intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp gắn kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với nhu cầu doanh nghiệp

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Giải pháp gắn kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với nhu cầu doanh nghiệp" tập trung xây dựng một số đại học nghiên cứu; tăng cường gắn kết đào tạo đại học và trên đại học và nghiên cứu khoa học trong đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như trong sinh viên ở các trường đại học, phát triển quan hệ liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp gắn kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với nhu cầu doanh nghiệp

  1. GIẢI PHÁP GẮN KẾT ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI NHU CẦU DOANH NGHIỆP Nguyễn Thanh Bình Khoa Công nghệ Thông tin. Trường Đại học Tài chính – Marketing Email: ntbinh@ufm.edu.vn Tóm tắt: Vấn đề gắn kết nghiên cứu khoa học với đào tạo được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Đây cũng là vấn đề khó đòi hỏi phải có nhiều nỗ lực và thực hiện các giải pháp phù hợp. Những giải pháp mang lại thành công ở một số quốc gia là: tập trung xây dựng một số đại học nghiên cứu; tăng cường gắn kết đào tạo đại học và trên đại học và nghiên cứu khoa học trong đội ngũ cán bộ giảng dạy cũng như trong sinh viên ở các trường đại học, phát triển quan hệ liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp. Từ khóa: Doanh nghiệp, Nhà trường, Nguồn nhân lực, Giáo dục đại học 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối với sự phát triển của bất một quốc gia nào trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bởi vì nếu có nguồn nhân lực mạnh mẽ thì việc khai thác và sử dụng các nguồn lực khác mới hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Trong xu thế hội nhập và phát triển, các trường đại học cần phải linh hoạt trong việc thay đổi chương trình, mục tiêu đào tạo sao cho phù hợp với sự biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội nói chung, nhà tuyển dụng nói riêng; đồng thời, việc triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học phải đáp ứng và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ đáp ứng với nhu cầu doanh nghiệp theo xu thế vận động và phát triển của xã hội. Để tồn tại và phát triển trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, các trường không chỉ có sứ mệnh đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn phải có chiến lược đào tạo đón đầu theo xu thế phát triển. Để thực hiện được nhiệm vụ này, không thể thiếu sự liên kết của các cơ sở giáo dục đại học với cộng đồng doanh nghiệp và cần có sự định hướng của các cơ quan chức năng. Hợp tác giữa các cơ sở giáo dục và doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích cộng hưởng cho các bên, bao gồm: hợp tác trong nghiên cứu và phát triển; trao đổi nhân sự (học giả, sinh viên và chuyên gia); thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học thông qua hoạt động chuyển giao công nghệ; xây dựng và phổ biến chương trình đào tạo, học tập suốt đời, phát 108
  2. triển doanh nghiệp và quản trị. Nhìn từ góc độ chất lượng nguồn nhân lực, bài viết này phân tích sự gắn kết giữa nhà trường (nơi đào tạo nguồn nhân lực) và doanh nghiệp (nơi sử dụng nguồn nhân lực) trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trên khía cạnh lợi ích cho nhà trường, doanh nghiệp và người học, từ đó đề xuất một số giải pháp mong muốn sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững để nguồn nhân lực được sử dụng có ích và hiệu quả cao. 2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Về mặt thể lực, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian công tác, giới tính… Về mặt trí lực, bao gồm tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… 2.2. Vai trò của nguồn nhân lực Nguồn nhân lực quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế. Để tạo ra sản phẩm cho xã hội tiêu dùng phải có một quá trình kết hợp các loại nguồn lực, trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định, nếu thiếu thì sẽ không thể có được sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong xã hội hoặc không thể đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Nguồn nhân lực cũng là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 109
  3. 2.3. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực được hiểu ở góc độ hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và điều chỉnh hợp lý số lượng nguồn nhân lực. Để phát triển nguồn nhân lực, đứng ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế, phải có luật, cơ chế và chính sách tác động vào nguồn nhân lực. Như vậy, từ đó rút ra khái niệm về phát triển nguồn nhân lực như sau: Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể luật, cơ chế, chính sách và biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của toàn xã hội và điều chỉnh hợp lý về số lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.. 3. NHỮNG YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở VN HIỆN NAY Đối với các tổ chức tuyển dụng, họ mong nhận được từ đơn vị đào tạo những sinh viên có năng lực kiến thức vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ. Qua khảo sát tìm hiểu từ phía nhà tuyển dụng, có một số yêu cầu chủ yếu sau: - Đào tạo kiến thức “học phải đi đôi với hành”, nghĩa là lý thuyết phải gắn với thực tiễn. Các trường đào tạo cần phải phân bổ và tổ chức chương trình học sao cho phù hợp với tỷ lệ 50% và 50% giữa thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành. - Đào tạo trình độ ngoại ngữ và tin học vững vàng cho sinh viên, có như vậy họ mới đủ trình độ phục vụ công việc chuyên môn ngày càng cao. - Đào tạo kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. Ngoài ra một số kỹ năng mềm khác sinh viên cần có nghệ thuật giao tiếp, xử lý tình huống… - Đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động cần phải được chú ý, quan tâm. - Lòng yêu nghề, chấp nhận khó khăn, gian khổ, sẵn sàng đối mặt và đón nhận những thử thách, khó khăn mới. Chính những điều này sẽ tạo cho bản thân người học có động lực theo đuổi nghề nghiệp mà họ đã lựa chọn. Với những yêu cầu đặt ra từ phía các tổ chức tuyển dụng, các trường đào tạo cần phải quan tâm xem xét để tạo điều kiện tối đa cho người học có cơ hội học tập và rèn luyện nhằm đáp ứng nhu cầu từ các tổ chức tuyển dụng 4. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC GẮN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 110
  4. - Đối với nhà trường được tổ chức tuyển dụng tư vấn về việc sửa đổi và xây dựng nội dung chương trình đào tạo. Góp phần nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho người học. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo chung. Trao đổi các thông tin về khoa học, công nghệ tiên tiến và nhu cầu về nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai. Nhà trường nâng cao được chất lượng đào tạo cũng như tìm được đầu ra phong phú cho người học, từ đó nâng cao uy tín của nhà trường trước những yêu cầu của thị trường lao động đa dạng và luôn biến động. - Đối với doanh nghiệp: luôn yên tâm có một đội ngũ nhân lực vững chắc hỗ trợ khi mình có nhu cầu. Đồng thời doanh nghiệp ít tốn chi phí tuyển dụng, thử việc, vì qua thời gian thực tập chính là thời gian sinh viên thể hiện năng lực, Doanh nghiệp có thêm quyền và cơ hội lựa chọn và sử dụng nguồn lao động chất lượng, có trình độ, từ đó giải quyết được bài toán nan giải về nhân lực. Được phép đánh giá chất lượng đào tạo (phát huy mặt mạnh khắc phục những mặt yếu kém) và đóng góp ý kiến vào việc xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường. Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, tham gia vào quá trình giảng dạy và đào tạo, doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi khi chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường được đảm bảo bởi đầu ra quá trình đào tạo đó là đầu vào của quá trình tuyển dụng, sử dụng lao động của doanh nghiệp. Từ đó doang nghiệp có thêm cơ hội quảng bá thương hiệu, hình ảnh của mình. Doanh nghiệp cũng sớm tiếp nhận những nghiên cứu mới về khoa học, công nghệ và có thể đặt hàng các đề tài nghiên cứu khoa học có chất lượng, thiết thực từ nhà trường nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Về phía sinh viên, liên kết giữa đại học và doanh nghiệp giúp sinh viên có cơ hội được lựa chọn địa điểm thực tập phù hợp, tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp cận với hệ thống kiến thức mới nhất, được củng cố về kỹ năng làm việc và hơn nữa là nâng cao khả năng được tuyển dụng sau khi ra trường. Học tập tại doanh nghiệp giúp sinh viên được trau dồi kiến thức thực tế, học hỏi thêm các kỹ năng, mở rộng mối quan hệ, giúp sinh viên trưởng thành hơn rất nhiều.. 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 5.1. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý của nhà nước trong việc xây dựng mối gắn kết bền vững giữa nhà trường với doanh nghiệp 111
  5. Nhà nước cần có chính sách, cơ chế phối hợp chặt chẽ về nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các trường đại học cần được tự chủ và chủ động về quy mô đào tạo, hình thức tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo, thu chi nguồn tài chính. Khuyến khích cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo để tăng động lực phát triển giữa các trường với nhau về chất lượng sản phẩm đào tạo, uy tín cũng như hình ảnh, thương hiệu của nhà trường. Cần có trung tâm dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực có sự phối hợp với các ngành ở địa phương và sự tham gia của nhà trường cùng doanh nghiệp để đảm bảo gắn chặt giữa đào tạo với người sử dụng. Cần có cơ chế, chính sách để thúc đẩy sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với doanh nghiệp và quy định trách nhiệm của DN trong việc cung cấp thông tin về nhu cầu lao động và hỗ trợ trong quá trình đào tạo. Nhìn chung, đổi mới và tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng mối gắn kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp chủ yếu phát huy ở 3 mặt: Định hướng, khuyến khích và hỗ trợ. 5.2. Đối với nhà trường Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục bằng việc liên kết về tài chính và cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên ở các doanh nghiệp liên kết trực tiếp tham gia giảng dạy. Nguồn tài chính của phần lớn nhà trường ở nước ta hiện nay vẫn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước và học phí. Cả hai nguồn vốn này, về cơ bản chỉ đủ cho nhà trường duy trì các hoạt động đào tạo. Do đó, nhà trường muốn có nguồn tài chính dồi dào cần phải thực hiện tốt công tác xã hội hóa dựa vào doanh nghiệp và nhà tài trợ dưới các hình thức: học bổng cho sinh viên học giỏi hoặc sinh viên nghèo vượt khó, cung cấp nguồn nhân lực cho công tác giảng dạy, hợp đồng nghiên cứu khoa học... Gắn kết việc điều hành nhân sự và tham gia quá trình đào tạo bằng cách ưu tiên tuyển dụng những giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong các doanh nghiệp, xây dựng tiêu chuẩn đứng lớp đối với giảng viên như căn cứ vào trình độ chuyên môn, chuyên ngành, kinh nghiệm thực tế…Tùy thuộc học phần mà nhà trường có sự phân công và lựa chọn giảng viên cho phù hợp. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Đây là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tăng cường chặt chẽ hơn 112
  6. nữa về mối quan hệ giữa cựu sinh viên với nhà trường, tạo cơ chế để cựu sinh viên đang làm việc tại doanh nghiệp có mối liên hệ gắn kết với nhà trường, có thể tổ chức những buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa lý thuyết với thực tiễn. Đây là cầu nối vững chắc, hiệu quả, thiết thực giữa nhà trường và doanh nghiệp. Qua sự liên kết này, nhà trường sẽ cải tiến chương trình đào tạo theo từng thời điểm sao cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. 5.3. Đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều cách thức khác nhau có thể là cử người đi học tại các trường, trung tâm, đi tu nghiệp nước ngoài, mời hoặc tuyển dụng người có trình độ chuyên môn tay nghề cao…nhưng có một cách hữu hiệu nhất là việc gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nhà trường trong việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Doanh nghiệp cùng tham gia đào tạo bằng cách góp ý kiến về xây dựng, đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo thông qua việc cung cấp thông tin, phản biện nội dung chương trình đào tạo qua đó nhà trường có thể chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế. Doanh nghiệp hỗ trợ tài chính cũng như cơ sở vật chất bằng các hình thức như hỗ trợ học bổng cho sinh viên, ký kết các hợp đồng tư vấn, nghiên cứu khoa học. Mặt khác, doanh nghiệp có thể hỗ trợ tài chính cho nhà trường bằng việc thành lập công ty, khu công nghệ, khu thực hành, giảng đường, phòng thí nghiệm trang thiết bị cho giảng dạy và học tập. Doanh nghiệp cử các chuyên viên, chuyên gia, kỹ sư, công nhân lành nghề tham gia trực tiếp giảng dạy hoặc hướng dẫn thực hành tại trường hay tại doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần có thiện chí và tạo điều kiện tiếp nhận các giảng viên, cán bộ quản lý đến doanh nghiệp học tập, học hỏi kinh nghiệm hoặc trao đổi những vướng mắc giữa chương trình đào tạo và yêu cầu của thực tế. 5.4. Xây dựng một số đại học nghiên cứu Đại học nghiên cứu là những trường dẫn đầu các hoạt động nghiên cứu và đào tạo chất lượng cao. Các trường đại học nghiên cứu cũng phân biệt với các trường đại học khác về tỷ lệ giữa khối lượng giảng dạy và khối lượng nghiên cứu, số lượng sinh viên đại học và sau đại học, tỷ lệ giáo viên có học hàm, học vị, chi phí đào tạo và chi phí cho nghiên cứu khoa học/1 sinh viên/1 năm và các kết quả hoạt động khoa học-công nghệ và đào tạo. Các đại học nghiên cứu đóng vai trò tiên phong trong phát triển KH&CN, đào tạo và gắn kết 113
  7. nghiên cứu khoa học với đào tạo, đồng thời, là cơ sở quan trọng đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả và hội nhập thành công với thế giới. Phát triển đại học nghiên cứu là xu thế chung trên thế giới. 5.5. Tăng cường gắn kết đào tạo đại học và trên đại học với nghiên cứu khoa học trong đội ngũ cán bộ giảng dạy ở các trường đại học Nhà nước cần tăng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu của các giảng viên đại học. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong đầu tư cho nghiên cứu của các trường đại học. Các chính phủ đóng vai trò chính trong việc cấp quỹ cho nghiên cứu tại các trường đại học. Phân chia nguồn vốn tăng thêm đặc biệt nhằm hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo nghiên cứu cần được ưu tiên hàng đầu trong ngân sách giáo dục đại học trong tương lai. Các trường đại học chuyên nghiên cứu có tầm cỡ thế giới không thể được gây dựng nếu không có sự đầu tư lớn của nhà nước. 5.6. Tăng cường nghiên cứu khoa học trong sinh viên, học viên Khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học bằng giải pháp cơ bản là đẩy nhanh tiến trình cải cách chương trình, cải tiến chất lượng giảng dạy cho phép người học đạt được kỹ năng suy nghĩ có phê phán, khả năng sáng tạo. Trên thực tế, cải cách chương trình, cải tiến chất lượng giảng dạy được nhiều nước coi là một biện pháp quan trọng để thúc đẩy sinh viên nghiên cứu khoa học. Nhà nước xây dựng chương trình học bổng nhằm hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu của các sinh viên tài năng. Thêm nữa có thể ban hành quy định cho phép các sinh viên được đến nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm của nhà nước. Gắn bó giữa sinh viên với các phòng thí nghiệm rất quan trọng. Trên thế giới, các cơ sở giáo dục đại học ở các nước phát triển thường gắn với những phòng thí nghiệm tầm cỡ lớn, nơi mà các sinh viên phải bắt buộc tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học từ năm thứ ba và dần làm luật án tốt nghiệp. 5.7. Phát triển tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường đại học Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường đại học nhằm vào các mục tiêu cụ thể: phát triển các nghiên cứu khoa học liên bộ môn, liên ngành; gắn kết đào tạo đại học và trên đại học với nghiên cứu khoa học trong trường đại học trên cơ sở tạo điều kiện cho giảng viên nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ra bên ngoài, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, tạo điều kiện thực hiện hoạt động ươm mầm công nghệ; thông qua các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong đại học để liên kết phối 114
  8. hợp với các tổ chức nghiên cứu và phát triển ngoài trường; thu hút các nhà nghiên cứu bên ngoài đến nghiên cứu và đào tạo tại các trường đại học; tăng sự cơ động của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Xu hướng trên thế giới hiện nay là nhà nước hỗ trợ cho các trường đại học phát triển những trung tâm nghiên cứu và phát triển nhằm hướng tới cạnh tranh quốc tế. 5.8. Một số giải pháp khác Tăng cường hoạt động đào tạo của các viện nghiên cứu và cán bộ nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ nghiên cứu ở các viện tham gia đào tạo thông qua hoạt động kiêm nhiệm giảng dạy ở các trường đại học và đào tạo qua các nhiệm vụ khoa học-công nghệ. Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo trong các viện nghiên cứu bằng cách: thu hút tiềm lực của các viện vào đào tạo, gắn đào tạo với mục tiêu sử dụng nhân lực khoa học-công nghệ của đơn vị, tạo sự cạnh tranh khuyến khích các trường đại học vươn lên; hướng các cơ sở đào tạo trong viện nghiên cứu vào đào tạo lực lượng nhân lực khoa học-công nghệ trình độ cao; xây dựng chế độ chính sách đối với các giảng viên trong cơ sở đào tạo thuộc viện nghiên cứu. Phát triển liên kết viện-trường-doanh nghiệp. Khuyến khích liên kết viện trường và doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi đưa những kiến thức thu được từ nghiên cứu vào giảng dạy ở trường đại học, phát triển các hoạt động nghiên cứu mang tính hợp tác giữa các đơn vị, phối hợp trong đào tạo nhân lực khoa học-công nghệ, chuyển nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất, mở rộng và tăng cường phối hợp nguồn kinh phí dành cho nghiên cứu và đào tạo. Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết khác nhau: thành lập phòng thí nghiệm liên hợp giữa các trường đại học, cơ quan nghiên cứu nhà nước và các ngành công nghiệp; nghiên cứu xây dựng các mạng lưới liên kết giữa các trường đại học, giữa trường đại học với viện nghiên cứu, giữa trường đại học và viện nghiên cứu với doanh nghiệp. Có chính sách ưu tiên đối với các đối tượng tham gia liên kết trong tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học-công nghệ, trong hỗ trợ kinh phí phát triển nghiên cứu và đào tạo 6. KẾT LUẬN Nước ta ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng trong khu vực và trên thế giới thì mối gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp là rất quan trọng xuất phát từ yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, quy luật cung cầu, đảm bảo hài hòa lợi ích từ các bên: Nhà trường, doanh nghiệp và xã hội. Có thể khẳng định rằng mối gắn kết bền vững giữa nhà trường và 115
  9. doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường, đồng thời là nguồn nhân lực chất lượng đầu vào của doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng và củng cố mối gắn kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu cấp bách, là nhiệm vụ bắt buộc và là đòi hỏi của xã hội. Nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp cần phải có những giải pháp đồng bộ và tối ưu nhằm xây dựng và phát triển mối gắn kết bền vững này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dự án Giáo dục Đại học 2 (HEP 2) (Sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới). Báo cáo khả thi. Grant Harman. “Vai trò nghiên cứu ở các trường đại học và nền kinh tế tri thức” [2] Philip Albach and Jorge Balan (ed.). (2008), Class Worldwide: Transforming Research Universities in Asia and latin America, The Johns Hopkins University Press [3] http://truongchinhtrina.gov.vn [4] http://vietnamnet.vn/ 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1