT tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đề tài đã hệ thống hóa những cơ sở lý
luận về thuế và quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT. Trên cơ sở đó chỉ ra
được những khó khăn, bất cập trong quá trình quản lý thu thuế như: trình độ
và đạo đức của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, việc tuyên truyền, giáo dục chưa
đạt hiệu quả cao, tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế
chưa tốt...Từ đó cũng đã đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thu thuế hộ KDCT tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu.