SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2

Lĩnh vực : Kỹ năng sống

Năm thực hiện: 2022 - 2023

NGHỆ AN - 2023

0

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2

Lĩnh vực : Kỹ năng sống

Nhóm tác giả : Nguyễn Văn Phương

Nguyễn Danh Đương

Trịnh Phương Thúy

Năm thực hiện : 2022 - 2023

Số điện thoại : 0963314333

0986128886

0984920818

NGHỆ AN - 2023

1

MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

4

1.1. Một số vấn đề lí luận về căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông

1.1.1. Khái niệm căng thẳng

4

1.1.2. Các biểu hiện căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông

4

5

1.1.3. Các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông

7

1.1.4. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông

1.2. Cơ sở thực tiễn

8

8

1.2.1. Thực trạng căng thẳng của học sinh trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay

9

1.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống, hỗ trợ tâm lý cho học sinh trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay

10

1.2.3. Thực trạng ứng phó với căng thẳng của học sinh trong nhà trường trung học phổ thông hiện nay

12

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2

2.1. Một số giải pháp từ Ban giám hiệu nhà trường

12

2

12

2.1.1. Tạo môi trường học tập và giáo dục thân thiện trong nhà trường

14

2.1.2. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

15

2.1.3. Quan tâm công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường

16

2.1.4. Phối hợp các tổ chức, đoàn thể, hội phụ huynh, chỉ đạo công tác chủ nhệm trong nhà trường thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho học sinh

2.2. Một số giải pháp từ phía Đoàn trường

18

2.2.1. Đổi mới giờ chào cờ đầu tuần

18

20

2.2.2. Tổ chức, điều hành hoạt động của các câu lạc bộ trong nhà trường

21

2.2.3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các Hội thi văn nghệ, thể dục thể thao

2.2.4. Phát triển phong trào đọc sách cho các Đoàn viên

22

2.3 . Một số giải pháp từ phía giáo viên chủ nhiệm

23

2.3.1. Đổi mới giờ sinh hoạt lớp

23

2.3.2. Tổ chức các trò chơi trong các giờ giải lao

25

2.3.3. Tạo không gian lớp học thân thiện

26

2.3.4. Sử dụng các hình thức kỉ luật tích cực

27

2.3.5. Trợ giúp tâm lý cho học sinh bị căng thẳng

28

29

2.3.6. Khuyến khích, động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường, đoàn trường tổ chức

30

2.3.7. Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục kỹ năng ứng phó căng thẳng cho học sinh

2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

32

2.4.1. Mục đích khảo sát

32

2.4.2. Nội dung, phương pháp khảo sát và thang đánh giá

32

3

2.4.3. Đối tượng khảo sát

32

2.4.2. Kết quả khảo sát

33

37

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGHI LỘC 2

3.1. Về kỹ năng ứng phó với căng thẳng

37

3.2. Về nâng cao hiệu quả học tập

37

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

49

1. Ý nghĩa đề tài

49

2. Đề xuất

49

2.1. Với giáo viên chủ nhiệm

49

2.2. Với Đoàn thanh niên nhà trường

49

2.3. Với Ban giám hiệu nhà trường và các cơ quan quản lí giáo dục

50

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt

Chữ đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

THPT

Trung học phổ thông

BGH

Ban giám hiệu

CLB

Câu lạc bộ

4

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Xã hội ngày càng phát triển, con người bị cuốn theo nhịp sống hối hả, sôi động. Trong nhịp sống ấy, không ít người cảm thấy mình đang phải chịu nhiều áp lực tâm lý và tinh thần nặng nề. Những áp lực này đóng góp không nhỏ vào trạng thái căng thẳng ở con người trong xã hội hiện đại. Căng thẳng có thể xuất hiện ở mọi đối tượng với các mức độ khác nhau và có thể gây ra những hậu quả khôn lường. Ở mỗi độ tuổi sẽ chịu những nguyên nhân gây căng thẳng khác nhau và bởi vậy cũng cần những giải pháp giảm thiểu căng thẳng khác nhau.

HS THPT là những người ở độ tuổi mới lớn nhưng các em đã phải đối mặt với không ít những khó khăn, một mặt do những thay đổi lớn về tâm sinh lí lứa tuổi, và mặt khác, do phải đáp ứng với những nhiệm vụ, yêu cầu của sự phát triển (áp lực học tập, thi cử, mở rộng quan hệ bạn bè cùng giới, khác giới, định hướng nghề nghiệp…). Đây là một trong những giai đoạn phát triển có nguy cơ bị căng thẳng rất cao. Bên cạnh đó, xã hội hiện đại ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão đòi hỏi con người phải toàn diện và năng động hơn. HS sống trong thời kỳ này cũng phải gánh chịu rất nhiều căng thẳng gây ảnh hưởng không nhỏ đến học tập và cuộc sống.

Việc phối kết hợp giữa BGH nhà trường, Đoàn thanh niên và GVCN là một yêu cầu không thể thiếu trong việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho HS nhất là HS THPT. Việc phối kết hợp này cũng góp phần quan trọng vào việc giảm căng thẳng, nâng cao chất lượng học tập cho HS của nhà trường. Công tác phối kết hợp giữa BGH, Đoàn thanh niên và GVCN càng chặt chẽ, nhuần nhuyễn thì càng mang lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục HS.

Vấn đề căng thẳng đã được nhiều các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu với các cách tiếp cận khác nhau trên những đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về căng thẳng trên HS THPT chưa nhiều. Đặc biệt, việc tìm những giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT chưa được chú ý nghiên cứu một cách bài bản. Việc nghiên cứu đưa ra những giải pháp ứng phó với căng thẳng ở HS THPT chắc chắn sẽ mang lại ý nghĩa về mặt lí luận cũng như thực tiễn.

Vì lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT Trường THPT Nghi Lộc 2”, nhằm phát hiện các nguyên nhân gây căng thẳng, mô tả những biểu hiện căng thẳng ở các em lứa tuổi này, chỉ ra ảnh hưởng của tình trạng căng thẳng học sinh THPT từ đó đưa ra một số giải pháp giảm căng thẳng cho cho các em với mong muốn hình thành, phát triển cho các em những kỹ năng cần thiết nhằm biết cách giữ được sự cân bằng, bình tĩnh đối mặt cũng như vượt qua những khó khăn trong

1

cuộc sống. Đảm bảo cho các em khỏe cả về thể chất lẫn tâm lý, từ đó nâng cao chất lượng sống và học tập, góp phần phát triển phẩm chất năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu về căng thẳng trên HS THPT từ đó đề xuất những giải pháp phù

hợp, hiệu quả nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận về căng thẳng của học sinh THPT

3.2. Tiến hành khảo sát, điều tra, phân tích tình trạng căng thẳng của học sinh THPT thông qua đánh giá chủ quan của các em về: các tác nhân gây căng thẳng, các biểu hiện của căng thẳng, mức độ căng thẳng và sử dụng các cách ứng phó với căng thẳng của học sinh THPT hiện nay.

3.3. Tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau có liên quan đến mức độ căng thẳng của học sinh THPT

3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm các giải pháp đưa ra để kiểm nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của những vấn đề mà đề tài đưa ra.

4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu

4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu, đánh giá căng thẳng của học sinh THPT ở các khía cạnh: Biểu hiện, mức độ, trường độ, các tác nhân gây căng thẳng, các giải pháp từ phía BGH, Đoàn trường và GVCN nhằm giúp HS ứng phó với căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập.

4.2 Khách thể nghiên cứu: Học sinh Trường THPT Nghi Lộc 2.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến căng thẳng nói chung và căng

thẳng của HS THPT nói riêng.

Nghiên cứu các giải pháp nhằm giúp HS THPT ứng phó với căng thẳng,

nâng cao hiệu quả học tập.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, khảo sát

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

5.3. Phương pháp thống kê toán học

Phân tích, tính toán, thống kê kết quả khảo sát và thực nghiệm qua phiếu

điều tra từ đó rút ra kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất.

2

6. Những tính mới, đóng góp mới của đề tài

- Qua khảo sát, có một số công trình nghiên cứu đề cập đến căng thẳng của HS THPT nhưng chưa và cần có những giải pháp đồng bộ các bộ phận, tổ chức trong nhà trường của BGH, Đoàn trường và GVCN nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS THPT.

- Đề tài đã nghiên cứu về thực trạng căng thẳng và ứng phó với căng thẳng của HS ở trường THPT 2, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đưa ra các giải pháp từ phía BGH, Đoàn trường và GVCN nhằm giúp các em giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập.

- Đề tài là nguồn tư liệu để các GV có thể tham khảo, đưa vào áp dụng trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và thông qua kết quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Một số vấn đề lí luận về căng thẳng ở HS THPT

1.1.1. Khái niệm căng thẳng

Căng thẳng hay còn gọi “stress”, là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần.

HS thường phải đối mặt với tình trạng căng thẳng trong học tập, đó là trạng thái tâm lý nảy sinh do áp lực từ chính bản thân, sự kỳ vọng trong học tập từ phía cha mẹ, thầy cô, nhà trường, bạn bè và các thành viên trong gia đình. Căng thẳng trong học tập luôn tồn tại đồng thời hai mặt, một mặt nó củng cố, thúc đẩy phát triển khả năng giải quyết vấn đề trước những khó khăn thử thách trong học tập. Mặt khác gây áp lực lên HS, làm các em thấy mệt mỏi, chán nản, sợ hãi. Nếu hai mặt này không giữ được trạng thái cân bằng có thể ảnh hưởng không tốt tới hoạt động học tập và cuộc sống của HS.

1.1.2. Các biểu hiện căng thẳng ở HS THPT

- Về mặt cảm xúc:

+ Khó chịu, lo lắng, buồn bã, có khi rơi vào trạng thái chán nản thờ ơ.

+ Cảm thấy mình thất bại, vô dụng, không có giá trị.

+ Luôn có những suy nghĩ tiêu cực về cuộc sống, thậm chí muốn tự tử để giải thoát…

- Về mặt hành vi:

+ Nổi cáu, bực bội hoặc nóng tính, làm đau bản thân.

+ Sử dụng các chất kích thích như rượu, bia thuốc lá.

+ Xáo trộn sinh hoạt hàng ngày…

+ Mất tập trung, thích ở một mình.

+ Hay quên, trở nên vụng về, hấp tấp.

+ Ăn ít hoặc có khi ăn quá nhiều.

+ Hay lảm nhảm một mình.

- Về mặt thể chất:

+ Đau đầu, mất ngủ, vã mồ hôi….

+ Căng hoặc đau cơ bắp.

+ Sa sút về cả sức khỏe lẫn trí tuệ.

4

1.1.3. Các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng ở HS THPT

1.1.3.1. Các tác nhân gây căng thẳng

- Nguyên nhân chủ quan:

Các nhà khoa học chỉ ra rằng, căng thẳng không chỉ do từ yếu tố bên ngoài khách quan tác động, mà còn có nguyên nhân từ nội tại bên trong mỗi cá nhân. Có những tình huống gây căng thẳng đối với người này nhưng lại không gây căng thẳng đối với người kia. Ví dụ đối với lứa tuổi HS, khi đối mặt với thất bại trong thi cử, có những em biết chấp nhận thất bại và quyết tâm nỗ lực để làm lại từ đầu, nhưng cũng có những em HS tự giày vò, oán trách bản thân, thậm chí có em đã tự tử để giải thoát.

- Nguyên nhân khách quan:

+ Nguyên nhân từ gia đình:

Nhịp sống kinh tế thị trường đã cuốn nhiều bậc phụ huynh vào vòng xoáy công việc khiến họ không đủ thời gian để chăm sóc, quan tâm con cái. Cụm từ “con nhà người ta” nói về việc bố mẹ thường xuyên so sánh con với những HS học giỏi, đạt kết quả cao trong thi cử để chỉ trích, phê bình hay đặt ra chỉ tiêu cho con mình phấn đấu. Khá nhiều bậc phụ huynh chỉ chăm chú đầu tư cho con cái hết học chính đến học thêm để vượt qua các kỳ thi, mà quên đi sự chia sẻ và hỗ trợ các em vượt qua những khó khăn tâm lý trong học tập và hướng nghiệp, cũng như chưa thực sự hiểu con mình muốn gì, cần gì từ cha mẹ. Bên cạnh đó, mất mát người thân, cha mẹ không hạnh phúc, … cũng là những nguyên nhân khiến các em rơi vào trạng thái bất ổn tâm lý.

+ Nguyên nhân từ nhà trường:

Mặc dù trong thời gian gần đây vấn đề tâm lý của HS được quan tâm và lưu ý nhiều hơn. Tuy nhiên nó chưa thực sự phổ biến nhiều trong các trường học. Những cơ hội trao đổi về tâm lý giữa các em HS với thầy cô và cha mẹ không nhiều. Tình trạng “bạo lực học đường”, nạn kỳ thị, tẩy chay bạn cùng lớp vẫn còn diễn ra thường xuyên. Một số GV quá nghiêm khắc, tạo nhiều áp lực cho các em, hoặc cư xử một cách thiên vị, ứng xử thiếu tính sư phạm với các HS trong lớp cũng có thể làm cho các em bị căng thẳng.

+ Nguyên nhân từ xã hội:

Kinh tế phát triển kéo theo các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà xuất hiện ngày càng nhiều. Mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động tiêu cực tới nhận thức của các em dẫn tới lối sống ích kỷ, buông thả, đua đòi, thích hưởng thụ tạo ra những hiện tượng lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của các em. Đặc biệt hiện nay khi mạng xã hội xuất hiện ngày càng phổ biến, giới trẻ được tự do, thỏa sức thể hiện nhưng khi tự giam mình quá lâu trong thế giới ảo, một bộ phận HS sẽ có lối sống bất thường, cô lập xã hội dẫn tới trầm cảm. Đã có những vụ tự tử do quá

5

áp lực trong học tập hay giết người do mắc chứng rối loạn tinh thần, hậu quả của việc nghiện game bạo lực ở lứa tuổi HS.

Mấy năm trước đây, đại dịch Covid-19 hoành hành khiến hàng triệu trẻ em không được đến trường, các em không được gặp gỡ, vui chơi, học tập và trò chuyện trực tiếp với nhau khiến nhiều em có cảm giác tù túng, thiếu vận động, nặng hơn là mắc các vấn đề về thể chất lẫn căng thẳng tâm lý.

1.1.3.2. Ứng phó với căng thẳng của HS THPT

- Khái niệm kỹ năng ứng phó với căng thẳng:

Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.

- Những cách ứng phó tiêu cực:

Lứa tuổi HS là lứa tuổi thường gặp nhiều vấn đề gây căng thẳng, trong khi các em còn thiếu hụt kỹ năng và kinh nghiệm sống nên rất nhiều em đã lựa chọn những biện pháp ứng phó tiêu cực như nghiện game, đánh nhau, hút thuốc, uống rượu bia thậm chí sử dụng ma túy đá, bỏ nhà đi bụi, tự tử…

- Các biện pháp ứng phó tích cực:

+ Vận động: Khi cơ thể được vận động đúng cách sẽ gia tăng khả năng sản sinh ra các hormone hạnh phúc, làm giảm thiểu các cảm xúc tồi tệ đang gặp phải.

+ Giao tiếp trò chuyện cùng người khác: Khi chia sẻ với người khác sẽ tránh được sự quá khích, bình tĩnh hơn, kiểm soát và cân bằng lại những lệch lạc về mặt cảm xúc.

+ Tránh né những tình huống gây căng thẳng: Khi dự đoán trước hậu quả của tình huống gây căng thẳng, nếu có thể hãy né tránh và hạn chế tối đa việc để chúng xảy ra.

+ Thay đổi tình huống: Trong trường hợp không thể nào né tránh các tình huống gây căng thẳng thì hãy cố gắng thay đổi nó.

+ Chấp nhận những điều không thể thay đổi: Nếu đã cố gắng thay đổi vẫn không đem lại kết quả thì cách tốt nhất là biết chấp nhận những điều không thể thay đổi.

+ Thích nghi, thư giãn và giải trí: đọc sách, nghe nhạc….

- Những lợi ích khi có kỹ năng ứng phó với căng thẳng:

+ Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.

+ Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe, thể chất và tinh thần của bản thân cũng như của người khác.

+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh.

6

1.1.4. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HS THPT

- Sự phát triển về mặt thể chất:

Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh lứa tuổi này cho thấy đây là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất và đó là sự thay đổi có gia tốc. Biểu hiện cụ thể là: các tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường, có sự trưởng thành về giới tính, có sự ổn định và cân bằng hơn so với lứa tuổi trước đó trong các hoạt động của hệ thần kinh (hưng phấn, ức chế) cũng như các mặt phát triển khác về thể chất.

- Sự phát triển về mặt cảm xúc của HS THPT và căng thẳng:

Ở lứa tuổi này, chất lượng các rung động trở nên phong phú hơn nhiều. Đi đôi với các đặc điểm đó là khả năng tự kiềm chế, tự điều chỉnh xúc cảm và hành vi của các em cũng được hình thành. Các em ngày càng nhạy cảm với những yếu tố mới và cởi mở hơn, được thể hiện ở chỗ: các em bắt đầu có những rung động sâu sắc với các quan hệ trong gia đình, trong nhà trường và đặc biệt là rất nhạy cảm với những rung cảm của người khác. Trong giai đoạn này, thế giới tình cảm của các em cũng phát triển mạnh mẽ. Nó rất phong phú và đa dạng bao gồm: tình cảm thẩm mỹ, tình cảm lao động, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm mang tính thế giới quan… song nổi bật lên ở lứa tuổi này là quan hệ tình cảm gia đình, tình bạn và ở một số em đã xuất hiện tình yêu lứa đôi.

- Phát triển về mặt xã hội của HS THPT và căng thẳng:

+ Mối quan hệ với bạn bè: Nhu cầu tâm tình chia sẻ với bạn cùng tuổi ở lứa tuổi này là rất lớn. Có thể thấy rằng, quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với các mối quan hệ khác. Các nhà tâm lý học đã nghiên cứu và kết luận rằng: “Tình bạn ở lứa tuổi này là sự bình đẳng trao đổi ý kiến về mọi vấn đề băn khoăn, thầm kín – những điều mà các em khó tâm sự với cha mẹ và những người lớn xung quanh. Bởi vì với các em, bạn là người hiểu mình nhất và dễ dàng chia sẻ nhất”. Vì vậy, các em thường gắn bó với tập thể, với bạn bè hơn với bố mẹ và những xung quanh.

+ Mối quan hệ với cha mẹ: cùng với tình cảm bạn bè thì tình cảm với gia đình ở lứa tuổi này cũng có nhiều thay đổi. Các em dần dần bình đẳng và tự lập hơn trong các mối quan hệ với gia đình. Sự tự lập được thể hiện ở trên cả ba mặt tình cảm, nhận thức và hành vi.

* Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT và căng thẳng:

Sự phát triển tự ý thức là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ khác nhau, sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của HS THPT, nó ý nghĩ to lớn đối với sự phát triển tâm lý của . Quá trình này rất phong phú và phức tạp. Tuổi THPT là lứa tuổi phát triển mạnh “Tự ý thức”, phát triển mạnh “Cái tôi”, là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ nét. Tự ý thức về cái tôi, về cá tính của mình là đặc điểm tâm lí quan trọng của lứa

7

tuổi này và được thể hiện qua việc tự ý thức về mình trong thời điểm hiện tại; cố gắng để trở thành một người như thế nào đó; ý thức mình phải trở thành người như thế nào cho phù hợp với chuẩn mực xã hội; muốn trở thành một con người, mà, trên thực tế khó có thể trở thành hiện thực. Ở thời kì đầu của lứa tuổi THPT, cảm giác mình đã trưởng thành và mong muốn trưởng thành của HS thể hiện rất rõ nét ở chỗ: các em không chỉ tự cảm nhận thấy mà còn đòi hỏi người lớn (cha mẹ, ông bà, thầy cô giáo…) thừa nhận tính tự chủ, độc lập của mình, tính tự lập ở mình. Chính điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh về cái tôi, HS THPT rất dễ bị kích động, lôi kéo, luôn muốn chứng tỏ mình là người lớn nhưng hành động nhiều khi mang tính trẻ con. Cũng ở tuổi này các em quan tâm nhiều đến hình ảnh về thân thể, đây là thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Một số em có cảm giác lo lắng, bất an về một bộ phận nào đó trên cơ thể phát triển không được cân đối hoặc cảm thấy cơ thể mình nhỏ bé hơn so với bạn cùng trang lứa. Có thể thấy những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HS THPT giai đoạn này có liên quan nhiều đến biểu hiện căng thẳng, các tác nhân gây căng thẳng và đánh giá của các em về các tác nhân này, cũng như cách ứng phó với căng thẳng mang đặc trong hoạt động và phát triển của lứa tuổi này

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng căng thẳng của HS trong nhà trường THPT hiện nay

HS THPT là lứa tuổi mới lớn với nhiều mối quan hệ mới, đồng thời các em phải đối mặt với áp lực học tập và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai với những kì thi cam go thử thách dẫn đến những bất an về tâm lý.

Vấn đề

Khảo sát 122 em học sinh lớp 10C1 và 11A6, 12A1 trường THPT Nghi Lộc 2 (xem phụ lục 1), kết quả cho thấy các em gặp căng thẳng, áp lực từ các vấn đề sau: TT 1 Áp lực trong học tập, thi cử 2 Lo lắng về nghề nghiệp tương lai 3 Lịch học nhiều 4 Áp lực từ thầy cô 5 Mối quan hệ bạn bè 6 Mối quan hệ với người yêu 7 Vấn đề về gia đình 8 Các mối quan hệ xã hội khác 9 Vấn đề về sức khỏe 10 Vấn đề về tiền bạc 11 Sử dụng internet quá nhiều

Số lượng 112 91 85 16 20 11 62 43 21 27 115

8

BIỂU ĐỒ NHỮNG CĂNG THẲNG THƯỜNG GẶP Ở HS THPT

150

100

50

0

Category 1

Lo lắng nghề nghiệp trong tương lai

Áp lực trong học tập, thi cử

Lịch học nhiều

Áp lực từ thầy cô

Mối quan hệ với người yêu

Mối quan hệ bạn bè

Vấn đề gia đình

Các mối quan hệ xã hội khác

Vấn đề về sức khỏe

Vấn đề về tiền bạc

Sử dụng internet quá nhiều

Qua số liệu thống kê trong bảng cho thấy, phần lớn các em HS cảm thấy căng thẳng, áp lực trong việc học tập, vấn đề gia đình và sử dụng internet quá nhiều. Đặc biệt đối với học sinh khối 12, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai và lịch học nhiều là nguyên nhân chủ yếu gây căng thẳng. Mặt khác, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin mang lại cho con người những lợi ích thiết thực như tìm kiếm thông tin, học tập trên Internet... Tuy nhiên, nghiện mạng xã hội, game online, trong HS gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống tinh thần của các em. Bên cạnh đó những khó khăn trong giao tiếp với thầy cô, cha mẹ, bạn bè cũng tác động không nhỏ đến đời sống tâm lý của các em. Thực tế cho thấy, HS gặp những áp lực khi nhận được sự kì vọng quá lớn ở bố mẹ, người thân. Bên cạnh đó, những bất đồng, xung đột trong mối quan hệ với bạn bè và những người quen biết mà không thể giải quyết; vấn đề giới tính, mâu thuẫn trong chính bản thân các em cũng chiếm một phần không nhỏ trong các vấn đề khó khăn của lứa tuổi HS THPT. 1.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống, hỗ trợ tâm lý cho HS trong nhà trường THPT hiện nay 1.2.2.1. Thuận lợi Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý, GV về giáo dục kỹ năng sống cho HS, hướng dẫn tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học. Hầu hết các GV đã vận dụng nhiều hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học linh hoạt phù hợp với từng đối tượng và thể loại bài dạy. Cùng với sự ủng hộ, phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội, các hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống đã bước đầu được thực hiện thông qua hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm với những nội dung khá đa dạng. Năm 2017 Bộ GDĐT đã ban hành Thông tư 31 “Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông” và được các nhà trường 9

triển khai hiệu quả với vai trò phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với HS đang gặp phải khó khăn về tâm lý trong học tập, cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra, giúp tất cả HS rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. Tư vấn tâm lý học đường góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách HS; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; phòng, chống bạo lực học đường. 1.2.2.2. Khó khăn Qua khảo sát bằng phiếu (xem phụ lục 2) kết quả cho thấy hầu hết các GV đều ý thức được tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ tâm lý cho HS nhưng hiện nay việc triển khai nhiệm vụ này trong nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế. Khi thực hiện GV còn gặp nhiều lúng túng bởi tài liệu dùng cho giảng dạy về kỹ năng sống còn ít, GVquen với việc cung cấp kiến thức để phục vụ thi cử, HS có tình trạng học lệch để chạy đua vào các trường đại học mà không hoặc ít quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống. Ngoài ra, sự hạn hẹp về mặt thời gian, thiếu thốn về vật chất cũng là cản trở cho HS được học tập và trải nghiệm để hình thành các kỹ năng sống. Bên cạnh đó, trong công tác hỗ trợ tâm lý cho HS, nhiều GV gặp khó khăn khi nhận diện vấn đề HS đang gặp phải và nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của các em. Một số GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác tư vấn tâm lý cho HS, việc hỗ trợ tâm lý chỉ đang dừng lại ở cho lời khuyên, dặn dò chứ chưa thực sự đi sâu tìm hiểu vấn đề. 1.2.3. Thực trạng ứng phó với căng thẳng của HS trong nhà trường THPT hiện nay Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng mang tính quyết định về học tập và hướng nghiệp. Các em gặp nhiều vấn đề về tâm lý và mỗi em tự lựa chọn cho mình những phương pháp ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc mà các em cho là phù hợp. Khảo sát 500 HS gồm 250 HS nam và 250 HS nữ trường THPT Nghi Lộc 2 về các cách ứng phó của bản thân mỗi khi gặp căng thẳng, chúng tôi thu được kết quả cụ thể như sau:

TT Hành động

1

2

3

(Rất thường xuyên)

(Thỉnh thoảng)

(Không bao giờ)

1. Xem phim, nghe nhạc

315

185

0

2. Đọc sách

39

308

153

3. Chơi game, lên mạng xã hội…

372

124

4

4 Nói chuyện với bạn bè

347

110

43

10

5 Chia sẻ với người thân

82

323

95

6 Nghỉ ngơi, thư giãn

315

185

0

7 Chơi thể thao

276

195

29

8

Tham gia các hoạt động xã hội

165

291

44

9 Uống các đồ uống có cồn

17

34

459

10 Sử dụng chất kích thích

8

22

470

11 Gặp GV tư vấn tâm lý

18

31

451

Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy HS nữ dễ gặp căng thẳng hơn HS nam. Một số bộ phận HS nam chọn cách chơi game, hút thuốc và uống rượu thậm chí là dùng chất kích thích để vượt qua giai đoạn khó khăn về tâm lý. Những biện pháp ứng phó tích cực và mang lại hiệu quả cao như gặp GV tư vấn tâm lý, tham gia hoạt động xã hội, đọc sách được ít học sinh lựa chọn. Qua bảng khảo sát cho thấy, ứng phó căng thẳng và kiểm soát cảm xúc ở HS nữ tốt hơn HS nam khi phần lớn các em chọn cách tâm sự với người thân, bè bạn, xem phim, nghe nhạc, đọc sách…và rất ít HS nữ uống rượu, hút thuốc, sử dụng chất kích thích để giải tỏa tâm lý.

11

CHƯƠNG 2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

2.1. Một số giải pháp từ BGH nhà trường

2.1.1. Tạo môi trường học tập và giáo dục thân thiện trong nhà trường

Môi trường học tập thân thiện là môi trường đảm bảo cho HS học tập trong điều kiện đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất; tài liệu, học liệu sử dụng để giảng dạy phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục, bảo đảm tính khoa học, chính xác, tính sư phạm, tính nhân văn và tính thẩm mỹ. Học tập trong môi trường học tập thân thiện HS sẽ được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao phù hợp với độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý đối với các thành viên trong cơ sở giáo dục. Đặc biệt, HS được trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường…

Môi trường học tập thân thiện có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc học tập của mỗi HS. Thứ nhất, môi trường học có quyết định không nhỏ đối với cách học và tiếp thu bài của mỗi người. Một môi trường học tập thân thiện giúp cho người học tập trung, kích thích sự sáng tạo học hỏi nghiên cứu cứu của người học. Môi trường học tập thân thiện tạo cho người học sự phấn khởi động lực để học tập. Thứ hai, môi trường học tập thân thiện giúp cho việc học tập hiệu quả, đạt được những mục tiêu học tập và giáo dục, tạo cho người học và người dạy những tâm lý thoải mái, kích thích tinh thần người học người dạy. Có những sáng tạo mới mẻ và thú vị đối với việc học tập của mình. Thứ ba, môi trường học tập thân thiện giúp hạn chế việc áp lực, mệt mỏi của người học, hạn chế những tiêu cực trong môi trường giáo dục như bạo lực học đường, áp lực học hành thi cử…

Ý thức được vai trò của môi trường học tập thân thiện, đặc biệt là trong việc giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS, ngay từ khi về nhận nhiệm vụ hiệu trưởng Trường THPT Nghi Lộc 2, bản thân tôi đã coi nhiệm vụ xây dựng môi trường học tập thân thiện là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu. Tôi tập trung xây dựng, cải tạo cảnh quan môi trường, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhà giáo, đối tượng học tập là HS.

Về cảnh quan môi trường, tôi luôn ý thức cao rằng để có một trường học thân thiện thì trường học cần cảnh quan môi trường phải sạch sẽ, thoáng mát, rộng rãi, yên tĩnh, trồng nhiều cây xanh và hoa ở khuôn viên trường học. Bởi vậy, tôi luôn đốc thúc các bộ phận liên quan đặc biệt chú ý kiểm tra thường xuyên công tác vệ sinh môi trường từ cổng trường, sân trường đến không gian lớp học, nâng điểm vệ sinh môi trường trong tiêu chí thi đua của các lớp. Đồng thời, tôi chỉ đạo trồng thêm các cây xanh, đặc biệt là ở khu vực sân vận động để tạo không gian im mát, trong lành cho HS khi tham gia học tập. Khuôn viên học tập, vui chơi của HS trong trường cũng được mở rộng, cải tạo lại một cách hợp lí hơn. Đặc biệt, tôi đã cho

12

trồng một vườn hoa hồng, dự kiến sẽ trổ hoa vào năm tới. Đây sẽ là địa điểm lí tưởng cho các em HS thư giãn sau những giờ học căng thẳng.

Về điều kiện cơ sở vật chất: để tạo môi trường học tập thân thiện cơ sở vật chất cần được đáp ứng cho việc học tập, cần có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, nhà vệ sinh, khu vui chơi… Từ khi về nhận nhiệm vụ tại Trường THPT Nghi Lộc 2, tôi đã chỉ đạo ban cơ sở vật chất của nhà trường rà soát, kiểm tra lại toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường, cho khắc phục, sửa chữa, nâng cấp các phòng học, phòng chức năng. Từ việc mới có một số ít lớp có trang bị ti vi và mạng internet, năm học 2021-2022 nhà trường cùng với phụ huynh đã trang bị đầy đủ tivi và mạng internet cho tất cả các phòng học đáp ứng nhu cầu dạy học trong thời kì mới. Đặc biệt, tôi đã cùng với các cán bộ, GV, nhân viên nhà trường kêu gọi sự ủng hộ của các doanh nghiệp, HS cũ của trường xây dựng bể bơi, sân bóng nhân tạo phục vụ nhu cầu học tập và giải trí cho HS. Chính điều này đã góp phần không nhỏ vào việc giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho các em HS.

Khuôn viên Trường THPT Nghi Lộc 2 hiện nay

Về đội ngũ nhà giáo: Đội ngũ nhà giáo là một yếu tố quan trọng tạo nên môi trường học tập thân thiện. Tôi luôn luôn quán triệt với tất cả các cán bộ, GV, nhân viên nhà trường cần luôn luôn nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có ý thức trau dồi chuyên môn tốt, có đạo đức, phẩm chất, lối sống tốt, tận tâm với công việc, yêu nghề hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, vì HS thân yêu.

Đối với HS: Tôi luôn nhắc nhở HS cần có ý thức đoàn kết, giúp đỡ nhau lẫn nhau trong học tập và các hoạt động ở trường. HS phải thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, lành mạnh; phải có ý thức thực hiện tốt mọi quy định của nhà trường, xã hội một cách tự giác. Bên cạnh đó, thì tôi luôn chỉ đạo Đoàn trường, ban chuyên môn tổ chức nhiều sân chơi, nhiều cuộc thi bổ ích để học sinh tham gia tạo 13

không khí học tập sôi nổi, đồng thời rèn luyện tri thức, đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Chính những hoạt động “Học mà chơi, chơi mà học” giúp các em HS giảm áp lực, căng thẳng khi tham gia hoạt động học tập và nâng cao hiệu quả giáo dục.

2.1.2. Đẩy mạnh việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS trong nhà trường

Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính truyền thụ kiến thức, thầy dạy, trò nghe và ghi chép sang một nền giáo dục phát triển phẩm chất năng lực HS, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Chính định hướng này giúp việc học tập của HS trở nên nhẹ nhàng, bớt căng thẳng. Theo nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

Nhằm bắt kịp nhu cầu, xu hướng đổi mới Trường THPT Nghi Lộc 2 trong những năm gần đây đã tích cực đổi mới hình thức, phương pháp dạy học chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học tập. Nhiều kỹ thuật dạy học đã được GV ứng dụng trong quá trình dạy học đặc biệt là các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, sơ đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn... Đồng thời, trong quá trình dạy học, các GV đã tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực HS. HS thảo luận nhóm, trao đổi đồng thời có thể đưa ra ý kiến của mình. Thông qua hoạt động nhóm HS phát triển năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử, khả năng buổi diễn thuyết của mình. Hoạt động nhóm hình thành khả năng tự tìm tòi khám phá những tri thức hình thành kỹ năng của mình, HS biết cách tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Trong quá trình giảng dạy GV cũng đã sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học như đồ dùng dạy học tự làm, ứng dụng CNTT trong dạy học làm cho bài giảng ngày càng phong phú đa dạng hơn.

14

Để đẩy mạnh việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ở Trường THPT Nghi Lộc 2, là cán bộ quản lí, trong tất cả các cuộc họp có liên quan đến chuyên môn, tôi luôn có những phát biểu chỉ đạo GV cần có ý thức đổi mới hình thức, phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực của người học. Để làm được điều này, tôi luôn động viên, khuyến khích GV nâng cao tinh thần tự học; mời một số chuyên gia của Trường Đại học Vinh về tập huấn đổi mới phương pháp, hình thức dạy học cho GV; Tăng cường các hoạt động học tập trải nghiệm trong nhà trường. Trong hai năm gần đây, việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học đã được cải thiện đáng kể, chất lượng dạy học cũng được nâng lên. HS cảm thấy hứng thú hơn trong các giờ học.

Tập huấn chuyển đổi số tại Trường THPT Nghi Lộc 2, năm học 2021-2022

2.1.3. Quan tâm công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường

Hiện nay tình trạng bạo lực học đường liên tục xẩy ra đã trở thành nỗi bức xúc của toàn xã hội, và trở thành mối lo lắng của không chỉ các bậc phụ huynh, thầy cô giáo mà còn là nỗi lo của tất cả những người quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục HS. Là người đứng đầu trường học, bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở và quan tâm đến vấn đề này. Bởi trường học có đảm bảo an ninh, nói không với bạo lực học đường thì mới tạo ra một môi trường học tập hạnh phúc cho HS. Khi công tác an ninh trường học được đảm bảo, HS sẽ yên tâm tập trung vào công tác học tập và các hoạt động giáo dục. Khi đó chất lượng học tập sẽ tăng lên. Để làm tốt công tác này tôi luôn chú trọng quán triệt thực hiện những việc làm sau: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức trách nhiệm của cán bộ GV và HS tự giác, tích cực tham gia vào phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, có tính khả thi và triển khai có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch bổ sung kinh phí mua sắm, xây dựng tủ sách pháp luật cung ứng đầy đủ các loại sách, văn bản cần thiết cho việc tìm hiểu pháp luật của báo cáo viên và CBGV, học sinh có nhu cầu tìm hiểu. Đề ra các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả với các trường hợp HS vi phạm; BGH nhà

15

trường phối hợp với Đoàn thanh niên chỉ đạo GVCN thường xuyên đưa nội dung đảm bảo an ninh trật tự trường học và phòng, chống bạo lực học đường trong các buổi chào cờ và tiết sinh hoạt lớp, tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp trong năm học; Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ GV trong các buổi họp hội đồng, họp chuyên môn, lồng ghép với các hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên trong những ngày kỷ niệm…; BGH phối hợp với công an xã, công an huyện tổ chức tuyên truyền trước cờ, tuyên truyền trong những HS cá biệt, HS có nguy cơ vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật, có hành vi bao lực đối với những HS khác; Tuyên truyền những HS bị lôi cuốn bởi những thành phần không tốt trong xã hội; Kịp thời xử lý những thành phần không tốt lôi cuốn HS đi vào con đường vi phạm pháp luật, có hành vi bạo lực trong và ngoài trường; Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ, gia đình để quản lý HS, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, không bạo lực tạo điều kiện để cán bộ, GV, nhân viên và HS tham gia thường xuyên vào các hoạt động câu lạc bộ, văn nghệ, thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần, tránh xa bạo lực đồng. Đồng thời, đưa nội dung quy định về phòng, chống bạo lực học đường vào tiêu chí đánh giá thi đua; thường xuyên kiểm tra giám sát; biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác phòng, chống bạo lực.

Ngoại khóa tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho HS Trường

THPT Nghi Lộc 2, năm học 2022-2023

2.1.4. Điều hành các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho HS

Thực hiện Thông tư 31/2017/TT- BGD ĐT ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục phổ thông năm học 2022 - 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ đặc điểm tình hình thực

16

tế nhà trường năm học 2022 - 2023, tôi đã chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai công tác tư vấn tâm lý cho HS trong nhà trường nhằm định hướng giáo dục cho HS có khó khăn về tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt,…hoặc những khó khăn học sinh, cha mẹ HS gặp phải trong quá trình học tập và sinh hoạt. Góp phần ổn định đời sống tinh thần, tình cảm và giúp HS thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của mình. Giúp phòng ngừa, hỗ trợ can thiệp kịp thời, có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em. Đồng thời, hỗ trợ và đưa ra các giải pháp nhằm giúp HS rèn kỹ năng sống ; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe, thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách.

Để làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lí cho HS, bản thân là một hiệu

trưởng của nhà trường, tôi đưa ra một số giải pháp chỉ đạo cụ thể như sau:

Thứ nhất, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Tổ tư vấn tâm lý học đường, xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. Công khai trước phòng làm việc của Tổ tư vấn, trên Website của nhà trường về thông tin các thành viên Tổ tư vấn tâm lý học đường và thời gian tư vấn trong tuần để phụ huynh, HS biết, trao đổi khi cần thiết; Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đến toàn thể cán bộ, GV, nhân viên và HS, phụ huynh được biết.

Thứ hai, tăng cường hoạt động giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, lối sống cho HS: Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên trong nhà trường phát động nhiều phong trào, cách làm hay, gương người tốt – việc tốt để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS, thông qua đó giúp cho nhà trường can thiệp kịp thời những HS có vấn đề về tâm lí; Tiếp tục đổi mới công tác chủ nhiệm trong việc quan tâm tới những biến đổi về tâm sinh lí HS nhằm phối hợp với Tổ tư vấn tâm lý để giúp đỡ và điều chỉnh kịp thời; Lồng ghép hoặc bố trí các tiết Giáo dục ngoài giờ lên lớp để tổ chức các hoạt động vui chơi, giáo dục kĩ năng nhằm giải tỏa những áp lực trong HS; GV quan tâm công tác tự học tự bồi dưỡng để có khả năng giải đáp, tư vấn HS theo các nội dung trên, chủ yếu đưa ra những phân tích, lời khuyên thiết thực giúp các em giải toả được về mặt tinh thần, làm cho các em cảm thấy vững vàng, tự tin và trên cơ sở đó có thể tự giải quyết được vấn đề của mình theo hướng tích cực.

Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động của Tổ tư vấn tâm lý học đường: Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho HS; Tổ tư vấn hoạt động thường xuyên (Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần) do các cán bộ, GV trong tổ tư vấn tâm lý trực tiếp hỗ trợ tư vấn cho HS tại địa điểm của tổ tư vấn hoặc tại một địa điểm phù hợp tại trường; Các hoạt động, hình thức tư vấn sẽ được tổ chức xen kẽ tùy theo thời điểm, nhu cầu của HS.

17

Tất cả các giải pháp đưa ra đều phải đảm bảo mục tiêu tư vấn tâm lý học đường: Lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn tâm lý của HS; Gợi mở nhận thức và hướng giải quyết cho từng trường hợp cụ thể; Động viên tinh thần để HS giải quyết hiệu quả khó khăn của bản thân mình; Tạo bầu không khí thoải mái, vui vẻ sau những giờ học căng thẳng; Chia sẻ, giải tỏa những bức xúc, khó khăn tâm lý do học tập và cuộc sống mang lại; Định hướng lại nhận thức, duy trì tinh thần, thái độ sống tích cực.

2.2. Một số giải pháp từ phía Đoàn trường

2.2.1. Đổi mới giờ chào cờ đầu tuần

Thực tế cho thấy, trước đây, giờ chào cờ thường được tổ chức như một tiết học khô khan, thậm chí có phần cứng nhắc. Nội dung tiết chào cờ thường chủ yếu tập trung nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong các hoạt động thực hiện nề nếp của các lớp, phê bình những HS vi phạm nội quy của nhà trường; người điều hành các hoạt động trong tiết chào cờ là Bí thư, phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Những giờ chào cờ như vậy chưa tạo cơ hội cho HS được tham gia các hoạt động để phát huy khả năng cá nhân. Vì vậy, đổi mới hình thức sinh hoạt dưới cờ là một yêu cầu cần thiết nhằm góp phần thực hiện hiệu quả giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực HS. Là Bí thư đoàn thanh niên của nhà trường, tôi cùng với các đồng chí trong ban chấp hành Đoàn trường đã lên kế hoạch theo tháng, cơ bản giao cho các chi đoàn chủ động điều hành buổi sinh hoạt dưới cờ sau phần lễ. Việc giao cho các chi đoàn chủ động lên kế hoạch và tổ chức chương trình chào cờ đầu tuần theo chủ đề đã kích thích khả năng sáng tạo, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tạo màu sắc riêng giữa các chi đoàn. Đổi mới hình thức giờ chào cờ cũng là một trong những hình thức đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực của HS đồng thời giúp giảm căng thẳng, tạo hứng thú cho các em. Giờ chào cờ đầu tuần trở thành giờ học sôi nổi, mới mẻ và ý nghĩa, và là giờ học được mong đợi của GV và HS trong toàn trường vào ngày đầu tiên của tuần học mới. Để đổi mới giờ chào cờ đầu tuần nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS chúng tôi đã thực hiện những biện pháp sau:

Thứ nhất, làm tốt công tác xây dựng kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng, giúp GV và HS có định hướng tổ chức các hoạt động trong suốt năm học. Ban chấp hành Đoàn trường xây dựng kế hoạch giờ chào cờ đầu tuần bám sát kế hoạch của nhà trường và thông qua Ban giám hiệu phê duyệt. Nội dung và hình thức kế hoạch cần theo chủ điểm từng tháng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lớp gắn nội dung và hình thức tổ chức phù hợp theo tuần. Trong kế hoạch, cần xác định rõ mục đích, ý nghĩa của giờ chào cờ, phải bảo đảm tính trang nghiêm, sinh động, hấp dẫn với HS, đồng thời phải đổi mới hình thức sinh hoạt dưới cờ như một hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Sau khi kế hoạch đã được thống nhất trong Ban chấp hành Đoàn trường và được Ban giám hiệu nhà trường phê duyêt, cần đưa kế hoạch ra trước tập thể GV, nhân viên nhà trường đặc biệt là

18

GVCN lớp để GVCN lập kế hoạch, phổ biến tới tất cả HS trong lớp. GV là người định hướng, hướng dẫn HS thực hiện.

Thứ hai, lựa chọn nội dung mang tính giáo dục cao, hình thức đa dạng, hấp dẫn, phù hợp lứa tuổi học sinh THPT. Tổ chức lễ chào cờ theo đúng quy định, toàn bộ GV và HS cùng hát Quốc ca, thể hiện lòng tự hào dân tộc. Việc lựa chọn những nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, gần gũi và hấp dẫn HS có vai trò quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả tiết sinh hoạt dưới cờ. Trường THPT Nghi Lộc 2 đã thực hiện thay đổi liên tục chủ đề sinh hoạt, đặc biệt chọn những chủ đề ý nghĩa, thiết thực như tìm hiểu về lịch sử nhà trường, an toàn giao thông, lịch sử ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, tìm hiểu về Đảng cộng sản Việt Nam, lịch sử ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, … lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về kỹ năng sống. Đa dạng hóa các hình thức được thể hiện như biểu diễn văn nghệ, tiểu phẩm, trò chơi, sân khấu hóa, thi tìm hiểu giữa các khối lớp. Nếu như trước đây, Bí thư Đoàn thanh niên là người điều hành thì theo cách làm mới, việc dẫn chương trình, điều hành các hoạt động trong tiết chào cờ do một HS của lớp được phân công phụ trách đảm nhiệm. Mỗi tiết chào cờ sẽ có phần “Có thể bạn chưa biết?” theo các chủ đề với 6 câu hỏi/ chủ đề cho tất cả các chi đoàn trả lời. Chi đoàn nào trả lời đúng sẽ mang về cho chi đoàn mình 1 điểm thi đua/câu hỏi. Bí thư đoàn trường kết hợp cùng GVCN hướng dẫn, giúp đỡ các em. Điều này đã khuyến khích tính tự chủ, sáng tạo của HS; góp phần giúp các em rèn luyện sự tự tin, kỹ năng xử lý tình huống. Sau mỗi phần tuyên truyền, HS toàn trường sẽ được trả lời các câu hỏi liên quan để thể hiện hiểu biết của mình. Mỗi tiết sinh hoạt dưới cờ trở thành một tiết học trải nghiệm cho tất cả HS trong toàn trường.

Thứ ba, tạo sân chơi bổ ích, thiết thực cho HS phát huy khả năng của mình. Ở mỗi chi đoàn, HS đều có những khả năng tiềm ẩn của riêng mình. Có em có năng khiếu về hát, có em có khả năng về múa, diễn kịch,… Nhưng nếu không có những “sân chơi”, HS sẽ không có cơ hội để thể hiện và phát huy những khả năng đó. Vì vậy, mỗi giờ chào cờ đầu tuần là một dịp để HS được thể hiện tài năng của mình. Được mọi người ghi nhận, các em càng thấy hăng say phấn đấu để đóng góp sức mình cho nhiệm vụ chung. Qua đó, nhà trường cũng phát hiện được HS năng khiếu, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Một tiết chào cờ đầu tuần theo hướng đổi mới ở Trường THPT Nghi Lộc 2

chúng tôi được tiến hành theo ba bước như sau:

Bước một: chuẩn bị chương trình. Đây là bước quan trọng, quyết định sự thành công của tiết chào cờ. Để làm tốt công việc này cần có sự phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường, Ban chấp hành Đoàn trường, GV và HS lớp được phân công nhiệm vụ. Trong đó, GVCN và HS đóng vai trò quan trọng. Muốn làm tốt bước này, Đoàn trường cần hướng dẫn, chỉ đạo GV xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của buổi sinh hoạt, lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp. HS được tham gia vào tất cả các khâu: lập kế hoạch, xây dựng chương trình, tham gia thực hiện.

19

Bước hai: Thực hiện chương trình. Chương trình được thực hiện theo đúng trình tự đã xây dựng, cần có biện pháp giải quyết các tình huống phát sinh, tạo được không khí trang nghiêm, thoải mái, nhẹ nhàng, sinh động với nội dung đáp ứng được mục đích của buổi sinh hoạt.

Bước ba: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Sau mỗi buổi sinh hoạt, BGH, Bí thư đoàn trường cùng GV tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, từ đó làm tốt hơn cho những buổi sinh hoạt tiếp theo.

Có thể nói, việc đổi mới sinh hoạt dưới cờ hiện nay là một việc làm cần thiết nhằm góp phần đổi mới giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực HS. Trong thời gian qua, Trường THPT Nghi Lộc 2 đã đạt được những hiệu quả nhất định trong các tiết học này, tạo sự hưởng ứng nhiệt tình của cán bộ GV và HS toàn trường. Tất cả HS đều được tham gia vào các hoạt động trong tiết chào cờ và hầu hết các em đều cảm thấy hào hứng. Điều đó đã giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

2.2.2. Tổ chức, điều hành hoạt động của các câu lạc bộ trong nhà trường

Giáo dục theo hướng tích cực là một trong những mục tiêu quan trọng mà Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đang hướng đến. Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức, nhằm giúp HS có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kỹ năng, các trường THPT đã chú trọng thành lập các CLB theo hai hướng chính là CLB học thuật và CLB theo sở thích. CLB học thuật là nơi tập hợp, trao đổi, giúp học sinh phát triển kỹ năng ở các môn học như: Toán, Tiếng Anh, Ngữ văn,... Còn các CLB theo sở thích như: Bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền...

Trong năm học 2022- 2023, Trường THPT Nghi Lộc 2 đã thành lập được 8 CLB gồm: CLB Âm nhạc, CLB Thông tin và truyền thông, CLB võ thuật, CLB Tiếng Anh, CLB Tiếng Đức, CLB Văn học. Đặc biệt CLB âm nhạc, CLB thông tin và truyền thông, CLB tiếng Anh, CLB Văn học hoạt động rất sôi nổi hiệu quả. Các câu lạc bộ do HS đề xuất ý tưởng, xây dựng kế hoạch, nội quy hoạch động, thành lập các tiểu… được BCH Đoàn trường phê duyệt.

CLB là sân chơi bổ ích để HS giao lưu, gặp gỡ những người bạn có cùng đam mê sau những giờ học. Sinh hoạt trong CLB, các em có thể chia sẻ, thấu hiểu, giúp nhau vượt qua những căng thẳng, những khó khăn trong học tập, đời sống để cùng vươn lên học tập tốt hơn. Thông qua hoạt động của CLB trong nhà trường, HS được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn, đồng thời phát huy tối đa các năng lực và phẩm chất của mỗi cá nhân, phát triển các kỹ năng mềm. Việc để HS tự phát huy, thể hiện năng lực của bản thân cũng chính là định hướng phát triển các năng lực phẩm chất của HS, đồng thời đó cũng là một cách hướng đến mục tiêu xây dựng trường học hạnh phúc. Dự kiến trong năm học tới, Đoàn trường sẽ phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường cho thành lập thêm các câu lạc bộ theo sở thích (CLB cầu lông, CLB bóng chuyền…) và CLB học thuật (toán học, văn học, lịch sử- địa lí…) nhằm giúp các

20

em HS của nhà trường phát triển toàn diện hơn các kĩ năng, đặc biệt là giúp các em giảm bớt căng thẳng trong các giờ học kiến thức, nâng cao hiệu quả học tập.

2.2.3. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể thao...

Hoạt động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa, liên quan đến tất cả các hoạt động văn hóa - thể thao - giải trí - xã hội,… Đây là một trong những chương trình HS tự nguyện tham gia theo nhu cầu, khả năng của bản thân. Mục đích của các hoạt động này là giúp HS giải tỏa căng thẳng sau giờ học, nâng cao hiệu quả học tập và hỗ trợ phát triển nhiều kỹ năng sống quan trọng. Ngoài ra, hoạt động này còn giúp phát triển óc sáng tạo, năng khiếu, rèn luyện nhân cách, mở rộng các mối quan hệ xã hội cho HS.

Năng lực và năng khiếu của con người không chỉ thể hiện ở điểm số học tập trên lớp. Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa sẽ giúp HS bộc lộ nhiều sở trường của mình, từ đó trở nên nổi bật, khẳng định được bản thân. Trường THPT Nghi Lộc 2 có rất nhiều hoạt động ngoại khóa cho các em HS tham gia tùy theo sở trường của mình. Nếu có năng khiếu về thể thao, HS có thể tham gia các đội tuyển bóng đá, bóng bàn, cầu lông, cờ vua, bơi lội… ; Nếu yêu thích nghệ thuật, các bạn có thể trổ tài ca hát, chơi nhạc cụ hoặc nhảy ở những sự kiện của trường, các buổi prom, các cuộc thi năng khiếu…; Nếu giỏi thiết kế, học vẽ từ nhỏ, biết chụp ảnh, học thanh nhạc hay biết chơi nhạc cụ (guitar, piano, violin…), các em có thể thể hiện những năng khiếu đó ở các buổi sinh hoạt câu lạc bộ âm nhạc.

Ngoài các hoạt động ngoại khóa giúp HS thể hiện năng khiếu của bản thân, Đoàn trường THPT Nghi Lộc 2 còn phối hợp với BGH nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ xã hội, cộng đồng. Hàng năm, Đoàn trường THPT Nghi Lộc 2 đều tổ chức chương trình ‘‘Mùa đông ấm’’, kêu gọi HS ủng hộ quần áo, chăn màn, nhu yếu phẩm cho đồng bào vùng cao. Mỗi dịp tết đến, xuân về, Đoàn trường lại tổ chức cho các em đi tặng quà cho những gia đình HS khó khăn trong trường... Đây là các hoạt động thiện nguyện nhằm đóng góp công sức xây dựng xã hội tốt đẹp hơn, chia sẻ với nhiều mảnh đời khó khăn. Thông qua đó, HS cũng sẽ học được cách sống đẹp, bồi dưỡng đạo đức, nhân cách, rèn luyện nhiều kỹ năng mềm như quản lý thời gian biểu, tổ chức sự kiện, giao tiếp xã hội,...

Đoàn trường còn phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường, GVCN tổ chức hoạt động ngoại khóa chuyên đề. Hoạt động ngoại khóa chuyên đề là tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo, tuyên truyền nội dung phù hợp với độ tuổi của HS. Tại các buổi ngoại khóa chuyên đề, HS có thể được tham gia các trò chơi, thảo luận, thi thuyết trình, đóng kịch tình huống,… theo từng chủ đề. Các hoạt động sẽ do Đoàn trường điều phối hoặc hướng dẫn, định hướng. Qua các buổi ngoại khóa này, HS sẽ có thêm nhiều kiến thức, kỹ năng quan trọng về từng lĩnh vực, môn học. Quan trọng hơn, các em còn được trải nghiệm thực tế, học cách giải quyết những tình huống cụ thể và trực quan. Trường THPT Nghi Lộc 2 hàng năm đã

21

phối hợp với Công an huyện Nghi Lộc, Một số trường đại học trong tỉnh, Công ty Honda, Yamaha... tổ chức các buổi ngoại khóa chuyên đề như: Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, Kỹ thuật lái xe an toàn, Ngày hội hướng nghiệp...

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao luôn là những hoạt động được đông đảo mọi người quan tâm, là một mặt không thể thiếu trong hoạt động của Đoàn thanh niên. Đối với đoàn viên, thanh niên trường THPT Nghi Lộc 2, cùng với nhiệm học tập thì các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cũng là một trong những hoạt động được quan tâm, bởi tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao không chỉ giúp có sức khỏe tốt mà còn là sợi dây thắt chặt tinh thần đoàn kết, thân ái giữa các đoàn viên, thanh niên và giữa các chi đoàn với nhau, giúp cho con người giảm áp lực, căng thẳng, lấy lại được sự cân bằng giữa học tập và giải trí, thư giãn về tâm lí để đạt hiệu quả học tập tốt nhất.

Hàng năm vào các ngày lễ lớn như Khai giảng năm học mới, ngày phụ nữ Việt Nam 20/10, Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh… Đoàn trường THPT Nghi Lộc 2 đều lên kế hoạch thi văn nghệ, thể dục thể thao, thi viết về thầy cô, mái trường hoặc vẽ tranh, trang trí lớp học giữa các chi đoàn. Cuộc thi nào các đoàn viên thanh niên của trường đều tham gia rất tích cực và có chất lượng, tạo ra một sân chơi bổ ích, đầy ý nghĩa cho các em. Các cuộc thi vừa giúp Đoàn trường phát hiện ra năng khiếu, sở trường của từng đoàn viên vừa giúp các đoàn viên thanh niên giảm áp lực, căng thẳng để việc học tập có hiệu quả hơn.

Với lịch học dày đặc và lượng bài tập lớn của chương trình chính khóa, HS dễ cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi. Nếu tình trạng này xảy ra thường xuyên và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và thể chất của các em. Việc tổ chức cho HS tham gia các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao... sẽ giúp các em HS có thể thư giãn, giải tỏa được tâm trạng, lấy lại hứng thú học tập. Từ đó, chất lượng học tập được cải thiện tốt hơn, HS cũng trở nên tích cực hơn trong các hoạt động khác.

2.2.4. Phát triển phong trào đọc sách cho các Đoàn viên, thanh niên

Từ lâu, sách đã đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người. Đọc sách là một trong những cách thức giúp con người thư giãn, tích lũy kiến thức, tăng cường khả năng tư duy, sáng tạo. Tuy nhiên, từ khi Internet ra đời và phát triển bùng nổ đã chi phối mọi lĩnh vực trong đời sống, tác động đến nhiều thứ, trong đó có văn hóa đọc truyền thống.

Nhằm phát triển phong trào đọc sách, hình thành văn hóa đọc trong đoàn viên thanh niên của nhà trường, hướng tới việc xây dựng một xã hội học tập, ngay từ đầu năm học 2019- 2020, Đoàn trường THPT Nghi Lộc 2 đã thành lập được một phòng đọc sách mở cho các Đoàn viên, thanh niên. Sách của phòng đọc chủ yếu do Đoàn trường kêu gọi ủng hộ từ các cán bộ, GV, nhân viên, HS của nhà trường. Phòng đọc được bố trí gọn gàng, ngăn nắp, đủ ánh sáng, thân thiện tạo không gian

22

đọc lí tưởng cho các em HS. Phòng đọc sách đã thu hút rất nhiều HS có niềm đam mê đọc sách đến mỗi ngày. Khi được hỏi về cảm xúc của các em sau mỗi lần lên phòng đọc sách, rất nhiều em trả lời rẳng: Chúng em tìm được cho mình rất nhiều kiến thức, nhiều bài học bổ ích trong mỗi cuốn sách; đặc biệt, đến đây chúng em cảm thấy vui vẻ, thoải mái, thư giãn sau những giờ học căng thẳng.

Phòng đọc sách của nhà trường được bổ sung sách hàng năm và ngày càng thu hút nhiều HS tham gia đọc sách không chỉ vào các giờ giải lao mà có thể vào các buổi chiều. Các em đến đây, chọn sách, đọc sách, chia sẻ suy ngẫm với nhau về sách. Hoạt động này không chỉ giúp cho việc nâng cao hiểu biết cho các em cũng như thúc đẩy hoạt động văn hóa đọc trong nhà trường mà còn tạo ra sân chơi bổ ích, thú vị cho các em, giúp các em giải tỏa được những áp lực, căng thẳng sau mỗi giờ học.

Phòng đọc sách của Trường THPT Nghi Lộc 2

2.3. Một số giải pháp từ phía GVCN

2.3.1. Đổi mới giờ sinh hoạt lớp

Để giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS, bản thân tôi tự ý thức phải đổi mới giờ sinh hoạt lớp, không biến những giờ sinh hoạt lớp thành các buổi nhận xét, khen, phê bình HS trong một tuần học hay phân công công việc cho tuần tới mà phải biết giờ sinh hoạt trở thành các tiết học giáo dục, phát triển kỹ năng sống cho HS. Một trong những kĩ năng đó là kĩ năng ứng phó với căng thẳng, tôi thực hiện điều này qua các tiết sinh hoạt theo chủ đề. Dưới đây là chủ đề “Lớp học hạnh phúc” mà tôi triển khai cho HS trong tiết sinh hoạt tuần đầu tiên sau khai giảng:

1. Mục tiêu:

- HS đưa ra cách hiểu về khái niệm hạnh phúc

- HS thảo luận nhóm để liệt kê những yếu tố gây cản trở khiến chúng ta không hạnh phúc.

23

- HS thảo luận nhóm để tìm giải pháp cho 1 yếu tố gây cản trở hạnh phúc (ví dụ: áp lực học tập, việc bị bố mẹ so sánh, sự phán xét, đánh giá…)

- Tạo không khí vui vẻ, gắn kết các thành viên trong tiết học ngày khai trường.

2. Chuẩn bị

- Máy chiếu, maket cho buổi thảo luận.

- Giấy A3, bút dạ

3. Tiến trình thực hiện

* Xem và suy ngẫm

- GV tổ chức cho HS xem video bài hát “It’s ok” (Ổn thôi mà) của ca sĩ Nightbirde tại America’s Got Talent 2021.

- HS viết tự do một đoạn văn với câu mở đầu: “Tôi nghĩ cô ca sĩ ấy là một người hạnh phúc/ không hạnh phúc vì…”

- Chia sẻ với bạn bên cạnh

- Một vài HS chia sẻ trước lớp *. Hạnh phúc là gì?

- HS nêu ý kiến cá nhân của mình với nhóm.

- Nhóm thống nhất cách định nghĩa về hạnh phúc.

- Nhóm ghi câu trả lời trên 1 tờ giấy, thư kí nhóm đại diện chia sẻ trước lớp

- GV thuyết trình ngắn cung cấp cho HS thông tin về 4 hoá chất hạnh phúc: Hoá chất tự tin, phấn chấn; Hoá chất tình yêu thương; Hoá chất tự hào, ngợi khen; Giảm căng thẳng, cân bằng.

*. Lập danh sách những yếu tố gây cản trở hạnh phúc (hoạt động nhóm)

- HS nhận tờ giấy A3.

- Thảo luận về những yếu tố gây cản trở việc đạt 4 hoá chất hạnh phúc (tự tin, động lực, tình yêu thương, tự hào, ngợi khen, giảm căng thẳng).

- Các nhóm chia sẻ danh sách trước lớp.

- Lớp thống nhất chọn 1 yếu tố gây cản trở nhất (ví dụ: áp lực học tập, việc bị bố mẹ so sánh, sự phán xét, đánh giá…)

*. Xây dựng giải pháp (hoạt động nhóm 10 phút)

- Các nhóm nhận tờ giấy A3 từ GV.

- Cùng nhau thảo luận để tìm giải pháp cho 1 vấn đề nan giải nhất trong bản danh sách các gây cản trở tới việc tạo ra hạnh phúc mà các nhóm vừa liệt kê.

- Các nhóm đổi chéo kết quả thảo luận, góp ý cho nhau bằng bút đỏ.

24

- GV mời lần lượt từng nhóm nêu giải pháp theo cách báo cáo vòng tròn (mỗi nhóm nêu 1 ý không trùng nhau).

4. Kết quả:

- Về phía HS: Buổi sinh hoạt đã gặt hái được kết quả thành công ngoài mong đợi, tất cả HS đều tham gia hoạt động một cách tích cực. Qua đó, các em cũng được chia sẻ cho nhau những hiểu biết, băn khoăn về hạnh phúc, về những yếu tố cản trở hạnh phúc cũng như giải pháp để xây dựng một lớp học hạnh phúc. Đồng thời không khí lớp học vui vẻ, tăng tình đoàn kết và thân thiện giữa các em HS, tạo ý thức xây dựng lớp học hạnh phúc ngay khi bước vào trường THPT.

- Về phía GV: Với biện pháp giáo dục nêu trên, giáo viên đã biến giờ sinh hoạt nhàm chán trở nên hấp dẫn, thu hút tất cả các em HS tham gia, nhẹ nhàng lồng ghép các kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho các em, để các kiến thức đó không còn khô cứng mà trở nên gần gũi, dễ tiếp thu.

2.3.2. Tổ chức các trò chơi trong các giờ giải lao

Sau mỗi tiết học, giờ ra chơi chuyển tiết chính là thời gian mà học sinh thư giãn, giải lao để bước vào tiết học tiếp theo được hiệu quả. Tuy nhiên, đó cũng là lúc nhiều HS chọn hình thức xem ti vi, cầm điện thoại để lướt mạng xã hội. Điều này hoàn toàn không tốt cho sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của HS. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã khuyến khích, động viên các em chơi các trò chơi dân gian và hiện đại. Tôi mua tặng các em mấy bộ cờ vua, cờ tướng, cờ ngựa, dây nhảy… để các em có thể cùng nhau chơi trong các giờ ra chơi. Sau khi được GV động viên, khuyến khích, vào các giờ giải lao, thay vì xem tivi, điện thoại, các em tập trung thành các nhóm chơi cờ vua, cờ tướng, cờ ngựa, nhảy dây, đá cầu. Các em tham gia rất tích cực và hào hứng. Chính những điều này khiến các em luôn cảm thấy thư giãn, thoải mái sau một tiết học để bước vào tiết học tiếp theo hiệu quả hơn.

HS lớp 11A6 chơi cờ vua và nhảy dây trong giờ ra chơi

25

2.3.3. Tạo không gian lớp học thân thiện Cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện- HS tích cực” nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xây dựng trong mỗi trường học môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn, tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, xây dựng một không gian học tập trong lớp học có vai trò quan trọng đối với việc tạo hứng thú, kích thích niềm vui cho HS. Nếu như trước đây, không gian học tập của HS chỉ cần đảm bảo về diện tích, ánh sáng, vệ sinh là tốt nhưng bây giờ không gian ấy cần có sự sáng tạo. Sự sáng tạo về cảnh quan hòa hợp với thiên nhiên, sự bài trí các các hình ảnh sáng tạo phù hợp với tâm lí HS, có thể kích thích sự hứng thú cho HS... Lớp học của tôi được nhà trường cung cấp đầy đủ về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học nhằm đáp ứng được các nhu cầu đổi mới dạy học hiện nay. Tuy nhiên để tạo không gian lớp học thân thiện, giúp mỗi HS luôn cảm thấy thoải mái, phấn chấn khi bước vào lớp cũng như mỗi giờ học, tôi để cho HS lên ý tưởng trang trí lớp học của mình. Sau khi duyệt, chỉnh sửa kế hoạch, các em bắt tay vào việc trang trí. Các em được thỏa sức sáng tạo và làm việc với niềm đam mê của mình. Phía bên trái bức tường cuối lớp được các em trang trí bằng một cái cây trên đó mỗi bông hoa là một bạn nữ, mỗi quả là một bạn nam (có gắn ảnh từng bạn) và bông hoa to nhất là GVCN. Phía bên phải bức tường cuối lớp là một bụi tre xanh mướt được các em cắt dán nhìn rất mát mắt. Ở giữa bức tường được gắn một chiếc đồng hồ. Bức tường 2 bên được các em trang trí bằng các câu khẩu hiệu, hình ảnh các nhà cách mạng lỗi lạc, nhà văn, nhà thơ lớn của Việt Nam và thế giới. Phần tường sát bàn GV được các em trang trí bằng một chiếc giá sách nhỏ xinh, trên đó phân ra các đầu sách: văn học, lịch sử- địa lí, khoa học- giáo dục (đúng với tinh thần một lớp ban khoa học xã hội). Trên giá sách còn được đặt một chú lợn đất. Các em bảo để quyên góp cho những bạn nghèo. Ở các cửa sổ, các em trang trí những dây lá màu xanh, kèm những bông hoa màu hồng, màu trắng… Bước vào lớp học, cả GV và HS như được bước vào một không gian xanh, yên bình. Điều này góp ích rất nhiều trong việc giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho các em trong các giờ học. Trong cuộc thi trang trí lớp học do Đoàn trường tổ chức trong năm học 2021-2022, lớp 10A6 của tôi đã đạt giải 3.

Không gian lớp học thân thiện 10A6, 11A6

26

2.3.4. Sử dụng các hình thức kỉ luật tích cực

Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục HS không sử dụng các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay thế vào đó là sử dụng những hình thức kỷ luật mang tính tích cực, phù hợp để giúp HS giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực. Đây là biện pháp giáo dục văn minh và luôn đặt lợi ích lâu dài của trẻ lên hàng đầu.

Kỷ luật tích cực có ý nghĩa vô cùng lớn đối với hoạt động giáo dục. Đối với HS, kỷ luật tích cực sẽ giúp HS có nhiều cơ hội để chia sẻ, bày tỏ cảm xúc của mình; giúp HS cảm thấy được tôn trọng, được khích lệ, động viên từ đó tạo sự yêu thích học tập. Đồng thời, kỷ luật tích cực còn giúp HS biết yêu thương và tôn trọng người khác; HS được phát triển toàn diện về trí tuệ và nhân cách, trở thành công dân tốt trong tương lai. Đối với giáo viên, kỷ luật tích cực giúp bản thân người GV giảm được áp lực quản lý lớp học vì HS hiểu và tự giác chấp hành kỷ luật; xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò; phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo; giúp hạn chế sai lầm, không vi phạm pháp luật. Đối với nhà trường, kỷ luật tích cực giúp nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn đối với HS và xã hội, đào tạo được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, cống hiến cho gia đình và xã hội tương lai.

Mục tiêu của giáo dục là phát triển con người một cách toàn diện, chú trọng giáo dục, tác động, uốn nắn hành vi hơn là trừng phạt, răn đe. Trong một số trường hợp HS cá biệt, vi phạm nội quy trường lớp, các biện pháp giáo dục ý thức kỷ luật HS tỏ ra bất lực thì các hình thức kỷ luật bằng hình phạt mới được đưa vào để giáo dục. Như vậy, hình phạt chỉ là biện pháp sau cùng nhằm mục đích điều chỉnh những sai phạm của người học. Biện pháp kỷ luật bằng hình phạt phải vì lợi ích của HS, không gây tổn hại đến thể xác và tinh thần của các em. Là GVCN, tôi đã áp dụng một số hình thức kỉ luật tích cực với học sinh lớp mình như sau: Đối tượng bị phạt lao động là những HS xả rác bừa bãi, viết bậy hoặc vấy bẩn lên tường lớp học, làm hư hại cơ sở vật chất của trường. HS bị phạt sẽ vệ sinh trường lớp, tự khắc phục hậu quả do hành vi vô ý thức của các em gây ra. Biện pháp giáo dục bằng hình thức kỷ luật lao động này sẽ giúp HS biết trân trọng môi trường sạch đẹp mình đang có, giúp HS ý thức rằng việc giữ gìn cảnh quan trường lớp không phải chỉ là công việc của những lao công mà là trách nhiệm của mỗi HS với ngôi trường của mình. Đối với HS lười học bài tôi thường kết hợp với giáo viên bộ môn khuyến khích động viên các em lên bảng trả lời câu hỏi đơn giản nhất và kịp thời động viên cho điểm để HS đó có hứng thú trong học tập. Nếu các em vẫn không chịu học, tôi yêu cầu các em chép lại nội dung bài học nhiều lần để các em có thể ghi nhớ nội dung bài học. HS ngồi học trong lớp không chú ý, tôi thường yêu cầu phạt bằng hình thức cho các em lên phòng đọc sách của trường, đọc một cuốn sách, yêu cầu tóm tắt lại nội dung và nêu cảm nhận của em sau khi đọc cuốn sách đó. Biện pháp này sẽ phần nào rèn luyện tính kiên nhẫn và sự tập trung của các em vào công việc học tập.

27

HS lớp 11A6 Tham gia vệ sinh môi trường

HS lớp 11A6 chép lại nội dung bài học gửi vào nhóm zalo bộ môn

2.3.5. Trợ giúp tâm lý cho HS bị căng thẳng

Công tác tư vấn tâm lí cho HS phổ thông được ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta quan tâm từ hơn 10 năm qua. Công tác tư vấn tâm lí giúp HS giải quyết khó khăn, vướng mắc, giải tỏa căng thẳng tâm lí, cảm xúc. GV nói chung, GVCN nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công nhiệm vụ tư vấn tâm lí. Là GVCN, bản thân tôi nhận thấy mình cần có một số kĩ năng tư vấn tâm lí cơ bản sau: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng xử lí thông tin; Kĩ năng thấu hiểu học sinh; Kĩ năng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường; Kĩ năng hỗ trợ tìm kiếm giải pháp; Kĩ năng đánh giá. Giáo viên thực hiện tốt công tác tư vấn tâm lí cho học sinh sẽ góp phần giảm căng thẳng, hoàn thiện nhân cách của các em và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho các nhà trường. Ở lớp 11A6 mà tôi chủ nhiệm, có trường hợp em T.T.K.D, thường xuyên bị căng thẳng bởi những lời nói

28

và hành động đầy tính bạo lực của mẹ, thậm chí có nhiều lúc mẹ em gọi điện, nhắn tin cho GVCN than phiền, kể lể về tất cả những thói hư tật xấu của em khiến em cảm thấy vô cùng xấu hổ, nhiều lúc muốn bỏ học. Đứng trước tình huống này, tôi đã tìm hiểu kĩ về gia đình em D, tìm hiểu về tâm lí của em D từ bạn bè, GVCN trước đây của em cũng như những người sống gần nhà em D. Sau khi tìm hiểu và được biết, bản thân em D trước đây là một HS hoạt bát, nhanh nhẹn, vui vẻ, có thành tích học tập khá tốt nhưng từ khi gia đình em gặp khó khăn về kinh tế, người mẹ trở nên hay cáu gắt, thường xuyên mắng mỏ em thậm chí đánh đập em chỉ vì những lỗi nhỏ. Tôi đã tìm gặp và nói chuyện riêng với em D, tôi phân tích để em thấu hiểu, tự biết giải tỏa những áp lực tâm lí nặng nề từ phía gia đình để vươn lên học tập tốt. Tôi cũng thường xuyên động viên, giúp đỡ em trong học tập, nhắc nhở các bạn trong lớp quan tâm hơn đến D, nói chuyện nhiều hơn với D, giúp D chia sẻ để giảm bớt phần nào căng thẳng cho em. Tôi cũng đã nhiều lần nói chuyện riêng với mẹ D, khen ngợi D ở lớp là một HS ngoan, chăm chỉ, lễ phép và trao đổi với phụ huynh là con cần được bố mẹ yêu thương, động viên, khen ngợi hơn là chỉ trích, mắng mỏ, bạo hành. Vào những ngày lễ như Ngày của mẹ, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 tôi động viên em làm những tấm thiệp, những món quà nho nhỏ cùng lời chúc đầy yêu thương dành cho mẹ mình. Sau nhiều lần trao đổi, tôi nhận thấy em D đã vui vẻ, hoạt bát và chăm chỉ học tập hơn, kết quả học tập cũng tốt hơn và em không còn có ý định bỏ học nữa.

2.3.6. Động viên, khuyến khích HS tích cực tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường, đoàn trường tổ chức

Hàng năm, trường THPT Nghi Lộc 2 thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn (Ngày khai giảng năm học mới, Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3). Vào những dịp ấy, tôi đều động viên lớp mình tham gia tích cực, có hiệu quả. Tôi cùng với các em HS trong ban cán sự lớp, lấy đội tuyển, lên nội dung, kế hoạch tập luyện để khi tham gia thi đạt kết quả cao. Trong giải bóng đá học đường được tổ chức trong năm học 2022- 2023, lớp 11A6 đã giành được giải nhất nội dung bóng đá nữ. Nhân kỉ niệm 92 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3/2023, bản thân tôi và các HS lớp chủ nhiệm cũng đã tham gia hội diễn văn nghệ do Đoàn trường tổ chức và đạt giải. Ở giải bóng chuyền nữ của trường, lớp 11A6 của tôi kết hợp với lớp 11A9 thành lập đội bóng chuyền nữ tham gia thi đấu và cũng đã giành giải nhất. Đó là những thành tích rất đáng tự hào và hơn hết là khi tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường, đoàn trường tổ chức sẽ giúp tập thể đoàn kết hơn, các em HS cảm thấy vui vẻ, phấn chấn hơn, từ đó giúp các em giảm áp lực, căng thẳng, nâng cao được hiệu quả học tập của mình.

29

HS lớp 11A6 tham gia hội diễn văn nghệ và giải bóng đá, bóng chuyền học đường năm học 2022-2023

Cuộc họp phụ huynh đầu năm của lớp tôi đã được tổ chức như sau: Trước

2.3.7. Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục kỹ năng ứng phó căng thẳng cho HS Một trong những nguyên nhân gây căng thẳng tâm lý cho HS chính là chịu áp lực lớn từ sự kỳ vọng của cha mẹ về kết quả học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Xuất phát từ mong muốn con mình được bằng bè bằng bạn và có một cuộc sống tốt đẹp trong tương lai.Tuy nhiên, một số cha mẹ chưa biết cách thể hiện tình yêu và sự quan tâm của mình, bằng chứng là nhiều bậc cha mẹ luôn thúc giục con học bài, đăng kí hết lớp học thêm này đến lò luyện thi khác cho con; quát mắng, chửi bới khi con đạt điểm kém, so sánh con với các bạn khác. Nhiều phụ huynh than phiền rằng các em càng lớn càng “lì”, hay “chống đối” cha mẹ, “ hỗn láo”, xa lánh cha mẹ…Nhận thấy những vướng mắc nêu trên trong mối quan hệ giữa các em HS và phụ huynh, chúng tôi đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm vừa làm cầu nối yêu thương giữa cha mẹ và con cái, vừa phối hợp để giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng cho HS một cách có hiệu quả hơn. Một trong số những biện pháp mà tôi đã áp dụng đó là những biện pháp thực hiện trực tiếp qua các cuộc họp phụ huynh và những biện pháp gián tiếp qua các hoạt động, trao đổi trên nhóm phụ huynh và GVCN. buổi họp phụ huynh, GVCN cho học sinh thiết kế 3 chiếc hộp:

- HỘP CẢM ƠN: viết những 5 điều mà em cảm thấy biết ơn đối với bố mẹ. - HỘP XIN LỖI: viết 5 lời xin lỗi gửi đến bố mẹ. - HỘP MONG MUỐN: viết ra 5 điều mà các em muốn nhắn gửi bố mẹ.

GV yêu cầu HS viết những lá thư tay cẩn thận, có thể trang trí cho đẹp, các

em có thể ký tên hoặc không ký tên được bỏ vào trong các hộp tương ứng. Vào cuộc họp, GV cho từng phụ huynh bốc ra và đọc những lá thư tay của các con, để phụ huynh chia sẽ những cảm xúc, suy ngẫm của mình cùng GVCN và các phụ huynh khác. Sau đó, GVCN có thể khái quát lại trước phụ huynh những vấn đề phụ huynh cần làm, cần thay đổi để giúp các em giảm áp lực, căng thẳng để từ đó học tập tốt hơn. Tiếp theo, GVCN cũng kết nối với phụ huynh để phụ huynh

30

viết những lá thư ngắn bày tỏ tâm tư, tình cảm của mình gửi đến con, lá thư không phải kí tên và sau đó vào 1 tiết sinh hoạt cuối tuần, GVCN sẽ cho các em bốc và đọc những lá thư của phụ huynh gửi tới các con. Từ đó cho các em chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình, nhận thức được trách nhiệm học tập và rèn luyện của bản thân để xứng đáng với tình yêu thương của bố mẹ.

Ngày nay, cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, việc liên hệ với phụ huynh trở nên dễ dàng và kịp thời hơn bao giờ hết. GVCN đóng vai trò là sứ giả, là cầu nối yêu thương giữa phụ huynh và HS. Ngay từ khi ổn định lớp, GVCN lập nhóm zalo hoặc Messenger của phụ huynh và GVCN. Hàng ngày, GVCN nắm bắt tâm tư tình cảm của các em, tư vấn hỗ trợ về mặt tâm lý khi cần thiết và trao đổi, bàn bạc để cùng phụ huynh tìm ra giải pháp tối ưu trong giáo dục toàn diện cho các em chứ không chỉ đóng vai trò “thông báo” những lỗi vi phạm của HS trên lớp. Chính biện pháp này sẽ giúp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những căng thẳng, áp lực của các em một cách kịp thời. Từ đó giúp các em nhanh chóng vượt qua và vươn lên trong học tập.

Chi hội trưởng Chi hội phụ huynh lớp 11A6 tổ chức ngày 8.3 cho GVCN và các bạn nữ

Trao đổi của GVCN và phụ huynh trên nhóm zalo của lớp

31

2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

2.4.1. Mục đích khảo sát

Xác định sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp nhằm giảm căng thẳng,

nâng cao hiệu quả học tập cho HS Trường THPT Nghi Lộc 2.

2.4.2. Nội dung, phương pháp khảo sát và thang đánh giá

- Nội dung khảo sát:

Đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS Trường THPT Nghi Lộc 2. Nội dung dung khảo sát nhằm kiểm chứng xem các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết, khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không. Đồng thời, qua điều tra khảo sát, xác nhận sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong đề tài đạt đến mức độ nào.

- Phương pháp khảo sát và thang đánh giá:

Để khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS Trường THPT Nghi Lộc 2, chúng tôi đã tiến hành trao đổi bằng bảng hỏi với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4), các câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế trên công cụ Google biểu mẫu, gửi link vào nhóm zalo cán bộ giáo viên Trường THPT Nghi Lộc 2 và Trường THPT Nghi Lộc 5 để BGH, GV của trường tham gia khảo sát.

Thu thập số liệu, xử lí thống kê và phân tích kết quả bằng phương pháp

thống kê toán học. Tính điểm trung bình X theo phần mềm Microsoft Excel.

Tổng điểm toàn bộ đối tượng khảo sát

Giá trị trung bình cộng (X)=

Số lượng đối tượng được khảo sát

Điểm trung bình lấy sau dấu phẩy thập phân 2 chữ số bằng quy tắc làm tròn.

2.4.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Đối tượng

Số lượng 64 58 112

TT 1 GV Trường THPT Nghi Lộc 2 2 GV Trường THPT Nghi Lộc 5 

32

2.4.4. Kết quả khảo sát

2.4.2.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Kết quả đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

TT

Giải pháp cụ thể

Số lượng chọn mức

Các thông số

Mức

Cấp thiết

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

Điểm trung bình

0

92

30

3,75 Rất cấp

0

thiết

1 Tạo môi trường học tập và giáo dục thân thiện trong nhà trường

3

25

94

3,75 Rất cấp

0

thiết

2 Đẩy mạnh việc đổi mới phương thức, hình pháp dạy học theo hướng phát triển năng trong nhà lực HS trường

0

0

22

100

3,82 Rất cấp

thiết

3 Quan tâm công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường

0

8

31

83

3,62 Rất cấp

thiết

4 Điều hành các tổ chức, đoàn trong nhà thể trường thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho HS

0

5 Đổi mới giờ chào cờ

0

26

96

3.79

đầu tuần

Cấp thiết

6 Tổ chức các câu lạc bộ

11

18

23

70

3,25

Cấp thiết

0

0

35

87

3,71 Rất cấp

thiết

7 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể thao

7

8

Phát triển phong trào

3

36

76

3,52 Rất cấp

33

thiết

đọc sách mở cho các Đoàn viên, thanh niên

9 Đổi mới giờ sinh hoạt

13

36

69

3,61 Rất cấp

4

lớp

thiết

10 Tổ chức các trò chơi

19

38

60

3,25 Rất cấp

5

trong các giờ giải lao

thiết

11 Tạo không gian lớp

11

28

83

3,59 Rất cấp

0

học thân thiện

thiết

12 Sử dụng các hình thức

13

21

45

43

2,97

kỉ luật tích cực

Cấp thiết

13 Trợ giúp tâm lý cho HS

10

35

77

3,55 Rất cấp

0

thiết

bị căng thẳng

8

27

87

3,65

0

Rất cấp thiết

14 Khuyến khích, động viên HS tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường, đoàn trường tổ chức

0

12

67

43

3,25 Rất cấp

thiết

15 Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục kỹ năng ứng phó căng thẳng cho HS

2.4.2.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

TT

Giải pháp cụ thể

Số lượng chọn mức

Các thông số

Mức

Khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

Điểm trung bình

0

0

12

110

3,90

Rất khả thi

1 Tạo môi trường học tập và giáo dục thân thiện trong nhà trường

0

2

27

93

3,76

Rất khả thi

2 Đẩy mạnh việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng

34

trong nhà

lực HS trường

0

0

19

103

3,84

Rất khả thi

3 Quan tâm công tác an ninh trường học, phòng chống bạo lực học đường

0

0

35

87

3,71

Rất khả thi

4 Điều hành các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho HS

5 Đổi mới giờ chào cờ

14

108

3,89

0

0

đầu tuần

Rất khả thi

6 Tổ chức các câu lạc bộ

36

82

3,64

4

0

Rất khả thi

46

76

3,62

0

0

Rất khả thi

7 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể thao

8

0

32

90

3,74

0

Rất khả thi

Phát triển phong trào đọc sách mở cho các Đoàn viên, thanh niên

9 Đổi mới giờ sinh hoạt

8

38

76

3,56

0

lớp

Rất khả thi

10 Tổ chức các trò chơi

11

26

85

3,61

0

trong các giờ giải lao

Rất khả thi

11 Tạo không gian lớp

31

90

3,73

1

0

học thân thiện

Rất khả thi

12 Sử dụng các hình thức

23

95

3,75

4

0

kỉ luật tích cực

Rất khả thi

6

0

44

72

3,54

13 Trợ giúp tâm lý cho HS bị căng thẳng

Rất khả thi

0

0

47

75

3,61

Rất khả thi

14 Khuyến khích, động viên HS tích cực tham gia các hoạt động

35

ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường, đoàn trường tổ chức

0

7

37

78

3,58

Rất khả thi

15 Phối hợp với phụ huynh trong vấn đề giáo dục kỹ năng ứng phó căng thẳng cho HS

Qua bảng thống kê kết quả chúng tôi nhận thấy: về tính cấp thiết, kết quả khảo sát thu được 3/15 (chiếm 20%) giải pháp đạt mức cấp thiết, 12/15 (chiếm 80%) giải pháp đạt mức rất cấp thiết. Về tính khả thi: 100% kết quả thu được từ việc khảo sát đều đạt mức rất cấp thiết. Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét: Những giải pháp từ phía BGH nhà trường, Đoàn thanh niên, GVCN nhằm giảm căng thẳng, nâng cao hiệu quả học tập cho HS Trường THPT Nghi Lộc 2 là vô cùng cấp thiết và mang tính khả thi cao, có thể áp dụng đối với nhiều trường học trên địa bàn tỉnh nhà.

36

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN GIẢM CĂNG THẲNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

Sau gần hai năm thực hiện đề tài, chúng tôi đã thu nhận được kết quả khá

khả quan.

3.1. Về kỹ năng ứng phó với căng thẳng

Theo dõi và khảo sát 122 em HS lớp 10C1, 11A6 và 12A1 trường THPT Nghi Lộc 2 về kỹ năng lựa chọn phương pháp ứng phó với căng thẳng trước và sau khi áp dụng các biện pháp giáo dục chúng tôi thu được kết quả so sánh như sau

CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ KHI CĂNG THẲNG

TT

Biện pháp

Trước

Sau

1 Xem phim, nghe nhạc

103

55

2 Đọc sách

70

28

3 Chơi game, lên mạng xã hội…

33

97

4 Nói chuyện với bạn bè

81

29

5 Chia sẻ với người thân

72

23

6 Nghỉ ngơi, thư giãn

85

31

7 Chơi thể thao

87

41

8

Tham gia các hoạt động xã hội

77

25

9 Uống các đồ uống có cồn

3

17

10 Sử dụng chất kích thích

0

2

11 Gặp GV tư vấn tâm lý

63

16

Như vậy, sau khi áp dụng biện pháp, chúng tôi nhận thấy số lượng HS sử dụng các biện pháp ứng phó tích cực tăng lên rõ rệt. Thay vì chơi game, sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích, các em tham gia các hoạt động thể dục thể thao (bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi lội…), các hoạt động xã hội như “Mùa đông ấm”, “Xuân yêu thương”, “Tiếp sức mùa thi”, “Chủ nhật xanh” làm sạch thôn xóm, nghĩa trang liệt sỹ…

3.2. Về nâng cao hiệu quả học tập

Nhờ phát triển kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc, HS khắc phục được tâm lý lo lắng, căng thẳng khi đối diện với các kỳ thi, những cảm

37

xúc tiêu cực được chế ngự kịp thời. Nhờ đó, kết quả học tập của các em được nâng lên một cách hiệu quả.

LỚP 10C1: Đây là khóa HS mới vào trường trong năm học 2022-2023 nên chúng tôi so sánh kết quả hai đợt thi khảo sát chất lượng cuối học kì 1 và giữa học kì 2 năm học 2022- 2023 để lấy kết quả đối chứng.

ĐIỂM THI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023

STT HỌ VÀ TÊN VĂN TOÁN ANH SỬ ĐỊA GDCD TỔNG

8 1 Nguyễn Bùi Hải Anh 2 2.75 8 5 7 32.75

5 2 Nguyễn Thị Lan Anh 3.95 2.25 9 6.25 7 33.45

8 3 Nguyễn Thị Trung Anh 4.85 2.5 8.75 7.75 8.75 40.6

4 Hoàng Thị Ngọc Ánh 6.5 7.25 5.5 9.25 8 8.5 45

5 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 6.75 3.55 7 1.75 6.75 30.8 5

6 Phạm Thị Ngọc Ánh 9.25 6.25 6 36.7 6 5.2 4

7 Nguyễn Ngọc Cương 4.5 6.25 6.5 6.5 30.85 4.5 2.6

8 Nguyễn Thị Linh Đan 7.25 4.35 9.25 7.75 8 41.6 5

9 Ngô Thị Anh Đào 4.75 2.45 8.5 5.25 6.25 31.2 4

10 Hoàng Thị Diện 6.5 4.6 3.25 8.5 5.25 6.25 34.35

11 Nguyễn Thị Đơn 6.5 2.3 2.5 8.75 6.5 6.5 33.05

12 Nguyễn Thu Hà 8 5.15 3.5 8 7.25 8.25 40.15

13 Võ Thị Hiền 6.75 3 5.5 7.75 8 7 38

14 Nguyễn Thị Hoa Hồng 4.75 1.6 4 7.75 4.25 5.75 28.1

15 Nguyễn Thị Lan Hương 6.5 5.35 2.5 9.25 8.75 7.25 39.6

16 Ngô Thị Khánh Huyền 5.75 4.2 4.75 8 7.75 7 37.45

17 Nguyễn Thị Hồng Lam 5.25 4.15 3.75 8.75 7.5 7.75 37.15

18 Trương Thị Mỹ Lành 7 9.5 7.25 8.5 46.85 5.6 9

4.6 5.5 3.25 9 8 37.85 7.5 19 Võ Thị Thư Lê

4.6 6.25 3.5 8.5 6 36.35 7.5 20 Bùi Phương Linh

7.25 6.5 21 Ngô Thị Khánh Linh 2 2.25 7.5 7.25 32.75

38

22 Đậu Thị Lý 6.5 4.75 4.5 7.25 6.75 6.25 36

4.5 23 Nguyễn Thị Hồng Mây 7 4.8 7 8.75 41.55 9.5

7.5 24 Nguyễn Hoài Nam 7.5 5.55 9.5 8.25 47.8 9.5

3.5 25 Hoàng Thị Ánh Nguyệt 6.75 2.7 7 35.45 8.5 7

6 26 Nguyễn Thị Nhi 9 3.55 8.5 6.25 7.5 40.8

4 27 Nguyễn Thị Gia Nhi 6.25 4.75 7 36 8 6

28 Vương Thị Yến Nhi 8.25 8.5 6.75 7.5 42.3 4.3 7

3 29 Nguyễn Đình Nho 9.5 8.5 9 40.6 5.6 5

3 30 Nguyễn Thị Hồng Nhung 8.75 6.25 7.75 33.55 2.8 5

31 Nguyễn Thị Phương 7.25 2.25 9 6.75 7.5 37.95 5.2

32 Nguyễn Lệ Quyên 8.25 5.75 5.25 9.25 7.5 8.25 44.25

33 Đặng Xuân San 3.25 8.5 7.5 7 37.95 4.7 7

34 Ngô Thị Bích Thảo 2.25 9.5 7.75 7.5 40.9 6.4 7.5

Nguyễn Thị Phương Thảo 35 8 3.85 2.5 9.5 7.5 7.25 38.6

36 Trần Thị Thơ 7.25 5.65 7.25 9.25 8.25 7.25 44.9

37 Bùi Thị Thùy Trang 8 6.45 6.5 9.75 8.75 9 48.45

38 Doãn Thị Yến Trang 6.25 4.05 1.25 7.75 6.75 7.25 33.3

Nguyễn Thị Phương Trang 39 7.25 6.8 6.5 8.75 7 7.5 43.8

40 Lê Thị Ánh Tuyết 7.25 3.15 2.25 9 7.25 7 35.9

41 Đinh Bạt Tý 6 3.75 1 7.75 6.75 6.75 32

42 Nguyễn Đình Uy 4 1.75 7.75 5.5 7.25 29.15 2.9

43 Nguyễn Thị Vy 3.8 3 8.25 6.25 7.25 35.55 7

44 Nguyễn Thị Thanh Xuân 8.5 5.35 4.75 8.75 8 7.75 43.1

39

ĐIỂM THI KHẢO SÁT GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2022-2023

STT HỌ VÀ TÊN VĂN TOÁN ANH SỬ ĐỊA GDCD TỔNG

1 Nguyễn Bùi Hải Anh 3.7 3.75 7.5 7.5 6.25 36.70 8

2 Nguyễn Thị Lan Anh 8 6.75 6.25 35.15 3 4.15 7

3 Nguyễn Thị Trung Anh 8.5 8.75 6.75 47.40 8 8.4 7

4 Hoàng Thị Ngọc Ánh 8.5 8.25 7.5 8.25 47.30 6.8 8

5 Nguyễn Thị Ngọc Ánh 5.5 1.65 6 5.25 5.75 4.5 28.65

6 Phạm Thị Ngọc Ánh 7.75 8.5 5.5 4.5 38.45 5.2 7

3.4 7 Nguyễn Ngọc Cương 9.25 7.25 7.5 7 41.40 7

8 Nguyễn Thị Linh Đan 7.75 5.4 7.75 8.75 7.75 9.25 46.65

9 Ngô Thị Anh Đào 4.2 8.75 6.75 7.25 7.5 40.45 6

10 Hoàng Thị Diện 5.55 7.25 7 6.25 6 38.05 6

11 Nguyễn Thị Đơn 7.5 5.6 5.75 7.5 6.75 5.5 38.60

12 Nguyễn Thu Hà 5.5 5.55 5.75 7.5 7.25 38.05 6.5

13 Võ Thị Hiền 6.75 2.35 5.25 5.5 5.75 32.10 6.5

14 Nguyễn Thị Hoa Hồng 5.75 3.8 3.75 5.5 6 5.25 30.05

15 Nguyễn Thị Lan Hương 7.5 7.5 7.5 8.5 7.25 9 47.25

16 Ngô Thị Khánh Huyền 5.75 6.3 7.5 8.25 7 6.25 41.05

17 Nguyễn Thị Hồng Lam 5.75 6.05 8 9 6.5 8.5 43.80

18 Trương Thị Mỹ Lành 6 7.3 8.25 9.25 7.25 7.75 45.80

19 Võ Thị Thư Lê 6.5 6.05 7.5 9 8.25 7.5 44.80

20 Bùi Phương Linh 5.1 7.5 7.75 6.5 7.25 40.10 6

21 Ngô Thị Khánh Linh 5.15 7.75 8 8.5 7 42.40 6

22 Đậu Thị Lý 4.8 4.5 8.25 6.25 5.5 36.30 7

23 Nguyễn Thị Hồng Mây 6.9 5.375 8.25 7.75 8 41.28 5

24 Nguyễn Hoài Nam 7.7 8.5 9.25 9.75 51.20 9 7

25 Hoàng Thị Ánh Nguyệt 4.45 6.25 8.25 5.25 38.20 7 7

40

26 Nguyễn Thị Nhi 4.1 8 8.5 8.5 7.5 44.10 7.5

27 Nguyễn Thị Gia Nhi 5.9 8 8.75 7.25 8.75 45.15 6.5

28 Vương Thị Yến Nhi 3.85 8 6 6.75 6 37.60 7

29 Nguyễn Đình Nho 7.1 6.25 9.25 9 6.5 44.10 6

30 Nguyễn Thị Hồng Nhung 5.15 7.25 7.75 6.75 7.5 40.40 6

31 Nguyễn Thị Phương 5.75 7.75 8 7 41.70 6.5 6.7

32 Nguyễn Lệ Quyên 8.25 8.5 8.5 8 48.45 7.5 7.7

33 Đặng Xuân San 6 6.75 5.75 8.5 7.5 6 40.50

34 Ngô Thị Bích Thảo 7.5 7.75 8.5 7.75 7 45.40 6.9

35 Nguyễn Thị Phương Thảo 7.5 2.25 8.5 7.25 7.25 40.05 7.3

36 Trần Thị Thơ 7.75 7.7 7 8.75 9.25 7.75 48.20

37 Bùi Thị Thùy Trang 8.5 8.25 8.5 9.75 51.90 8 8.9

38 Doãn Thị Yến Trang 4 8 7.25 8.25 40.30 6.5 6.3

39 Nguyễn Thị Phương Trang 7.5 6.5 7.25 8.25 8.5 46.50 8.5

40 Lê Thị Ánh Tuyết 6.5 2.5 8.5 4.75 5 32.55 5.3

41 Đinh Bạt Tý 6 3.45 4.5 6.25 6.5 5.5 32.20

4.75 8.25 7.75 5.5 34.95 5.5 3.2 42 Nguyễn Đình Uy

8.75 8.25 7.5 7.5 43.80 6.5 5.3 43 Nguyễn Thị Vy

44 Nguyễn Thị Thanh Xuân 7 6.05 8.75 9 8.5 9.25 48.55

Kết quả hai lần khảo sát chất lượng 6 môn học của HS lớp 10C1 đã tăng lên đáng kể: Cuối học kì 1, có 16 học sinh đạt tổng điểm thi 6 môn trên 40 điểm, 1 HS đạt điểm thi 6 môn dưới 30 điểm. Sang giữa kì 2, lớp có 2 HS đạt điểm thi trên 50 điểm, có đến 27 HS đạt tổng điểm thi 6 môn trên 40 điểm và không có HS nào có tổng điểm thi 6 môn dưới 30 điểm.

LỚP 11A6: Đây là khóa HS mới vào trường trong năm học 2021-2022 nên chúng tôi so sánh kết quả hai đợt thi khảo sát chất lượng cuối học kì 2 năm học 2021- 2022 và cuối học kì 1 năm học 2022- 2023 để lấy kết quả đối chứng.

41

ĐIỂM THI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021-2022

STT Họ và tên Văn Toán Anh Sử Địa GDCD Tổng

1 Đặng Nguyễn Kiều Anh 9 6.25 9.5 8.5 6.6 9.25 49.1

2 Nguyễn Văn Thế Anh 2.75 8.25 4 1.2 4.4 8.5 29.1

Trần Thị Phương Anh 6.5 3.05 7.75 6.25 3 4.6 8 36.15

Trương Quốc Anh 4.75 2.4 4 3 7 4.75 7 28.9

5 Bùi Thị Ngọc Ánh 2.25 2.4 6.5 5.75 4 7.5 28.4

6 Trần Gia Bảo 2.25 2.2 8.5 3.25 2.5 7.25 25.95

7 Nguyễn Thị Kim Chi 2.6 3.5 6.75 5.5 4.75 6.75 29.85

8 Nguyễn Thị Linh Chi 2.5 5.1 4.25 5.5 7 7.75 32.1

9 Văn Đức Chiến 2.5 3.2 4.5 5.5 5 7.5 28.2

10 Nguyễn Đình Chương 4.75 2.25 5.75 8.25 2.4 5.5 28.9

11 Trần Văn Dung

12 Phan Thị Mỹ Duyên 2.2 5.8 5 5.5 6.5 6 31

13 Võ Văn Định 3.9 4 5 5.25 3.75 5.25 27.15

14 Nguyễn Thị Giang 5.5 5.6 7.5 7.5 7.75 7.75 41.6

15 Nguyễn Thị Thúy Hằng 7.4 7 8 7.5 7.5 8 45.4

16 Nguyễn Thị Hiền 5.1 4 6.75 6.25 7.5 7.75 37.35

17 Hoàng Thị Thùy Linh 7.75 2.15 6 4.75 4.75 8.25 33.65

18 Nguyễn Sỹ Quang Linh 5.75 2 4.4 5.25 5.5 8 30.9

19 Nguyễn Thị Linh 2.35 5.6 5.25 5 7.5 7.25 32.95

20 Hồ Thị Cẩm Ly 5.1 8.8 6.25 7.25 8.5 8.5 44.4

21 Hà Thị Trà My 3 2.6 5.5 5.5 6 8 30.6

22 Phạm Thị Na 2.4 6.4 6 5 8.5 7.75 36.05

23 Nguyễn Duy Năm 1.8 1.9 6.5 3.5 6 7.75 27.45

24 Ngô Thị Nga 5.5 7.5 8.25 2.45 2 4.25 29.95

25 Trần Thị Nga 4.9 4.6 8.5 7.5 8.25 7.75 41.5

26 Bùi Thị Ngân 1.6 2.2 4.5 6 7 7.5 28.8

27 Nguyễn Thị Ngọc 1.8 4.2 4.5 4 6.5 6.75 27.75

28 Hoàng Thị Yến Nhi 2 2.6 3 3.5 7 7.5 25.6

4.6 5 6.25 7.5 31.9 29 Nguyễn Ngọc Bảo Nhi 6.5 2.05

1.8 4.4 5.25 6 8.75 32.95 30 Đinh Thị Hà Như 6.75

3.3 3.1 5.25 5.5 6.25 28.65 31 Nguyễn Văn Phát 5.25

42

32 Nguyễn Thị Xuân Phương 8.5 3.65 7.25 8 8.25 8.6 44.25

33 Trần Thị Minh Phương 8 1.4 6.25 5.5 7.75 3.2 32.1

34 Nguyễn Phương Thảo 5 2.6 3.75 5 6.25 2.2 24.8

35 Nguyễn Thị Phương Thảo 5 2.65 6 6.25 6.75 3.4 30.05

36 Nguyễn Thị Thanh Thảo 6.5 3.5 5.5 5.5 7.25 4 32.25

37 Ngô Huy Thắng 6.5 2.4 6 6.25 8.25 2.3 31.7

38 Nguyễn Thị Thanh Thùy 4.75 4.5 4.5 5.25 6.75 6.6 32.35

39 Nguyễn Thanh Thủy 6.5 7.6 5 8 7.75 5.4 40.25

40 Hà Thị Thu Trang 5.5 4.8 7.25 6.25 7.5 5.2 36.5

41 Nguyễn Hữu Trầm 4.75 4 5.5 4 3.75 4.25 26.25

42 Hoàng Ngọc Trường 4.5 3.45 6 5.25 6.25 3.5 28.95

43 Nguyễn Văn Trường 2.5 3.05 3.5 3.5 6.5 3.6 22.65

3.8 44 Nguyễn Thị Vinh 5.75 1.7 4.25 3.75 5.75 25

ĐIỂM THI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023

STT Họ và tên Văn Toán Anh Sử Địa GDCD Tổng

Đặng Nguyễn Kiều Anh 9 7.6 6.25 9.5 8.5 9.25 50.1 1

Nguyễn Văn Thế Anh 2.75 1.2 4.4 8.25 4 8.5 29.1 2

Trần Thị Phương Anh 6.5 3.05 4.6 7.75 6.25 8 36.15 3

Trương Quốc Anh 4.75 2.4 5 7 4.75 7 30.9 4

Bùi Thị Ngọc Ánh 4 2.25 2.4 6.5 5.75 7.5 28.4 5

Trần Gia Bảo 2.5 2.25 2.2 8.5 3.25 7.25 25.95 6

Nguyễn Thị Linh Chi 2.5 5.1 4.25 5.5 7.75 7 32.1 7

Văn Đức Chiến 4.5 3.2 4.5 5.5 7.5 5 30.2 8

Nguyễn Đình Chương 4.75 2.25 4.4 5.5 5.75 8.25 30.9 9

10 Phan Thị Mỹ Duyên 6.5 2.2 5.8 5.5 6 5 31

11 Võ Văn Định 3.75 3.9 4 5.25 5.25 27.15 5

12 Nguyễn Thị Giang 7.75 5.5 5.6 7.5 7.5 7.75 41.6

13 Nguyễn Thị Thúy Hằng 7.5 7.4 8 7.5 8 7 45.4

6 14 Nguyễn Thị Hiền 7.5 5.1 6.75 7.25 7.75 40.35

43

15 Hoàng Thị Thùy Linh 7.75 2.15 6 4.75 4.75 8.25 33.65

16 Nguyễn Sỹ Quang Linh 5.75 2 4.4 5.25 5.5 8 30.9

17 Nguyễn Thị Linh 7.5 2.35 5.6 5.25 5 7.25 32.95

18 Hồ Thị Cẩm Ly 8.5 5.1 8.8 6.25 7.25 8.5 44.4

19 Phạm Thị Na 8.5 2.4 6.4 6 5 7.75 36.05

20 Nguyễn Duy Năm 6 1.8 1.9 6.5 3.5 7.75 27.45

21 Ngô Thị Nga 7.5 2.45 2 4.25 5.5 8.25 29.95

22 Trần Thị Nga 8.5 4.9 4.6 8.25 7.75 7.5 41.5

23 Bùi Thị Ngân 7 1.6 2.2 4.5 8 7.5 30.8

24 Nguyễn Thị Ngọc 6.5 1.8 4.2 4.5 6.75 27.75 4

3 3.5 7.5 25 Hoàng Thị Yến Nhi 7 2 2.6 25.6

5 6.25 7.5 26 Nguyễn Ngọc Bảo Nhi 6.5 2.05 4.6 31.9

27 Nguyễn Thị Xuân Phương 8.5 3.65 8.6 7.25 8 8.25 44.25

8 28 Trần Thị Minh Phương 6.4 5.2 7.25 5.5 7.75 40.1

5 29 Nguyễn Phương Thảo 2.6 2.2 3.75 5 6.25 24.8

5 30 Nguyễn Thị Phương Thảo 2.65 3.4 6 6.25 6.75 30.05

31 Nguyễn Thị Thanh Thảo 6.5 3.5 4 5.5 5.5 7.25 32.25

32 Ngô Huy Thắng 6.5 2.4 2.3 6 6.25 8.25 31.7

33 Nguyễn Thị Thanh Thùy 4.5 5.25 6.6 4.75 4.5 6.75 32.35

34 Hà Thị Thu Trang 7.5 6.8 5.2 6.25 7.5 7.25 40.5

35 Nguyễn Hữu Trầm 4.75 4 4 3.75 4.25 5.5 26.25

36 Hoàng Ngọc Trường 4.5 3.45 3.5 6 7.25 6.25 30.95

37 Nguyễn Thị Vinh 5.75 1.7 3.8 4.25 3.75 5.75 25

Kết quả hai lần khảo sát chất lượng 6 môn học của HS lớp 11A6 đã tăng lên đáng kể: Cuối học kì 2 năm học 2021- 2022, có 7 học sinh đạt tổng điểm thi 6 môn trên 40 điểm, 17 HS đạt điểm thi 6 môn dưới 30 điểm. Sang cuối kì 1 năm học 2022- 2023, lớp có 1 HS đạt điểm thi trên 50 điểm, có đến 8 HS đạt tổng điểm thi 6 môn trên 40 điểm và có 9 HS có tổng điểm thi 6 môn dưới 30 điểm.

44

LỚP 12A1: Đây là khóa HS vào trường trong năm học 2020-2021 nên chúng tôi so sánh kết quả hai đợt thi khảo sát chất lượng cuối học kì 2 năm học 2021- 2022 và cuối học kì 1 năm học 2022- 2023 để lấy kết quả đối chứng.

ĐIỂM THI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021-2022

STT HỌ VÀ TÊN VĂN TOÁN ANH SỬ ĐỊA GDCD TỔNG

8 8.7 1 Nguyễn Đăng An 8.25 8.75 10 8.75 52.45

8 8.8 2 Lâm Thị Hồng Anh 7.25 8.25 8.75 8.75 49.8

3 Ngô Thị Lan Anh 8.5 8.85 7.75 8.5 7.75 50.35 9

10 4 Nguyễn Đình Anh 8.25 8.75 10 10 9 56

8.6 5 Nguyễn Trọng Nhật Anh 8 8.75 7.75 6.5 8 47.6

8.5 9.1 10 10 9.5 57.1 6 Trương Tú Anh 10

8.5 9.4 9.75 9.75 9.25 54.65 7 Đậu Thị Kim Cúc 8

8.5 8 Nguyễn Thị Bích Diệp 7.75 5.25 8.25 8.5 8.5 46.75

8.9 9 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 8.5 9.5 9.5 9.5 55.4 9.5

10 Hoàng Phúc Đạt 7.25 7.75 7.5 9.75 7.75 48.5 8.5

11 Nguyễn Thị Trà Giang 8.75 8.35 8.25 8.75 9.5 9 52.6

12 Ngô Thị Hằng 8 8.15 5.5 5.25 9.75 7.75 44.4

13 Nguyễn Thị Hằng 8.75 8.4 7.5 7.25 9 8.75 49.65

14 Nguyễn Nhân Hậu 6 7.75 8 8.5 8.5 46.75 8

15 Hoàng Đình Phi Hùng 6.5 9.4 9.75 9.25 9.25 53.15 9

7.25 9.5 9.75 8.75 10 9.25 Nguyễn Thị Thanh Huyền 16 54.5

17 Dương Thảo Hương 8.5 4.25 7.5 6.5 40.25 5.5 8

18 Nguyễn Bá Khánh 4.75 7.25 10 9.25 46.35 6.5 8.6

19 Trần Quốc Khánh 7.5 7.25 6.25 6.5 5.75 6.7 39.95

20 Đinh Bạt Kim 7.5 9.5 10 9.5 6.75 9 52.25

21 Nguyễn Công Lâm 8 9.25 10 8.5 6.75 8.9 51.4

22 Lê Thị Huyền Linh 9.25 5 9.25 8 7.5 8.4 47.4

45

23 Trương Thị Linh 7.5 5.25 8.75 6.75 41.75 6.5 7

24 Nguyễn Lê Hà Nhi 9 3.75 9 8.25 46.5 7 9.5

25 Nguyễn Thị Ái Nhi 8 9.25 10 9.5 54 7.25 10

56 9 26 Nguyễn Thị Linh Nhi 9.25 9.75 9.75 8.25 10

8 27 Nguyễn Thị Kim Oanh 9 7.25 8 9.75 7.75 49.75

10 28 Hoàng Minh Quân 6.75 8.5 9.75 50.9 7.5 8.4

10 29 Đặng Xuân Sắc 7.25 9.5 8.5 51.6 7.25 9.1

30 Nguyễn Bá Sơn 9 8.75 7 9.75 8.25 49.75 7

10 31 Nguyễn Bá Tài 8.75 9.25 9.5 54.8 8.5 8.8

10 32 Đinh Thị Thanh 9 9 9 51.55 7.75 6.8

10 33 Phạm Huyền Thanh 9.75 8.5 9.25 56.3 9 9.8

34 Nguyễn Thị Thiết 6.85 8.5 7.5 9.25 7.75 47.85 8

6.45 8.25 9.75 9.75 8.75 8 Nguyễn Thị Hiền Thương 35 50.95

36 Nguyễn Thị Trang 6 9.25 9.25 7.25 46.55 8 6.8

37 Nguyễn Duy Triệu 5.75 6 6.25 5.75 38.35 7.5 7.1

7.5 7.85 8 8.25 8 7.75 47.35 38 Đặng Duy Trường

8 10 8 10 9.75 9.5 55.25 39 Nguyễn Thị Tú Uyên

8 8.3 8.5 10 9 53.8 10 40 Nguyễn Thị Yến

7.9 10 41 Nguyễn Thị Hải Yến 7.5 7 9.25 9.5 51.15

ĐIỂM THI KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023

STT HỌ VÀ TÊN VĂN TOÁN ANH LÝ HÓA SINH TỔNG

Nguyễn Đăng An 7.5 9.2 9.5 9.75 7.75 52.5 8.8 1

Lâm Thị Hồng Anh 7.25 9 9.5 9.5 6.75 50.8 8.8 2

Ngô Thị Lan Anh 8.5 8 10 6.75 52.65 9.4 10 3

Nguyễn Đình Anh 8.25 10 4.25 50.7 9 10 9.2 4

Nguyễn Trọng Nhật Anh 7.5 9.75 9 54.65 9.6 10 8.8 5

46

6 Trương Tú Anh 8.4 9.75 9.75 7.75 52.85 8 9.2

7 Đậu Thị Kim Cúc 5.6 9.75 9.75 6.25 45.2 5.25 8.6

8 Nguyễn Thị Bích Diệp 4.8 9.75 9.75 8.25 50.2 8.25 9.4

9 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 9.6 9.75 9.75 8.25 55.7 8.75 9.6

10 Hoàng Phúc Đạt 6.5 9 7.8 10 10 5.5 48.8

11 Nguyễn Thị Trà Giang 6.75 5.8 8.75 9.75 6 46.45 9.4

12 Ngô Thị Hằng 8.8 9.75 9.75 5.75 50.95 7.5 9.4

13 Nguyễn Thị Hằng 9.75 9.75 8.5 50.7 5.5 9.2 8

14 Nguyễn Nhân Hậu 9.75 9.75 7.75 52.25 7 9 9

15 Hoàng Đình Phi Hùng 8 8.75 6.25 47.1 7.5 8 8.6

16 Nguyễn Thị Thanh Huyền 9.5 9.75 6.25 52.3 8 9.2 9.6

17 Dương Thảo Hương 8.2 8.25 9.75 7.5 50.3 8 8.6

7 8 7.4 8 8.25 8 46.65 18 Nguyễn Bá Khánh

7 9.4 5.8 10 9.75 7.75 49.7 19 Trần Quốc Khánh

8 8.6 7 9.75 9.5 7.5 50.35 20 Đinh Bạt Kim

8 8.8 6.2 10 10 5.75 48.75 21 Nguyễn Công Lâm

8 8.4 8.7 10 9.5 5.5 50.1 22 Lê Thị Huyền Linh

8.75 10 23 Trương Thị Linh 9.4 9.75 9 9.25 56.15

8.75 9 8.4 10 9.75 9.25 55.15 24 Nguyễn Lê Hà Nhi

8.5 9.6 9 10 10 9.5 56.6 25 Nguyễn Thị Ái Nhi

8.25 7.8 26 Nguyễn Thị Linh Nhi 8.2 9.75 9.75 9.25 53

7.25 9.4 5.6 10 9.75 9.25 51.25 27 Nguyễn Thị Kim Oanh

7.25 9.6 8.4 10 9.75 8.75 53.75 28 Hoàng Minh Quân

7.5 9.2 8.4 9.75 9.75 8.75 53.35 29 Đặng Xuân Sắc

8 8.6 8 9.75 9 7.5 50.85 30 Nguyễn Bá Sơn

8 8.4 6 9.5 9.75 5.5 47.15 31 Nguyễn Bá Tài

8 10 9.2 9.75 9.75 9 55.7 32 Đinh Thị Thanh

47

33 Phạm Huyền Thanh 5.8 10 9.75 7.75 49.5 9 7.2

34 Nguyễn Thị Thiết 6.8 9.75 9.75 8.75 53.25 9 9.2

35 Nguyễn Thị Hiền Thương 6.8 8.25 9 7 47.25 8 8.2

36 Nguyễn Thị Trang 7.25 4.2 8.5 9.5 3.75 41 7.8

37 Nguyễn Duy Triệu 8.2 8.25 8.5 8.5 50.25 8 8.8

38 Đặng Duy Trường 8.5 6.6 9.75 9.75 8.5 52.5 9.4

39 Nguyễn Thị Tú Uyên 9.5 9.75 7.25 49.5 7.4 7 8.6

40 Nguyễn Thị Yến 7.75 10 10 8.25 52.4 7.8 8.6

41 Nguyễn Thị Hải Yến 6 8.5 6.75 46.05 8.4 8 8.4

Kết quả hai lần khảo sát chất lượng 6 môn học của HS lớp 11A6 đã tăng lên đáng kể: Cuối học kì 2 năm học 2021- 2022, có 22 HS đạt tổng điểm thi 6 môn trên 50, có 17 học sinh đạt tổng điểm thi 6 môn trên 40 điểm, 2 HS đạt điểm thi 6 môn dưới 40 điểm. Sang cuối kì 1 năm học 2022- 2023, lớp có 27 HS đạt điểm thi trên 50 điểm, có đến 15 HS đạt tổng điểm thi 6 môn trên 40 điểm và không có HS nào có tổng điểm thi 6 môn dưới 40 điểm.

Xét điểm của 2 lần thi trước và sau khi áp dụng các biện pháp chúng tôi

nhận thấy hiệu quả học tập của HS tăng lên rõ rệt.

48

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài có tính ứng dụng phổ biến trong cuộc sống, các em HS sở hữu các kỹ năng đề cập trong đề tài sẽ biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng. Các em luôn duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của bản thân cũng như của người khác. Đặc biệt giúp tinh thần các em thoải mái, tạo động lực học tập để đạt kết quả cao hơn. Xa hơn nữa, khi các em bước ra cuộc sống, tự lo toan cho bản thân các em biết xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp và những người xung quanh. Đó là những bước đệm giúp các em thành công và thăng tiến trong công việc, hạnh phúc trong đời sống.

Đề tài mang tính khả thi cao được các đồng nghiệp trong trường học hỏi và bước đầu áp dụng cho lớp chủ nhiệm. Qua theo dõi, chúng tôi nhận thấy giờ sinh hoạt cuối tuần của các lớp áp dụng trở nên vui vẻ, HS chủ động tiếp nhận kiến thức về kỹ năng sống, không còn cảnh GV thì nhắc nhở, trách phạt, HS uể oải, chờ hết tiết để ra về. Đó là tín hiệu tích cực cho những bước thành công tiếp theo trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS.

Đề tài xuất phát từ yêu cầu thực tiễn giáo dục, lấp đầy khoảng trống thiếu kỹ năng sống của hs. Các giải pháp đưa ra trong đề tài mang tính khoa học, hệ thống có liên kết chặt chẽ, tính hiệu quả của đề tài được kiểm tra, đối chiếu liên tục qua kết quả khảo sát định lượng và định tính rõ ràng, khách quan.

2. Đề xuất

2.1. Với GVCN

Hiểu được tầm quan trọng của việc ứng phó với căng thẳng đối với chất lượng học tập cũng như chất lượng sống của các em HS. Quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý của HS nhằm hỗ trợ kịp thời những vướng mắc, khó khăn mà các em gặp phải.Từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm giáo dục, phát triển kỹ năng này cho các em để tạo ra sản phẩm giáo dục toàn diện, khỏe cả về thể chất lần tinh thần.

Học tập, nâng cao kĩ năng giáo dục kĩ năng sống cho HS để lồng ghép vào trong các tiết học, tiết sinh hoạt, các hoạt động ngoại khóa góp phần giúp các em có kĩ năng ứng phó với căng thẳng tốt hơn, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Tổ chức tiết sinh hoạt cuối tuần bằng nhiều hình thức sáng tạo, hấp dẫn, lồng

ghép các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS nhằm đem lại hiệu quả cao.

2.2. Với tổ chức Đoàn thanh niên của nhà trường

Tổ chức nhiều sân chơi bổ ích cho HS không chỉ vào các ngày lễ lớn trong

năm mà có thể theo các tháng.

49

Tăng cường các hoạt động thiện nguyện để giáo dục nâng cao ý thức cho HS, giúp các em cảm thấy nhẹ nhàng với những căng thẳng mà mình gặp phải để ứng phó với chúng.

Thành lập thêm các câu lạc để có thể thu hút các đoàn viên thanh niên hoạt

động theo đúng khả năng của bản thân.

2.3. Với BGH nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục

Tổ chức các đợt tập huấn giáo dục kĩ năng sống cho GV để GV hiểu rõ hơn

tầm quan trọng cũng như kĩ năng giáo dục kĩ năng sống cho HS.

Tạo ra nhiều sân chơi bổ ích để tăng khả năng thích ứng với các tình huống,

khả năng giao tiếp và làm việc nhóm cho các em HS.

Tăng cường cơ sở vật chất nhằm hỗ trợ cho GVCN tổ chức tốt các hoạt động

trải nghiệm trong giáo dục kỹ năng sống.

Trên đây là một số giải pháp nhằm giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng cho HS đã được áp dụng thành công tại lớp chủ nhiệm 11A6 nói riêng và các lớp khác trong Trường THPT Nghi Lộc 2 nói chung. Trong quá trình thực hiện vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện, rất mong được sự góp ý từ quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

50

51

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT 1

(Dành cho học sinh)

Em đang là học sinh lớp:……………………………………………….

Giới tính:………………………………………………………………..

Nội dung khảo sát: Những vấn đề nào sau đây ảnh hưởng tâm lí và gây ra sự căng thẳng cho em? Mức độ ảnh hưởng? (1. Rất thường xuyên, 2. Thỉnh thoảng, 3. Không bao giờ).

TT

Vấn đề

1

2

3

1 Áp lực trong học tập, thi cử

2 Lo lắng về nghề nghiệp tương lai

3 Lịch học nhiều

4 Áp lực từ thầy cô

5 Mối quan hệ bạn bè

6 Mối quan hệ với người yêu

7 Vấn đề về gia đình

8 Các mối quan hệ xã hội khác

9 Vấn đề về sức khỏe

10 Vấn đề về tiền bạc

11 Sử dụng internet quá nhiều

1

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT 2 (Dành cho giáo viên) Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào ô

thích hợp. Câu 1. Thầy (Cô) đã được tham dự tập huấn về giáo dục KNS cho học sinh chưa?

Đồng ý

Tham gia các lớp tập huấn về giáo dục KNS

Đã tập huấn

Chưa tập huấn

Câu 2: Theo Thầy (Cô) việc giáo dục KNS cho học sinh có cần thiết không?

Mức độ

Đồng ý

Không cần thiết

Ít cần thiết

Cần thiết

Rất cần thiết

Câu 3: Trong quá trình dạy học, Thầy (Cô) có quan tâm đến giáo dục KNS cho học sinh không?

Mức độ

Đồng ý

Không quan tâm

Ít quan tâm

Quan tâm

Rất quan tâm

Câu 4: Theo Thầy (Cô) việc giáo dục KNS cho học sinh tại trường THPT gặp phải những vấn đề khó khăn nào?

Vấn đề

Đồng ý

Không đồng ý

Nhà trường chưa quan tâm

Giáo viên chưa quan tâm

Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm

Tài liệu hướng dẫn còn ít

Áp lực thi cử

Chương trình nặng về kiến thức

Thiếu thời gian

Cơ sở vật chất còn thiếu thốn

2

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO SÁT 3

(Dành cho học sinh)

Em đang là học sinh lớp:……………………………………………………

Giới tính:……………………………………………………………………

Nội dung khảo sát: Em thường làm gì để giải tỏa các vấn đề lo âu căng thẳng? Mức độ thực hiện các hành động này? (1. Rất thường xuyên, 2.Thỉnh thoảng, 3. Không bao giờ).

1

2

3

TT

Hành động

1. Xem phim, nghe nhạc

2. Đọc sách

3. Chơi game, lên mạng xã hội…

4 Nói chuyện với bạn bè

5 Chia sẻ với người thân

6 Nghỉ ngơi, thư giãn

7 Chơi thể thao

8

Tham gia các hoạt động xã hội

9 Uống các đồ uống có cồn

10 Sử dụng chất kích thích

11 Gặp GV tư vấn tâm lý

3

Phụ lục 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

KHÔNG GIAN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

4

Không gian học tập cho HS tại Trường THPT Nghi Lộc 2 ngày càng được xây dựng, đổi mới theo hướng hiện đại, thân thiện

CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA, VĂN NGHỆ, THỂ DỤC THỂ THAO TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 NĂM HỌC 2021-2022, 2022-2023

5

Cuộc thi vẽ tranh chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10/2021

tại Trường THPT Nghi Lộc 2

Lễ phát động tháng ra quân phòng chống đuối nước năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Nghi Lộc được tổ chức tại Trường THPT Nghi Lộc 2

Ngoại khóa tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho HS Trường THPT Nghi Lộc 2 năm học 2022-2023

6

HS Trường THPT Nghi Lộc 2 hưởng ứng hoạt động chủ nhật xanh, tham

gia làm sạch môi trường tại địa phương

HS Trường THPT Nghi Lộc 2 hưởng ứng Ngày hội đọc sách năm học 2021-2022

HS Trường THPT Nghi Lộc 2 Ngoại khóa tập huấn kĩ thuật lái xe an toàn năm học 2021-2022

7

Hoạt động gian hàng, gói bánh chưng trong chương trình “Tết sum vầy, xuân yêu thương” tại Trường THPT Nghi Lộc 2 năm học 2022-2023

Hoạt động trồng cây đầu xuân của HS Trường THPT Nghi Lộc 2,

năm học 2022- 2023

8

Hoạt động thiện nguyện ủng hộ đồng bào Kỳ Sơn khắc phục hậu quả lũ lụt

của GV và HS Trường THPT Nghi Lộc 2, Năm học 2022- 2023

Trường THPT Nghi Lộc 2 kết hợp với Trường đại học kinh tế Nghệ An tổ

chức ngày hội hướng nghiệp cho HS năm học 2022-2023

HS Trường THPT Nghi Lộc 2 tham gia Hội thi hát dân ca cấp trường

năm học 2022-2023

9

HS Trường THPT Nghi Lộc 2 tham gia Hội thi Rung chuông vàng tìm hiểu

kiến thức về dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên năm học 2022-2023

10

Các tiết mục văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn trong năm học 2022-2023

của HS Trường THPT Nghi Lộc 2

11

HS Trường THPT tích cực tham gia giải bóng đá, bóng chuyền học đường

năm học 2022-2023

12

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ

Một buổi tập luyện của CLB Võ thuật Trường THPT Nghi Lộc 2

HS trong CLB Văn học Trường THPT có bài đăng báo, năm học 2022-2023

Các tiết mục văn nghệ chào mừng 92 năm ngày Thành lập Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí minh của CLB Âm Nhạc Trường THPT Nghi Lộc 2

13

Một số bài đăng trên nhóm của CLB truyền thông Trường THPT Nghi Lộc 2

TIẾT SINH HOẠT CHỦ ĐỀ “LỚP HỌC HẠNH PHÚC” LỚP 11A6

14

15

PHIẾU KHẢO SÁT

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT, Modun 1, 2, 5 trong chương trình Bồi dưỡng thường xuyên

cho giáo viên chuẩn bị cho Chương trình giáo dục phổ thông mới.

2. Bộ GD&ĐT, Bồi dưỡng KNS, giáo dục môi trường và các vấn đề xã hội

theo dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2, 2018.

3. Bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tư vấn cho học sinh, Tâm lý học dạy học, NXB Trường Đại học Vinh, 2019.

4. Daniel Goleman, Trí tuệ cảm xúc, NXB Lao động, 2014.

5. Khoa Giáo dục trường Đại học Vinh, Bài giảng Chương trình bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp trường phổ thông, NXB Đại học Vinh, 2018.

6. Nguyễn Khánh Hà, Rèn kỹ năng sống cho học sinh, NXB Đại học sư phạm

Hà Nội, 2014.

7.

Jane Nelsen, Kỷ luật tích cực không phải là sự trừng phạt mà là sự tôn trọng trẻ, NXB Phụ nữ, 2018.

8.

Jane Nelsen, Lynn Lott, H, Stephen Glenn, Kỷ luật tích cực trong lớp học, NXB Phụ nữ, 2018.

9. Đỗ Thị Lệ Hằng, Căng thẳng của học sinh trung học phổ thông, Luận án

tiến sĩ tâm lí học, Học viện khoa học xã hội, 2013.

10. Nguyễn Đức Sơn, Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh THPT – Modun

1-THPT.

11. Bùi Văn Trực, Tiết sinh hoạt chủ nhiệm với KNS, NXB Hồng Đức, 2017.

12. Nguồn tư liệu từ Internet.

17