Giải pháp công nghệ sử dụng an toàn nguồn nước ngầm khu vực gần nghĩa trang để tưới cho rau
lượt xem 2
download
Nhằm đề xuất giải pháp công nghệ cho các hộ gia đình ở các khu vực có ảnh hưởng của nghĩa trang sử dụng được nguồn nước ngầm đảm bảo chất lượng để tưới rau thì việc nghiên cứu công nghệ hợp lý, chi phí thấp xử lý nước ngầm để tưới cho rau đảm bảo tiêu chí an toàn về chất lượng là rất cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp công nghệ sử dụng an toàn nguồn nước ngầm khu vực gần nghĩa trang để tưới cho rau
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG AN TOÀN NGUỒN NƯỚC NGẦM KHU VỰC GẦN NGHĨA TRANG ĐỂ TƯỚI CHO RAU Nguyễn Thị Hằng Nga1, Đinh Thị Phương Thảo2, Phạm Thị Dung3, Phetsavanh Soukaseum4 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: nt_hangnga@tlu.edu.vn 2 Công ty Cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và Công nghiệp Vinacomin 3 Viện Kinh tế và Quản lý - Viện Khoa học Thủy lợi 4 Trường Cao đẳng Công nghệ Bách khoa, CHDCND Lào. 1. GIỚI THIỆU CHUNG công nghệ hợp lý, chi phí thấp xử lý nước ngầm để tưới cho rau đảm bảo tiêu chí an Nước rỉ từ huyệt mộ ở các khu vực nghĩa toàn về chất lượng là rất cần thiết. địa theo nước mưa ngấm xuống nước ngầm gây ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả phân tích 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU một số giếng khoan nước khu vực lân cận phát hiện một số chỉ tiêu amoni, nitrit và 2.1. Vật liệu phosphate… vượt giới hạn cho phép QCVN 2.1.1. Đất kết von đá ong 09:2015/BTNMT (Trang,T.T, 2015), do nitrat phân hủy từ xác người ở khu vực chôn cất có Được thu thập tại huyện Thạch Thất, Hà Nội, thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nghiền nhỏ và rửa sạch để thu được vật liệu (Trung tâm Y tế Dự phòng TPHCM, 2016). đường kính 10 - 15mm, trọng lượng 650kg/m3. Khi tưới nước nhiễm N cho rau sẽ gây nhiễm 2.1.2. Cuội sỏi nitrat có thể gây tử vong, hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng (Nguyễn Lân Kích thước từ 10 - 20 mm, thành phần hóa Đính, 2006). học chủ yếu là khoáng chất canxit (tức Thực tế hiện nay do khó khăn về nguồn cacbonat canxi CaCO3), ngoài ra còn có một nước tưới, nên người dân trong khu vực lân số tạp chất khác như MgCO3, SiO2, Fe2O3, cận nghĩa trang phải lấy trực tiếp nước ngầm Al2O3… thông qua giếng khoan hoặc giếng đào qui 2.1.3. Cát vàng mô nhỏ để tưới cho rau. Đáng nói là nước ngầm được sử dụng trực tiếp để tưới mà Được mua từ kho cung cấp vật liệu tại Hà không qua bất kể hệ thống lọc hay xử lý nào. Nội, là vật liệu dạng hạt nguồn gốc tự nhiên, Do vậy, nước bị nhiễm N sẽ ảnh hưởng đến Kích thước cát hạt cát theo đường kính trung mức độ an toàn của rau xanh và ảnh hưởng bình nằm trong khoảng từ 1 - 2 mm (thang trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng Wentworth - Hoa Kỳ). (Nguyễn Thị Lan Hương, 2013). Nhằm đề 2.1.4. Mút xuất giải pháp công nghệ cho các hộ gia đình ở các khu vực có ảnh hưởng của nghĩa trang PU K40 (Polyurethane) dạng tấm, trọng sử dụng được nguồn nước ngầm đảm bảo lượng riêng: 40kg/m3, được dùng để làm màng chất lượng để tưới rau thì việc nghiên cứu sinh học. 474
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 2.1.5. Thực vật 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cây Thủy trúc (Cyperus alternifolius) có Kết quả thí nghiệm đã xử lý số liệu được thể sinh sống được trong môi trường ngập lấy giá trị trung bình của các lần thí nghiệm. nước, cây ưa sáng, nhân giống một cách dễ dàng qua việc tách bụi. Bảng 1. Hiệu suất xử lý NH4+ 2.1.6. Nước ngầm Nước sau xử lý Được lấy tại các giếng khoan độ sâu 10 - 15m Mẫu/ MH1 MH2 MH3 của các hộ dân trong bán kính 50m thuộc khu thời gian Hiệu Hiệu Hiệu vực nghĩa trang Đồng Vánh, làng Tả Thanh mg/l suất mg/l suất mg/l suất Oai, Thanh Trì, Hà Nội; tọa độ vị trí địa lý: % % % 20°56'13"N - 105°48'18"E; diện tích nghĩa Đầu vào 46,0 46,0 46,0 trang khoảng 30.000 m2; Nước được chứa trong bồn nhựa thể tích 200l, được thí 01 ngày 14.8 67,8 20,1 56,5 25,6 44.5 nghiệm tại Trường Đại học Thủy lợi. 02 ngày 13,0 71,7 4,3 91,3 11,3 75,3 2.2. Bố trí thí nghiệm 03 ngày 8.5 81,5 4,1 90,2 9,2 80,0 - Thí nghiệm được thực hiện ở điều kiện 04 ngày 4,1 91,3 3,2 93,4 5,6 87,8 nhiệt độ phòng, trong các bể kích thước chiều dài rộng cao là 700 500 360 (mm), Giới hạn an toàn nước tưới theo qui định thực hiện với 03 mô hình thí nghiệm dạng mẻ NH4+ thấp hơn 5 mg/l, sau xử lý có xu hướng gồm: (MH1) Mô hình thí nghiệm xử lý nước giảm dần là do (NH4+) được loại bỏ phần lớn sử dụng màng và sục khí, mút được làm do quá trình nitrat hóa, khử nitrat hóa hoặc oxi thành cuộn, đặt 01 máy sục khí nhỏ mini, đổ hóa amoni trong điều kiện kỵ khí tạo thành N2 nước vào đầy bể; (MH2) Mô hình thí nghiệm tự do thoát ra khí quyển (chiếm 80 - 85%). xử lý nước sử dụng đá ong và cây thủy trúc: Đá ong đổ vào 1/2 bể, sau đó trồng cây thủy Bảng 2. Hiệu suất xử lý NO2- trúc và đổ nước vào đầy bể; (MH3) Mô hình Nước sau xử lý thí nghiệm xử lý nước gồm đá sỏi kích thước 5 - 8 cm ở lớp cuối cùng, đá ong 5 - 8 cm, cát Mẫu/ MH1 MH2 MH3 vàng xếp ở phía trên cùng; thời Hiệu Hiệu Hiệu - Nước đầu vào được thí nghiệm theo mẻ, gian mg/l suất mg/l suất mg/l suất mỗi mẻ thực hiện 04 ngày liên tục. Đo thông % % % số chất lượng nước đầu vào, và nước đầu ra Đầu vào 0,1 0,1 0,1 sau xử lý mỗi ngày và liên tục 04 ngày. Thí nghiệm được vận hành liên tục 05 đợt từ 01 ngày 0,06 40 0,2 0 0,08 20 tháng 4 - 6/2023; 02 ngày 0 100 0,1 0 0,06 40 - Nước sau xử lý được đối chiếu với tiêu 03 ngày 0 100 0,08 20 0,04 60 chuẩn tưới rau an toàn theo Thông tư 17:2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn; 04 ngày 0 100 0 100 0,02 80 - Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu được áp dụng theo qui định hiện Giới hạn an toàn nước tưới theo qui định hành TCVN hoặc ISO tương ứng; NO2- thấp hơn 0,05 mg/l. Kết quả sau xử lý - Xử lý số liệu: Kết quả thí nghiệm được đều thấp hơn tiêu chuẩn và đạt yêu cầu dùng xử lý thống kê bằng phần mềm Excel. Kết cho tưới, giảm đến 100% bằng mô hình sục quả được lấy trung bình của các lần thí khí, mút, sử dụng đá ong và cây thủy trúc. nghiệm, mẫu được lặp lại 03 lần; 475
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 Bảng 3. Hiệu suất xử lý NO3- Bảng 5. Hiệu suất xử lý độ đục Nước sau xử lý Nước sau xử lý Mẫu/ MH1 MH2 MH3 Mẫu/ MH1 MH2 MH3 thời Hiệu Hiệu Hiệu thời Hiệu Hiệu Hiệu gian mg/l suất mg/l suất mg/l suất gian NTU suất NTU suất NTU suất % % % % % % Đầu vào 22 22 22 Đầu vào 231 231 231 01 ngày 12,1 45,45 16,2 72,7 17,2 21,8 01 ngày 125 45,8 99 57,1 223 3,4 02 ngày 6,9 68,64 16,3 27,2 11,3 48,6 02 ngày 99 57,1 94 59,3 161 30,3 03 ngày 4,0 81,82 11,2 50,1 6,3 71,3 03 ngày 92 60,2 89 61,4 142 38,5 04 ngày 6,1 72,27 10,2 53,6 5,2 76,3 04 ngày 87 62,3 82 64,5 122 47,2 Giới hạn an toàn nước tưới theo qui định Giới hạn qui định độ đục thấp hơn 50 mg/l. NO3- thấp hơn 15 mg/l, sau xử lý NO3- có xu Kết quả làm giảm độ đục tốt nhất khi dùng hướng giảm dần và đạt hiệu suất cao nhất mút, sục khí và đá ong kết hợp cây thủy trúc. (81.82%) ở công thức sử dụng sục khí và Hiệu quả xử lý đạt trên 60%. Cơ chế giảm độ màng trong thời gian 03 ngày sẽ đạt tối ưu. đục là do các hạt lơ lửng do mút giữ lại, chất Lý do NO3- được khử thành N2 tự do thoát ra hữu cơ được phân hủy và trao đổi ion âm với khí quyển (chiếm 80 - 85%) nhờ quá trình bề mặt của khoáng sét trong thành phần đá khử N2 trong điều kiện thiếu oxy và khoảng ong (Nga, N.T.H, 2013). 5 - 10% là được loại bỏ nhờ cơ chế hấp phụ bề mặt và cân bằng ion của hạt khoáng goethite 4. KẾT LUẬN và hemathite trong thành phần đá ong (Nga, Nước ngầm khu vực lân cận nghĩa trang có N.T.H, 2013). hàm lượng N và chất hữu cơ cao. Do vậy Bảng 4. Hiệu suất xử lý PO43- công nghệ xử lý được đề xuất là dùng màng sinh học kết hợp với sục khí O2. Đây là công Nước sau xử lý nghệ hiệu quả nhất. Trường hợp khác, có thể Mẫu/ MH1 MH2 MH3 dùng công nghệ lọc với vật liệu gồm đá ong Hiệu Hiệu Hiệu và cây thủy trúc, mặc dù hiệu quả có thể thời gian mg/l suất mg/l suất mg/l suất không cao như công nghệ dùng màng sinh % % % học và sục khí nhưng vẫn hiệu quả trên 70%. Các công nghệ này đều có chi phí thấp, thân Đầu vào 3,4 3,4 3,4 thiện với môi trường, đặc biệt là người dân 01 ngày 1,6 52,9 1,4 58,8 2,4 29,4 có thể áp dụng dễ dàng. 02 ngày 1,2 64,7 1,2 64,7 1,9 44,1 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 03 ngày 1,1 76,4 0,9 70,5 1,2 64,7 [1] Nguyễn Lân Đính, (2006), “Dinh dưỡng cho 04 ngày 1,1 76,4 0,2 94,1 0,9 73,5 trẻ từ 0 đến 6 tuổi” NXB Y học, TPHCM. [2] Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Xác định Giới hạn an toàn nước tưới theo qui định mối tương quan giữa hàm lượng lượng Nitơ PO43- thấp hơn 15 mg/l. Kết quả sau xử lý P trong đất với hàm lượng Nitrat tích lũy đạt tới 94,1% bằng công thức sử dụng đá ong trong một số loại rau xanh”, Tạp chí Thủy và cây thủy trúc xử lý trong 4 ngày. Do cơ lợi và Môi trường. chế hấp phụ P trên diện tích bề mặt của đá [3] Nga, N.T.H và cs, (2013), “Application of ong (Yen, K.T.H, 2016 và Nga, N.T.H, 2013). laterite to treat water” Kyushu Journal, Japan. 476
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số kết quả nghiên cứu mới về công nghệ xử lý khử độc cho môi
13 p | 215 | 49
-
Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
5 p | 238 | 48
-
Quản lý tài nguyên rừng với GIS và viễn thám môi trường ứng dụng ENVI, mapinfo và acrGIS
77 p | 119 | 17
-
Nghiên cứu lựa chọn giải pháp công nghệ quan trắc để xây dựng hệ thống cảnh báo mực nước lũ cho các lưu vực sông nhỏ ở Việt Nam
9 p | 23 | 6
-
Giải pháp công nghệ xử lý nước mưa và nước mặt phục vụ sinh hoạt cho người dân vùng Tây Bắc
14 p | 62 | 4
-
Các giải pháp công nghệ đổ thải hợp lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái đối với các mỏ than, khoáng sản Việt Nam
8 p | 40 | 4
-
Kết quả xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
10 p | 59 | 4
-
Một số giải pháp công nghệ khai thác tài nguyên nước phèn đồng bằng sông Cửu Long
3 p | 77 | 4
-
Giải pháp phát triển bền vững bờ biển vùng cửa sông Cửu Long: Nghiên cứu điển hình cho bờ biển Trà Vinh
14 p | 14 | 3
-
Ứng dụng công nghệ GPS thành lập lưới khống chế hạng IV phục vụ thành lập bản đồ hiện trạng dự án đầu tư xây dựng nhà máy nước sạch sông Hồng Vĩnh Phúc
4 p | 20 | 3
-
Một số giải pháp công nghệ phù hợp khi khai thác các tầng sâu ở các mỏ than lộ thiên Việt Nam
6 p | 33 | 3
-
Sử dụng phụ gia hỗn hợp - một trong những giải pháp làm giảm nhiệt khi thi công đập bê tông đầm lăn
5 p | 59 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thu nước đáy sông suối nhằm nâng cao hiệu quả công trình cấp nước sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
11 p | 16 | 2
-
Một số giải pháp công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước vùng Tây Nguyên
10 p | 44 | 2
-
Công nghệ khai thác cho các mỏ lộ thiên sâu Việt Nam
11 p | 36 | 1
-
Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật sử dụng công nghệ GNSS-RTK trong thi công xây dựng nhà siêu cao tầng ở Việt Nam
5 p | 35 | 1
-
Nghiên cứu giải pháp tổng thể khắc phục tồn tại của gối cầu cao su sử dụng cho các kết cấu cầu dầm
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn