BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

------

HUỲNH LÊ KHANG

GIẢI PHÁP “MẶT ĐỨNG THÍCH ỨNG”

TRONG KIẾN TRÚC

VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

TP.Hồ Chí Minh – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

------

HUỲNH LÊ KHANG

GIẢI PHÁP “MẶT ĐỨNG THÍCH ỨNG”

TRONG KIẾN TRÚC

VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KIẾN TRÚC

Mã số: 858 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.KTS. PHẠM PHÚ CƯỜNG

TP.Hồ Chí Minh - 2020

MỤC LỤC

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU.........................................1 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP “MẶT

ĐỨNG THÍCH ỨNG” TRONG KIẾN TRÚC ........................5

1.1. Khái niệm – Thuật ngữ - Định nghĩa: ......... 6 1.2. Tổng quan về mối quan hệ và ý nghĩa của giải pháp “mặt đứng thích ứng” đối với các công trình kiến trúc

bền vững và tiết kiệm năng lượng ...................................... 7 1.3. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển của giải pháp “mặt đứng thích ứng” trên thế giới .............. 7

1.4 Thực trạng giải pháp “Mặt đứng thích ứng”

tại Việt Nam hiện nay: ................................................... 7

Kết luận chương 1 .......................................................8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP

“MẶT ĐỨNG THÍCH ỨNG” VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG

TẠI TP HCM ...........................................................................8

2.1 Cơ sở hiện trạng .............................................. 8

2.1.3 Điều kiện văn hóa .................................... 9

2.2 Cơ sở lý thuyết .............................................. 10

2.2.1 Lý thuyết chung về mặt đứng công trình 10 2.2.2. Lý thuyết về giải pháp “mặt đứng thích

ứng” ............................................................................. 10

2.3 Cơ sở thực tiễn (bài học từ các công trình đã ứng

dụng giải pháp “mặt đứng thích ứng”) ............................. 13

2.3.1 Trung tâm hình học và vật lý Simon ..... 14 2.3.2 Viện Ả Rập thế giới (IMA) (xem Hình

2.10) ............................................................................. 14 2.3.3 Tòa tháp Al Bahr (xem Hình 2.15, 2.16) 14 INTELLIGENT 2.3.4 BIQ (BUILDING

QUOTIENT)................................................................ 14 2.3.5 Q1, Thyssen Krupp Quarter Essen ........ 14 2.3.6. Mối quan hệ giữa giải pháp “mặt đứng

thích ứng” và các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng.

..................................................................................... 14

2.4 Các cơ sở pháp lý .......................................... 14

Kết luận chương 2: ....................................................15 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP “MẶT

ĐỨNG THÍCH ỨNG” TRONG KIẾN TRÚC TẠI THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................16

3.1 Xây dựng tiêu chí phân loại các giải pháp “mặt

đứng thích ứng” và ứng dụng ........................................... 16

3.1.1 Phân loại theo chuyển động ................... 16 3.1.2 Phân loại theo cơ chế kiểm soát ............ 17 3.1.3Phân loại theo tính chất vật lý ................ 17 3.1.3 Chuyển động do biến dạng mô phỏng sinh

học ............................................................................... 17

3.2 Định hướng ứng dụng “Mặt đứng thích ứng”

trong điều kiện thành phố Hồ Chí Minh........................... 18

3.2.1 Ứng dụng giải pháp “mặt đứng thích ứng”

nâng cấp chung cư City Garden .................................. 18 3.2.3 Đề xuất giải pháp thiết kế “mặt đứng thích

ứng” cho công trình City Garden ................................ 18

Kết luận chương 3 .....................................................18 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................19

KẾT LUẬN ......................................................... 19 KIẾN NGHỊ ........................................................ 20

1

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ xưa đến nay bản thân kiến trúc nói chung và mặt đứng

kiến trúc nói riêng luôn luôn thay đổi để phù hợp với nhu cầu

sử dụng, hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên

v.v... Có thể thấy ở các thời kì kiến trúc trước, chu kỳ thay đổi

là tương đối dài ( từ vài thập kỉ cho đến vài thế kỉ) thì nay, với

tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, bộ mặt

kiến trúc của thế giới cũng thay đổi theo rất nhanh..

Một công trình kiến trúc không thể tách rời khỏi môi

trường, chịu ảnh hưởng qua lại với điều kiện tự nhiên, và tùy

vào cách xử lý kiến trúc mặt đứng mà mỗi công trình sẽ mang

lại hiệu quả về năng lượng và thẩm mỹ khác nhau. Trong thực

tế, giải pháp “thích ứng” đã tồn tại ngay từ trong kiến trúc

truyền thống bản địa, tuy nhiên trong khoảng hai mươi năm trở

lại đây,với thành tựu của các ngành khoa học vật liệu, máy tính,

điện tử, công nghệ thông tin, càng ngày lại càng có nhiều giải

pháp kiến trúc mới ra đời nhằm giúp cho công trình kiến trúc

thích ứng tốt hơn với môi trường, không chỉ còn là thích ứng

thụ động, mà là thích ứng tự động theo thời gian thực.

Cũng chính vì có nhiều giải pháp kiến trúc mới ra đời

như vậy, kèm theo sự lỏng lẻo và không thống nhất trong cách

dùng từ ngữ trên toàn thế giới, nên sẽ có sự bối rối cho những

ai muốn tiếp cận các giải pháp “mặt đứng thích ứng” trong kiến

trúc .

2

Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị năng động, phát

triển, nhưng bên cạnh đó cũng gặp nhiều thách thức về những

vấn đề chung của toàn cầu như biến đổi khí hậu, tốc độ đô thị

hóa, môi trường và năng lượng. Đây là những thách thức liên

ngành nên những nghiên cứu đóng góp cho việc giải quyết các

vấn đề trên là nhu cầu hết sức thiết thực.

“ Giải pháp “Mặt đứng thích ứng” trong kiến trúc và

khả năng ứng dụng tại TP HCM” là một luận văn với mong

muốn đưa ra được cái nhìn tổng quan và hệ thống các giải pháp

“mặt đứng thích ứng” trong kiến trúc và khả năng phát triển của

nó trong tương lai. Mong muốn đóng góp cho các kiến trúc sư,

những người thiết kế, một công cụ để tham khảo nhằm khai

thác hợp lý những thuận lợi và hạn chế tối đa những bất lợi của

môi trường xung quanh công trình, hướng tới xây dựng một

thành phố hiện đại và bền vững.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Mối quan hệ giữa kiến trúc và môi trường nói chung, các

giải pháp “mặt đứng thích ứng” nói riêng là đề tài được giới

chuyên môn đã quan tâm, đào sâu nghiên cứu, điển hình xin

được kể đến một số công trình khoa học sau:

Tập sách “Nhiệt kiến trúc” xuất bản năm 1966 của GS.

Phạm Ngọc Đăng

Tập sách “Kiến trúc, năng lượng và môi trường” xuất

bản năm 2012 của nhóm tác giả PGS.TS. Ngô Thám, ThS.

Nguyễn Văn Điền, GS.S. Nguyễn Hữu Dũng, PGS.TS. Nguyễn

Khắc

3

Luận văn “Xu hướng kiến trúc thích ứng với khí hậu

nhiệt đới” năm 2012 của tác giả Đỗ Trung Châu tại trường Đại

Học Kiến Trúc Tp.HCM

Luận văn “Vỏ bao che của nhà cao tầng tại TPHCM

trong xu thế phát triển bền vững” năm 2011 của tác giả

Nguyễn Hữu Thịnh

Một số công trình khoa học ở nước ngoài thực sự quan

tâm về vấn đề này như luận văn “Structural Adaptive

Facades” của tác giả Chloë Marysse tại Đại học Ghent đã đưa

ra các số liệu định lượng về vật lý kiến trúc nghiên cứu trực tiếp

trên các bản mẫu của mặt đứng chuyển động. Đây thực sự là

nguồn tài liệu giá trị để học viên tiếp nối chủ đề này phù hợp

với điều kiện kinh tế, khí hậu tại TPHCM.

- Ngoài ra, còn rất nhiều các tài liệu, sách, báo khoa học,

của những ngành khoa học khác có những vấn đề liên quan đến

giải pháp “mặt đứng thích ứng” hiện nay. Mặc dù nội dung của

các tài liệu còn rải rác và chưa hệ thống kỹ lưỡng, nhưng cũng

là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị cho học viên hoàn thành

cơ sở khoa học của luận văn.

Thông qua các công trình nghiên cứu được nêu ở trên,

học viên nhận thấy Mặt đứng thích ứng là chủ đề được sự quan

tâm của các nhà chuyên môn, song cũng giới hạn ở mức độ khái

quát chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về giải pháp

“mặt đứng thích ứng” trong điều kiện hiện đại hóa tại TPHCM

hiện nay. Vì vậy, đề tài “ Giải pháp “Mặt đứng thích ứng”

trong kiến trúc và khả năng ứng dụng tại TP HCM” tiếp nối

4

các nghiên cứu trên một cách cụ thể hơn, theo một góc nhìn hệ

thống hơn, là một hướng nghiên cứu không trùng lặp và cần

thiết.

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp “mặt đứng thích

ứng” trong kiến trúc

Không gian: Các công trình có ứng dụng giải pháp “mặt

đứng thích ứng” trong và ngoài nước, ứng dụng nghiên cứu vào

địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Thời gian: chủ yếu giới hạn trong khoảng thời gian từ

năm 2000 đến nay.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn có 2 mục tiêu chính:

- Xây dựng tiêu chí phân loại các giải pháp “mặt đứng

thích ứng” trong kiến trúc

- Đề xuất ứng dụng các giải pháp “mặt đứng thích ứng”

trong điều kiện TP. Hồ Chí Minh hiện nay.

5. Nội dung nghiên cứu

- Tóm lược quá trình hình thành và phát triển giải pháp

“mặt đứng thích ứng” trong và ngoài nước.

- Khảo sát phân tích các công trình có ứng dụng giải

pháp “mặt đứng thích ứng”

- Đúc kết các cơ sở lý luận và thực tiễn

- Phân tích điều kiện xã hội – kinh tế - khoc học kĩ thuật

ảnh hưởng đến việc ứng dụng “Mặt đứng thích ứng” tại

TP.HCM

5

- Tổng kết đặc điểm và phân loại

- Đề xuất ứng dụng giải pháp “Mặt đứng thích ứng” tại

TP.HCM

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát thực địa,

phân tích hiện trạng thực tế các công trình có sử dụng giải pháp

“mặt đứng thích ứng”

- Phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa:

thu thập một số luận văn, nghiên cứu khoa học, các bài báo,

tham luận ở nước ngoài và tại Việt Nam có liên quan đến các

giải pháp “mặt đứng thích ứng”.

- Phương pháp thống kê: tìm hiểu các số liệu thực tiễn

mang tính định lượng liên quan đến giải pháp “mặt đứng thích

ứng”, từ đó lập các bảng biểu, sơ đồ cụ thể

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP “MẶT

ĐỨNG THÍCH ỨNG” TRONG KIẾN TRÚC

“Mặt đứng thích ứng” là một giải pháp đã và đang được

áp dụng rộng rãi trên thế giới gần đây, giải pháp này giúp cho

công trình cải thiện hiệu quả năng lượng bởi khả năng thay đổi

bản thân vật liệu, cấu kiện, hệ thống của công trình theo các

tham số trong – ngoài nhà, theo thời gian thực. Tuy đều là giải

pháp “mặt đứng thích ứng” nhưng mỗi công trình lại có một

đặc điểm riêng khiến cho tên gọi cụ thể ở mỗi trường hợp lại

có sự khác nhau, dẫn đến sự không thống nhất trong văn bản

nghiên cứu.

6

Để có cái nhìn tổng quan về giải pháp “Mặt đứng thích

ứng” trong kiến trúc, chương 1 hệ thống các khái niệm về “Mặt

đứng thích ứng”, đề cập đến các tên gọi “mặt đứng thích ứng”

khác nhau, cũng như khái quát mối quan hệ giữa “mặt đứng

thích ứng” với các công trình xanh và tiết kiệm năng lượng.

1.1. Khái niệm – Thuật ngữ - Định nghĩa:

Thích ứng là một khái niệm rất rộng:

Theo từ điển tiếng việt (Hoàng Phê), thích ứng là “có

những thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới, yêu cầu mới”. [

]

Theo quan điểm các nhà sinh vật học, “sự thích ứng” có

thể định nghĩa như là một quá trình tiến hóa mà qua đó một sinh

vật có khả năng sống tốt hơn trong môi trường sống của nó [ ]

1.1.2 Mặt đứng thích ứng:

Dựa trên những định nghĩa trên, khái niệm “mặt đứng

thích ứng” được dùng xuyên suốt luận văn này sẽ được hiểu

như sau: “Một mặt đứng thích ứng có khả năng thay đổi, theo

thời gian thực, một vài chức năng, tính năng và sự chuyển động

để đáp ứng với các thay đổi của điều kiện môi trường, với các

tiêu chuẩn hiệu suất hoạt động, nhu cầu của người dùng trong

công trình và hiệu quả không gian. Mục đích của sự thích ứng

là để cải thiện hiệu năng chung của công trình liên quan đến

việc sử dụng các nguồn năng lượng (cung cấp cho sưởi ấm, làm

mát, thông gió, chiếu sang, kiểm soát độ ẩm) mà vẫn duy trì

hoặc nâng cao cảm giác thoải mái cho con người ở trong công

trình”.

7

1.2. Tổng quan về mối quan hệ và ý nghĩa của

giải pháp “mặt đứng thích ứng” đối với các công trình kiến

trúc bền vững và tiết kiệm năng lượng

Việt Nam cũng như các nơi khác trên thế giới đang đối

mặt với những vấn đề về biến đối khí hậu, chính vì vậy xu

hướng kiến trúc xanh, bền vững và tiết kiệm năng lượng là xu

thế chung đáp ứng nhu cầu thiết thực của xã hội.

Rõ ràng với khí hậu biến đổi ngày càng khó lường như

hiện nay, một mặt đứng cố định đang dần lộ rõ nhiều điểm yếu.

Chính vì vậy, “mặt đứng thích ứng” đã xuất hiện, đóng một vai

trò hết sức quan trọng trong việc giúp công trình đáp ứng được

các chỉ tiêu về bền vững và tiết kiệm năng lượng.

1.3. Tổng quan quá trình hình thành và phát

triển của giải pháp “mặt đứng thích ứng” trên thế giới

Phần này trình bày các thể loại “mặt đứng thích ứng”

đã xuất hiện giúp phân biệt rõ hơn sự các biệt giữa các loại này

1.4 Thực trạng giải pháp “Mặt đứng thích ứng”

tại Việt Nam hiện nay:

Ở nước ta hiện nay chưa có công trình nào thực sự được

đầu tư thiết kế và xây dựng theo hướng sử dụng “mặt đứng

thích ứng”. Ở một vài công trình đạt tiêu chuẩn 5 sao về Năng

lượng xanh) thì mặt đứng các công trình vẫn đang sử dụng mặt

đứng tĩnh (lam đứng, lam ngang chết) kết hợp với các loại kính

hạn chế tác hại từ ánh sáng mặt trời, hay một số công trình thấp

tầng quy mô nhỏ sử dụng mặt đứng kết hợp cây xanh

8

Kết luận chương 1

“Mặt đứng thích ứng” là một lĩnh vực còn rất mới mẻ và

non trẻ, thiếu sự giám sát và đánh giá mức độ hiệu quả của mặt

tiền thích ứng hiện có. Trong tương lai, cần phát triển các công

cụ mô phỏng mới và phương pháp đánh giá, xem xét “mặt đứng

thích ứng” là một phần không thể thiếu của tòa nhà. Những

công cụ và phương phương pháp đánh giá này là rất cần thiết

bởi vì sự phát triển của các khái niệm thích ứng thường rất thách

thức bởi sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ. Và chính

sự mập mờ trong khâu đánh giá , xem xét ban đầu tạo nên rủi

ro cao khiến các kiến trúc sư thường đưa ra những quyết định

bảo thủ và an toàn.

Tuy vậy, Thiết kế bền vững và tiết kiệm năng lượng là

xu hướng chung của thiết kế kiến trúc thế giới. “Mặt đứng thích

ứng” đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và giảm thiểu

các tác động xấu từ môi trường đến với công trình. Tại Việt

Nam, các giải pháp “Mặt đứng thích ứng” đang ngày càng được

quan tâm. Tuy nhiên các công trình đã hoàn thành hiện chỉ đang

ứng dụng giải pháp “mặt đứng thích ứng” ở mức độ đơn giản,

sơ khai.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI PHÁP

“MẶT ĐỨNG THÍCH ỨNG” VÀ KHẢ NĂNG ỨNG

DỤNG TẠI TP HCM

2.1 Cơ sở hiện trạng

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

9

Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành một

đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á,

bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không,

trở thành một đô thị thương mại, nơi giao lưu nhiều luông văn

hóa và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực giáo dục, truyền

thông, thể thao, giải trí.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong quá trình phát triển và hội nhập, TP.HCM luôn là

một trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả

nước; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một

trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước.

Những năm gần đây dân số các quận trung tâm có xu

hướng giảm; trong khi dân số các quận mới lập vùng ven tăng

nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm chuyển ra và người nhập

cư từ các tỉnh đén sinh sống.

2.1.3 Điều kiện văn hóa

Có thể nói TP. HCM là nơi có môi trường văn hóa đô thị

đa dạng nhất Việt Nam [ ]. Tính đa dạng đó được thể hiện ở

những đặc trưng nổi bật như tính đô thị, tính đa tộc người và

tính tiếp biến văn hóa.

2.1.4 Điều kiện công nghệ - kỹ thuật- nhân lực

TP HCM có được diện mạo, trình độ phát triển như ngày

nay chính là do tác động không nhỏ của việc áp dụng thành tựu

khoa học – công nghệ kĩ thuật trong quá trình giao lưu văn hóa,

đặc biệt là với các nước phương Tây.

10

Ngoài ra TP.HCM còn là trung tâm kinh tế tài chính –

giáo dục, có nhiều trường đại học, trung tâm đào tạo lớn của

cả nước, theo tự nhiên sẽ thu hút nhiều nguồn nhân lực có trình

độ cao từ mọi miền tổ quốc cũng như nước ngoài về TP HCM

làm việc.

Đi đôi với nhân lực đó chính là trình độ khoa học công

nghệ - kỹ thuật, của nước ta và của cả nhiều công ty, doanh

nghiệp nước ngoài đang làm việc tại TP HCM.

2.2 Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Lý thuyết chung về mặt đứng công trình

Mục đích của nâng cao chất lượng mặt đứng , giảm tiêu

thụ năng lượng và ít tác động môi trường chỉ có thể đạt được

khi những yếu tố sau được xem xét kĩ:

(a) Độ kín

(b) Kiểm soát độ ẩm, chống cháy, mức độ bảo dưỡng

(c) Kiểm soát năng lượng mặt trời

(d) Các thành phần kiểm soát năng lượng mặt trời

(e) Kiểm soát ánh sáng ban ngày

(f) Tích trữ năng lượng

(g) Thông gió tự nhiên

(h) Kiểm soát âm thanh

2.2.2. Lý thuyết về giải pháp “mặt đứng thích

ứng”

Mặt đứng thích ứng cải thiện hiệu suất của tòa nhà bằng

cách chỉ tạo ra năng lượng nhân tạo cần thiết trong giờ cao điểm

11

Mục đích của mặt đứng thích ứng là làm giảm dấu chân sinh

thái của tòa nhà.

(a) Đặc điểm chung

Các tòa nhà trung / cao tầng hiện nay thường chứa một

lượng lớn kính trên bề mặt.

Bên cạnh hệ vách nhôm kính, mặt đứng hai lớp có thể

được sử dụng. Tuy nhiên, mặt đứng hai lớp thường có chi phí

cao hơn và chiếm nhiều không gian sử dụng hơn.

Để sử dụng hiệu quả năng lượng, chúng thường yêu cần

đến điều khiển tự động.

(b) Bề mặt năng động

“Mặt đứng thích ứng” một loại bề mặt năng động có thể

phản ứng theo cách chủ động với môi trường bên ngoài.

Loại mặt đứng năng động đầu tiên là loại tích hợp mảng

xanh vào mặt đứng (xem Hình 2.04). Những mặt đứng này còn

được gọi là mặt đứng xanh và có thể được xem là bề mặt chống

nắng tự nhiên. Mặt đứng xanh là một loại của vườn đứng

(những bức tường bằng cây).

(c) Vị trí kết cấu

Quyết định đầu tiên trong quá trình thiết kế mặt đứng

thích ứng là vị trí lắp đặt kết cấu (Hình 4-5).

Trường hợp đầu tiên là đặt hệ thống trước bức tường của

tòa nhà hoặc bên ngoài lớp vỏ của tòa nhà,

Trường hợp thứ hai là ẩn hệ thống thích ứng trong các hệ

thống mặt đứng hai lớp (được tích hợp trong cấu trúc chính).

12

Trường hợp cuối cùng là đặt mặt đứng phía sau kết cấu

chính. Vị trí này giúp loại bỏ hoàn toàn nguy cơ bị thiệt hại

(d) Cách thức chuyển động

Cơ chế thích ứng của “mặt đứng thích ứng” có thể phân

chia thành hai cấp. Một cấp dẫn đến sự thay đổi các thuộc tính

ở cấp độ vĩ mô và một cấp độ vi mô. Phần lớn mặt đứng hiện

tại thuộc về loại vĩ mô.

(e) Tính linh hoạt: khả năng thích ứng, tính đa năng

và khả năng phát triển

Khả năng thích ứng được định nghĩa bởi Ferguson

(2007) là khả năng của một hệ thống cung cấp chức năng xem

xét nhiều tiêu chí trước các điều kiện đa dạng thông qua các

tham biến thay đổi giá trị vật lý của chúng theo thời gian.

Tính đa năng là đề cập đến các yêu cầu hiệu suất không

đồng thời. Điều này có nghĩa là mặt tiền có thể đóng các vai trò

khác nhau tùy thời điểm..

Khả năng phát triển, , liên quan nhiều đến khả năng tồn

tại bao lâu của mặt đứng . Khả năng tiến hóa đề cập đến khả

năng của mặt tiền để phản ứng với những thay đổi trong tương

lai.

(f) Tác động của môi trường

Môi trường có thể thay đổi khác nhau tùy thuộc vào

khoảng thời gian. thay đổi theo từng “giây từng “phút” hoặc

theo từng “giờ” thậm chí là cả theo mùa

13

Sự cách nhiệt chủ yếu được đặc trưng bởi các điều kiện

khí hậu theo mùa.

Độ ẩm chủ yếu liên quan đến các mùa. Tuy nhiên, thay

đổi từng phút có thể diễn ra nếu độ ẩm thay đổi do lượng người

thay đổi trong tòa nhà.

thông gió tự nhiên diễn ra ở tất cả các cấp độ thời gian

Ánh sáng ban ngày có thể thay đổi theo từng phút

Sức nóng được tác động trên tất cả các cấp độ thời

gian.. Tầm nhìn, gió và nước và tiếng ồn không có mối quan

hệ rõ ràng theo mùa và chỉ phụ thuộc một chút vào chu kỳ ngày

- đêm (Van Dijk, 2009).

(g) Phương thức điều khiển

Để thiết kế một hệ thống thích ứng thành công, cần thiết

phải có sự điều khiển. Có thể được thực hiện theo cách điều

khiển trung tâm hoặc cục bộ.

(h) Quá trình vận hành

Không chỉ thiết kế của “Mặt đứng thích ứng” rất phức

tạp, giai đoạn hoạt động cũng phức tạp. Các yêu cầu hiệu suất

đa dạng, thích ứng, độc lập thường cạnh tranh và xung đột. Đối

điều này, mô hình dựa trên chiến lược định trước với sự hỗ trợ

của dự báo thời tiết là rất hữu ích. (Loonen et al., 2013).

(i) Dấu chân sinh thái

Mục tiêu chính của thiết kế là giảm dấu chân sinh thái

của các tòa nhà .

2.3 Cơ sở thực tiễn (bài học từ các công trình đã ứng

dụng giải pháp “mặt đứng thích ứng”)

14

2.3.1 Trung tâm hình học và vật lý Simon

2.3.2 Viện Ả Rập thế giới (IMA) (xem Hình 2.10)

2.3.3 Tòa tháp Al Bahr (xem Hình 2.15, 2.16)

2.3.4 BIQ (BUILDING INTELLIGENT

QUOTIENT)

2.3.5 Q1, Thyssen Krupp Quarter Essen

2.3.6. Mối quan hệ giữa giải pháp “mặt đứng

thích ứng” và các công trình xanh, tiết kiệm năng

lượng.

Rất nhiều khái niệm đã xuất hiện bắt nguồn từ kiến trúc

xanh như phát triển bền vững, thiết kế xanh, và đã được đưa

vào thực tiễn kiến trúc, với sự giúp đỡ đắc lực của công nghệ

hiện đại.

Các trường hợp nghiên cứu trên được lựa chọn để mô tả

mối quan hệ giữa thiết kế công trình xanh và các công nghệ liên

quan.

Tóm lại, “ Mặt đứng thích ứng” là một giải pháp cho

chiến lược phát triển bền vững giành cho các công trình xanh,

giúp công trình tiến tới việc tạo ra cảm giác thoải mái lý tưởng

của người sử dụng bằng cách tương tác và thích ứng hiệu quả

đối với các yếu tố khí hậu bên ngoài và kèm theo khả năng điều

chỉnh theo mong muốn của người sử dụng.

2.4 Các cơ sở pháp lý

2.4.1. Tiêu chuẩn Lotus

Có thể nói tiêu chuẩn công trình xanh LOTUS Việt

Nam là đúc rút các tinh hoa từ những nước tiên tiến đi trước.

15

2.4.2 Quy chuẩn quốc gia các công trình xây dựng

sử dụng năng lượng hiệu quả

Nhiều quy định của QCVN 09:2017/BXD hướng tới mục

tiêu:

1. Giảm nhu cầu làm mát và chiếu sáng nhân tạo

2. Cung cấp hệ thống làm mát và chiếu sáng hiệu quả

Kết luận chương 2:

Trong bối cảnh hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh là nơi

có đầy đủ các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, nhân lực, khoa

học kĩ thuật, cũng như nhu cầu thực hiện giải pháp “Mặt đứng

thích ứng”. Dựa trên các cơ sở lý thuyết từ các nghiên cứu đi

trước về mặt đứng của công trình cũng như các cơ sở lý thuyết

về giải pháp “mặt đứng thích ứng”, ta có thể vận dụng nó vào

trong công tác thiết kế nói chung và trong thiết kế các công

trình xanh, tiết kiệm năng lượng nói riêng. Các thông số hiệu

quả có được từ các công trình đã thực hiện giải pháp “Mặt đứng

thích ứng” giúp cho người thiết kế có cái nhìn tổng quan và chi

tiết hơn tác động của “Mặt đứng thích ứng” đến với hiệu quả

sử dụng năng lượng của tòa nhà. Có thể nói rằng “mặt đứng

thích ứng” là một thành phần quan trọng ảnh hưởng nhiều đến

hiệu quả của các công trình xanh và tiết kiệm năng lượng. Xu

hướng thiết kế xanh và bền vững là xu hướng chung của thế

giới, ở Việt Nam cũng đã có các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc

gia giúp cho việc đánh giá các tiêu chí “xanh” của một công

trình được rõ ràng hơn, giúp ích rất nhiều trong việc đặt ra

nhiệm vụ thiết kế khi ứng dụng giải pháp “mặt đứng thích ứng”.

16

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP “MẶT ĐỨNG

THÍCH ỨNG” TRONG KIẾN TRÚC TẠI THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH

3.1 Xây dựng tiêu chí phân loại các giải pháp “mặt

đứng thích ứng” và ứng dụng

3.1.1 Phân loại theo chuyển động

Sự chuyển động được chia thành hai loại: chuyển động

cơ học và biến đổi tính chất của vật liệu. Chuyển động cơ học

thuộc về nhóm biến đổi ở cấp vĩ mô. Chuyển động dựa trên cơ

học có thể là một chuyển động dịch chuyển, chuyển động

xoay hoặc chuyển động hỗn hợp.

3.1.1.1 Chuyển động cơ học

Mặt đứng dựa trên biến dạng cơ học cần các cảm biến và

các thành phần cơ học có thể thích ứng với những thay đổi môi

trường bên trong hoặc bên ngoài tòa nhà. Biến dạng cơ học chủ

yếu được điều khiển bởi nguồn điẹn, nhưng cũng có lúc được

sự kết hợp với quá trình tương tác của người sử dụng.

3.1.1.2 Chuyển động do biến dạng vật lí vật liệu

Vật liệu biến dạng do độ ẩm

Vật liệu biến dạng do nhiệt độ

Vật liệu phản ứng với Dioxide

Vật liệu biến dạng do ánh sáng

Vật liệu crom

Vật liệu và kỹ thuật thông minh khác

Xu hướng của các mặt đứng thích ứng hiện nay

17

Ta thấy phần lớn các “mặt đứng thích ứng” sử dụng một

loại chuyển động nhất định. Hầu hết các “mặt đứng thích ứng”

gần đây sử dụng cơ chế trên chuyển động cơ học. Nhóm phổ

biến nhất là cơ chế chuyển động cơ học quay lệch phẳng.

Nhóm phổ biến thứ hai là chuyển động cơ học hỗn hợp. Các

nhóm chuyển động cơ học dịch chuyển trên mặt phẳng và lệch

phẳng ít được dùng hơn trong các mặt đứng thích ứng hiện nay.

Tuy nhiên, các ứng dụng cơ học hiện tại có thể được cải

thiện hơn nữa trong tương lai.

3.1.2 Phân loại theo cơ chế kiểm soát

Yếu tố này được chia ra thành hai nhóm chính: Kiểm

soát cục bộ và kiểm soát trung tâm.

Kiểm soát cục bộ được chia làm 2 loại là: kiểm soát cục

bộ nội tại và kiểm soát cục bộ trực tiếp

Kiểm soát trung tâm có 3 dạng là kiểm soát trung tâm

trực tiếp, kiểm soát trung tâm phản ứng và kiểm soát trung tâm

hệ thống.

3.1.3Phân loại theo tính chất vật lý

Để phân loại mặt đứng phù hợp với tương tác vật lý mà

chúng bị ảnh hưởng, người ta chia ra làm bốn lĩnh vực. Các lĩnh

vực này là: Nhiệt độ, Quang học, Lưu lượng không khí và Điện.

3.1.3 Chuyển động do biến dạng mô phỏng sinh

học

Một lý do khác tạo làm cho việc sử dụng mặt đứng thích

ứng ngày càng thành công là nhờ vào việc áp dụng các nguyên

tắc y sinh. (Biomimetic)

18

3.2 Định hướng ứng dụng “Mặt đứng thích ứng”

trong điều kiện thành phố Hồ Chí Minh.

“Mặt đứng thích ứng” là một bộ phận quan trọng của

các công trình thiết kế theo xu hướng bền vững và tiết kiệm

năng lượng, chính vì vậy tiềm năng ứng dụng giải pháp “Mặt

đứng thích ứng” tại TPHCM là rất lớn.

Các tiêu chí cần lưu ý khi ứng dụng giải pháp “Mặt đứng

thích ứng” tại TPHCM bao gồm:

- Độ kín;Chống ẩm, chống cháy, bảo dưỡng; Kiểm

soát năng lượng mặt trời; Kiểm soát ánh sáng ban ngày;

Tích trữ năng lượng; Thông gió tự nhiên; Kiểm soát âm

thanh; Vị trí kết cấu; Cách thức chuyển động; Phương thức

điều khiển:

Một số loại “mặt đứng thích ứng” phù hợp với tiêu chí

ứng dụng tại TPHCM như: Mặt đứng động học (Kinetic

facades), mặt đứng thông minh (Intelligent facades), mặt đứng

phản hồi (Responsive facades)

3.2.1 Ứng dụng giải pháp “mặt đứng thích ứng”

nâng cấp chung cư City Garden

3.2.2 Đánh giá mặt đứng hiện trạng

3.2.3 Đề xuất giải pháp thiết kế “mặt đứng thích

ứng” cho công trình City Garden

Kết luận chương 3

Xây dựng tiêu chí và hệ thống phân loại các giải pháp

“Mặt đứng thích ứng” rất cần thiết để bước đầu tạo ra nền tảng

lý thuyết cho công tác thiết kế “Mặt đứng thích ứng”. Bước đầu

19

đề xuất phương án nâng cấp sơ bộ mặt đứng của các công trình

hiện có thành “mặt đứng thích ứng”.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được đúc

kết thành các luận điểm chính như sau:

Kiến trúc thích ứng do đó có thể được coi là mục tiêu

cuối cùng của nghiên cứu công nghệ và kiến trúc đương đại và

chúng luôn được kết nối ngày càng nhiều với mong muốn đề

xuất mô hình vỏ bao che mới - nhờ sự có mặt của cảm biến và

các hệ thống kiểm soát để sản xuất năng lượng cũng như vật

liệu thông minh - giúp giảm nhu cầu năng lượng của tòa nhà.

Xây dựng cơ sở phân loại các giải pháp “Mặt đứng thích

ứng”

- Phân loại theo chuyển động

- Phân loại theo cơ chế kiểm soát

Dựa vào cách phân loại trên trong một công trình cụ thể có

thể kết hợp nhiều giải pháp lại với nhau để đạt được hiệu quả

tối ưu nhất.

Định hướng việc ứng dụng giải pháp “Mặt đứng thích

ứng” tại thành phố Hồ Chí Minh, bước đầu đề xuất cải tạo nâng

cấp mặt đứng chung cư City Garden, quận Bình Thạnh, thành

phố Hồ Chí Minh.

Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có đầy đủ các điều kiện

để cũng như nhu cầu để ứng dụng giải pháp “Mặt đứng thích

ứng” vào trong thiết kế kiến trúc, có tiềm năng phổ biến giải

20

pháp này và tạo ra một xu hướng thiết kế kiến trúc bền vững,

hiệu quả, tiết kiệm.

KIẾN NGHỊ

- Công nghệ thiết kế mặt đứng có sự cân nhắc đến môi

trường, kinh tế và tình trạng khí hậu có thể dùng như một công

cụ. Vị trí địa lý phải là một giá trị cốt lõi khi xác định việc sử

dụng công nghệ mặt đứng thích ứng trong việc thiết kế bất kỳ

tòa nhà nào.

- Kiến trúc sư nên phân tích tốt nhất có thể các kỹ thuật

bảo toàn năng lượng để tăng cường ứng dụng nguyên tắc công

trình xanh trong thiết kế công trình.

- Tất cả các nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng

xanh cần được lưu ý trong việc thiết kế mặt đứng thích ứng,

phục vụ cho nhiệm vụ thiết kế của tòa nhà

- Đánh giá hệ thống mặt đứng thích ứng phải chi tiết và

rõ ràng, do nhiều loại kỹ thuật được áp dụng trong hệ thống

này, có thể kết hợp nhiều loại giải pháp “Mặt đứng thích ứng”

- Thời gian đầu của việc ứng dụng giải pháp có thể bắt

đầu bằng việc cải tạo, tận dụng mặt đứng của các công trình sẵn

có các công trình kiến trung trung / cao tầng khác ở thành phố

Hồ Chí Minh nói chung, kết hợp với nghiên cứu các mô hình

chuyển động cơ học và công nghệ cảm biến, để nâng cao hiệu

suất làm việc của mặt đứng hiện tại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đỗ Trung Châu. (2012). Luận văn “Xu hướng kiến trúc

thích ứng với khí hậu nhiệt đới”. Trường Đại Học Kiến

Trúc TP. Hồ Chí Minh

2. Phạm Phú Cường (2015). Luận án “ Duy trì và chuyển

tải các giá trị kiến trúc đô thị đặc trưng trong bối cảnh

phát triển mở rộng khu vực trung tâm hiện hữu thành

phố Hồ Chí Minh”

3. Phạm Ngọc Đăng. (1981). Cơ sở khí hậu học của thiết

kế kiến trúc. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội

4. Phạm Ngọc Đăng. (2002). Nhiệt và khí hậu kiến trúc.

NXB Xây dựng

5. Nguyễn Khởi. (2012). Từ Sài Gòn nhiệt đới đến kiến

trúc nhiệt đới Sài Gòn. www.ausui.com, ngày

15/02/2012

6. Phạm Đức Nguyên. (2010). Kiến trúc Sinh Khí Hậu -

Thiết kế sinh khí hậu trong kiến trúc Việt Nam. NXB

Xây Dựng

7. PGS.TS. Ngô Thám, ThS. Nguyễn Văn Điền, GS.S.

Nguyễn Hữu Dũng, PGS.TS. Nguyễn Khắc Sinh.

(2012). Kiến trúc, năng lượng và môi trường. NXB

Xây dựng Hà Nội

8. Hoàng Huy Thắng. (2010). Kiến trúc Nhiệt Đới Ẩm.

NXB Xây Dựng

9. Nguyễn Hữu Thịnh. (2011). Luận văn “Vỏ bao che của

nhà cao tầng tại TPHCM trong xu thế phát triển bền

vững”. Trường Đại Học Kiến Trúc TP. Hồ Chí Minh .

10. Hoàng Phê. (1988). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản

từ điển bách khoa

Tài liệu nước ngoài

11. Ad, Aa. van der, Heiselberg, P., & Perino, M. (2011).

Designing with responsive buildings elements. IEA -

ECBCS Annex 44. Aalborg

University

12. Aelenei, D., Aelenei, L., & Pacheco Vieira, C. (2016).

Adaptive Façade: concept, applications, research

questions. SHC 2015, International Conference on

Solar Heating and Cooling for Buildings and Industry.

13. Andreas Luible. (2015). Adaptive Facades Network -

Word Sustainable Energy Days. Lucerne University of

Applied Sciences and Arts

14. Andreas Luible, Mauro Overend, Laura Aelenei,

Ulrich Knaack, Marco Perino, Frank Wellershoff.

(2015). Adaptive facade network – Europe. COST-

European Cooperation in Science and Technology

15. Clements- Croome, D.J.. (2004). Building

environment, architecture and people. In Clements-

Croome, D.J. (ed.) Intelligent buildings:

Design, Management and Operation

16. Chloë Marysse. (2014). MSc “Structural Adaptive

Facades”. Ghent University– Belgium

17. Compagno, A. (2002). Intelligente Glasfassaden:

Material, Anwendung, Gestaltung [Intelligent Glass

Façades: Material, Practice, Design]. Birkhäuser

Verlag

18. De Boer, B., Bakker, L., Van Oeffelen, L., Loonen, R.,

Cóstola, D., & Hensen, J. (2012). Future Climate

Adaptive Building Shells: Optimizing Energy and

Comfort by Inverse Modelling.

19. Dobzhansky, Theodosius (1968). “On Some

Fundamental Concepts of Darwinian Biology”.

20. Dyvind Aschehoug, Professor. (2017). Aricle

“Intelligent Building Envelopes”. NTNU, Trondheim,

Norway.

21. Ferguson, S., Siddiqi, A., Lewis, K., & De Weck, O.

(2007). Flexible and reconfigurable systems:

Nomenclature and review. ASME

2007 International Design Engineering Technical

Conferences and Computers and Information in

Engineering Conference, Las

Vegas, Nevada

22. Fortmeyer, R., & Linn, C. D. (2014). Kinetic

Architecture: design for Active Envelope. Australia:

The Images Publishing Group Pty Ltd

23. Fox, M.A., Yeh, B.P. (1999). Intelligent kinetic

systems in architecture. Managing Interactions in

Smart Environments

24. Gunderson. R. D. (2015). Responsıve Buıldıng

Envelopes; Active Apertures for Chinooks. Master

Thesis. Carleton University. Ottawa, Ontario

25. Hachem, C., Athienitis, A., & Fazio, P. (2014). Design

of Curtain Wall Facades for Improved Solar Potential

and Daylight Distribution.

26. Hayes-Roth, B. (1995). An architecture for adaptive

intelligent systems. Artificial Intelligence

27. Heiselberg, P., Inger, A., & Perino, M. (2012).

Integrating Environmentally Responsive Elements in

Buildings. Proceedings of the 27th AIVC Conference,

Lyon.

28. Hoberman, C., & Schwitter, C. (2008). Adaptive

Structures: Building for Performance and

Sustainability. Design Intelligence.

29. Ibáñez-Puy, M., Sacristán Fernández, J. A., Martín-

Gómez, C., & Vidaurre-Arbizu,M. (2015).

Development and construction of a thermoelectric

active facade module.

30. Kirkegaard, P. H. (2011). Development and Evaluation

of a Responsive Building Envelope. In International

Adaptive Architecture Conference. London.

31. Knaack, U., Klein, T., Bilow, M., & Auer, T. (2007).

Façades: Principles of Construction.Basel:Birkhäuser.

32. Kolodziej, P., & Rak, J. (2013). Responsive building

envelope as a material system of autonomous agent.

Open Systems: Proceedings

of the 18th International Conference on Computer-

Aided Architectural Design Research in Asia

33. Kroner, W. M. (1997). An intelligent and responsive

architecture. Automation in Construction.

34. Lee, E., Selkowitz, S., Inkarojrit, V., & Kohler, C.

(2002). High-Performance Commercial Building

Façades. University of California

35. Loonen, R., Trčka, M., Cóstola, D., & Hensen, J.

(2013). Climate adaptive building shells: State-of-

theart and future challenges. Building Physics and

Services, Eindhoven University of Technology.

36. López, M., Rubio, R., Martín, S., Croxford, B., &

Jackson, R. (2015). Active materials for adaptive

architectural envelopes based on plant adaptation

principles. Journal of Facade Design and

Engineering.

37. Lienhard, J., Schleicher, S., Poppinga, S., Masselter,

T., Milwich, M., Speck, T., & Knippers, J. (2011).

Flectofin: a hingeless flapping mechanism inspired by

nature. Bioinspiration & Biomimetics

38. Maria Alexiou. (2017). MSc “Adaptive facade system

based on phase change materials”. Delft University of

Technology-Zuid-Holland

39. Masri, Y. (2015). Intelligent Building Envelopes:

Design and Applications. Proceedings of the

International Conference on Building

Envelope Design and Technology, Graz Advanced

Building Skins 2015

40. Melina Forooraghi, Yifei Xu. (2015). MSc

“CLIMATE-ADAPTIVE FAÇADE-A modular facade

for office buildings”. Chalmers University of

Technology-Göteborg, Sweden

41. Meagher, M. (2015). Designing for change: The poetic

potential of responsive architecture. Frontiers of

architectural Research

42. Möller, E., & Nungesser, H. (2015). Adaptable

Architecture by Frei Otto: a case study on the future

viability of his visions and some forward ideas. In

Proceedings of the International Association for Shell

and Spatial Structures. Amsterdam.

43. National University of Singapore. (2017). NUS Design

Department of Architecture.

44. Negroponte, N. (1976). Soft Architecture Machines.

Cambridge: MIT Press

45. Ochoa, C.E., & Capeluto, I.G. (2008). Strategic

decision-making for intelligent buildings:

Comparative impact of passive design

strategies and active features in a hot climate.

46. Ogwezi, B., Jeronimidis, G., Cook, G., Sakula, J., &

Gupta, S. (2012). Adaptive buildings’ facades for

thermal comfort in hot-humid climates

47. Pérez, G., Rincón, L., Vila, A., González, J. M., &

Cabeza, L. F. (2011). Green vertical systems for

buildings as passive systems for energy savings

48. Perino, M., & Serra, V. (2015). Switching from static

to adaptable and dynamic building envelopes: A

paradigm shift for the energy efficiency in buildings.

Journal of Facade Design and Engineering,

3(2),

49. Premier, A. (2015). Dynamic and Adaptive Surfaces on

Tall Buildings. In Proceedings of the International

Scientifical Conference (Vol. III). Venice

50. Romano, R. (2011). Smart Skin Envelope. Integrazione

architettonica di tecnologie dinamiche e innovative

per il risparmio energetico.

[Smart skin Envelope. Architectural integration of

dynamic and innovative technologies for building

energy saving]. Florence:

Florence University Press

51. Russell Fortmeyer, Charles D.Linn. (2014). “Kinetic

Architecture – Design for Active Envelopes”. National

Library of Australia

52. Schumacher, M., Schaeffer, O., & Voght, M. M.

(2010). Move. Architecture in Motion – Dynamic

Components and Elements. Basel:

Birkhauser

53. Shan, R. (2014). Optimization for Heating, Cooling

and Lighting Load in Building Façade Design. Energy

Procedia.

54. Shih, N.-J., & Huang, Y.-S. (2001). An analysis and

simulation of curtain wall reflection glare.

55. Suralkar, R. (2011). Solar Responsive Kinetic Facade

Shading Systems inspired by plant movements in

nature. In Proceedings of Conference: People and

Buildings. London

56. Sommer, H. (2009). Project Management for Building

Construction. Berlin: Springer

57. Van Dijk, R. (2009). Adaptables. Delft University of

Technology

58. Velasco, R., Brakke, A. P., & Chavarro, D. (2015).

Computer-Aided Architectural Design Futures. The

Next City - New Technologies and the Future of the

Built Environment.

59. Velikov, K., & Thun, G. (2013). “Responsive Building

Envelopes: Characteristics and Evolving Paradigms”.

Design and Construction of High Performance Homes.

60. Vermillion, J. (2002). Phototropic architecture:

intelligent responses to sunlight stimuli. A new school

of architecture for Ogerlthorpe

University. Atlanta. (Master’s Thesis). Ball State

University. Muncie, IN[

61. Wang, J., Beltrán, L., & Kim J. (2012). From Static to

Kinetic: A Review of Acclimated Kinetic Building

Envelopes. Proceedings of The

Solar Conference

62. Zahner (2016). Stony Brook. Retrieved December 28,

2016 from:

http://www.azahner.com/portfolio/stony-brook

Tài liệu internet

63. BIPV. (2016).Building Integrated Photovoltaics.

https://www.wbdg.org/resources/building-integrated-

photovoltaics-bipv

64. BUILD UP. (2013). The European portal for energy

efficiency in buildings.The BIQ House: first algae-

powered building in the world.

http://www.buildup.eu/en/practices/cases/biq-house-

first-algae-powered-buildingworld

65. Hoberman. (2018). Adaptive Nouaison

https://www.hoberman.com/portfolio/nouaison/

66. SCGP. (2016). About The Building. Simons Center

for Geometry and Physics.

http://scgp.stonybrook.edu/about/about-the-building

67. Stony Brook. (2016) Facilities and Services

newsletter.

.http://www.stonybrook.edu/facilities/data/facilities-

newsletter-2010-09-30.pdf

68. IBA, H. (2013). Smart Material Homes. BIQ.(2016)

http://www.ibahamburg.de/fileadmin/Mediathek/Whit

epaper/130716_White_Paper_BIQ_en.pdf

69. Zahner (2016). Planet facts.

(2020).http://planetfacts.org

70. Wikipedia. (2020). Climate-adaptive building shell.

https://en.wikipedia.org/wiki/Climate-

adaptive_building_shell

71. Wikipedia (2019), Thành phố Hồ Chí Minh

https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A0nh_ph%E1

%BB%91_H%E1%BB %93_Ch%C3%AD_Minh.

72. Smart material explained. (2018)

.http://www.ongreening.com/it/Resources/SMART-

MATERIALS-EXPLAINED-74