BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
------------------------------
NGUYỄN CẢNH TĨNH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG
BIỂN KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM
Ngành: Tổ chức và Quản lý vận tải
Mã số: 9840103
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN
Nội - 2024
Luận án được hoàn thành tại:
Trường Đại học Giao thông vận tải
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Hồng Thái
2. PGS. TS Nguyễn Thị Phương
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến cấp Trường
- họp tại Trường Đại học Giao thông Vận tải.
Vào hồi…….. giờ,……, ngày…….tháng……. năm 2024
thể tìm thấy luận án tại: Trung tâm thông tin thư viện
Trường Đại học Giao thông Vận tải
3
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Cảnh nh (2017), Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao năng lực kinh
doanh của khối doanh nghiệp cảng biển của tổng công ty Hàng Hải Việt Nam”, tạp chí
GTVT số tháng 3 năm 2017.
2. Nguyễn Cảnh Tĩnh nhóm tác giả (2020), Lessons learnt from other countries in
risk management of public private partnership (PPP) project in infrastructure development,
International conference economic management in mineral activities (EMMA5), Publishing
house for Science and Technology, pp.233-245.
3. Nguyễn Cảnh Tĩnh (2023), Qui trình quản rủi ro trong đầu xây dựng cảng
biển Việt Nam“, tạp chí GTVT số tháng 6 năm 2023.
4. Nguyễn Cảnh Tĩnh (2023), “Những vấn đề cần đặt ra trong quy hoạch phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến 2030 tầm nhìn 2050”, tạp chí GTVT số tháng 7 năm 2023.
4
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Với 3260 km bờ biển trải dài từ Bắc vào Nam, vùng thềm lục địa thuộc chủ quyền rộng
gấp 3 lần diện tích đất liền, nhiều vịnh kín, sông có độ sâu lớn, vị trí địa lý gần với các tuyến
hàng hải quốc tế, nên Việt Nam tiềm năng rất lớn trong việc phát triển kinh tế biển.Hiện
tại, vận tải biển vẫn ngành chủ đạo, chiếm ưu thế tuyệt đối (80% khối lượng) trong việc
trao đổi thương mại giữa các quốc gia mức tăng trưởng bình quân năm8- 9%. Các
cảng biển khối lượng thông qua lớn nhất đều nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Tiềm năng vậy nhưng việc được định hướng giải pháp tổng thể ra sao để phát
huy hết được tiềm năng này là điều không đơn giản. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
phát triển kinh tế biển, quay mặt ra biển. Phát triển sở hạ tầng biển trong đó phát triển h
thống cảng biển phải được ưu tiên giải quyết, phải đi trước một ớc để phục vụ cho ổn
định chính trị, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của vùng cũng như cả nước. Hiện nay
theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến m 2050. Với
mục tiêu phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm
vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong
sự nghiệp CNH, HÐH. Trong đó, xác định rõ: Ðến năm 2030, phát triển thành công, có bước
đột phá về kinh tế biển, ven biển với kinh tế hàng hải đứng thứ hai trong các ngành kinh tế
biển, kinh tế hàng hải sẽ đứng đầu trong các ngành kinh tế biển. Ðể thực hiện thành công các
Nghị quyết của Ðảng, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã và đang chỉ đạo tập trung phát triển
kết cấu hạ tầng cảng biển theo đúng định hướng quy hoạch, tập trung, không dàn trải; tổ chức
quản hạ tầng cảng biển đồng bộ, hiện đại; phát triển dịch vụ logistic, hạ tầng ngành hàng
hải, góp phần khẳng định và giữ vững chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo quốc gia,...
Hệ thống cảng biển hiện nay được quy hoạch đồng bộ gắn liền với các trung tâm, vùng
kinh tế lớn của cả nước. Đặc biệt, các cảng biển lớn với vai trò đầu mối phục vụ xuất
nhập khẩu hàng hóa tạo động lực phát triển toàn vùng đã hình thành nét đóng góp
không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế như: Cảng biển Quảng Ninh, Hải Phòng gắn
với vùng kinh tế trọng điểm phía bắc; cảng biển Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy
Nhơn gắn với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; cảng biển TP. HChí Minh, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Đồng Nai gắn với vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam; cảng biển Cần Thơ, An
Giang gắn với vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Một số cảng biển đã
đang được đầu với quy hiện đại mang tầm vóc quốc tế như Cảng Quốc tế Cái Mép
(CMIT) Bà Rịa Vũng Tàu Cảng container Quốc tế Tân Cảng (HICT) – Hải Phòng được
xếp vào những cảng container nước sâu đón được tàu siêu trường, siêu trọng trên hải trình thế
giới. Về tuyến vận tải, Việt Nam hiện nay đã thiết lập được 32 tuyến vận tải biển, trong đó 25
tuyến vận tải quốc tế 7 tuyến vận tải nội địa, trong đó ngoài các tuyến châu Á, khu vực
phía bắc đã khai thác 2 tuyến đi Bắc Mỹ, phía nam đã hình thành được 16 tuyến đi Bắc Mỹ
và châu Âu; đứng vị trí thứ 3 khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po.
Thời gian qua, cùng với việc phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển nói chung và khu vực
phía Bắc i riêng, đặc biệt khu vực Hải Phòng đã đang triển khai phát triển đồng bộ các
hạ tầng hỗ trợ hoạt động dịch vụ cảng biển, vận tải biển bảo đảm thực hiện đầy đủ các yêu
cầu về sở vật chất theo quy định các Công ước quốc tế về biển hàng hải nước ta
thành viên. Tuy nhiên, đầu phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam trong thời gian qua
cũng chịu nhiều rủi ro chủ yếu do tính phức tạp: thời gian hợp tác dài, vốn đầu lớn, nhiều
bên tham gia.
Xuất phát từ do này, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro trong
đầu phát triển hệ thng cng biển khu vực phía Bắc Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu
trong luận án tiến sĩ của mình.
5
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý ri ro trong đầu tư hệ thng cng bin.
Đánh giá thực trạng đầu QLRR hệ thống cảng biển khu vực phía bắc Việt Nam lấy
khu vực Hải Phòng để nghiên cứu, thông qua xác định và đo lường sự tác động của các nhân
tố tác động đến rủi ro và QLRR đầu tư cảng biển khu vực Hải Phòng Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản trong
đầu tư cảng biển khu vực Hải Phòng Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài giải pháp hạn chế rủi ro
trong đầu tư cảng biển Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu xác định thực trạng rủi ro
QLRR trong đầu tư hệ thng cng biển khu vực Hải Phòng Việt Nam.
+ Phm vi thi gian: thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến nay về đu
, rủi ro và QLRR trong đầu tư hệ thống cảng biển khu vực Hải Phòng Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu cụ thể nêu trên, nội dung của luận án phải trả lời được
các câu hỏi nghiên cứu sau:
(i) Đầu tư hệ thống cng bin Việt Nam hiện nay thường gặp những rủi ro nào?
(ii) Các yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng đến đầu tư hệ thống cảng biển Việt Nam?
(iii) Kiểm soát một số yếu tố rủi ro cơ bản trong đầu tư hệ thống cng biển Việt Nam?
4. Dự kiến các kết quả nghiên cứu của luận án.
- Về mặt lý luận, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận đầu tư và quản lý rủi ro trong đu
tư hệ thng cng bin.
- Về mặt thực tiễn, luận án xác định đánh giá thực trạng các yếu tố rủi ro trong đu
tư hệ thống cảng biển Hải Phòng Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất giải pháp cơ bản
nhằm kiểm soát rủi ro trong đầu tư hệ thng cng bin khu vực Hải Phòng Việt Nam.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phụ lục, luận án được
kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận về đầu tư và qun lý rủi ro trong đầu tư hệ thống cng bin.
Chương 3. Đánh giá thực trạng đầu qun lý rủi ro trong đầu hệ thng CSHT
cng biển Hải Phòng Việt Nam.
Chương 4: Nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro và QLRR trong đầu
CSHT cảng biển khu vực Hải Phòng Việt Nam
Chương 5. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong đầu tư phát triển
CSHT cảng biển khu vực Hải Phòng Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn 2050.