Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI ------------
L Ê V Ă N S Ơ N
LÊ VĂN SƠN
GIảI PHáT TRIểN DU LịCH SINH THáI BIểN NAM ĐịNH THEO HƯớNG BềN VữNG
L U ậ N V Ă N T H ạ C S ĩ
Q T K D
LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC Ngành Quản trị kinh doanh
Hà NộI - 2012
H à N ộ I -
2 0 1 2
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Viện sau đại học và các thầy cô giáo
Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giảng
dạy và giúp đỡ trong quá trình tác giả học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suất quá trình tác giả học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
HV Lê Văn Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Định theo hướng bền vững” là công trình do chính bản thân tôi độc lập nghiên cứu một cách
nghiêm túc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.
HV Lê Văn Sơn
Luận văn thạc sỹ khoa học với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải nghĩa
Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN
Cây rút tiền mặt bằng thẻ ATM
Cơ sở vật chất kỹ thuật CSVCKT
Cơ sở hạ tầng CSHT
Du lịch- dịch vụ DL-DV
Dịch vụ và quản lý DV và QL
Điện lực Viêt Nam EVN
Kết cấu hạ tầng KC HT
Tổng thu nhập quốc dân GDP
Sản phẩm du lịch SP DL
Du lịch- Thương mại DL-TM
Tài nguyên du lịch TN DL
Tài nguyên môi trường TNMT
Ủy ban nhân dân UBND
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT
Tố chức thương mại thế giới WTO
Trung ương T W
Đĩa compac lưu dữ liêu CD
Chính phủ CP
Nam Định NĐ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình vẽ 3.1. Phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch
sinh thái biển dựa vào cộng đồng vùng ven biển Nam Định
Hình vẽ 3.2. Mô hình tổ chức và quản lý du lịch sinh thái biển dựa vào cộng đồng
vùng ven biển Nam Định.
Hình vẽ 3.3. Các công việc thực hiện của giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển
dựa vào cộng đồng tại Nam Định
Hình vẽ 3.4 Các công việc thực hiện của giải pháp xây dựng các điểm, tour du lịch
và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch sinh thái biển NĐ theo hướng
bền vững
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP vùng ven biển Bắc Bộ theo địa phương
Bảng 2.2. Thống kê lượng khách du lịch và thu nhập du lịch
Bảng 2.3. Thống kê số lượng cơ sở kinh doanh du lịch hai khu du lịch biển (Quất
Lâm, Hải Thịnh)
Bảng 2.4. Bảng 2.4. Số liệu thống kê vốn đầu tư du lịch tại khu du lịch Quất Lâm và
Thịnh Long thời kỳ 2008-2010
Bảng 2.5. Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch từ nguồn vốn địa phương
Bảng 2.6. Số cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn huyện Giao Thủy từ năm 2006
đến 2010
Bảng 2.7. Hiện trạng về khách du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân
Bảng 2.8. Thu nhập du lịch dựa vào cộng đồng tại Giao Xuân
Bảng 3.1. Chỉ tiêu doanh thu du lịch 2012-2015
Bảng 3.2. Chỉ tiêu nguồn nhân lực trong ngành du lịch 2012-2015
Bảng 3.3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho phương án 1
Bảng 3.4 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch Giao Phong
Bảng 3.5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Bến cập tàu du lịch
Bảng 3.6. Dự tính đầu tư du lịch huyện Giao Thuỷ giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.7. Tóm tắt dự tính đầu tư các hạng mục nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại
vùng ven biển Nam Định ( Số liệu cho xã Giao Xuân) giai đoạn 2010-2015
Môc lôc
Trang
1 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài luận văn cao học
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Các giải pháp được nghiên cứu trong đề tài
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN VÀ
6 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
6 1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái 6
1.1.2 Các nguyên tắc của du lịch sinh thái 7
1.1.3. Các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái 9
1.1.4. Tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái 19
21 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững 21
1.2.2. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững 22
22 1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới
1.3.1. Vườn quốc gia Galapagos (Equador) 22
1.3.2. Khu bảo tồn Annapurna (Nêpan) 23
1.3.3. Vườn quốc gia Langtang (Nêpan) 24
26 1.4. Các hình thái du lịch sinh thái ở Việt Nam
27 1.5. Một số nguyên nhân cơ bản hạn chế sự phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam
28 1.6. Những thách thức trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
30 1.7. Tóm lược chương 1 và nhiệm vụ chương 2
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
32 TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN TẠI NAM ĐỊNH
32 2.1. Tổng quan về vùng ven biển Nam Định
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 33
2.1.3. Hiện trạng về môi trường 38
2.1.4. Đặc điểm thủy văn, hải văn 43
44 2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái biển Nam Định
2.2.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên 44
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn trong vùng 44
44 2.3. Hiện trạng về du lịch sinh thái biển tại tỉnh Nam Định
2.3.1. Tổng quan chung về du lịch Nam Định 44
2.3.2. Hiện trạng về du lịch sinh thái vùng ven biển Nam Định 47
2.3.3. Hiện trạng phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ 52
2.3.4. Hiện trạng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 56
2.3.5. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển du lịch sinh thái
biển vùng ven biển Nam Định 60
62
2.4. Tóm tắt chương 2 và nhiệm vụ chương 3
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN
64 NAM ĐỊNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
64 3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
3.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng
66 bền vững
3.2.1. Quan điểm phát triển triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững 66
3.2.2. Cơ sở cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái biển Nam
Định theo hướng bền vững 67
3.2.3. Phát triển Nam Định trở thành trung tâm du lịch của vùng Nam
đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững 68
3.2.4. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch Nam Định 68
3.3. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền
70 vững
3.3.1. Giải pháp 1: Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao
Thuỷ và vùng phụ cận 70
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển
dựa vào cộng đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện
Giao Thuỷ 84
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ
cho phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững 97
107 3.4. Tóm tắt nội dung chương 3
107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài luận văn cao học:
Trong những năm gần đây kinh tế dịch vụ ngày càng phát triển và đã trở
thành lĩnh vực hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch được xem là một
ngành dịch vụ quan trọng mang tính đột phá và đem lại hiệu quả cao đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, thắt chặt tình
hữu nghị kiến tạo hoà bình giữc các nước trên thế giới. Không chỉ làm tăng trưởng
kinh tế mà mà nó còn kích thích sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thúc
đẩy phát triển văn hoá, nâng cao dân trí, khơi dậy truyền thống yêu nước, giúp con
người gắn bó và có trách nhiệm cao hơn đối với thiên nhiên.
Đối với Việt Nam, đất nước nhiều tiềm năng du lịch, có môi trường đầu tư
thuận lợi, cơ chế chính sách, an ninh chính trị đảm bảo để trở thành một quốc gia
phát triển về du lịch. Với cảnh quan và hệ sinh thái điển hình của khu vực nhiệt đới
ẩm, bề dày lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, với nền văn hoá đa dạng
của 54 dân tộc anh em. Đặc biệt nước ta được thiên nhiên ưu đãi với chiều dài 3.200
km bờ biển và một vùng lãnh hải giàu tiềm năng, như Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” phấn đấu trở thành
một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển thì loại hình du lịch sinh thái biển được
chú ý hàng đầu và thu hút được sự quan tâm của nhiều cơ quan, ban ngành, cùng
nhiều đối tượng tham gia.
Vùng ven biển Nam Định bao gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu Nghĩa
Hưng tiếp giáp với biển Đông ở phía Đông Nam, diện tích khoảng 700km2. Bờ biển
kéo dài 72km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy. Là khu vực rất phong phú về các kiểu
sinh cảnh, trong đó quan trọng nhất là các bãi cát ngập triều, trảng sậy và rừng ngập
mặn. Ngoài ra, các bãi bồi ngập triều cũng là một sinh cảnh quan trọng, là nơi kiếm
ăn của các loài chim ven bờ, trong số đó có một số loài được đưa vào sách đỏ bị đe
doạ toàn cầu như: Mòng bể mỏ ngắn, Cò mỏ thìa... Đây còn là nơi trú ngụ của một
số loài chim khác với số lượng lớn. Rừng ngập mặn ở vùng ven biển Nam Định có
thực vật ưu thế thuộc loài Trang, Bần Chua, Vẹt Dù và Sú. Vùng ven biển Nam
1 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Định cũng là nơi có nhiều địa danh lịch sử và giàu truyền thống văn hoá như là
ngọn hải đăng cồn Vành, thăm tượng đài Trường Chinh, thăm làng quê Hành Thiện,
nhà thờ Bùi Chu, nhà thờ Phú Nhai, đình, chùa của các xã, làng ven biển...
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển hiện nay du lịch Nam Định, đặc biệt là
vùng ven biển còn đang tồn tại một số vấn đề sau:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tài nguyên và môi trường tự nhiên ở
vùng ven biển Nam Định đã và đang bị suy thoái, ô nhiễm môi trường sinh thái do tình
trạng khai thác tài nguyên quá mức, tạo ra các sức ép đối với tài nguyên môi trường.
Cộng đồng dân cư ở vùng ven biển Nam Định sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, và khai thác các nguồn lợi sẵn có về thuỷ sản và các giá trị sinh thái ven biển.
Việc khai thác quá mức tự nhiên này đã dẫn đến huỷ hoại sự đa dạng của các hệ sinh
thái ven biển, đặc biệt là hệ thống rừng ngập mặn ở VQG Xuân Thủy. Biến diện tích
đất canh tác nông nghiệp thành các ao nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt cũng là một cách tàn
phá tài nguyên đất đai, làm mặn hoá các cánh đồng đã được thau chua rửa mặn.
Nội dung chương trình chưa thật phong phú, sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
chất lượng dich vụ chưa cao
Nguồn lực phát triển, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
Các ngành dịch vụ hồ trợ du lịch còn yếu, đội ngũ nhân sự phục vụ du lịch
còn yếu cả về số lượng và chất lượng.
Vì thế phát triển du lịch nói chung, đặc biệt là du lịch sinh thái biển theo
hướng bề vững chính là phương thức tiếp cận phù hợp với mục tiêu trên. Đây chính
là lý do chọn đề tài.
Đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững” sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng phát triển loại hình du lịch sinh
thái vùng ven biển, đồng thời hướng tới mục tiêu bảo tồn bền vững đa dạng sinh
học của hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái thuỷ sinh vùng ven biển.
2 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
2.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu trọng tâm là huyện Giao Thủy cùng huyện Hải
Hậu và huyện Nghĩa Hưng.
2.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội, các vấn đề về tài nguyên du lịch, môi trường trong hoạt động kinh doanh du
lịch và các lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái biển của vùng trên quan
điểm tổng hợp và từ đó đưa ra các khuyến nghị về không gian sử dụng hợp lý cho
phát triển du lịch sinh thái, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái biển cho vùng ven
biển nói chung và vùng đệm VQG Xuân Thủy, từ đó đề xuất mô hình quản lý, tổ
chức du lịch sinh thái biển cho vùng ven biển Nam Định.
2.3. Cơ sở dữ liệu sẽ được sử dụng trong nghiên cứu
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã công bố (số liệu khí
hậu, thuỷ văn; số liệu về kinh tế, xã hội; hiện trạng sử dụng đất...).
Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.
Các tài liệu nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài.
Các tài liệu, số liệu về hiện trạng du lịch cộng đồng xã Giao Xuân do Trung tâm
Bảo tồn Sinh vật Biển và Phát triển Cộng đồng (MCD), số liệu về hiện trạng phát triển
du lịch vùng ven biển của Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Nam Định cung cấp.
Tài liệu nghiên cứu khảo sát thực địa.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển ngành du lịch Nam
Định với trọng điểm là loại hình du lịch sinh thái biển. Tuy nhiên do đặc trưng của
ngành du lịch là liên quan tới nhiều ngành khác nên các giải pháp triển du lịch sinh
thái biển nêu ra chỉ là cơ sở nền tảng cho phát triển hợp lý du lịch Nam Định đến
năm 2015 và tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.
3 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Tổng hợp một cách khoa học cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái để phục vụ
tốt cho thực hiện luận văn.
Phân tích và đánh giá thực trạng của vấn đề du lịch sinh thái biển tại tỉnh
Nam Định để phát hiện ra những mặt mạnh cần phát huy và những mặt yếu kém của
du lịch sinh thái biển Nam Định để làm cơ sở đề suất các giải pháp phát triển du lịch
sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững.
Dựa vào nền tảng cơ sở lý thuyết ở chương 1 và đánh giá phân tích ở chương
2 luận văn xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài đặt ra cho du
lịch sinh thái biển của Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là một phương pháp truyền thống trong
nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
giải quyết các nội dung nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập những số liệu, thông tin thực tế về
nhận thức, suy nghĩ của những nhà hoạch định chính sách. Số liệu, thông tin thu
thập được sẽ giúp hình thành bức tranh thực tế của vấn đề nghiên cứu mang tính
thực tế, có khả năng thực thi.
Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình
nghiên cứu về định lượng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện
tượng và quá trình, đối chiếu với quá trình phát triển du lịch. Phương pháp toán
thống kê được vận dụng nghiên cứu trong luận văn này để xác định hiện trạng hoạt
động du lịch thông qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản. Về mặt nghiên cứu các
vấn đề cộng đồng, phương pháp này hỗ trợ xử lý các thông tin để xây dựng mô hình
phù hợp cho nhiệm vụ đã đặt ra.
4 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Phương pháp sơ đồ, bản đồ: Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình
nghiên cứu có liên quan đến tổ chức lãnh thổ. Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo
hướng chuyên ngành để phân tích đánh giá tiềm năng phát triển du lịch và điều kiện
có liên quan.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Công tác thực địa có mục đích cơ
bản là kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu, đối chiếu và lên danh mục cụ thể
từng đối tượng nghiên cứu, sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng
các yếu tố hợp phần của mô hình tổ chức quản lý du lịch dựa vào cộng đồng vùng
ven biển Nam Định.
5. Các giải pháp được nghiên cứu trong đề tài:
Giải pháp 1: Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao Thuỷ và vùng
phụ cận.
Giải pháp 2: Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển dựa vào cộng
đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện Giao Thuỷ.
Giải pháp 3: Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển
du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái và phát triển bền vững.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái biển trên
địa bàn Nam Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định
theo hướng bền vững.
5 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái ngày nay đang là mối quan tâm, thu hút sự chú ý của nhiều
người, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch sinh thái
được bắt nguồn từ những cuộc dạo chơi ngoài trời với mục đích thư giãn và mong
muốn được gần gũi với thiên nhiên. Những người đến các khu tự nhiên hoang dã
hay các khu bảo tồn; những người đi leo núi, đi bộ xuyên rừng hay đi thuyền trên
suối; những người đi cắm trại, ngủ trong những lều bạt hay trong những nhà dài của
người dân địa phương; những người chụp ảnh tự nhiên, quan sát chim thú…có thể
được coi là những khách du lịch sinh thái đầu tiên.
Tuy nhiên, du lịch sinh thái không đơn thuần là sự yêu mến, mong được gần
gũi và khám phá thiên nhiên, đó mới chỉ là một phần biểu hiện và mang màu sắc
của du lịch sinh thái. Vậy, du lịch sinh thái là gì? Cho đến nay, khái niệm về du lịch
sinh thái vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Định nghĩa du lịch sinh thái của Nepan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch
đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du
lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát
triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà
ngành du lịch phụ thuộc vào”[15,9].
Trong “Luật Du lịch 2005” của Việt Nam cho rằng: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham
gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.[1,11]
Qua một số định nghĩa như đã nêu có thể thấy: du lịch sinh thái trước hết tạo
nên sự thoả mãn khao khát được gần gũi, khám phá thiên nhiên của con người và
được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác (tham quan, du lịch xanh,
du lịch dựa vào tự nhiên…) ở mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái.
6 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Hơn thế nữa, du lịch sinh thái rất coi trọng yếu tố bảo tồn tự nhiên cũng như các giá
trị văn hoá bản địa, có đóng góp và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Mặc dù còn rất nhiều tranh luận về khái niệm du lịch sinh thái nhưng đa số
các ý kiến đều cho rằng: du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên,
hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du
khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để
nâng cao hiểu biết, cảm nhận được những giá trị thiên nhiên và văn hoá mà không
gây ra những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và văn hoá bản địa.
Nói cách khác, du lịch sinh thái là hình thức du lịch có trách nhiệm, không
làm ảnh hưởng đến các Khu bảo tồn thiên nhiên, không ảnh hưởng đến môi trường
và góp phần nâng cao nhận thức, duy trì và phát triển cuộc sống của cộng đồng dân
cư địa phương. Theo đó, trách nhiệm này không chỉ của những nhà quản lý, những
nhà kinh tế mà của cả những người đi du lịch.
Hiệp hội Du lịch Sinh thái đã tổng hợp lại các ý kiến và rút ra định nghĩa như
sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.[13,8]
1.1.2. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái [15,19]
Du lịch sinh thái được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới phát
triển bền vững. Phát triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và
thoả hiệp của 03 hệ thống tương tác là: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá – xã
hội. Như vậy, phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển
của hệ này mà gây ra sự ảnh hưởng, suy thoái và tàn phá đối với hệ khác.
- Du lịch sinh thái có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao
hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn của
du khách
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái, tạo ra sự
khác biệt với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Du khách có điều kiện
nâng cao hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên, những đặc điểm về sinh thái
của khu vực cũng như các giá trị văn hoá bản địa. Đồng thời, du khách cũng có thể
thông qua hoạt động đó để biết rõ về những hành vi nào được phép và không được
7 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
phép, nên và không nên trong địa bàn du lịch. Từ đó làm thay đổi thái độ, hành vi
xử sự của du khách với những nỗ lực tích cực hơn cho hoạt động bảo tồn.
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái
Cùng với nguyên tắc thứ nhất thì đây cũng là một nguyên tắc hết sức quan trọng
và cơ bản vì bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái là mục tiêu hoạt động, điều kiện
sống còn của du lịch sinh thái. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái của các hệ
sinh thái đồng nghĩa với sự xuống cấp, giảm chất lượng của du lịch sinh thái.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động du lịch - đặc biệt là các hoạt động du lịch
sinh thái ở khu vực hạn chế sẽ phải được quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu tác động tới
môi trường , đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái sẽ được đầu tư
để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các hệ sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng
Đây được xem là một những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch
sinh thái, bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, phương thức sản xuất, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng
đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên
vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình
này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái (người dân có phản ứng với du khách,
không ủng hộ các nỗ lực bảo tồn, bị ảnh hưởng những luồng văn hoá mới…)
Do đó, việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng địa
phương có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với du lịch sinh thái mà còn
mang ý nghĩa quốc gia.
- Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái.
Nếu như các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và
phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành du
lịch thì ngược lại, du lịch sinh thái sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động
của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương.
Các phúc lợi xã hội từ du lịch sinh thái có ý nghĩa hỗ trợ cộng đồng, để người dân
8 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
được hưởng những lợi ích do du lịch mang lại (mở các lớp dạy nghề, tu sửa và làm
mới đường giao thông, xây dựng trạm y tế, nhà văn hoá…)
Trên thực tế có khá nhiều cơ hội để mang lại việc làm cũng như lợi ích cho
cộng đồng địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch. Trong đó, du lịch sinh thái
luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương như:
đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách, quản lý và vận
hành khu vui chơi giải trí, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu
niệm…thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa
phương. Kết qủa là, cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai
thác các sản phẩm từ rừng, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái. Sức ép của cộng đồng
dân cư địa phương đối với môi trường tự nhiên (chặt cây lấy gỗ, săn bắn thú
rừng…) sẽ giảm đi và chính cộng đồng dân cư địa phương sẽ là những người chủ
thay thế thực sự, những người bảo vệ trung thành và hữu hiệu các giá trị tự nhiên và
văn hoá bản địa của nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Trên thực tế, để đảm bảo được cả 04 nguyên tắc này trong hoạt động du lịch
sinh thái tại các Vườn quốc gia hay các khu bảo tồn thiên nhiên là việc làm không
dễ. Vấn đề đặt ra là, giải quyết bài toán vừa đảm bảo mục tiêu bảo tồn vừa hỗ trợ
phát triển cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, nếu các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên làm tốt các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái thì vấn đề sẽ được
giải quyết dễ dàng hơn.
1.1.3. Các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái [19]
- Du lịch sinh thái được thiết lập và phát triển ở những nơi có sự hấp dẫn về
mặt tự nhiên với các hệ sinh thái điển hình và có sự đa dạng sinh học cao, cũng như
các yếu tố văn hoá - xã hội bản địa. Đặc biệt đối với khách du lịch sinh thái đích thực,
khu vực tự nhiên đó càng hoang sơ, càng tự nhiên thì sự hấp dẫn càng cao. Vì vậy,
các Vườn quốc gia hoặc các Khu bảo tồn tự nhiên phù hợp cho loại hình du lịch này.
- Một yêu cầu quan trọng trong việc lựa chọn địa bàn cho du lịch sinh thái là
khu tự nhiên hoặc Vườn quốc gia đó phải có khả năng tiếp cận bằng các loại giao
thông khác nhau. Đồng thời khu vực đó được cho phép tiến hành các hoạt động du
lịch tham quan giải trí cụ thể như sau:
9 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Việc đảm bảo tính giáo dục trong du lịch sinh thái: nhằm đảm bảo đáp
ứng mong muốn nâng cao nhận thức của du khách về giá trị môi trường của nơi đón
khách, góp phần hỗ trợ cho công tác bảo tồn. Vì vậy, hệ thống thông tin, các
phương tiện, dịch vụ mang tính giáo dục trong du lịch sinh thái cần được quan tâm
đúng mức và phù hợp cả về thời gian, nội dung và hình thức.
Về thời gian:
+ Đảm bảo cung cấp các thông tin cho du khách một cách kịp thời, trực quan
trong quá trình diễn ra các hoạt động tham quan. Những thông tin này có thể được
cung cấp tới du khách thông qua các hướng dẫn viên, qua hệ thống biển báo, bảng chỉ
dẫn, thuyết minh môi trường, hay các phương tiện dành cho du khách (như các thùng
rác) được đặt đúng nơi cần thiết, khu vệ sinh được thiết kế phù hợp và tiện lợi…
+ Việc cung cấp các thông tin cần thiết cho khách du lịch sinh thái cần được
coi trọng từ khâu quảng bá, tiếp thị cũng như trước và trong khi diễn ra các hoạt
động tham quan.
+ Thông tin được cung cấp cho du khách trước khi du khách lựa chọn điểm
tham quan thông qua các tài liệu hướng dẫn du lịch, các phương tiện truyền thông
thông tin.
+ Thông tin cung cấp khi du khách đến khu vực tham quan và trước khi lựa
chọn cho mình các hoạt động du lịch trong khu vực ấy. Công việc này có thể được tiến
hành thông qua trung tâm đón khách, các sơ đồ hướng dẫn tham quan, băng video, qua
những hướng dẫn của nhân viên Vườn quốc gia hoặc hướng dẫn viên du lịch.
Về nội dung
Trong du lịch sinh thái, hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo tính giáo dục và thuyết minh môi trường. Hệ thống thông tin
đầy đủ, chính xác và hấp dẫn có tác dụng hình thành cho du khách những thái độ và
hành vi tích cực hơn đối với môi trường.
Tất cả những nguồn tài liệu, phương tiện thông tin phải hợp lý, tạo nên một
hệ thống chương trình hướng dẫn quy củ và ổn định. Tuy nhiên, hệ thống này cũng
cần được bổ sung, có tính linh hoạt, phù hợp với những thay đổi và sự cải thiện của
Vườn quốc gia cũng như đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham quan khác nhau.
10 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Các thông tin về môi trường cần chính xác, tập trung vào các nội dung chủ
yếu như sau:
+ Đặc điểm về hệ sinh thái tự nhiên, giá trị và thực trạng nguồn tài nguyên
của Vườn quốc gia (Khu bảo tồn thiên nhiên).
+ Các đặc điểm hấp dẫn chính, những cơ hội cho du khách và cả những luật
lệ, nội quy của Vườn quốc gia được bao hàm trong đó.
+ Những cơ hội để du khách thể hiện những ứng xử đạo đức cá nhân đối với
việc bảo tồn những tài nguyên của Vườn quốc gia (những thông tin này thường
được trình bày dưới hình thức nhắc nhở bằng lời hoặc hình vẽ những điều nên và
không nên làm trong khi tham quan Vườn quốc gia).
Việc khuyến khích và yêu cầu khách du lịch giảm bớt những tác động vào
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn trong khi tham quan bằng việc hạn chế sử dụng các
nguồn tài nguyên như nước, hạn chế xả rác, tránh những khu vực đặc biệt nhạy
cảm…là những biện pháp mang tính thực tế để giáo dục mọi người về vấn đề sử
dụng tài nguyên bền vững.
Du lịch sinh thái tạo điều kiện cũng như cơ hội cho phép được tiến hành hoạt
động giáo dục môi trường ngay trên các điểm, tuyến tham quan thông qua các
phương tiện thông tin trực quan như: biển báo, biển chỉ dẫn, biển thuyết minh môi
trường… Những phương tiện này có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn, khiến du khách hiểu được giá trị những gì cần bảo vệ,
tôn trọng các nội quy tham quan và nâng cao ý thức bảo tồn.
Về hình thức
Hệ thống thông tin phục vụ cho du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái trong các
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn được thực hiện thông qua rất nhiều hệ thống truyền
thông khác nhau. Việc lựa chọn phương tiện truyền tin phụ thuộc vào những nguồn
lực sẵn có và đối tượng mong muốn được nhận thông tin. Tuỳ thuộc vào nền văn
hoá, phong tục, lối sống, điều kiện kinh tế - xã hội và các yếu tố khác nhau của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia mà có các phương pháp giáo dục, thuyết minh cho nguồn tài
nguyên thiên nhiên phù hợp thông qua du lịch sinh thái.
11 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
* Những cách truyền thông thông thường:
+ Dùng các biển báo lớn, hoặc những hình ảnh, sơ đồ được thể hiện để nhấn
mạnh tầm quan trọng của điểm tham quan và các vấn đề mà du khách cần lưu ý.
+ Thiết kế các biển báo nhỏ với những tên khoa học và tên gọi thông thường,
giá trị của loài cây trên đường du khách tham quan.
+ Sử dụng những dấu hiệu đặc biệt với những con số phù hợp, trùng khớp
với các phần được ghi trong sách hướng dẫn và tại trung tâm đón khách để khách
tham quan có thể tự nhận biết được các hiện tượng du khách bắt gặp trên thực địa.
+ Hình thức cung cấp thông tin có yêu cầu kinh phí nhưng không lớn như: tổ
chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn hoặc chiếu phim, băng hình tại
trung tâm đón khách để du khách có điều kiện hiểu rõ hơn về khu vực tham quan.
* Tăng cường hoạt động có hiệu quả của trung tâm giáo dục, trung tâm đón
khách.
Nội dung của các thông tin trong tài liệu được trưng bày tại trung tâm giáo
dục, trung tâm đón khách cần được thiết kế cho phù hợp, hấp dẫn, trực quan và mang
tính giáo dục cao. Đó là những tranh ảnh, sơ đồ, mô hình về khu tự nhiên, những
thông tin cần thiết để du khách vừa tìm hiểu, vừa lựa chọn các hoạt động theo sở
thích hoặc phù hợp với thời gian, điều kiện của họ. Các nhân viên hướng dẫn tại đây
cần được đào tạo, bồi dưỡng để có thể vận hành trung tâm một cách có hiệu quả.
* Tăng cường các phương tiện hỗ trợ giáo dục.
Cùng với các thông tin trong phòng, trên các tuyến điểm tham quan cần có
những phương tiện được tăng cường và thiết kế theo tiêu chuẩn của du lịch sinh
thái. Nghĩa là, phải đảm bảo đáp ứng các nhu cầu du lịch như thông tin, chỉ dẫn,
biển báo có thuyết minh môi trường, các phương tiện cho nhu cầu vệ sinh, rác thải,
các điều kiện giảm thiểu tác động đến môi trường.
Việc trang bị các thùng rác, khu vệ sinh cùng với lời nhắc nhở dễ thấy, được
đặt tại những trung tâm tập kết khách, tại các điểm và trên tuyến tham quan cũng là
một yêu cầu không thể thiếu. Điều này vừa đảm bảo sự thuận tiện cho khách, vừa
tránh được những tác động xấu đến môi trường do xả rác và vệ sinh bừa bãi, lại có
tác dụng giáo dục, nâng cao ý thức và hành vi tốt cho mọi người.
12 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
* Đào tạo, giáo dục về du lịch sinh thái cho các đối tượng khác nhau.
Việc đầu tư quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các đối
tượng như các nhà quản lý, điều hành và lực lượng lao động trực tiếp về nhận thức,
quản lý và điều hành du lịch sinh thái là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
Đào tạo đội ngũ quản lý Vườn quốc gia và điều hành du lịch về du lịch sinh
thái để có thể tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động này trong phạm vi khu vực
Vườn quốc gia.
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sinh thái có khả năng cao về
nghiệp vụ du lịch và năng lực hiểu biết về môi trường, có khả năng đảm
nhiệm vai trò là những người hướng dẫn, tuyên truyền, thuyết minh môi
trường cho khách tham quan.
Một trong những hình thức nên được khuyến khích là việc thu nhận và
đào tạo các hướng dẫn viên là người địa phương sẽ mang lại hiêu quả giáo
dục cao. Những lợi thế về các kỹ năng và kiến thức hiểu biết qua kinh
nghiệm của người địa phương dễ dàng hấp dẫn khách du lịch hơn là của
hướng dẫn viên từ nơi khác đến. Nếu được đào tạo tốt, họ còn trở thành
những tuyên truyền viên giáo dục môi trường tích cực trong cộng đồng địa
phương. Đồng thời, đây cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm
lôi kéo người dân địa phương cùng tham gia công tác bảo tồn ở Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn.
Mục tiêu của chương trình giáo dục trong du lịch sinh thái là phải được bắt
nguồn từ mục tiêu phát triển và ủng hộ cho công tác bảo tồn. Vì vậy, chương trình
giáo dục có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như: hệ
thống thông tin sách báo, các phương tiện truyền thông; qua các chính sách phát
triển kinh tế ở địa phương; thông qua các quy định có tính pháp lý; thông qua hệ
thống giáo dục của nhà trường…
Các nhà hoạch định du lịch sinh thái và nhà quản lý Vườn quốc gia và Khu
bảo tồn thiên nhiên là những thành phần quan trọng để du lịch sinh thái được phát
triển theo đúng hướng và thành công. Vì vậy, họ cần nắm vững kiến thức về môi
trường, hiểu rõ những nguyên tắc của du lịch sinh thái để cùng phối hợp hoạt
động. Chỉ như vậy, mới đảm bảo du lịch sinh thái hỗ trợ công tác bảo tồn và góp
phần nâng cao đời sống của người dân địa phương.
13 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Quy hoạch thận trọng trong phát triển du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái thường được phát triển ở những khu vực có môi trường tự
nhiên khá nhạy cảm. Trong khi đó, cạm bẫy thông thường của một khu hấp dẫn du
lịch là việc thu hút ngày càng đông và nhiều loại khách tham quan, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách. Kết quả là nảy sinh những tác động tiêu cực,
dẫn đến làm tổn hại chính môi trường du lịch.
Việc quy hoạch và định ra những nội quy của du lịch sinh thái là những quá
trình thiết yếu vì việc đánh giá thận trọng những tác động môi trường của du lịch
là vô cùng quan trọng, bởi vì khách du lịch thường có xu hướng bị lôi cuốn đến
những môi trường nhạy cảm hơn.
Quá trình quy hoạch du lịch không thể tách rời các kế hoạch và quản lý khu
tự nhiên hoặc các Vườn quốc gia và phải được tổ chức hoạt động trong giới hạn
cho phép mà môi trường có khả năng đáp ứng. Chính vì lẽ đó mà trong quy hoạch,
vấn đề quan trọng đặt ra là phân vùng sử dụng và quản lí lượng khách trên cơ sở
“sức chứa du lịch”.
Về phân vùng du lịch
Phân vùng hoạt động du lịch trong Vườn quốc gia là một trong những biện
pháp và yêu cầu quan trọng để quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên, cho chỉ ra
những khu vực được phép phát triển du lịch với những mức độ khác nhau cũng
như những khu vực không được phép tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản.
Việc phân vùng hoạt động du lịch phải phù hợp với quy chế của Vườn
quốc gia (Khu bảo tồn), theo đó Vườn quốc gia thường được chia thành các khu
vực như sau:
+ Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi, vùng cấm vi phạm, mọi
hoạt động diễn ra phải được sự cho phép).
+ Vùng bảo tồn và phục hồi sinh thái (khu vực hạn chế một số hoạt động,
có thể tổ chức một số hoạt động du lịch hạn chế trong giới hạn cho phép như đi
bộ, cắm trại...).
+ Vùng đệm (có thể tổ chức và mở rộng không gian du lịch).
14 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Khu vực phát triển (nơi tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,
dịch vụ du lịch).
Về sức chứa du lịch.
Cùng với việc phân vùng sử dụng cho du lịch tại các Vườn quốc gia thì
việc ước tính khả năng có thể chứa được lượng khách tham quan là rất cần thiết.
Trong du lịch, người ta gọi khả năng này là “sức chứa du lịch”.
“Sức chứa du lịch là mức độ sử dụng của khách tham quan mà một khu vực
có thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho du khách và để lại rất ít tác động vào
nguồn tài nguyên” (Định nghĩa của WTO).
Từ khái niệm trên cho thấy, việc sử dụng lãnh thổ du lịch là có giới hạn.
Nếu vượt quá sẽ gây những tác động ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và môi trường
của khu vực. Khái niệm này được cụ thể ở các góc độ sau:
+ Sinh học: Số lượng khách tối đa mà nếu lớn hơn sẽ vượt quá khả năng
tiếp nhận của môi trường, làm xuất hiện các tác động sinh thái do hoạt động của
du khách và tiện nghi mà họ sử dụng gây nên.
+ Tâm lí: Giới hạn lượng khách mà nếu vượt quá thì bản thân du khách bắt
đầu cảm thấy khó chịu vì sự chật chội, đông đúc, làm giảm mức độ thoả mãn (khó
quan sát, khó đi lại…). Sức chứa này đạt tới ngưỡng khi có quá nhiều du khách
đến điểm tham quan làm du khách phải chịu nhiều tác động do du khách khác gây
ra. Những tác động này làm giảm đáng kể sự hài lòng của du khách.
+ Kinh tế: Số lượng khách du lịch có thể đón tiếp trước khi cộng đồng địa
phương bắt đầu gánh chịu những vấn đề kinh tế, gây phương hại đến các hoạt
động kinh tế khác của địa phương.
+ Xã hội: Số lượng khách du lịch từ đó có thể dẫn đến đổ vỡ xã hội hoặc sự
phá huỷ văn hoá; tức là số lượng khách du lịch được cộng đồng địa phương chấp
nhận (chịu đựng được).
+ Vật lí: Số lượng khách tối đa mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này có
liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách cũng
như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.
15 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Quản lý: Giới hạn lượng khách tối đa mà khu vực có khả năng phục vụ.
Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý của khu du lịch sẽ
không đáp ứng được yêu cầu của khách, kết quả là sẽ ảnh hưởng đến môi trường
và xã hội.
Việc xác định sức chứa là xác định số lượng khách du lịch cực đại mà điểm
du lịch có thể chấp nhận được, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không
gây xung đột xã hội giữa cộng đồng dân cư địa phương và khách du lịch, không
gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa.
Tuy nhiên, do khái niệm “sức chứa” bao gồm cả định tính và định lượng,
đồng thời mỗi khu vực lại có chỉ số sức chứa khác nhau nên khó có thể xác định
một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực cụ thể.
- Đảm bảo lợi ích cho cộng đồng địa phương và lôi kéo sự tham gia của
họ vào các hoạt động du lịch
Một trong những mục tiêu của phát triển du lịch sinh thái trong các Vườn
quốc gia, Khu bảo tồn là góp phần bảo tồn môi trường, cải thiện chất lượng sống
của cộng đồng dân cư địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ du lịch. Lợi nhuận thu được từ du lịch sinh thái phải được gắn liền với việc bảo
tồn tài nguyên địa phương, và nhân dân địa phương phải nhận thức được mối quan
hệ này. Vì vậy, việc phát triển du lịch sinh thái nên kết hợp với việc phát triển cộng
đồng địa phương trong phạm vi vùng lân cận Vườn quốc gia, Khu bảo tồn.
Vận dụng một số kinh nghiệm từ mô hình các Vườn quốc gia ở một số
nước như Nepan, Ấn Độ, Malaisia…việc khuyến khích sự tham gia và hưởng lợi
ích từ hoạt động du lịch của dân cư địa phương nên hướng vào những vấn đề chủ
yếu sau đây:
Về phối hợp với địa phương trong quản lý, vận hành du lịch
Là một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu trong phát triển du
lịch sinh thái. Đề cao sự tham gia của người dân vào việc hoạch định, quản lý
cũng như tổ chức các hoạt động du lịch nhằm tăng cường sự liên kết giữa phát
triển du lịch với bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng. Vì vậy, trong cơ cấu
ban quản lý du lịch của Vườn quốc gia có thể đưa thêm thành phần người địa
phương có khả năng về lĩnh vực này tham gia.
16 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Về sử dụng lao động là người địa phương vào các dịch vụ du lịch
Mở rộng sự tham gia của một số địa bàn dân cư vào hoạt động dịch vụ du
lịch. Các hoạt động đó bao gồm:
+ Tham gia quản lý các cơ sở lưu trú trên địa bàn cộng đồng, đón khách,
phục vụ nơi nghỉ cho khách.
+ Tham gia dịch vụ ăn uống, bán hàng gia công, lưu niệm, cung cấp các mặt
hàng nông sản…sử dụng sản phẩm địa phương.
+ Tham gia quản lý vận hành các dịch vụ vui chơi, giải trí của khách, thu phí
tuỳ mức độ đầu tư.
Đối với dịch vụ hướng dẫn khách tham quan, có thể nhận đào tạo một số lao
động là người địa phương có khả năng có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Những người này có thể có những hiểu biết về môi trường Vườn quốc gia bằng
những kinh nghiệm thực tế do gia đình họ đã định cư lâu đời trong Vườn và đã từng
sống dựa vào rừng.
Về tổ chức sản xuất và cung cấp các sản phẩm địa phương phục vụ cho
hoạt động du lịch
Tổ chức các hoạt động sản xuất hàng thủ công truyền thống của địa phương
phục vụ du lịch, sử dụng lao động và nguồn nguyên liệu địa phương.
Tổ chức sản xuất, thu mua các sản phẩm thực phẩm, hoa trái nông nghiệp
phục vụ nhu cầu du lịch.
Với việc mở rộng các hình thức dịch vụ sử dụng lao động và sản phẩm địa
phương sẽ có tác dụng tăng nguồn thu kinh tế cho đa số dân địa phương. Như vậy,
đồng tiền sử dụng của du khách khi đến Vườn sẽ không bị “rò rỉ” ra ngoài do việc
nhận lao động cũng như thu mua sản phẩm từ nơi khác để phục vụ cho du lịch.
Về chia sẻ lợi ích từ lệ phí tham quan để hỗ trợ phát triển cộng đồng
Chia sẻ lợi ích và cùng quản lý nguồn thu lệ phí du lịch ở các Vườn quốc gia
với cộng đồng địa phương thể hiện sự công bằng hợp lý và sự cân bằng giữa mục
tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển cộng đồng.
Các dự án phát triển du lịch sinh thái nên ưu tiên phát triển ở quy mô nhỏ với
sự tham gia hữu hiệu từ cộng đồng địa phương hơn là các dự án lớn với nguồn tài
17 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
chính từ bên ngoài. Có như vậy, cộng đồng mới tự quyết định (hoặc ít nhất là tham
gia vào) cách thức phát triển mà họ mong muốn, và việc triển khai thực hiện sẽ
thuận lợi hơn. Đồng thời, qua đó dân cư địa phương nhận thức rõ vai trò làm chủ
trong việc quản lý tài nguyên, kiểm soát các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống của chính mình.
Bên cạnh đó, những nhà hoạch định, quy hoạch thường không phải người bản
địa do đó không nhạy cảm với các nhu cầu và các vấn đề quan tâm của địa phương.
Ở các khu vực trong và lân cận Vườn quốc gia, cuộc sống của người dân
thường khó khăn. Do đó, việc cộng tác với nhân dân địa phương trong các dự án phát
triển, tạo công ăn việc làm cho họ chính là giảm bớt sức ép lên Khu bảo tồn. Để hoạt
động bảo tồn có hiệu quả thì những lợi ích thu được từ du lịch sinh thái phải được
chia sẻ cho đa số dân cư của cộng đồng, nghĩa là hiệu quả của công tác bảo tồn sẽ tỷ
lệ thuận với số dân cư tham gia và được hưởng lợi ích từ du lịch sinh thái.
Tỷ lệ chia sẻ nguồn thu cho cộng đồng sẽ tuỳ theo sự cân đối các khoản chi
cho mục tiêu bảo tồn, các chi phí cho việc trả lương nhân viên ngoài biên chế, chi
phí bảo dưỡng trang thiết bị. Nguồn kinh phí còn lại có thể hỗ trợ cho các chương
trình kinh tế địa phương hoặc đầu tư vào cải thiện phúc lợi xã hội như cải tạo đường
xá, trường học, cơ sở y tế…
Nguồn hỗ trợ này cũng có thể dùng để đầu tư lại vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất và phục vụ du lịch tại địa phương. Các đầu tư khác có thể đào tạo hướng dẫn viên
địa phương, cán bộ y tế phục vụ cộng đồng và du lịch, đào tạo nghề thủ công, khuyến
nông cho việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp phục vụ du lịch và đời sống.
Vấn đề là làm sao để số đông dân cư địa phương được tham dự và chia sẻ
những lợi ích mà du lịch sinh thái đem lại chứ không phải chỉ chịu gánh nặng của
những mặt trái từ du lịch. Tuy nhiên, để đạt được cả hai mục tiêu là bảo tồn và cải thiện
phúc lợi xã hội của dân địa phương là nhiệm vụ cực kỳ khó khăn của du lịch sinh thái.
Như vậy, các biện pháp chủ yếu để khuyến khích sự tham gia của người dân
địa phương vào hoạt động du lịch và giúp họ được hưởng những lợi ích từ những
hoạt động đó có thể bao gồm như sau:
+ Tham gia hỗ trợ quá trình quy hoạch (điều tra, thu thập thông tin, tư vấn
các biện pháp thực hiện, quản lý…)
18 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Mở rộng các dịch vụ du lịch đến địa bàn dân cư vùng lân cận: nơi ăn ở,
dịch vụ hàng hoá, vui chơi giải trí…
+ Đào tạo người địa phương thành những người hướng dẫn tham quan, do họ
thông thạo địa bàn và họ có ý thức với môi trường hơn.
+ Khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm địa phương cho du lịch: thực phẩm,
hàng thủ công, tạo việc làm cho nhiều người.
Quá trình lôi kéo sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du
lịch chính là một trong những yêu cầu mà du lịch sinh thái cần đạt được nhằm nâng
cao chất lượng du lịch và góp phần hỗ trợ công tác bảo tồn. Khi được hưởng những
lợi ích từ du lịch, người dân địa phương sẽ có trách nhiệm hơn với việc bảo tồn
những giá trị của Vườn quốc gia. Đó cũng là cách tốt nhất để bảo vệ môi trường du
lịch, nâng cao chất lượng của du lịch sinh thái.
1.1.4. Tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái
1.1.4.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng và thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể
khai thác và sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Trong Luật
Du lịch Việt Nam năm 2005 đã nhận định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
- văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Từ khái niệm cơ bản này, tài nguyên du lịch sinh thái được hiểu là “một bộ
phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao gồm các giá trị tự nhiên thể hiện trong
một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hoá bản địa tồn tại và phát triển không
tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó” [15,36].
1.1.4.2. Tài nguyên du lịch sinh thái [16,36]
Là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch do đó, tài nguyên du lịch
sinh thái rất đa dạng và phong phú. Trong đó, một số tài nguyên du lịch sinh thái
19 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
chủ yếu thường được nghiên cứu khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
sinh thái bao gồm
1.1.4.2.1. Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù
Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù là tài nguyên có ý nghĩa quan trọng trong du
lịch sinh thái, thu hút một lượng lớn du khách trong và ngoài nước. Bao gồm các hệ
sinh thái điển hình của các khu vực và hệ thống rừng đặc dụng. Đặc biệt những nơi
có tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm luôn có sức
hấp dẫn và lôi cuốn du khách như các Vườn quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên.
1.1.4.2.2. Các hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân sinh, có tác động của con
người và được con người duy trì để phục vụ cho đời sống của mình. Hệ sinh thái
nông nghiệp là tài nguyên du lịch sinh thái độc đáo, được khai thác để tạo nên các
sản phẩm du lịch làng quê, trang trại hiện đang phổ biến và hấp dẫn trên thế giới.
Các hệ sinh thái nông nghiệp có ý nghĩa trong du lịch sinh thái có thể đưa
vào khai thác như: vườn cây ăn trái, trang trại, miệt vườn sông nước…
1.1.4.2.3. Các giá trị văn hoá bản địa
Văn hoá bản địa là các giá trị về vật chất và tinh thần được hình thành trong
quá trình phát triển của một cộng đồng dân cư, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa tự
nhiên và con người trong không gian của một hệ sinh thái tự nhiên cụ thể.
Các giá trị văn hoá bản địa được coi là tài nguyên du lịch sinh thái khi chúng
mang những nét đặc trưng, độc đáo, được hình thành và phát triển gắn liền với sự
tồn tại của hệ sinh thái tự nhiên. Các giá trị văn hoá bản địa thường được khai thác
với tư cách là tài nguyên du lịch sinh thái bao gồm:
+ Kiến thức canh tác, khai thác, bảo tồn và sử dụng các loài sinh vật phục vụ
cuộc sống của cộng đồng.
+ Đặc điểm sinh hoạt văn hoá với các lễ hội truyền thống.
+ Kiến trúc dân gian, công trình gắn với các truyền thuyết, đặc điểm tự nhiên
của khu vực.
+ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn liền với cuộc sống của cộng đồng địa phương.
20 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Các di tích lịch sử văn hoá, khảo cổ gắn liền với lịch sử phát triển, tín
ngưỡng của cộng đồng.
Ngoài ra, các tiềm năng khác của du lịch sinh thái như: các sân chim và các
cảnh quan đặc biệt khác.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững [7,11]
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Qua nhiều công trình nghiên cứu, có thể hiểu phát triển là một quá trình tăng
trưởng, bao gồm nhiều thành phần, nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có các yếu tố
kinh tế-xã hội, văn hóa, chính trị.
Phát triển cũng được hiểu là một quá trình bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa… Phát triển là xu hướng tự
nhiên tất yếu của giới vật chất nói chung, của xã hội nói riêng. Phát triển kinh tế xã
hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng
phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao giá trị văn hóa cộng đồng.
Mục tiêu của phát triển là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của
con người, làm cho con người ít phụ thuộc hơn vào tự nhiên, tạo lập một xã hội
công bằng và bình đẳng giữa các thành viên
Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới-WTO đưa ra tại hội nghị về
môi trường và phát triển Liên hiệp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du lịch
bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn
tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển du lịch trong tương lai.” Mặc dầu chưa
có quan điểm thống nhất về phát triển và phát triển du lịch bền vững, tuy nhiên cho
đến nay đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực khác ở
Việt Nam đều cho rằng:
“ Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo vệ
và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển
21 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng
cao mức sống của cộng đồng địa phương” [5,68]
1.2.2 Các nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững
Nhận thức vai trò quan trọng của phát triển bền vững nên các nhà khoa học đã
đề ra một số nguyên tắc trong khi thực hiện như sau:
- Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý
- Hạn chế sử dụng quá mức nguồn tài nguyên và giảm thiểu lượng chất thải.
- Phát triển gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng.
- Phát triển phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội.
- Chia sẻ lợi ích cộng đồng địa phương
- Thường xuyên trao đổi tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các
đối tượng có liên quan.
- Chú trọng nghiên cứu, đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên, môi trường.
- Tăng cường quảng cáo tiếp thị một cách trách nhiệm.
Mặt khác phát triển du lịch bền vững cần hướng tới việc đảm bảo được ba
mục tiêu cơ bản sau:
+ Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: đảm bảo sự tăng trưởng và phát
triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của du lịch góp phần tích cực vào phát triển kinh
tế của quốc gia và cộng đồng.
+ Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường: thể hiện ở việc sử dụng
hợp lý các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác , sử dụng
tài nguyên du lịch cho phát triển cần được quản lý sao cho không chỉ thỏa mãn nhu
cầu hiện tại mà còn bảo đảm nhu cầu phát triển du lịch qua nhiều thế hệ.
+ Đảm bảo bền vững xã hội: theo đó sự phát triển du lịch có những đóng góp
cụ thể phát triển xã hội, đảm bảo công bằng trong phát triển.
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới
1.3.1. Vườn quốc gia Galapagos (Equador) [31,36]
22 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Vườn quốc gia Galapagos là một Di sản Thế giới, một khu dự trữ sinh quyển
và cũng là một khu dự trữ sinh thái biển. Galapagos có lẽ là nơi thuận lợi nhất trên
thế giới để tiến hành nghiên cứu về tiến hoá của hệ sinh thái.
Ở Galapagos, chuyến du lịch truyền thống là một chuyến đi chơi biển bằng
tàu thuỷ kéo dài một tuần đến các điểm du lịch khác nhau. Trong mười năm đầu kể
từ khi đón khách được diễn ra tương đối suôn sẻ với một lượng khách nhỏ và phát
triển liên tục trong những năm 1970. Sau đó, sự sa sút của nền kinh tế khu vực đã
dẫn đến việc cắt giảm ngân sách, thiếu sự ủng hộ về chính trị cho cán bộ Vườn quốc
gia, lãnh đạo không hợp lí…Quy hoạch và giám sát kết hợp với sự tăng lên về
khách tham quan đã làm nảy sinh các mối lo ngại về sự bền vững của tài nguyên và
trình độ quản lý. Sự nhập cư và phát triển đô thị ở các khu vực xung quanh Vườn
quốc gia diễn ra với cường độ nhanh mang lại một loạt các thách thức mới…Mặc
dầu vậy, Vườn quốc gia không hề rơi vào bê bối. Các thay đổi và nâng cấp đã được
tiến hành và nhận được sự hổ trợ của nhiều tổ chức trên thế giới để củng cố Vườn
quốc gia tuyệt diệu này, như: Chương trình phát triển Liên hợp quốc, Ngân hàng thế
giới, Quỹ môi trường toàn cầu,…
Một trong những thành công ở Galapagos là việc quản lý khách tham quan.
Khu tham quan thường chỉ có những đường mòn ngắn có ranh giới rõ ràng, khách
tham quan được yêu cầu không vượt ra ngoài các đường mòn này. Các tàu thuỷ tham
quan không được phép đến những đảo chưa bị xâm nhập bởi những loài nhập nội…
1.3.2. Khu bảo tồn Annapurna (Nêpan) [31, 46]
Khu bảo tồn Annapurna ở Nêpan bao trùm một khu vực rộng với vị trí
địa lí đáng chú ý. Hàng năm, có trên 30.000 khách tới đây để đi dã ngoại trên
dãy Himalaya và thưởng thức sự đa dạng của nền văn hoá địa phương. Số
lượng lớn du khách dẫn đến việc xây dựng nhiều nhà nghỉ và cửa hàng ăn, đem
lại nguồn thu cho nhiều người dân ở cộng đồng địa phương. Du lịch đã trở nên
quan trọng đối với nền kinh tế địa phương, nhưng nó cũng dẫn đến một số vấn
đề môi trường nghiêm trọng. Rừng bị chặt hạ để làm nhiên liệu nấu ăn và sưởi
ấm cho khách. Sự bành trướng nông nghiệp, ô nhiễm nguồn nước, vệ sinh kém,
và sự thải rác trên các tuyến đường dã ngoại đều đang tăng lên nhanh chóng,
thêm vào đó là sự tăng dân số.
23 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Tại những khu vực tập trung khách tham quan, các chương trình chăn nuôi,
lâm nghiệp, nông nghiệp đã được triển khai nhằm tăng thêm thu nhập cho người
dân địa phương, đồng thời cung cấp lương thực, thực phẩm cho các dịch vụ du lịch.
Ngoài ra, các chương trình giáo dục, diễn giải môi trường du khách cũng như người
dân bản địa và công tác thông tin được ưu tiên triển khai thực hiện.
Kết quả chủ yếu ở khu bảo tồn Annapurna là nâng cao năng lực và vai trò
của cộng đồng địa phương trong các hoạt động du lịch, bởi chính họ là người quyết
định cuộc sống của mình. Cộng đồng dân cư địa phương được tổ chức đào tạo và
giao trách nhiệm bảo vệ chất lượng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn của
riêng mình. Đây là nhân tố chính thu hút du khách và cũng là cơ sở nền tảng cho sự
phát triển bền vững của cộng đồng.
Dự án Annapurna đã nhận thấy được sự cần thiết phải giữ các lợi ích kinh tế
lại trong vùng, thu hút dân địa phương tham gia vào các hoạt động du lịch, liên kết
các lợi ích bảo tồn và lợi ích phát triển càng nhiều càng tốt.
1.3.3. Vườn quốc gia Langtang (Nêpan)[31,54]
Vườn quốc gia Langtang trải rộng trên diện tích 1.710 km2 với địa hình
đồi núi có độ cao từ 2.500m đến 7.200m. Vườn cách thủ đô Kathmandu của
Nêpan 35 km về phía Đông Bắc.
Kể từ năm 1976, Vườn đã được nằm dưới sự bảo trợ của Chính phủ
Hoàng gia Nêpan nhờ vẻ đẹp thiên tạo, sự đa dạng sinh học độc đáo và các di sản văn hoá phong phú.
Ban quản lý Dự án bảo tồn và kinh doanh trong khu vực Vườn quốc gia Langtang đang phối hợp chặt chẽ với Vườn quốc gia này trong nỗ lực tăng cường
năng lực của người dân sinh sống trong khu vực Vườn quốc gia và khu vực vùng
đệm Helambu nằm sát đó trong việc bảo tồn các di sản văn hoá của họ cũng như các
nguồn tài nguyên thiên nhiên mà từ trước đến nay vẫn là nguồn sinh kế chính của
người dân địa phương và của các loài động vật sống trong khu vực.
Đã từ nhiều năm nay, du khách khắp nơi đã tìm đến khu vực Langtang.
Trước đây, họ tới trong vai trò những người hành hương hay lái buôn, còn giờ đây,
du khách tới đây phần lớn là khách du lịch và hướng dẫn viên của họ. Hàng năm, có
khoảng 9.000 khách du lịch nước ngoài tới vùng Langtang và Helambu để thực hiện
24 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
các chuyến đi bộ dã ngoại đường dài - điều này khiến vùng Langtang và Helambu
trở thành điểm du lịch dã ngoại phổ biến thứ ba của Nêpan.
Dự án bảo tồn và kinh doanh khu vực Vườn quốc gia Langtang nằm trong
ưu tiên của Chính phủ Nêpan trong quá trình vận động cộng đồng cư dân địa
phương tham gia vào công tác bảo tồn tài nguyên và trong việc hỗ trợ người dân
trong khu vực này có cơ hội có được việc làm nhằm cải thiện đời sống, bao gồm
cả việc kinh doanh các hoạt động trong du lịch sinh thái.
Việc trao quyền và tăng cường kỹ năng chuyên môn cho cộng đồng địa
phương là những yếu tố đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng một phương
pháp tiếp cận toàn diện và bền vững cho công tác quản lý du lịch sinh thái.
Các khoá học quản lý nhà trọ và lập kế hoạch tham gia các hoạt động du
lịch đã và đang được tiến hành bởi các nhân viên của Vườn quốc gia Langtang,
các tổ chức phi Chính phủ với vai trò đối tác và đào tạo viên của ngành du lịch
Nêpan đã góp phần xây dựng các kỹ năng đào tạo du lịch sinh thái cho người dân
của đất nước Nêpan.
Thông qua việc tham gia vào Dự án, các nhân viên bảo vệ rừng của Vườn
quốc gia đã dần vượt qua khỏi vai trò quản lý truyền thống của mình và đã góp
phần thực hiện một công việc mới mẻ hơn là hỗ trợ các sáng kiến của cộng đồng.
Các hội thảo quy hoạch du lịch sinh thái làng bản sử dụng phương pháp
tiếp cận, lập kế hoạch và đánh giá để phát triển các kế hoạch làng bản. Các kế
hoạch này hình thành trên cơ sở những đánh giá của khách du lịch về cộng đồng
cư dân địa phương, và xác định rõ các hoạt động (có kế hoạch hành động và
giám sát cụ thể) mà bản thân dân làng có thể thực hiện để đạt được viễn cảnh
chung cho cộng đồng và môi trường của họ.
Các kết quả trước mắt là khá rõ ràng và đã cho thấy ý thức làm chủ của
người dân địa phương đang được nâng lên đáng kể, đặc biệt là đối với nữ giới.
Một loạt các sáng kiến đã được đưa vào thực hiện nhằm kết hợp du lịch sinh
thái với công tác bảo tồn. Các ban quản lý du lịch, các tổ nhóm phụ nữ và các
chủ nhà trọ đang ra sức giữ sạch từng con đường mòn, làm xanh từng làng
xóm, xây dựng các công trình vệ sinh khép kín, hạn chế sử dụng củi làm chất
đốt, hợp tác để giữ giá cả hàng hoá ở mức hợp lý và gây quỹ phục vụ công tác
25 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
trùng tu các địa điểm du lịch văn hoá. Đồng thời tạo thêm được rất nhiều việc
làm phù hợp cho nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.
1.4. Các hình thái du lịch sinh thái ở Việt Nam [10,21]
Cùng với xu thế phát triển du lịch sinh thái trên thế giới, trong những năm qua,
du lịch sinh thái ở Việt Nam đã và đang phát triển với một số loại hình phù hợp điều
kiện đặc thù của Việt Nam. Tuy nhiên, do nhiều điều kiện và nguyên nhân khác nhau,
những sản phẩm của du lịch sinh thái đích thực ở Việt Nam chưa có mà chỉ là những
hình thức du lịch thiên nhiên mang màu sắc của du lịch sinh thái, bao gồm:
+ Dã ngoại: Là hình thức đưa con người về với thiên nhiên. Sản phẩm du
lịch chủ yếu là tham quan thắng cảnh, hiện đang phổ biến ở Việt Nam.
+ Leo núi: Là loại hình du lịch chinh phục các đỉnh cao như Bạch Mã,
Fansipan…Ngoài ra, còn phải kể đến các tour du lịch hành hương lễ hội đến các điểm
di tích lịch sử, văn hoá ở các khu bảo tồn thiên nhiên như Chùa Hương, Yên Tử…
+ Đi bộ trong rừng: Là hình thức du lịch sinh thái được ưa chuộng ở nhiều nước
trên thế giới. Ở Việt Nam, đi bộ trong rừng là hình thức du lịch kết hợp tham quan các
cảnh quan tự nhiên ở các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên đang phát triển.
+ Tham quan miệt vườn: Là hình thức du lịch sinh thái với sản phẩm chủ
yếu là tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái nông nghiệp, đặc biệt ở các miệt vườn
đồng bằng sông Cửu Long. Hình thức này mặc dù mới phát triển trong thời gian gần
đây song đã thu hút được khá nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
+ Tham quan, nghiên cứu đa dạng sinh học ở các Vườn quốc gia, Khu bảo
tồn thiên nhiên: Là hình thức du lịch thu hút sự quan tâm đặc biệt của du khách đến
từ những thị trường khác nhau, các khách du lịch hay các nhà nhiên cứu từ Châu
Âu, Châu Mỹ rất quan tâm đến lĩnh vực này...Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam hình
thức du lịch này chưa thực sự phát triển.
+ Quan sát chim: Hình thức du lịch này mới phát triển, chưa phổ biến nhiều
ở Việt Nam. Có thể tiến hành hoạt động du lịch này ở các sân chim, Vườn quốc gia,
Khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Thăm bản làng dân tộc: Việc tham quan các bản làng dân tộc trong các
Vườn quốc gia thường được kết hợp tổ chức trong các tour du lịch mang sắc thái du
lịch sinh thái và du lịch cộng đồng. Khách du lịch tham gia trong các chuyến đi này
26 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
có cơ hội được tìm hiểu và khám phá các giá trị văn hoá bản địa được hình thành và
phát triển gắn liền với đặc điểm sinh thái tự nhiên của khu vực đó.
+ Du thuyền: Du thuyền trên sông, hồ là một trong những sản phẩm du lịch
sinh thái được nhiều người ưu chuộng và dễ dàng tổ chức cho nhiều đối tượng có
mối quan tâm đến loại hình du lịch này.
+ Mạo hiểm: Ở Việt Nam, một số hình thức du lịch mạo hiểm đã bắt đầu
hình thành như: du lịch lặn biển, du lịch xuyên Việt trên các địa hình hiểm trở, thám
hiểm hang động…
+ Các loại hình khác: Tổ chức các tour cấp khu vực hay xuyên quốc gia để
tham quan tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên và con người Việt Nam.
1.5. Một số nguyên nhân cơ bản hạn chế sự phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam[10,42]
+ Du lịch sinh thái là loại hình mới cả về khái niệm, về tổ chức, quy hoạch
đầu tư và khai thác ở nước ta.
+ Chưa tạo được hành lang pháp lý với những cơ chế, chính sách hấp dẫn và
đảm bảo cho những tổ chức đang quản lý nguồn tài nguyên sinh thái và các thành
phần kinh tế trong, ngoài nước tham gia vào quá trình đầu tư, khai thác du lịch trong
các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Lực lượng quản lý tại các Vườn quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên còn
thiếu về số lượng và đào tạo còn chưa đầy đủ, vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả trong
công tác quản lý cũng như khả năng tiếp nhận khách đến tham quan du lịch.
Mặt khác, hiện nay hệ thống quản lý không được thống nhất: khoảng một
nửa các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên của nước ta được đặt dưới sự quản
lý của Bộ NN - PTNT, số còn lại thì lại do địa phương cấp tỉnh quản lý. Do vậy, rất
khó có được sự thống nhất trong quản lý dựa trên một chính sách quản lý chung và
thống nhất trong toàn quốc. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành một
cơ chế thống nhất khai thác tiềm năng các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên
phục vụ cho phát triển du lịch sinh thái.
+ Chưa có được những đánh giá cần thiết về tiềm năng du lịch sinh thái và
quy hoạch du lịch trong các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, làm cơ sở
27 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
pháp lý và khoa học cho đầu tư phát triển du lịch sinh thái đảm bảo sự phát triển
bền vững của các hệ sinh thái rừng.
+ Chưa có được những thông tư liên ngành giữa Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Tổng Cục du lịch nhằm đảm bảo cho việc phối hợp khai thác có
hiệu quả các tiềm năng sinh thái rừng vào mục đích phát triển du lịch.
+ Chưa giải quyết tốt việc đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng và tạo hành lang
lưu thông liên kết giữa hệ thống giao thông quốc gia với các Vườn quốc gia. Nhìn
chung, chất lượng đường giao thông vận tải còn rất thấp, thậm chí nhiều Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn thiên nhiên còn chưa có điện.
+ Tính chất xen kẽ quyền sử dụng, sở hữu đất đai, tài nguyên ở nhiều khu
bảo tồn thiên nhiên còn phức tạp, nhưng chưa có những chính sách, giải pháp đảm
bảo công bằng xã hội và lợi ích kinh tế giữa các chủ sở hữu, sử dụng tài nguyên
sinh thái rừng với cộng đồng dân cư địa phương với những tổ chức khai thác du
lịch. Đây là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái nói chung và du lịch nói riêng.
+ Chưa có đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, thông thạo ngoại ngữ, có
kinh nghiệm, kiến thức về tự nhiên, môi trường sinh thái để tổ chức được các tour
du lịch sinh thái hấp dẫn.
+ Công tác tuyên truyền nâng cao dân trí trong việc bảo vệ phát triển, môi
trường sinh thái trong các Vườn, Khu bảo tồn thiên nhiên đối với cộng đồng và
khách du lịch còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra còn thiếu những nội quy quy định cụ thể trong việc bảo vệ tài
nguyên sinh thái rừng đối với hoạt động du lịch trong các Vườn quốc gia và Khu
bảo tồn thiên nhiên.
+ Cuối cùng là các hoạt động trong du lịch sinh thái còn hết sức đơn giản
chưa tạo ra sự hấp dẫn đối với khách du lịch, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
du lịch để từ đó có được những nguồn tái đầu tư bảo vệ và phát triển sinh thái rừng.
1.6. Những thách thức trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam [10,42]
Du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng ở Việt Nam đang phát triển
trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn,
đời sống của người dân nói chung vẫn đang ở mức thấp.
28 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Ở phần lớn các khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái, sự nghèo đói còn là
vấn đề cần giải quyết, nguồn sống chủ yếu của người dân địa phương vẫn dựa vào
việc khai thác tài nguyên rừng gây ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển các hệ
sinh thái có giá trị và làm suy thoái môi trường.
Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực đặc biệt trong việc cải thiện đời sống
của người dân vùng sâu, vùng xa nói chung và cuộc sống của người dân sống trong
phạm vi các Vườn quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên nói riêng. Tuy nhiên, thực tế
những nỗ lực trên mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu và vì vậy rừng vẫn bị xâm
phạm, đe dọa trực tiếp đến tính đa dạng sinh học. Đây cũng là nguyên nhân làm cho
khả năng tiếp cận của du khách với các loài động vật đặc hữu nói riêng và các loài
thú nói chung bị hạn chế, ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của hoạt động du lịch sinh thái.
Một khó khăn lớn đối với Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển
nói chung có nguyện vọng phát triển du lịch sinh thái là: một mặt các nhà hoạch
định chính sách và quản lý du lịch phải cố gắng đề ra các giải pháp nhằm phấn đấu
cho một sự phát triển du lịch sinh thái bền vững. Điều đó có nghĩa là phải áp dụng
các biện pháp để hạn chế lượng khách du lịch trong một khu vực phù hợp với “sức
chứa” của nó.
Tuy nhiên mặt khác các nhà kinh doanh và chính nhà nước lại mong muốn
có được càng nhiều càng tốt doanh thu từ hoạt động này. Mâu thuẫn này là một bài
toàn khó đối với sự phát triển của du lịch sinh thái trong hoàn cảnh hiện nay.
Có thể nói, du lịch sinh thái ở Việt Nam hiện nay đang đứng trước cả những
cơ hội và thách thức lớn. Du lịch sinh thái ở Việt Nam được xem là một hướng phát
triển quan trọng, tạo ra động lực về bảo vệ xã hội và môi trường, đưa tới lợi ích cho
cả du khách, khu du lịch và cộng đồng cư dân địa phương.
Với xu thế du lịch sinh thái phát triển trên phạm vi toàn cầu, với nguồn tiềm
năng dồi dào, chính sách khuyến khích, mở rộng đầu tư… là cơ hội cho chúng ta
phát triển loại hình du lịch này.
Song cũng có rất nhiều thách thức (sự cạnh tranh trong khu vực, sự xuống
cấp của tài nguyên…) mà chúng ta phải nỗ lực vượt qua để đạt được mục tiêu của
du lịch sinh thái là phát triển bền vững, đảm bảo cân bằng các mục tiêu kinh tế – xã
hội – môi trường.
29 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Để du lịch sinh thái Việt Nam thực sự trở thành một loại hình du lịch có thế
mạnh, có sức cạnh tranh và sức hút cao trong khu vực cũng như trên thế giới, cần
tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái phù hợp làm cơ sở cho công
tác quy hoạch, đầu tư xây dựng; chú trọng giáo dục môi trường cho tất cả các đối
tượng liên quan; nâng cao vai trò và lợi ích cho cộng đồng địa phương; nâng cao
năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm du lịch; ủng hộ
công tác bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hoá bản địa; xây dựng hệ thống thông
tin du lịch sinh thái; mời các chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm giúp đỡ phát triển
loại hình du lịch sinh thái; xây dựng và triển khai các sản phẩm du lịch sinh thái…
Phát triển du lịch sinh thái là điều tất yếu, mang lại nhiều lợi ích kinh tế – xã
hội nhưng nếu phát triển không tuân thủ những nguyên tắc và yêu cầu của du lịch
sinh thái thì hậu quả rất lớn mà con người sẽ phải trực tiếp gánh chịu. Vì vậy, phát
triển du lịch sinh thái ở nước ta yêu cầu phải theo hướng bền vững cả về môi trường
tự nhiên và xã hội. Vấn đề đặt ra hiện nay là xây dựng và thực hiện có hiệu quả các
giải pháp về cơ chế chính sách, thị trường, quy hoạch, tổ chức quản lý…một cách
đồng bộ để phát triển du lịch sinh thái theo hướng vừa bảo tồn nguồn tài nguyên
thiên nhiên vừa phát huy những giá trị văn hoá độc đáo và đảm bảo tính bền vững
của hoạt động du lịch sinh thái.
1.7. Tóm lược chương 1 và nhiệm vụ chương 2
Trong nội dung chương 1 đã giới thiệu một số vấn đề lý thuyết liên quan đến
du lịch sinh thái và phát triển du lịch theo hướng bền vững. Đồng thời đưa ra một số
kinh nghiệm về phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững của một số nước
trên thế giới.
Mặc dù chưa có sự thống nhất về một khái niệm chung, song đa số ý kiến đều cho
rằng: du lịch sinh thái là hình thức du lịch có trách nhiệm, không làm ảnh hưởng đến
các khu bảo tồn thiên nhiên, không ảnh hưởng đến môi trường, bảo tồn và góp phần nâng cao nhận thức, hỗ trợ và phát triển đời sống của cộng đồng địa phương.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu trong chương 2 ở chương 1 tác giả
cũng đã đưa ra cơ sở lý thuyết về các khái niệm, yêu cầu, nguyên tắc và các mô
hình phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
Trong chương 1 tác giả cũng đã trình bày cơ sở lý thuyết chính thống về các
thách thức trong quá trình phát triển du lịch và nhất là du lịch sinh thái và những
ảnh hưởng của nó tới môi trường xã hội và môi trường tự nhiên.
30 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Tại các vùng ven biển ở nước ta, nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch sinh
thái rất đa dạng và phong phú. Song, những hạn chế về cơ chế chính sách, cơ sở hạ
tầng, năng lực quản lý…đã ảnh hưởng đến việc khai thác các nguồn tài nguyên này
cho việc phát triển du lịch. Đây cũng là những vấn đề bất cập đang diễn ra tại vùng
ven biển tỉnh Nam Định.
Nhiệm vụ của chương 2 là đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du
lịch sinh thái biển tại tỉnh Nam Định. Bao gồm: Đánh giá tổng quan, tiềm năng và
hiện trạng vùng ven biển Nam Định theo tư liệu và số liệu thu thập được:
1. Tổng quan về vùng ven biển Nam Định
2. Tiềm năng du lịch sinh thái biển Nam Định
3. Hiện trạng về du lịch sinh thái biển tại tỉnh Nam Định
31 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI BIỂN TẠI NAM ĐỊNH
2.1. Tổng quan về vùng ven biển Nam Định
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên [39, 16 ] [28, 125]
Vị trí địa lý: Vùng ven biển Nam Định bao gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải
Hậu và Nghĩa Hưng tiếp giáp với biển Đông ở phía Đông Nam, diện tích khoảng
700km2. Bờ biển kéo dài 72km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy. Bờ biển bị chia cắt
mạnh mẽ bởi 4 cửa sông lớn đó là cửa Ba Lạt thuộc sông Hồng, cửa Lan Hạ - sông
Sò, cửa Ninh Cơ - sông Ninh Cơ và cửa Đáy - sông Đáy. Bờ biển Nam Định tương
đối khúc khuỷu và luôn luôn biến đổi bởi hiện tượng bồi và lở. Tại khu vực hai bãi
bồi thuộc huyện Giao Thuỷ và Nghĩa Hưng hàng năm phù sa của các con sông đó
tạo ra một lượng lớn phù sa (khoảng 50 triệu tấn) bồi đắp cho khu vực làm mở rộng
thêm hàng trăm mét ra biển.
Đặc điểm địa chất: Nền móng cứng của khu vực nằm sâu dưới 4000 -
6000m, được phủ bởi các lớp trầm tích bên trên. Phía trên cùng là trầm tích phù sa
hiện đại dày 1 - 2m, màu đỏ mịn, luôn luôn bị biến đổi do được bồi đắp. Tuy quá
trình đó bị chậm lại do hệ thống đê, làm tăng độ cao của lòng sông, nhưng lại thúc
đẩy quá trình tiến ra biển nhanh hơn. Những vùng trũng ở độ sâu 1-2 m hay gặp xác
thực vật. Cấu trúc địa chất chia làm 3 nhóm: Nhóm trầm tích aluvi, nhóm trầm tích
vũng vịnh và cửa sông, nhóm trầm tích delta.
Nền địa chất, đặc biệt là trầm tích phù sa hiện đại là điều kiện thuận lợi cho
phát triển hệ sinh thái cửa sông, ven biển.
Đặc điểm khí hậu: Nằm trong miền khí hậu phía Bắc, vùng ven biển Nam
Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Điều kiện khí hậu ở đây chịu
sự chi phối của chế độ bức xạ mặt trời nội chí tuyến, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
hoàn lưu gió mùa Đông Bắc và vùng biển nhiệt đới nằm kề bên.
Vùng ven biển này có số ngày mưa không nhiều khoảng 91,3 ngày mưa/năm.
Đó là mực mưa thì tháng nào cũng có khoảng từ 7 cho đến 13 ngày mưa/tháng.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: Vùng ven biển Nam Định thường có các
hiện tượng như bão và áp thấp nhiệt đới. Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng mạnh
32 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
mẽ của bão và áp thấp nhiệt đới. Tính trung bình mỗi năm có khoảng 2 lần bão hoặc
áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đây. Bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện vào thời kỳ từ
tháng 5 đến tháng 11 hàng năm.
+ Bão là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra những thay đổi về mặt
môi trường, đặc biệt là gây biến động địa hình bồi và bờ biển. Bão gây ra sự thay
đổi về chế độ sóng. Bão thường gây mưa lớn, hầu hết các cơn bão đổ bộ vào đất
liền đều gây ra mưa từ 200 – 500 mm. Lượng mưa lớn thường dẫn đến nước bị ngọt
hoá, giảm pH và tăng độ đục trên diện rộng ảnh hưởng đến chất lượng nước trong
các ao nuôi một cách đột ngột, gây ra hiện tượng sốc đối với cá, tôm nuôi. Bên cạnh
đó, bão còn làm sạt lở bờ, kênh mương... ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nuôi
trồng thuỷ sản và đặc biệt là ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình phát triển du lịch
ở đây, điều này phải được xem xét và tính tới trong định hướng phát triển ngành du
Ở đây còn có thể gặp các hiện tượng thời tiết đặc biệt khác như dông, lốc,
lịch của địa phương.
sương mù, mưa phùn. Tuy các hiện tượng này hoạt động với tần suất rất thấp nhưng
sự thay đổi tức thời của áp suất khi dông, lốc, sự tăng cao của độ ẩm.... đó cũng là
những yếu tố bất lợi đối với phát triển du lịch tại đây.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội [39, 89]
Dân cư và lao động: Vùng ven biển Nam Định là nơi tập trung dân cư đông
đúc, với trên 98% dân số là người Kinh đã định cư lâu dài. Năm 2010 dân số của
các huyện thuộc vùng ven biển có khoảng 900 nghìn người, chiếm khoảng 35,2%
tổng dân số Nam Định. Trong vài năm gần đây, dân số của dải ven biển vẫn liên tục
tăng, năm 2008 có 897,3 nghìn người đến 2010 đạt khoảng 901,1 nghìn người,
trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng 1,26 nghìn người, tốc độ tăng dân số bình
quân là 0,7%/năm.
Mật độ dân số: Vùng ven biển Nam Định có sự phân bố dân số khá đồng
đều giữa các huyện ven biển của tỉnh. Mật độ dân số ven biển của tỉnh Nam Định
tương đối cao so với khu vực ven biển thuộc vùng Đông Bắc Bộ, mật độ dân số
trung bình của toàn vùng là 492,2 người/km2, thấp hơn mật độ của dân số ven biển
tỉnh Nam Định là 2,1 lần và mật độ dân số ven biển tỉnh cũng cao hơn mật độ của
vùng ven biển khác. Trong đó, vùng ven biển Thái Bình có mật độ là 955
người/km2, Nam Định là 1041 người/km2, cao hơn mật độ trung bình của toàn
33 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
vùng ven biển khoảng 2 lần. Sự phân bố dân cư cũng không đồng đều giữa thành
thị và nông thôn. Ở vùng ven biển Nam Định dân cư ở nông thôn tập trung với mật
độ khá cao, đặc biệt là các thị trấn Hải Hậu có mật độ dân số là 1265 người/km2.
Trong khi đó mật độ dân số của khu vực thành thị như quận Đồ Sơn (TP. Hải
Phòng) là 1171 người/km2, thị xã Móng Cái là 150 người/km2, thành phố Hạ
Long là 765 người/km2.
Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn: Dân số của vùng ven biển
Nam Định có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn. Năm 2010, dân số
vùng nông thôn là 815,6 nghìn người, cao gấp 9,5 lần dân số thành thị thuộc vùng
ven biển của tỉnh. Dân số ở khu vực nông thôn tăng từ 810,3 nghìn người (2008) lên
đến 815,6 nghìn người (2010), trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng 1,7 nghìn
người. Dân số khu vực thành thị của vùng ven biển chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Năm
2010, dân số thành thị đạt 85,4 nghìn người, chiếm 10,4%. Điều này chứng tỏ quá
trình đô thị hóa của vùng diễn ra cũng không được mạnh.
Nhìn chung, kết cấu dân số theo thành thị và nông thôn của vùng ven biển
Nam Định có sự phân hoá khá rõ nét.
Cơ cấu dân số phân theo giới tính: Cơ cấu dân số phân theo giới tính của
vùng này nghiêng về nữ giới. Năm 2010 tỷ lệ nữ giới là 50,9%. Tuy nhiên, tỷ lệ giới
tính đang có sự chuyển dịch theo chiều hướng là giảm tỷ lệ nữ giới và gia tăng tỷ lệ
nam giới, song cũng chậm. Năm 2008 tỷ lệ nam giới của vùng ven biển là 49% lên
đến 49,1% năm 2010 và trong tương lai tỷ lệ này sẽ cũng tăng thêm.
Lao động và trình độ lao động: Nguồn lao động của khu vực vùng ven biển
Nam Định rất dồi. Theo niêm giám thống kê năm 2008 số người trong độ tuổi lao
động (tính từ 15 tuổi trở lên) là 4.500 lao động. Số lượng lao động luôn tăng do kết
cấu dân số trẻ, năm 2007 có khoảng 4.200 lao động đến năm 2010 lên đến 4.500 lao
động, trung bình mỗi năm tăng thêm khoảng 100 nghìn lao động, với tốc độ tăng
trưởng bình quân là 0,89%/năm.
Trong cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động tập trung trong ngành nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm khoảng 55,7% tổng số lao động, công nghiệp xây dựng là 22,7%,
ngành thương mại - dịch vụ là 21,6%. Hiện nay, tỷ lệ lao động của vùng ven biển
Nam Định đang chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, giảm dần tỷ lệ lao động
ngành nông, lâm ngư nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương
34 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
mại dịch vụ. Năm 2010, lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt khoảng
2.000 nghìn lao động, chiếm 61,8% xuống còn 1.850 nghìn lao động, chiếm 55,7%
lao động toàn vùng ven biển. Trong khi đó cà ngành công nghiệp - xây dựng và
thương mại dịch số lượng lao động tăng lên, trong đó lao động ngành thương mại -
dịch vụ tăng từ 17,3% (2007) lên đến 21,6% (2010).
Trình độ, học vấn của người lao động: Trình độ học vấn của người lao động
của vùng vẫn còn thấp, tuy nhiên lao động vùng ven biển Nam Định lại là vùng có
trình độ học vấn cao nhất trong toàn dải ven biển nước ta. Có một thực tế là phần
lớn thanh niên được đào tạo nghề ở nơi khác và rất ít người trở lại quê hương khi ra
trường. Họ thường thích ở lại các trung tâm để tìm kiếm một cơ hội tốt cho nghề
nghiệp và sự nghiệp của mình. Về trình độ chuyên môn, kỹ thuật của lao động khá
thấp có tới 83,6% số lao động không có chuyên môn, kỹ thuật và số lao động có
trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm 1,5% số lượng lao động. Số lượng
lao động có trỡnh độ đại học lại tập trung nhiều ở các thị trấn, thị tứ, nơi có điều
kiện làm việc tốt và có nhiều hướng phát triển.
Nhìn chung người lao động trong toàn vùng ven biển có truyền thống chăm
chỉ, cần cù, chịu khó… Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, người lao động phải có
trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thì mới đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.
Cơ sở hạ tầng: Vùng ven biển Nam Định là vùng có hệ thống cơ sở hạ tầng
và vật chất kỹ thuật hoàn chỉnh và đồng bộ hơn các khu vực khác trong vùng, trong
đó tập trung nhiều các công trình trọng điểm của vùng ven biển Nam Định, cũng
như của tỉnh. Đây là một lợi thế để khai thác tiềm năng sẵn có nhằm phục vụ cho
phát triển kinh tế xã hội của toàn vùng.
+ Mạng lưới giao thông: Mạng lưới giao thông liên lạc là một yếu tố quan
trọng cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế du lịch của địa phương nói
riêng. Giao thông chính là huyết mạch cho việc giao lưu văn hoá, kinh tế - xã hội và
du lịch thông qua việc giao lưu, trao đổi vận chuyển hàng hoá và phân phối sản
phẩm giữa các địa phương trong khu vực và với các khu vực xung quanh.
+ Giao thông đường bộ, trong dải ven biển Nam Định có các tuyến như đường
21, tuyến đường 55, nối liền từ Nam Định xuống vùng ven biển. Tuyến đường 10 nối
liền các tỉnh ven biển vùng Bắc Bộ như Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình…
35 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Giao thông đường thuỷ: Dựa trên mạng lưới sông ngòi tương đối dày, với
hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, sông Ninh Cơ, sông Đáy... trong vùng đó
hình thành một hệ thống đường sông có ý nghĩa kinh tế lớn.
Các luồng vận tải đường thủy khác bao gồm: Nam Định - Hà Nội 108 km;
Hải Phòng – Nam Định dài 153 km, từ sông Cấm sang sông Luộc về sông Hồng
đến bến Hải (Tiên Lữ - Hưng Yên) và phân thành hai luồng: một luồng đi Nam
Định dài 153 km.
+ Hệ thống cảng biển: Vùng ven biển Nam Định đang xây dựng cảng
Thịnh Long để đón khách du lịch và tàu vận chuyển hàng hóa trong vùng
Thông tin liên lạc: Mạng lưới thông tin liên lạc của các huyện đó có bước
phát triển nhất định, hoà nhập vào mạng lưới quốc gia và quốc tế. Hiện nay, mạng
lưới thông tin liên lạc đó phủ kính hầu hết các xã trong huyện gồm các bưu cục
huyện, xã. Trong đó có 6 bưu điện trung tâm và tất cả các huyện ven biển hiện nay
đều có bưu điện huyện với hệ thống trang thiết bị đồng bộ, bao gồm cả thiết bị
truyền dẫn có đủ khả năng liên lạc với trung tâm tỉnh và với các tỉnh khác trong cả
nước và với nước ngoài. Tuy vậy, hệ thống thông tin liên lạc tới vùng sâu, vùng xa
còn gặp không ít khó khăn do hạn chế về đường giao thông cũng như khả năng đầu
tư mở rộng mạng lưới điện thoại, bưu cục, bưu trạm.
Hệ thống điện - nước:
Điện là nguồn năng lượng quan trọng đối với sản xuất, phát triển kinh tế
cũng như đời sống của nhân dân. Đến năm 2010, hầu hết các xã trong toàn vùng
đó có đường dây điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Hệ thống cấp nước sạch và hệ thống thoát nước nhìn chung còn trong
tình trạng yếu, phân bố chủ yếu ở các thị trấn (trung tâm huyện lỵ)
Ở các khu vực nông thôn vùng ven biển nước sinh hoạt phần lớn chưa đảm
bảo vệ sinh an toàn, chưa được xử lý trước khi sử dụng. Nước thải chảy tràn hoặc
được đổ trực tiếp ra sông, suối, ao hồ, và những khu vực ven biển làm mất vệ sinh
môi trường, gây ra nhiều bệnh như đường ruột, viêm da, đau mắt hột,... ảnh hưởng
đến sức khoẻ của người dân và cảnh quan du lịch trong vùng.
36 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Cơ cấu kinh tế:
Trong cơ cấu kinh tế hiện nay của vùng ven biển Nam Định là dịch vụ -
công nghiệp - xây dựng và nông, lâm ngư nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, cỏc tỉnh trong dải ven biển Nam Định đang tiếp tục
đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ - du lịch nhằm
đưa vùng trở thành một trong những khu vực kinh tế lớn mạnh nhất toàn dải
ven biển Nam Định, làm động lực phát triển kinh tế của cả vùng và kéo theo
những vùng nội địa bên trong cùng phát triển. Cơ cấu kinh tế đó chuyển dịch
theo hướng tiến bộ.
Về cơ cấu theo thành ngành kinh tế, hiện nay vùng ven biển Nam Định
ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất là ngành ngư nghiệp, nông nghiệp, chiếm khoảng
41.1%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 39,6%, ngành du lịch dịch vụ chiếm
19,3% tổng sản phẩm của các ngành kinh tế. Cơ cấu kinh tế của vùng ven biển
Nam Định còn tương đối lạc hậu so với khu vực vùng ven biển Bắc Bộ. Nhỡn
chung cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, giảm dần tỷ trọng ngành
nông, lâm, ngư nghiệp đồng thời tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp.
Ngoài sự chuyển dịch giữa các ngành kinh tế thì quá trình chuyển đổi
trong nội ngành kinh tế cũng đang diễn ra theo hướng sản xuất hàng hoá và
nâng cao chất lượng hàng hoá, sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người dân trong vùng và cung cấp hàng xuất khẩu ra bên ngoài. Trong đó,
ngành có tiềm năng nhất chính là thuỷ sản và chế biến thuỷ hải sản.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội của các địa phương thuộc vùng ven
biển Nam Định:
Trong vài năm qua, cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả
nước, kinh tế vùng ven biển Nam Định luôn tăng trưởng và ổn định. Từ khi
nước ta thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì vùng
ven biển Nam Định đó có sự chuyển biến tích cực đó là tốc độ tăng trưởng của
ngành công nghiệp - xây dựng tăng mạnh và hầu hết ở các địa phương trong
của toàn vùng ven biển. Tuy nhiên, vùng ven biển vẫn là vùng có tốc độ tăng
trưởng cao so với các khu vực khác trong vùng.
37 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP vùng ven biển Bắc Bộ theo địa phương
Đơn vị: tỷ đồng
Tỉnh 2008 2010 Tốc độ tăng trưởng
GDP % (2008 - 2010)
7.336 9.441 14,3 Quảng Ninh
14.043 17.827 14,5 Hải Phòng
6.464 7.957 11,5 Thái Bình
6.397 7.954 12,2 Nam Định
3.397 4.395 14,7 Ninh Bình
13,2 37.637 47.574 Tổng
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh, thành phố năm 2008, 2010
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của dải ven biển Nam Định khá cao.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm 2008 - 2010 vào khoảng 12,2%,
trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP của vùng ven biển của là 12,3%.
2.1.3. Hiện trạng về môi trường
*Môi trường tự nhiên [41,25]
- Môi trường không khí: Theo báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh Nam
Định năm 2010 thì trên thực tế, chất lượng môi trường không khí địa bàn các huyện
ven biển chưa bị ô nhiễm, song từng chỗ từng nơi, đặc biệt tại các khu vực làng
nghề thì đã xuất hiện các dấu hiệu ô nhiễm.
Nam Định là một tỉnh nông nghiệp, hàng năm sử dụng một khối lượng lớn
phân bón hoá học và thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… Các chất này sau khi
được sử dụng một phần sẽ được cây cối hấp thụ, phần khác tan vào nước, gây nên
hiện tượng ô nhiễm môi trường nước và một phần bốc hơi vào không khí, đã bổ
38 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
sung rất nhiều Nitơ Oxit kết hợp với hơi nước trong không khí tạo nên Axit Nitric là
nguyên nhân chính dẫn đến các hiện tượng ”mưa axit” hay “mù axit”.
Có thể thấy rằng, các huyện ven biển có truyền thống sản xuất nông nghiệp, nền
sản xuất công nghiệp ở nơi đây cũng không có nhiều khả năng để phát triển và đặc
biệt là các làng nghề truyền thống hầu như không có nên vấn đề ô nhiễm môi trường
không khí chưa đến mức cấp thiết như ở các vùng khác trong cả nước. Chất lượng
môi trường không khí ở đây phù hợp với quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT về qui
chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
- Môi trường nước:
+ Nước hồ, ao ở vùng nông thôn: Theo báo cáo hiện trạng môi trường của
tỉnh Nam Định năm 2010, các vùng nông thôn vùng ven biển vẫn còn tới 30% số hộ
sử dụng nguồn nước mặt chưa qua xử lý (chủ yếu từ các ao hồ quanh nhà). Hệ
thống ao hồ của vùng thường có quan hệ thủy lực với hệ thống kênh mương nội
đồng, có vai trò tích cực trong việc tích nước giảm ngập úng vào mùa mưa, cung
cấp nước trở lại vào mùa cạn. Tuy nhiên, hệ thống ao hồ ở khu vực này có dung tích
bé nên khả năng điều tiết của hệ thống ao hồ thường không đồng bộ, ở mức độ nào
đó chỉ giải quyết được những yêu cầu tạm thời, bởi tính tiện lợi, dễ sử dụng, nước
ngọt, độ cứng nằm trong giới hạn cho phép, nhưng về lâu dài, do ao hồ ít được lưu
thông làm sạch chính là nơi tích tụ các nguồn ô nhiễm, là trung tâm phát tán các
mầm mống bệnh cho động vật nuôi, cây trồng và cả con người.
+ Nước ngầm ở các vùng nông thôn: Theo báo cáo hiện trạng môi trường
của tỉnh Nam Định năm 2010 cho thấy: kết quả khảo sát, lấy mẫu ở 3 giếng khoan
cho thấy hầu hết các giếng khoan có hàm lượng sắt cao, vượt TCCP nhiều lần. Nhìn
chung, nước giếng khoan đã có biểu hiện ô nhiễm bởi vật chất hữu cơ, (hàm lượng
NH4+, NO2-, PO43-) khá cao.
Bên cạnh đó, nguồn nước ngầm tầng nông trên cùng ở các huyện ven biển hầu
như bị nhiễm mặn. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt ở đây chủ yếu lấy từ nguồn nước
mưa, nước lấy từ các giếng khoan ở độ sâu trên 65m, trong lớp cát lẫn sạn, sỏi. Các
chỉ tiêu lý, hoá của nước sinh hoạt đều cho phép so với các chỉ tiêu trong quyết định
02/2003/QĐ-BTNMT về qui chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
- Nước biển ven bờ: Theo báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh Nam Định
năm 2010 vùng ven biển Nam Định có 72km đường bờ biển với bờ biển thoải do
39 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
lượng phù sa của năm con sông như là (sông Hồng, sông Trà Lý...) thường xuyên
bồi đắp. Ở đây có hai hướng dòng chảy biển chính là hướng Đông Bắc vào mùa hè
và hướng Tây Nam vào mùa Đông. Các dòng chảy này hoạt động kết hợp với nước
của các con sông lớn đổ ra biển nên tạo ra sự lưu thông của nước biển ở đây, chất
lượng nước biển khá tốt, các chỉ số lý, hóa đều thích hợp với quy chế bảo vệ môi
trường đối với hoạt động du lịch trong quyết định 02/2003/QĐ - BTNMT.
+ Nồng độ oxy hoà tan (DO): Hàm lượng ôxy hoà tan trung bình trong
khoảng 4,14 - 4,3mg/l, nằm trong giới hạn cho phép phát triển các loại hình du lịch
như: du lịch sinh thái, du lịch tham quan, du lịch nghỉ dưỡng biển.
+ Giá trị pH: Nhìn chung giá trị pH vùng ven biển Nam Định nằm trong
khoảng 8,06 – 8,45; trong sông là 7,3 và trong kênh là 6,9. Giá trị pH này vẫn nằm
trong giới hạn cho phép trong quyết định 02 về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du
lịch. Tuy nhiên, giá trị này cũng đạt gần tới mức tối đa cho phép.
+ Nhu cầu oxy sinh hoá vùng ven biển (BOD5): Nồng độ BOD5 nhìn chung
có giá trị nhỏ, phần lớn từ 1 - 3,64 mg/l. Giá trị này còn thấp so với chỉ tiêu chất
lượng nước biển đối với một số hoạt động du lịch.
- Chất thải và rác thải: Theo báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh Nam
Định năm 2010 về rác thải, phần đông ở khu vực nông thôn rác thải được đổ vào
chuồng lợn làm phân, được đổ xuống hồ ao để chôn lấp chỗ trũng, túi ni lông, rác
Một trong những vấn đề nan giải khác của vệ sinh nông thôn là vấn đề rác
bẩn được vứt bừa bãi khắp dọc các trục đường giao thông nông thôn.
thải tại các chợ quê. Chợ là nơi người tập trung đông đúc, rau cỏ, thịt cá, gia súc,
gia cầm, phân gia súc, túi ni lông... vương vãi khắp nơi, thông thường ở các khu
vực này cũng chỉ có những người làm công tác vệ sinh quét chợ do dân tự cử, ăn
lương trực tiếp từ dân, chưa có các biện pháp xử lý rác hợp vệ sinh, phần nhiều chỉ
mới dừng lại ở khâu quét, thu gom và đổ vào một chỗ, chưa có công đoạn chôn lấp
hay rắc vôi bột làm vệ sinh môi trường.
- Hiện trạng sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và các chất bảo vệ thực vật:
Theo báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh Nam Định năm 2010 trong tổng số
lượng thuốc bảo vệ thực vật đã sử dụng, thuốc trừ sâu chiếm tỷ lệ 68,33% - 82,20%.
Tuy nhiên, thuốc trừ sâu có khuynh hướng tăng chậm về số lượng và giảm dần tỷ lệ
so với tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật đã được sử dụng. Thuốc trừ bệnh chiếm từ
40 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
12,60% - 15,50% so với tổng số thuốc bảo vệ thực vật đã được sử dụng. Thuốc trừ
cỏ có tỷ lệ 3,30% - 11,9%. Các nhóm thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột và các thuốc
khác hiện được sử dụng với số lượng ngày càng tăng.
Như vậy trên rau màu và lúa, việc vi phạm về liều lượng phun trên 50% là
rất cao, đặc biệt là đối với rau màu: 60.29%. Số lần phun trên 2 lần/vụ chiếm trên
50%, đặc biệt còn thấy phun trên 5 lần/vụ (11.76% đối với rau màu) và kết hợp trên
hai loại thuốc khi phun (66.17%). Sử dụng thuốc trừ sâu như vậy sẽ rất dễ gây cho
người và gia súc bị ngộ độc.
Như vậy, có thể thấy hiện trạng môi trường tự nhiên ở đây còn rất tốt, các chỉ
tiêu hoá, lý của chất lượng không khí, chất lượng nước đều phù hợp và cho phép
phát triển một số loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái,
du lịch tham quan... theo như các chỉ tiêu về chất lượng môi trường trong quy định
của quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch.
* Môi trường xã hội [39, 27]
Phát triển du lịch vùng ven biển Nam Định bên cạnh việc tạo hiệu quả to lớn
về kinh tế như tăng thu nhập và nâng cao mức sống của người dân địa phương cũng
cần quan tâm đên công tác bảo vệ môi trường bảo gồm cả môi trường tự nhiên và
môi trường văn hoá xã hội của khu vực.
Có thể khẳng định rằng đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi
sức khoẻ và tăng cường sức sống cho người dân. Đối với cộng đồng dân cư địa
phương, du lịch có tác dụng tạo điều kiện cho họ được tiếp xúc với các nền văn hoá
mới, giúp thu hẹp khoảng cách giữa các cộng đồng người khiến họ trở nên gần gũi,
thân thiện với nhau hơn. Qua hoạt động du lịch để tăng cường tình đoàn kết cộng
đồng, nâng cao dân trí, phát huy những đức tính tốt đẹp mang bản chất người như
giúp đỡ, tương trợ, chân thành với nhau…
Trong thời gian gần đây hoạt động du lịch cộng đồng của người dân trong
vùng, hoạt động du lịch đang ngày một phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng
vào quá trình dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ. Hầu
hết cư dân trong phạm vi khu vực và các vùng lân cận đã và đang chuyển hướng
sang kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ du lịch. Được đánh giá là một ngành kinh tế
có vị trí quan trọng, vì vậy du lịch được ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Theo báo cáo của địa phương và các nghiên cứu có
41 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
liên quan thì hoạt động du lịch đang dần có ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội ở
vùng ven biển đặc biệt là khu vực bãi tắm Thịnh Long, Quất Lâm, khu vực vùng
đệm VQG do thu hút được sự tham gia ngày càng rộng các đối tượng xã hội tham
gia vào kinh doanh, dịch vụ.
Phát triển du lịch cũng góp phần nâng cao dân trí cho cộng đồng địa phương
thông qua việc trích nguồn thu từ hoạt động du lịch để cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ
tầng xã hội, y tế, giáo dục cho địa phương.
Mức sống của cộng đồng dân cư sẽ được nâng cao hơn. Trong những năm tới
hoạt động du lịch cộng đồng vùng ven biển sẽ góp phần tăng thu nhập cho người
dân ở đây, cơ cấu lao động vùng ven biển này đang chuyển đổi dần theo hướng tăng
nhanh số lượng lao động tham gia phục vụ du lịch, chất lượng của đội ngũ này cũng
đang từng bước được cải thiện.
Các giá trị văn hoá truyền thống của cư dân vùng ven biển đang có xu hướng
được khôi phục trở lại. Vùng ven biển Nam Định là khu vực giao thoa của nhiều
văn hoá, nhiều tập tục sinh hoạt khác nhau (người theo đạo Thiên Chúa có vùng
chiếm đến 80% dân số). Điều này vừa tạo nên những khó khăn cho công tác quản
lý, song đồng thời cũng tạo nên một đặc điểm hấp dẫn đối với việc phát triển du lịch
nói chung và du lịch văn hoá nói riêng. Giá trị văn hoá bao trùm ở vùng ven biển
vẫn là văn hoá vùng biển. Thời gian gần đây, chính quyền địa phương rất chú trọng
việc đầu tư nâng cấp lễ hội truyền thống của cư dân.
Về công tác đảm bảo an ninh - trật tự an toàn xã hội: Trong những năm qua
tại vùng ven biển Nam Định hầu như không xảy ra điểm nóng, tình hình trật tự an
toàn xã hội được giữ vững, các vụ tranh chấp đều được nhanh chóng giải quyết kịp
thời. Tình hình trật tự an toàn luôn được đảm bảo. Đây là một chuyển biến tích cực
của chính quyền địa phương nhằm từng bước loại bỏ những vấn đề xã hội tiêu cực
nảy sinh từ hoạt động phát triển du lịch như mại dâm, ăn xin, trẻ em lang thang trèo
kéo khách du lịch…
Công tác vệ sinh môi trường đang dần từng bước được cải thiện. Phát triển du
lịch đòi hỏi phải đảm bảo một môi trường trong sạch vì vậy chính quyền địa phương
đã và đang phối hợp với các đơn vị khoa học công nghệ của tỉnh để từng bước đưa
vào áp dụng công nghệ mới trong việc xử lý chất thải và vệ sinh môi trường.
42 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch cũng đã có những ảnh
hưởng tiêu cực nhất định đến môi trường xã hội vùng ven biển. Trước hết, du lịch
đã làm tăng dần khoảng cách về mức sống của người dân vùng ven biển. Theo số
liệu điều tra, thu nhập trung bình của người dân vùng ven biển chỉ bằng khoảng 1/7
thu nhập trung bình của nhóm người dân được tham gia dịch vụ du lịch ở khu vực
thị trấn Thịnh Long, Quất Lâm. Đây là vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng vùng ven biển.
Tình trạng cò mồi, chèo kéo khách hiện nay, đặc biệt ở khu vực bãi tắm,
cũng đang là nguyên nhân gây nên những xung đột trong bản thân cộng đồng sống
trong vùng. Nếu vấn đề này không được giải quyết sẽ tạo nguy cơ tiềm ẩn tạo nên
sự rạn nứt trong cộng đồng vốn rất gắn kết trước đây khi du lịch còn ít phát triển.
2.1.4. Đặc điểm thủy văn, hải văn [28, 122]
Ba huyện ven biển Nam Định thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, hệ
thống sông ngòi ở đây vừa nhiều, vừa chằng chịt với hai hệ thống sông tự nhiên và
sông đào. Các sông chảy trên địa phận nghiên cứu đều là đoạn hạ du và là cửa sông
của các sông thuộc hệ thống sông Hồng. Vì vậy, ngoài tài nguyên nước nội tại
(nước mưa rơi trên bề mặt, lượng nước trữ trong mạng lưới sông, suối, ao hồ của
khu vực) còn một lượng nước lớn từ thượng nguồn qua vùng đổ ra biển.
- Chế độ sóng biển: Vào mùa hè các hướng sóng thịnh hành ngoài khơi là
Nam, Tây – Nam và đông với tần suất dao động từ 40 – 75%, trong đó sóng hướng
Nam chiếm tới 37%. Độ cao sóng trung bình ở đây rất thích hợp với phát triển du
lịch sinh thái theo quyết định 02/2003/QĐ - BTNMT về quy chế bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực du lịch.
- Chế độ thuỷ triều: Vùng ven biển cửa sông đồng bằng sông Hồng có chế độ
nhật triều khá thuần nhất, tính nhật triều thuần nhất giảm từ bắc xuống nam. Mực
nước triều lớn nhất nhiều năm có thể đạt 4,0 m và thấp nhất khoảng 0,08 m. Số ngày
triều cường từ 3 m trở lên có từ 152 – 176 ngày.
- Chế độ dòng chảy các đặc trưng của dòng chảy có sự phân hoá theo năm.
Tốc độ dòng chảy đều nằm trong khả năng cho phép phát triển du lịch sinh thái,
theo quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch .
43 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Thổ nhưỡng: Bờ biển Nam Định thoải, do phù sa bồi đắp tích tụ của các
dòng sông: Điển hình sông Hồng và sông Trà Lý hàng năm đổ ra biển khoảng 55
triệu tấn/năm, nhờ thế hàng năm đất được bồi tụ, tiến ra biển từ 50-100m
2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái biển Nam Định
Tài nguyên du lịch của vùng ven biển Nam Định (tự nhiên, nhân văn) tương
đối phong phú, đa dạng bao gồm cả vùng ven biển, bãi biển, hồ, rừng, các di tích
lịch sử văn hoá nổi tiếng,... Đây là một lợi thế quan trọng, tạo tiền đề phát triển
nhiều loại hình du lịch, trong đó có loại hình du du lịch sinh thái biển Nam Định
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch Nam Định trong những năm tới.
2.2.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên [38, 16]
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tại vùng ven biển thuộc các huyện Giao Thuỷ và Hải Hậu đã hình thành 2
khu du lịch nghỉ mát tắm biển Quất Lâm và Thịnh Long với hệ thống cơ sở vật
chât kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ăn nghỉ của khách du lịch. Bên cạnh đó khu du lịch
biển Rạng Đông cũng đã đươc phê duyệt quy hoạch chi tiết nhằm khai thác phát
triển du lịch. Ngoài ra khu du lịch sinh thái VQG Xuân Thuỷ và một số điểm tham
quan du lịch phụ cận đã được triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ
tầng tôn tạo cảnh quan môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách thăm quan du
lịch. Tình hình phát triển các khu du lịch biển cụ thể như sau:
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn trong vùng
Văn hoá phi vật thể vùng ven biển Nam Định gồm: hệ thống kiến trúc
truyền thống đan xen hoà quyện với các công trình kiến trúc hiện đại như Nhà
bổi, nhà thờ cơ đốc, cảng cá, chợ chiều, khu thị tứ sầm uất, các điểm sản xuất
nước mắm truyền thống, khu làm chậu hoa cây cảnh, các sản phẩm du lịch độc
đáo (nem nắm, gạo tám thơm, ngao, hát dân ca...) cùng với tấm lòng rộng mở
của người dân miền biển quen đối diện với biển trời bao la...” .
2.3. Hiện trạng về du lịch sinh thái biển tại tỉnh Nam Định
2.3.1. Tổng quan chung về du lịch Nam Định [40,23]
44 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển nam châu thổ sông Hồng, cách thủ đô
Hà Nội 90 km. Nam Định có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và những yếu tố
nguồn lực thuận lợi để phát triển ngành du lịch với tốc độ nhanh, bền vững.
Có hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ nối liền với các
địa phương, các vùng miền trong cả nước trong đó tuyến đường sắt xuyên Việt và
tuyến quốc lộ 10 chạy qua. Ngoài ra tuyến sông Hồng nối thủ đô Hà Nội với Nam
Định và các tỉnh phía nam đồng bằng Bắc Bộ là tuyến du lịch đường sông có tiềm
năng khai thác góp phần làm đa dạng hoá các loại hình cũng như sản phẩm du lịch.
Có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng phong phú bao gồm tài nguyên du lịch
tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn có khả năng tổ chức các loại hình du lịch
văn hoá, du lịch sinh thái là hai hướng ưu tiên phát triển trong chiến lược phát
triển du lịch cả nước. Theo kết quả điều tra về tài nguyên du lịch năm 2009 của
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch – Tổng cục du lịch thì trên địa bàn tỉnh Nam
Định có 1.655 di tích lịch sử văn hoá, trong đó 268 di tích đã được xếp hạng với
74 di tích xêp hạng cấp quốc gia và 194 di tích xếp hạng cấp tỉnh. Nhiều quần thể
di tích có giá trị lịch sử, văn hoá và kiến trúc gắn liền với các lễ hội truyền thống
mang đậm bản sắc dân tộc có sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong nước và
quốc tế như: quần thể di tích văn hoá Trần, Phủ Giầy, chùa Cổ Lễ, Chùa Keo
Hành Thiện, nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh... Nam Định có trên 70
làng nghề với các ngành nghề và sản phẩm truyền thống. Nhiều làng nghề nổi
tiếng trong nước được nhiều người biết đến như làng nghề chạm, khảm gỗ La
Xuyên, sơn mài Cát Đằng, đúc đồng Tống Xá, mây tre đan Vĩnh Hào, dệt lụa,
ươm tơ Cổ Chất, cây cảnh Vị Khê...
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của Nam Định, hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch còn thấp, thu nhập du
lịch của tỉnh tính đến năm 2010 mới đạt 135 tỷ đồng, chất lượng dịch vụ chưa cao,
mức nchi tiêu bình quân/ngày/khách nhất là khách quốc tế đạt có
650.000đồng/ngày/khách, khách nội địa có 290.000đồng/ngày/khách). Quản lý
Nhà nước về du lịch đặc biệt là trật tự, vệ sinh môi trường các khu điểm du lịch
còn nhiều hạn chế.
45 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Nguyên nhân chủ yếu của các khuyết điểm trên là do một bộ phận cán bộ
lãnh đạo, các ngành và nhân dân chưa nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
việc phát triển du lịch trong phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực phục vụ du
lịch chưa có kinh nghiệm, còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thái độ
phục vụ. Kết cấu hạ tầng chưa hoàn chỉnh, cơ sở lưu trú còn yếu kém, sản phẩm
du lịch chưa đa dạng, chưa phong phú và thiếu hấp dẫn để thu hút khách, hoạt
động lữ hành chưa được quan tâm đúng mức, quảng bá du lịch thiếu tính chuyên
nghiệp và chưa đồng bộ…
Nam Định là một trong những nơi hình thành nên cái nôi của nền văn minh
lúa nước sông Hồng, Nam Định được nhiều người biết đến với các loại hình văn
hoá phi vật thể mang nét đặc trưng riêng có, gắn liền với cuộc sống lao động của
cộng đồng cư dân nơi đây. Đến Nam Định khách du lịch không thể không thưởng
thức những làn điệu chèo cổ, những điệu hát văn ngọt ngào quyến rũ. Khách du
lịch có thể ghé thăm các phường rối nước, xem các nghệ nhân biểu diễn tại thuỷ
đình nổi giữa ao làng duới bóng đa cây cổ thụ hoặc du khách xem các cư dân miền
biển Nghĩa Hưng, Hải Hậu biểu diễn các tiết mục trên các đôi kheo cao tới bốn
năm mét. Rồi những tiết mục chơi cờ đèn dưới nước, hoa trượng hội, bắt vịt, thổi
cơm thi, bơi chải…đều là các trò chơi dân gian của những cư dân mà cuộc sống
của cha ông họ từ xưa đến nay luôn gắn liền với sông nước.
Tỉnh Nam Định có 72km bờ biển với những bãi biển đã được khai thác, xây
dựng thành các khu du lịch biển hấp dẫn như Thịnh Long (huyện Hải Hậu), Quất
Lâm (huyện Giao Thuỷ). Đặc biệt vùng đất ngập nước cửa sông Hồng đổ ra biển
Đông với hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi dừng chân của các loài chim di trú là
điểm Ramsar quốc tế đầu tiên của Việt nam và khu vực Đông Nam Á (1989), đến
đầu năm 2003 đã được Thủ tướng Chính Phủ ra quyết định công nhận là VQG
Xuân Thuỷ. Năm 2005 được UNESCO trao bằng công nhận thuộc khu dự trữ sinh
quyển liên tỉnh đồng bằng sông Hồng. Đây là điểm du lịch sinh thái có sức hấp
dẫn du khách trong nước, quốc tế, các nhà khoa học, học sinh sinh viên.
Vùng đồng bằng Nam Định còn có các làng quê trù phú, phong tục tập
quán sinh hoạt văn hoá mang nét đặc trưng của nền văn minh lúa nước sông Hồng
thích hợp với loại hình du lịch “du khảo đồng quê”. Du khách có thể thoải mái tựa
lưng ngồi nghỉ trên cây cầu lợp mái ngói vắt ngang qua dòng sông được dựng từ
46 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
cách đây hàng mấy thế kỷ theo lối kiến trúc "thượng gia hạ trì - trên là nhà, dưới
là sông" ngắm nhìn những cánh đồng lúa ngút ngàn, ngắm cây đa đầu làng, mái
đình cổ kính và lắng nghe tiếng chuông nhà thờ ngân nga sau luỹ tre làng.
Đến với Nam Định, du khách đến với vùng văn hoá ẩm thực đặc trưng với
những món ăn, những đặc sản nổi tiếng làm nên thương hiệu "Nam Định" như phở
Nam Định, bánh cuốn làng Kênh, bánh gai bà Thi, kẹo lạc Sìu Châu, nem nắm
Giao Thuỷ, gạo tám xoan Xuân Đài…
2.3.2. Hiện trạng về du lịch sinh thái vùng ven biển Nam Định[39, 45]
- Khách du lịch: Hiện trạng khách du lịch trong những năm qua ngành du lịch ven biển
Nam Định có sự phát triển vượt bậc cả về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như về thu hút khách
du lịch và doanh thu. Đến nay, toàn vùng ven biển Nam Định đã khai thác hơn 02 bãi biển
vào mục đích nghỉ mát du lịch, giải quyết việc làm cho nhiều lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp trong vùng. Năm 2003 toàn vùng ven biển chỉ thu hút khoảng 261.550 lượt khách,
đến năm 2008 đã tăng lên 386.775 lượt khách và năm 2010 lượng khách du lịch đến khu du
lịch ven biển của tỉnh chỉ đạt 244.500 lượt khách. chiếm 14,51% về lượt khách du lịch của cả
tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2003 - 2008 đạt 8,1, %/năm. Tuy nhiên đến năm
2009 và năm 2010 lượng khách du lịch đến vùng ven biển Nam Định tự nhiên giảm đi một
cách rõ rệt do vậy mà tốc độ tăng trưởng giảm đi xuống còn có - 20,49%/năm.
Bảng 2.2. Thống kê lượng khách du lịch và thu nhập du lịch
Đơn vị tính: Lượt người, Thu nhập: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1.150.000 1.270.000 1.412.000 1.685.000 I. TS khách đến
Nam Định
390.000 386.775 242.805 244.500 Trong đó: Khách
DL biển
33,91 30,45 17,2 14,51 Tỷ lệ % số với
tổng số khách
37 42.5 31 36.7 II. Thu nhập các
KDL biển
Nguồn : Phòng Quản lý Du lịch - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
47 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Lượng khách lưu trú tại các khu du lịch biển chỉ chiếm dưới 50% tổng số lượt
khách với thời gian lưu trú trung bình khoảng từ 1,5-2 ngày/lượt người. Còn lại trên
50% là số khách đi về trong ngày, không lưu trú lại.
Lượng khách du lịch đến tham quan du lịch tại các khu, điểm du lịch ven biển
Nam Định trong những năm 2009, 2010 có xu hướng giảm nhẹ. Khách du lịch đến các
vùng biển của Nam Định chủ yếu vẫn là khách du lịch nội địa (khách trong tỉnh và
khách từ các tỉnh ngoài).
- Thu nhập du lịch: Thu nhập từ du lịch bao gồm tất cả các khoản thu do khách
du lịch chi trả, đó là thu nhập từ lưu trú, ăn uống, từ vận chuyển khách du lịch, từ các
dịch vụ khác…Trên thực tế, tất cả các khoản thu này không phải chỉ do ngành du lịch
trực tiếp thu mà còn nhiều ngành khác có tham gia hoạt động du lịch cùng thu.
Năm 2003, thu nhập từ du lịch đạt 24,5 tỷ thì đến năm 2010 thu nhập du lịch đạt
36,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ và các sản phẩm dịch vụ thu
hút khách còn thiếu nên mức thu nhập của các cơ sở kinh doanh dịch vụ tại các khu du
lịch biển của tỉnh chưa cao.
Tình hình trên cho thấy du lịch vùng ven biển Nam Định cần nâng cao chất
lượng phòng nghỉ để làm cơ sở đưa mặt bằng giá lên cao; các dịch vụ đi kèm như
vui chơi giải trí, đồ lưu niệm làm từ biển, các khu thể thao du lịch biển, dịch vụ
thương mại… cần được bổ sung và chú trọng đầu tư nâng cấp để kéo dài thời gian
lưu trú, tăng khả năng chi tiêu của mỗi du khách. Làm tốt điều này không những tạo
cho thu nhập tăng mà còn giúp kinh tế vùng ven biển Nam Định giữ được tốc độ
tăng trưởng một cách bền vững.
- Cơ sở lưu trú du lịch: Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng đáng kể
của khách du lịch, hệ thống các cơ sở lưu trú, ăn uống ở địa bàn du lịch thuộc vùng ven
biển Nam Định phát triển với tốc độ nhanh. Hầu hết các thành phần kinh tế đều tham
gia kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống. Sự phát triển tự phát, không có quy hoạch
đã dẫn đến tình trạng hàng loạt các nhà nghỉ, nhà trọ tư nhân ra đời. Tuy nhiên, bước
đầu có giải quyết được tạm thời nhu cầu ăn nghỉ của khách du lịch về tham quan du
lịch, nhưng về lâu dài đây sẽ là một tồn tại khó khắc phục. Tốc độ xây dựng nhanh
chóng của các cơ sở lưu trú, đặc biệt là các khách sạn mini đã nâng tổng số phòng
khách sạn ở khu vực lên cao trong những năm gần đây, tạo ra sự khủng hoảng thừa
trong những mùa vắng khách và hạ thấp công suất sử dụng phòng trung bình năm trên
48 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
địa bàn, do vậy mà tính mùa vụ du lịch trong vùng ven biển cũng bị ảnh hưởng. Mặc
dù các cơ sở lưu trú thì nhiều, song quy mô còn nhỏ trung bình mỗi khách sạn có 13
phòng/khách sạn, chất lượng chưa cao, các dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn.
Bảng 2.3. Thống kê số lượng cơ sở kinh doanh du lịch hai khu du lịch biển
(Quất Lâm, Hải Thịnh)
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
131 133 133 136 Cơ sở lưu trú du lịch
1688 1724 1833 1860 Tổng số buồng
Nguồn : Phòng Quản lý Du lịch - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
Năm 2007 tại các khu du lịch ven biển đã có 131 cơ sở lưu trú với 1688
buồng phòng; năm 2010, số lượng cơ sở kinh doanh lưu trú được nâng lên 136
cơ sở với tổng số 1860 buồng phòng trong đó có 60 khách sạn, nhà nghỉ được
đầu tư trang thiết bị đồng bộ, nhiều khách sạn có chất lượng buồng phòng đạt
tiêu chuẩn 1 sao, 2 sao, chưa có khách sạn nào đạt tiêu chuẩn 3 sao, các dịch
vụ vui chơi giải trí hầu như không có, do vậy mà khách đến đây ngoài mục
đích tắm biển tham quan nghiên cứu ra thì họ không có trò tiêu khiển nào
trong thời gian rỗi...
Tuy nhiên, phần lớn các khách sạn du lịch biển có quy mô nhỏ và tập
trung ở một số trung tâm lớn, tại các khu vực khác còn rất thiếu thốn. Các loại
hình du lịch ven biển còn khá đơn điệu, nghèo nàn (chủ yếu chỉ có tắm biển),
chất lượng phục vụ thấp... nên hiệu suất sử dụng phòng và hiệu quả kinh doanh
thấp. Sự đóng góp của ngành du lịch trong kinh tế cả nước cũng như của các
tỉnh, thành phố ven biển còn ở mức khiêm tốn, chưa tương xứng với vị trí và
tiềm năng du lịch của vùng. Chưa được hình thành một cách rõ nét những sản
phẩm du lịch biển đặc sắc, có tính cạnh tranh cao so với khu vực và quốc tế để
thu hút khách từ những thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Đức, Mỹ, Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonexia...
Việc xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch ở vùng ven biển Nam
Định chưa chú trọng đến định hướng sản phẩm đặc trưng, vì vậy tình trạng
trùng lặp về sản phẩm du lịch trong cùng một khu vực cũng như giữa các khu
49 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
vực có điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch khác nhau là khá phổ biến, ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh và mức độ hấp dẫn đối với du khách quốc
tế. Cho đến nay tại vùng ven biển vẫn chưa hình thành các trung tâm du lịch
tổng hợp, hiện đại cỡ quốc tế, có khả năng cạnh tranh với các trung tâm du lịch
lớn của các nước trong khu vực.
- Các cơ sở ăn uống: Hệ thống các cơ sở ăn uống ở vùng ven biển đa
dạng và phong phú. Hầu hết các khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách đều có cơ sở
ăn uống, các cơ sở ăn uống ngoài khách sạn trong những năm qua phát triển
nhanh, phong phú và đa dạng, luôn sẵn sàng phục vụ khách du lịch cũng như
nhân dân địa phương suốt ngày đêm. Phục vụ các đối tượng khách đến từ các
quốc gia khác nhau với thị hiếu và khẩu vị ăn khác nhau.
- Các cơ sở vui chơi - giải trí - thể thao: Các cơ sở vui chơi - giải trí -
thể thao của khu vực còn rất nghèo nàn. Đó là một nguyên nhân chính không
giữ được khách du lịch lưu lại khu vực dài ngày. Khách du lịch đến vùng ven
biển ngoài tham quan, tắm biển... còn rất nhiều thời gian rỗi, trong khi đó các
cơ sở vui chơi giải trí còn thiếu. Các hình thức vui chơi giải trí khác mang tính
chất quần chúng hầu như không có. Các cơ sở dịch vụ khác như xông hơi - xoa
bóp... có phát triển nhưng chất lượng còn kém chưa đáp ứng được yêu cầu. Các
hình thức vui chơi giải trí trên bờ cũng như ở trên mặt nước hầu như không có,
điều đó đã làm giảm tính hấp dẫn của vùng ven biển, làm giảm hiệu quả kinh
doanh của ngành du lịch.
Tóm lại, các cơ sở vui chơi - giải trí - thể thao ở vùng ven biển còn
nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành du lịch. Việc
đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tổng hợp là một đòi hỏi cấp bách
của du lịch Nam Định nói chung và du lịch vùng ven biển Nam Định nói
riêng để ngành du lịch có thể phát triển và trở thành ngành kinh tế quan
trọng của vùng.
- Đầu tư phát triển du lịch biển tỉnh Nam Định: Sau khi các quy hoạch
chi tiết các khu du lịch biển được UBND tỉnh phê duyệt, các ngành, các địa
phương trong tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, tôn tạo cảnh quan môi trường, kêu gọi các thành phần
50 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch.
Bảng 2.4. Số liệu thống kê vốn đầu tư du lịch tại khu du lịch Quất Lâm
và Thịnh Long thời kỳ 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tổng giá trị đầu tư qua các năm
Lĩnh vực đầu tư DL
2008 2009 2010
Tổng số 29.000 35.300 15.000
1. Khu DL Thịnh Long 14.000 28.800 5.000
2. Khu DL Quất Lâm 15.000 6.500 11.000
Nguồn : Phòng Quản lý Du lịch - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
Tổng số vốn đầu tư tại 2 khu du lịch biển từ 2008-2010: 79.300 triệu đồng
Ngoài ra vốn của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ,
nhà hàng tại 2 khu du lịch biển Thịnh Long và Quất Lâm là:124.851 triệu đồng.
Bảng 2.5. Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch từ nguồn vốn địa phương
Đơn vị tính : Triệu đồng
Tổng giá trị đầu tư 2007-2008 2009-2010
Dự án đầu tư hạ tầng du lịch từ nguồn vốn địa 33.417 59.092 phương
Xây dựng kết cấu hạ tầng khu du lịch Quất Lâm- thị 16.000 24.800 trấn Quất Lâm- huyện Giao Thuỷ- tỉnh Nam Định
Xây dựng kết cấu hạ tầng khu du lịch Thịnh Long- 17.417 34.292 thị trấn Thịnh Long- huyện Hải Hậu- tỉnh Nam Định
Nguồn : Phòng Quản lý Du lịch - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định
51 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Vốn đầu tư hạ tầng các khu du lịch từ 2007-2010: 92.509 triệu đồng
+ Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn địa phương: 53.417 triệu đồng
+ Vốn đầu tư kết cấu hạ tầng được hỗ trợ từ nguồn vốn TW: 39.092 triệu
đồng, (trong đó vốn TW cấp: 17.000 triệu đồng)
* Đánh giá chung: Nhìn chung, việc khai thác nguồn tài nguyên du lịch vùng
ven biển, tổ chức hoạt động du lịch tại đây đã có những ảnh hưởng tác động tới
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động đang diễn ra trong vùng. Những ảnh hưởng
tác động đó được thể hiện trên một số mặt:
- Tốc độ đô thị hoá tại các vùng nông thôn ven biển diễn ra nhanh hơn cùng
với sự phát triển các công trình hạ tầng trong vùng như: đường giao thông đến các
khu du lịch, giao thông nội hạt, xây dựng hệ thống cầu cống, phát triển hệ thống
điện lực, bưu chính viễn thông, cung cấp nước sạch, xây dựng đê kè biển.
- Hoạt động du lịch góp phần tạo ra thị trường tiêu thụ nông hải sản, hàng hoá
được sản xuất trong vùng, tạo việc làm và thu nhập cho cư dân, kích thích các
ngành nghề thủ công phát triển phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ và các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách
du lịch còn thiếu nên mức chi tiêu bình quân của khách thấp và doanh thu của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ tại các khu du lịch biển của tỉnh Nam Định chưa cao: Lượng khách lưu trú lại
các khu du lịch chỉ chiếm dưới 50% tổng số lượt khách với thời gian lưu trú trung bình
khoảng từ 1,7-2 ngày/lượt người, còn lại trên 50% là số khách đi về trong ngày, không lưu
trú lại, đội ngũ lao động trong ngành du lịch còn nhiều hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ
(nhất là lao động trong các cơ sở, hộ kinh doanh cá thể).
2.3.3. Hiện trạng phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ [43,9]
* Thực trạng phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ giai đoạn 2005 đến năm 2010
Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch ở Giao Thủy:
a. Thuận lợi:
+ Giao Thuỷ có vị trí địa lý thuận lợi, có nguồn tài nguyên đất và tài nguyên
biển phong phú là điều kiện tốt để phát triển một nền kinh tế đa dạng nhất là phát
triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá (lúa đặc sản, rau sạch, hoa
52 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
quả, các sản phẩm thuỷ sản…) gắn với chế biến, cung cấp nguồn thực phẩm dồi
dào, có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu khách du lịch.
+ Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, kết hợp với khí hậu đồng bằng ven
biển là lợi thế để phát triển du lịch. Các bãi tắm của Giao Thủy còn hoang sơ, môi
trường trong sạch lại nằm cạnh một vùng dự trữ sinh quyển thế giới, tham gia Công
ước Ramsar (VQG Xuân Thủy) là điều kiện thuận lợi để phát triển thành một khu
du lịch sinh thái biển quy mô lớn.
b. Khó khăn:
+ Du lịch Giao Thủy gặp nhiều khó khăn do chịu tác động trực tiếp của
biến đổi khí hậu toàn cầu, thường xuyên phải hứng chịu thiên tai, bão lũ đặc
biệt là hiện tượng nước biển dâng. Du lịch biển mang tính mùa vụ, sức cạnh
tranh thấp do các bãi tắm nằm giữa 2 cửa sông, chịu ảnh hưởng của phù sa
nên chất lượng nước bị hạn chế.
+ Điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, chưa tích luỹ được nhiều,
công nghiệp chưa phát triển. Khả năng thu hút vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng tuy đã được
quan tâm đầu tư nhưng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
du lịch hiện tại và tương lai.
Tình hình, kết quả du lịch huyện Giao Thủy 2006- 2010:
a. Hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch:
Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản:
- Những năm qua, kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch trên địa
bàn huyện đã được đầu tư nâng cấp. Nhiều dự án hạ tầng du lịch đã hoàn thành và
được đưa vào sử dụng như: tuyến đường tỉnh lộ 51B từ ngã ba Hải Hậu đến khu du
lịch Quất Lâm, các tuyến đường bộ phục vụ khai thác tiềm năng du lịch sinh thái
Vườn Quốc gia Xuân Thủy như đường 489, đường Bình Xuân, đường Tiến Hải
đang được gấp rút thi công.
- Riêng Khu du lịch Quất Lâm đã được đầu tư xây dựng 3 km kè, 3 trục
đường nhựa với tổng chiều dài 3,1 km và 1 km đường bê tông; 2 trạm cấp nước
sạch phục vụ khu kiốt với công suất 220 m3 /ngày, đêm; 2 trạm biến áp điện công
suất 250KVA. Tổng nguồn vốn đã đầu tư trên 120 tỷ đồng.
53 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Hệ thống khách sạn nhà nghỉ:
- Hiện nay, trên địa bàn toàn huyện có 167 cơ sở kinh doanh lưu trú, trong đó
có 44 nhà nghỉ, khách sạn; 12 hộ dân phục vụ khách du lịch lưu trú với và 111 kiốt
phục vụ khách tắm biển với tổng số: 1.093 phòng nghỉ
Bảng 2.6. Số cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn huyện Giao Thủy từ năm
2006 đến 2010
Nội dung 2006 2007 2008 2009 2010
113 127 151 159 167 Số cơ sở lưu trú
485 715 901 989 1093 Số phòng
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
- Cơ sở ăn uống: Tuy có bước phát triển song nhìn chung các cơ sở ăn uống
hiện nay còn nhỏ lẻ, chưa đủ khả năng phục vụ cho lượng lớn du khách; chất lượng
phục vụ và khả năng chế biến món ăn phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và
thẩm mỹ, chưa được quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Dịch vụ vui chơi giải trí: Các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động vui chơi
giải trí tại khu vực còn rất nghèo nàn. Hiện tại khu du lịch Quất Lâm mới chỉ có 01
sân tennis, 01 sân cầu lông, 02 bàn bóng bàn, 01 bể bơi, 15 phòng masage và một số
phòng hát karaoke trong các nhà nghỉ và ki-ốt.
b. Nguồn nhân lực của du lịch Giao Thủy:
- Tổng số lao động trong ngành Du lịch Giao Thuỷ năm 2010 là 1.382 người,
trong đó lao động trực tiếp 432 người, lao động gián tiếp 950 người, lao động qua đào
tạo 102 người, đạt tỷ lệ 23,6%, chủ yếu là qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn
c. Các sản phẩm du lịch chủ yếu:
Loại hình du lịch sinh thái:
- Vườn Quốc gia Xuân Thủy có 12 phòng nghỉ chủ yếu phục vụ khách tới
liên hệ công tác, nghiên cứu khoa học. Trung bình mỗi năm VQG Xuân Thủy đón
từ 30- 40 đoàn khách đến tham quan với khoảng 5.000 lượt khách/năm, trong đó
bình quân có trên 100 lượt khách quốc tế/năm.
54 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Mô hình thí điểm du lịch sinh thái cộng đồng Vườn Quốc gia Xuân Thủy
tại xã Giao Xuân: cơ sở lưu trú gồm 12 hộ nông dân với 12 phòng nghỉ, mỗi năm
đón khoảng trên 100 lượt khách chủ yếu là khách quốc tế.
Loại hình du lịch biển:
- Là loại hình du lịch chủ yếu ở huyện Giao Thủy hiện nay, tập trung tại khu
du lich nghỉ mát- tắm biển Quất Lâm. Khu du lịch này được hình thành từ năm
1997, kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang. Trung bình mỗi
năm khu du lịch Quất Lâm đón khoảng 130.000 lượt khách tham quan, tổng doanh
thu từ hoạt động du lịch đạt trên 30 tỷ đồng/năm.
d. Kết quả kinh doanh du lịch 2006-2010:
- Lượng khách hàng năm đến với Giao Thủy tăng khá mạnh, bình quân tăng
15- 20%/năm. Tuy nhiên số lượt khách lưu trú ít, chỉ chiếm khoảng 35- 40% tổng
số lượt khách đến tham quan. Trong khoảng thời gian từ 2006 trở lại đây lượng
khách đến Giao Thủy chủ yếu là khách du lịch nội địa, một lượng nhỏ khách nước
ngoài. Năm 2010, du lịch Giao Thuỷ đón 172.000 lượt khách tham quan, trong đó
khách lưu trú: 69.925 người, đạt tỷ lệ: 40,6%
- Tổng doanh thu du lịch trên địa bàn huyện năm 2010 đạt 45 tỷ đồng tăng
gấp 4 lần so với năm 2006.
Những tồn tại, hạn chế của du lịch Giao Thủy:
- Ngành du lịch phát triển chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt tiềm năng du
lịch sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy chưa được khai thác để phát triển.
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa theo kịp tốc độ và xu hướng
phát triển chung. Công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch về du lịch còn
nhiều hạn chế. Chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư để phát triển du lịch với quy
mô lớn, chất lượng cao.
- Lực lượng lao động trong ngành du lịch còn ít, mang tính thời vụ, thiếu
chuyên nghiệp. Văn hoá ứng xử và trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu cầu. Thiếu
đội ngũ hướng dẫn viên hướng dẫn khách tham quan Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
- Các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng chưa theo kịp với nhu cầu
phát triển kinh tế du lịch trong tình hình mới. Một số địa phương đang trong tình
55 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
trạng phát triển “nóng”: nuôi trồng thuỷ sản manh mún nhỏ lẻ, khai thác và chế biến
thủy sản gây ô nhiễm môi trường….. làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh
thái tự nhiên.
- Tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng nhưng chưa có sản phẩm du lịch
hấp dẫn. Việc nghiên cứu, khảo sát để tìm ra các hàng hoá đặc thù của địa phương
chưa được chú trọng. Các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động vui chơi giải trí chưa
được đầu tư nên du lịch Giao Thuỷ chưa có sức hút đối với khách tham quan.
- Lượng khách tăng nhanh trong điều kiện kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch
chưa đủ đáp ứng tạo ra nguy cơ phá vỡ môi trường sinh thái. Tốc độ đầu tư phát
triển du lịch nhanh trong khi khả năng quản lý, khai thác lại rất hạn chế (chưa xây
dựng được quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn huyện và quy hoạch du lịch
sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy; Quy chế quản lý du lịch chưa được điều chỉnh
bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tiễn).
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và một bộ phận
cán bộ, đảng viên, nhân dân về du lịch chưa thật đầy đủ. Một vài địa phương trọng điểm
về du lịch chưa chủ động tìm biện pháp phát triển du lịch một cách bền vững.
- Các chính sách khuyến khích phát triển du lịch và thu hút đầu tư chưa thực
sự hấp dẫn, thủ tục hành chính chưa thuận lợi, chưa có chính sách thu hút nhân tài
trong ngành du lịch. Vai trò tham mưu của cơ quan chuyên môn còn hạn chế. Sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành để tập trung quản lý và hỗ trợ du lịch phát triển
thiếu chặt chẽ.
- Nguồn nhân lực trong ngành du lịch hầu hết chưa được đào tạo cơ bản và
chưa được cập nhật thông tin, kiến thức thường xuyên. Khi tuyển nhân viên, chủ
các doanh nghiệp, hộ kinh doanh muốn tiết kiệm chi phí nhân công nên chủ yếu
thuê lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Mặt khác do bị ảnh hưởng bởi tính chất
mùa vụ nên việc sử dụng lao động du lịch không thường xuyên dẫn tới một bộ phận
lao động du lịch đã được đào tạo không có việc làm phải tìm việc làm khác.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá về du lịch Giao Thủy chưa được chú trọng,
chưa làm nổi bật được giá trị loại hình du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
56 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
2.3.4. Hiện trạng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Nghiên cứu mô
hình du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân – Giao Thuỷ) [42,18 ]
- Hiện trạng về du lịch cộng đồng vùng ven biển Nam Định
Trong thời gian qua lượng khách du lịch cộng đồng đến vùng ven biển nói
chung và tại các xã vùng đệm của VQG Xuân Thuỷ nói riêng còn quá ít so với
nguồn tài nguyên mà trong vùng có được Hầu như khách du lịch chỉ xuống tắm biển
tại hai bãi biển Quất Lâm và Thịnh Long rồi quay về chứ rất ít khách ở lại tham
quan VQG Xuân Thuỷ. Đó có nhiều khách đi qua tuyến du lịch sinh thái cộng đồng
trong vùng đệm của VQG Xuân Thuỷ. Như đó đề cập ở phần trên, nếu không có
khả năng nối kết với các hoạt động du lịch trong VQG thì rất khó có thể tổ chức xây
dựng hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng tại vùng ven biển Nam Định. Với lợi
thế này, để có thể thu hút khách du lịch đến tham quan tại xã Giao Xuân, cần phải
xây dựng các hoạt động hấp dẫn và tập trung khai thác đối tượng khách du lịch xem
chim tại vườn quốc gia.
Bảng 2.7. Hiện trạng về khách du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân
Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng
129 21 150 2007
113 118 231 2008
133 145 278 2009
157 99 256 9 tháng/2010
532 383 915 Tổng
Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và phát triển Cộng đồng (MCD)
Theo số liệu thống kê của trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển Cộng
Đồng thống kê được lượng khách đến với du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân trong
những năm vừa qua là: Năm 2007 có 21 khách du lịch quốc tế (chủ yếu là khách
xem chim) và hơn 129 khách du lịch nội địa (chủ yếu là sinh viên và các đoàn
nghiên cứu) đến tham quan VQG. Lượng khách này còn quá thấp vì vậy cơ hội để
thu hút các đoàn khách đến tham quan cũng không nhiều. Đến tháng 9 năm 2010 thì
57 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
lượng khách này cũng tăng lên đáng kể khách du lịch quốc tế là 99 khách và khách
du lịch nội địa là 157 khách. Tuy nhiên lượng khách du lịch cộng đồng này còn quá
thấp so với tài nguyên mà khu vực có được.
Bảng 2.8. Thu nhập du lịch dựa vào cộng đồng tại Giao Xuân
Tổng Thu Thu nhập
nhập Thu nhập Thu nhập Thu nhập thuê xe
ăn ngủ văn nghệ (VND) đạp
41.340.000 23.180.000 10.500.000 5.500.000 2.160.000 Năm 2009
45.135.000 25.005.000 13.150.000 5.300.000 1.680.000 Năm 2010
96.475.000 48.185.000 23.650.000 10.800.000 3.840.000 Tổng số
Nguồn: Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và phát triển Cộng đồng (MCD)
Chính những nguồn khách này đã góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia
đình kinh doanh nhà nghỉ và các tổ dịch vụ phục vụ du lịch có tăng phần thu nhập
những tháng gần đây bình quân thu được từ 150 đến 200.000đ/tháng bước đầu đã
tạo cho các thành viên tham gia làm du lịch có việc làm mới tăng thu nhập giảm bớt
khó khăn .mọi thành viên tham gia đều phấn khởi ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi
trường được nhân lên rõ rệt.Đặc biệt các nhà nghỉ đã mua bổ xung các đồ dùng như:
Chăn ga gối đệm và bình nóng lạnh vv…Để phục vụ cho khách đến nghỉ được tân
hưởng không khí trong lành thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, chất lượng
các bữa ăn được các nhà nghỉ bằng các kiến thức đã được học của trường hoa sữa
luôn luôn được áp dụng thường xuyên đảm bảo cho khách ăn ngon miệng được
khách đánh giá tốt. Đội văn nghệ đã phát huy được các kiến thức nghệ thuật chèo và
đã có cái tiến một số tiết mục nghệ thuật dân gian các thể loại để biểu diễn giao lưu
với khách, được khách đánh giá là đội chèo chuyên nghiệp. Đội ngũ hướng dẫn viên
đã tích cực học hỏi và tham dự các lớp tập huấn ngắn ngày để nâng cao kiến thức
hiểu biết về mọi mặt và trình độ ngoại ngữ giao tiếp thông thường và cách xử lý
tình huống, để các tour khách dẫn đến chất lượng hơn .
58 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Nhìn chung các hoạt động du lịch bước đầu đã thu được kết quả đáng kể đã
góp phần cùng nhân dân trong xã tạo ra một kế sinh nhai mới, góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái biển phát triển bền vững .
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch cộng đồng tại Giao Xuân
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch hiện tại còn rất yếu kém,
hiện tại ở Giao Xuân chỉ có 12 nhà cung cấp dịch vụ lưu trú với số lượng khách có
thể tiếp đón khoảng 40 - 50 khách trong một đợt, và 1 quán ăn nhỏ phục vụ khách
theo kiểu gia đình. Chưa có hộ gia đình nào cung cấp dịch vụ vận chuyển (đường
thủy và đường bộ), chưa có công trỡnh sinh hoạt cộng đồng phù hợp để có thể lồng
ghép với mục đích du lịch. Điều đáng quan tâm là hiện nay có một hộ dân đang đầu
tư khu vui nuôi cá sấu và trồng cây cảnh nhằm mục đích phục vụ hoạt động vui
chơi, thư giãn của du khách và họ đang triển khai xây dựng một số phòng nghỉ hiện
đại để đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách. Điều này vừa tăng khả năng cung ứng
dịch vụ lưu trú tại địa phương nhưng cũng có thể tác động đến nhu cầu lưu trú của
khách đối với nhà nghỉ dân/cộng đồng tại xã Giao Xuân.
- Thông tin giới thiệu du lịch sẵn có của điểm, khả năng liên kết quảng bá du lịch:
Thông tin giới thiệu về Giao Xuân hiện nay chưa được xây dựng, tuy nhiên có khả
năng lồng ghép hoạt động quảng bá du lịch (tại chỗ VQG và qua các tờ rơi tập gấp
hay phương tiện thông tin truyền thông khác, kể cả việc marketing trực tiếp với các
công ty lữ hành). Điểm thuận lợi là khá nhiều khách đó biết đến VQG Xuân Thủy
và cũng đó cú sẵn cỏc thụng tin giới thiệu về VQG cũng như danh tiếng của VGQ
đó được khẳng định. Khả năng phát huy lợi thế sẵn có và tính lên kết khá cao.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất hỗ trợ: điện, nước, vận chuyển, liên lạc, y
tế... Cơ sở hạ tầng khá tốt, đường giao thông tương đối thuận lợi, điện và nước sạch
đầy đủ, điện thoại, internet sẵn có, điện thoại di động được phủ sóng, có trạm xá,
hội trường xã có thể phục vụ cho hoạt động giao lưu văn nghệ, họp cộng đồng. Một
số chòi Vạng có thể sử dụng cho nhu cầu nghỉ ngơi và lưu trú của du khách. Bên
cạnh đó có thể sử dụng thuyền sẵn có làm phương tiện vận chuyển khách du lịch
trong quá trình tham quan tại VQG.
- An ninh, an toàn du khách: Tinh thần đoàn kết của người dân rất cao, đời
sống tâm linh phát triển, mọi người thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ nhau. Đây là
những điểm tích cực tác động đến an ninh, an toàn du khách. Tuy nhiên, thông tin
59 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
thu thập được qua các buổi họp cộng đồng, vẫn còn có tệ nạn xó hội như nghiện
hút, trộm cắp, cờ bạc. Vì vậy, dù ít hay nhiều, vẫn cú thể xuất hiện những tác động
ngoài mong muốn khi du khách đến tham quan và lưu trú qua đêm tại vùng.
Kết quả phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch dựa vào cồng
đồng khu vực Giao Xuân cho thấy, tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
ở đây rất lớn. Nơi đây có điều kiện để xây dựng được sản phẩm du lịch đặc sắc, giá
trị cao từ cộng đồng. Tuy nhiên, hiện trạng hoạt động du lịch cộng đồng ở đây hoàn
toàn chưa xứng với tiềm năng vốn có ở khu vực. Các điều kiện hỗ trợ cho phát triển
như cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch chưa có hoặc có với số lượng
quá ít và chất lượng quá thấp.
Các chương trình du lịch cộng đồng mới chỉ dừng lại ở các mục đích nghiên
cứu, tìm hiểu hệ sinh thái tự nhiên, tìm hiểu đời sống của người dân. Các hoạt động
trong chương trình còn đơn điệu, chưa có sức hấp dẫn khách du lịch cộng đồng nói
chung. Cụ thể hiện nay, những chương trình du lịch cộng đồng mới chỉ có những
hoạt động như: quan sát, ngắm các bãi chim, thăm các rừng phi lao ngập mặn ở cồn
Ngạn và thăm ngọn Hải đăng trên cồn Vành, du khảo đồng quê, ở nhà dân, thưởng
thức các món ăn của người dân địa phương... Phương tiện đi lại chủ yếu cho khách
là xuồng máy của đội bảo vệ, trong khi đó có một số thuyền chèo tay của dân chài
có thể sử dụng mà lại không gây ô nhiễm môi trường (khí thải), và không gây sóng
mạnh ảnh hưởng đến thực vật mọc ven mép nước, xe đạp vòng quanh các làng
trong xã Giao Xuân. Việc đầu tư cho du lịch cũng còn khiêm tốn nên kết quả thu
được chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ của ban quản lý VQG hoặc các nhà mà khách
du lịch có thể ăn ngủ nghỉ lại.
2.3.5. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển
vùng ven biển Nam Định [39, 65 ]
Vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải đứng trên quan điểm bảo tồn để thực
hiện dự án phát triển du lịch sinh thái biển này. Qua thực tế khảo sát, tác giả nhận
thấy có một số vấn đề sau cần phải lưu ý khi muốn phát triển mô hình du lịch sinh
thái biển vùng ven biển.
Hình thức du lịch: Hình thức du lịch chủ yếu của khu vực ven biển chủ yếu
vẫn là khách du lịch đến tắm biển vào mùa hè ở hai bãi biển Thịnh Long và Quất
Lâm. Còn khách du lịch đến tham quan VQG Xuân Thủy từ lâu vẫn nổi tiếng là
60 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
điểm xem chim lý tưởng cho nhiều nhà chuyên môn. Du lịch xem chim ở đây đòi
hỏi du khách phải có kiến thức nhất định về các loài chim và có dụng cụ quan sát.
Số lượng chim ở Xuân Thủy không còn nhiều. Nếu muốn quan sát chim dễ dàng
nên đến vào mùa chim dư cư. Như vậy, rõ ràng du lịch xem chim ở Xuân Thủy
mang tính lựa chọn đối tượng khách và tính mùa vụ rất cao. Du khách phải có ý
thức, tránh gây tiếng ồn và gây xáo trộn không gian và môi trường sống của các loài
chim. Vì vậy, số lượng khách cũng cần phải hạn chế. Thực tế cho thấy, lượng khách
đến thăm VQG, với cộng đồng dân cư vùng ven biển, cho đến nay là rất thấp. Vì
vậy, cơ hội để cộng đồng có được các lợi ích về kinh tế từ du lịch là không nhiều.
Vấn đề được đặt ra là: sau khi khảo sát ở vùng đệm của Xuân Thủy thuộc xã Giao
Xuân và thăm một xóm nhỏ trong xã vùng ven biển nhận định ban đầu là việc xây
dựng các tour du lịch sinh thái biển không mấy khả thi nếu như chúng ta không kết
nối với vùng lõi của Vườn, nơi phong cảnh tự nhiên còn nhiều điểm hấp dẫn.
Nhưng nếu kết nối với vùng lõi, ai có thể đảm bảo việc phát triển du lịch cộng đồng
không làm ảnh hưởng đến sinh cảnh tư nhiên các quần thể chim trong Vườn. Kết
hợp du lịch xem chim và du lịch cộng đồng sẽ là yếu tố đảm bảo người dân vùng
ven biển được chia sẻ nguồn lợi từ du lịch, nhưng sẽ là vô cùng nhạy cảm với công
tác bảo tồn trong vùng đệm của VQG.
Lựa chọn đối tượng khách du lịch nào? Từ trước tới nay, đối tượng khách du
lịch đến Xuân Thủy vẫn chủ yếu là người nước ngoài, các chuyên gia về chim trong
và ngoài nước. Ngoài ra còn có số lượng khá đông đảo các đoàn nghiên cứu sinh,
thực tập sinh về môi trường (chủ yếu là người Việt Nam). Việc phát triển đối tượng
khách quốc tế là giải pháp phù hợp, vừa đảm bảo về mặt bảo vệ môi trường, vừa
đem nguồn thu đáng kể cho VQG và cộng đồng. Bên cạnh đó, còn có thể cân nhắc
việc thu hút đối tượng là nghiên cứu sinh, thực tập sinh về môi trường. Mặc dầu đối
tượng này không đem nguồn thu lớn về mặt kinh tế nhưng có thể giới hạn được các
tác động tiêu cực của du lịch lên môi trường tự nhiên. Nếu khuyến khích đối tượng
khách phổ thông thì vấn đề bảo tồn được giá trị tài nguyên của vùng là rất có thể sẽ
phải trả giá, bù lại kinh tế của cộng đồng có thể được cải thiện. Đối tượng khách
quốc tế thường chi tiêu và sự sẵn lòng chi trả các dịch vụ cũng như đóng góp cho
việc phát triển cộng đồng và bảo tồn thường lớn hơn rất nhiều lần so với khách du
lịch nội địa, trong khi đó, tác động tiêu cực từ hoạt động tham quan của du khách
nội địa lại lớn hơn gấp nhiều lần so với khách quốc tế. Vậy, nên chăng, ưu tiên tập
61 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
trung khai thác thị trường khách du lịch quốc tế và giảm thiểu các hoạt động tham
quan ồ ạt của khách nội địa.
Bên cạnh tăng thu nhập cho người dân từ hoạt động du lịch, cần phải tiến
hành công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế và nâng
cao nhận thức cho người dân địa phương cần tiến hành song song, làm sao chỉ cho
cộng đồng vùng ven biển thấy được giá trị mà họ có được để chính họ phải là người
bảo vệ các giá trị đó của họ. Việc giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
cho cộng đồng trước hết phải nhằm vào những đối tượng trực tiếp hưởng lợi từ hoạt
động du lịch dựa vào cộng đồng. Trên thế giới đã có rất nhiều phương thức tiếp
cận trong vấn đề phát triển cộng đồng ở trong và ngoài các khu vực bảo tồn, đảm
bảo sự phát triển bền vững, nhưng xem ra chưa có một mô hình nào mang tính hoàn
hảo, nó có thể hiệu quả ở vùng này hoặc nước này nhưng lại không hiệu quả ở vùng
khác hay nước khác. Lý do là bối cảnh từng vùng, từng miền, từng nước khác nhau.
Do vậy du lịch sinh thái biển phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: chính trị, lịch sử, văn
hoá, tự nhiên, con người...của mỗi vùng. Luận văn nghiên cứu phát triển du lịch
sinh thái biển ở vùng ven biển Nam Định được xây dựng trên cơ sở phân tích những
vấn đề nổi cộm của thực trạng phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói
riêng và những đánh giá, đề xuất chuyên gia, vì vậy để có thể áp dụng thực tiến đòi
hỏi có nhiều bước đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp để hạn chế các ảnh hưởng tiêu
cực, phát huy các yếu tố tích cực và đảm bảo phát triển bền vững.
2.4. Tóm tắt chương 2 và nhiệm vụ chương 3.
Chương 2 đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Đánh giá chung về ngành du lịch Nam Định nhất là ngành du lịch huyện
Giao Thuỷ vấn đề được nhận thấy là các cơ sở hạ tầng để phục vụ du lịch ở
vùng ven biển còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của
ngành du lịch. Việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch là
một đòi hỏi cấp bách của du lịch Nam Định nói chung và du lịch vùng ven
biển Nam Định nói riêng để ngành du lịch có thể phát triển và trở thành
ngành kinh tế quan trọng của vùng.
- Tổng quan được về vùng ven biển Nam Định; thống kê chi tiết đặc điểm tự
nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội, hiện trạng về môi trường, đặc điểm thuỷ hải văn cảu
vùng ven biển Nam.
62 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Đánh giá tiềm năng du lich sinh thái biển, trong đó có đánh giá về tiềm
năng du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn của vùng ven biển Nam Định.
- Đánh giá hiện trạng về du lịch sinh thái biển tại Nam Định. Nêu rõ tình
hình chung và hiện trạng đang diễn ra của du lịch sinh thái biển. Đồng thời đi vào
phân tích hiện trạng của du lịch huyện Giao Thuỷ, hiện trạng du lịch sinh thái dựa
và cộng đồng tại xã Giao Xuân để đưa ra giải pháp ở chương 3.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tế của du lich sinh thái biển tỉnh Nam Định
tác giả luận văn đưa ra 3 nhiệm vụ và sẽ là 3 giải pháp của chương 3 nhằm phát
triển du lich sinh thái biển Nam định theo hướng bền vững:
- Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao Thuỷ và vùng phụ cận.
- Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển dựa vào cộng đồng vùng
ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện Giao Thuỷ
- Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch
sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững
63 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN
NAM ĐỊNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam [10,45]
Việc phát triển du lịch sinh thái và thị trường du lịch sinh thái ở Việt Nam
là một tất yếu khách quan bởi các lý do sau đây:
Thị trường du lịch sinh thái đang phát triển mạnh trên phạm vi cả nước,
trong khu vực và trên thế giới.
Tiềm năng sinh thái và đa dạng sinh học của Việt Nam là rất lớn song việc
khai thác các tiềm năng đó cho mục đích phát triển du lịch còn rất hạn chế.
Vấn đề bảo tồn phát triển sinh thái và sự đa dạng sinh thái nói riêng và sinh
học nói chung như là quốc sách của mọi quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Du lịch
sinh thái với bản chất hoạt động của nó sẽ là một động lực tích cực đóng góp cho
những quốc sách về bảo tồn phát triển các vùng thiên nhiên sinh thái vì lợi ích
chung của loài người.
Trong vấn đề toàn cầu hoá có sự toàn cầu hoá về du lịch. Việc phát triển thị
trường du lịch sinh thái khu vực và quốc tế như một xu thế thì chính sách hoà
nhập của Việt Nam như một sự mở đường cho xu thế phát triển du lịch nói chung
và thị trường du lịch sinh thái nói riêng. Việc xác lập và hình thành thị trường du
lịch sinh thái ở Việt Nam tất yếu như một thực tế khách quan phục vụ cho tiến
trình hoà nhập và lợi ích phát triển kinh tế xã hội.
Với ưu thế về tài nguyên du lịch sinh thái khá đa dạng và phong phú, hoạt
động du lịch này ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước tiến
mới. Các hình thức du lịch thường thấy ở nước ta như: đi bộ trong rừng, tham
quan nghiên cứu đa dạng sinh học, quan sát chim, dã ngoại, tham quan các bản
làng dân tộc…Ở một số khu vực, hoạt động du lịch sinh thái diễn ra phổ biến như:
các Vườn quốc gia (Cúc Phương, Cát Bà…), miệt vườn – sông nước đồng bằng
sông Cửu Long, các làng bản dân tộc (bản Lác, Bắc Hà…), làng vườn – trang trại
sinh thái (Bách Thuận – Thái Bình, Vân Canh – Hà Nội), các resort – khu du lịch
sinh thái – khá phổ biến ở miền Trung và miền Nam nước ta.
64 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Thực tế, ở Việt Nam trong những năm gần đây, số du khách đến thăm các
điểm du lịch với tiềm năng vượt trội là môi trường tự nhiên ngày càng tăng, đặc
biệt là tại các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên. Tuy nhiên, tốc độ
tăng khách nội địa thể hiện rõ rệt hơn so với nguồn khách nước ngoài.
Số lượng khách nước ngoài tuy tăng chậm nhưng khá ổn định. Họ thường
đi theo nhóm nhỏ, ý thức cao về mục đích chuyến đi, thể hiện rõ những đặc trưng
của du lịch sinh thái (khả năng chi trả cao, thích tự khám phá, không yêu cầu cao
về dịch vụ, thời gian cho mỗi chuyến đi thường kéo dài, trung bình khoảng 10
ngày…)
Lượng khách nội địa thường đông, đối tượng khách là học sinh, sinh viên
chiếm tỷ lệ lớn với mục đích du lịch chính là tham quan, học tập kết hợp với giải
trí. Khách nội địa về cơ bản có thời gian lưu trú ngắn, thường đi về trong ngày
(trung bình 1,5 ngày), mức chi trả dịch vụ không cao…
Du khách nội địa thường đi tham quan tập thể, đi theo đoàn với số lượng
lớn, do đó, có thể thấy rằng: các chuyến đi du lịch của du khách đến các khu tự
nhiên của Việt Nam hiện nay thường mang tính đại chúng, chưa đích thực là du
lịch sinh thái. Du lịch số đông thường gây nên những tác động không tốt đến môi
trường, đặc biệt là những khu vực tự nhiên nhạy cảm, trong khi đó, công tác quy
hoạch – phân vùng sử dụng của chúng ta còn nhiều bất cập. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân quan trọng góp phần làm suy thoái môi trường ở các Vừơn
quốc gia và các khu vực có môi trường tự nhiên hấp dẫn ở nước ta.
Trong đa số các khu tự nhiên này, một phần do thiếu kinh nghiệm quản lý,
một phần do ý thức du khách, người dân chưa cao nên các hiện tượng tiêu cực vẫn
xảy ra như: săn bắt động vật, bẻ cành, chặt cây lấy gỗ, khắc đẽo thân cây, thải rác
bừa bãi, lấy tiêu bản…Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật tuy còn hạn chế nhưng ở một số nơi đã có những biểu hiện đầu tư xây dựng
bừa bãi, phá vỡ cảnh quan. Vai trò và lợi ích của cộng đồng địa phương nhận được
từ du lịch còn rất hạn chế. Một lí do hết sức phổ biến ở các khu du lịch nước ta là
thiếu yếu tố giáo dục và thuyết minh môi trường cho cả du khách lẫn dân địa
phương. Do đó, chính bản thân họ chưa ý thức cao trong việc bảo vệ và bảo tồn
các nguồn tài nguyên du lịch…
65 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở nước ta là rất lớn song thực tế hiện
nay, hoạt động này chưa tương xứng với tiềm năng. Các hoạt động du lịch diễn ra
trong các Vườn quốc gia ở Việt Nam còn nhiều vấn đề bất cập và chưa phải là các
hoạt động du lịch sinh thái theo đúng nghĩa mà phần cơ bản là du lịch dựa vào tự
nhiên, mang màu sắc của du lịch sinh thái. Các hình thức hoạt động của loại hình du
lịch này mới chỉ mang ý nghĩa tham quan, hưởng thụ môi trường, ít đạt được mục
đích nâng cao nhận thức, giáo dục môi trường để du khách có trách nhiệm hơn đối
với việc bảo tồn các giá trị tự nhiên và phát huy các giá trị văn hoá bản địa.
3.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng
bền vững
3.2.1. Quan điểm phát triển triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững[38, 9]
Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững, phát triển gắn
với bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường sinh thái.
Phát triển du lịch văn hóa: phát triển du lịch sinh thái dựa trên nguyên tắc
bảo vệ, phát huy truyền thống - bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu chọn lọc tinh
hoa văn hóa nhân loại để bổ sung và làm phong phú thêm cho văn hóa địa
phương, mở rộng và đa dạng hóa các chương trình phục vụ du khách.
An ninh quốc phòng: phát triển du lịch sinh thái phải gắn liền với việc bao
vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội. An ninh quốc phòng và hòa bình là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển du lịch.
Phát triển du lịch sinh thái phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội - môi trường để đảm bảo tính bền vững và hợp lý.
Phát triển du lịch sinh thái phải gắn với yếu tố văn hóa cộng đồng, có sự
tham gia của cộng đồng địa phương, phát triển kinh tế địa phương và đa dạng hóa
các loại hình du lịch dựa trên lợi thế về sự phong phú của các nguồn tài nguyên
du lịch - tự nhiên và nhân văn.
Phát triển du lịch sinh thái phải chú trọng đến yếu tố môi trường, xanh -
sạch - đẹp luôn là tiêu chí quan trọng để thu hút khách du lịch.
Nghiên cứu du lịch, quy hoạch các điểm, khu du lịch và đào tạo nguồn
nhân lực địa phương cho du lịch.
66 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Ưu tiên các dự án du lịch dài hạn để củng cố nền tảng về cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực được đào tạo, kỹ năng quản lý, nguồn khách,… để phát triển du
lịch trong tương lai, đồng thời giảm thiểu các tác hại về môi trường.
3.2.2. Cơ sở cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái biển Nam
Định theo hướng bền vững
Việc định hướng phát triển triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững được hình thành dựa trên các cơ sở:
Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bắng sông Hồng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 đã xác định những phương hướng cơ bản của vùng và tạo cơ
hội đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong vùng và cả với Nam Định.
Chiến lược phát triển của Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Nam định đến năm 2020.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII (nhiệm
kỳ 2010-2015)
Tiềm năng du lịch và các nguồn lực khác của Tỉnh.
Hiện trạng tăng trưởng của dòng khách du lịch quốc tế và nội địa đến Nam
Định, vùng Nam Đồng bằng sông Hồng và cả nước.
Xu hướng của dòng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 -
2020 trong bối cảnh Du lịch Việt Nam hội nhập cùng với khu vực và thế giới.
Nhu cầu của dòng khách du lịch nội địa trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và từng bước
được nâng cao.
Xu hướng tăng trưởng của nguồn khách trên các tuyến du lịch quốc gia.
Các dự án đầu tư về du lịch và các ngành liên quan đến du lịch ở Nam
Định và các tỉnh phụ cận đã được cấp giấy phép và các dự án trong kế hoạch kêu
gọi vốn đầu tư.
67 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
3.2.3. Phát triển Nam Định trở thành trung tâm du lịch của vùng Nam
đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền
vững[35,12]
Mục tiêu đón và phục vụ được 2.770.515 lượt khách vào năm 2015 (tăng
bình quân 13%/năm). Doanh thu du lịch năm 2015 đạt 924,82 tỷ đồng tăng bình
quân 25%/năm. Tăng tỉ trọng GDP của du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh chiếm
4,84% tổng GDP vào năm 2015.
Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông thủy bộ hoàn chỉnh thuận tiện. Nâng
cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch hiện đại, đồng bộ, có những cơ sở du
lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế, tăng số lượng phòng phục vụ khách du lịch lên đạt
4500 phòng vào năm 2015 (với 3100 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng).
Tuyên truyền quảng bá cho du lịch lễ hội của tỉnh trên cả nước để nâng 2 lễ
hội đền Trần và lễ hội Phủ Giầy lên tầm quốc gia.
Xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm văn hóa, du lịch của vùng
với những công trình văn hóa mang tính thời đại, những khu vui chơi giải trí phức
hợp hiện đại, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến với Nam Định.
Tiến tới năm 2015 xây dựng chương trình “Năm du lịch Nam Định” để
quảng bá du lịch Nam Định đến với cả nước và khu vực.
Phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội và văn minh đô thị.
Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo và giữ gìn các di tích lịch sử,
văn hóa.
Chú trọng phát triển vào các khu du lịch ở các vùng nông thôn góp
phần phát triển kinh tế và thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
3.2.4. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch Nam Định[39, 45]
Từ nay đến năm 2020, du lịch Nam Định xác định tiếp tục đẩy mạnh việc
phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch dựa trên tài nguyên du lịch biển là thế
mạnh của địa phương, bên cạnh đó cần chú trọng phát triển du lịch sinh vùng
nông thôn và du lịch văn hoá để góp phần làm phong phú thêm loại hình và sản
68 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
phẩm du lịch. Để thực hiện được mục tiêu trên, hướng phát triển loại hình và sản
phẩm du lịch Nam Định được định hướng theo địa bàn lãnh thổ và theo nhu cầu
của thị trường khách du lịch.
3.2.4.1. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo lãnh thổ
Du lịch tỉnh Nam Định tiếp tục tổ chức và xây dựng các loại hình du lịch
trên cơ sở sự phân bố tài nguyên du lịch theo lãnh thổ như Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Nam Định đến năm 2020 đã đề xuất để khai thác có hiệu
quả hơn lợi thế tiềm năng du lịch. Ngoài ra, cần khai thác mối quan hệ du lịch
khu vực để phát triển các loại hình du lịch mang tính điển hình, góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Căn cứ vào tiềm năng, đặc điểm và sự phân bố tài nguyên du lịch cũng như
các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn, những loại hình du lịch chủ
yếu của Nam Định từ nay đến năm 2020 vẫn chủ yếu là du lịch biển, bao gồm:
- Nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí, tham quan... phát triển ở dải không
gian ven biển.
Ngoài ra phát triển các loại hình du lịch bổ trợ, với vai trò làm phong phú
thêm sản phẩm du lịch là :
- Du lịch văn hoá: Tham quan lễ hội, các di tích lịch sử văn hoá...trên toàn
tỉnh (lễ hội đền Trần và lễ hội Phủ Giầy);
- Du lịch sinh thái cộng đồng: điều kiện cho sự tham gia trong tương lai
của cộng đồng địa phương vào các lĩnh vực kinh tế khác (Du lịch sinh thái cộng
đồng VQG Xuân Thủy tại xã Giao Xuân);
- Du lịch công vụ, thăm thân: Phát triển chủ yếu ở khu vực thành phố Nam Định.
3.2.4.2. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo thị trường
a. Khách du lịch quốc tế: Đẩy mạnh phát triển các loại hình sản phẩm du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp và du lịch văn hoá bản địa.
b. Khách du lịch nội địa: Khách du lịch Việt Nam nói chung có thể tham gia
nhiều loại hình du lịch phong phú. Hướng khai thác đối với thị trường khách nội
địa là đẩy mạnh các tour ngắn ngày, tour du lịch hành hương lễ hội, tour du lịch
cuối tuần với các hình thức nghỉ dưỡng, tắm biển và vui chơi giải trí hiện đại...
69 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Tóm lại, để phù hợp với thị hiếu của các thị trường khách và khai thác có
hiệu quả tiềm năng du lịch..., du lịch Nam Định đến năm 2020 định hướng phát
triển loại hình và sản phẩm du lịch tỉnh chủ yếu gắn với tài nguyên biển. Bên cạnh
đó để góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của khách
cần phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ như văn hoá.v.v...
Tóm lại những mục tiêu chính đạt được trong công tác đầu tư đối với du
lịch Nam Định từ nay đến năm 2020 được xác định như sau:
Phát triển Nam Định trở thành trung tâm du lịch của vùng Nam đồng bằng
sông Hồng có tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững.
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ là khu kinh tế tổng hợp đa
ngành, đa chức năng, trở thành địa bàn phát triển KT-XH có tính đột phá của tỉnh;
là sự phát triển quan trọng, trở thành trung tâm lớn trong giao thương quốc tế về
công nghiệp, thương mại, du lịch và cảng biển của tiểu vùng Nam đồng bằng
sông Hồng.
3.3. Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển của tỉnh Nam
Định theo hướng bền vững
Nhằm thức đẩy sự phát triển của ngành du lịch Nam Định cần thiết có sự
phối hợp thực hiện nhiều giải pháp khác nhau, để có tính hệ thống giữa các giải
pháp đề tài đưa ra ba giải pháp chính, các giải pháp này đều hướng tới mục đích
chung là phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững và hài
hoà lợi ích giữa các bên tham gia.
3.3.1 Giải pháp 1: Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao Thuỷ
và vùng phụ cận
3.3.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Việc thực giải pháp này nhằm đến năm 2015 đạt được những mục tiêu sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản 2 cụm du lịch là Cum du lịch Quất Lâm -
Giao Phong và cụm du lịch vườn Quốc gia Xuân Thuỷ.
- Phấn đấu đón được hơn 300.000 lượt khách du lịch gồm cả khách du lịch
nội địa và khách du lịch quốc tế.
- Doanh thu đạt khoảng 140 tỷ đồng từ hoạt động du lịch.
70 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Sẽ có khoảng 3.000 loa động tham gia vào hoạt động du lịch.
- Môi trường thiên nhiên được giữ vững và cải tạo tốt nhất là trước tình
hình biến đổi khí hậu toàn cầu và sự ấm lên của trái đất.
3.3.1.2. Cơ sở thực hiện giải pháp
- Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Giao Thuỷ theo hướng bền vững nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh như trong Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã chỉ rõ; “ Khai thác có hiệu quả tiềm năng du
lịch, hình thành và ổn định các tuor du lịch trong tỉnh và liên tỉnh có lợi thế về du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh, văn hoá,… Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ
tầng các khu du lịch trọng điểm. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng.”.[ 37,11]
- Dựa vào những tiềm năng du lịch cùng những thế mạnh sẵn có của tỉnh
nhà đã được nêu ra ở chương II, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch đã
luôn gắn với mảnh đất Giao Thuỷ.
- Căn cứ trên quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Nam Định đến năm 2020 xây
dựng vùng ven biển của vùng thành khu vực tổng thể đẻ phát triển du lịch sinh thái.
- Kêu gọi, khuyến kích các thành phần kinh tế đầu tư vào những điểm du
lịch đã được quy hoạch.
- Tăng cường liên doanhvới trong và ngoài nước để thu hút vốn đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch.
- Dựa trên nguồn đầu tư của nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác.
3.3.1.3. Nội dung các giải
Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, và những phương pháp phát triển
du lịch sinh thái Giao Thuỷ giai đoạn 2011-2015:
a. Phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch Giao Thủy giai đoạn
2012- 2015:
Phương hướng phát triển du lịch Giao Thuỷ giai đoạn 2012-2015:
- Phát triển du lịch bền vững, hiệu quả kinh tế- xã hội cao gắn với đảm bảo
vững chắc an ninh- quốc phòng; đa dạng hoá sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian
lưu trú của du khách, tăng hiệu quả kinh doanh và sức hấp dẫn cho du lịch Giao
71 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Thủy, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh
tỷ trọng ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế địa phương; tạo ra sự liên kết chặt chẽ
giữa các ngành trong quá trình phát triển kinh tế, phát huy truyền thống bản sắc
văn hoá dân tộc, tôn tạo và giữ gìn các di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan môi
trường góp phần thúc đẩy du lịch phát triển.
Phát triển huyện Giao Thủy thành vùng kinh tế tổng hợp:
- Phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy và khu khách sạn,
trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí chất lượng cao tại Quất Lâm- Giao
Phong với nhiều hình thức hấp dẫn. Coi đây là một trong những trọng tâm của
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2015 và tầm nhìn
2020. Xây dựng cảng biển Quất Lâm- Cồn Lu phục vụ tua du lịch sinh thái đường
biển Quất Lâm- Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ, hải sản đặc sản chủ yếu như: Ngao, sò huyết,
tôm sú, cua biển, cá vược…bằng hình thức tự nhiên, không gây ô nhiễm môi
trường, tạo ra sản phẩm sạch phục vụ du lịch chất lượng cao, xây dựng một số cơ
sở dịch vụ nghề cá nhưng không phá vỡ không gian du lịch.
- Ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp, phát triển công
nghiệp thân thiện với môi trường và dịch vụ vận tải chất lượng cao tạo điều kiện
hỗ trợ phát triển ngành du lịch.
- Xây dựng Quất Lâm- Giao Phong trở thành đô thị ven biển văn minh, hiện
đại; quy hoạch xây dựng các khu nhà vườn, biệt thự nghỉ dưỡng đẹp, hiện đại, hạn
chế xây dựng nhà nhiều tầng làm ảnh hưởng đến cảnh quan.
Về lầu dài, khi hạ tầng du lịch Giao Thủy phát triển sẽ nghiên cứu tổ chức
các tuor du lịch các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
Quy hoạch và xây dựng 2 cụm du lịch:
- Cụm du lịch trung tâm Quất Lâm- Giao Phong: Sản phẩm du lịch là tắm
biển, nghỉ dưỡng, du lịch cảnh quan tự nhiên, nghỉ ngơi cuối tuần. Xây dựng khu
vui chơi giải trí, sân golf, hồ câu cá, trang trại cây cảnh, làng văn hóa ẩm thực Việt
(mang đặc trưng văn hóa đồng bằng châu thổ sông Hồng), khu biệt thự cho thuê,
72 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
khu ressort độc đáo ở một số khách sạn cao cấp, nhà nghỉ và cơ sở du lịch hiện đại
cho khách lưu trú tại Quất Lâm. Hướng quy hoạch cụ thể như sau:
+ Củng cố, nâng cấp hệ thống nhà nghỉ, khách sạn hiện có khu du lịch Quất
Lâm; quy hoạch lại khu ki- ốt theo hướng văn minh, hiện đại đảm bảo không phá
vỡ cảnh quan môi trường khu du lịch.
+ Mở rộng khu du lịch sang vùng bãi biển thuộc địa phận xã Giao Phong
(77ha), quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng bảo đảm đồng bộ, văn minh, hiện
đại. Đặc biệt chú trọng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng khu ki-ốt đạt
tiêu chuẩn ngay từ ban đầu.
+ Phát triển khu du lịch vào phía bên trong đê TW thuộc khu vực đồng
muối thị trấn Quất Lâm và Ang Giao Phong với diện tích 365 ha, quy hoạch xây
dựng khách sạn cao cấp, khu vui chơi giải trí, làng văn hóa ẩm thực, trung tâm
thương mại, khu biệt thự nghỉ dưỡng …
+ Xây dựng cầu cảng biển đón khách từ Quất Lâm đi Cồn Lu theo tuor du
lịch sinh thái đường biển Quất Lâm- VQG Xuân Thủy.
- Cụm du lịch Vườn Quốc gia Xuân Thủy: Sản phẩm du lịch chính là du
lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan vùng nuôi ngao, tìm hiểu đời sống chim
di trú. Không quy hoạch hệ thống khách sạn, nhà nghỉ tại đây để giảm thiểu tác
động của con người đối với rừng ngập mặn và đời sống chim di trú, giữ vẻ đẹp của
thiên nhiên hoang sơ. Tuy vậy cần mở rộng bộ phận làm dịch vụ phục vụ khách du
lịch tại VQG Xuân Thủy với quy mô từ 30- 35 phòng nghỉ phục vụ khách tham
quan, nghiên cứu khoa học đến bằng đường bộ. Xây dựng hệ thống nhà sàn mái lá
giữa rừng phi lao, chòi quan sát, bãi cắm trại du lịch làm điểm dừng chân nghỉ ăn
trưa cho du khách trên đảo Cồn Lu (diện tích 2.500 ha, trừ 10.000 m2 đất quốc
phòng), xây dựng bến cập tàu tại đảo Cồn Lu đón khách đi tầu biển từ Quất Lâm
thăm Vườn Quốc gia Xuân Thủy. Đồng thời quy hoạch xây dựng đồng bộ các cơ
sở dịch vụ có chất lượng cao: hệ thống dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
dịch vụ công nghệ cao, viễn thông, cơ sở y tế chất lượng cao phục vụ khách về
nghỉ dưỡng và làm việc.
73 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bảng 3.1. Chỉ tiêu doanh thu du lịch 2012-2015
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2012 2013 2014 2015
Tỉ đồng 67 80 96 136 Doanh thu
Tỉ đồng 3,6 4,3 5,7 6,1 Nộp NS
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Bảng 3.2. Chỉ tiêu nguồn nhân lực trong ngành du lịch 2012-2015
Chỉ tiêu Đ.vị tính 2012 2013 2014 2015
Lao động trực tiếp Người 542 607 680 760
Lao động gián tiếp Người 1.080 1.210 1.360 1.420
Tổng số lao động Người 1.620 1.810 2.040 2.180
Tỷ lệ LĐ qua đào tạo % 35 40 45 55
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
b. Nhiệm vụ và phương pháp phát triển du lịch Giao Thủy 2012-2015:
Nhiệm vụ phát triển du lịch Giao Thủy 2012-2015:
Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng khu du lịch Quất Lâm:
- Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kè và đường trục số 4 bãi tắm Quất Lâm. (Dự án
đã được phê duyệt với tổng vốn đầu tư 58 tỷ đồng, đang trong quá trình thi công, đã
thực hiện 14 tỷ đồng, kế hoạch vốn năm 2011 là 44 tỷ đồng).
- Đề nghị công ty Điện lực I Nam Định tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 2 trạm
biến áp điện công suất 250 KVA theo quy hoạch đẫ được phê duyệt (vốn đầu tư ước
tính 12 tỷ đồng).
- Trích một phần ngân sách thu từ bãi tắm Quất Lâm cùng với huy động
nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ du lịch mở rộng con
74 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
đường bê tông và xây dựng hệ thống thoát nước sau khu vực ki-ốt nhằm cải tạo
cảnh quan môi trường khu du lịch ( vốn đầu tư ước tính 2 tỷ đồng).
- Củng cố, nâng cấp hệ thống nhà nghỉ, khách sạn hiện có, cho phép khu ki-
ốt được xây dựng 01 tầng kiên cố đạt tiêu chuẩn kinh doanh dich vụ lưu trú du lịch.
Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các khách sạn làm thủ tục đề nghị xếp
hạng sao. Đôn đốc các chủ dự án đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công
trình nhà nghỉ, khách sạn, khu vui chơi giải trí để sớm đưa vào khai thác, sử dụng
theo các dự án thuê đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mở rộng khu du lịch sang địa phận xã Giao Phong:
- Phát triển theo mô hình khu du lịch Quất Lâm, quy hoạch và xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng:
Bảng 3.3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho phương án 1
+ Kè: 1,1 km = 100 tỷ đ
+ 03 đường trục, hệ thống thoát nước: 3 km = 30 tỷ đ
+ 03 trạm biến áp 250KVA, đường điện hạ thế = 18 tỷ đ
+ 01 trạm nước sạch = 2 tỷ đ
Tổng nguồn vốn đầu tư ước tính: 150 tỷ đ
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Phát triển du lịch Giao Phong theo mô hình du lịch sinh thái chất lượng cao,
góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch của huyện.
- Không xây dựng hệ thống kè biển, giữ vẻ đẹp bãi biển hoang sơ.
- Giữ nguyên vẹn và phát triển thảm thực vật hiện có (trồng rừng phi lao và
rừng ngập mặn chắn sóng).
- Xây dựng các khách sạn, khu resort, biệt thự nghỉ dưỡng sinh thái chất
lượng cao, nhà sàn, nhà chòi thân thiện với môi trường phục vụ khách quốc tế và
khách nội địa có nhu cầu tìm đến với thiện nhiên hoang dã.
75 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bảng 3.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch Giao Phong
+ 03 đường trục, hệ thống thoát nước: 3 km = 30 tỷ đ
+ 03 trạm biến áp 250KVA và đường điện hạ thế = 18 tỷ đ
+ 01 trạm cấp nước sạch = 2 tỷ đ
Tổng nguồn vồn đầu tư ước tính: 50 tỷ đ
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Xây dựng bến cập tàu du lịch tại cống Ang Giao Phong và sông Trà (khu vực
Đảo Cồn Lu), thiết lập tua du lịch sinh thái đường biển Quất Lâm, Giao Phong-
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Lập quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch du lịch
sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy (khai thác, xây dựng đảo Cồn Lu thành bãi
cắm trại du lịch và là điểm du lịch đón khách từ Quất Lâm, Giao Phong tham quan
VQG Xuân Thủy).
Bảng 3.5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Bến cập tàu du lịch
+ Xây dựng bến cập tầu du lịch đồng thời là âu thuyền tránh = 50 tỷ đ
bão của ngư dân tại Ang Giao Phong (xây mới cống Ang, nạo
vét, xây kè trong và ngoài cửa Ang)
+ Bến cập tầu du lịch tại Cồn Lu = 5 tỷ đ
+ 02 trạm biến áp 250KVA, đường điện hạ thế tại Cồn Lu = 13 tỷ đ
+ 01 trạm nước sạch tại đảo Cồn Lu = 2 tỷ đ
Tổng nguồn vốn đầu tư ước tính: 70 tỷ đ
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Lập quy hoạch Trung tâm du lịch sinh thái biển Quất Lâm, Giao Phong: quy
hoạch khu khách sạn cao cấp, khu vui chơi giải trí, sân golf, trung tâm thương mại,
làng văn hoá ẩm thực, khu biệt thự... (bên trong đê Trung ương), xây dựng sa bàn
quy hoạch, kêu gọi các tập đoàn tài chính đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Nguồn
vốn đầu tư ước tính 1.000 tỷ đồng.
76 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Một số phương pháp chủ yếu phát triển du lịch huyện Giao Thủy:
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch:
Trước hết cần nâng cao nhận thức về du lịch cho đối tượng là các cán bộ làm
công tác quản lý về du lịch, những người hoạch định chính sách liên quan đến bảo
tồn thiên nhiên và phát triển du lịch, những người cung ứng dịch vụ du lịch, nhân
dân địa phương và khách du lịch. Đối với từng đối tượng,vận dụng các hình thức và
nội dung khác nhau để tuyên truyền giáo dục cho thích hợp để các đối tượng hiểu rõ
trách nhiệm và lợi ích khi tham gia kinh doanh, sử dụng các loại hình dịch vụ du
lịch. Cụ thể như sau:
- Đối với đối tượng là cán bộ quản lý, hoạch định chính sách: Cần nâng cao
nhận thức về lợi ích của du lịch, các nguyên tắc phát triển du lịch. Hình thức đào
tạo: Bồi dưỡng tập trung, tham quan, thông qua các phương tiện truyền thông.
- Đối với những người kinh doanh du lịch: Cần nâng cao nhận thức về bản
chất và các yếu tố cấu thành du lịch, các nguyên tắc và yêu cầu du lịch. Hình thức
áp dụng là bồi dưỡng tập trung, tham quan, thông qua các phương tiện truyền thông.
- Đối với khách du lịch: Tuyên truyền làm rõ về lợi ích của hệ sinh thái đất
ngập nước và trách nhiệm của du khách. Hình thức tuyên truyền: thông qua tờ rơi,
hướng dẫn viên du lịch.
- Đối với dân cư tại điểm du lịch: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về trách
nhiệm đối với hoạt động mà mình tham gia. Hình thức đào tạo là tổ chức các hội nghị
tuyên truyền, lớp tập huấn ngắn hạn và thông qua các phương tiện truyền thông.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch:
- Tạo lập và nâng cao hình ảnh du lịch Giao Thủy thông qua các chương
trình quảng cáo có tính chất chuyên nghiệp bằng hình ảnh, đa dạng hoá các hình
thức thông tin tuyên truyền, các ấn phẩm phát hành thông tin một cách thường
xuyên và liên tục theo các kênh khác nhau, có chất lượng để phản ánh, giới thiệu về
du lịch Giao Thủy, lấy du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Thủy là sản phẩm chủ
lực mang tính đặc thù.
- Phối hợp chặt chẽ với sở Văn hoá – Thể thao và Du lịch, các cơ quan báo
chí của Trung ương và địa phương để thực hiện công tác tuyên truyền quảng bá.
Xây dựng website về du lịch Giao Thủy. Tham gia thường xuyên các hội chợ triển
77 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế, phối hợp với các cấp, các
ngành, các đơn vị có liên quan tiến hành các chiến dịch phát động thị trường.
- Khuyến khích các cơ sở kinh doanh, các nhà đầu tư, các tổ chức xã hội và
nhân dân trong huyện tích cực tham gia công tác tuyên truyền quảng bá xúc tiến du
lịch; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị làm
việc nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ những người làm công tác du lịch để thực
hiện nhiệm vụ tuyên truyền, quảng bá, kêu gọi đầu tư.
- Tổ chức các sự kiện về du lịch Giao Thủy, tạo ra điểm nhấn trong việc nâng
cao hình ảnh du lịch của huyện nhà.
- Thành lập quỹ hỗ trợ và phát triển du lịch trên cơ sở hình thành từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước, các nguồn thu của hoạt động du lịch, đóng góp của các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ du lịch, tài trợ của các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Phương pháp về quy hoạch:
- Du lịch Quất Lâm đã có quy hoạch tổng thể phát triển đến năm 2010,
được phê duyệt từ năm 2004, tuy nhiên cho đến nay đã có rất nhiều biến
động về tình hình phát triển kinh tế- xã hội, song bản quy hoạch này chưa
được điều chỉnh, bổ sung. Do đó, cần thiết phải có bản quy hoạch có tầm
nhìn rộng hơn cả về không gian và thời gian cho phù hợp với mục tiêu xây
dựng Trung tâm du lịch sinh thái Quất Lâm, Giao Phong- Vườn Quốc gia
Xuân Thủy.
- Trước mắt, huyện phối hợp với Sở Văn hoá – Thể thao & Du lịch
tỉnh Nam Định và các cơ quan chuyên ngành khác, đặc biệt là mời các
chuyên gia có kinh nghiệm để tiến hành quy hoạch chi tiết phát triển du lịch
Giao Thủy đến năm 2020 và xa hơn nữa. Trong việc lập quy hoạch và thực
hiện quy hoạch cần lưu ý kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế nông - lâm -
ngư nghiệp với việc bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ lợi ích cộng đồng
dân cư nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Các phương pháp về cơ chế chính sách:
- Cơ chế chính sách quản lý: Xây dựng Quy chế quản lý du lịch phù hợp, tạo
ra cơ chế phối hợp liên ngành, xây dựng các văn bản cam kết, quy định liên ngành
78 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
để phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch và tổ chức khai thác,
phát triển du lịch.
- Cơ chế chính sách thu hút đầu tư: Vận dụng một cách linh hoạt Luật đầu tư
trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chính sách ưu đãi riêng có của
Nhà nước đối với vùng biên giới hải đảo. Xây dựng chính sách thuế, chính sách giá
đất hấp dẫn để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư. Xác lập về mặt pháp lý quyền sử
dụng, khai thác đất đai, tài nguyên du lịch đối với các dự án đầu tư du lịch tại địa
phương ổn định lâu dài để các nhà đầu tư yên tâm. Có chính sách giải phóng mặt
bằng phù hợp đảm bảo cho các dự án phát triển nhanh, hiệu quả, không gây ra
những bất ổn ảnh hưởng đến chủ đầu tư.
Phát triền nguồn nhân lực:
- Làm tốt công tác hướng nghiệp, dậy nghề cho học sinh phổ thông, tăng tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đi học nghề, trung học chuyên nghiệp;
định hướng cho học sinh tốt nghiệp THPT thi vào các trường cao đẳng và đại học
về các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ lệ lao động làm việc trong ngành
du lịch, thương mại, dịch vụ.
- Tranh thủ sự quan tâm của Tổng cục dạy nghề, phối hợp với Sở
LĐTB&XH, Trường trung cấp nghề mở các lớp dạy nghề thương mại- du lịch tại
huyện theo hình thức liên kết đào tạo với các trường cao đẳng, đại học có uy tín
trong nước nhằm nhanh chóng xây dựng lực lượng lao động có tay nghề cao đáp
ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch những năm tới.
Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương:
- Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã
hội, an toàn đầu tư, chống lấn chiếm sử dụng đất đai trái phép, khai thác tài nguyên
trái phép, bảo vệ sự trong lành của môi trường tự nhiên, duy trì sự hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư và khách du lịch.
- Hoạch định kế hoạch phân kỳ đầu tư, phát triển hợp lý cho từng giai đoạn
đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên, tiết kiệm vốn đầu tư, cân đối nhu cầu du lịch
đảm bảo hiệu quả đầu tư .
79 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực
theo quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết
- Quy mô đầu tư cho từng dự án du lịch: Cần quan tâm từ đầu về quy mô dự
án, khi quy hoạch chi tiết các dự án phát triển du lịch, quy mô các dự án không nên
quá nhỏ dưới 5 ha cho mỗi dự án; khuyến khích các dự án có quy mô bằng hoặc lớn
hơn 10 ha với quan điểm phát triển thành khu du lịch đa năng, tránh việc phân lô
đầu tư nhỏ sẽ tạo ra những khu vực không có chủ thể quản lý trên thực tế.
3.3.1.4. Dự kiến kế hoạch triển khai đề giải pháp
+ Giai đoạn 2012 – 2015: Tiến hành khởi công xây dựng và hoàn thành cơ
bản những công trình kết cấu hạ tầng du lịch Giao Phong, du lịch sinh thái đảo Cồn
Lu. Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Giao Thuỷ đến năm 2020, xây
dựng sa bàn, kêu gọi đầu tư.
+ Giai đoạn 2016 – 2020: Xây dựng kết cấu hạ tầng Trung tâm du lịch sinh
thái biển Quất Lâm, Giao Phong (khu vực bên trong đê TW)- Vườn Quốc gia Xuân
Thủy với những công trình tiêu biểu, bắt đầu tăng tốc, phát triển hiệu quả toàn diện.
3.3.1.5. Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện giải pháp
Huy động vốn từ nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương, vốn từ
ngân sách địa phương hoặc vốn doanh nghiệp thông qua các chương trình mục tiêu
quốc gia về du lịch. Ngoài ra có thể huy động nguồn vốn trong nhân dân. Đặc biệt
cần đẩy mạnh công tác đối ngoại, tiếp cận với các doanh nghiệp trung ương, các tập
đoàn tài chính đầu tư trong lĩnh vực du lịch, vui chơi giải trí, thu hút họ đầu tư phát
triển du lịch Giao Thủy thông qua các cơ chế ưu đãi thích hợp. Việc đầu tư kết cấu
hạ tầng cần đi trước nhằm đẩy nhanh việc triển khai thực hiện quy hoạch và tạo ra
động lực hấp dẫn thu hút vốn của các nhà đầu tư. Các nguồn vốn chính cần huy
động bao gồm: Vốn xây dựng các công trình hạ tầng và tôn tạo các di tích lịch sử
văn hoá để phát triển du lịch sinh thái tại huyện nhà.
80 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bảng 3.6. Dự tính đầu tư du lịch huyện Giao Thuỷ giai đoạn 2010-2015
Dự kiến kinh phí
TT
Các hạng mục đầu tư
( Tỷ đồng)
I
Nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng
1
Hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông du lịch
230
2
Hoàn chỉnh hệ thống cung cấp nước sạch
54
4
Hoàn chỉnh hệ thống tiêu và xử lý nước thải
86
5
Hoàn thành và nâng cấp các khu vui chơi- giải trí
24
7
Nâng cấp chợ, trung tâm mua sắm
15
8
Đầu tư phương tiện vận chuyển công cộng
26
II
Nâng cấp và đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng
1
Khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên
186
2
Khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao trở lên
95
4
Nhà hàng ki ốt- dịch vụ tắm nước ngọt
25
III Đầu tư mới về kết cấu hạ tầng
- Khu du lich Quất Lâm
212
- Khu du lịch Giao Phong
50
IV Đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiên nay
6
Đào tạo nhân lực phục vụ các dự án và phát triển
15
V
Tổng
1.024
[ Nguồn: Tác giải tổng hợp và tính toán ]
81 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
3.3.1.6. Lợi ích của giải pháp:
*Lợi ích về kinh tế
- Chất lượng sản phẩm du lịch được nâng cao và có nhiều sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách, tăng khả năng cạnh tranh
thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước
- Có nhiều sản phẩm du lịch có chất lượng đáp ứng được nhiều đối tượng
khách hàng, đặc biệt là khách du lịch có khả năng chi trả cao, đồng thời sẽ kéo dài
được thời gian lưu trú, tham gia nhiều hoạt động vui chơi giải trí
- Từ hai lợi ích trên sẽ làm cho thời gian hoạt động du lịch kéo dài với
lượng khách lớn dẫn đến tăng doanh thu và giảm được chi phí, tăng thu ngân sách
cho Thị xã, tăng lợi nhuận cho các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Nhà nước có kinh phí để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đảm bảo an ninh,
an toàn thực phẩm, cảnh quan thiên nhiên du lịch được tôn tạo và bảo vệ tốt hơn.
- Sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư vào xây dựng các cơ sở lưu trú, khu vui
chơi giải trí trên đất liền, biển đảo, có chất lượng cao. Do đó ngày càng có nhiều
sản phẩm có chất lượng cao hơn được ra đời tăng khả năng cạnh tranh với các
điểm du lịch khác trong và ngoài nước, đồng thời thúc đẩy các cơ sở kinh doanh
du lịch không ngừng tìm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.
*Lợi ích về xã hội
- Đem lại môi trường lành mạnh, xã hội hóa du lịch, ý thức trách nhiệm
của mỗi người làm kinh doanh du lịch được nâng cao, nhiều triển vọng cho sự
phát triển bền vững du lịch Nam Định.
- Giải quyết được nhiều việc làm cho nhiều người, tăng được thu nhập,
nâng cao được đời sống cho nhân dân, ổn định chính trị xã hội
- Xã hội hoá được ứng xử có văn hoá, nhờ thông qua công tác đào tạo,
tuyên truyền, giao tiếp với nhiều khách hàng.
- Bảo vệ được môi trường văn hoá, phong tục tập quá tốt, loại bỏ được
những phong tục tập quán xấu. đồng thời nâng cao được trình độ, nhận thức dân
trí nhờ được tiếp xúc giao lưu với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
82 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
*Lợi ích môi trường sinh thái
- Tài nguyên du lịch (di tích lịch sử, truyền thống văn hoá, môi trường sinh
thái…) được giũ gìn, bảo vệ ,tôn tạo để nâng cao sức hấp dẫn của du lịch Giao Thuỷ.
- Môi trường sinh thái biển, cảnh quan khu vực có khả năng du lịch được bảo
vệ và tôn tạo nhờ sự đầu tư thích đáng, được sự quan tâm của mọi người dân và du
khách, đặc biệt là ý thức của chủ, nhân viên các cơ sở kinh doanh du lịch có nhận
thức cao hơn về tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn
trong phát triển du lịch có chất lượng cao.
- Từ bắt buộc dẫn đến tạo được ý thức tự giác cho mọi người có ý thức bảo
vệ tài nguyên du lịch. Không khai thác bừa bãi, không phát ngôn thiếu văn hoá,
không ỷ lại cho chính quyền. Tự giác thực hiện cải thiện môi trường sinh thái biển
đảo, văn hoá ứng xử để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
3.2.1.7. Điều kiện triển khai giải pháp và các khuyến nghị:
Trước mắt cần tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Rà soát lại quy hoạch tổng thể khu du lịch Quất Lâm, quy hoạch cụm công
nghiệp Thịnh Lâm và quy hoạch các điểm du lịch của huyện để điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình mới. Cụ thể là:
+ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu du lịch Quất Lâm theo hướng mở rộng
quy mô, nâng cấp kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại; mở rộng khu du lịch sang
địa phận xã Giao Phong và về phía bên trong đê Trung ương.
+ Điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp Thịnh Lâm, phần diện tích nằm
trên địa giới hành chính của thị trấn Quất Lâm chuyển mục đích sử dụng phục vụ
cho phát triển du lịch và cũng là giảm thiểu tác động tiêu cực của cụm công nghiệp
đến môi trường khu du lịch.
+ Lập dự án xây Bến cập tàu du lịch tại cống Ang Giao Phong, đảo Cồn Lu
phục vụ tuyến du lịch sinh thái bằng đường biển Quất Lâm- VQG Xuân Thủy.
Thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch huyện Giao Thủy do 01 đồng chí
Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, thành viên Ban chỉ đạo gồm lãnh đạo
các ngành: Văn hóa- Thông tin, Công thương, Tài nguyên&Môi trường, Tài chính
& Kế hoạch, LĐTB&XH, Nông nghiệp&PTNT, Y tế, Công an, BCH Quân sự
83 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
huyện, Đồn Biên phòng 84, 88, Chủ tịch UBND: thị trấn Quất Lâm, xã Giao Phong,
các xã vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy.
Nhiệm vụ của Ban này là: nghiên cứu những chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế- xã hội nói chung và chủ trương, chính sách phát triển du lịch nói riêng
của Nhà nước và của tỉnh, tổng hợp tham mưu, đề xuất với Huyện ủy, UBND huyện
về những chủ trương, chính sách và biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch huyện
theo định hướng phát triển quy hoạch tổng thể phát triển bền vững và hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND huyện đề nghị UBND tỉnh cho phép huyện mời
công ty tư vấn giỏi có năng lực lập quy hoạch xây dựng tổng thể và quy hoạch chi
tiết Trung tâm du lịch sinh thái biển Quất Lâm- Vườn Quốc gia Xuân Thủy. Sau khi
quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức công bố công khai quy hoạch, xây
dựng Cơ chế khuyến khích, Quy chế tổ chức quản lý khai thác, đầu tư du lịch tại địa
phương để kêu gọi đầu tư.
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển dựa
vào cộng đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện Giao Thuỷ
Du lịch dựa vào cộng đồng hay còn gọi là du lịch cộng đồng được thể hiện rõ
nét nhất tại loại hình du lịc sinh thái và du lịch bền vững, một số nhà nghiên cứu đã
cho rằng du lịch cộng đồng chính là nét tinh tuý của du lịch sinh thái, nó nhấn mạnh
vào hai yếu tố là: môi trường tự nhiên và con người, nó là cách tốt nhất vừa để làm
du lịch vừa để duy trì giữ gìn bản sắc văn hoá.
3.3.2.1 Mục tiêu của giải pháp:
Việc xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển dựa vào cộng đồng
nhằm đến năm 2015 đạt được những mục tiêu sau:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho một bộ phận lớn người dân địa
phương tại các xã ven biển và một số người dân lân cận.
- Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng toạ thuận lợi cho việc bảo tồn giá trị tải
nguyên thiên nhiên và nhân văn góp phần phát triển khu du lịch ven biển tỉnh Nam Định.
- Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là để nâng cao trình độ và nhận thức
cho ccộng đồng dân cư tại khu vực này.
84 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương, tạo thu nhập cho cộng đồng dân cư
tai địa phương.
- Khuyến kích cộng đồng xây dựng và tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng cho
vùng vên biển Nam Định.
- Phát triển du lịch và xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng tại vùng vên biển của
tỉnh nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho đời sống cộng đồng dân cư.
3.3.2.2. Cơ sở để thực hiện giải pháp
- Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có quan điểm chỉ
đạo: Mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền
quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020.
- Chủ trương của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch lấy ngày 29 tháng 7 hàng
năm gắn với chủ đề “ Du lịch gắn với xáo đói giảm nghèo.
- Hệ sinh thái vùng ven biển của tỉnh có chiều dài 72Km, đặc biệt tháng
12/2004, UNESCO lại tiếp tục công nhận Khu dự trữ sinh quyển đồng ven biển
châu thổ sông Hồng, trong đó VQG Xuân Thuỷ là vùng lõi có tầm quan trọng đặc
biệt của khu dự trữ sinh quyển thế giới.
- Tận dụng nguồn lực dồi dào sẵn có về lao động và các yếu tố sẵn có của địa
phương vào hoạt động du lịch.
3.3.2.3. Các nội dung của giải pháp
* Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch sinh
thái biển dựa vào cộng đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định
Các cơ hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch cộng đồng tại
khu vực ven biển bao gồm: sự ủng hộ của chính quyền địa phương; kế hoạch và dự
án phát triển du lịch sinh thái của vùng ven biển dự kiến triển khai trong thời gian
tới; người dân mong muốn phát triển du lịch; cầu du lịch nội địa sẽ tăng, đặc biệt là
đối tượng khách nghỉ cuối tuần; khả năng liên kết du lịch và giới thiệu qua phương
85 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
tiện thông tin đại chúng; luật du lịch tạo hành lang pháp lý; và ngày có nhiều khách
quan tâm hơn đến du lịch sinh thái cộng đồng.
Điểm mạnh Cơ hội
- Bãi biển đẹp - Sự ủng hộ của chính quyền địa
phương - Rừng và sinh cảnh ngập nước
- Dự án DLST của VQG - Khí hậu ôn hoà (trong lành)
- Mong muốn phát triển du lịch vì - Cảnh quan đẹp; địa hình thuận lợi
cuộc sống tốt đẹp và văn minh cho việc khai thác và phát triển du lịch
cộng đồng - Gần VQG Xuân Thuỷ
- Cảnh lao động sản xuất trên biển - Cầu du lịch nội địa tăng (khách nghỉ
(nhà chòi) cuối tuần)
- Nghề nuôi ngao vạng - Khả năng liên kết phát triển: giới
thiệu qua thông tin đại chúng - Có thể chèo thuyền ngắm cảnh và
- Luật du lịch tạo hành lang pháp lý xem chim
cho việc phát triển DLSTCD (sự tham - Nhân lực dồi dào (thời gian; có khả
gia của người dân địa phương) năng tốt)
- Nhiều người quan tâm hơn đến - Chùa; nhà thờ Phú Ninh, Phú Nhai,
DLST; Du lịch dựa vào cộng đồng Bùi Chu, Chùa Cổ Lễ, Cầu Lương,
Chùa Ngói..
- Lễ hội: Hội chùa 18/11 âm lịch; hội
đại đoàn kết; lễ Giáng sinh; phục sinh
Cà Keo ven biển,
- Nhà Bổi (kiến trúc cổ truyền), Hát
chèo văn (văn nghệ)
- Kết nối với các điểm du lịch: Bãi
biển ở Ninh Bình, Thái Bình; Chùa
Keo;
86 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Văn hoá ẩm thực
Điểm yếu Thách thức
- Cảnh quan bị tác động (xấu) do việc - Tiếp tục suy giảm nguồn lợi và thu
nuôi trồng thuỷ sản nhập
- Cơ chế giao đất cho người lao động để - Ô nhiễm: chất thải rắn, nước thải, tràn
người dân khai thác; đầu tư; chưa đầy dầu…
đủ; hợp lý và đồng bộ, do đó làm phá - Phát triển du lịch bừa bãi và không
vỡ cảnh quan. đem lại lợi ích cho cộng đồng
- Đường xá giao thông còn yếu - Bão
- Dịch vụ thiếu và yếu kém - Biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng
- Nhận thức chung về du lịch hạn chế cao
- Cơ sở vật chất phục vụ du lịch thiếu - Tác động xã hội của việc phát triển du
- Tệ nạn xã hội: nghiện hút; trộm cắp; lịch như lượng khách đến tham quan sẽ
cờ bạc làm thay đổi đời sống của cộng đồng…
- Phòng chống dịch bệnh yếu kém dẫn - Sạt lở, chuyển dịch cửa sông làm mất
đến ô nhiễm môi trường cảnh quan vùng của sông và ven biển,
mất tài nguyên… - Kỹ năng vận hành DLSTCD + ngoại
ngữ; quản lý - Chưa có hành lang pháp lý cho du lịch
dựa vào cộng đồng phát triển. - Sản phẩm du lịch nghèo nàn
- Chưa có khái niệm trong luật du lịch, - Người dân ở hoàn cảnh thụ động
chưa có định hướng tổng thể, chưa có - An toàn du khách chính sách cụ thể hỗ trợ, khuyến khích
- Mối quan hệ; chia sẻ lợi ích chưa rõ cộng đồng
ràng giữa các nhóm đối tượng tham gia - Phát triển của cộng đồng hầu như là tự liên quan: Cộng đồng - Ban quản lý - phát không bền vũng... Công ty du lịch
Hình vẽ 1. Phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du
lịch sinh thái biển dựa vào cộng đồng vùng ven biển Nam Định
87 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bên cạnh đó, cộng đồng cũng đó xác định các khó khăn/thách thức trong
việc phát triển du lịch tại địa phương, bao gồm: cảnh quan bị tác động (xấu) do
việc nuôi trồng thuỷ sản; Cơ chế giao đất cho người lao động để người dân khai
thác và đầu tư chưa đầy đủ, hợp lý dẫn đến người dân tự do khai thác làm phá
vỡ cảnh quan; đường xá giao thông còn yếu; Cơ sở vật chất và các dịch vụ còn
thiếu và yếu kém; vẫn còn tệ nạm xã hội như nghiện hút, trộm cắp, cờ bạc;
nhận thức chung về du lịch còn hạn chế; thiếu kỹ năng tổ chức, quản lý hoạt
động du lịch; không biết ngoại ngữ và sản phẩm du lịch nghèo nàn.
Từ đó, cộng đồng đề xuất các định hướng và các giải pháp nâng cao
nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng, các lợi ích, vấn đề môi trường và tác động của du lịch, đề xuất xây
dựng các chính sách và định hướng phát triển du lịch tại địa phương, tìm kiếm
hỗ trợ tài chính và dự án phát triển cộng đồng; đào tạo kỹ năng, phát triển sản
phẩm du lịch, tạo môi trường cảnh quan xanh-sạch-đẹp, lập kế hoạch phát triển
kinh doanh cho cộng đồng, xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và chia sẻ lợi
nhuận từ du lịch, thiết lập ban du lịch dựa vào cộng đồng tại các điểm du lịch
có thể thiết lập được cho cộng đồng tham gia, chính quyền xã, thường trực
UBND, cộng đồng, giới thiệu quảng bá cho đối tượng liên quan.
Xây dựng về mô hình quản lý
Việc thành lập Ban quản lý du lịch dựa vào cộng đồng (BQLDLDVCĐ)
vùng ven biển là cần thiết. Cho dù quy mô xây dựng của mô hình du lịch dựa
vào cộng đồng nhỏ như thế nào đi nữa thì cũng cần một nhóm người đại diện
cho cộng đồng tham gia trong quá trình ra các thể chế, chính sách về phát triển
du lịch cộng đồng và thiết lập cơ chế quản lý và các tổ chức, đơn vị liên quan.
Vì thế, BQLDLDVCĐ sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình triển khai
hoạt động dự án tại địa phương. Tuy nhiên, với sự hạn chế về tiềm năng phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng, BQLDLDVCĐ nên thành lập ở quy mô bé và
lấy tên là “Nhóm thực hiện dự án du lịch sinh thái biển dựa vào cộng đồng
vùng ven biển”.
88 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Để nhóm thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng đồng vùng ven biển hoạt
động có hiệu lực, cần có sự tham gia của đại diện của VQG Xuân Thủy, các
điểm du lịch, khu du lịch vùng ven biển, cộng đồng và sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương. Cơ cấu nhóm thực hiện dự án DLCĐ vùng ven biển nên gọn
nhẹ nhằm đảm bảo các thành viên hoạt động có trách nhiệm và hiệu quả cao.
Điều phối hỗ trợ
UBND – Phòng Văn hoá và Thông tin huyện
Sở VH, TT và DL
Hỗ trợ
Hỗ trợ
01 Trưởng nhóm
01 Phó nhóm
Thành viên 1
Thành viên 2
Thành viên 3
Hình vẽ 3.2. Mô hình tổ chức và quản lý du lịch sinh thái biển dựa vào cộng
đồng vùng ven biển Nam Định.
Chức năng nhiệm vụ của nhóm thực hiện dự án du lịch sinh thái biển
dựa vào cộng đồng vùng ven biển
- Lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng các hoạt động du lịch dựa vào
cộng đồng cùng với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh, Phong Văn háo và Thông tin
huyện.
- Phối hợp với các ban nghành liên quan trên địa bàn để phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng.
- Quản lý, theo dõi và giám sát tổ chức các hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng
89 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Hỗ trợ xây dựng và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ du lịch dựa vào cộng đồng
- Kiểm soát các hoạt động du lịch trên tuyến, điểm du lịch dựa vào cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cùng với trường
chuyên đào tạo về nhân lực du lịch hay các dự án đào tạo về nguồn nhân lực
trong ngành du lịch của Tổng cục Du lịch, du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch
cộng đồng, tiếng anh, kỹ năng hướng dẫn, kỹ năng phục vụ ăn uống…
* Nhiệm vụ trưởng nhóm
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng (bao gồm cả kế hoạch hoạt động, đầu tư, khai thác, kinh
doanh, quảng bá...) và ra các quyết định liên quan.
- Chịu trách nhiệm chung về các hoạt động xây dựng mô hình du lịch
dựa vào cộng đồng.
- Quản lý điều động nhân sự trong nhóm
- Quản lý về mặt tài chính.
Nhiệm vụ của thành viên 1: Chịu trách nhiệm tổ chức thiết lập và quản
lý điều hành đội ngũ dẫn đường/hướng dẫn viên địa phương; nhân viên vận
chuyển khách du lịch. Chịu trách nhiệm việc tổ chức, điều hành, quản lý và
giám sát chất lượng các dịch vụ ăn, nghỉ tại cộng đồng
Nhiệm vụ của thành viên 2: Chịu trách nhiệm việc tổ chức các hoạt
động văn hoá, văn nghệ và thể thao phục vụ khách du lịch. Chịu trách nhiệm
tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất, trưng bày hàng hóa của các làng
nghề lân cận vùng ven biển và trình diễn nghề thủ công truyền thống.
Nhiệm vụ của thành viên 3: Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý đội ngũ
bảo quản, bảo dưỡng tuyến du lịch dựa vào cộng đồng. Chịu trách nhiệm các
vấn đề an ninh và y tế (vệ sinh làng bản, sức khoẻ,..) trong khu vực. Chịu
trách nhiệm tổ chức và quản lý các vấn đề liên quan đến tài chính (và quản lý
quỹ du lịch dựa vào cộng đồng sau này)
Trong giai đoạn ban đầu, nhóm thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng
đồng vùng ven biển cần nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của các bên liên
quan nhằm tổ chức tốt việc xây dựng và vận hành các hoạt động du lịch cộng
90 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
đồng tại địa phương. Vì vậy, sự tham gia hỗ trợ của chính quyền cấp huyện/
phòng kinh tế huyện và chính quyền cấp xã là rất cần thiết. Ngoài ra, nhằm
đảm bảo tổ chức thành công các hoạt động du lịch tại địa phương, cần tham
khảo sự tư vấn và tranh thủ sự hỗ trợ của các công ty du lịch quan tâm, đặc
biệt là các công ty du lịch mục tiêu tại Hà Nội.
Trong thời gian ban đầu, nhóm thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng
đồng vùng ven biển sẽ hoạt động với tinh thần tự nguyện. Tổng cục Du lịch,
sở Văn hoá thể thao du lịch tỉnh, hoặc các tổ chức ở nước ngoài giúp đỡ
(SNV, MCD…) có thể cân nhắc và cung cấp hỗ trợ về mặt tài chính cho nhóm
thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng đồng vùng ven biển hoạt động và nếu có
thể, hỗ trợ tiền công tác/tiền thưởng cho các thành viên nhóm. Sau khi xây
dựng thành công, một tỉ lệ % nguồn thu từ hoạt động du lịch dựa vào cộng
đồng sẽ được trích lại cho nhóm thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng đồng
vùng ven biển để duy trì hoạt động.
Để có tư cách pháp lý cho nhóm hoạt động, cần đệ trình lên UBND
xã/huyện về mô hình nhóm thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng đồng, chức
năng nhiệm vụ của các thành viên và xin phê duyệt củ UBND xã/huyện và
thậm chí có thể đệ trình lên cấp tỉnh..
Xây dựng thị trường
Khu vực nên khuyến khích phát triển thị trường khách du lịch nội địa
đến với vùng. Do vậy nhóm thực hiện dự án du lịch dựa vào cộng đồng cần
lựa chọn đối tượng khách phù hợp để vừa tăng thu nhập cho cộng đồng địa
phương, vừa giảm thiểu được các áp lực về môi trường của hoạt động du lịch
trong khu vực tự nhiên đầy nhạy cảm như VQG Xuân Thủy nói riêng và vùng
ven biển Nam Định nói chung.
Về thị trường khách du lịch
- Thị trường khách quốc tế mục tiêu: chủ yếu là khách đến từ các nước Pháp,
Canada, Úc, Đức…
• Người làm hành chính nhà nước và học sinh, sinh viên
• Trong độ tuổi lao động trẻ hay còn đi học
• Đi du lịch theo tour nhóm nhỏ (dưới 10 người)
91 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
• Có đặt trước dịch vụ qua các công ty du lịch
• Kênh thông tin: truyền miệng, sách hướng dẫn du lịch, công ty du lịch....
- Mục đích đi du lịch thuần túy kỳ nghỉ
• Thời gian khoảng 2 ngày, hoạt động ưu thích của khách quốc tế là tắm biển,
homestay, vãn cảnh chùa, nhà thờ, tour xe đạp đồng quê.
Phát triển xúc tiến quảng bá
- Kế hoạch marketing và xúc tiến bán cho thị trường khách quốc tế
• Thành lập và tham gia các diễn đàn, câu lạc bộ khách du lịch
• Website và marketing qua mạng
• Tham gia hội chợ quốc tế về du lịch
• Đặt tờ rơi, tập gấp, poster, đĩa VCD tại đại lý lữ hành ở Hà Nội.
- Kế hoạch marketing và xúc tiến bán cho thị trường khách nội địa
• Đăng quảng cáo trên các báo, đài
• Tiếp thị trực tiếp tại các trường học
• Website và marketing qua mạng
• Đặt tờ rơi, tập gấp, poster, đĩa VCD, tại các khách sạn và khu vực công
cộng ở Hà Nội.
Ngoài ra, mỗi huyện, mỗi khu du lịch nên xây dựng mô hình du lịch cộng
đồng để rút kinh nghiệm và hoàn thiện các chính sách.
- Nhìn rộng các mô hình ở các địa phương, làm thí điểm cho các khu du lịch
khác để quản lý đúng mục đích và loại hình.
- Xây dựng chương trình tuyên truyền quảng bá cho du lịch cộng đồng.
- Thông tin quảng bá, quảng cáo bằng nhiều hình thức để khách có thể đến
được vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng website trong Việt Nam tourism.com. về du lịch dựa vào cộng đồng.
- Xin kinh phí tài trợ việc xúc tiến quảng bá.
- Xây dựng tờ rơi tập gấp giới thiệu về DLCĐ Giao Xuân (kết hợp cùng các
vùng khác trong cộng đồng như bãi tắm, làng nghề, làng xóm...)
- Phối hợp với với ban quản lý cộng đồng các khu vực xây dựng trang
website giới thiệu về DLCĐ, DLSTCĐ
- Quảng bá thông tin đến các công ty lữ hành mục tiêu
92 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Tổ chức Tour tham quan trải nghiệm cho các công ty lữ hành mục tiêu
Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ.
- Xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp dịch vụ du lịch:
- Tiếp tục tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng như: Giao thông, điện,
nước sạch, thông tin liên lạc, y tế, đường liên gia, quy hoạch, xây dựng các địa điểm
bán hàng để bà con ổn định bán hàng, giảm tình trạng đeo bám khách để bán hàng
như hiện nay. Quy hoạch và xây dựng các điểm ngắm, điểm dừng chân,...
- Hỗ trợ các xã xây dựng nhà Du lịch cộng đồng và các hiện vật trưng bày, nội
dung thông tin giới thiệu đến du khách, một số trang thiết bị ban đầu để làm dịch vụ
lưu trú tại gia. Định hướng phát triển các hợp tác xã vừa và nhỏ tại cộng đồng;
Tuy nhiên một vấn đề đối với việc xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng
hiện nay là các sản phẩm khi đã bước đầu thành công thường không được tái đầu tư,
đổi mới sản phẩm. Vì vậy sự hấp dẫn lâu dài của sản phẩm không còn. Thậm chí
nhiều nơi tính thương mại ngày càng bị đẩy lên cao, nên tính chất phác của sản
phẩm du lịch dựa vào cộng đồng biến mất. Tình trạng sao chép, thiếu sáng tạo cũng
là những hạn chế đối với xây dựng sản phẩm du lịch cộng đồng hiện nay.
Đào tạo kiến thức cơ bản về du lịch cho các đối tượng tham gia dự án
3.3.2.4. Dự kiến kế hoạch triển khai đề giải pháp:
Đánh giá kết quả và điều chỉnh
Tuyên truyền và quảng bá sản phẩm du lịch
Xây dựng mạng lưới dịch vụ phục vụ du khách Khảo sát khu vực cộng đồng đã dự kiến quy hoạch Đầu tư, xây dựng và tôn tạo các hạng mục phục vụ du lịch
Hình vẽ 3.3. Các công việc thực hiện của giải pháp phát triển du lịch
sinh thái biển dựa vào cộng đồng tại Nam Định
93 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Công việc đầu tiên cần thực hiện của giải pháp này là đưa dự án đến những người
dân sẵn sàng tham gia của vùng ven biển của Nam Định, quy hoạch khoanh vùng
những nơi có đủ tiêu chuẩn thu hút khách.
Thứ hai là đào tạo cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh doanh du lịch cho
người dân tại vùng ven biển của Nam Định.
Thứ ba là hỗ trợ giúp đỡ người dân xây dựng nhà nghỉ, nơi nghỉ ngơi cho
khách du lịch
Đa dạng và làm phong phú thêm sản phẩm để thu hút khách. Xây dựng các
điểm du lịch có thể ứng dụng phù hợp với điều kiện hiện tại
Thứ tư là cộng tác với các công ty du lịch lữ hành để tổ chức tốt việc đưa đón
khách tới tham quan, nghỉ dưỡng tại khu du lịch này.
Thứ năm thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch đến
nhiều đối tượng khách hàng có hoặc sẽ quan tâm tới loại hình du lịch này.
Để thực hiện được mô hình du lịch dựa vào cộng đồng cần phải có một quá
trình để phát triển thông qua một số năm để triển khai cho hợp lý.
3.3.2.5. Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí:
Đầu tư cho cộng đồng như là đầu tư cho các cơ sở ăn uống: thường do người
dân tự đầu tư
- Các nhà sinh hoạt cộng đồng, sử dụng làm nơi tổ chức các hoạt động văn
hóa văn nghệ tập thể phục vụ khách du lịch thường do các dự án cộng đồng đầu tư
với sự hỗ trợ từ ngân sách, trong một số trường hợp các doanh nghiệp lữ hành cũng
đóng góp cho các công trình này.
Đầu tư cho hạ tầng: thường do ngân sách đầu tư, một số hạ tầng do các dự án
cộng đồng đầu tư. Ở một số điểm doanh nghiệp lữ hành cũng đầu tư cho hạ tầng.
Đầu tư xây dựng sản phẩm: mục đầu tư này chủ yếu do các dự án cộng đồng
hoặc doanh nghiệp đầu tư, chính quyền địa phương và người dân không tham gia
đầu tư xây dựng sản phẩm tổng thành.
94 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Bảng 3.7. Tóm tắt dự tính đầu tư các hạng mục nhằm phát triển du lịch cộng
đồng tại vùng ven biển NĐ ( Số liệu cho xã Giao Xuân) giai đoạn 2010-2015.
Dự kiến kinh phí TT Các hạng mục đầu tư ( Tỷ đồng)
Nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng I
Hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông du lịch 1 26
Hoàn chỉnh hệ thống cung cấp nước sạch 2 5
Hoàn chỉnh hệ thống tiêu và xử lý nước thải 3 3
Đường liên gia 4 6
Xây dựng các điểm bán hàng 5 1.5
Xây dựng trung tâm y tế 6 7
II Hỗ trợ xã xây dựng nhà Du lịch cộng đồng 9
III Hỗ trợ về vệ sinh môi trường
Xây dựng khu vệ sinh, nhà tắm hợp quy cách 1 0,5
Hệ thống thu gom và sử lý rác thải 2 1.5
Trồng rừng cảnh quan 3 5
IV Đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiên nay 0,5
Đào tạo nhân lực phục vụ các dự án và phát triển 1.5
V Tổng 61
[ Nguồn: Tác giải tổng hợp và tính toán ]
95 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
3.3.2.6. Lợi ích của giải pháp:
- Lợi ích về mặt kinh tế:
+ Tạo ra được những sản phẩm du lịch đặc sắc có sức hấp dẫn của vùng vên
biển Bắc Bộ, là tiền đề thu hút khách đến với nơi đây, đặc biệt là những du khách
muốn tìm hiểu văn hoá bản địa.
+ Phát triển kinh tế hàng hoá thông qua việc việc giao lưu trao đổi với khách du
lịch từng bước nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống cho nhân dân trong vùng.
+ Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng sẽ làm cho các hoạt động kinh tế có
hiệu quả hơn nhờ tận dụng được những điều kiện sẵn có của địa phương.
+ Phát triển du lịch kéo theo sự gia tăng của nhiều dịch vụ hỗ trợ nên tạo được
công ăn việc làm cho người dân địa phương.
+ Tạo thêm nguồn thu cho địa phương và từng bước cải thiện được đời sống
cho người dân nơi đây.
- Lợi ích về mặt xã hội:
+ Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng góp phần thiết lập sự cân bằng kinh tế,
văn hoá, xã hội và môi trường tại địa bàn vùng ven biển Nam Định.
+ Bảo vệ được môi trường văn hoá, phong tục tập quán và giữ gìn bản sắc văn
hoá địa phương.
+ Việc phát triển các mô hình du lịch cộng đồng đã làm cải thiện khí hậu, làm
sạch môi trường, bảo vệ và phục hồi nguồn gen động, thực vật tạo ra tính đa dạng
hoá sịnh học phục vụ nhu cầu du lịch sinh thái.
+ Phát triển du lịch cộng đồng là đảm bảo việc khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và nhân văn một cách hợp lý.
+ Nâng cao được trình độ, nhận thức dân trí nhờ sự tiếp xúc, giao lưu với
những nền văn hoá khác nhau được khách du lịch mang tới.
96 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
3.3.2.7. Điều kiện triển khai giải pháp và các khuyến nghị:
- Du lịch dựa vào cộng đồng tại vùng ven biển Nam Định hiện nay mới ở giai
đoạn đầu của sự phát triển, còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành hệ thống,
thương hiệu riêng. Tuy vùng ven biển Nam Định có rất nhiều tiềm năng, điểm mạnh
để phát triển du lịch cộng đồng nhưng cũng tồn tại không ít những khó khăn, thách
thức. Nhiều vấn đề cấp thiết đang đặt ra đối với du lịch cộng đồng vùng ven biển
Việt Nam đặc biệt trên các lĩnh vực như là cơ chế chính sách, đầu tư, xây dựng sản
phẩm, xúc tiến quảng bá, phân chia lợi ích, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Trên cơ sở đó, để phát triển du lịch cộng đồng tại vùng ven biển Nam Định,
chúng ta phải vạch ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp nhằm định hướng phát triển
du lịch cộng đồng gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hóa, phát triển các làng nghề thủ
công truyền thống, phát triển cộng đồng, xoá đói giảm nghèo. Những kiến nghị phải
tập trung vào việc tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc hoạch
định chính sách, giữa doanh nghiệp và cộng đồng trong việc xây dựng và xúc tiến,
quảng bá sản phẩm, phân chia lợi ích, giữa chính quyền địa phương và người dân
trong việc xây dựng, quản lý sản phẩm và bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội.
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ
cho phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp:
Việc thực hiện giải pháp này tiến tới đến năm 2015 đạt được những mục tiêu
sau đây:
- Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch để nâng cao sức cạnh tranh của ngành du
lịch Nam Định.
- Xã hội hoá du lịch với mục tiêu nâng cao doanh thu từ các hoạt động du lịch
cho ngành.
- Thực hiện việc liên kết liên doanh trước hết là để mở rộng quy mô thị
trường, thu hút đầu tư, sau nữa là học hỏi kinh nghiệm của những địa phương có thế
mạnh về du lịch.
Liên doanh liên kết để đạt ba mục tiêu:
97 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Kinh doanh có hiệu quả nhờ học hỏi được kinh nghiệm, kiến thức của đối
tác và đặc biệt từ những mô hình sinh thái của nước ngoài đã thành công.
+ Đào tạo nhân lực phục vụ hoạt động du lịch cho phát triển tương lai
+ Tạo ra một sự cạnh tranh bình đẳng, nhờ vậy các công ty địa phương nhanh
chóng học hỏi vươn lên vì nó vừa là động lực, vừa là sự sống còn của sự phát triển.
3.3.3.2. Cơ sở để thực hiện giải pháp:
- Dựa trên thế mạnh từng vùng của Nam Định được đề ra trong Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020.
- Hình thành các cụm thương mại - dịch vụ tại khu vực có vị trí giao lưu
thuận lợi, có thể kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung hoặc
gắn với các khu, cụm công nghiệp tại các địa điểm: thành phố Nam Định, Lạc
Quần, Gôi, Thịnh Long, Quất Lâm và các thị trấn: Liễu Đề, Cổ Lễ, Lâm, Yên Định,
Chợ Cồn, Ngô Đồng, Mỹ Lộc.
- Phát triển du lịch tỉnh Nam Định trở thành ngành kinh tế quan trọng, nhằm đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển.
- Chú trọng phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển để kéo dài thời
gian lưu trú của khách du lịch gắn với phát triển du lịch tại Vườn quốc gia Xuân
Thuỷ, các khu du lịch biển: Thịnh Long, Quất Lâm. Nghiên cứu xây dựng khu du
lịch biển Rạng Đông.
- Phát huy tiềm năng du lịch văn hoá - lễ hội, du lịch văn hoá có ý nghĩa tâm
linh; tập trung đầu tư xây dựng các khu du lịch: Đền Trần, Phủ Dầy, khu lưu niệm
cố Tổng Bí thư Trường Chinh... Phát triển du lịch thăm quê hương các doanh nhân
văn hoá: Lương Thế Vinh, Nguyễn Hiền, Trần Tế Xương, Nguyễn Bính,...
- Gắn phát triển các làng nghề với phát triển du lịch tại các làng nghề nổi
tiếng như: làng nghề đúc đồng Tống Xá, chạm gỗ La Xuyên, sơn mài Cát Đằng, cây
cảnh Vị Khê...
- Nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch mới như du lịch hội nghị, hội thảo
(MICE), du lịch gắn với thể thao...
98 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Liên kết và liên doanh với các vùng du lịch lớn như: Hà Nội, Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh…Để nối tuyến, nối
tour, nối các hoạt động kinh doanh du lịch nhằm tận dụng tối đa thế mạnh từng
vùng từng nơi
- Khả năng liên kết nối tuyến, nối tour với các điểm du lịch các vùng phụ cận
của các công ty du lịch.
3.3.3.3. Các nội dung của giải pháp:
Khả năng liên kết các sản phẩm du lịch trong vùng là rất khả thi nhất đó là
phối hợp với VQG, các bãi tắm, các làng ven biển nhằm xây dựng và nối kết giữa
hoạt động du lịch xem chim, tắm biển, du lịch tham quan làng bản, du lịch trải
nghiệm cuộc sống sinh hoạt cộng đồng và tham gia hỗ trợ cộng đồng trong một số
hoạt động lao động sản xuất có thể.
Ngoài ra, cùng với VQG, khu vực ven biển này còn có khả năng nối kết với
các tuyến, điểm du lịch khác như VQG Cúc Phương, nhà thờ Đá (Phát Diệm); Tam
Cốc Bích Động, đền Trần, chùa Phổ Minh, bãi biển Quất Lâm; làng dệt cói Triều
Hải, chùa Keo. Các điểm di tích lịch sử, công trình tôn giáo và bãi biển địa phương
có thể chỉ hấp dẫn du khách nội địa, không có khả năng thu hút sự tham quan của
khách quốc tế.
- Xe đạp tham quan làng xóm/tour xe đạp tham quan làng xóm lồng ghép
với tour xem chim, tắm biển: Tour này chủ yếu nhắm vào đối tượng khách du lịch
xem chim, tắm biển với mục tiêu bổ trợ các hoạt động du lịch trong thời gian nhàn
rỗi của du khách và tạo cầu lưu trú qua đêm tại Giao Xuân, Thịnh Long, Quất Lâm,
Chòi Vạng hay tại VQG. Theo chuyên gia về chim, thời điểm xem chim tốt nhất là
buổi sáng sớm hoặc chiều muộn. Trong khoảng thời gian còn lại của ngày, hầu như
không có hoạt động du lịch hấp dẫn nhằm lôi cuốn du khách và giảm thiểu thời gian
rỗi của du khách. Thời gian mà khách du lịch đi tắm biển là trong khoảng từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm mà khách tắm biển thì chủ yếu đi vào những ngày cuối tuần
do vậy mà thời gian rỗi của khách còn khá nhiều. Vì vậy, đây là cơ hội để có thể
liên kết và tổ chức các tour tham quan làng bản bằng xe đạp, từ đó tạo thu nhập cho
người dân địa phương dẫn đường/hướng dẫn viên địa phương, dịch vụ ăn uống, biểu
99 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
diễn văn nghệ, dịch vụ nghỉ đêm tại nhà Bổi hoặc chòi Vạng, các sản phẩm lưu
niệm, và dịch vụ vận chuyển (chèo đò)
- Du thuyền/hoặc bè mảng: tour này dùng phương tiện thuyền/bè (không nên
dùng các loại thuyền gắn động cơ gây tiếng ồn) men theo các con lạch, thăm cảnh
rừng ngập mặn, xem chim, tham quan tắm hiểu các khu nuôi trồng thủy sản của địa
phương và nghỉ đêm tại chòi Vạng. Có thể tổ chức một số chương trình tham gia
hoạt động sản xuất của cộng đồng (đánh cá, câu mực, khai thác ngao vạng)
- Đi bộ: đi bộ men theo các khu rừng ngập mặn, qua thăm khu vực khai thác
thủy sản của cộng đồng, bãi chim (để xây dựng được tour này, cần xem xét khả
năng tạo con đường đi bộ tự nhiên tại những khu vực ít ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động bảo tồn, và không làm xáo trộn môi trường sống của chim di cư; xem xét tạo
những cây cầu treo/cầu vượt rừng ngập mặn nhằm tạo cảm giác khác lạ, mở rộng
tầm nhìn và các điểm ngắm cảnh cho du khách. Sử dụng nguyên vận liệu địa
phương và hài hoà với môi trường, có thể làm bằng tre hoặc vật liệu phù hợp khác,
tuyệt đối không sử dụng bê tông cốt thép)
- Trải nghiệm cuộc sống cộng đồng: Chương trình xem chim, tham quan làng
xóm kết hợp với các hoạt động hỗ trợ cộng đồng nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh,
sửa sang trường học hay tham gia lao động sản xuất và sinh hoạt cùng cộng đồng.
- Thăm các nhà thờ, ngôi chùa kết hợp với làng nghề: Khu vực ven biển Nam
Định có vùng dân số đi theo Đạo Thiên Chúa chiếm tới 80% dân số trong vùng
cộng với lại vùng ven biển này có những nhà thờ nổi tiếng trong xứ đạo của khu
vực Bắc Bộ như là nhà thờ Phú Nhai, nhà thờ Bùi Chu, chùa Cổ Lễ, chùa Keo Hành
Thiện, các làng nghề chiếu cói, làng nghề làm bánh Nhãn, nước mắm... Do vậy có
thể tổ chức một số tour du lịch về văn hoá tâm linh trong vùng, du lịch làng nghề để
du khách có thể cùng cồng đồng dân cư cùng sản xuất sản phẩm…
Hình thành và đưa vào hoạt đong các sản phảm du lịch cụ thể như sau:
Tuyến đường bộ:
- Tour Hà Nội – Nam Định – Giao Thuỷ: (tour 03 ngày 02 đêm)
100 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Ngày 1: 7h00 sáng: Quí khách khởi hành từ Hà Nội đi theo quốc lộ 1A qua
thị xã Phủ Lý, từ Phủ Lý quý khách đi theo quốc lộ 10 khoảng 30km sẽ tới khu di
tích Đền Trần – Chùa Tháp. Vương triều Trần là một trong những triều đại hưng
thịnh vào bậc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam gắn liền với những tên tuổi
lẫy lừng của các danh nhân: Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Nhật Dụât,
Trần Quốc Toản…
Đến 11h00 trưa: quý khách lên xe đến thành phố Nam Định nghỉ trưa tại đây.
Đến 1h30 chiều: xe đưa du khách đi tham quan chùa Cổ Lễ: Từ thành phố
Nam Định, qua cầu Đò Quan trên sông Đào, đi theo quốc lộ 21 khoảng 15km là tới
thị trấn Cổ Lễ, qua một cây cầu nhỏ rẽ phải khoảng 200m là đến chùa. Đến đây bạn
sẽ được tham quan tháp Cửu Phẩm Liên Hoa.
3h00 chiều: du khách lên xe xuôi theo đường 21 qua cầu Lạc Quần rẽ trái
khoảng 6km là đến Nhà lưu niệm Cố Tổng Bí thư Trường Chinh tại thôn Hành
Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường. Đến đây du khách được thăm quan nơi
sinh ra và lớn lên của Cố Tổng Bí thư Trường Chinh.
4h00 chiều: du khách đi xuôi xuống Giao Thủy khoảng 40km VQG Xuân
Thủy. Đây là điểm dừng cơ bản của toàn bộ chuyến đi. Tại đây quí khách sẽ có cơ
hội được ngắm những cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của buổi chiều khi hàng đàn chim
với hàng trăm loài khác nhau đi kiếm ăn quay trở về nơi trú đêm. Không những thế,
du khách còn có thể quan sát các loài chim quý hiếm trên thế giới, hàng năm chỉ di
trú tại đây vào mùa đông như cò thìa, choắt mỏ thìa, giang sen… Trong bữa tối, du
khách sẽ được thưởng thức những món ăn được chế biến từ hải sản, nguồn thực
phẩm vốn rất ngon và sẵn ở đây. Du khách nghỉ qua đêm ở đây tại các nhà Bổi hay
nhà Chòi Vạng.
+ Ngày 2: 5h00 – 8h00 sáng: Quý khách quan sát chim và ngắm cảnh bình
minh lên.
8h00 -10h00 sáng: Quý khách du thuyền sang làng Triều Hải thuộc huyện
Tiền Hải Thái Bình để tham quan làng nghề dệt chiếu nổi tiếng. Chiếu làng Hải
Triều nổi tiếng do sợi được se, mềm, dễ giặt, mau khô, thoát nước nhanh, trải nằm
mát về mùa hè, đắp ấm về mùa đông.
101 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
10h00 sáng: Quý khách đi thuyền về VQG Xuân Thuỷ.
11h30 trưa: Quý khách ăn trưa tại VQG.
1h30 chiều: Quý khách du thuyền hoặc thuê xe đạp vòng quanh các cánh
đồng quê hoặc đi tham quan đầm nuôi tôm, cua nước lợ quanh khu vực VQG. Thăm
quan thảm thực vật rộng chừng 7000ha là khu quản lý theo công ước Ramsa đầu
tiên của Việt Nam.
3h00 chiều: Quý khách đi tắm biển Quất Lâm
6h00 tối: Quý khách ăn cơm tối và nghỉ đêm tại VQG Xuân Thuỷ.
Ngày 3: Quý khách ăn sáng và ngắm cảnh buổi sáng tại VQG đến 10h
10h00 sáng: Quý khách từ VQG Xuân Thuỷ lên xe đi thăm chùa Keo Hành
Thiện thuộc làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường
11h30 trưa: Quý khách nghỉ ăn trưa tại chùa với những món ăn chay.
1h 00 chiều: du khách đến nhà thờ Phú Nhai (khoảng 8km). Đây là nhà thờ
đẹp và lớn nhất ở Đông Nam Á.
2h30 chiều: Quí khách lên xe ngược theo quốc lộ 21 đi khoảng 10km tới cầu
Vòi rẽ phải đi khoảng 4km là tới làng hoa Điền Xá (Vị Khê). Du khách sẽ được chủ
nhân của làng vườn giới thiệu về các loại cây cảnh như vạn tuế, trà bạch, lan hạc
tím, đỗ quyên tím, cây hồng vàng….
3h 30 chiều: Quý khách lên xe về Hà Nội.
- Tuyến 2: Hà Nội – Mộ ông Trần Tế Xương, tượng đài Hưng Đạo Vương
Trần Quốc Tuấn – đền, quê hương Nguyễn Hiền- Chùa Cổ Lễ - VQG Xuân Thuỷ -
Tắm biển Thịnh Long – thăm chùa Keo Hành Thiện (hoặc nhà thờ Bùi Chu) - thăm
làng nghề mây tre đan xuất khẩu Nam Hồng - Hà Nội.
- Tuyến 3: Hà Nội - Đền Trần - Chùa Phổ Minh- Quê hương ông Trường
Chinh- VQG Xuân Thuỷ - Cánh đồng quê Hải Hậu – Tắm biển Thịnh Long – thăm
làng nghề làm nước mắm (muối, bánh nhãn…) Chùa Keo Hành Thiện – nhà thờ
Phú Nhai - thăm làng nghề đan mành – Hà Nội.
102 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Tuyến 4: Hà Nội – chùa Cổ Lễ - nhà thờ Bùi Chu – VQG Xuân Thuỷ- Làng
Hành Thiện làng của ông Trường Chinh- bãi biển Thịnh Long – đi phà sang bên
Nghĩa Hưng xem người dân làng chài đi Cà Kheo đánh bắt hải sản… - thăm làng
nghề hoa cây cảnh Nam Điền (Nghĩa Hưng) – Thăm cánh đồng lúa bạt ngàn của
huyện Nghĩa Hưng – thăm làng nghề Văn Tràng (Nam Trực) – Hà Nội
Tuyến đường thủy
Tuyến 1(4 ngày – 3đêm): Hà Nội – Nam Định (suôi theo sông Hồng) – thăm
quê hương, làng, đền của ông Trạng Nguyễn Hiền – Thăm cánh đồng trồng dâu
nuôi tằm (Nam Thắng – Nam Trực) – Thăm Chùa Cổ Lễ - thăm nhà thờ Phú Nhai
(Bùi Chu) – Thăm VQG Xuân Thuỷ - tắm biển Thịnh Long – Thăm lành nghề làm
bánh nhãn, nước mắm, cánh đồng lúa tám Hải Hậu – đi men theo vùng ven biển đến
vùng biển Nghĩa Hưng xem người dân làng chài đi Cà Kheo đánh bắt hải sản… -
thăm làng nghề hoa cây cảnh Nam Điền (Nghĩa Hưng) – thăm cánh đồng lúa bạt
ngàn của huyện Nghĩa Hưng – sau đó suôi theo sông Đào thăm làng nghề Văn
Tràng (Nam Trực) sau đó ra sông Hồng về Hà Nội
Tuyến 2 (4 ngày – 3 đêm): Hà Nội – thăm làng nghề Bát Tràng – Nam Định
– thăm đền Trần, chùa Phổ Minh – thăm làng nghề cây cảnh Điền Xá – Thăm Chùa
Cổ Lễ - Nhà thờ Bùi Chu – Tượng đài Trường Chinh – Thăm VQG Xuân Thuỷ -
tắm biển Quất Lâm (Thịnh Long) – thăm cánh đồng lúa tám Hải Hậu, làng làm
muối Hải Lý - Đi chợ Thịnh Long mua đồ hải sản của vùng ven biển – thăm chùa
keo Hành Thiện – Quê ông Nguyễn Hiền – Hà Nội.
- Nghiên cứu thị trường, tâm lý khách, phân đoạn thị trường: nội dung này
được nghiên cứu để tìm kiếm đối tượng khách hàng mà ngành du lịch Thái Nguyên
có thể phục vụ tốt nhất dựa trên những đặc điểm hành vi của khách hàng và đặc thù
sản phẩm của mình.
3.3.3.4. Dự kiến kế hoạch triển khai đề giải pháp:
- Tổ chức không gian du lịch hợp lý, tận dụng được những lợi thế của địa bàn,
đảm bảo tính hợp lý trong việc mang lại vẻ mỹ quan cho thành phố đồng thời làm
tang giá trị và chất lượng sản phẩm.
- Có kế hoạch tôn tạo và trùng tu các nguồn tài ngueyen du lịch
103 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Liên kết để xây dựng, nối tuyến, nối tour với các điểm du lịch ở các tỉnh để
tạo nên những tour du lịch phong phú đa dạng.
- Quảng bá các sản phẩm du lịch trên một số phương tiện thông tin đại chúng,
qua các lễ hội truyền thống để đông đảo khách hàng biết tới các sản phẩm du lịch
mà ngành có thể phục vụ này.
Tổ chức Xây dựng Có kế Liên kết để Quảng bá
không những hoạch xây dựng, các sản
gian du tour du tôn nối tuyến, phẩm du
lịch hợp lịch trong tạo và nối tour với lịch trên
lý, tận nội tỉnh trùng các điểm một số
dụng và ngoại tu các du lịch ở phương
được tỉnh nguồn các tỉnh để tiện thông
những nhằm đa tài tạo nên tin đại
lợi thế dạng hoá nguyê những tour chúng, qua
sản phẩm của địa n du du lịch các lễ hội
bàn lịch phong phú truyền
đa dạng thống
Hình vẽ 3.4. Các công việc thực hiện của giải pháp xây dựng các điểm, tour du
lịch và dịch vụ hỗ trợ cho PT du lịch sinh thái biển NĐ theo hướng bền vững
3.3.3.5. Dự toán kinh phí và nguồn kinh phí:
Một số quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch trọng điểm đã được xây dựng
làm cơ sở cho việc lập và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch:
- Dự án xây dựng hạ tầng tuyến du lịch Bến Hữu Bị - Đền Bảo Lộc - Đền
Trần - Chùa Tháp - công viên văn hóa Tức Mặc với tổng mức vốn đầu tư được
duyệt là 79.100 triệu đồng.
- Dự án xây dựng cải tạo nâng cấp đường vào khu di tích tưởng niệm Cố
Tổng bí thư Trường Chinh và khu du lịch, lễ hội chùa Keo Hành Thiện với tổng
mức vốn đầu tư được duyệt là 16.302 triệu đồng.
104 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu vực quần thể Phủ Giầy, chợ Viềng Vụ
Bản với tổng mức vốn đầu tư được duyệt là 38.128.
- Dự án đường du lịch từ trung tâm huyện lỵ Giao Thủy vào vườn Quốc gia
Xuân Thủy: Với tổng mức vốn đầu tư được duyệt là 12.134 triệu đồng.
- Dự án xây dựng tuyến đường từ dốc đê đường 38 vào khu di tích Bảo Lộc:
với tổng mức vốn đầu tư được duyệt là 28.707,4 triệu đồng.
- Dự án đầu tư phát triển khu du lịch biển Thịnh Long huyện Hải Hậu đang
được triển khai thực hiện.
- Dự án đầu tư phát triển khu du lịch biển Quất Lâm huyện Giao Thủy đang
được triển khai thực hiện.
3.3.3.6. Lợi ích của giải pháp:
- Lợi ích về mặt kinh tế:
+ Đa dạng hoá sản phẩm du lịch để thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng
đồng thời khách hàng sẽ dễ dàng lựa chọn hơn khi có một bộ sản phẩm đầy đủ, từ
đó cũng dễ dàng thoả màn được nhu cầu của họ.
+ Nâng cao được doanh thu của ngành nhờ tăng được sức chứa tại các vùng du lịch
phụ cận, đồng thời với sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân ở những vùng này.
+ Nhằm đưa du lịch của tỉnh nhà lên một tiêu chuẩn - cấp độ cao hơn nhời đó
mà sẽ thu hút khách dẽ dàng hơn. Có nhiều công ty kinh doanh du lịch trên địa bàn
tỉnh, do cạnh tranh lẫn nhau nên buộc các công ty phải đưa ra những sản phẩm khác
biệt hơn, quan tâm và phục vụ khách hàngchu đáo hơn…dẫn đến du lịch sẽ phát
triển tốt hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Lợi ích về mặt xã hội:
+ Tăng thêm sức chứa cho du lịch trong cùng một thời điểm, doanh số cho
ngành sẽ nâng cao hơn
+ Xã hội hoá du lịch sẽ nâng cao đời sống nhân dân nhờ sự đầu tư cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất nơi đây. Bên cạnh đó còn thoả mãn nhu cầu tìm hiểu của du khách.
105 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Các nguồn tài nguyên sẽ được chú ý, đầu tư nhiều hơn để đáp ứng yêu cầu
du lịch từ đó là tiền đề cho công tác bảo vệ, trùng tu và tôn tạo cảnh quan, di tích.
- Lợi ích về môi trường sinh thái:
+ Tránh tình trạng quá tải tại khu du lịch trung tâm, dẫn đến suy giảm môi
trường do những tác động xấu mà du khách gây ra vượt quá mức cho phép
+ Thu hút sự quan tâm của mọi người, cùng quan tâm xây dựng và phát triển
quỹ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
+ Tạo sự hểu biết cho du khách khi có cơ hội được tham quan, nghiên cứu
các khu du lịch sinh thái đặc trưng khác nhau của vùng ven biển của tỉnh Nam Định
3.3.3.7. Điều kiện triển khai giải pháp và các khuyến nghị:
Khả năng liên kết các sản phẩm du lịch trong vùng là rất khả thi nhất đó là
phối hợp với VQG, các bãi tắm, các làng ven biển nhằm xây dựng và nối kết giữa
hoạt động du lịch xem chim, tắm biển, du lịch tham quan làng xóm và tham gia một
số hoạt động lao động sản xuất có thể.
Ngoài ra, cùng với VQG, khu vực ven biển này còn có khả năng nối kết với
các tuyến, điểm du lịch khác như VQG Cúc Phương, nhà thờ Đá (Phát Diệm); Tam
Cốc Bích Động, đền Trần, chùa Phổ Minh, bãi biển Quất Lâm; làng dệt cói Triều
Hải, chùa Keo. Các điểm di tích lịch sử, công trình tôn giáo và bãi biển địa phương
có thể chỉ hấp dẫn du khách nội địa, không có khả năng thu hút sự tham quan của
khách quốc tế.
Khu vực nên khuyến khích phát triển thị trường khách du lịch nội địa đến với
vùng. Do vậy nhóm thực hiện dự án du lịch sinh thái biển cần lựa chọn đối tượng
khách phù hợp để vừa tăng thu nhập địa phương, vừa giảm thiểu được các áp lực về
môi trường của hoạt động du lịch trong khu vực tự nhiên đầy nhạy cảm như VQG
Xuân Thủy nói riêng và vùng ven biển Nam Định nói chung.
3.4. Tóm tắt nội dung chương 3
Trên cơ sở phân tích các định hướng phát triển du lịch sinh thái biển ơ Việt
Nam và tỉnh Nam Định, cùng như đi sâu vào phân tích cụ thể tình hình du lịch
106 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
huyện Giao Thuỷ, luận văn đã đề xuất 3 giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển
Nam Định theohướng bền vững, cụ thể là:
- Giải pháp 1: Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao Thuỷ và vùng
phụ cận.
Giải pháp 2: Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển dựa vào cộng
đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện Giao Thuỷ.
Giải pháp 3: Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển
du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- Phần mở đầu của luận văn tác giả đã đặt ra mục tiêu là đề tài nghiên cứu
thực trạng và các giải pháp phát triển ngành du lịch Nam Định với trọng điểm là
loại hình du lịch sinh thái biển. Tuy nhiên do đặc trưng của ngành du lịch là liên
quan tới nhiều ngành khác nên các giải pháp triển du lịch sinh thái biển nêu ra chỉ là
cơ sở nền tảng cho phát triển hợp lý du lịch Nam Định đến năm 2015 và tạo tiền đề
cho những năm tiếp theo. Trong ba chương của luận văn tác giả đã giải quyết được
các vấn đề sau:
+ Nghiên cứu một cách đầy đủ cơ sở lý thuyết liên quan tới lĩnh vực du lịch
sinh thái biển theo hướng bền vững, trong phần lý thuyết tác giả cũng đưa ra một số
kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới, nhằm học hỏi những thành
công đã đạt được của mô hình đó để áp dụng vào những điểm tương đồng cho du
lịch sinh thái Việt Nam nói chung và cho phát triển du lịch sinh thái vùng ven biển
Nam Định nói riêng.
+ Trong luận văn tác giả đã đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du
lịch của vùng ven biển tỉnh Nam Định trên các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế - xã hôi,
đặc điểm thuỷ hải văn của vùng. Nêu bật được những tiềm năng du lịch tự nhiên
cũng như các tài nguyên du lịch nhân văn trong vùng. Để phục vụ việc tìm ra giải
pháp phù hợp cho phát triển vùng ven biển Nam Định tác giả đã đi sâu vào phân
tích hiện trạng phát triển du lịch của huyện Giao Thuỷ nơi nghiên cứu mô hình phát
triển, phân tích hiện trạng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Giao Xuân và
107 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
kết quả phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển cho thấy, tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái biển ở đây rất lớn.
+ Từ thực trạng trên và các định hướng của tỉnh Nam Định về du lịch tác giả
đã đề xuất ba giải pháp nhằm hoàn thiện và đưa ra hướng giải quyết cho phát triển
du lịch vùng ven biển đó là giải pháp phát triển du lich sinh thái biển tại huyện Giao
Thuỷ và vùng phụ cận; giải pháp xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển
dựa vào cộng đồng vùng ven biển Nam Định, trọng tâm là huyện Giao Thuỷ và ở đề
tài này tác giả lấy địa điểm nghiên cứu là xã Giao Xuân; giải pháp xây dựng các
điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch sinh thái biển Nam định
theo hướng bền vững.
- Toàn bộ nội dung luận văn được chia làm ba chương
+ Trong nội dung chương 1 đã giới thiệu một số vấn đề lý thuyết liên quan đến
du lịch sinh thái và phát triển du lịch theo hướng bền vững. Đồng thời đưa ra một số
kinh nghiệm về phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững của một số nước
trên thế giới.
Mặc dù chưa có sự thống nhất về một khái niệm chung, song đa số ý kiến đều
cho rằng: du lịch sinh thái là hình thức du lịch có trách nhiệm, không làm ảnh
hưởng đến các khu bảo tồn thiên nhiên, không ảnh hưởng đến môi trường, bảo tồn
và góp phần nâng cao nhận thức, hỗ trợ và phát triển đời sống của cộng đồng địa
phương.
Trong chương 1 tác giả cũng đã trình bày cơ sở lý thuyết chính thống về các
thách thức trong quá trình phát triển du lịch và nhất là du lịch sinh thái và những
ảnh hưởng của nó tới môi trường xã hội và môi trường tự nhiên.
Tại các vùng ven biển ở nước ta, nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch sinh
thái rất đa dạng và phong phú. Song, những hạn chế về cơ chế chính sách, cơ sở hạ
tầng, năng lực quản lý…đã ảnh hưởng đến việc khai thác các nguồn tài nguyên này
cho việc phát triển du lịch. Đây cũng là những vấn đề bất cập đang diễn ra tại vùng
ven biển tỉnh Nam Định.
+ Trong nội dung chương 2 đã giải quyết được các vấn là đánh giá chung về
ngành du lịch Nam Định nhất là ngành du lịch huyện Giao Thuỷ vấn đề được nhận
108 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
thấy là các cơ sở hạ tầng để phục vụ du lịch ở vùng ven biển còn nghèo nàn,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành du lịch. Việc đầu tư xây
dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch là một đòi hỏi cấp bách của du lịch
Nam Định nói chung và du lịch vùng ven biển Nam Định nói riêng để
ngành du lịch có thể phát triển và trở thành ngành kinh tế quan trọng của
vùng.
Tổng quan được về vùng ven biển Nam Định; thống kê chi tiết đặc điểm tự
nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội, hiện trạng về môi trường, đặc điểm thuỷ hải văn cảu
vùng ven biển Nam.
Đánh giá tiềm năng du lich sinh thái biển, trong đó có đánh giá về tiềm năng
du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn của vùng ven biển Nam Định.
Đánh giá hiện trạng về du lịch sinh thái biển tại Nam Định. Nêu rõ tình hình
chung và hiện trạng đang diễn ra của du lịch sinh thái biển. Đồng thời đi vào phân
tích hiện trạng của du lịch huyện Giao Thuỷ, hiện trạng du lịch sinh thái dựa và
cộng đồng tại xã Giao Xuân.
+ Chương 3 của luận văn tác giả nêu rõ định hướng của phát triển du lịch
sinh thái theo hướng bền vững của Việt Nam, của tỉnh Nam Định. Trong đó có các
quan điểm chỉ đạo và cơ sở cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái biển, từ
đó tác giả đưa ra ba giải pháp nhằm thức đẩy sự phát triển của ngành du lịch Nam
Định cần thiết có sự phối hợp thực hiện nhiều giải pháp khác nhau, để có tính hệ
thống giữa các giải pháp đề tài đưa ra ba giải pháp chính, các giải pháp này đều
hướng tới mục đích chung là phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững và hài hoà lợi ích giữa các bên tham gia.
- Lợi ích đem lại của giải pháp:
+ Lợi ích về kinh tế: Chất lượng sản phẩm du lịch được nâng cao và có
nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách, tăng
khả năng cạnh tranh thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước. Có nhiều
sản phẩm du lịch có chất lượng đáp ứng được nhiều đối tượng khách hàng, đặc
biệt là khách du lịch có khả năng chi trả cao, đồng thời sẽ kéo dài được thời gian
lưu trú, tham gia nhiều hoạt động vui chơi giải trí. Nhà nước có kinh phí để đầu tư
109 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
nâng cấp cơ sở hạ tầng, đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm, cảnh quan thiên
nhiên du lịch được tôn tạo và bảo vệ tốt hơn. Sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư vào
xây dựng các cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí trên đất liền, biển đảo, có chất
lượng cao. Do đó ngày càng có nhiều sản phẩm có chất lượng cao hơn được ra đời
tăng khả năng cạnh tranh với các điểm du lịch khác trong và ngoài nước, đồng
thời thúc đẩy các cơ sở kinh doanh du lịch không ngừng tìm giải pháp nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Lợi ích về xã hội: Đem lại môi trường lành mạnh, xã hội hóa du lịch, ý thức
trách nhiệm của mỗi người làm kinh doanh du lịch được nâng cao, nhiều triển
vọng cho sự phát triển bền vững du lịch Nam Định. Giải quyết được nhiều việc
làm cho nhiều người, tăng được thu nhập, nâng cao được đời sống cho nhân dân,
ổn định chính trị xã hội. Bảo vệ được môi trường văn hoá, phong tục tập quá tốt,
loại bỏ được những phong tục tập quán xấu. đồng thời nâng cao được trình độ,
nhận thức dân trí nhờ được tiếp xúc giao lưu với nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau.
+ Lợi ích môi trường sinh thái: Tài nguyên du lịch (di tích lịch sử, truyền
thống văn hoá, môi trường sinh thái…) được giũ gìn, bảo vệ, tôn tạo để nâng cao sức
hấp dẫn của du lịch Giao Thuỷ. Môi trường sinh thái biển, cảnh quan khu vực có khả
năng du lịch được bảo vệ và tôn tạo nhờ sự đầu tư thích đáng, được sự quan tâm của
mọi người dân và du khách, đặc biệt là ý thức của chủ, nhân viên các cơ sở kinh
doanh du lịch có nhận thức cao hơn về tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên nhân văn trong phát triển du lịch có chất lượng cao.
Từ cơ sở và yêu cầu thực hiện các giải pháp phát triển du lịch trên, đề tài đưa
ra một số kiến nghị nhằm khuyến khích phát triển và khai thác triệt để tiềm năng du
lịch, để đảm bảo cho các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư vào du lịch
sinh thái biển của tỉnh Nam Định.
* Đối với tỉnh:
- Đề nghị tỉnh có những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn về
vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài việc đề nghị chuyển vốn vay tín dụng
thành vốn ngân sách để giảm nhẹ lãi suất vay ngân hàng cho các doanh nghiệp thì
việc tham gia hội nghị xúc tiến đầu tư vào Nam Định là một dịp tốt để thu hút thêm
110 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
vốn đầu tư vào kinh tế du lịch, bên cạnh đó cho phép các doanh nghiệp có thể giữ
lại phần nộp vượt ngân sách và số tiền cho thuê chuyển nhượng một số cơ sở không
cần thiết để đầu tư bổ sung thêm vào vốn kinh doanh.
- Tỉnh cần tổ chức tốt một số hoạt động để tuyên truyền, quảng bá cho du
lịch địa phương bằng cách kết hợp tổ chức một số hoạt động hội diễn khu vực, các
lễ hội tiêu biểu để phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thu hút khách du lịch. Triển
khai tốt các chương trình hành động quốc gia về du lịch và tổ chức các sự kiện du
lịch Việt Nam là một dịp tốt để tuyên truyền quảng bá về du lịch cho tỉnh nhà. Phải
triển khai lập lại trật tự, trị an tại các điểm, các khu du lịch nhằm tạo ra một môi
trường du lịch lành mạnh.
* Đối với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Sự chỉ đạo của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch có ý nghĩa to lớn với hoạt động du lịch của Nam Định trên một
số lĩnh vực sau:
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Chính phủ cần ban hành chính sách cụ
thể để khuyến khích phát triển du lịch vùng ven biển, thể hiện rõ ở hai lĩnh vực sau
là: Cho du lịch địa phương được hưởng chế độ ưu tiên quỹ phát triển du lịch của
Nhà nước để phát triển cơ sở hạ tầng và mua sắm các trang thiết bị phục vụ kinh
doanh du lịch và cần quy định mức thuế suất và lãi suất tiền vay hợp lý cho các đơn
vị kinh doanh tại địa phương trong điều kiện hiện nay.
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cần tăng cường giúp đỡ địa phương xây
dựng các luận chứng kinh tế kỹ thuật về điều tra cơ bản tài nguyên du lịch và lập dự
án quy hoạch phát triển du lịch.
- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cần tăng cường hỗ trợ du lịch địa phương
đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
* Đối với các doanh nghiệp du lịch: Để tháo gỡ những khó khăn, đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh du lịch, các doanh nghiệp trên địa bàn phải tập trung giải
quyết những vấn đề sau:
- Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp;
111 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
Luận văn CHQTKD Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm du lịch.
Muốn như vậy cần phải tăng cường điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
kinh doanh du lịch, phải mở thêm những tuyến du lịch mới để phục vụ khách du
lịch, phải nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
- Phải có chiến lược phát triển và mở rộng thị trường: xúc tiến hợp lý đối với
cả thị trường du lịch trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Phải tạo ra bản sắc riêng cho vùng ven biển Bắc Bộ, để làm được điều đó cần
phải gắn liền với các điều kiện về phong tục, tập quán, bản sắc văn hoá các dân tộc.
112 HV: Lê Văn Sơn Khóa 2009 - 2012
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ( 2005), Luật du lịch Việt Nam,Nxb Chính trị
Quốc gia
[2]. PGS. TS. Ngô Doãn Vịnh (2010), Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh
và bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. NXB
Chính trị quốc gia
[3]. Nguyễn Tiến Dỵ (2011), Kinh tế - Xã hội - Môi trường Việt Nam (2011-2015). NXB Thống Kê
[4]. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Phát triển kinh tế và chủ quyền biển đảo. NXB Chính trị
quốc gia.
[5]. PGS, TS. Phạm Thị Khanh (2009), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững
ở Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia
[6]. Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái. NXB Khoa học - Kỹ thuật
[7]. PGS. TS Phạm Trung Lương ( 2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Để tài KHCN độc lập cấp Nhà
nước, Tổng cục Du Lịch
[8] Du lịch sinh thái (1999), Hướng dẫn cho cho các nhà lập kế hoạch và quản lý. Cục
môi trường
[9]. Phạm Côn Sơn (2008), Non nước Việt Nam và hương sắc Bắc Bộ. NXB Phương Đông..
[10] Trường đại học kinh tế - Huế (2003), Định hướng và giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh
thái ở vườn Quốc gia Bạch Mã. Đề tài khoa học cấp Bộ
[11]. PGS.TS Nguyễn Văn Thanh, Th.sĩ Nguyễn Quỳnh Hoa ( 2007), Đặc
điểm sản phẩm du lịch, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát
triển sản phẩm du lịch, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
[12]. TS. Đỗ Thị Thanh Hoa ( 2007), Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở Việt Nam.
Để tài KHCN độc lập cấp Nhà nước, Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
[13] TS. Trần Thanh Lâm (6/2000), Du lịch sinh thái ở Việt Nam. Tạp trí du lịch
[14]. Trần Diêm Thúy (2009), Văn hóa du lịch. NXB Văn hoá – Thông tin
[15] PGS.TS Phạm Trung Lương (2002), Du lich sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tế phát
triển ở Việt Nam. NXB Giáo dục
[16] PGS.TS Phạm Trung Lương (9/2002), Các hệ sinh thái với việc phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam. Tạp chí du lịch
[17]. Thiện Cẩm (2010), Biển Đông và hải đảo Việt Nam. NXB Tri thức
[18]. Cục Thống Kê tỉnh Nam Định (2010), Niên gián thống kê tỉnh Nam Định năm 2009. NXB
Thống Kê.
[19] Nguyễn Thị Sơn (2000) Cơ sở khoa học cho định hướng cho phát triển du lịch sinh thái ở
vường Quốc gia Cúc Phương. Luận án tiến sỹ địa lý Hà Nội
[20] .W. Chan Kim- Renée Mauborgne (2006), Chiến lược đại dương xanh,
NXB Tri thức, Hà Nội
[21]. PGS. TS Nguyễn Văn Thanh (11/2005), Du lịch sinh thái và phát triển bền vững trong chương
trình giảng dạy bậc đại học. Tạp chí du lịch
[22]. Philip Kotler (2003), Những phương thức sáng tạo, chiến thắng và thống chế thị
trường, NXB Trẻ, TP, HCM
[23]. Nguyễn Thọ Nhân( 2009), Biến đổi khí hậu và năng lượng. NXB Tri thức
[24]. Ban Tư tưởng – Văn hoá TW (2007), Các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành TW
khoá X, NXB chíng trị quốc gia
[25].Bản tin du lịch (2005), Cẩm nang về phát triển du lịch bền vững. Hội đồng
khoa học kỹ thuật- Tổng cục Du lịch.
[26]. Thái Hà (2006), Thái độ quyết định chất lượng dịch vụ, NXB Từ điển Bách
khoa, TP HCM
[27]. Sở Khoa học, Công nghệ tỉnh Nam Đinh, Địa lý tỉnh Nam Định. Nam Định
[28]. Ts. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng. NXB KH-KT
[29]. PGS. TS Nguyễn Văn Thanh ( 2006), Marketing dịch vụ. NXB ĐHBK Hà Nội.
[ 30] Trần Mạnh Thường (2008), Almanach - Những Địa Danh Du Lịch Nổi Tiếng Trên Thế Giới.
NXB Văn hoá – Thông tin
[31]. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
[32]. Nghị định 92/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
Việt Nam.
[33]. Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 17/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ bàn
hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị
quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
[34]. Quyết định 109/QĐ- TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyện
đề án Quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Nam Định trở thành
trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, của vùng Nam đồng bằng sông
Hồng.
[35]. Quyết định 109/QĐ- TTg ngày 03/07/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020
[36]. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII năm 2010.
[37]. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Nam Định đến năm 2010.
[38]. Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến
năm 2020.
[39]. Sở Văn hoá, Thể thao và du lịch tỉnh Nam Định, Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch
năm 2010.
[40]. Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nam Định, Báo cáo tổng kết công tác môi trường năm 2010.
[41]. Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và phát triển Cộng đồng (2009), Dự án cộng đồng tại khu
vực Giao Xuân, huyện Giao Thuỷ.
[42]. UBND huyện Giao Thuỷ, Đề án phát triển du lịch huyện Giao Thủy Giai đoạn 2010 – 2015,
tầm nhìn 2020
[43] Cục thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2008-2010.
PHỤ LỤC
Phiếu lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Phụ lục 1a
ngành du lịch Nam Định.
Phụ lục 1b Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của khách du lịch
đối với du lich Nam Định.
Bảng số liệu phục vụ luận văn. Phụ lục 2
Các bãi tắm đẹp ven biển Nam Định Phụ lục 3
Các hệ sinh thái ven biển Nam Định Phụ lục 4
Các di tích và địa danh ven biển Nam Định Phụ lục 5
Các lễ hội vùng ven biển Nam Định Phụ lục 6
Các đặc sản vùng ven biển Nam Định Phụ lục 7
Phụ lục 8 Một số tuyến du lịch sinh thái chào đón du khách khám phá Nam
Định hè năm 2012
PHỤ LỤC 1a
PHIẾU LẤY Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU
LỊCH ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH TỈNH NAM ĐỊNH
Họ và tên:...................................Tuổi:.................................
Nơi thường trú:.....................................................................
Nghề nghiệp:........................................................................
Xin quý vị vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình đối với ngành du lịch
tỉnh Nam Định, bằng việc đánh dấu (x) vào 1 ô mà mình thấy đúng nhất:
1. Anh (chị) đi du lịch theo cách thức tổ chức nào dưới đây:
Đi một mình. Đi cùng với bạn bè hoặc người thân.
Đi với cơ quan. Đi theo tour của các công ty du lịch.
2. Anh (chị) đến với Nam Định là để:
Tắm biển và nghỉ dưỡng. Nghiên cứu, khám phá môi trường, thiên nhiên.
Du lịch lễ hội. Du lịch lễ hội.
3. Thời gian lưu lại Nam Định:
1 ngày 2 ngày
3 ngày 4 ngày trở lên
4. Số tiền chi tiêu trong quá trình du lịch:.............. Trong đó chủ yếu là:
Chi phí đi lại. Mua các sản vật địa phương.
Chi phí nhà hàng, khách sạn. Chi vào các dịch vụ giải trí, chăm sóc sức khoẻ.
5. Xin anh (chị) cho biết những ý kiến đánh giá về chất lượng phục vụ của ngành du
lịch Nam Định (đánh dấu vào 1 ô kém nhất):
a) Đối với các khu du lịch lễ hội:
Giao thông đi lại. Môi trường cảnh quan.
An ninh trật tự. Khâu tổ chức, đón tiếp khách.
b) Đối với các khu du lịch biển:
Giao thông đi lại. Vệ sinh môi trường.
An ninh trật tự. Hoạt động thể thao, giải trí.
c) Đối với các khách sạn, nhà nghỉ:
Hệ thống phòng buồng. Thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên.
Môi trường, cảnh quan. Dịch vụ giải trí, chăm sóc sức khỏe.
d) Đối với các nhà hàng, quán ăn:
Vệ sinh món ăn. Sự độc đáo, đặc trưng của các món ăn.
Trang thiết bị phục vụ. Thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên.
e) Đối với các công ty du lịch:
Phương tiện vận chuyển. Trình độ, phong cách phục vụ của hướng dẫn viên
Chất lượng các tour du lịch. Thực hiện các cam kết với khách hàng.
6. Theo anh (chị) điểm hấp dẫn nhất của du lịch Nam Định là:
Các lễ hội văn hoá. Các làng nghề thủ công truyền thống.
Các bãi biển đẹp. Các khu di tích lịch sử, văn hoá lâu đời.
Giá cả hàng hoá dịch vụ rẻ. Người dân thân thiện, mến khách.
7. Sau khi chuyến đi du lịch Nam Định anh (chị) có muốn trở lại với Nam Định vào
mùa du lịch sau không?
Có Không
8. Anh (chị) sẽ giới thiệu cho những người thân hoặc bạn bè về du lịch Nam Định
không?
Có Không Không có ý kiến
Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đánh giá quý báu của quý vị góp phần vào việc
hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch Nam Định !
PHỤ LỤC 1b
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA
KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI DU LỊCH NAM ĐỊNH
Chỉ tiêu Kết quả
Cách thức tổ chức
Đi cùng với bạn bè hoặc người thân 52%
Đi theo tour của các công ty du lịch 27%
Đi với cơ quan 13%
Đi một mình 8%
Động cơ
Du lịch lễ hội 34%
Tham quan thắng cảnh và các di tích lịch sử 29%
Tắm biển và nghỉ dưỡng 21%
Nghiên cứu và khám phá môi trường, thiên nhiên 16%
Mức lưu trú TB 1 người
1 ngày 69%
2 ngày 17%
3 ngày 9%
4 ngày trở lê 5%
Cơ cấu chi tiêu: chi 220.000 đồng/người
Chi phí nhà hàng, khách sạn 68%
Chi phí đi lại 27%
Mua các sản vật địa phương 18%
Chi vào các dịch vụ giải trí, chăm sóc sức khoẻ 8%
Đối với các khu du lịch lễ hội:
An ninh trật tự 46%
Giao thông đi lại 32%
Môi trường cảnh quan 15%
Khâu tổ chức, đón tiếp khách 7%
Đối với các khu du lịch biển
Hoạt động thể thao, giải trí 50%
Giao thông đi lại 32%
Vệ sinh môi trường 11%
An ninh trật tự 9%
Đối với các khách sạn, nhà nghỉ:
Dịch vụ giải trí, chăm sóc sức khỏe 52%
Mức độ tiện nghi 32%
Thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên 10%
Vệ sinh, cảnh quan 8%
Đối với các nhà hàng, quán ăn:
Sự độc đáo, đặc trưng của các món ăn 43%
Vệ sinh món ăn 34%
Trang thiết bị phục vụ 14%
Thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên 9%
Đối với các công ty du lịch:
Sự đa dạng của tour du lịch 42%
Trình độ của hương dẫn viên 32%
Phương tiện vận chuyển 15%
Thực hiện các cam kết với khách hàng 11%
Điểm hấp dẫn nhất của du lịch Nam Đinh:
Giá cả hàng hoá dịch vụ rẻ 28%
Các lễ hội văn hoá 25%
Các bãi biển đẹp 18%
Các khu di tích lịch sử, văn hoá lâu đời 12%
Các làng nghề thủ công truyền thống 10%
Người dân thân thiện, mến khách 7%
Giới thiệu cho những người thân hoặc bạn bè về du lịch Nam Định:
Có 71%
Không 24%
Không có ý kiến 5%
PHỤ LỤC 2
Các bảng số liệu trong luận văn
Bảng . Lượng mưa tháng và năm (mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả
Năm
1. Lượng mưa tháng và năm (mm)
26 49 84 163 198 216 297 327 221 64 23 1697 Ba Lạt 25
19 28 37 68 132 172 189 314 338 264 59 13 1639 Thịnh
Long
2. Số ngày mưa trung bình tháng và năm (ngày)
16, 12, 11, 13, 12, 15,0 14, 11, 7,8 5,6 142, Ba Lạt 9,2 13,
0 6 3 6 0 0 8 7 5
2,6 5,4 6,1 5,9 8,0 10, 9,7 12,2 13, 9,4 4,9 3,0 91,3 Thịnh
5 5 Long
Nguồn: Sở tài nguyên môi trường tỉnh Nam Định
Bảng . Phân bố dân số, mật độ dân số, kết cấu dân số của vùng ven biển NĐ
Đơn vị: nghìn người
Tỉnh Nam Định 2008 2010
Dân số Toàn tỉnh Vùng ven biển Toàn tỉnh Vùng ven biển
1961.0 897.3 1991.2 901.1
1.041/km2 Mật độ dân số
Cơ cấu dân số Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn
86.9 810.3 85.4 815.6
Nam Nữ Nam Nữ
434.6 462.7 439.8 461.2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2008, 2010
Bảng. Doanh thu du lịch trên địa bàn (2006- 2010)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
10.900 12.500 14.750 38.000 45.000 Tổng số
I. Phân theo TPKT
785 912 1.435 2.318 3.150 Tư nhân
10.115 35.682 41.850 Cá thể 11.588 13.315
10.990 12.500 14.750 38.000 45.000 II. Phân loại doanh thu
2.158 2.315 2.840 3.650 4.320 Doanh thu dịch vụ
2.158 2.315 2.840 3.650 4.320 Thuê phòng
1.220 1.310 1.450 2.135 2.520 Doanh thu bán hàng
7.357 8.687 10.080 30.965 36.450 Doanh thu hàng ăn uống
165 188 380 1.250 1.700 Doanh thu khác
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Bảng. Chỉ tiêu số lượng khách đến Giao Thủy thời kỳ 2012-2015
Đơn vị Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 tính
Lượt 206.000 230.700 258.300 289.100 323.790 Tổng số khách người
Lượt 205.700 230.300 257.800 288.500 323.090 Khách nội địa người
Lượt Trong đó khách lưu trú 72.000 87.500 105.600 126.000 152.000 người
Lưu trú trung bình Ngày 1,1 1,3 1,5 1,7 1,9
Lượt 300 400 500 600 700 Khách quốc tế người
Lượt Trong đó khách lưu trú 190 240 350 480 560 người
Lưu trú trung bình Ngày 1,0 1,1 1,2 1,4 1,6
phòng 1.133 1.173 1.213 1.253 1.293 Tổng số phòng
HSSD phòng % 35 40 45 50 55
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Bảng . Nguồn nhân lực của du lịch Giao Thủy (2006 - 2010).
LĐ du lịch (người) Tỷ lệ lao động Lao động qua đào Năm tạo (người) qua đào tạo (%) Trực tiếp Gián tiếp
126 277 37 29,4 2006
202 444 46 22,7 2007
285 627 58 20,3 2008
367 807 85 23,2 2009
432 950 102 23,6 2010
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
Bảng . Số khách đến du lịch trên địa bàn huyện (2006- 2010)
Đơn vị tính: lượt người
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
111.500 132.000 138.207 145.802 172.000 Số khách đến
Người Việt Nam 111.346 131.819 137.928 145.549 171.710
Ng. nước ngoài 154 181 279 253 290
35.776 45.902 51.161 60.604 69.925 Số khách lưu trú
Ng.Việt Nam 35.673 45.790 51.032 60.470 69.765
Ng. nước ngoài 103 112 129 134 160
Nguồn UBND huyện Giao Thuỷ
PHỤ LỤC 3
CÁC BÃI TẮM TẠI NAM ĐỊNH
- Bãi biển Thịnh Long:
Vẻ nguyên sơ của bãi tắm Thịnh Long - Huyện Hải Hậu
Nhà thờ nghiêng tại bãi biển Hải Hậu
Từ thành phố Nam Định theo đường 21 khoảng 60km là đến được bãi biển Thịnh
Long. Thịnh Long, biển Thịnh Long thuộc thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định. Là bãi biển đẹp với những hàng phi lao trên bờ biển xa ngút tầm mắt. Bãi
tắm Thịnh Long có cát mịn, thoải dài hàng ba cây số. Nước biển có độ mặn cao, sóng
lớn hấp dẫn nhiều du khách trong mùa hè oi bức. Du khách đến với biển Thịnh Long là
đến với vẻ đẹp nguyên sơ, môi trường chưa bị ô nhiễm. Những hàng phi lao trên bờ
biển xa ngút tầm mắt tô điểm cho biển Thịnh Long một vẻ đẹp thuần khiết, khoáng đạt.
Các loại đặc sản biển ở đây nhiều, ngon và rẻ. Bãi tắm Thịnh Long hiện nay thu hút du
khách ngày một nhiều. Trong tương lai lượng khách đến với Thịnh Long sẽ không thua
kém các bãi tắm khác trong khu vực.
- Bãi biển Quất Lâm:
Bãi biển Quất Lâm - Huyện Giao Thuỷ
Khu du lịch biển Quất Lâm thuộc thị trấn Quất Lâm huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định. Khu du lịch có quy hoạch rộng 58 ha, chính thức được khai thác từ năm 1999.
Tại đây có bãi tắm đẹp và khu khách sạn, có các dịch vụ hồ bơi, ao cá, khu bơi
thuyền...
Bãi biển Quất Lâm là bãi biển hoang sơ và đẹp, môi trường trong sạch. Vùng
biển này có có nhiều tôm, nghêu và các hải sản khác. Đến đây, không chỉ được tắm
biển mà du khách còn được thưởng thức các món ăn đặc sản từ biển với giá thật hấp
dẫn. Bên cạnh đó ở Quất Lâm hiện nay đã phát triển nhiều loại hình dịch vụ giải trí và
dần có chỗ đứng trong hệ thống các bãi biển ở khu vực phía Bắc. Ngày càng nhiều du
khách tìm đến Quất Lâm cho những ngày cuối tuần và các kỳ nghỉ. Quất Lâm đã thu
hút nhiều thành phần kinh tế đến đầu tư xây dựng. Trong tương lai, Quất Lâm sẽ trở
thành khu đô thị biển sầm uất của tỉnh Nam Định.
- Bãi biển Rạng Đông:
Các nhà đầu tư khảo sát bãi biển Rạng Đông - Huyện Nghĩa Hưng
Bãi biển Rạng Đông là một bãi biển không nổi tiếng nhưng cũng trở thành nơi
dạo chơi và tắm mát vào mỗi buổi chiều của đông đảo người dân thị trấn. Bãi tắm dài
khoảng 1,5 - 2km bãi cát thoải, mịn, cảnh quan nơi đây rất yên bình với những đồng
lúa xanh mát, không khí trong lành, dịch vụ giá cả không đắt đỏ. Bờ biển trong sạch và
được xây mới băng bê tông chắc chắn. Ven biển có hệ thống rừng ngập mặn với đa
dạng sinh thái được các tổ chức môi trường quốc tế (đặc biệt là Thuỵ Điển) quan tâm
và nghiên cứu. Vì thế để khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, vấn đề đặt ra hiện nay
là cần phải thu hút được các nhà đầu tư nhằm phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất tại khu vực này.
PHỤ LỤC 4
CÁC HỆ SINH THÁI VEN BIỂN NAM ĐỊNH
- Hệ sinh thái VQG Xuân Thuỷ:
Cò thìa đã bắt đầu xuất hiện tại VQG Xuân Thủy
Đoàn chuyên gia đang khảo sát tại VQG Xuân Thủy
Nằm ở huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, cách Hà Nội khoảng 150 km về
hướng Đông Nam, VQG Xuân Thuỷ khởi đầu là khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Thuỷ được thành lập vào năm 1989 với diện tích 12.000 ha được công nhận là khu
Ramsar đầu tiên của Việt Nam. Năm 2003, Xuân Thuỷ được Chính phủ phê duyệt
chuyển hạng thành VQG Xuân Thuỷ. Năm 2004 VQG Xuân Thuỷ cùng với các
vùng đất ngập nước ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng thuộc các tỉnh
Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định lại được UNESCO công nhận là khu dự trữ
sinh quyển có tầm quan trọng đặc biệt cùng với VQG Cát Bà.
VQG Xuân Thuỷ được coi là điểm du lịch sinh thái độc đáo, đạt được 3 điều
nhất đó là: “Đa dạng sinh học cao nhất, năng suất sinh học lớn nhất và cũng là hệ
sinh thái nhạy cảm nhất”. Đây là điểm du lịch có sức hấp dẫn khách tham quan du
lịch trong nước và quốc tế đặc biệt là vào mùa Đông-mùa chim di trú. Hàng năm
Khu du lịch này đã đón nhiều đoàn khách du lịch trong nước và quốc tế (chủ yếu là
các nhà khoa học, học sinh, sinh viên các trường đại học cao đẳng…) về tham quan
nghiên cứu hệ sinh thái mang tính đặc trưng của vùng đất ngập nước cửa sông ven
biển Bắc Bộ
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sinh thái và góp phần bảo tồn phát
triển VQG Xuân Thuỷ, vấn đề quan trọng đặt ra hiện nay là cần phải tiến hành xây
dựng quy hoạch chi tiết Khu du lịch sinh thái VQG Xuân Thuỷ nhằm thu hút đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở khu vực này.
- Vùng đất ngập nước Nghĩa Hưng:
Vào năm 1996, Nghĩa Hưng đó được Tổ chức BirdLife và Viện Điều tra Quy
hoạch Rừng đánh giá là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng thứ hai ở vùng ven
biển đồng bằng Bắc Bộ. Nghĩa Hưng đă được kiến nghị công nhận là khu Ramsar
do đáp ứng hàng loạt các tiêu chí: tập trung nhiều kiểu đất ngập nước còn khu
nguyên trạng đặc trưng cho vùng cửa sông ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Đây là nơi
có nhiều loài chim bị đe dọa (8 loài) và là nơi tập trung chim nước với số lượng lớn
(30.000 cá thể chim nước, trong đó có hơn 8,000 cá thể chim ven biển được ghi
nhận vào năm 1996).
Vùng đất ngập nước huyện Nghĩa Hưng
Đây cũng là vùng phát triển nghề đánh bắt thủy sản gần bờ nhưng sự tồn tại
của nghề này lại phụ thuộc rất nhiều vào việc duy trì được tính toàn vẹn sinh thái
của các khu rừng ngập mặn, các bãi ngập triều và các sinh cảnh khác. Nhưng do sự
gia tăng dân số, cùng với tăng nhu cầu về các mặt hàng hải sản đó thúc đẩy việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên mạnh mẽ tại các vùng ven biển đến mức không bền
vững. Từ đó, các khu vực không được quản lý một cách phù hợp đó thay đổi theo
chiều hướng xấu đi.
Nguyên nhân vùng này phải chịu đựng là do săn bắn quá mức và mất sinh
cảnh do khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Các sinh cảnh đất ngập nước bị
cải tạo để thâm canh nuôi trồng thủy sản (hiệu quả kinh tế rất thấp, thậm chí lỗ),
không một loài chim quan trọng nào được ghi nhận, tổng số chim nước đếm được
chỉ khoảng 1000 - 2000 cá thể. Do vậy, khu này không còn đáp ứng các tiêu chí của
Ramsar nữa. Tuy nhiên trong đợt điều tra vừa qua, hầu hết các giá trị trên của khu
vực Nghĩa Hưng không còn.
MỤC LỤC 5
CÁC DI TÍCH VÀ ĐỊA DANH VEN BIỂN NAM ĐỊNH
- Chùa Lương:
Chùa Lương huyện Hải Hậu
Chùa Lương nằm ở xã Hải Anh, huyện Hải Hậu chùa có (hay còn gọi là chùa
trăm gian) tên chữ là Phúc Lâm Tự được xây dựng vào đời vua Lê Hồng Thuận (1509-
1515) cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi việc quai đê lấn biển đó giành nhiều kết quả. Đời
sống vật chất của dân cư dần dần ổn định, bốn ông tổ cùng các dũng họ dồn sức chăm lo
đời sống tinh thần: xây dựng, đền chùa, bắc cầu, mở chợ.
Chùa Lương lúc đầu có quy mô nhỏ đó trải qua nhiều lần trùng tu, mở rộng. Hàng
chữ ghi trên thượng lương “Dương hoà nguyên niên” (1634), bia khắc năm Chính Hoà
thứ ba (1682), bia Chính hoà năm thứ năm (1684) cho biết có việc tu sửa chùa, dựng hai
dãy hành lang Đông, Tây, làm đồ thờ tự bằng đá…Các bia có niên hiệu Vĩnh Thịnh,
Vĩnh Khánh, Cảnh Thịnh lại nói đến việc làm thượng điện, tiền đường, tam quan, nội các
và tượng tam thế. Sang thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 chùa vẫn tiếp tục được tu sửa, có lần
trùng tu lớn; đổi cả hướng chùa ra phía Nam.
Ngôi chùa hiện tồn có quy mô khá lớn, gồm 100 gian, mang phong cách kiến trúc
dân tộc của nhiều thời đại, nhưng đậm nét vẫn là phong cánh của hai thế kỷ 17 và 18.
Chùa dựng trên thế đất đẹp, thoáng. Trước chùa là hồ nước trong xanh, rộng hàng ngàn
mẫu như tấm gương in bóng tam quan, “Thiên thạch đài trụ”, cùng các cây cổ thụ…càng
tôn vẻ đẹp của tổng thể công trình. Khuôn viên chùa Lương có thể chia làm hai khu vực
gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Cầu Ngói:
Cầu Ngói huyện Hải Hậu
Cầu nằm ở xã Hải Anh - huyện Hải Hậu. Cầu Ngói cách chùa Lương khoảng
100m, nằm ngay trên con đường dẫn vào chùa, gắn với ngôi chùa thành một cụm di tích.
Cùng niên đại xây dựng với chùa Lương, cầu Ngói mà nhân dân ta quen gọi là cầu Ngói
chợ Lương (vỡ cầu ở liền chợ) là một trong số 10 chiếc cầu cổ nhất Quần Anh xưa.
Chín giáp (từ giáp nhất đến giáp chín) chỉ dựng cầu bằng đá, kiến trúc cũng đơn
giản, mục đích là để đi lại thuận tiện. Con giáp mười ở gần chùa, gần chợ, chốn đô hội
của Quần Anh chỉ dựng cầu Ngói, khác biệt với cầu của chín giáp, không chỉ phục vụ
cho giao thông mà đây thực sự là một công trình đặc sắc, xứng đáng được xếp vào một
trong những chiếc cầu nổi tiếng của trấn Sơn Nam Hạ xưa mà câu ca còn nhắc:Cầu Nam,
chùa Bắc, đình Đoài
- Di tích cửa biển Đại Nha (Nam Điền - Nghĩa Hưng): Cửa biển ở xã Nam Điền,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, là nơi sông Đáy đổ ra biển. Xưa kia nơi đây có tên
là cửa Liêu hay cửa Đại Ác, sóng to gió dữ, tàu thuyền khó qua lại. Năm 571, sau khi
đáng cắp được móng rồng của Triệu Việt Vương, Lý Phật Tử phụ lời thề, đem quân
đánh Triệu Việt Vương.
Đến thời Lý, năm 1044, Lý Thái Tông đem quân đi đánh Chiêm Thành. Đến cửa
biển Đại Ác, gặp lúc sóng gió yên lặng, đại quân qua biển dễ dàng, cho nên đổi tên Đại
Ác làm Đại An. Nay là ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Nam Định và Ninh Bình.
- Nhà bổi:
Nhà bổi xã Giao Xuân, Giao Thủy
Xã Giao Xuân, Giao Thủy còn có những ngôi nhà bổi – nhà đặc trưng của vùng đất
ven biển ngập nước, cũng là điểm đến thu hút du khách. Nhà bổi là những căn nhà khung gỗ,
nền đất, được lợp bằng cói và rạ, mỗi mái nhà nặng hơn hai tấn, dày từ 1m-1,2m, mát mẻ
vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông. Qua thời gian, mái bổi xẹp dần xuống, nhưng vẫn rất
bền, chịu đựng được sức tàn phá của gió biển. Những căn nhà mái bổi ở Giao Xuân có tuổi
thọ hàng trăm năm và được người dân rất giữ gìn từ thế hệ này qua thế hệ khác. Người Giao
Xuân cung cấp dịch vụ lưu trú cho du khách, khách ăn ngủ ngay tại nhà dân, nếu may mắn,
bạn có thể được nghỉ tại một trong những căn nhà mái bổi này.
- Nhà thờ Phương Chính (Hải Hậu):
Nhà thờ giáo xứ Phương Chính, xã Hải Triều, huyện Hải Hậu
Là nhà thờ lớn của giáo xứ Phương Chính, xã Hải Triều, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định. Nhà thờ được xây dựng mới năm 1998, mang phong cách Roccoco Đông Dương.
Giáo xứ Phương Chính trước lấy tên là giáo xứ Hạ Trại, thành lập năm 1910.
Năm 1936, Đức Giám mục Hồ Ngọc Cẩn đổi tên thành giáo xứ Phương Chính.
Năm 1945, nhà thờ Đức mẹ hồn xác lên trôi được xây từ năm 1900 bị biển xâm
thực, phải chuyển lên phía Bắc của làng
MỤC LỤC 6
CÁC LỄ HỘI
- Lễ hội Cà Kheo:
Đây là lễ hội lớn thuộc hai huyện Nghĩa Hưng, Hải Hậu. Từ xa xưa, những cư
dân vùng biển nói chung và ngư dân vùng biển tỉnh Nam Định nói riêng đã sáng tạo các
công cụ sản xuất để khai thác nguồn lợi thuỷ sản từ biển. Từ chỗ dùng te- sào để dun,
hớt, tép moi, cá nhỏ gần bờ, để ra được xa hơn, sâu hơn, cư dân ven biển đã tạo ra dụng
cụ để đi gọi là cà kheo.
-
Múa kà kheo trong Ngày hội truyền thống tại huyện hải Hậu
Cà kheo làm bằng tre già, thẳng, đặc, chịu lực tốt, có đường kính 4-5cm, mỗi
đoạn kheo dài từ 1-3m, có chỗ đặt chân và nén kheo. Nén kheo đeo ở đầu gối để giữ
kheo và phải có độ co dãn để tránh làm trầy xước kheo chân. Người đi kheo dựa vào
nước để lấy thăng bằng. Càng ra xa hơn, sâu hơn thì nối dài thêm kheo. Có người nối
kheo dài đến 9-10m. Cùng với thời gian, những đôi cà kheo gắn liền với cuộc sống lao
động sản xuất của ngư dân ven biển của tỉnh Nam Định.
Nghệ thuật biểu diễn cà kheo là bản sắc văn hoá riêng của người dân quê biển Hải
Hậu, Nghĩa Hưng. Nghệ thuật biểu diễn cà kheo đã và đang được công chúng trong
nước, nước ngoài yêu thích và trở thành loại hình nghệ thuật dân gia độc đáo trong kho
tàng nghệ thuật phong phú của dân tộc.
- Lễ hội đền Trần:
Hình ảnh lễ hội đền Trần
Đền Thiên Trường, đền Cố Trạch, chùa Phổ Minh là cụm di tích lịch sử văn hoá
Trần nổi tiếng, tạo lập ngay trên đất dấy nghiệp cũ của nhà Trần. Quần thể di tích này
được gọi chung là Đền Trần. Trong đó, đền Thiên Trường thờ 14 vị vua Trần, được khởi
dựng từ thời hậu Lê. Đền Cố Trạch thờ Trần Hưng Đạo, được dựng từ thời Nguyễn.
Hội đền Trần diễn ra từ ngày 15 đến ngày 20 tháng tám âm lịch hàng năm.
Những năm chẵn hội mở to hơn năm lẻ. Song không đợi đến chính hội, khách thập
phương đã nô nức về trẩy hội đền Trần. Hành hương về cội nguồn ai cũng mong muốn
điều tốt lành, thịnh vượng. Trước sân đền phấp phới lá cờ đại - lá cờ truyền thống với
năm màu rực rỡ biểu trưng cho ngũ hành, hình vuông biểu tượng đất (âm), rìa tua hình
lưỡi liềm biểu tượng trời (dương). Chính giữa cờ hội thêu chữ "Trần" bằng chữ Hán do
hai chữ "Đông" và "A" ghép lại.
Nhiều năm qua, các cấp, các ngành đặc biệt là ngành văn hoá - thông tin tỉnh
Nam Định đã cố gắng gìn giữ và phát triển những nét văn hoá đặc trưng nhất của mỗi lễ
hội truyền thống. Mảnh đất Nam Định tự hào là nơi "mạch nguồn dân tộc", đã sinh ra và
nuôi dưỡng tâm hồn, khí phách của "cha" và "mẹ" nhân gian. Để mỗi dịp lễ hội, nhân
dân cả nước lại được nồng nhiệt đón chào về với mảnh đất này bởi những người dân
Nam Định chân thành và hiếu khách.
- Lễ hội Phủ Dầy:
Hình ảnh lễ hội Phủ Dầy
Quần thể di tích Phủ Dầy gồm hơn 20 đền, phủ, chùa, lăng,... nằm trải đều trong một
không gian đẹp với cảnh quan thiên nhiên phong phú, có núi có sông xen giữa ruộng đồng
màu mỡ thuộc xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Di tích Phủ Dầy đã được Nhà
nước xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá theo Quyết định số 09/QĐ-VH ngày 21-2-1975.
Hàng năm, khách thập phương về Phủ Dầy rất đông, mong được trút bỏ mọi lo
toan của cuộc đời, để vơi đi mọi ưu tư, phiền muộn, hướng tâm hồn đến cái chân, thiện,
mĩ. Không chỉ vậy, về với Lễ hội Phủ Dầy, khách thập phương còn được tận mắt tham
quan và chiêm ngưỡng quần thể kiến trúc độc đáo do bàn tay và khối óc tài hoa của cha
ông ta để lại trên mảnh đất văn hiến - nơi hội tụ đầy đủ các yếu tố địa lý - lịch sử - văn
hoá để phát tích, tồn tại và phát triển tín ngưỡng thờ Mẫu. Kiến trúc ở Phủ Dầy hội tụ
những nét đặc sắc, độc đáo của kiến trúc dân tộc cùng nhiều cổ vật quý như đồ thờ tự,
văn bia, sắc phong,... Phủ Dầy được bắt đầu xây dựng từ thời Lê Cảnh Trị (1663 -1671).
Sau nhiều lần được trùng tu, tôn tạo, bổ sung, mở rộng, nâng cấp, đến nay đã trở thành
một quần thể điện đài hoàn chỉnh, tương xứng với vị thế của tín ngưỡng thờ Mẫu, với
lòng ngưỡng vọng Mẫu Liễu Hạnh của du khách thập phương trong mỗi chuyến du lịch
tâm linh về với Phủ Dầy.
Về với lễ hội Phủ Dầy, du khách còn được hoà mình trong cảnh sắc thiên nhiên
sơn thuỷ hữu tình mà không phải nơi nào cũng có. Vì thế, từ lâu, Phủ Dầy đã trở thành
một trong những danh lam thắng cảnh bậc nhất ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hệ thống các di tích, danh thắng của tỉnh Nam Định. Lễ hội Phủ
Dầy trở thành điểm đến của thiên niên kỷ mới, của du lịch tâm linh ở Việt Nam. Trong
khung cảnh đất trời mông lung huyền ảo, tâm linh của con người như muốn hoà vào cái
linh thiêng huyền diệu của bốn miền vũ trụ hội tụ nơi đây và con người như cảm nhận
được cái thiện tâm trong mình. Chính lòng thành tâm đó như tiếp thêm nguồn lực tinh
thần, giúp con người vượt qua những trở ngại trong cuộc sống và vươn lên không ngừng.
Về với lễ hội Phủ Dầy, mỗi du khách còn có dịp phát tâm công đức vào việc gìn
giữ và phát huy những giá trị to lớn, vĩnh hằng trong tâm thức thờ Mẫu của người dân
đất Việt. Về với lễ hội Phủ Dầy là cơ hội để du khách tham gia vào không gian văn hóa
mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc và sắc thái văn hoá của địa phương. Đó cũng chính là
cách để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc.
Lễ hội Phủ Dầy được mở từ ngày mồng ba đến ngày mồng tám tháng ba. Trong
những ngày mở hội, Phủ Dầy khép kín và đan xen các hoạt động lễ - hội, hội - lễ. Một
trong những đặc trưng nổi bật của các hoạt động lễ là tế và rước thỉnh kinh, lễ rước nước,
lễ rước đuốc,...
MỤC LỤC 7
ĐẶC SẢN VUNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH
- Bánh Nhãn Hải Hậu: Tên gọi bánh nhãn là do dân gian đặt, vì thấy nó tròn
và màu bánh giống màu quả nhãn. Thứ nữa là do dân gian cũng muốn nâng giá trị
của món quà quê này, chất lượng của bánh ngon và quý, nên gọi nó giống tên một
loại quả quý đó có thời kỳ dựng để tiến vua là quả nhãn.
Hình ảnh bánh nhãn Hải Hậu
- Gạo Tám Hải Hậu: Nam định nổi tiếng là đất của hội hè, chùa, phủ
và có nhiều đặc sản từ nông nghiệp. Một trong số những sản vật nổi tiếng
đó là gạo tám xoan Hải Hậu. Hải hậu nằm ở vùng trũng ven biển, có con
sông lớn Ninh Cơ quanh năm bồi đắp phù sa với những cánh đồng rộng
thẳng cánh có bay, những bãi bồi ngút màu xanh của hoa màu, cây cối. Đặc
điểm đồng ruộng của Hải Hậu là luôn săm sắp nước, rất phù hợp, thuận tiện
với việc cấy trồng. Cũng ví vậy, nơi đây là nguồn cội của nhiều loại gạo
ngon của miền Bắc.
Hình ảnh gạo tám thơn Hải Hậu
- Đặc biệt làng nghề nước mắm Sa Châu - xã Giao Châu nổi tiếng với các
loại mắm ngon với trên 100 hộ tham gia sản xuất, chế biến; sản lượng bình quân
đạt 450.000- 500.000 lít nước mắm/năm.
Hình ảnh sản xuất nướn mắm ở xã Giao Châu
- Làng làm muối Văn Lý làm đồng muối phụ thuộc vào nắng mưa, nhưng
những diêm dân ở cánh đồng muối Văn Lý, huyện Hải Hậu (Nam Định) vẫn gắn bó
với nghề khi mặt trời nhô lên cũng là lúc diêm dân nơi đây bắt đầu công việc của
ngày mới. Để làm được ra hạt muối, phải trông chờ vào nắng. Nắng càng to cho sản
lượng càng nhiều và ngược lại nếu không có nắng thì không có muối. Cánh đồng
muối nằm cạnh biển và sát ngay dưới chân đê. Nước được lấy từ biển vào qua các
con kênh. Tưới nước lên mặt sân phơi cát, lượng nước này sẽ bốc hơi, khi đó cát có
tác dụng như một hệ thống lọc cho hơi nước bay qua và giữ lại các tinh thể muối.
Cát sau khi phơi được thu gọn cho vào bể lọc.
Cánh đồng muối Văn Lý huyện Hải Hậu
Trong quá trình đó nếu có trận mưa sẽ thành "công dã tràng". Nước mặn
nồng độ cao thu từ việc lọc cát được diêm dân đổ lên các ruộng phơi. Diêm dân
phải dự đoán trong ngày sẽ có nắng to hay yếu làm căn cứ để đổ nước lên ruộng
nhiều hay ít. Vào khoảng 15h đến 16h chiều, muối kết tinh lại nổi trên bề mặt
ruộng, đó là lúc sản phẩm được thu hoạch.
MỤC LỤC 8
Một số tuyến du lịch sinh thái chào đón du khách
khám phá Nam Định hè năm 2011.
Tuyến 01 : Nam Định - Chùa Cổ Lễ - Vườn Quốc gia Xuân Thủy (tour 3
ngày 2 đêm)
Ngày 1:
Sáng:
- Thăm Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần - chùa Tháp
- Thăm quan Bảo tàng, cột cờ Nam Định
Chiều:
- Thăm quan làng nghề cây cảnh Vị Khê
Tối:
- Nghỉ tại TP Nam Định, xem chiếu chèo Nam, khám phá đêm Thành Nam
Ngày 2:
Sáng:
- Thăm chùa Cổ Lễ
- Thăm quan Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh
Chiều:
- Tới Vườn Quốc gia Xuân Thủy, thăm quan bảo tàng Thiên nhiên VQG Xuân Thủy
Tối:
- Nghỉ tại vườn quốc gia Xuân Thủy
Ngày 3:
- Khám phá Vườn Quốc gia Xuân Thủy
Tuyến 02: Nam Định – Tòa giám mục Bùi Chu - biển Thịnh Long (tour
2 ngày 1 đêm)
Ngày 1:
Sáng:
- Thăm Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần - chùa Tháp
- Thăm quan Bảo tàng - cột cờ Nam Định
Chiều:
- Tắm biển Thịnh Long
Tối:
- Nghỉ đêm tại Khu du lịch biển Thịnh Long
Ngày 2:
Sáng:
- Tắm biển Thịnh Long
- Đi chợ hải sản
Chiều:
- Thăm quan Tòa giám mục Bùi Chu
Tuyến 03: Nam Định – chùa Bi- Biển Rạng Đông (tour 2 ngày 1 đêm)
Ngày 1:
Sáng:
- Thăm Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần - chùa Tháp
- Thăm quan Bảo tàng - cột cờ Nam Định
Chiều:
- Thăm Chùa Bi
- Tắm biển Rạng Đông qua phà Gót Tràng tới Khu du lịch biển Thịnh Long
Tối:
- Nghỉ tại Thịnh Long
Ngày 2:
- Ngắm bình minh trên biển Thịnh Long
- Đi chợ hải sản
- Thăm quan đồng muối Hải Hòa
Tuyến 04: Nam Định – làng nghề cây cảnh Vị Khê - biển Quất Lâm
(tour 3 ngày 2 đêm)
Ngày 1:
Sáng:
- Thăm Khu di tích lịch sử văn hóa đền Trần - chùa Tháp
- Thăm quan Bảo tàng - cột cờ Nam Định
Chiều:
- Thăm quan làng nghề cây cảnh Vị Khê
Tối:
- Nghỉ tại TP Nam Định, thưởng thức chiếu chèo Nam, khám phá đêm
Thành Nam
Ngày 2:
Sáng:
- Thăm chùa Cổ Lễ
- Thăm Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh
Chiều:
- Tới biển Quất Lâm
Tối:
- Nghỉ tại Khu du lịch biển Quất Lâm
Ngày 3:
- Ngắm bình minh trên biển Quất Lâm
- Mua sắm hải sản
Một số hình ảnh điểm đến
Đền Thiên Trường- Khu di tích lịch sử văn hóa Trần
Chùa Tháp Phổ Minh
Bảo tàng Nam Định
Cột cờ Nam Định
Làng nghề cây cảnh Vị Khê
Tháp cửu phẩm liên hoa- Chùa Cổ Lễ
Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Trường Chinh
Khám phá VQG Xuân Thủy
Biển Rạng Đông
Bến cá
THESIS SUMMARY Topic: Solutions to the sustainable development of sea ecotourism in Nam Dinh Province
Objectives: The thesis is aimed at evaluating current status and tourism potentials of Nam Dinh’s sea and applying theories and practical experiences to propose a number of appropriate and feasible solutions in order to contribute to developing coastal areas in Nam Dinh province by 2015 and forming the sustainable sea ecotourism model as well as expanding it to all coastal areas in the province. Solutions to the issue: The thesis includes three chapters: Chapter one: Theoretical foundation for sea ecotourism and sustainable development Chapter two: The evaluation on potentials and current situation of sea ecotourism development in Nam Dinh province Chapter 3: Solutions to the sustainable development of sea ecotourism in Nam Dinh Province Results: The thesis has already given the evaluation on potentials and current situation of sustainable sea ecotourism development in Nam Dinh province. By which, it has proposed three solutions to develop Nam Dinh province’s sea ecotourism sustainably by 2015. Specifically, the scope of this thesis is applied in Giao Thuy district, and then extended to all coastal areas in the province to make contribution to the stronger and more sustainable socioeconomic development of the province. New issue: The issue presented in the thesis is also the common concern in the general development orientation of the country in general and of the province in particular. The purpose of this orientation is to develop sea ecotourism with increasingly high quality to meet the maximum demand of tourists and to ensure the sustainable development of sea ecotourism which helps turn Nam Dinh’s sea to be an attractive destination for both local and international visitors. Unsolved problems: Due to time constrain and small scale of this master thesis, this thesis only gives initial assessment and suggests orientating solution. In addition, data for this thesis are referential ones. Recommendations: The State should consider Nam Dinh’s coastal areas to the development strategy of Vietnam’s sea by 2020 to attract more investment for these areas. Furthermore, enterprises and local community should conduct specific and selective researches to contribute to the course of sustainable sea ecotourism development which helps efficiently exploit and protect tourism potentials. Hanoi, March 22nd 2012
(Signed) Student Le Van Son
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định
theo hướng bền vững
Mục tiêu đặt ra: Đáng giá thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định, vận dụng lý thuyết và thực tế, nhằm tìm được một số giải pháp phù hợp, thiết thực và cụ thể, góp phần xây dựng phát triển vùng ven biển Nam Định đến năm 2015 hình thành mô hình du lịch sinh thái biển theo hướng bền vững và phát triển nhân rộng ra toàn vùng ven biển của tỉnh. Giải quyết vấn đề: Đưa ra 3 chương của luận văn bao gồm Chương 1: Cơ sở lý thuyết về du lich sinh thái biển và phát triển bền vững Chương 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái biển tại Nam Định Chương 3: Các giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững Kết quả đạt được: Luận văn đã đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái của vùng ven biển Nam Định theo hướng bền vững. Qua đó, luận văn đã đề xuất được ba giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững đến năm 2015 phạm vi tại huyện Giao Thuỷ để từ đó nhân rộng ra toàn vùng ven biển của tỉnh góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định ngày càng phát triển mạnh và bền vững. Vấn đề mới: Vấn đề luận văn đề cập nằm trong định hướng chung của cả nước, của tỉnh Nam Đinh, mục tiêu là phát triển sản phẩm du lịch sinh thái biển có chất lượng ngày càng cao đáp ứng nhu cầu tối đa của du khách, đồng thời đảm bảo phát triển du lịch sinh thái bền vững nhằm đưa vùng ven biển Nam Định thành địa chỉ du lịch sinh thái hấp dẫn của cả nước và thế giới. Vấn đề chưa được giải quyết: Do thời gian có hạn và quy mô luận văn Thạc sĩ, chỉ mới đánh giá sơ bộ và đưa ra giải pháp dưới dạng quan điểm định hướng, số liệu đưa vào mới chỉ là số liệu tham khảo. Khuyến nghị: Nhà nước cần đưa vùng vên biển Nam Định vào trong chiến lược phát Biển Việt Nam đến năm 2020 để thu hút đầu tư phát triển nhanh và mạnh Nhà nước, các doanh nghiệp và cộng đồng địa phương cần có nghiên cứu cụ thể và có chọn lọc để góp phần vào công cuộc phát triển du lịch mạnh và bền vững, qua đó có thể khai thác và bảo vệ được tiềm năng tài nguyên du lịch. Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2012
Học viên ký tên