ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THIỀU PHƢƠNG NGA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THIỀU PHƢƠNG NGA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc
bảo vệ trong một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc trân trọng ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
Thiều Phƣơng Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Thái Quốc,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài .
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bộ phận Quản lý đào tạo sau đại
học - Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ
tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
Thiều Phƣơng Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH ............................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch ............................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa và một số loại hình du lịch .............................................. 4
1.1.2. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội ....................... 10
1.1.3. Định nghĩa về phát triển du lịch và những nhân tố ảnh hƣởng
đến phát triển du lịch ....................................................................................... 15
1.1.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của phát triển du lịch ................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch ........................................................ 26
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phƣơng ....................... 26
1.2.2. Bài học rút ra cho phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ ............................ 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu............................................................ 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 39
2.3.1. Thu nhập ngành du lịch ..................................................................... 39
2.3.2. Giá trị gia tăng GDP du lịch ............................................................. 40
2.3.3. Lƣợng khách và ngày lƣu trú bình quân ........................................... 41
2.3.4. Số lƣợng cơ sở lƣu trú ....................................................................... 42
2.3.5. Mức chi tiêu trung bình và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch .......... 43
2.3.6. Lao động ngành du lịch ..................................................................... 44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH
PHÚ THỌ ...................................................................................................... 47
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ............................................................ 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ............................ 47
3.1.2. Những lợi thế của Phú Thọ trong phát triển du lịch ......................... 50
3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ ......... 54
3.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 .......... 60
3.2.1. Tóm lƣợc tình hình phát triển du lịch giai đoạn từ 2010 về trƣớc .... 60
3.2.2. Một số chính sách phát triển du lịch của Phú Thọ giai đoạn 2010
- 2015 ............................................................................................................... 65
3.2.3. Tình hình phát triển du lịch giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 67
3.2.4. Thực trạng du lịch tỉnh Phú Thọ năm 2015 .......................................... 79
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ ................ 80
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................... 80
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 81
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH
PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 ......................................................................... 86
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ...... 86
4.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020 ......................................................................................................... 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
4.1.2. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu .............................................. 89
4.2. Định hƣớng phát triển du lịch Phú Thọ đến năm 2020 ............................ 93
4.2.1. Về thị trƣờng khách du lịch .............................................................. 93
4.2.2. Về sản phẩm du lịch .......................................................................... 94
4.2.3. Về tổ chức không gian, tuyến, điểm du lịch ..................................... 95
4.2.4. Về đầu tƣ phát triển du lịch ............................................................... 97
4.3. Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở Phú Thọ trong thời
gian tới ........................................................................................................... 102
4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ............................................. 102
4.3.2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................ 104
4.3.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng phát triển các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch cội nguồn và dịch vụ phụ trợ ................................................ 105
4.3.4. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trƣờng,
đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ........................................................ 107
4.3.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá ............................................ 109
4.3.6. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết phát triển du lịch ................... 110
4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 111
4.4.1. Đối với Chính Phủ .......................................................................... 111
4.4.2. Đối với các Bộ ngành Trung ƣơng nghiên cứu, xem xét trình
Thủ tƣớng Chính phủ .................................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
ASEAN Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á
GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc
UNWTO World Tourism Organization: Tổ chức du lịch Thế giới
VQG Vƣờn Quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chính sách liên quan đến phát triển du lịch ........................ 57
Bảng 3.2: Diễn biến hiện trạng khách du lịch đến Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2014 ..................................................................................... 68
Bảng 3.3: Tổng thu từ khách du lịch của Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 ....... 69
Bảng 3.4: Giá trị gia tăng ngành du lịch (GDP du lịch) tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2010-2014 ....................................................................... 70
Bảng 3.5: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 -
2014 ................................................................................................. 71
Bảng 3.6: Số lƣợng lao động ngành du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2010 - 2014 ..................................................................................... 72
Bảng 4.1: Dự báo khách du lịch đến Phú Thọ đến năm 2020 ........................ 92
Bảng 4.2: Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch giai đoạn 2015 -
2020 ................................................................................................. 92
Bảng 4.3: Danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm phát triển du lịch
Phú Thọ ......................................................................................... 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phú Thọ là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm miền Bắc Việt Nam, là cửa ngõ
nối liền giữa các tỉnh miền núi phía Tây Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ, một trong những địa phƣơng có tiềm năng du lịch khá
toàn diện và nhiều lợi thế để phát triển du lịch.
Nằm trong khu vực giao lƣu giữa vùng núi Đông Bắc, đồng bằng sông
Hồng và vùng núi Tây Bắc, vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng
Tây - Đông -Bắc đem lại lợi thế trong mối liên kết vùng phát triển du lịch.
Các điều kiện tự nhiên của Phú Thọ, đặc biệt là địa hình chuyển tiếp
giữa đồng bằng, trung du và miền núi đã tạo cho Phú Thọ có nguồn tài nguyên
du lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn. Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là một
trong những khu vực có đa dạng sinh học cao; nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy
đƣợc xác định có trữ lƣợng và hạm lƣợng nguyên tố vi lƣợng thích hợp cho
việc nghỉ dƣỡng, chăm sóc sức khỏe; Đầm Ao Châu, Ao Giời - Giếng Tiên,
Đầm Vân Hội… là những danh thắng đẹp có sức hấp dẫn du khách.
Phú Thọ còn có lịch sử lâu đời, đƣợc coi là mảnh đất phát tích của dân
tộc Việt Nam. Theo truyền thuyết, đây là nơi các vua Hùng chọn làm đất đóng
đô, đặt tên là kinh đô Văn Lang (kinh đô đầu tiên của dân tộc Việt Nam). Khu
di tích lịch sử Đền Hùng hiện nay là di tích lịch sử đặc biệt quan trọng của
quốc gia, gắn với Giỗ tổ Hùng Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng, hàng năm thu hút
hàng triệu khách du lịch ngƣời Việt Nam từ khắp mọi miền trên đất nƣớc.
Đặc biệt Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ đƣợc
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại và nhiều tài
nguyên du lịch có giá trị khác là cơ hội cho du lịch tạo đƣợc những bƣớc đột
phá trong những năm tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Tài nguyên du lịch Phú Thọ đa dạng, phong phú cả về tự nhiên và nhân
văn cho phép phát triển nhiều sản phẩm đặc thù có khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Tất cả những điều này là lợi thế của Phú
Thọ khi so sánh với các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Xác định đƣợc vị thế
quan trọng và tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII năm 2010 đã xác định du lịch là một trong ba
khâu đột phá, tiến tới xây dựng thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tuy nhiên, bên ca ̣nh nhƣ̃ng thành tƣ̣u đa ̣t đƣơ ̣c , thực tế những năm qua
cho thấy du li ̣ch Phú Thọ phát t riển còn nhiều hạn chế , bất cập; sản phẩm du
lịch còn đơn điệu; chất lƣợng phục vụ chƣa cao; nguồn nhân lực phục vụ du
lịch và khả năng cạnh tranh còn hạn chế; chƣa có bƣớc phát triển đột phá để
khẳng đi ̣nh thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn ; kết quả c hƣa tƣơng xƣ́ ng vớ i
tiềm năng, lợi thế của tỉnh ; phát triển nhƣng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ , yếu
tố thiếu bền vƣ̃ng.
, du lịch Phú Thọ cần thiết phải đƣợc Trƣớ c bối cảnh và xu hƣớ ng đó
định hƣớng phát triển với tầm nhìn dài hạn và mang tính đột phá để làm cơ sở
xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch tỉnh phù
hợp với giai đoạn phát triển chung của du lịch Việt Nam.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, việc đánh giá lại thực trạng phát triển
du lịch tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua và đƣa ra một số giải pháp phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ là hết sức cần thiết. Do vậy em đã chọn Đề tài
"Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tổng thể thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh trong
những năm vừa qua từ đó đƣa ra những giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn xem xét, làm rõ thực trạng việc phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu tình hình phát triển du
lịch tỉnh Phú thọ giai đoạn 2010 - 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn làm rõ nét những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
du lịch.
- Phân tích tổng quan và đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 -2015.
- Nghiên cứu định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ nhằm đẩy
mạnh du lịch trong thời gian tới.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đề tài làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và phát triển
du lịch. Đồng thời, khái quát những kinh nghiệm phát triển du lịch ở trong
nƣớc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ
ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở tỉnh Phú
Thọ, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, bộ ngành
Trung ƣơng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
1.1.1. Định nghĩa và một số loại hình du lịch
1.1.1.1. Định nghĩa
Hoạt động du lịch xuất hiện rất lâu trong lịch sử phát triển của loài
ngƣời. Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời
sống văn hóa, xã hội của con ngƣời và hoạt động du lịch đang phát triển mạnh
mẽ, trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Trên
thế giới một số quốc gia đã xác định du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn,
trong đó có Việt Nam. Hội đồng Lữ hành Du lịch quốc tế (World Travel and
Tourism Council-WTTC) đã công bố du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất
thế giới, vƣợt lên cả ngành sản xuất ô tô, điện tử. Mặc dù vậy, cho đến nay
vẫn có rất nhiều cách hiểu khác nhau về “khái niệm” du lịch tại các quốc gia.
Giáo sƣ, tiến sỹ Berneker - một chuyên gia hàng đầu về du lịch thế giới đã
nhận định “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu
định nghĩa”. Khái niệm du lịch đƣợc hiểu khác nhau theo các cách tiếp cận
và quan điểm riêng.
Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh nhƣ sau: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành
trình với mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
Theo Giáo sƣ, Tiến sỹ Hunziker và Giáo sƣ, Tiến sỹ Krapf là hai nhà
khoa học đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch, cho rằng: “Du lịch là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
tập hợp các mối quan hệ và các hiện tƣợng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lƣu trú của những ngƣời ngoài địa phƣơng, nếu việc lƣu trú đó không
thành cƣ trú thƣờng xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời”.
Định nghĩa này đã mở rộng và bao quát hơn hiện tƣợng du lịch, có
bƣớc tiến về lý thuyết trong viên nghiên cứu nội dung của du lịch. Hiện nay
định nghĩa này vẫn đƣợc nhiều nhà kinh tế sử dụng để giải thích từng mặt là
các hiện tƣợng du lịch. Tuy nhiên, định nghĩa này còn bộc lộ nhiều hạn chế,
đó là chƣa giới hạn đƣợc đặc trƣng về lĩnh vực của hiện tƣợng và của mối
quan hệ du lịch.
Trƣớc kia du lịch đƣợc hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một
nhóm ngƣời rời khỏi chỗ ở của mình trong thời gian ngắn để đến các vùng
xung quanh nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Càng ngày số lƣợng ngƣời đi du lịch nhiều hơn, khoảng cách xa hơn,
thời gian kéo dài hơn. Lúc này du lịch mang tính nhận thức và trở thành hiện
tƣợng thƣờng xuyên, phổ biến. Để thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời trong
chuyến du lịch nhƣ giao thông, lƣu trú, ăn uống, đồ lƣu niệm và nhiều mặt
hàng, dịch vụ khác...đòi hỏi nhiều hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với nó.
Vì thế khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo cách tiếp cận,
có nhà nghiên cứu cho rằng hầu nhƣ mỗi tác giả nghiên cứu du lịch đều đƣa
ra một định nghĩa cho riêng mình và theo thời gian nội dung khái niệm càng
rộng hơn.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu thƣờng sử dụng định nghĩa du lịch của
nhà khoa học ngƣời Belarus - I.I.Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng
hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại
tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát
triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
Luật du lịch Việt Nam năm 2005 tại Khoản 1, Điều 4, Chƣơng I định
nghĩa: “Du lịch là những hoạt động liên quan đến hoạt động di chuyển của
con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng một khoảng thời gian nhất định”.
Từ những định nghĩa trên chúng ta thấy khái niệm du lịch có nội
hàm kép:
- Du lịch mang ý nghĩa truyền thống: là sự di chuyển của con ngƣời ra
ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình đến một nơi xa lạ, nhằm nghỉ ngơi,
giải trí, thỏa mãn những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Nội hàm này chỉ mới
giải thích đƣợc hiện tƣợng đi du lịch, tuy nhiên đây cũng là khái niệm cơ sở
để xác định khách du lịch, một yếu tố quan trọng để hình thành cầu du lịch.
Một mặt do mức sống ngƣời dân nâng cao, giá cả dịch vụ rẻ hơn, cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch nhƣ lƣu trú, vận chuyển ngày càng thuận tiện và
thoải mái hơn, thời gian nhàn rỗi nhiều hơn, giáo dục phát triển. Mặt khác do
sự gia tăng ô nhiễm các thành phố, khu công nghiệp, đã kích thích du lịch
phát triển, số lƣợng du khách ngày càng tăng nhanh, thành phần du khách
đƣợc xã hội hóa, địa bàn du lịch đƣợc mở rộng và thời vụ du lịch đƣợc kéo
dài. Để phục vụ các nhu cầu của khách du lịch xuất hiện nhiều hoạt động kinh
tế - xã hội gắn liền với nó.
- Du lịch mang ý nghĩa của những hoạt động kinh tế: ngành kinh tế
đƣợc hình thành nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch trong thời gian
rời khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ, đó là ngành kinh tế du lịch, bao gồm
các lĩnh vực phục vụ nhu cầu của khách: vận chuyển, lữ hành, lƣu trú, ăn
uống, giải trí, mua sắm...
Nhƣ vậy có thể hiểu, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
ngƣời du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích
hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhƣng không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du
hành mà có mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi định cƣ.
1.1.1.2. Một số loại hình du lịch
Việc phân loại du lịch sẽ giúp xác định đƣợc những đóng góp về mặt
kinh tế cũng nhƣ hạn chế của từng loại hình du lịch, giúp các tổ chức du lịch
có một cơ sở để hoạch định những chính sách phù hợp với từng loại hình du
lịch ở từng địa phƣơng. Đồng thời, phân loại du lịch sẽ làm cơ sở cho các hoạt
động marketing của các nơi đến các tổ chức kinh doanh du lịch và các khách
hàng mục tiêu phù hợp.
* Phân loại theo mục đích chuyến đi
Trên cơ sở nghiên cứu các lý do đi du lịch, Tháp nhu cầu của Maslow
và Thuyết về động cơ du lịch của McIntosh, Goeldner, Ritchier các nhà
nghiên cứu đã phân loại du lịch theo mục đích chuyến đi. Cụ thể một số loại
du lịch theo mục đích này nhƣ sau:
- Du lịch tham quan: Mục đích của nhóm du lịch này là nâng cao hiểu
biết về thế giới xung quanh nhƣ hiểu biết về văn hóa, lịch sử, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế, đời sống xã hội. Đối tƣợng tham quan thƣờng là một
tài nguyên thiên nhiên nhƣ một phong cảnh kỳ thú, một tài nguyên du lịch
nhân văn nhƣ một di tích, một công trình đƣơng đại hay một cơ sở nghiên cứu
khoa học, cơ sở sản xuất.
- Du lịch giải trí: Nhằm tìm kiếm sự thƣ giãn thoải mái, giải tỏa tâm lý
và áp lực căng thẳng từ công việc hàng ngày thông qua các hoạt động giải trí
ở điểm đến du lịch, khách du lịch đi theo hình thức này thƣờng chọn những
nơi yên bình, thanh tĩnh, không có nhiều ngƣời đi lại. Họ có thể có nhu cầu
tham quan, tuy nhiên đấy không phải là yếu tố cơ bản.
- Du lịch kinh doanh: Hiện tại chúng ta không thể phủ nhận mục đích
kinh tế trong chuyến đi của nhiều ngƣời, đặc biệt là các thƣơng gia. Mục đích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
chính này thƣờng là tìm kiếm cơ hội đầu tƣ, cơ hội kinh doanh, tìm các đối
tác làm ăn,... Đây đƣợc xem là đối tƣợng phục vụ đặc biệt của các cơ sở kinh
doanh du lịch, đặc biệt là các cơ sở lƣu trú.
- Du lịch nghỉ dƣỡng: Một trong những chức năng xã hội của du lịch là
phục hồi sức khỏe cộng đồng. Điểm đến của loại hình du lịch này thƣờng là
những nơi có không khí trong lành, khí hậu dễ chịu, nhiều cảnh đẹp nhƣ các bãi
biển, vùng sông, suối, hồ, vùng núi hay vùng nông thôn lý tƣởng. Cho đến nay,
đây vẫn là loại hình du lịch kinh doanh chủ yếu của Ngành du lịch Việt Nam.
- Du lịch lễ hội: Lễ hội ở đây có thể là lễ hội truyền thống, liên hoan
phim, âm nhạc hay festival chuyên đề,... Mục đích của du lịch lễ hội là tạo cơ
hội cho du khách tham gia vào một lễ hội đƣợc tổ chức tại một địa danh nào
đó, qua đó nâng cao hiểu biết về văn hóa, bản sắc và tăng cƣờng mở rộng
quan hệ giao tiếp. Ngày nay, loại hình du lịch này đang có sức hấp dẫn rất lớn
đối với khách du lịch, đặc biệt là du khách quốc tế. Vì vậy, việc khôi phục lại
nét đặc sắc của các lễ hội truyền thống đƣợc xem là một hƣớng đi quan trọng
của ngành du lịch.
- Du lịch tôn giáo: Từ xa xƣa, loại hình du lịch này đã hình thành từ rất
sớm và trở nên khá phổ biến. Đó là các chuyến đi mang mục đích tôn giáo
nhƣ việc đi truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của các tín đồ
tại các giáo đƣờng. Ngày nay, hình thức này đƣợc hiểu là các chuyến đi của
khách du lịch chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thực hiện nghi lễ tôn giáo của tín
đồ hoặc tìm hiểu tôn giáo của ngƣời di giáo. Điểm đến của các luồng khách
du lịch này là các chùa chiền, nhà thờ, thánh địa...
- Du lịch chữa bệnh: Mục đích chính của chuyến đi là để điều trị hoặc
phòng ngừa một căn bệnh tiềm tàng nào đó dựa vào từng loại tài nguyên cụ
thể và hoạt động du lịch phù hợp. Điểm đến thƣờng là các khu an dƣỡng, khu
chữa bệnh nhƣ nhà nghỉ, điểm nƣớc khoáng, nơi có không khí trong lành...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Du khách thƣờng là những bệnh nhân mắc các bệnh khớp, ngoài da, đƣờng
tiêu hóa, viêm khí quản...
- Du lịch công vụ: Mục đích chính của khách là tham dự hội nghị, hội
thảo, hội chợ hoặc tăng cƣờng ngoại giao, trao đổi văn hóa. Tuy nhiên họ cũng
có nhu cầu về đi lại, ăn ở, giải trí, thông tin liên lạc, dịch thuật, tổ chức hội họp,
MICE... Đối tƣợng khách du lich công vụ thƣờng có khả năng tri trả lớn.
* Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Trong cuốn Những triết lý, nguyên tắc và thực tiễn của du lịch các học
giả ngƣời Mỹ Mc Intosh, Goeldner và Richie đã sử dụng tiêu chí này để chia
thành các loại hình du lịch khá chi tiết.
- Du lịch quốc tế: là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện nó
có sự giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài, một trong hai phía (du khách hay nhà
cung ứng dịch vụ du lịch) phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, về mặt
không gian địa lý: du khách đi ra ngoài đất nƣớc của họ, về mặt kinh tế: có sự
giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
- Du lịch nội địa: Du lịch nội địa đƣợc hiểu là các hoạt động tổ chức,
phục vụ ngƣời trong nƣớc đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tƣợng du
lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch thanh toán bằng
ngoại tệ.
- Du lịch quốc gia: Theo cách hiểu hiện nay du lịch quốc gia bao gồm
toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia từ việc gửi khách ra nƣớc ngoài
đến việc phục vụ khách trong và ngoài nƣớc tham quan, du lịch trong phạm vi
nƣớc mình. Thu nhập từ du lịch quốc gia (thƣờng gọi tắt là thu nhập từ du
lịch) bao gồm thu nhập từ hoạt động du lịch nội địa và từ du lịch quốc tế, kể
cả đón và gửi khách.
* Phân loại theo loại hình du lịch đặc thù khác
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của kinh tế và
khoa học kỹ thuật đã xuất hiện một số hình thức du lịch đặc thù theo tính chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
của từng hoạt động du lịch. Các loại hình du lịch này ngày càng trở nên phổ
biến, bao gồm:
- Du lịch sinh thái (du lịch thiên nhiên): là một loại hình du lịch mới và
đang có xu hƣớng phát triển nhanh chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nó
ngày càng thu hút sự quan tâm rộng rãi của nhiều tầng lớp trong xã hội, đặc
biệt là các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học. Mục đích của du lịch sinh thái
là thỏa mãn sự khát khoa đến với thiên nhiên, thƣởng thức thiên nhiên của
khách du lịch, đồng thời có tác dụng bảo tồn và phát triển thiên nhiên, ngăn
ngừa các tác động tiêu cực với sinh thái văn hóa.
- Du lịch hoài niệm: là loại hình du lịch mà du khách thực hiện các
chuyến đi hƣớng về tổ tiên, cội nguồn gia đình, dân tộc.
- Du lịch di sản: Tham quan các di tích lịch sử, các chiến trƣờng và các
công trình cổ xƣa nhƣ các công trình xây dựng, kênh đào...
- Du lịch nông nghiệp: là loại hình du lịch đi đến các trang trại để nhằm
mục đích hỗ trợ kinh tế nông nghiệp địa phƣơng.
- Du lịch vƣờn: là loại hình du lịch nhằm giúp khách thăm các vƣờn
thực vật tại các nơi nổi tiếng.
- Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nhƣ:
+ Dựa theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch bao gồm du lịch miền
biển, du lịch núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê...
+ Dựa theo phƣơng tiện giao thông bao gồm du lịch bằng xe đạp, du
lịch bằng xe máy, du lịch bằng ô tô, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch máy bay...
+ Dựa theo lứa tuổi du khách bao gồm du lịch thiếu niên, du lịch thanh
niên, du lịch trung niên, du lịch ngƣời cao tuổi...
+ Dựa theo độ dài chuyến đi bao gồm du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày.
1.1.2. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Vai trò về mặt kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Du lịch có ảnh hƣởng rất lớn đến nền kinh tế của địa phƣơng thông qua
việc tiêu dùng của du khách. Ngành du lịch không khói, là “con gà đẻ trứng
vàng”, tức là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán hàng
tiếp thị xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác.
Ngành công nghiệp du lịch đƣợc các nƣớc trên thế giới thừa nhận là một
ngành kinh doanh có lợi nhuận và phát triển với nhịp tăng trƣởng cao, là
nguồn đóng góp chủ yếu cho kinh tế - xã hội. Theo Hội đồng du lịch và lữ
hành thế giới (The World Travel & Tourism Council), tổng mức đóng góp
của ngành du lịch cho nền kinh tế toàn cầu đạt khoảng 7,6 nghìn tỷ USD,
chiếm 9,5% GDP năm 2014. Tại Hội nghị Bộ trƣởng Du lịch G20 vừa diễn ra
ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm 9% thu nhập GDP
thế giới. Du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh
nhất. Dự báo du lịch thế giới sẽ tiếp tục tăng trƣởng một cách bền vững trong
những năm tới, đạt 1,8 tỷ lƣợt năm 2030.
Giá trị của du lịch còn biểu hiện ở chỗ nó là ngành thu ngoại tệ, là
ngành xuất khẩu tại chỗ. Ở nhiều quốc gia, du lịch là dịch vụ xuất khẩu chủ
yếu và trở thành động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Thực tiễn cho thấy,
khách du lịch tiêu thụ một khối lƣợng lớn nông sản thực phẩm dƣới dạng các
món ăn, đồ uống, mua sắm hàng hóa, sản phẩm thủ công, mỹ nghệ... Nhờ vậy,
các địa phƣơng hoặc quốc gia thông qua hoạt động du lịch thu đƣợc ngoại tệ
tại chỗ với hiệu quả cao. Xuất khẩu hàng hóa theo đƣờng du lịch có lợi hơn
nhiều so với con đƣờng ngoại thƣơng. Trƣớc hết, một phần lớn đối tƣợng mua
bán hàng hóa và dịch vụ là lƣu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ bổ sung, do
vậy xuất khẩu qua con đƣờng du lịch là xuất đa dạng dịch vụ, đó là điều mà
ngoại thƣơng không làm đƣợc. Ngoài ra, đối tƣợng xuất khẩu của du lịch
quốc tế còn là hàng ăn, uống, rau quả, hàng lƣu niệm... là những mặt hàng rất
khó xuất khẩu theo con đƣờng ngoại thƣơng, đồng thời tiết kiệm đƣợc các chi
phí về lƣu kho, bảo quản, bao bì, đóng gói, vận chuyển, hao hụt do xuất khẩu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Hiệu quả kinh tế cao của du lịch còn thể hiện ở thu nhập. Theo tính toán
của các chuyên gia kinh tế, mỗi USD doanh thu từ du lịch sẽ tạo ra từ 2-3 USD
thu nhập gia tăng tùy thuộc vào khối lƣợng hàng hóa và dịch vụ đƣợc các nhà
kinh doanh trong nƣớc cung cấp. Với sự gia tăng thu nhập ngoại tệ, du lịch đã
góp phần đáng kể làm cân bằng cán cân thanh toán của mỗi quốc gia.
Hoạt động du lịch tác động mạnh đến cơ cấu cán cân thu, chi của vùng
du lịch, của mỗi đất nƣớc. Đối với du lịch quốc tế, việc mang ngoại tệ đến đổi
và chi tiêu ở khu vực du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của
vùng và của đất nƣớc. Có thể thấy, nguồn thu nhập ngoại tệ từ khách du lịch
quốc tế của nhiều nƣớc ngày càng tăng.
Đối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của dân cƣ ở vùng du lịch mặc dù
không chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng,
không làm thay đổi tổng số nhƣ tác động của du lịch quốc tế. Song sự phát
triển của du lịch nội địa lại sử dụng đƣợc triệt để công suất của các cơ sở vật
chất kỹ thuật, đảm bảo cho đời sống của nhân dân địa phƣơng đƣợc sử dụng
các dịch vụ của cơ sở kinh doanh du lịch, huy động đƣợc tiền nhàn rỗi của
nhân dân, đồng thời cũng là một trong những hình thức tái sản xuất sức lao
động của con ngƣời, lại vừa là biện pháp để nâng cao kiến thức, giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng cho nhân dân lao động, càng làm tăng thêm tình yêu quê
hƣơng, đất nƣớc.
1.1.2.2. Vai trò về mặt xã hội
Trong thời đại hiện nay, việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề bức xúc
nhất của các quốc gia. Du lịch phát triển tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao
động, góp phần đáng kể giảm tỷ lệ thất nghiệp, thu hút một số lƣợng lao động
rất lớn, nâng cao mức sống của ngƣời dân. Đối với nhiều ngƣời, du lịch đƣợc
nhìn nhận nhƣ một nghề kinh doanh béo bở, dễ làm. Vì vậy, xu hƣớng chuyển
đổi hay chuyển hƣớng sang kinh doanh du lịch là một động cơ tốt để mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
ngƣời trau dồi, bổ sung các kiến thức cần thiết nhƣ ngoại ngữ, giao tiếp, văn
hóa, lịch sử...
Theo tính toán của các chuyên gia du lịch, cứ một việc làm trong ngành
du lịch ƣớc tính tạo ra hai việc làm cho các ngành khác. Theo cách tính toán
này, lao động trực tiếp, lao động gián tiếp phục vụ cho ngành du lịch chiếm
8% lao động toàn cầu. Ngành du lịch cũng sử dụng lao động nhiều vƣợt trội
so với ngành công nghiệp khác, gấp 6 lần ngành sản xuất ô tô, gấp 4 lần
ngành khai khoáng và gấp 3 lần ngành tài chính. Theo thống kê của Hội đồng
du lịch và lữ hành thế giới, năm 2014 ngành du lịch Việt Nam có khoảng 1,96
triệu lao động chiếm 3,7% tổng số việc làm. Việc phát triển du lịch góp phần
ngăn cản luồng di dân tự do từ nông thôn lên thành phố, vì du lịch đã tạo điều
kiện để ngƣời nông dân kiếm đƣợc việc làm ngay trên quê hƣơng mình bằng
các nghề chăn nuôi, trồng trọt, làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền
thống phục vụ khách du lịch.
Phát triển du lịch góp phần nâng cao trình độ dân trí, làm phong phú
thêm nhận thức, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời góp phần
mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác, ngoại giao, giao lƣu kinh tế, văn
hóa khoa học, kỹ thuật, tạo mối quan hệ thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa
các dân tộc, giữa các quốc gia. Phát triển du lịch sẽ góp phần xóa đói, giảm
nghèo, sẽ làm thay đổi diện mạo của một vùng, của một quốc gia ngày càng
văn minh, tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả tích cực của ngành du lịch cũng
còn một số các tiêu cực về mặt xã hội đó là khi phát triển du lịch có thể làm
phát sinh và gia tăng các tệ nạn xã hội nhƣ mại dâm, cờ bạc, ma túy.
1.1.2.3. Vai trò về văn hóa
Du lịch là một trong những điều kiện quan trọng để các dân tộc giao
lƣu văn hóa với nhau. Những yếu tố văn minh trong nền văn hóa nhân loại
càng phát triển càng kích thích phát triển những nét độc đáo của văn hóa dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
tộc. Văn hóa dân tộc phát triển góp phần làm phong phú, đa dạng thêm nền
văn hóa nhân loại, nâng cao trí thức con ngƣời. Khi đi du lịch, khách du lịch
luôn muốn đƣợc thâm nhập vào các hoạt động văn hóa của địa phƣơng và con
ngƣời địa phƣơng.
Đối với một quốc gia, du lịch là điều kiện để mọi ngƣời hiểu nhau hơn,
tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng, điều này rất dễ nhận thấy ở lứa tuổi thanh
niên, ở những cơ quan, đơn vị có chế độ làm việc ít tập trung hay làm việc
theo dây truyền... Những chuyến tham quan, du lịch tại các di tích lịch sử, các
công trình văn hóa có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, khơi dậy lòng tự
hào dân tộc. Khi tiếp xúc trực tiếp với các di tích lịch sử, các công trình văn
hóa của dân tộc, đƣợc sự giải thích cặn kẽ của hƣớng dẫn viên, du khách sẽ
thực sự cảm nhận đƣợc giá trị to lớn của các di tích, các công trình văn hóa.
Du lịch sẽ là động lực trực tiếp và gián tiếp nhằm chấn hƣng, bảo tồn,
bảo tàng, phát triển những tài sản văn hóa quốc gia, sẽ khôi phục và phát triển
các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, các loại hình nghệ thuật truyền
thống, các nghề thủ công mỹ nghệ...Thực tế ở Việt Nam cho thấy, nhờ du lịch
phát triển mà một số công trình kiến trúc nhƣ đền đài, miếu, chùa đƣợc khôi
phục. Những loại hình nghệ thuật truyền thống nhƣ tuồng, chèo, ca Huế, Hát
Xoan Phú Thọ... có nguy cơ bị mai một, lãng quên nhờ có du lịch nay đã đƣợc
khôi phục và phát triển.
Nhƣng sự phát triển du lịch đã kéo theo cả những nền văn hóa của các
nƣớc khác thông qua khách du lịch trong đó có cả những văn hóa, lối sống
trái với thuần phong, mỹ tục làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa
phƣơng, dân tộc.
1.1.2.4. Vai trò về môi trường
Phát triển du lịch có tác dụng thúc đẩy cải tạo môi trƣờng, làm cho
cảnh quan, môi trƣờng sinh thái xanh, sạch, đẹp hơn. Mặt khác, phát triển du
lịch là động lực thúc đẩy xây dựng các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
các khu bảo tồn thiên nhiên... là điều kiện tốt để bảo vệ các loài động, thực
vật quý hiếm, bảo vệ môi trƣờng.
Bên cạnh những mặt tích cực, phát triển du lịch có nguy cơ làm hƣ hại,
phá vỡ hệ sinh thái môi trƣờng, làm ô nhiễm nguồn nƣớc, tàn phá các danh
lam thắng cảnh, làm cạn kiệt dần nguồn tài nguyên, thiên nhiên.
Du lịch là ngành hoạt động đòi hỏi môi trƣờng và khoảng không rộng
lớn, là yếu tố nội tại của ngành du lịch. Văn hóa và môi trƣờng là nguyên liệu
thô của ngành công nghiệp du lịch. Vấn đề đặt ra cho ngƣời lãnh đạo, ngƣời
quản lý, ngƣời kinh doanh là phải có chiến lƣợc phát triển du lịch đúng đắn,
phát huy mạnh mẽ những thế mạnh và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu
cực do phát triển du lịch đem lại, đồng thời, đây cũng là trách nhiệm của mọi
ngƣời dân, trách nhiệm của toàn xã hội.
1.1.3. Định nghĩa về phát triển du lịch và những nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển du lịch
1.1.3.1. Định nghĩa về phát triển du lịch
a) Khái niệm phát triển
Có nhiều quan điểm khác nhau khi xem xét về sự phát triển. Trong
Triết học, phát triển đƣợc đề cập dƣới 2 quan điểm đối lập nhau, đó là quan
điểm siêu hình và quan điểm biện chứng:
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi
đơn thuần về mặt lƣợng, không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc
nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo
một vòng khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất
mới. Những ngƣời theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển nhƣ là một quá
trình tiến lên liên tục, không có những bƣớc quanh co, thăng trầm, phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự phát
triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần
dần, vừa nhảy vọt, đƣa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
thực khách quan hay trong tƣ duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào
cũng theo đƣờng thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những
bƣớc lùi tạm thời. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lƣợng
dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đƣờng xoáy ốc và hết mỗi
chu kỳ sự vật lặp lại dƣờng nhƣ sự vật ban đầu nhƣng ở cấp độ cao hơn.
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tƣợng tồn tại
trong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định: Phát triển là một
phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển bao giờ cũng xuất phát từ
thực tế. Phát triển từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ yếu đến mạnh, bao hàm
trong đó một số giai đoạn phát triển có cả đƣờng cong, đƣờng dích dắc, vừa
liên tục vừa đứt đoạn, vừa có tính phổ biến vừa mang tính đặc thù. Ðó là một
quá trình tích lũy và chuyển hóa không ngừng giữa lƣợng và chất, thông qua sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập theo con đƣờng phủ định của phủ định. Nó bao
hàm cả những bƣớc tiệm tiến và cả những bƣớc nhảy vọt. Trong quá trình phát
triển của mình, trong sự vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn
về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phƣơng thức tồn tại và vận động,
chức năng vốn có theo chiều hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong xã hội có rất nhiều ngành nghề khác nhau, các ngành nghề đó hoạt
động trên các lĩnh vực khác nhau. Sự gia tăng về số lƣợng, chất lƣợng của các
hoạt động dẫn đến sự phát triển của chính hoạt động ngành nghề đó. Sự phát
triển bao gồm nhiều vấn đề rộng lớn và phức tạp. Phát triển là xu hƣớng tự nhiên
của mỗi cá nhân hoặc cộng đồng ngƣời, là từ mà con ngƣời đƣa ra làm mục tiêu
cho từng ý tƣởng và việc làm của mình, là mục đích mà con ngƣời vƣơn tới.
Trong xã hội, sự phát triển của mỗi cá thể, mỗi tổ chức đều có thể làm
ảnh hƣởng đến những cá thể khác và ảnh hƣởng đến sự phát triển của toàn xã
hội. Mặt khác, những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, những chƣơng trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
phát triển của một quốc gia cũng đều có tác động mạnh mẽ đến mỗi cá thể
trong xã hội. Những tác động qua lại đó có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển
của một quốc gia, một cộng đồng nhƣng cũng có thể làm ngƣng trệ sự phát
triển hoặc đẩy lùi sự phát triển. Qua đó cho thấy, phát triển tác động đến con
ngƣời theo cách này hay cách khác, trực tiếp hay gián tiếp đó là sự cải thiện
về đời sống vật chất và tinh thần. Mục đích của sự phát triển là nhằm cải thiện
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Vì vậy, chúng ta cần cố gắng để đạt
đƣợc sự phát triển theo cách mà nó đem lại lợi ích cho hầu hết mọi ngƣời
trong xã hội.
Tóm lại, có thể hiểu phát triển là quá trình vận động tiến lên từ không
có đến có, từ ít đến nhiều, từ đơn điệu đến đa dạng, từ chất lượng thấp đến
chất lượng cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chỉ có mục tiêu kinh
tế đến có mục tiêu tổng hợp.
b) Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển du lịch là quá trình mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng
tài nguyên du lịch, dịch vụ du lịch, thu hút khách du lịch, góp phần tăng
doanh thu, lợi nhuận của hoạt động du lịch và thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội, môi trƣờng ở địa phƣơng.
Phát triển du lịch có nghĩa là sự tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng du
lịch tại khu vực có tài nguyên du lịch. Có nghĩa là sự kết hợp các hiện tƣợng,
các mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch, dân cƣ sở tại và chính quyền địa phƣơng nơi đón
khách du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu và mục đích của
các chủ thể khác tham gia vào các mối quan hệ đó với xu hƣớng ngày càng
rộng hơn, chất lƣợng hơn, đa dạng hơn, hấp dẫn hơn và cũng hoàn thiện hơn.
Từ những phân tích trên, theo nghĩa rộng có thể hiểu phát triển du lịch
là quá trình vận động tiến lên của hoạt động du lịch từ không có đến có, từ ít
đến nhiều, từ đơn điệu đến đa dạng, từ chất lượng thấp đến chất lượng cao, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chỉ có mục tiêu kinh tế đến có mục
tiêu tổng hợp (kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và môi trường), đồng thời
quá trình này mang tính ổn định, tạo ra thu nhập, góp phần nâng cao đời
sống cho người dân ở địa phương.
Theo nghĩa hẹp, phát triển du lịch là sự tăng lên về giá trị và số
lượng tài nguyên du lịch, tăng lên về số lượng và chất lượng cơ sở vật
chất - kỹ thuật du lịch, nguồn nhân lực cho du lịch, xúc tiến du lịch. Đồng
thời, gia tăng kết quả và đóng góp của du lịch cho phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương.
Trong quá trình nghiên cứu phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ, luận văn
phân tích các nội dung phát triển du lịch theo nghĩa hẹp và phát triển du lịch
đảm bảo theo nguyên tắc đƣợc quy định trong Luật du lịch (Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005):
Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hoà
giữa kinh tế, xã hội và môi trƣờng; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo
hƣớng du lịch văn hoá - lịch sử; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài
nguyên du lịch.
Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích chính đáng và an
ninh, an toàn cho khách du lịch cội nguồn, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch cội nguồn.
Bảo đảm sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cƣ
trong phát triển du lịch cội nguồn.
Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lƣu quốc tế để quảng
bá hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam.
Phát triển đồng thời du lịch cội nguồn trong nƣớc và quốc tế, tăng cƣờng
thu hút ngày càng nhiều khách du lịch cội nguồn nƣớc ngoài vào Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
1.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
* Nhân tố về tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và lịch sử văn hóa cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển trí lực và thể lực của con
ngƣời. Tài nguyên du lịch đƣợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp đáp
ứng yêu cầu cho việc sản xuất dịch vụ du lịch. Căn cứ vào đặc điểm và lịch sử
hình thành, tài nguyên du lịch đƣợc phân thành hai nhóm cơ bản, đó là:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: gồm các yếu tố, thành phần, các hiện
tƣợng tự nhiên, các quá trình biến đổi chung hoặc có thể khai thác và sử dụng
vào đời sống và sản xuất của con ngƣời. Do vậy, mỗi một quốc gia, vùng có
điều kiện tự nhiên cụ thể sẽ tạo nên nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên khác
nhau mang tính đặc thù. Một số yếu tố cơ bản tạo thành nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên, đó là:
- Khí hậu: là yếu tố có tác động liên quan trực tiếp tới trạng thái tâm lý,
thể lực của con ngƣời, khí hậu càng ôn hòa thì chất lƣợng của khu vực dành
cho hoạt động du lịch càng tốt hơn. Điều kiện khí hậu có ảnh hƣởng trực tiếp
tới việc tổ chức và chất lƣợng các hoạt động, dịch vụ du lịch. Những nơi có khí
hậu điều hòa thƣờng đƣợc khách du lịch ƣu thích hơn. Khí hậu là một trong
những nhân tố tác động làm cho hoạt động du lịch mang tính chất màu vụ.
- Địa hình: Đối với hoạt động du lịch đặc điểm hình thái địa hình có ý
nghĩa quan trọng, nhất là đối với loại hình du lịch sinh thái, du lịch leo núi, du
lịch nghỉ dƣỡng. Biểu hiện hình thái bên ngoài của tự nhiên đƣợc gọi là phong
cảnh. Khách du lịch thƣờng thích thú thƣởng ngoạn những điểm đến có phong
cảnh đẹp hữu tình và đa dạng, phong phú. Các loại hình du lịch ngày càng
đƣợc khai thác, phát triển đa dạng, do vậy địa hình núi, đồi và địa hình ven bờ
thƣờng có giá trị cao đối với hoạt động du lịch, phù hợp với du lịch leo núi,
thám hiểm, du lịch biển...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
- Tài nguyên nƣớc: bao gồm nƣớc mặt nhƣ ao, hồ, sông, suối và nguồn
nƣớc ngầm. Đây là nhân tố quan trọng có ý nghĩa nhiều mặt đối với hoạt động
du lịch. Nguồn nƣớc khoáng có giá trị chữa bệnh và dƣỡng sinh; nƣớc sạch
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của khách du lịch; nƣớc biển tạo nên sức hấp dẫn
đối với loại hình du lịch biển. Ngoài ra tài nguyên nƣớc còn là môi trƣờng để
tổ chức các hoạt động du lịch nƣớc.
Tài nguyên du lịch nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên
đƣợc hình thành do con ngƣời sáng tạo ra, có sức hấp dẫn với du khách và có
thể khai thác phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn tích tụ và thể hiện
những giá trị văn hóa tiêu biểu, đặc sắc của mỗi vùng, mỗi quốc gia.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm tài nguyên vật thể và phi vật thể:
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể gồm: Di sản văn hóa vật thể, các di
tích lịch sử văn hóa, cách mạng, các cổ vật và bảo vật quốc gia, các công trình
nghệ thuật kiến trúc.
Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể: bao gồm các lễ hội truyền thống,
làng nghề thủ công truyền thống, văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, văn hóa
ứng xử, phong tục tập quán, thơ can và văn học, văn hóa các tộc ngƣời...
Ngành du lịch có tính định hƣớng quản lý và khai thác tài nguyên rõ
rệt. Tính chất và mức độ giá trị của tài nguyên du lịch của mỗi vùng, mỗi
quốc gia có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định quy mô, tính chất, sức
hấp dẫn của hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch là căn cứ quan trọng để
ngành du lịch xác định quy hoạch, định hƣớng phát triển vùng du lịch, sản
phẩm du lịch.
* Các nhân tố về kinh tế, chính trị, pháp luật
Tiềm lực kinh tế: Đó là sự phát triển kinh tế của một nƣớc, từ công
nghiệp, nông nghiệp, xuất - nhập khẩu, giao thông vận tải, tài chính - ngân
hàng... Kéo theo nó là sự gia tăng các doanh nhân, những nhà đầu tƣ, những Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
nhà tiếp thị đến với nƣớc mình. Chính nguồn khách này sẽ tiêu dùng các sản
phẩm du lịch của ngành du lịch nhƣ dịch vụ lƣu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ tham quan. Một đất nƣớc trong một năm tổ chức đƣợc
nhiều Hội chợ quốc tế về thƣơng mại, công nghiệp, thì đồng thời cũng là
nguồn cung ứng khách du lịch. Một bến cảng mà mật độ, khối lƣợng giao
nhận hàng hóa với khách hàng quốc tế lớn, thì ở đó số lƣợng khách lên bờ sẽ
nhiều và nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Sự ổn định chính trị: Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào, dù
lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. Ổn định và
an toàn là yếu tố có ý nghĩa rất lớn đối với du khách và cơ quan cung ứng du
lịch. Các nƣớc có nền kinh tế phát triển, chính trị trong nƣớc ổn định, có
đƣờng lối hòa nhập cộng đồng, làm bạn với tất cả mọi ngƣời thị nhu cầu đi du
lịch của ngƣời dân đến các nƣớc khác cũng nhƣ thu hút ngƣời dân của các
nƣớc khác đến du lịch ngày càng tăng. Nền kinh tế có nhiều biến động, chính
trị bất ổn, đồng tiền lạm phát thì số lƣợng ngƣời dân đi du lịch giảm, ngƣời
dân của các nƣớc khác đến du lịch cũng giảm.
Đường lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn: Đây là yếu tố rất
quan trọng để phát triển du lịch, bởi lẽ đƣờng lối, chính sách phát triển du lịch
xác định rõ vị trí của ngành du lịch trong tổng thể các ngành kinh tế xã hội và
có định hƣớng, biện pháp đúng đắn để phát triển ngành này.
* Nhân tố về nguồn nhân lực du lịch
Con ngƣời là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội.
Con ngƣời giữ vai trò quyết định đối với sản xuất, chất lƣợng nguồn nhân lực
có ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ và năng suất lao
động. Đối với ngành du lịch, do đặc thù của sản phẩm dịch vụ du lịch không
tồn tại dƣới dạng vật thể và quá trình tạo ra sản phẩm cũng đồng thời là quá
trình tiêu dùng sản phẩm. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm du lịch phụ thuộc vào
sự đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chất lƣợng nguồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
nhân lực có tính chất quyết định đến chất lƣợng dịch vụ du lịch và hiệu quả
kinh doanh du lịch. Các nƣớc có ngành du lịch phát triển thƣờng có nguồn
nhân lực chất lƣợng cao.
* Nhân tố quản lý nhà nước về du lịch
Quá trình phát triển của ngành du lịch chịu sự tác động của các quy luật
mang tính khách quan, đồng thời vai trò quản lý nhà nƣớc có ý nghĩa quan
trọng nhằm định hƣớng cho sự phát triển đó, đảm bảo yêu cầu phát triển du
lịch bền vững, phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi quốc gia. Nhà nƣớc xây
dựng những định chế để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch phát
triển thuận lợi, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực và xây dựng hình ảnh quốc gia để quảng bá với bên
ngoài. Phát triển du lịch đòi hỏi cần có sự phối kết hợp chặt chẽ của nhiều
ngành, nhiều cấp. Do đó, quản lý nhà nƣớc có vai trò quan trọng nhằm tạo
nên sự đồng bộ, nhất quán trong hành động, là nhân tố quan trọng để phát
triển du lịch bền vững. Quan điểm, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà
nƣớc về du lịch phù hợp với thực tiễn có tác động tích cực tới sự phát triển du
lịch. Quốc gia nào có chính sách đúng đắn, cơ cấu tổ chức bộ máy khoa học,
với đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên môn, thành thạo ngoại ngữ, am hiểu
pháp luật du lịch quốc tế, sử dụng tốt các thiết bị khoa học công nghệ sẽ góp
phần thúc đẩy phát triển ngành du lịch.
* Nhân tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với du lịch. Xây dựng hệ
thống mạng lƣới giao thông đồng bộ, thuận tiện sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển du lịch. Hạ tầng viễn thông, điện nƣớc có vai trò quan trọng đối với
khách du lịch, vì nó đáp ứng các nhu cầu trực tiếp của du khách.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đƣợc tạo ra là yếu tố quan
trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và
tính tiện ích của nó. Bằng sức lao động của mình, con ngƣời sử dụng cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
vật chất kỹ thuật để khai thác giá trị của tài nguyên du lịch, tạo ra dịch vụ
cung ứng cho khách du lịch. Tình hiện đại, hấp dẫn của cơ sở vật chất, kỹ
thuật du lịch tạo nên sự phong phú, đa dạng và hấp dẫn của dịch vụ du lịch.
Một quốc gia muốn phát triển du lịch thì cần có cơ sở vật chất, kỹ thuật du
lịch tốt. Vì vậy, có thể nói rằng trình độ phát triển của cơ sở vật chất, kỹ thuật
du lịch là điều kiện, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển du lịch của
mỗi đất nƣớc.
1.1.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của phát triển du lịch
Hiểu một cách chung nhất, hiệu quả là phạm trù kinh tế xã hội, là một
chỉ tiêu phản ánh trình độ của con ngƣời sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia
trong các hoạt động để đạt đƣợc kết quả với mục đích của mình.
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh
yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lƣợng sản xuất và mức độ
hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh tế là chỉ
tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp đƣợc dùng để xem xét, lựa chọn các phƣơng án
hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của con
ngƣời ở mỗi lĩnh vực và những thời điểm khác nhau. Hiệu quả kinh tế là một
khái niệm biểu thị mối tƣơng quan giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi
phí sản xuất. Nếu gọi kết quả là D, chi phí là C và hiệu quả là H, thì H là sự
so sánh giữa D và C. H có thể bằng: D - C hoặc H bằng: D/C.
Hiệu quả xã hội: Xét một cách tổng thể thì hiệu quả xã hội chính là hệ
quả của hiệu quả kinh tế, bởi kinh tế du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang
tính đặc thù và tính xã hội cao.
Ảnh hƣởng tích cực: về mặt xã hội, du lịch tạo điều kiện cho con ngƣời
có đƣợc nghỉ ngơi thoải mái, phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết về văn
hoá, xã hội, tạo ra công ăn việc làm… đồng thời làm cho các dân tộc trên thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
giới đều hiểu biết và xích lại gần nhau hơn, góp phần củng cố tình hữu nghị
giữa nhân dân các nƣớc trên thế giới.
Ảnh hƣởng tiêu cực: du lịch phát triển làm tăng khả năng phá huỷ các
giá trị tài nguyên môi trƣờng. Về mặt xã hội có thể dẫn tới sự băng hoại thuần
phong mỹ tục và văn hoá dân tộc, các tệ nạn xã hội cũng gia tăng,…
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động du lịch
Nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch sẽ làm tăng thu nhập quốc dân, tăng
GDP. Phát triển du lịch di sản sẽ góp phần tạo nên thu nhập quốc dân, làm
tăng nguồn thu cho nhà nƣớc do các doanh nghiệp đóng góp từ các hoạt động
nhƣ sản xuất đồ lƣu niệm, chế biến lƣơng thực thực phẩm, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật,... Khách du lịch cũng có nghĩa vụ phải nộp các loại thuế (trực
tiếp và gián tiếp đối với hàng hoá dịch vụ).
Đối với du lịch nội địa, nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch sẽ góp phần
tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, tạo cơ
sở để phát triển các vùng đặc biệt (vùng sâu, vùng xa) thông qua việc khai
thác các giá trị tài nguyên du lịch tại địa phƣơng.
Đối với du lịch quốc tế, nâng cao hiệu quả du lịch sẽ có tác động tích
cực tới việc tăng thu nhập kinh tế quốc dân thông qua thu ngoại tệ từ khách
du lịch quốc tế, trong chừng mực nào đó có đƣợc coi là xuất khẩu của nƣớc
đến du lịch. Do đó làm cải thiện cán cân thƣơng mại quốc gia, làm cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế. Vì thế, nếu việc phát triển du lịch đƣợc duy trì
một cách thƣờng xuyên và phù hợp thì có thể coi đó là một tác nhân giữ ổn
định nguồn thu từ xuất khẩu. Cùng với các dịch vụ thu ngoại tệ khác (hàng
không dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bƣu điện quốc tế,…) du lịch
quốc tế hàng năm đem lại cho quốc gia những nguồn thu ngoại tệ khổng lồ -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
là một trong những nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng của một quốc gia. Đây là
tác động trực tiếp nhất của du lịch di sản đối với nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch sẽ tạo ra nhiều hơn nữa cơ hội việc
làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương
Du lịch là một trong những ngành đòi hỏi cao về nguồn nhân lực và tạo
ra việc làm tƣơng đối cao so với các ngành khác. Số liệu thống kê cho thấy, ở
châu Âu trong thập kỉ qua, tốc độ tăng trƣởng bình quân việc làm trong ngành
du lịch luôn luôn cao hơn so với tốc độ tăng trƣởng bình quân của các ngành.
Hơn thế nữa, du lịch không những tạo ra của cải và việc làm cho nội bộ ngành
du lịch mà còn cho cả những ngành khác nữa. Vào thời điểm nhiều ngành
kinh tế phải đối mặt với những khó khăn về tiêu dùng trong nƣớc thì du lịch
không những trực tiếp mang lại doanh thu từ xuất khẩu, mà còn gián tiếp tác
động đáng kể thông qua chuỗi giá trị to lớn của ngành.
Nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch là góp phần nâng cao hiệu quả
xuất khẩu
Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trƣớc hết ở chỗ du
lịch là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” các loại hàng hoá công nghiệp, hàng
tiêu dùng, hàng thủ công mĩ nghệ, đồ cổ phục chế, hàng nông-lâm-hải sản,…
theo giá bán lẻ cao hơn so với giá xuất khẩu qua con đƣờng ngoại thƣơng.
Du lịch là ngành “xuất khẩu các sản phẩm vô hình”: là cảnh quan thiên
nhiên, là khí hậu dễ chịu, là ánh nắng mặt trời vùng nhiệt đới, là giá trị độc
đáo của văn hoá truyền thống, của phong tục tập quán,… hấp dẫn du khách
khi đến, là lý do kéo du khách vào mỗi lần trở lại.
Với hai hình thức xuất khẩu trên, nếu chúng ta biết khai thác và làm
thoả mãn nhu cầu của du khách thì sẽ có tác động tích cực trong quảng bá
hình ảnh và cho sản xuất của địa phƣơng, đẩy mạnh đƣợc việc xuất khẩu dịch
vụ, hàng hoá qua con đƣờng du lịch di sản, đem lại lợi nhuận, hiệu quả kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
cao, thu hồi vốn nhanh. Hiệu quả kinh tế cao của du lịch sẽ thúc đẩy các
ngành kinh tế du lịch phục vụ du lịch phát triển mạnh mẽ.
Nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch sẽ khuyến khích và thu hút được đầu
tư nước ngoài
Với đặc điểm là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu tƣ không lớn
nhƣ một số ngành khác, thu hồi vốn nhanh, có tƣơng lai phát triển tốt, du lịch
đang ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ. Vì thế, việc
nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch di sản sẽ ngày càng thúc đẩy luồng vốn đầu
tƣ nhiều hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch sẽ góp phần phục hồi nền kinh tế sau
thời kỳ khủng hoảng
Khả năng phục hồi là yếu tố quan trọng khi phải đối mặt với giai đoạn
khó khăn, thể hiện ở tính linh hoạt, khả năng thích ứng trong khi hoàn cảnh
thay đổi và khả năng phục hồi sau khủng hoảng. Thực tế trong thập kỉ qua,
chúng ta có thể thấy lƣợng khách du lịch quốc tế chỉ giảm ba lần: năm 2001
(giảm 0,4%) sau sự kiện 11/9, năm 2003 (giảm 1,6%) khi dịch SARS hoành
hành và năm 2009 (giảm 3,8%) khi xảy ra suy thoái kinh tế thế giới. Điều quan
trọng hơn là sau những thời điểm đó, nhu cầu du lịch tăng trƣởng trở lại mạnh
mẽ hơn. Có thể nói, nếu trong những thời điểm bình thƣờng du lịch có vai trò
quan trọng, thì trong thời điểm khủng hoảng du lịch có vai trò sống còn.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh đƣợc biết đến nhƣ là một miền đất của các di tích lịch sử, văn
hoá. Tiêu biểu nhất là chùa đền, đình miếu gắn liền với các lễ hội: đền thờ
Kinh Dƣơng Vƣơng, đền Đô, chùa Bút Tháp, chùa Dâu, chùa Phật Tích, đền
Bà Chúa Kho, Văn Miếu, hội Lim… Ngoài ra thu hút khách du lịch cần phải
kể đến các làng nghề truyền thống: tranh Đông Hồ, đúc đồng Đại Bái, rèn Đa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
Hội, đồ gõ mỹ nghệ Đồng Kỵ, gốm Phù Lãng… và đặc biệt một loại hình
nghệ thuật làm nên bản sức văn hoá rất riêng của Bắc Ninh là các làn điện dân
ca Quan họ đằm thắm, trữ tình đã luôn là nguồn tài nguyên phong phú cho
phát triển du lịch của tỉnh. Sự kiện văn hóa quan trọng đặc biệt, niềm tự hào
của quê hƣơng Bắc Ninh chính là việc UNESCO công nhận Dân ca quan họ
Bắc Ninh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Với truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời, Bắc Ninh có nhiều tiềm
năng, thế mạnh để phát triển du lịch với nhiều loại hình phong phú, đa dạng.
Để thúc đẩy ngành du lịch phát triển, tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng nhiều cơ
chế, chính sách tạo sự thông thoáng cho thu hút đầu tƣ xác dự án vào lĩnh vực
du lịch, nhằm tạo ra thế và lực mới cho ngành du lịch. Xây dựng chƣơng trình
hành động quốc gia về du lịch, khảo sát và điều tra thực trạng tài nguyên du
lịch của tỉnh để hoạch định chiến lƣợc khai thác, bảo đảm phát triển du lịch
theo hƣớng bền vững.
Ngành du lịch đã chủ động tham mƣu với chính quyền tỉnh về đẩy
mạnh thu hút đầu tƣ, khai thác các nguồn vốn phục vụ cho đầu tƣ phát triển
cơ sở hạ tầng du lịch. Nhiều dự án đƣợc hoàn thiện và phát huy hiệu quả nhƣ
xây dựng đƣờng vào khu du lịch Phật Tích, Cổ Mễ; dự án đầu tƣ xây dựng
chùa Hồng Ân - Núi Lim..., đây là những điểm có triển vọng thu hút nhiều
khách đến tham quan, du lịch.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch đƣợc nâng cao với nhiều hình thức,
quy mô đƣợc mở rộng nhằm giới thiệu du lịch Bắc Ninh đến với đông đảo du
khách trong và ngoài nƣớc. Nhiều ấn phẩm du lịch đƣợc phát hành, tỉnh đã tổ
chức các sự kiện văn hóa, lễ hội mang đậm nét của vùng văn hóa kinh bắc,
nhằm tạo sự thu hút khách du lịch thập phƣơng đến với Bắc Ninh.
Chính những tiềm năng du lịch, những đầu tƣ đúng đắn và công tác
quảng bá có hiệu quả đã thu hút một lƣợng khách rất lớn đến với Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam, lƣợng khách nội địa và
lƣợng khách quốc tế đến địa phƣơng tăng mạnh. Nếu năm 2001 khách nội địa
đến Bắc Ninh là 36.500 lƣợt ngƣời, 2002 là 40.920 lƣợt ngƣời thì đến năm
2013 là trên 350 nghìn lƣợt ngƣời và năm 2014 là 477 nghìn lƣợt lƣợt ngƣời
(so với cùng kỳ tăng 25%), tổng doanh thu ƣớc đạt 320 tỷ VNĐ (so với cùng
kỳ tăng 20%).
Với số lƣợng cơ sở lƣu trú và buồng lớn, không ngừng tăng theo từng
năm, Bắc Ninh đã đáp ứng tốt nhu cầu lƣu trú của du khách quốc tế và nội
địa, góp phần thu hút và giữ chân du khách ở lại nghỉ dƣỡng, tham quan địa
phƣơng nhiều hơn. Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam,
năm 2013 Bắc Ninh có 368 cơ sở lƣu trú thì đến năm 2014 số lƣợng cơ sở
lƣu trú đã là 410 cơ sở.
Bên cạnh đó, công tác phát triển số lƣợng, đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực du lịch cũng đƣợc tỉnh quan tâm sâu sát, nội dung bồi dƣỡng tập
trung sâu vào việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, do vậy
hiện nay lƣợng du khách đến với Bắc Ninh ngày một đông. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam, lao động trong ngành du lịch của
tỉnh năm 2013 là 850 ngƣời, 2014 là 1.140 ngƣời. Số lƣợng hƣớng dẫn viên
tăng nhanh và số lƣợng hƣớng dẫn viên quốc tế đƣợc cấp thẻ cũng mạnh, chủ
yếu là sử dụng tiếng Anh.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở tỉnh Hà Giang
Hà Giang là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, bao gồm cả
tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Hà Giang -
mảnh đất nơi địa đầu tổ quốc, nơi có cột cờ Lũng Cú sừng sững, hiên ngang,
cao nguyên đá Đồng Văn với những dãy núi đá tai mèo trập trùng. Tổng dân
số ở Hà Giang trên 730.000 ngƣời với 23 cộng đồng dân tộc cùng sinh sống.
Mỗi dân tộc ở Hà Giang đều có một nền văn hoá dân gian riêng biệt, độc đáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
mang đậm nét văn hoá vùng Đông Bắc. Hà Giang có một kho tàng Văn hoá
vật thể và phi vật thể phong phú và quý báu, đặc biệt là đƣợc thể hiện qua các
loại vật liệu, dụng cụ, nhà ở, trang phục, trang sức, âm nhạc, hát, múa, trò
chơi, trò diễn, lễ hội dân gian... Xuất phát từ những phong tục tập quán, văn
hoá truyền thống của dân tộc thiểu số là một nét đẹp trong đời sống văn hoá
của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam. Chính những nét văn hoá truyền thống
ấy đã thôi thúc mỗi con ngƣời Việt Nam chúng ta tìm về cội nguồn một cách
tận tâm, tận ý. Mỗi dòng họ, mỗi tộc ngƣời trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
đều có một nét văn hoá độc đáo riêng. Đƣa các giá trị văn hoá vào phục vụ du
lịch là hình thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các dân
tộc thiểu số, góp phần phát triển mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, thực hiện
mục tiêu xoá đói giảm nghèo đối với bà con các dân tộc vùng sâu, vùng xa.
Những năm qua, tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp
đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch. Xây dựng cơ chế, chính sách ƣu đãi về đất đai, đền
bù giải phóng mặt bằng; tỉnh rất coi trọng công tác quy hoạch phát triển du lịch
để khắc phục tình trạng mạnh ai nấy làm, manh mún nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên
nghiệp, đan xen giữa công nghiệp và du lịch làm phá vỡ cảnh quan và tác động
tiêu cực đến môi trƣờng sống của dân cƣ và môi trƣờng thiên nhiên.
Về xây dựng sản phẩm du lịch, tỉnh trú trọng đến thế mạnh và tính đặc thù
của địa phƣơng, coi trọng bản sắc văn hóa dân tộc, nhờ vậy mà sản phẩm du lịch
Hà Giang đã tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nƣớc.
Tận dụng có hiệu quả những tiềm năng du lịch và có những đầu tƣ
đúng đắn Hà Giang đã thu hút một lƣợng khách nội địa và quốc tế khá lớn
đến với tỉnh. Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam, lƣợng
khách nội địa và lƣợng khách quốc tế đến địa phƣơng tăng mạnh. Nếu năm
2001 khách nội địa đến Hà Giang là 14.440 lƣợt ngƣời, 2002 là 21.000 lƣợt
ngƣời thì đến năm 2013 là 440.000 lƣợt ngƣời và năm 2014 là 650.000 lƣợt
ngƣời. Về khách quốc tế đến Hà Giang, nếu năm 2001 là 16.560 lƣợt khách, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
2002 là 21.582 lƣợt khách thì đến năm 2013 là 130.000 lƣợt khách và năm
2014 là 120.000 lƣợt khách. Hà Giang đón lƣợng khách quốc tế tăng đột biến
một phần do cao nguyên đá Đồng Văn đƣợc công nhận là thành viên của
mạng lƣới công viên địa chất toàn cầu vào năm 2010.
Với lƣợng khách nội địa và quốc tế tăng mạnh theo các năm, theo số
liệu thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam thì tổng thu từ du lịch của Hà
Giang năm 2001 là 39 tỷ đồng, 2002 là 44 tỷ VNĐ, đến năm 2013 là 500 tỷ
VNĐ và 2014 là 600 tỷ VNĐ. Với tổng thu này đã góp phần rất lớn trong
phát triển chung về kinh tế-xã hội toàn tỉnh.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣu trú của khách du lịch, số lƣợng cơ sở lƣu trú
và buồng ở tỉnh không ngừng tăng theo từng năm. Theo số liệu thống kê của Tổng
cục du lịch Việt Nam, năm 2007 Hà Giang chỉ có 22 cơ sở lƣu trú với 749 buồng ,
năm 2008 có 64 cơ sở với 723 buồng thì đến năm 2013 Hà Giang có 102 cơ sở
lƣu trú với 1.392 buồng và năm 2014 có 111 cơ sở lƣu trú với 1.669 buồng.
Về nguồn nhân lực, tỉnh xác định mục tiêu tăng số lƣợng lao động
trong ngành du lịch. Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam,
lao động trong ngành du lịch của tỉnh năm 2000 chỉ có 120 ngƣời, 2001 là
300 ngƣời, thì đến năm 2013 là 1.038 ngƣời, 2014 là 1.259 ngƣời. Hơn nữa,
tỉnh chú trọng bồi dƣỡng để tạo ra nguồn nhân lực du lịch có chất lƣợng cao,
cán bộ quản lý và ngƣời lao động trong các doanh nghiệp du lịch phải có trình
độ chuyên môn sâu, biết ngoại ngữ, có văn hóa trong giao tiếp, ứng xử, đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Bài học rút ra cho phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách
giải pháp để thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
Khi xây dựng Quy hoạch, kế hoạch cần có những nghiên cứu kỹ và đánh
giá cũng nhƣ dự báo toàn diện những nhân tố khách quan, chủ quan và các yếu
tố nguồn lực để đƣa ra những mục tiêu, chỉ tiêu sát với thực tế và những giải
pháp mang tính khả thi để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải điều chỉnh kịp thời để phù hợp,
tƣơng xứng với phát triển kinh tế địa phƣơng, phân đoạn cho từng thời kỳ. Hệ
thống cơ chế, chính sách cần thông thoáng, nhạy bén tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác đầu tƣ phát triển du lịch cũng nhƣ sự hoạt động của khách du lịch.
Thứ hai, quan tâm đến công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất, kỹ thuật du lịch.
Công tác đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật du
lịch cần trọng tâm trọng điểm, đúng hƣớng; xác định chƣơng trình mục tiêu
phải phù hợp; cần thiết phải bố trí đủ nguồn lực để phát triển theo chƣơng
trình đã đƣợc phê duyệt; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng các
cơ sở vật chất, kỹ thuật nhƣ nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, đồng
thời Nhà nƣớc và doanh nghiệp cùng thực thi chính sách để tạo nên diện mạo
mới cho kết cấu hạ tầng du lịch địa phƣơng.
Thứ ba, tạo ra những sản phẩm đa dạng, độc đáo, hấp dẫn và lôi cuốn
sự chú ý của khách du lịch.
Vận dụng kinh nghiệm của các địa phƣơng, Phú Thọ cần nghiên cứu để
tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù, có thế mạnh riêng, có sức hấp dẫn đối
với khách du lịch. Đa dạng hóa các dịch vụ du lịch, khai thác thế mạnh của
loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, tâm linh.
Xã hội càng văn minh, kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của du khách
càng phong phú, đa dạng. Do vậy, việc tạo ra sản phẩm du lịch độc đáo, hấp
dẫn khách du lịch là một yếu tố khách quan, nhằm phát triển du lịch ở nhiều
quốc gia hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Thứ tư, để phát triển du lịch có chất lượng cần tập trung đào tạo nguồn
nhân lực theo yêu cầu của xã hội; đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu phù
hợp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phát triển du lịch.
Cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, nhân viên,
ngƣời lao động trong các doanh nghiệp du lịch và cho ngƣời lao động tham
gia cung cấp dịch vụ du lịch. Các địa phƣơng luôn quan tâm đến công tác này,
vì chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch có tác động trực tiếp đến hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về du lịch và chất lƣợng dịch vụ du lịch, yếu tố có tính chất quyết
định tới hiệu quả của kinh tế du lịch.
Trong thời gian tới, tỉnh phải quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo,
bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch, từ cán bộ quản lý nhà nƣớc, quản lý doanh
nghiệp đến nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở du lịch, cũng
nhƣ bồi dƣỡng nghiệp vụ văn hóa cho cộng đồng dân cƣ tại các khu, điểm du
lịch tập trung của tỉnh.
Thứ năm, cần tăng cường tuyên truyền, quảng bá về du lịch của tỉnh
Mục đích của tuyên truyền quảng bá trong kinh doanh du lịch là nhằm
cung cấp thông tin cho khách du lịch, làm cho họ nhật thức đúng và đầy đủ
hơn các sản phẩm du lịch, đồng thời thuyết phục họ mua sản phẩm. Tuyên
truyền, quảng bá phải nhằm vào thị trƣờng khách cụ thể để đạt đƣợc mục đích
ở thị trƣờng đó. Nhƣ vậy, dựa vào thị trƣờng mục tiêu để xác lập mục tiêu cổ
động. Cần lựa chọn biện pháp xúc tiến là một trong năm hình thức sau: tuyên
truyền, quảng cáo, khuyến mại, chào hàng và xúc tiến bán hàng trực tiếp.
Trên cơ sở đó xác định đƣợc thời gian tiến hành. Tỉnh cần tăng cƣơng quảng
bá về hình ảnh du lịch của tỉnh, nhất là sau khi "Hát Xoan Phú Thọ" và "Tín
ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng" đƣợc tổ chức UNESCO vinh danh là di sản
Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
Thứ sáu, phát triển du lịch cần đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Việc phát triển du lịch hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề không thể
xem nhẹ: gây tổn hại môi trƣờng, tài nguyên sinh thái ở nhiều vùng, các công
trình văn hóa lịch sử, các tệ nạn xã hội. Tình trạng rác thải, tắc nghẽn giao
thông, cũng là một hiện tƣợng phổ biến. Phân tích theo cặp phạm trù "nhân -
quả" giữa du lịch và môi trƣờng, thì du lịch là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trƣờng và đến lƣợt du lịch phải chịu hậu quả của môi trƣờng ô nhiễm tác
động, hạn chế đến khả năng phát triển của ngành du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Du lịch là gì, gồm những loại hình nào? Vai trò của du lịch đối với
phát triển kinh tế -xã hội? Phát triển du lịch là gì, những nhân tố nào ảnh
hƣởng đến phát triển du lịch?
- Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ trong những năm 2010
- 2015 ra sao? Còn những vấn đề tồn tại gì và nguyên nhân của những tồn tại
là gì?
- Cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh phát triển du lịch của tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong luận văn là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đƣợc sử
dụng để nghiên cứu xem xét hiện tƣợng, trạng thái vận động khoa học, khách
quan của đối tƣợng nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy mọi sự
vật hiện tƣợng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến với các hiện tƣợng sự vật xung quanh. Phát triển du lịch
có liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ cơ chế, chính sách của nhà nƣớc, sự lãnh,
chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức có liên quan, sự phối kết hợp giữa các sở,
ban, ngành và các doanh nghiệp...
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đƣợc sử dụng
nhằm đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm
về liên quan đến công tác quản lý ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản ở một số
địa phƣơng trong cả nƣớc trong những năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn tiến hành thu thập tài liệu, số liệu liên quan du lịch tại các cơ
quan thống kê, các cơ quan chuyên môn nhƣ: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
và các cơ quan khác có liên quan . Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài, dựa vào
những thông tin thu thập đƣợc , tác giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú thọ , đồng thời thấy rõ những dữ liệu còn
thiếu để bổ sung và cập nhật thông tin giúp công tác nghiên cứu thực trạng đa ̣t
hiệu quả hơn.
Tài liệu thu thập gồm:
+ Các tài liệu thống kê lƣợng khách du lịch, cơ sở lƣu trú trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010-2014.
+ Các tài liệu thống kê liên quan đến mức chi tiêu trung bình, cơ cấu
chi tiêu của khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010-2014.
+ Danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm phát triển du lịch Phú Thọ.
+ Các tài liệu liên quan khác.
2.2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc xử lý bở i chƣơng trình Excel trên máy
tính. Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính toán các
chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập thành các
bảng biểu, đồ thị.
Phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để
phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác
nhau. Phân tổ là phƣơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua
phân tổ, các đơn vị tổng thể đƣợc tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có
sự khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
nhau hoặc gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức đƣợc dùng làm căn cứ
phân tổ. Từ đó, có thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi
tổ cũng nhƣ các đặc điểm chung của tổng thể. Những thông tin thứ cấp sau
khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc phân tổ theo các tiêu chí nhƣ phân tổ theo dự án,
phân tổ theo địa phƣơng, phân tổ theo nguồn vốn... Phƣơng pháp phân tổ sẽ
cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có đƣợc những kết luận chính xác nhất về
phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ.
Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có
hệ thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trƣng về mặt lƣợng của các
hiện tƣợng nghiên cứu. Bảng thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này
nhằm giúp cho việc phân tích thống kê đƣợc thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã
thu thập đƣợc sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối
chiếu, phân tích theo nhiều phƣơng pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất
hiện tƣợng nghiên cứu. Các loại bảng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
2.2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu
khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trƣng, xu hƣớng phát triển của hiện
tƣợng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã đƣợc thu
thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá
trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tƣợng, xu hƣớng
biến động cũng nhƣ tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các
hiện tƣợng, để từ đó rút ra đƣợc những kết luận khoa học về bản chất cũng
nhƣ tính quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu; dự báo quá trình tiếp theo của
hiện tƣợng trong thời gian ngắn. Trong đề tài này, các phƣơng pháp phân tích
thống kê đƣợc sử dụng bao gồm: phƣơng pháp phân tích dãy số theo thời
gian, phƣơng pháp so sánh...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Phương pháp thống kê mô tả
Phƣơng pháp này, đƣợc áp dụng nhằm mô tả các hoạt động và các chỉ
tiêu phản ánh thực trạng tại địa bàn nghiên cứu, thông qua đó đánh giá đƣợc
mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó làm căn cứ để phát hiện
đƣợc xu hƣớng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để đạt
đƣợc mục đích nghiên cứu.
Tác giả thực hiện thống kê các số liệu phán ánh về thực trạng phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các
thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến
động về lƣợng khách du lịch, mức chi tiêu của khách du lịch, thu nhập ngành
du lịch tỉnh Phú Thọ.... theo thời gian bao gồm:
*) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu
nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
*) Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tƣợng qua thời gian. Tốc
độ phát triển có thể đƣợc biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục
đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Tốc độ phát triển liên hoàn đƣợc dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tƣợng ở thời gian sau so với thời gian trƣớc liền đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Công thức tính:
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc đƣợc dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tƣợng ở những khoảng thời gian tƣơng đối dài.
Công thức tính:
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển bình quân ( )
Tốc độ phát triển bình quân đƣợc dùng để phản ánh mức độ đại diện
của tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
hoặc:
Trong đó: t2, t3, t4,... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
*) Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc đƣợc dùng để phản ánh tốc độ tăng
(hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Công thức tính: Ai = Ti – 1 (nếu Ti tính bằng lần)
hoặc: Ai = Ti – 100 (nếu Ti tính bằng %)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân ( )
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân đƣợc dùng để phản ánh mức độ đại
diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính: (nếu tính bằng lần)
Hoặc: (nếu tính bằng %)
Phương pháp so sánh
Trên cơ sở phân tổ, phƣơng pháp so sánh dùng để so sánh tốc độ phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ qua thời gian, so sánh với các địa phƣơng khác
trong nƣớc.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế, xã hội
đã đƣợc lƣợng hoá có cùng một nội dung, tính chất tƣơng tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phƣơng pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tƣợng tƣơng tự
+ So sánh các yếu tố, hiện tƣợng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Thu nhập ngành du lịch
Thu nhập ngành du lịch: Là tổng số tiền thu đƣợc của du khách trong
kỳ nghiên cứu do hoạt động dịch vụ các loại của công ty du lịch.
Doanh thu du lịch đƣợc tính bằng công thức sau:
Trong đó:
D: doanh thu du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
t: Mức thu bình quân/ ngày/khách
n: Độ dài du lịch bình quân/khách
k: Số du khách trong kỳ nghiên cứu
2.3.2. Giá trị gia tăng GDP du lịch
Tổng giá trị đóng góp du lịch vào GDP của quốc gia gồm:
Đóng góp trực tiếp (1) + Đóng góp gián tiếp (2) + Đóng góp phát sinh (3)
(1). Đóng góp trực tiếp:
Tổng chi tiêu (trên phạm vi quốc gia) của khách du lịch quốc tế, khách
du lịch nội địa (cả mục đích kinh doanh và nghỉ dƣỡng), chi tiêu của Chính
phủ đầu tƣ cho các điểm tham quan nhƣ công trình văn hóa (bảo tàng) hoặc
các khu vui chơi giải trí (công viên quốc gia); thu nhập của các doanh nghiệp
lữ hành, khách sạn, cơ sở lƣu trú, vận chuyển (đƣờng bộ, đƣờng không,
đƣờng thủy,..), cầu cảng, sân bay, dịch vụ vui chơi giải trí, các điểm tham
quan du lịch, các cửa hàng bán lẻ, các khu dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí.
Trừ phần chi phí mà các cơ sở cung cấp dịch vụ này mua các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ để phục vụ cho khách du lịch.
(2). Đóng góp gián tiếp:
+ Chi tiêu đầu tƣ vật chất cho du lịch: Ví dụ nhƣ đầu tƣ mua máy bay
mới, xây dựng khách sạn mới;
+ Chi tiêu công của chính phủ: ví dụ nhƣ đầu tƣ kinh phí xúc tiến,
quảng bá, hàng không, chi phí cho công tác quản lý nhà nƣớc chung, chi phí
cho phục vụ an toàn an ninh, vệ sinh môi trƣờng…
+ Chi phí do các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ mua sắm trong nƣớc
đối với hàng hóa, dịch vụ để phục vụ khách du lịch. Ví dụ: chi phí mua sắm
thực phẩm, dịch vụ giặt là trong khách sạn, chi phí mua xăng dầu, dịch vụ cho
hàng không, dịch vụ tin học, kết nối mạng trong các hãng lữ hành…
(3). Đóng góp phát sinh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Đây là khoản chi tiêu cá nhân của tổng đội ngũ, lực lƣợng lao động
tham gia cả trực tiếp và gián tiếp vào ngành du lịch trên toàn quốc, gồm
cả các cấp quản lý nhà nƣớc và cơ sở cung cấp dịch vụ, hãng lữ hành,
khách sạn…
2.3.3. Lượng khách và ngày lưu trú bình quân
* Theo khoản 2, điều 4, Luật du lịch 2005: “Khách du lịch là ngƣời đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): là ngƣời nƣớc ngoài,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân
Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và ngƣời
nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.
Theo tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế (International tourist):
- Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những ngƣời từ nƣớc
ngoài đến du lịch một quốc gia.
- Khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound tourist): là những
ngƣời đang sống trong một quốc gia đi du lịch nƣớc ngoài.
+ Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những ngƣời là
công dân của một quốc gia và những ngƣời nƣớc ngoài đang sống trên lãnh
thổ quốc gia đó đi du lịch trong nƣớc.
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch
trong nƣớc và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trƣờng cho các cơ sở lƣu
trú và các nguồn thu hút khách trong một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong
nƣớc và khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Lƣợng khách là tổng lƣợng khách lƣu trú tại địa phƣơng trong một
khoảng thời gian nhất định. Số lƣợt khách du lịch đƣợc xác định trên cơ sở:
+ Số lƣợt khách du lịch quốc tế.
+ Số lƣợt khách du lịch nội địa.
* Thời gian lƣu trú bình quân của khách du lịch có thể hiểu là độ dài
thời gian lƣu trú bình quân trong một chuyến đi tại một điểm du lịch.
Phương pháp tính thời gian lưu trú bình quân theo phương pháp
bình quân.
Công thức chung nhƣ sau:
=
Trong đó:
: Chi tiêu bình quân của phân tổ j (tổng hợp từ số bình quân cộng
giản đơn từ kết quả mẫu điều tra)
: Chi tiêu của khách du lịch thứ i, phân tổ j
: Số lƣợng khách du lịch phân tổ j
- Công thức tính thời gian lƣu trú bình quân của khách du lịch nhƣ sau:
Thời gian lƣu trú bình quân của 1 lƣợt khách =
Tổng số ngày khách ở lại ––––––––––––––––––––––– Tổng số khách
2.3.4. Số lượng cơ sở lưu trú
Theo Tổng cục Du lịch:
Lƣu trú:
Định nghĩa 1. Là việc cung cấp tiện nghi phục vụ nhu cầu lƣu trú , sinh
hoạt của khách (ít nhất là chỗ ngủ và các thiết bị vệ sinh ) trong thời gian tạm
xa nơi cƣ trú thƣờng xuyên.
Định nghĩa 2. Là việc cung cấp dịch vụ nghỉ qua đêm cho khách.
Cơ sở lƣu trú:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Định nghĩa 1. Cơ sở cho thuê buồng, giƣờng và cung cấp các dịch vụ
khác phục vụ khách lƣu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lƣu trú du lịch chủ
yếu (Theo Luật Du lịch 2005).
Định nghĩa 2. Nơi cung cấp các dịch vụ, tiện nghi phục vụ nhu cầu
nghỉ ngơi (ngủ, sinh hoạt) và có thể đáp ứng các nhu cầu khác của khách nhƣ
ăn uống, giải trí, thể thao…
Hệ thống xếp hạng cơ sở lƣu trú
Hê ̣ thống đánh giá chất lƣơ ̣ng các trang thiết bi ̣ , dịch vụ và chất lƣợng
phục vụ củ a cơ sở lƣu trú du li ̣ch, thông thƣờ ng có 5 hạng.
- Khách sạn:
Định nghĩa 1. Cơ sở lƣu trú có quầy lễ tân, dịch vụ và các trang thiết bị , ăn uống và một số dịch vụ khác khác kèm theo cung cấp dịch vụ nghỉ ngơi
cho khách du lịch (Theo ISO đã chỉnh).
Định nghĩa 2. Cơ sở lƣu trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên,
đảm bảo chất lƣợng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục
vụ khách (Theo TCVN về xếp hạng khách sạn).
- Nhà khách:
Cơ sở lƣu trú của các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận , phục vụ chủ yếu khách nội bộ của tổ chức, có thể hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nhà nghỉ du lịch:
Định nghĩa 1. Cơ sở lƣu trú có trang thiết bị tiện nghi cần thiết phục vụ
khách du lịch nhƣ khách sạn nhƣng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn
(Theo Thông tƣ 88/2008/TT-BVHTTDL).
Định nghĩa 2. Cơ sở lƣu trú có cơ sở vật chất, kiến trúc, trang thiết bị
và tiện nghi không đạt tiêu chuẩn khách sạn hoặc cơ sở lƣu trú du lịch phục
vụ đối tƣợng khách du lịch có khả năng thanh toán vừa và thấp.
2.3.5. Mức chi tiêu trung bình và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
* Chi tiêu của khách du lịch: Là tổng số tiền chi tiêu của khách đi du
lịch hoặc đại diện cho đoàn đi thăm trong suốt thời gian đi và ở lại nơi đến.
Từ “nơi đến” ở đây có ý nghĩa rộng vì nó bao hàm toàn bộ những nơi đƣợc đi
thăm trong hành trình chuyến đi. Chi tiêu du lịch trong nƣớc đƣợc chia theo 3
nhóm chính là:
- Chi phí cho chuẩn bị chuyến đi, chi phí cho trong thời gian đi (chi phí
xuất hiện trong thời gian chuyến đi và ở lại nơi đến) và chi phí sau chuyến đi
bao gồm: (chi phí liên quan đến chuyến đi của khách tại nƣớc cƣ trú của
ngƣời đó khi họ quay về sau chuyến đi). Các khoản chi phí cần thiết cho quá
trình chuyển bị chuyến đi (tức là chi phí trƣớc chuyến đi);
- Các khoản chi phí mới xuất hiện trong thời gian chuyến đi và ở lại nơi
đến (tức là chi phí trong chuyến đi);
- Các khoản chi phí của khách tại nơi cƣ trú của ngƣời đó khi mà họ
quay về sau chuyến đi (tức là chi phí sau chuyến đi).
- Công thức tính chỉ tiêu Chi tiêu bình quân 1 lƣợt khách nhƣ sau:
Tổng số tiền chi tiêu của khách Chi tiêu bình quân 1 lƣợt khách = –––––––––––––––––––––– Tổng số khách
- Công thức tính chỉ tiêu Chi tiêu bình quân 1 ngày khách nhƣ sau:
Chi tiêu BQ 1 lƣợt khách Chi tiêu bình quân 1 ngày khách = ––––––––––––––––––––––––– Số ngày ở lại bình quân 1 lƣợt khách
* Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch: chi tiêu cho lƣu trú, ăn uống, hàng
hóa lƣu niệm, vận chuyển du lịch và các dịch vụ khác.
2.3.6. Lao động ngành du lịch
Trong lĩnh vực du lịch, xét trên mức độ tác động của lao động đến hoạt
động của ngành du lịch, lao động du lịch đƣợc chia thành 3 nhóm sau:
2.3.6.1. Nhóm lao động thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
- Nhóm này bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về du lịch từ trung ƣơng đến địa phƣơng: Tổng cục Du lịch, Sở Du
lịch, Sở thƣơng mại Du lịch hoặc phòng quản lý Du lịch ở các quận, huyện.
- Bộ phận lao động này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến
lƣợc phát triển du lịch quốc gia và từng địa phƣơng, tham mƣu cho các cấp
lãnh đạo đảng và chính quyền đƣờng lối và chính sách phát triển du lịch bền
vững có hiệu quả. đại diện cho nhà nƣớc trong việc hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hoạt động có hiệu quả và
kiểm soát hoạt động của các đơn vị đó.
- Tuỳ theo sự phân công, nhóm lao động này có thể đảm trách các
công việc khác nhau nhƣ: Xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác quốc tế về du
lịch, tổ chức cán bộ, đào tạo trong du lịch, quản lý lữ hành, khách sạn, thanh
tra du lịch,...
- Bộ phận lao động này chiếm tỷ lệ không lớn nhƣng hầu hết có trình
độ cao, có hiểu biết tƣơng đối toàn diện về du lịch.
2.3.6.2. Nhóm lao động thực hiện chức năng sự nghiệp ngành du lịch:
- Nhóm này làm việc tại các cơ sở đào tạo du lịch nhƣ cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu ở các trƣờng có đào tạo du lịch và các việc khoa học về du lịch.
- Bộ phận lao động này có trình độ học vấn cao, có trình độ chuyên
môn sâu trong toàn bộ nhân lực du lịch, họ có kiến thức, an hiểu khá toàn diện
và sâu sắc trong lĩnh vực du lịch. Họ có chức năng và vai trò to lớn trong việc
phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Bộ phận lao động này phải đƣợc đào tạo cơ bản, lâu dài hƣớng tới đạt
trình độ khu vực và thế giới, có năng khiếu và đạo đức sƣ phạm cũng nhƣ có
khả năng độc lập nghiên cứu khoa học cao.
2.3.6.3. Nhóm lao động thực hiện chức năng kinh doanh du lịch, nhóm này lai
được phân thành 4 bộ phận như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
- Bộ phận lao động thực hiện chức năng quản lý chung của doanh
nghiệp du lịch.
- Bộ phận lao động thực hiện chức năng quản lý theo các nghiệp vụ
kinh tế trong doanh nghiệp du lịch
- Bộ phận lao động thực hiện chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh
trong doanh nghiệp du lịch
- Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách trong
doanh nghiệp du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, đƣợc tái
lập ngày 01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú.
Ranh giới tỉnh phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Bắc
và Tây Bắc giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đông
Nam giáp thủ đô Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh Sơn La; phía Nam và Tây Nam
giáp tỉnh Hòa Bình. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh khoảng 3.533,4 km2 (chiếm
1,2% diện tích cả nƣớc).
Thành phố Việt Trì, đô thị loại I, là trung tâm hành chính, kinh tế chính
trị văn hoá giáo dục của tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 80 km và sân bay
quốc tế Nội Bài 50 km về phía Tây Bắc. Thành phố Việt Trì nằm đối diện với
huyện Ba Vì, Hà Nội qua sông Hồng.
Vị trí địa lý đã tạo điều kiện thuận lợi để Phú Thọ liên kết vùng phát
triển du lịch. Du lịch Phú Thọ giữ vai trò là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô
Hà Nội, cầu nối du lịch giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ, Đông và Tây Bắc; điểm kết nối quốc tế trong hành lang
kinh tế Quảng Ninh - Hà Nội - Côn Minh; kết nối tuyến du lịch tâm linh với
các tỉnh duyên hải.
Điểm nổi bật của địa hình Phú Thọ là chia cắt tƣơng đối mạnh vì nằm ở
cuối dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền núi
thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, diện tích đồi núi
chiếm 64% tổng diện tích tự nhiên, sông suối nhiều (chiếm 4,1%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
Về góc độ du lịch, Phú Thọ có địa hình đa dạng, vừa có miền núi, vừa
có trung du và đồng bằng ven sông là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
Trung du là dạng địa hình đặc trƣng có giá trị phát triển du lịch sinh thái. Tuy
nhiên, do địa hình chia cắt nên việc đầu tƣ khai thác tiềm năng du lịch khó
khăn khi phát triển hạ tầng.
Khí hậu Phú Thọ mang đậm đặc trƣng của vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa hè nắng nòng, mƣa nhiều từ tháng 5 tới tháng 10
và mùa đông lạnh, mƣa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung
bình trong năm xấp xỉ 23o C, lƣợng mƣa trung bình: 1.500 mm - 1.700 mm,
độ ẩm bình quân: 80% - 90%.
Nhìn chung, khí hậu tỉnh Phú Thọ tƣơng đối thuận lợi cho sinh hoạt và
các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt điều kiện thời tiết rất phù hợp cho việc
sinh trƣởng và phát triển đa dạng các loại cây trồng lâu năm, cây ăn quả và
chăn nuôi gia súc, cung cấp nguồn thực phẩm và có ảnh hƣởng tích cực đến
phát triển du lịch.
Phú Thọ có tài nguyên nƣớc rất dồi dào, phong phú với năm sông lớn
chảy qua: sông Chảy, sông Hồng (sông Thao), sông Đà, sông Lô, sông Bứa và
41 phụ lƣu đủ cung cấp cho tƣới tiêu trong cả tỉnh.
Ngoài ra, Phú Thọ còn có 130 suối nhỏ cùng hàng ngàn hồ, ao phân bố
đều khắp trên lãnh thổ,chứa nguồn nƣớc mặt dồi dào. Nguồn nƣớc ngầm của
tỉnh phân bố ở nhiều huyện nhƣ Lâm Thao, Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ với
trữ lƣợng lớn.
Ngoài khả năng cung cấp nƣớc cho sinh hoạt, hệ thống sông ngòi Phú
Thọ với các dòng sông lớn nhƣ sông Hồng, sông Lô, sông Đà là nguồn tài
nguyên du lịch trên sông rất có giá trị, đặc biệt là trong điều kiện khai thác kết
hợp với văn hóa dân gian Phú Thọ và ẩm thực.
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
Dân số và nguồn nhân lực: Theo thống kê của Trung tâm thông tin và
dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, tính đến hết năm 2012 dân số toàn tình Phú Thọ là 1.340.813 ngƣời, mật độ dân số bình quân 379,5 ngƣời/km2, tốc độ
tăng dân số tự nhiên là 0,98% và tăng cơ học là 0,1% .
Trong tổng số dân tỉnh Phú Thọ, dân số thành thị chiếm 244.322 ngƣời,
tƣơng đƣơng hơn 18%, thấp hơn mức trung bình cả nƣớc (22%), chủ yếu tập
trung ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị trấn huyện lỵ, các khu
công nghiệp. Dân số nam ở Phú Thọ có khoảng 661.116 ngƣời, tƣơng đƣơng
49,3%. Dân số thành thị, nông thôn liên quan đến mức thu nhập và khả năng
đi du lịch của ngƣời dân.
Dân cƣ Phú Thọ có đặc điểm là dân số trẻ chiếm tỷ lệ cao, mặt bằng
dân trí cao hơn mặt bằng chung cả nƣớc, dân cƣ năng động, sáng tạo là điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch.
Tỉnh Phú Thọ có sự đa dạng văn hóa dân tộc. Trên địa bàn tỉnh có 28
dân tộc sinh sống, đông nhất là dân tộc Kinh, chiếm 85,89% số dân toàn tỉnh,
dân số là ngƣời dân tộc thiểu chiếm 14,11%. Trong số các dân tộc thiểu số
dân tộc Mƣờng chiếm 13,62%; dân tộc Dao chiếm 0,92%; dân tộc Sán Chay
chiếm 0,22%; dân tộc Tày chiếm 0,15%; dân tộc Mông chiếm 0,05%; dân tộc
Thái chiếm 0,04%; dân tộc Nùng chiếm 0,03%; dân tộc Hoa có chiếm 0,02%;
dân tộc Thổ chiếm 0,01%; dân tộc Ngái chiếm 0,008%..
Tuy điều kiện kinh tế khác nhau nhƣng mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa
riêng thể hiện qua các lễ hội, làng nghề, văn hóa dân gian, ẩm thực là nguồn
tài nguyên để khách du lịch tham quan, tìm hiểu. Bên cạnh đó, các dân tộc
thiểu số thƣờng sống ở vùng sâu, vùng xa, các khu vực có hệ sinh thái tự
nhiên còn hoang sơ, thuận lợi việc phát triển du lịch cộng đồng, du lịch có
trách nhiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Quy mô tăng trƣởng kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) năm
2014 đạt 5,63%; thu nhập bình quân đầu ngƣời 26,9 triệu đồng; tổng thu ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn đạt 3.288 tỷ VNĐ.
3.1.2. Những lợi thế của Phú Thọ trong phát triển du lịch
Phú Thọ là một tỉnh hội tụ đầy đủ các yếu tố, điều kiện thuận lợi để
phát triển nhanh và bền vững ngành du lịch.
Ví trí địa lý là lợi thế so sánh của tỉnh trong giao lƣu kinh tế, liên kết
phát triển du lịch.
Khí hậu Phú Thọ mang đậm đặc trƣng của vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa ảnh hƣởng tích cực đến phát triển du lịch.
Phú Thọ có tài nguyên nƣớc rất dồi dào, ngoài khả năng cung cấp nƣớc
cho sinh hoạt, hệ thống sông ngòi Phú Thọ là nguồn tài nguyên du lịch trên
sông rất có giá trị, đặc biệt là trong điều kiện khai thác kết hợp với văn hóa
dân gian Phú Thọ và ẩm thực.
Chính các điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho Phú Thọ một nguồn
tài nguyên du lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn với các loại hình có thể
khai thác nhƣ du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng chữa bệnh, du
lịch sinh thái... Đáng chú ý trong số đó phải kể đến vƣờn quốc gia Xuân Sơn
(huyện Tân Sơn); nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy (huyện Thanh Thủy); đầm
Ao Châu, Ao Giời - Suối Tiên (huyện Hạ Hòa).
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có hệ thống núi cao từ 1.000-1.400 mét, với
tổng diện tích 15.048 ha, trong đó có trên 8.700 ha rừng tự nhiên, nhiều loại
động vật, thực vật quy hiếm, nhiều suối, thác nƣớc và nhiêu cảnh quan hang
động. Đây là tài nguyên sinh thái hấp dẫn nhất của tỉnh. Ngoài ra tại đây còn
có các dân Mƣờng, Dao cƣ trú từ lâu đời và cách biệt với các địa phƣơng khác
nên còn giữ đƣợc nhiều phong tục, tập quán và các nét văn hóa bản địa chƣa
bị pha tạp. Chính vì những đặc điểm trên, tỉnh có thể khai thác phát triển du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
lịch sinh thái với nhiều loại hình nhƣ: nghỉ dƣỡng, tham quan, nghiên cứu, leo
núi, khám phá hang động, tìm hiểu văn hóa của đồng bào dân tộc.
Nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy có qui mô diện tích khoảng 3 km2, nhiệt
độ trung bình của nƣớc nóng 37 - 400 C, chất lƣợng nƣớc tốt với nhiều chất vi
lƣợng có lợi cho sức khoẻ, trong đó có hàm chất Radon quý hiếm; phù hợp để
khai thác phát triển du lịch nghỉ dƣỡng, chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh...
Đầm Ao Châu là hồ nƣớc cảnh quan sơn thủy hữu tình, môi trƣờng trong
lành, thích hợp khai thác phát triển du lịch nghỉ dƣỡng, bơi thuyền và câu cá.
Ao Giời - Suối Tiên có độ cao từ 1.000 - 1.200 mét, còn tồn tại nhiều
động, thực vật quý hiếm. Từ trên núi Nả có các dòng suối chảy quanh năm,
nhiều tầng, bậc tạo thành gần 20 dòng thác bạc thích hợp cho việc khai thác
phát triển du lịch sinh thái với các sản phẩm leo núi, cắm trại, nghỉ dƣỡng.
Ngoài ra còn có thể kể đến các điểm tài nguyên du lịch khác nhƣ núi Ten (Xuân Sơn - nhiệt độ vào mùa hè không quá 280C), Thác Cự Thắng, Thác
Ba Vực (Thanh Sơn); hồ Phƣợng Mao (Thanh Thủy); hồ Đồng Đào, Tiên
Động (Sông Thao); hồ Đồng Mậu, hồ Liên Phƣơng (Đoan Hùng).
Nhìn chung, tài nguyên du lịch tự nhiên của Phú Thọ khá phong phú,
hấp dẫn và đƣợc phân bố đều trên toàn toàn tỉnh. Tuy nhiên, những tài nguyên
này chủ yếu còn đang ở dạng tiềm năng. Để có thể trở thành các điểm du lịch
hấp dẫn khách du lịch cần phải có sự quan tâm đầu tƣ khai thác đúng hƣớng.
Hơn thế, Phú Thọ còn là vùng đất “địa linh nhân kiệt”, nơi cội nguồn
của dân tộc Việt Nam với hàng nghìn di tích và các điểm liên quan đến di
tích. Trong đó 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 72 di tích cấp quốc gia và 226
di tích cấp tỉnh.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng là nơi thờ cúng các Vua Hùng, đƣợc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt của
quốc gia. Toàn bộ khu di tích có bốn đền, một chùa và một lăng hài hòa trong
phong cảnh thiên nhiên, có địa thế cao hùng vĩ. Ngoài ra còn có Đền Tổ Mẫu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
Âu Cơ trên núi Vặn, đền Lạc Long Quân đƣợc đầu tƣ xây dựng mới tạo cho
quần thể khu di tích đầy khí thiêng của sơn thủy hội tụ. Tại đây hàng năm
diễn ra lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vƣơng. Khu Di tích Đền Hùng với khả năng khai
thác thành khu du lịch văn hóa, lễ hội cấp quốc gia.
Khu di tích khảo cổ Làng Cả là một khu trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội sầm uất có tính liên tục từ thời kỳ Hùng Vƣơng, thời kỳ Bắc
thuộc và thời kỳ phong kiến tự chủ, một kinh đô của nhà nƣớc sơ khai thời
Hùng Vƣơng ở vùng ngã ba sông Bạch Hạc, Việt Trì ngày nay, trong đó di
tích khảo cổ Làng Cả là dấu tích nổi bật và duy nhất về cố đô Văn Lang. Khu
Di tích khảo cổ Gò Mun là di tích tiêu biểu cho văn hóa Gò Mun ở đồng bằng
và trung du Bắc Bộ, thuộc thời đại đồng thau ở Việt Nam, bƣớc chuẩn bị tiền
đề cho việc hình thành văn hóa Đông Sơn - thời kỳ đồ sắt. Văn hóa Gò Mun
đã trở thành một nhân tố quan trọng nhất, một bƣớc ngoặt trong quá trình hình
thành văn hóa Đông Sơn sau này.
Đền Mẫu Âu Cơ là di tích thờ Quốc Mẫu quan trọng trong hệ thống di
tích lịch sử văn hóa của tỉnh Phú Thọ. Đền có từ thời Hậu Lê với kiến trúc
chạm gỗ quý giá đƣợc coi nhƣ những tiêu bản của nền nghệ thuật đƣơng đại.
Tƣợng Mẫu Âu Cơ trong đền đƣợc tạo tác từ thời Lê có giá trị nghệ thuật cao.
Đây là địa điểm khai thác du lịch tâm linh, về nguồn.
Ngoài các điểm tài nguyên nổi bật nêu trên, Phú Thọ còn có hệ thống
các đình nhƣ Hùng Lô, Đào Xá, Hy Cƣơng, Lâu Thƣợng, chùa Xuân Lũng có
giá trị kiến trúc nghệ thuật cao, với khả năng khai thác phục vụ khách tham
quan, nghiên cứu.
Ngoài ra, Phú Thọ là một trong những miền đất của lễ hội. Hiện ở Phú
Thọ có 260 lễ hội, trong đó có 228 lễ hội truyền thống, 32 lễ hội lịch sử - cách
mạng, có 92 lễ hội đƣợc bảo lƣu hoàn toàn cả phần lễ, phần hội và trò diễn trong
đó có 30 lễ hội xếp loại A, 1 lễ hội cấp quốc gia là lễ hội Đền Hùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Các lễ hội đƣợc phân bố không đều theo lãnh thổ và thời gian và có
những nét đặc trƣng riêng. Về thời gian, lễ hội chủ yếu đƣợc tổ chức vào mùa
xuân. Về địa bàn, lễ hội chủ yếu tập trung ở khu vực Đền Hùng, thành phố
Việt Trì (31 lễ hội); Lâm Thao (24 lễ hội); Phù Ninh (24 lễ hội); Tam Nông
(31 lễ hội) và Cẩm Khê (30 lễ hội).
Hội phết Hiền Quan là lễ hội dân gian đƣợc tổ chức ngày 12-13 tháng
Giêng tại xã Hiền Quan huyện Tam Nông. Lễ hội đƣợc tổ chức để tƣởng nhớ và
tôn vinh công lao của nữ tƣớng Thiều Hoa công chúa - Đức Thánh Mẫu Đại
Vƣơng, ngƣời giúp Hai Bà Trƣng đánh giặc cứu nƣớc. Trong lế hội diễn ra những
trò chơi dân gian mang đậm nét văn hóa Hùng Vƣơng nhƣ chọi gà, đánh đu...
“Hội chải” Bạch Hạc đƣợc tổ chức hàng năm vào ngày 19 - 20/5 âm
lịch, nhƣng sau này đƣợc chuyển tới ngày 9 - 10/3 âm lịch để phù hợp với
ngày Giỗ Tổ Hùng Vƣơng. Lễ hội bơi chải Bạch Hạc là ngày hội vui khoẻ của
dân làng Bạch Hạc, thể hiện tinh thần thƣợng võ của dân tộc ta và nó trở
thành môn thể thao không thể thiếu tại Lễ hội Đền Hùng.
Trong gia sản to lớn về dân ca và nghệ thuật sân khấu cổ truyền hát
Xoan và hát Ghẹo là hình thức rất độc đáo. Ngoài giá trị về nghệ thuật, âm
nhạc trong hát Xoan, hát Ghẹo còn ẩn chứa tƣ tƣởng bên trong của loại hình
nghệ thuật này. Đó là tình, là nghĩa đối với nhau và dành cho nhau. Từ khi
Hát xoan đƣợc UNESCO công nhận Di sản văn hóa phi vật thể (năm 2011) lễ
hội càng trở nên hấp dẫn khách du lịch tham quan, nghiên cứu.
Ngoài các lễ hội đặc sắc trên còn có hội mở cửa rừng, hội đánh cá,
Tết nhảy của dân tộc Dao, hội cồng chiêng của ngƣời Mƣờng, hội rƣớc
Ông Khiu, Bà Khiu…của các dân tộc thiểu số đều có khả năng khai thác
phát triển du lịch.
Tình hình chính trị tại tỉnh ổn định, an ninh trật tự, an toàn xã hội đƣợc
giữ vững; kinh tế phát triển đạt mức tăng trƣởng khá; hệ thống cơ chế chính
sách ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ; công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
tác xã hội hóa ngày càng đƣợc đẩy mạnh thu hút nhiều thành phần kinh tế
tham gia hoạt động du lịch.
3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở tỉnh Phú Thọ
3.1.3.1. Tài nguyên du lịch
Phú Thọ có tài nguyên du lịch khá đa dạng, cả về tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn.
Các điều kiện tự nhiên của đã tạo cho Phú Thọ có nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn. Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là một trong
những khu vực có đa dạng sinh học cao; nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy đƣợc
xác định có trữ lƣợng và hàm lƣợng nguyên tố vi lƣợng thích hợp cho việc
nghỉ dƣỡng, chăm sóc sức khỏe; Đầm Ao Châu, Ao Giời - Giếng Tiên, Đầm
Vân Hội… là những danh thắng đẹp có sức hấp dẫn du khách.
Theo truyền thuyết, Phú Thọ là nơi các vua Hùng chọn làm đất đóng
đô, đặt tên là kinh đô Văn Lang (kinh đô đầu tiên của dân tộc Việt Nam). Khu
di tích lịch sử Đền Hùng hiện nay là di tích lịch sử đặc biệt quan trọng của
quốc gia, gắn với Giỗ tổ Hùng Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng, hàng năm thu hút
hàng triệu khách du lịch ngƣời Việt Nam từ khắp mọi miền trên đất nƣớc.
Đặc biệt Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ đƣợc
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại và nhiều tài
nguyên du lịch nhân văn có giá trị khác là cơ hội cho du lịch tạo đƣợc những
bƣớc đột phá trong những năm tiếp theo.
3.1.3.2. Cơ chế, chính sách đối với phát triển du lịch
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc đối với phát triển du lịch đƣợc thể
hiện qua các Nghị quyết các kỳ Đại hội đảng lần thứ VII, VIII, IX, X và
XI, Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ. Qua đó, du lịch đƣợc nhận thức đúng
hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nƣớc.
Du lịch tỉnh Phú Thọ luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ,
Ngành ở Trung ƣơng thông qua các chƣơng trình các dự án đầu tƣ phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
du lịch trên địa bàn trong giai đoạn vừa qua. Đặc biệt, với Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế Phú Thọ đến năm 2020 với mục
tiêu xây dựng Việt Trì là Thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam.
Trong Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, đã định hƣớng Việt Trì là thành phố lễ hội, Phú Thọ là một trong những
địa bàn trọng điểm du lịch cả nƣớc; Đền Hùng là khu du lịch quốc gia để đầu tƣ
phát triển, tỉnh Phú Thọ thành một trong những địa phƣơng có ngành du lịch
phát triển. Đây là cơ sở quan trọng, là kim chỉ nam cho định hƣớng phát triển du
lịch của tỉnh Phú Thọ.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2010 - 2015 đã khẳng định: Tạo bƣớc phát triển vƣợt bậc về du lịch, dịch
vụ trên cơ sở phát huy lợi thế trung tâm vùng, lợi thế vùng đất Tổ; phấn
đấu xây dựng Phú Thọ thành trung tâm du lịch về cội nguồn với hạt nhân
là Đền Hùng, thành phố lễ hội Việt Trì, hệ thống các di tích gắn với giá
trị văn hóa thời kỳ Hùng Vƣơng,... Chủ trƣơng đó đƣợc Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh cụ thể hóa thành các Nghị quyết, quyết định, đề án, kế
hoạch, chƣơng trình và quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ trong
từng giai đoạn. Đây là cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch và định
hƣớng đầu tƣ phát triển du lịch của tỉnh, trong đó xác định dự án trọng
điểm đầu tƣ là Khu du lịch Đền Hùng. Bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ cũng
ban hành một số chính sách thu hút, ƣu đãi đầu tƣ đối với các dự án du
lịch nói chung và du lịch cội nguồn nói riêng, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút các nhà đầu tƣ nhƣ hỗ trợ về đất, hạ tầng, phí hạ tầng, hỗ trợ
các dịch vụ xúc tiến đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và cải cách thủ tục hành
chính nhƣ Quyết định số 04 năm 2012 về việc hỗ trợ đầu tƣ đối với các dự
án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh.
Các chính sách liên quan đến phát triển du lịch cội nguồn của tỉnh Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Thọ đƣợc ban hành từ năm 2010-2015 đƣợc tổng hợp trong bảng 3.1:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Bảng 3.1. Một số chính sách liên quan đến phát triển du lịch
Nội dung Chính sách
Phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015
Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hƣớng đến năm 2030
Chính sách phát triển du lịch
Phát triển du lịch giai đoạn 2012-1015
Văn bản thể hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII Nghị quyết số 30/2012/NQ- HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Kế hoạch số 654/KH- UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định số 3651 của UBND tỉnh
Đối tƣợng tác động của chính sách Cụm, khu, tuyến du lịch; Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; Khách du lịch,… Cụm, khu, tuyến du lịch; Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; Khách du lịch,… Cụm, khu, tuyến du lịch; Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; Khách du lịch,… Khách du lịch; Tuyến du lịch; Chƣơng trình du lịch; Đầu tƣ, lao động, xúc tiến,…
Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
Quyết định số 943 của UBND tỉnh
Chính sách kinh doanh du lịch
Điểm, tuyến du lịch; Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; Khách du lịch Đề án số 3020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, định hƣớng đến năm 2030 Ban hành quy định một số điểm về quản lý hoạt động xây dựng trong khu Di tích lịch sử Đền Hùng Xây dựng điểm du lịch tạo tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2020 của UBND tỉnh
Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch Hỗ trợ đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Chính sách đầu tƣ Quyết định số 04 của UBND tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
3.1.3.3. Cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
Giao thông đường bộ: Phú Thọ là một trong những địa phƣơng có hệ
thống giao thông đƣờng bộ phát triển so với các tỉnh thuộc vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ và đƣợc phân bố tƣơng đối đều, hợp lý. Mật độ đƣờng ô tô đạt 1.09 km/km2, cao hơn của cả vùng Đông Bắc (0.62 km/km2).
Toàn bộ hệ thống đƣờng bộ của tỉnh Phú Thọ dài hơn 11.483 km.
Trong đó, có 5 tuyến quốc lộ (2; 32; 32B; 32C; 70) với chiều dài qua tỉnh là
262 km, 35 tuyến đƣờng tỉnh (13 tuyến chính và 22 tuyến nhánh) với chiều
dài 735 km; 137 tuyến đƣờng huyện dài 785 km, 322 km đƣờng đô thị, 54 km
đƣờng chuyên dùng; 2.350 km đƣờng xã và liên xã... Ngoài ra còn hàng nghìn
km đƣờng dân sinh và lâm nghiệp.
Nhìn chung mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá thuận tiện để tiếp cận
các điểm tài nguyên, chất lƣợng đảm bảo vận chuyển khách du lịch. Hiện nay
hệ thống giao thông đƣờng bộ đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp đảm bảo kết nối để
100% xã có đƣờng ô tô đến trung tâm.
Dự án đƣờng Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Phú Thọ, đƣờng Xuyên Á,
tuyến đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai đang đƣợc triển khai xây dựng cũng là
điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
Giao thông đường sắt: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có một tuyến đƣờng
sắt thuộc mạng đƣờng sắt quốc gia là tuyến Hà Nội - Lào Cai và 3 tuyến
nhánh phục vụ các khu công nghiệp, nhà máy, với tổng triều dài 89,5 km.
Tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, riêng đoạn qua Phú Thọ
dài 74,9 km, giao thông đƣờng sắt góp phần vận chuyển một lƣợng lớn hành
khách và hàng hoá, tạo sự giao lƣu giữa Phú Thọ và các tỉnh. Đây là tuyến
đƣờng sắt nối Hà Nội với các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc và từ đó
sang Trung Quốc, một phần của tuyến du lịch đƣờng sắt xuyên Á. Chất lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
đƣờng sắt đã đƣợc nâng cấp đạt tốc độ cần thiết phục vụ vận chuyển khách
nói chung và khách du lịch nói riêng.
Giao thông đường sông: Tỉnh Phú Thọ có ba con sông lớn chảy qua:
Sông Hồng, Sông Lô, Sông Đà, gặp nhau tại thành phố Việt Trì. Ngoài ra, còn
có một số sông nhánh nhƣ Sông Chảy, Sông Bứa... Hầu hết các huyện, thị xã
đều có sông chảy qua tạo thành một mạng lƣới đƣờng thuỷ rất thuận lợi cho
việc giao lƣu, phát triển kinh tế đặc biệt là giao thông đƣờng thuỷ của tỉnh.
Tổng chiều dài đƣờng sông trên các sông chính của Phú Thọ dài 227 km có
thể vận chuyển với phƣơng tiện vận tải từ 50 tấn trở lên.
Dọc các đƣờng sông, đặc biệt khu vực thành phố Việt Trì có thể xây
dựng các cảng tàu du lịch nhỏ phục vụ tuyến du lịch đƣờng sông.
b. Hệ thống cung cấp điện
Tại tỉnh Phú Thọ, có nguồn điện quốc gia và nguồn điện tại chỗ đảm
bảo chất lƣợng cung cấp điện cho sản suất và sinh hoạt. Cụ thể:
Nguồn điện quốc gia: Bao gồm các nguồn 220 KV và 110 KV.
- Nguồn 220 KV đƣợc cấp từ hệ thống điện miền Bắc thông qua đƣờng
dây 220 KV Hoà Bình-Việt Trì-Sóc Sơn, cấp cho trạm 220/110 Việt Trì công
suất 125MVA.
- Nguồn 110KV của tỉnh đƣợc cấp từ hai tuyến dây Việt Trì- Đông Anh
và Việt Trì-Thác Bà cấp điện cho các trạm 110KV trên địa bàn tỉnh.
Nguồn điện tại chỗ: Tỉnh Phú Thọ có nguồn điện tại chỗ là nhà máy
điện của Công ty giấy Bãi Bằng.
c. Hệ thống bưu chính, viễn thông
Mạng bƣu chính, viễn thông thời gian gần đây đã đƣợc quan tâm
phát triển. Số máy điện thoại cố định tăng nhanh, năm 2010 có gần 300
nghìn máy, đạt 22,5 máy trên 100 dân. Dịch vụ internet (Dial-up và
ADSL), hộp thƣ thoại... đƣợc hình thành, phát triển rộng khắp. Năm 2010
có gần 39.000 thuê bao internet. Chất lƣợng thông tin liên lạc của tỉnh có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
bƣớc tiến vƣợt bậc, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, mạng điện thoại di động đã phủ sóng tới hầu hết các trung tâm của
huyện, thị. Sự phát triển về dịch vụ bƣu chính viễn thông nhìn chung rất
thuận lợi cho phát triển du lịch trên địa bàn.
d. Hệ thống cấp nước
Nguồn nƣớc mặt ở Phú Thọ khá dồi dào nhờ hệ thống ba sông lớn chảy
qua. Hệ thống cấp nƣớc sạch đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển. Phú Thọ đã
cho xây dựng và đƣa vào sử dụng hiệu quả nhiều nhà máy nƣớc và trạm cấp
nƣớc với công suất lớn nhƣ: Nhà máy nƣớc Việt Trì với công suất 60.000m3/ngđ, Nhà máy nƣớc Phú Thọ lấy từ nguồn nƣớc sông Hồng, công suất 6.000 m3/ngđ… Hệ thống cung cấp nƣớc sạch của tỉnh Phú Thọ cơ bản
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cƣ , hoạt động sản xuất và phát triển du
lịch trên địa bàn.
e. Hệ thống nhà hàng, khách sạn
Tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua đã xây dựng và nâng cấp rất
nhiều nhà hàng, khách sạn trong tỉnh, nâng cao chất lƣợng phục vụ. Khách
sạn thƣờng đƣợc kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phòng ngủ đƣợc
trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích kinh
doanh các dịch vụ lƣu trú, phục vụ ăn uống tổ chức các hội nghị, hội thảo,
phục vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ bổ sung khác. Hệ thống nhà hàng
cũng đƣợc đầu tƣ nhiều với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, không gian
thoáng, đẹp và phục vụ nhiều đặc sản vùng. Đây cũng là một điểm mạnh thu
hút khách du lịch đến với tỉnh Phú Thọ.
3.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015
3.2.1. Tóm lược tình hình phát triển du lịch giai đoạn từ 2010 về trước
Ngày 02/01/2006 Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Nghị quyết số
01-NQ/TU về phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010 và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015. Sau khi Nghị quyết đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
ban hành, UBND tỉnh đã ban hành: Chƣơng trình số 987/CTr-UBND ngày
01/06/2006 về phát triển du lịch giai đoạn 2006 - 2010; Đề án số 3020/ĐA-
UBND ngày 28/9/2009 về xây dựng điểm du lịch tạo các tuyến du lịch lễ hội
giai đoạn 2009 - 2015; kế hoạch tổ chức chƣơng trình du lịch về cội nguồn và
chƣơng trình Giỗ tổ Hùng Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng hàng năm; ban hành các
văn bản chỉ đạo riêng biệt hoặc lồng ghép vào các chƣơng trình kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Theo Nghị quyết số 94/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai
đoạn 2006 -2010, tổng số vốn đầu tƣ phát triển du lịch giai đoạn là 789 tỷ
VNĐ (đạt 26,3% so với nhu cầu vốn trong Chương trình 987/CTr-UBND để
phát triển du lịch là 3.000 tỷ VNĐ). Trong đó: Nguồn vốn ngân sách trung
ƣơng hỗ trợ là 189 tỷ VNĐ (chiếm 23,95%), nguồn vốn ngân sách địa phƣơng
là 27 tỷ VNĐ (chiếm 3,47%), nguồn vốn xã hội hóa do các doanh nghiệp và
thành phần kinh tế là 572 tỷ VNĐ (chiếm 72,58%). Tổng số vốn đầu tƣ cho
cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 2006 - 2010 là 210 tỷ VNĐ (đạt 17,7% so với
nhu cầu vốn cho 05 khu du lịch theo quy hoạch là 1.192 tỷ VNĐ); trong đó dự
án đầu tƣ vào hạ tầng: Khu du lịch Văn Lang là 85,6 tỷ VNĐ (đạt 49,1% tổng
vốn dự án), dự án đƣờng vào khu du lịch Ao Châu - Hạ Hòa là 29,5 tỷ VNĐ
(đạt 100% tổng vốn dự án), dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu du lịch sinh
thái Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn là 44 tỷ VNĐ (đạt 14,67% tổng vốn dự án), dự
án đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu du lịch dịch vụ Nam Đền Hùng là 26 tỷ VNĐ
(đạt 7,1% tổng vốn dự án), dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu du lịch nƣớc
khoáng nóng Thanh Thủy là 25 tỷ VNĐ (đạt 9,15% tổng vốn dự án).
Tỷ trọng GDP du lịch trong tổng GDP toàn tỉnh trong giai đoạn này
còn thấp và tăng trƣởng chƣa ổn định. GDP du lịch năm 2006 là 138,9 tỷ
VNĐ đến năm 2010 là 250 tỷ VNĐ, tăng 1,79 lần, tốc độ tăng trƣởng bình
quân là 15,80%/năm. Cơ cấu GDP du lịch trong tổng GDP của tỉnh năm 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
là 1,71% đến năm 2010 là 1,53%, đạt 20,6% so với mục tiêu Nghị quyết số
01-NQ/TU (mục tiêu là 7,4%). Cơ cấu ngành du lịch trong khối ngành dịch
vụ tăng trƣởng không ổn định: Năm 2006 là 4,93% đến năm 2010 là 4,29%,
đạt 22,5% so với mục tiêu của Nghị quyết (mục tiêu là 19%).
Các sự kiện lớn nhƣ Giỗ tổ Hùng Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng, Chƣơng
trình du lịch Về cội nguồn đã thu hút lƣợng khách tham quan lớn, năm
2006 khách du lịch đạt 3,0 triệu lƣợt đến năm 2010 đạt 5,89 triệu lƣợt, tốc
độ tăng trƣởng 18,37%/năm. Chỉ tiêu khách du lịch đạt đƣợc mục tiêu Nghị
quyết đề ra.
Công tác xã hội hóa du lịch đƣợc thực hiện, thu hút đƣợc các thành phần
kinh tế đầu tƣ vào hệ thống cơ sở lƣu trú tạo nên tốc độ phát triển khá nhanh:
Năm 2006 toàn tỉnh có 75 cơ sở (23 khách sạn, 52 nhà nghỉ) với tổng số 1.292
phòng, đến năm 2010 có 158 cơ sở (26 khách sạn và 132 nhà nghỉ) với tổng số
2.266 phòng, đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra (mục tiêu là 1.600 phòng nghỉ).
Công suất sử dụng phòng tăng đều, ổn định: Năm 2006 là 41,3 % đến năm
2010 là 55,1%, đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra (mục tiêu là từ 55 - 60%).
Doanh thu du lịch năm 2006 là 403 tỷ VNĐ đến năm 2010 là 652 tỷ
VNĐ với tốc độ tăng trƣởng bình quân là 12,7%/năm, đạt 72,6% so với mục
tiêu Nghị quyết (mục tiêu 43,5 triệu USD).
Có thể thấy, trong giai đoạn trước năm 2010, phát triển du lịch tỉnh
Phú Thọ đã đạt được một số kết quả nhất định:
- Nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của
du lịch đƣợc nâng lên, khẳng định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan
trọng có tính chiến lƣợc lâu dài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Những chỉ tiêu đạt đƣợc trong 05 năm qua của du lịch Phú Thọ tuy
còn thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu GDP toàn tỉnh nhƣng bƣớc đầu
tạo đƣợc sự chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh du lịch của các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
doanh nghiệp, các hộ kinh doanh; góp phần tích cực vào nỗ lực đƣa hình ảnh
vùng Đất Tổ thân thiện, an toàn và mến khách đến với đồng bào và du khách;
bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ tài nguyên du lịch,
giải quyết công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo…
- Công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng du lịch đã đƣợc quan tâm chú
trọng; đã thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ chiến lƣợc vào các khu du lịch (Công ty
TNHH Thương mại - Quảng cáo - Xây dựng - Địa ốc Việt Hân, Doanh nghiệp
xây dựng Xuân Trường, Công ty cổ phần Ao Vua, Công ty cổ phần Tập đoàn
Hà Đô…). Thông qua tổ chức các sự kiện đã góp phần thu hút đƣợc lƣợng du
khách lớn đến với Phú Thọ.
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và các quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết các khu du lịch và các dự án lớn đã đƣợc xây dựng, phê duyệt là
định hƣớng cho công tác quản lý và thực hiện các hoạt động đầu tƣ, kinh
doanh, quản lý tài nguyên du lịch.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đƣợc quan tâm đầu tƣ
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa đã đặt nền móng quan trọng
cho sự phát triển du lịch Phú Thọ.
- Sản phẩm du lịch bƣớc đầu đƣợc hình thành đó là các điểm tham
quan, các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, các cảnh quan thiên nhiên (Vườn
quốc gia Xuân Sơn, Đầm Ao Châu, Ao Giời - Suối Tiên,..), các tuyến du lịch
văn hóa tâm linh, khu du lịch sinh thái, khu du lịch nghỉ dƣỡng, các dịch vụ
phục vụ ăn nghỉ của du khách ngày càng hoàn thiện (hệ thống cơ sở lưu trú,
nhà hàng), các làng nghề truyền thống đƣợc khôi phục đã khẳng định du lịch
Phú Thọ có tiềm năng để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù là sản phẩm du
lịch văn hóa, nghỉ dƣỡng, sinh thái - danh thắng và tạo tiền đề phát triển du
lịch trong giai đoạn tiếp theo.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đƣợc quan tâm, chú trọng:
Hệ thống đào tạo nguồn nhân lực du lịch bƣớc đầu đƣợc hình thành tại các
trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Cao đẳng nghề Phú Thọ, Trung cấp Văn hóa - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Du lịch… Chƣơng trình đào tạo nghề du lịch từng bƣớc đƣợc hoàn thiện
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh.
- Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch đã đƣợc quan tâm: Chất lƣợng
và hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc dần từng bƣớc đƣợc nâng cao, đội ngũ
cán bộ, công chức đƣợc bồi dƣỡng về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
và lý luận chính trị. Thực hiện tiêu chuẩn hóa trong quản lý nhà nƣớc các hoạt
động du lịch. Công tác thanh, kiểm tra đƣợc tiến hành thƣờng xuyên giúp các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch hoạt động đúng pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế:
- Kết quả đạt đƣợc của Du lịch Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 còn thấp
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có; chƣa bố trí đƣợc các nguồn lực đầu tƣ biến
các tiềm năng thành sản phẩm du lịch đƣa vào khai thác phục vụ khách du lịch.
- Có 08/12 mục tiêu chƣa thực hiện đƣợc nhƣ Nghị quyết đề ra trong đó
một số chỉ tiêu đạt ở mức thấp. Tỷ lệ đóng góp GDP du lịch trong tổng GDP
toàn tỉnh trong những năm qua còn hạn chế, trong giai đoạn 2006 - 2010 tỷ lệ
này luôn dao động trong khoảng từ 1,43 - 1,95%.
- Bố trí nguồn lực đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch
không tƣơng ứng, không tạo đƣợc sức hấp dẫn thu hút đầu tƣ. Xây dựng cơ sở
hạ tầng khu du lịch Văn Lang, khu du lịch Bạch Hạc - Bến Gót, khu du lịch
Đền Hùng gắn với xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về
với cội nguồn dân tộc Việt Nam không hoàn thành theo tiến độ. Các dự án du
lịch triển khai chậm, không tạo đƣợc cơ sở vật chất kỹ thuật và sản phẩm du
lịch cần thiết để thu hút khách tạo động lực cho phát triển du lịch.
- Sản phẩm du lịch mờ nhạt, nghèo nàn chƣa tạo đƣợc sức hấp dẫn cho
du khách; chƣa xây dựng đƣợc tuyến du lịch hoàn chỉnh mang tính đặc sắc, độc
đáo. Chất lƣợng sản phẩm du lịch thấp, chƣa có khách sạn, nhà hàng, khu dịch
vụ cao cấp, trung tâm vui chơi giải trí; thiếu các doanh nghiệp có thƣơng hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
- Thiếu sự gắn kết giữa du lịch với thƣơng mại, chƣa xây dựng đƣợc
các trung tâm thƣơng mại, chợ đầu mối, làng nghề truyền thống... là nơi tham
quan và mua sắm hàng hóa của du khách.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp, nội
dung còn chung chung, thiếu tính chuyên nghiệp; chƣa gắn với các khu, điểm
và sản phẩm du lịch để thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nƣớc và
quốc tế liên doanh liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh đƣa khách tới Phú
Thọ. Các doanh nghiệp du lịch của tỉnh chƣa tích cực tham gia vào công tác
xúc tiến du lịch.
- Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch còn nhiều hạn chế; sự phối hợp
giữa các cấp các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch thiếu chặt chẽ, thụ động; đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nƣớc khả năng tác nghiệp chƣa cao, chƣa kịp thời tham mƣu cho
tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chƣơng trình, đề án... phát triển du lịch
có hiệu quả.
- Nguồn nhân lực cho du lịch Phú Thọ còn thiếu về số lƣợng và yếu về
chất lƣợng. Thiếu trầm trọng đội ngũ doanh nhân có tài, hƣớng dẫn viên và
thuyết minh viên du lịch. Trình độ tác nghiệp, tay nghề, khả năng ứng xử của đội
ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật du lịch trực tiếp tại doanh nghiệp còn rất yếu.
3.2.2. Một số chính sách phát triển du lịch của Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015
Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về
phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015 đã tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho du lịch Phú Thọ phát triển. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
09-NQ/TU đƣợc các cấp, các ngành quan tâm.
UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Kế hoạch số 654/KH-UBND về phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2015; phê duyệt Quy hoạch phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2015, định hƣớng đến năm 2030;
kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ. Các sở, ngành, huyện, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
thành, thị cụ thể hóa Nghị quyết bằng các đề án, kế hoạch, chƣơng trình phát
triển du lịch phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, tiềm năng, thế mạnh
của địa phƣơng.
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch đƣợc tăng cƣờng, việc hƣớng dẫn,
thanh kiểm tra các đơn vị doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch dịch vụ
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh đúng pháp
luật. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và các quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết các khu du lịch đƣợc xây dựng làm định hƣớng cho công tác quản lý,
thực hiện các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh, quản lý tài nguyên du lịch.
Các chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ của tỉnh và công tác xúc tiến,
quảng bá tiềm năng du lịch đƣợc thực hiện có trọng tâm, trọng điểm. Từ các
nguồn vốn đầu tƣ đã hình thành cơ bản kết cấu hạ tầng du lịch thiết yếu và
đƣa vào khai thác các dự án thành phần tại các khu du lịch trọng điểm của
tỉnh. Hình thành các khu, điểm du lịch với các sản phẩm du lịch đặc trƣng
(Du lịch văn hóa tâm linh gắn với di sản văn hóa phi vật thể của thế giới hát
Xoan Phú Thọ, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái - danh thắng). Hình
thành đƣợc một số tuyến du lịch chính (Bảo tàng Hùng Vương - Khu di tích
lịch sử Đền Hùng - đình Thét, thưởng thức hát Xoan - Siêu thị BigC - Khu du
lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy; Khu di tích lịch sử Đền Hùng - Vườn
quốc gia Xuân Sơn - Khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy; Bảo tàng
Hùng Vương - Khu di tích lịch sử Đền Hùng - Đền Mẫu Âu Cơ - Đầm Ao
Châu, Ao Giời Suối Tiên...).
Phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh để tạo ra những sản phẩm đƣa
vào phục vụ khách du lịch nhƣ: Làng nghề thủ công mỹ nghệ ủ ấm Sơn Vi
(Lâm Thao), làng nghề nón lá Sai Nga (Cẩm Khê), làng nghề dệt thổ cẩm
Chiềng (Tân sơn)… Hệ thống cơ sở và chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực
du lịch mở rộng từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Phƣơng thức, nội dung hoạt động
xúc tiến đầu tƣ, liên kết hợp tác phát triển du lịch đƣợc tiến hành có trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
tâm; tổ chức một số cuộc xúc tiến du lịch, khảo sát học tập kinh nghiệm tại
Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tƣ
khu vực, các hội chợ chuyên đề về du lịch…
Thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng tuyên truyền, quảng bá
tiềm năng, hình ảnh du lịch Phú Thọ và các dự án kêu gọi đầu tƣ. Năm 2014
đã thành lập Trung tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch Phú Thọ; khai trƣơng
trang Web Du lịch Phú Thọ. Chƣơng trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh
Tây Bắc mở rộng đƣợc triển khai thực hiện đã tạo điểm nhấn “Du lịch Tây
Bắc” trên bản đồ du lịch Việt Nam trong đó Phú Thọ đƣợc coi là điểm đến
đầu tiên của Cung đƣờng Tây Bắc. Tài nguyên du lịch nhân văn tiếp tục đƣợc
làm giàu và phát triển với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể Hát Xoan Phú Thọ và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng. Với sản
phẩm du lịch đặc trƣng là du lịch văn hóa tâm linh về với cội nguồn dân tộc
Việt Nam, chƣơng trình Giỗ tổ Hùng Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng hàng năm
đƣợc tổ chức với nhiều sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch phong phú, mang
bản sắc vùng đất Tổ; du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng với Khu du lịch sinh thái
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và Khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy trở
thành điểm đến cuối tuần của du khách trong nƣớc và quốc tế.
3.2.3. Tình hình phát triển du lịch giai đoạn 2010 - 2014
3.2.3.1. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu
a. Khách du lịch
Với lợi thế về vị trí và đặc điểm tài nguyên du lịch, trong đó nổi bật là
tài nguyên du lịch nhân văn, Phú Thọ đƣợc đánh giá là điểm đến không thể
thiếu cho du khách, đặc biệt là cháu con đất Việt.
Thông qua công tác chỉ đạo phát triển du lịch, chú trọng công tác tuyên
truyền quảng bá, tổ chức các sự kiện, lễ hội nhƣ: Chƣơng trình Giỗ tổ Hùng
Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng hàng năm, chƣơng trình về miền lễ hội cội nguồn
các dân tộc Việt Nam, chƣơng trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
mở rộng... nên lƣợng khách du lịch đến Phú Thọ liên tục tăng với mức tăng
trƣởng tƣơng đối cao. Năm 2010 Phú Thọ đón đƣợc 5.890.000 lƣợt khách
trong đó có 414.005 lƣợt khách lƣu trú; đến năm 2014 đạt 7.043.782 lƣợt
khách, trong đó khoảng 684.100 lƣợt khách lƣu trú.
Lượng khách lưu trú chiếm tỷ lệ thấp (chiếm tỷ trọng 7,03% năm 2010;
7,74% năm 2011; 9,34% năm 2012, 9,81% năm 2013 và 9,71% năm 2014).
Tỷ trọng trên có xu hƣớng tăng do lƣợng khách tham quan có lƣu trú tăng
nhanh thời gian qua và chủ yếu là khách du lịch nội địa (chiếm trên 99%).
Khách du lịch quốc tế có lưu trú: Năm 2010, Phú Thọ đón đƣợc 3.184
lƣợt khách, đến năm 2014 đạt 5.000 lƣợt. Khách du lịch quốc tế đến Phú Thọ
chủ yếu là khách du lịch công vụ, một lƣợng nhỏ là khách tham quan, nghiên
cứu, nghỉ dƣỡng. Thời gian lƣu trú trung bình của khách quốc tế xấp xỉ 1,3 ngày.
Khách du lịch nội địa có lưu trú: Các khu du lịch trọng điểm của tỉnh
cơ bản đƣợc hình thành với các sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh, nghỉ
dƣỡng, sinh thái danh thắng đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn khách du lịch nội
địa đến Phú Thọ. Giai đoạn 2010 - 2014 tăng từ gần 410.821 lƣợt lên 679.100
lƣợt. Đây là kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là sau khi Giỗ Tổ Hùng vƣơng
đƣợc công nhận là Quốc giỗ từ năm 2006.
Khách trong ngày: Tăng từ gần 5,5 triệu năm 2010, đến năm 2014 đạt
trên 6,3 triệu lƣợt.
Bảng 3.2: Diễn biến hiện trạng khách du lịch đến Phú Thọ
giai đoạn 2010 - 2014
Đơn vị: Lượt khách
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng lƣợt khách
5.890.000 6.005.000 6.132.890 6.255.215 7.043.782
1. Khách trong ngày
5.475.995 5.540.307 5.560.046 5.641.275 6.359.682
2. Khách có lƣu trú
414.005
464.693
572.844
613.940
684.100
Tỷ trọng (%)
7,03
7,74
9,34
9,81
9,71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
2.1.Khách quốc tế
3.184
4.256
4.089
4.747
5.000
% so cả tổng (2)
0,77
0,92
0,71
0,77
0,73
2.2.Khách nội địa
410.821
460.437
568.755
609.193
679.100
% so cả tổng (2)
99,23
99,08
99,29
99,23
99,27
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ các năm từ 2010 - 2014)
b. Tổng thu từ khách du lịch
Tổng thu từ khách du lịch bao gồm tất cả các khoản thu do khách du
lịch chi trả gồm thu từ dịch vụ lƣu trú, ăn uống, đi lại, mua sắm và từ các dịch
vụ khác.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã áp dụng hệ thống thống kê cho
các nƣớc thành viên về thu nhập du lịch đƣợc tính bằng toàn bộ số tiền mà
khách du lịch phải chi trả khi đi thăm một nƣớc khác (trừ vận chuyển hàng
không quốc tế). Tuy nhiên, ở nƣớc ta nói chung và Phú Thọ nói riêng, hệ
thống thống kê chƣa đƣợc hoàn chỉnh nên toàn bộ các khoản chi trả của khách
du lịch chƣa tập hợp đƣợc. Vì vậy, theo thống kê sự đóng góp của ngành du
lịch trong nền kinh tế nói chung còn thấp.
Cùng với sự tăng trƣởng về lƣợng khách, nguồn thu từ du lịch của Phú
Thọ giai đoạn 2010 đến nay có mức tăng trƣởng với nhịp độ bình quân hàng
năm đạt 16.35%/năm. Tổng thu du lịch năm 2010 là 968 tỷ VNĐ đến năm
2014 đạt 1.761 tỷ VNĐ.
Bảng 3.3: Tổng thu từ khách du lịch của Phú Thọ
giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Doanh thu du lịch, dịch vụ
968
1.214
1.414
1.668
1.761
(khách sạn,lữ hành, nhà hàng)
Tốc độ tăng trƣởng hàng năm
-
25,41
16,47
17,96
5,56
Tốc độ tăng trƣởng bình quân
16,35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
- Trong đó:
99
112
127
134
154
Doanh thu tại cơ sở lƣu trú
Tỷ trọng (%)
10,23
9,23
8,98
8,01
8,73
(Nguồn: Niên giám Thống kê Phú Thọ các năm từ 2010 - 2014)
Có thể nhận thấy, mặc dù khách du lịch tăng nhanh, nhƣng vì lƣợng
khách tham quan trong ngày lớn; lƣợng khách quốc tế và khách nội địa có lƣu
trú còn ít nên tổng thu từ cơ sở lƣu trú không cao (tỷ trọng giảm từ 10,23%
năm 2010 xuống 8,73% năm 2014).
Nguyên nhân: Lƣợng khách lƣu trú (cả quốc tế và nội địa) ít hơn, ngày
lƣu trú trung bình ngắn hơn và mức chi tiêu thấp hơn so với dự báo.
So với mặt bằng chung của du lịch Việt Nam, tổng thu từ du lịch Phú
Thọ đứng 4/14 tỉnh trong vùng và 20/63 tỉnh, thành cả nƣớc.
Để khắc phục tình trạng trên, ngành du lịch Phú Thọ cần có chiến lƣợc
đầu tƣ thâm nhập thị trƣờng khách quốc tế, khách nội địa và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ để thu hút nhiều khách du lịch có sử dụng dịch vụ lƣu trú, kéo
dài thời gian lƣu trú.
c. Giá trị gia tăng ngành du lịch (GDP du lịch)
Bảng 3.4: Giá trị gia tăng ngành du lịch (GDP du lịch) tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2010-2014
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) 21.955,0 27.475,7 30.596,8 34.175,2 37.431,7
Giá trị gia tăng ngành du lịch
968,217
1226
1467
1668,5
1923,5
(GDP du lịch)
Tỷ trọng
4,41
4,46
4,79
4,88
5,14
(Nguồn: Niên giám Thống kê Phú Thọ các năm từ 2010 - 2014)
Giá trị gia tăng GDP du lịch Phú Thọ năm 2010 là 968,2 tỷ VNĐ đến
năm 2014 là 1923,5 tỷ VNĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
Tỷ trọng GDP du lịch trong tổng GDP toàn tỉnh còn thấp nhƣng thời
gian gần đây đang có xu hƣớng tăng. Năm 2010 đạt 4,41% đến năm 2014 là
5,14%, đạt 69,46% so với mục tiêu Nghị quyết tại đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ 17 (mục tiêu là 7,4%).
GDP từ du lịch đạt khiêm tốn do tổng thu từ du lịch đạt thấp so với các
ngành kinh tế khác. Một trong những nguyên nhân ảnh hƣởng nguồn thu do
vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn ít.
Một số dự án lớn về du lịch nhƣ dự án khu du lịch Đầm Ao Châu của Công ty
Đồng Doanh (Đài Loan), các dự án vào khu nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy...
không đƣợc thực hiện.
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Cơ sở lưu trú: Trong thời gian gần đây, công tác xã hội hóa du lịch đƣợc
thực hiện, thu hút đƣợc các thành phần kinh tế đầu tƣ vào hệ thống cơ sở lƣu
trú tạo nên tốc độ phát triển khá nhanh. Năm 2010 toàn tỉnh có 158 cơ sở (26
khách sạn, 132 nhà nghỉ) với tổng số 2.264 buồng, đến năm 2014 có 240 cơ sở
(37 khách sạn và 201 nhà nghỉ) với tổng số 3.300 buồng. Công suất sử dụng
buồng tăng đều, ổn định: năm 2010 là 45,3 % đến năm 2014 là 56,1%.
Bảng 3.5: Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2010 - 2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Cơ sở lƣu trú 158 181 202 213 240
Tổng số buồng 2.264 2.505 2.754 2.959 3.300
Trong đó:
26 28 29 34 37 - Khách sạn
873 898 872 1.128 1.354 Buồng KS
132 153 173 189 201 - Nhà nghỉ
1.391 1.607 1.882 1.831 1.946 Buồng NN
(Nguồn: Niên giám Thống kê Phú Thọ các năm từ 2010 - 2014) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
Cơ sở ăn uống: Các cơ sở ăn uống bao gồm nhà hàng, quán cà phê, bar,
quán ăn nhanh… Các tiện nghi phục vụ ăn uống có thể nằm trong các cở sở
lƣu trú nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, hội họp và giao lƣu của
khách đang lƣu trú tại các khách sạn hoặc có thể nằm độc lập bên ngoài các
các cơ sở lƣu trú, ở các điểm tham quan du lịch, trong các cơ sở vui chơi giải
trí nhằm phục vụ khách du lịch cũng nhƣ các tầng lớp dân cƣ địa phƣơng.
Các tiện nghi ăn uống bên ngoài khách sạn, tại các điểm tham quan
trong những năm qua cũng đã bƣớc đầu phát triển. Tuy nhiên một số nhà hàng
thƣờng có quy mô nhỏ, khó có khả năng đón các đoàn khách lớn; bài trí của
nhà hàng đơn giản, không có khu chế biến riêng biệt, món ăn chƣa phong phú
và vấn đề vệ sinh thực phẩm cũng chƣa đƣợc chú trọng đúng mức.
Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí, các điểm tham quan và các tiện
nghi phục vụ du lịch khác: Toàn tỉnh có 11 bể bơi, 52 sân quần vợt... các tiện
nghi này góp phần tạo nên sự hấp dẫn, thu hút du khách và kéo dài thời gian
lƣu trú, khuyến khích sự chi tiêu của du khách.
Các cơ sở phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí nhƣ: Công viên, sân thể
thao, nhà thi đấu, nhà văn hóa… đã bƣớc đầu đƣợc quan tâm đầu tƣ. Nhìn
chung hầu hết các điểm vui chơi giải trí có quy mô nhỏ, các loại hình sản
phẩm đơn điệu, các phƣơng tiện vui chơi giải trí, tham quan còn quá thiếu
chƣa thu hút đƣợc du khách cũng nhƣ kéo dài thời gian lƣu trú của khách.
e. Lao động ngành du lịch
Lao động ngành du lịch năm 2010 là 6.800 ngƣời (trong đó, lao động
trực tiếp là 1.700 người và lao động gián tiếp là 5.100 người) và năm 2014 là
11.500 ngƣời (trong đó, lao động trực tiếp là 3.280 người, lao động gián tiếp
là 8.220 người).
Bảng 3.6: Số lƣợng lao động ngành du lịch tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2010 - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014
Lao động 6.800 7.520 9.161 10.800 11.500
Lao động trực tiếp 1.700 1.880 2.250 2.740 3.280
Lao động gián tiếp 5.100 6.100 6.911 8.060 8.220
(Nguồn: Niên giám Thống kê Phú Thọ các năm từ 2010 - 2014)
Theo tiêu chuẩn của ngành, lƣợng lao động nói chung so với số buồng
khách sạn là tƣơng đối phù hợp. Tuy nhiên cơ cấu không hợp lý, số lao động
trong cơ sở lƣu trú (lao động trực tiếp) ít so với số buồng (năm 2014 có 3.280
lao động trực tiếp/ 3.300 buồng, tức 0,99 ngƣời/buồng, quy định là 1,5-ngƣời
/buồng), trong khi lao động dịch vụ gián tiếp khác quá nhiều. Đây là bất cập
ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ nhƣng phản ánh đúng thực tế là ở Phú Thọ
tỷ lệ khách tham quan trong ngày không sử dụng dịch vụ lƣu trú quá lớn.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch năng lực hoạt động còn chƣa cao,
sử dụng lao động gia đình và lao động kết hợp nhiều công việc do đó lao động
trực tiếp ngành du lịch thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng; lao động phổ
thông chiếm tỷ lệ cao.
Ngành du lịch Phú Thọ đã chú trọng tới công tác đào tạo bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trƣớc yêu
cầu hội nhập nền kinh tế thế giới, yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nƣớc, lực lƣợng lao động ngành du lịch Phú Thọ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
phát triển của ngành.
3.2.3.2. Đầu tư phát triển du lịch
Tổng số vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch của tỉnh đến 2014 là 798,63
tỷ VNĐ. Trong đó: Nguồn vốn ngân sách trung ƣơng hỗ trợ là 198 tỷ đồng,
nguồn vốn ngân sách địa phƣơng là 27,1 tỷ VNĐ, nguồn vốn xã hội hóa do
các doanh nghiệp và thành phần kinh tế là 573,53 tỷ VNĐ. Tổng số vốn đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
tƣ cho cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 2010-2014 là 210 tỷ VNĐ; trong đó
dự án đầu tƣ vào hạ tầng: Khu du lịch Văn Lang là 85,6 tỷ đồng, dự án
đƣờng vào khu du lịch Ao Châu-Hạ Hòa là 29,5 tỷ VNĐ, dự án đầu tƣ xây
dựng hạ tầng khu du lịch sinh thái Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là 44 tỷ VNĐ,
dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu du lịch, dịch vụ Nam Đền Hùng là 26 tỷ
VNĐ, dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh
Thủy là 25 tỷ VNĐ.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp phép đầu tƣ cho 09 dự án du lịch và đang
xem xét thủ tục cấp phép cho 08 dự án du lịch đầu tƣ vào các khu du lịch đã
đƣợc quy hoạch.
Tại 13 huyện, thành, thị việc đầu tƣ tôn tạo di tích lịch sử, phục dựng
các lễ hội truyền thống, phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ, các sản
phẩm đặc trƣng của vùng nhằm phát triển du lịch bƣớc đầu đƣợc chú trọng.
Tổng kinh phí tu bổ, tôn tạo di tích giai đoạn 2010 - 2014 là 29,8 tỷ VNĐ
(trong đó nguồn ngân sách sự nghiệp là 6,4 tỷ đồng chiếm 21%, nguồn đầu tƣ
phát triển là 23,4 tỷ VNĐ, chiếm 79%).
3.2.3.3. Thị trường và sản phẩm du lịch
a. Thị trường khách du lịch
Thị trƣờng khách du lịch quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ, chiếm chƣa đầy
1% tổng lƣợng khách đến Phú Thọ. Khách quốc tế đến Phú Thọ bằng nhiều
đƣờng khác nhau, nhƣng chủ yếu là theo đƣờng bộ từ Hà Nội - trung tâm
phân phối khách cho các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, còn một phần theo tuyến
đƣờng sắt từ Vân Nam (Trung Quốc -Lào Cai - Hà Nội. Sở thích của khách
du lịch quốc tế là khám phá, tìm hiểu bản sắc văn hóa địa phƣơng, du lịch
sinh thái ở vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy và một
số là khách thƣơng mại công vụ tại các khu công nghiệp. Đặc điểm là có khả
năng chi trả cao và đòi hỏi chất lƣợng dịch vụ, môi trƣờng tốt.
Thị trƣờng khách nội địa chiếm tỷ lệ lớn, chiếm hơn 99% thị phần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Khách nội địa đến từ khắp nơi trên cả nƣớc, đặc biệt là các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và khu vực phía Bắc.
Khách nội địa đến Phú Thọ những năm gần đây chủ yếu với mục đích
lễ hội, tín ngƣỡng, hành hƣơng về cội nguồn, tham quan di tích lịch sử, du
lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng chữa bệnh.
b. Hệ thống sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch Phú Thọ ngày càng đƣợc đa dạng hóa và nâng cao
chất lƣợng, trong đó nổi bật là các sản phẩm gắn với du lịch văn hóa.
Các sản phẩm du lịch văn hóa Phú Thọ gắn liền với hệ thống di tích thời
đại Hùng Vƣơng, bao gồm: Lễ hội, tham quan di tích, vui chơi giải trí, ẩm thực,
hội thảo... Từ khi Giỗ Tổ Hùng Vƣơng thành Quốc giỗ (năm 2006), lễ hội và các
hoạt động liên quan đến lễ hội là hình thức du lịch thu hút khách của Phú Thọ.
Bên cạnh lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vƣơng, các lễ hội văn hóa khác cũng hấp
dẫn khách du lịch nhƣ: đền Mẫu Âu Cơ, Hội phết Hiền Quan, bơi chải Bạch
Hạc. (Năm 2009, UBND tỉnh đã ban hành Đề án 3020/ĐA-UBND ngày
29/9/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ xây dựng điểm du lịch gồm 8 điểm lễ hội).
Năm 2011, hát Xoan Phú Thọ đƣợc UNESCO công nhận Di sản văn
hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại và năm 2012, Tín ngƣỡng
thờ cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại, các sản phẩm du lịch dựa trên loại hình
nghệ thuật và tín ngƣỡng này đang đƣợc phục dựng và thu hút khách du lịch
tham quan, nghiên cứu.
Ngoài du lịch văn hóa, du lịch sinh thái Phú Thọ cũng có những dấu ấn
riêng nhờ những điểm tài nguyên nhƣ hệ sinh thái trung du, vƣờn Quốc gia
Xuân Sơn, đầm Ao Châu, nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy… Sản phẩm du
lịch gắn với sinh thái là tham quan, nghiên cứu, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, thể
thao, vui chơi giải trí..gắn với văn hóa bản địa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
Du lịch gắn với sự kiện cũng là sản phẩm đang đƣợc quan tâm của
ngành du lịch Phú Thọ. Thành phố Việt Trì ngày càng chứng tỏ vị trí thích
hợp tổ chức các sự kiện quan trọng nhƣ hội nghị, hội thảo, hội chợ, thể thao...
Du lịch tham làng nghề cũng đã đƣợc hình thành tại các làng nghề nhƣ
ủ ấm Sơn Vi, nón lá Sai Nga, mây tre đan Đỗ Xuyên… gắn việc tham quan
với mua bán hàng lƣu niệm.
Bên cạnh việc phát triển sản phẩm, hệ thống các dịch vụ đi kèm gồm ăn
uống và mua bán các sản vật tự nhiên nhƣ bƣởi Đoan Hùng, hồng Hạc Trì, cá
Lăng, cá Anh Vũ... đã góp phần làm hấp dẫn thêm các chƣơng trình du lịch.
3.2.3.4. Tổ chức không gian du lịch
Do sự phân bố tài nguyên, hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ,thực trạng phát triển du lịch Phú Thọ thời gian qua đã hình thành ba cụm
du lịch tập trung:
- Cụm thành phố Việt Trì và phụ cận.
- Cụm thị trấn Hạ Hòa.
- Cụm thị trấn La Phù.
Trong đó cụm thành phố Việt Trì với hƣớng phát triển du lịch văn hóa,
lễ hội, du lịch MICE là trọng tâm phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ và đang từng
bƣớc trở thành địa bàn trọng điểm du lịch của vùng và cả nƣớc.
Bên cạnh đó, hệ thống khu, điểm du lịch cũng đã đƣợc hình thành trong
hệ thống quốc gia và vùng nhƣ:
- Khu di tích lịch sử Đền Hùng, thành phố Việt Trì.
- Khu du lịch sinh thái Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn.
- Khu du lịch Văn Lang, thành phố Việt Trì.
- Khu Du lịch nghỉ dƣỡng nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy, huyện
Thanh Thủy.
- Khu du lịch đầm Ao Châu, huyện Hạ Hòa.
- Khu du lịch Bạch Hạc-Bến Gót, thành phố Việt Trì.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
Trên cơ sở tổ chức hệ thống khu, điểm du lịch, hệ thống các tuyến đã
hình thành và đạt hiệu quả nhất định. Hệ thống tuyến, điểm du lịch đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức hợp lý các chƣơng trình du lịch
đặc biệt là các tour du lịch chuyên đề góp phần khai thác có hiệu quả các tiềm
năng du lịch của tỉnh. Một số chƣơng trình du lịch hấp dẫn đã tạo nên các sản
phẩm du lịch độc đáo thu hút khách du lịch nhƣ tour du lịch sinh thái, tour du
lịch văn hoá, lễ hội, về nguồn...
Tuy nhiên do điều kiện kinh tế còn khó khăn, khả năng đầu tƣ còn hạn
chế nên một số tuyến, điểm du lịch mặc dù đƣợc quy hoạch xác định có tiềm
năng lớn trên địa bàn nhƣ các tuyến du lịch đƣờng sông (dọc theo sông Đà,
sông Lô và sông Thao...) điểm du lịch sinh thái Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
(huyện Tân Sơn), điểm du lịch thác và Chiến khu lòng chảo Minh Hòa
(thuộc huyện Yên Lập)… nhƣng vẫn chƣa đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ
khách du lịch hoặc khai thác nhƣng còn manh mún. Đây là một trong những
hạn chế ảnh hƣởng đến việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch tỉnh Phú Thọ
trong thời gian qua.
3.2.3.5. Công tác quản lý nhà nước về du lịch
Công tác quản lý về du lịch đã có sự thay đổi quan trọng về tổ chức bộ
máy quản lý nhà nƣớc du lịch từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong cơ chế
quản lý đa ngành, ngành văn hóa, thể thao và du lịch Phú Thọ đã không
ngừng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong phát
triển du lịch, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch. Những kết quả
đạt đƣợc nhƣ sau:
- Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về du
lịch, đội ngũ cán bộ, công chức đƣợc bồi dƣỡng về trình độ nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học và lý luận chính trị. Tổ chức các lớp tập huấn đƣờng lối, chính
sách, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển du lịch nhƣ Luật Du
lịch, các Nghị định triển khai Luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
- Giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của ngành kinh tế du
lịch cho các tầng lớp nhân dân góp phần thúc đẩy du lịch phát triển.
- Phối hợp với các Sở, Ngành, chính quyền các địa phƣơng điều tra,
đánh giá tài nguyên để quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng
du lịch.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn tỉnh, Sở đã tiến
hành xây dựng các quy hoạch chi tiết, đề án, chƣơng trình, dự án phát triển du
lịch, phê duyệt là các định hƣớng cho công tác quản lý và phát triển các hoạt
động du lịch phù hợp quy hoạch tổng thể.
- Từng bƣớc thực hiện tiêu chuẩn hóa trong quản lý nhà nƣớc các hoạt
động du lịch. Công tác cải cách thủ tục hành chính đƣợc triển khai tích cực,
áp dụng tiêu chuẩn ISO trong việc thẩm định, xếp cấp loại, hạng cơ sở lƣu trú,
nhà hàng đạt tiêu chuẩn kinh doanh du lịch và hƣớng dẫn viên du lịch. Tăng
cƣờng ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác thống kê du lịch để từng
bƣớc phù hợp với yêu cầu phát triển chung của cả nƣớc.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động du lịch và tiến
hành xử lý, nhắc nhở các đơn vị thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
3.2.3.6. Xúc tiến, quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực
a. Xúc tiến, quảng bá
Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến tiềm năng, thế mạnh về du
lịch đƣợc quan tâm, hình thức tuyên truyền đa dạng: quảng bá trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh truyền hình tỉnh Phú Thọ, các
tỉnh bạn và Trung ƣơng.
Thông qua tổ chức các sự kiện lớn nhƣ Giỗ Tổ Hùng Vƣơng, chƣơng
trình du lịch về cội nguồn, chƣơng trình về miền lễ hội cội nguồn dân tộc Việt
Nam, Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc vùng Đông Bắc, Hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
khỏe Phù Đổng… đã quảng bá hình ảnh con ngƣời, du lịch Phú Thọ tới đồng
bào, du khách trong nƣớc và quốc tế; nâng cao hình ảnh Đất Tổ.
Hợp tác phát triển du lịch ba tỉnh Phú Thọ-Yên Bái-Lào Cai bƣớc đầu
tạo ấn tƣợng tốt, tạo dựng đƣợc thƣơng hiệu trên thị trƣờng du lịch. Chƣơng
trình hợp tác và phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng tiếp tục đƣợc triển
khai thực hiện, đã xây dựng logo du lịch Phú Thọ để quảng bá tại thị trƣờng
du lịch trong và ngoài nƣớc.
Công tác xúc tiến, quảng bá có nhiều tiến bộ, tuy nhiên do kinh phí ít,
thiếu sự hỗ trợ của doanh nghiệp nên hiệu quả chƣa tƣơng xứng với yêu cầu
đặt ra.
b. Đào tạo nhân lực
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về du lịch
đã đƣợc quan tâm. Ngành du lịch tỉnh đã tổ chức cho cán bộ dự các lớp tập
huấn trong và ngoài nƣớc, các chƣơng trình dự án đào tạo nguồn nhân lực EU,
hợp tác với Tây Ban Nha và Tổng cục Du lịch tổ chức. Trình độ lý luận chính
trị cũng đƣợc nâng cao: Lãnh đạo các phòng du lịch cấp tỉnh, phòng văn hóa -
thông tin cấp huyện có trình độ trung cấp và cao cấp lý luận chính trị.
Công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật tại các doanh
nghiệp đƣợc chú trọng. Ngành du lịch Phú Thọ đã phối hợp với Tổng cục Du
lịch, Phòng Thƣơng mại công nghiệp Việt Nam tổ chức lớp bồi dƣỡng nghiệp
vụ thuyết minh viên, mở các lớp bồi dƣỡng về nghiệp vụ buồng, bàn, bar, bếp
cho các cán bộ của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Chƣơng trình đào tạo chuyên ngành du lịch đang đƣợc triển khai thực
hiện ở Đại học Hùng Vƣơng, Cao đẳng kinh tế-kỹ thuật Phú Thọ, Cao đẳng
Công nghiệp thực phẩm, Cao đẳng nghề Phú Thọ… Trong thời gian tới sẽ có
nhiều học sinh tốt nghiệp sẽ bổ sung nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
3.2.4. Thực trạng du lịch tỉnh Phú Thọ năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
Năm 2015 đón đƣợc 6 nghìn lƣợt khách du lịch quốc tế và 7,25 triệu
lƣợt khách nội địa (trong đó có 6,5 triệu lƣợt khách tham quan trong ngày và
744 nghìn khách lƣu trú); đạt mức tăng trƣởng bình quân của khách lƣu trú
17,4%/năm, trong đó khách quốc tế 14,4%/năm.
Tổng thu nhập từ du lịch đạt khoảng 1.845 tỷ VNĐ, trong đó, GDP du
lịch đạt 1.923 tỷ VNĐ; chiếm tỷ trọng 6,05% tổng GDP toàn tỉnh, tăng trƣởng
trung bình đạt hơn 17,8%/năm.
Năm 2015 có tổng số 3.220 buồng lƣu trú với khoảng 12% đạt tiêu chuẩn xếp hạng 3 sao trở lên, tạo viê ̣c làm cho khoảng 20,6 ngàn lao đô ̣ng (trong đó 5,15 ngàn lao động trực tiếp).
Có thể thấy, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011 - 2015, kết cấu hạ tầng du lịch đƣợc cải thiện, từng bƣớc đƣa vào khai
thác các dự án thành phần tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh nhƣ: Khu di
tích lịch sử Đền Hùng; Khu du lịch Văn Lang; Quảng trƣờng Hùng Vƣơng;
Trung tâm thƣơng mại Vincom và các điểm du lịch tại thành phố Việt Trì;
Khu du lịch nƣớc khoáng nóng Thanh Thủy; Khu du lịch Vƣờn Quốc gia
Xuân Sơn; Khu đô thị sinh thái - du lịch - nghỉ dƣỡng - thể thao Tam Nông.
Nguồn vốn xã hội hóa hoạt động du lịch đầu tƣ vào lĩnh vực kinh doanh lƣu
trú du lịch tăng nhanh. Gắn với đó là các sản phẩm du lịch đặc trƣng của tỉnh
về du lịch văn hóa tâm linh, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái đƣợc xây
dựng, đƣa vào khai thác bƣớc đầu có hiệu quả, thu hút lƣợng khách đến tham
quan ngày càng tăng, tạo những chuyển biến mới cho du lịch Phú Thọ.
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Những kết quả đạt được
Thời gian vừa qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp, các ngành trong tỉnh, sự cố gắng
phấn đấu của ngành du lịch, du lịch tỉnh Phú Thọ đã đạt đƣợc những kết quả sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
- Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu về lƣợng khách, thu nhập, GDP từ du
lịch tăng với tốc độ khá cao góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thị trƣờng khách du lịch ngày càng đƣợc mở rộng, đặc biệt là thị
trƣờng khách du lịch là cộng đồng ngƣời Việt Nam.
- Nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của du
lịch đƣợc nâng lên, khẳng định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng
có tính chiến lƣợc lâu dài góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Công tác xúc tiến, quảng bá, hợp tác phát triển du lịch đạt đƣợc những
thành tựu đáng khích lệ góp phần nâng cao hình ảnh tiềm năng và triển vọng
phát triển du lịch, thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ (Công ty TNHH Thương
mại-Quảng cáo-Xây dựng-Địa ốc Việt Hân, Doanh nghiệp xây dựng Xuân
Trường, Công ty cổ phần Ao Vua, Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô…) và
lƣợng lớn khách du lịch.
- Đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh
du lịch. - Bƣớc đầu đã thu hút đƣợc một số nhà đầu tƣ lớn, có thƣơng hiệu về
dịch vụ, du lịch và thƣơng mại nhƣ Big C, Sài Gòn Tourist, Sài Gòn Co.Op
Mart, Đream City… và tạo đƣợc sự chuyển biến tích cực trong hoạt động
kinh doanh góp phần tích cực vào nỗ lực đƣa hình ảnh vùng Đất Tổ thân
thiện, an toàn và mến khách đến với đồng bào và du khách; bảo tồn, phát triển
các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ tài nguyên du lịch, giải quyết công ăn
việc làm và xóa đói giảm nghèo…
- Công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; các quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết các khu du lịch và các dự án lớn đã đƣợc xây dựng, phê
duyệt là định hƣớng cho công tác quản lý và thực hiện các hoạt động đầu tƣ,
kinh doanh, quản lý tài nguyên du lịch.
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
3.3.2.1. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, đánh giá thực trạng phát triển du
lịch Phú Thọ thời gian qua, có thể nhận thấy những tồn tại sau:
- Kết quả đạt đƣợc của Du lịch Phú Thọ trong thời gian vừa qua còn thấp
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có; chƣa bố trí đƣợc các nguồn lực đầu tƣ biến
các tiềm năng thành sản phẩm du lịch đƣa vào khai thác phục vụ khách du lịch.
- Nhận thức về vai trò của du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp tại một
số nơi còn hạn chế do đó chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức; thiếu các giải
pháp cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ du lịch dịch vụ phát triển. Hầu hết tại các
huyện, thành, thị chƣa có cán bộ chuyên trách theo dõi về du lịch.
- Công tác quản lý các khu, điểm du lịch, nhất là các khu, điểm du lịch đang
đầu tƣ chƣa thống nhất quản lý một cách có hiệu quả. Công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực còn chậm, chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch phát triển cụ thể; việc liên
kiết giữa cơ quan du lịch, các doanh nghiệp và các đơn vị đào tạo còn hạn chế.
- Khách du lịch lƣu trú chiếm tỷ lệ thấp so với khách du lịch đến Phú
Thọ; thời gian lƣu trú bình quân và mức chi tiêu bình quân của khách còn
thấp so với mặt bằng chung của cả nƣớc. Tỷ lệ lao động trong ngành du lịch
(cả trực tiếp và gián tiếp) vẫn còn thấp so với nhu cầu phát triển.
- Các đơn vị kinh doanh du lịch dịch vụ quy mô ở mức vừa và nhỏ,
trình độ đội ngũ nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất và dịch vụ phục vụ khách
du lịch còn hạn chế, hiệu quả kinh doanh chƣa cao.
- Thiếu các doanh nhân giỏi và đội ngũ lao động có tay nghề, tính
chuyên nghiệp cao trong hoạt động du lịch.
- Sản phẩm du lịch mờ nhạt, nghèo nàn chƣa tạo đƣợc sức hấp dẫn cho
du khách; chƣa xây dựng đƣợc tuyến du lịch hoàn chỉnh mang tính đặc sắc, độc
đáo. Chất lƣợng sản phẩm du lịch thấp, chƣa có khách sạn, nhà hàng, khu dịch
vụ cao cấp, trung tâm vui chơi giải trí; thiếu các doanh nghiệp có thƣơng hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
- Thiếu sự gắn kết giữa du lịch với thƣơng mại, chƣa xây dựng đƣợc
các trung tâm thƣơng mại, chợ đầu mối, làng nghề truyền thống…. là nơi
tham quan và mua sắm hàng hóa của du khách.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch hiệu quả thấp, nội dung
còn chung chung, thiếu tính chuyên nghiệp; chƣa gắn với các khu, điểm và sản
phẩm du lịch để thu hút các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nƣớc và quốc tế liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh đƣa khách tới Phú Thọ. Các doanh
nghiệp du lịch của tỉnh chƣa tích cực tham gia vào công tác xúc tiến du lịch.
- Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch còn nhiều hạn chế; sự phối hợp
giữa các cấp các ngành trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch thiếu chặt chẽ, thụ động; đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nƣớc khả năng tác nghiệp chƣa cao, chƣa kịp thời tham mƣu cho
tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chƣơng trình, đề án.. phát triển du lịch
có hiệu quả.
- Đầu tƣ còn thiếu, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch còn thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu của du lịch, chƣa có sản phẩm
du lịch có thƣơng hiệu mạnh, mang tính cạnh tranh cao.
- Phát triển du lịch còn ẩn chứa nhiều yếu tố thiếu bền vững (kinh
doanh mang tính chộp giật, cạnh tranh thiếu lành mạnh...).
Trong đó, các nguyên nhân nổi cộm chính là:
Thứ nhất, hỗ trợ ngân sách đối với các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng
du lịch còn hạn hẹp.
Thứ hai, công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lƣợng, phù hợp
đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mực.
Thứ ba, việc tuyên truyền, quảng cáo, đào tạo, giáo dục môi trƣờng còn
chƣa thƣờng xuyên và hiệu quả.
3.3.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế, tồn tài du lịch Phú Thọ thời gian qua chủ yếu do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
a) Nguyên nhân khách quan:
- Phú Thọ là tỉnh miền núi nghèo, cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch còn thiếu, chất lƣợng thấp, chƣa tạo đƣợc những
sản phẩm du lịch đặc thù có chất lƣợng cao. Nội lực của Phú Thọ không thể
bố trí đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
- Thiếu các doanh nghiệp lớn mạnh có đủ năng lực đầu tƣ xây dựng các
dự án du lịch lớn, tạo chuyển biến lớn cho phát triển du lịch. Các doanh
nghiệp trong tỉnh có quy mô nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh thấp, nguồn vốn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nhanh thu hồi vốn hoặc
khai thác những cái sẵn có. Các doanh nghiệp lữ hành yếu kém không có khả
năng khai thác các nguồn khách từ ngoài về thăm quan tại tỉnh.
- Đầu tƣ cho phát triển du lịch là lĩnh vực đầu tƣ dài hạn cần nguồn vốn
lớn và đòi hỏi nhà đầu tƣ phải thực sự tâm huyết. Các dự án đầu tƣ lớn về du
lịch trên địa bàn tỉnh đều là các nhà đầu tƣ ngoại tỉnh nên khó khăn trong
công tác thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Ảnh hƣởng cả tính thời vụ đối với du lịch Phú Thọ cao.
- Ảnh hƣởng của các yếu tố khách quan nhƣ thời tiết, dịch bệnh, khủng
hoảng kinh tế toàn cầu...
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác dự báo, dự đoán để xây dựng các chỉ tiêu phát triển du lịch
giai đoạn 2006-2010 chƣa lƣờng trƣớc đƣợc hết những khó khăn, diễn biến
phức tạp của tình hình quốc tế và trong nƣớc; một phần là do nhận thức về
phát triển du lịch chƣa đầy đủ, chƣa thấy rõ phát triển du lịch cần phải đầu tƣ
lâu dài với nhu cầu vốn lớn, chậm thu hồi vốn...
- Các cấp, các ngành chƣa đề ra các biện pháp cụ thể, thiết thực, hiệu
quả để thúc đẩy phát triển du lịch; thiếu kinh nghiệm thực tế. Chủ trƣơng, giải
pháp thực hiện và hệ thống chính sách nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi cho
phát triển du lịch với tƣ cách là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh chƣa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
đồng bộ và thống nhất. Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền và nhân
dân về vai trò kinh tế du lịch còn hạn chế.
- Kết cấu hạ tầng yếu kém, thiếu đồng bộ dẫn tới khả năng tiếp cận
điểm đến du lịch gặp khó khăn; sản phẩm du lịch đơn điệu, chất lƣợng thấp
dẫn tới sức cạnh tranh yếu, kém hấp dẫn. Vai trò và năng lực của khối kinh tế
tƣ nhân chƣa đƣợc phát huy đúng mức, chƣa có chính sách hỗ trợ và khuyến
khích phát triển cho các doanh nghiệp đầu tƣ và kinh doanh du lịch.
- Chƣa đào tạo đƣợc đội ngũ chuyên gia đầu ngành, lực lƣợng quản lý tinh
thông và trình độ cao; đội ngũ hƣớng dẫn viên, thuyết minh viên chuyên nghiệp…
- Môi trƣờng đầu tƣ chƣa thực sự hấp dẫn để thu hút đƣợc các doanh
nghiệp trong tỉnh có nguồn vốn lớn đầu tƣ phát triển du lịch.
- Công tác chỉ đạo phối hợp liên kết với các tỉnh và doanh nghiệp
chƣa chặt chẽ, phiến diện. Sự liên kết phát triển du lịch mới dừng lại ở các
cơ quan quản lý nhà nƣớc, sự liên kết giữa các doanh nghiệp của các tỉnh
còn yếu kém.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH PHÚ THỌ
ĐẾN NĂM 2020
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới
4.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
4.1.1.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển du lịch Phú Thọ phù hợp với Chiến lƣợc phát triển du lịch
Việt Nam, định hƣớng phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, quy
hoạch mở rộng vùng Thủ đô, với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch các ngành kinh tế khác của tỉnh.
- Phát triển du lịch Phú Thọ theo hƣớng đồng bộ , có trọng tâm , trọng
điểm, theo hƣớng bền vững ; gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc ; giữ vững an ninh , quốc phòng, bảo đảm trâ ̣t tƣ̣, an toàn xã hô ̣i ; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng; tạo môi trƣờng an toàn lành mạnh,
thu hút khách du lịch và đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch.
Phú Thọ có hệ thống các di tích lịch sử - văn hóa rực rỡ gắn với thời
đại Vua Hùng, cội nguồn dân tộc Việt. Bên cạnh đó Phú Thọ là tỉnh trung du,
có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống với nét văn hóa bản địa độc đáo. Phú
Thọ cũng là địa phƣơng có hệ sinh thái đa dạng và đặc trƣng... Phát triển du
lịch gắn với trách nhiệm xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, tôn trọng
văn hóa bản địa, tăng cƣờng giao lƣu và làm giàu văn hóa giữa các cộng
đồng, giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trƣờng.
Phú Thọ là tỉnh cửa ngõ của vùng và Thủ đô Hà nội, vì vậy phát triển
du lịch phải đi đôi với giữ vững an ninh quốc phòng, bảo đảm trâ ̣t tƣ̣, an toàn xã hội.
- Phát triển du lịch Phú Thọ đặt trong mối liên hệ vùng, cả nƣớc và
quốc tế để khai thác khách du lịch nội địa, đồng thời mở rộng thu hút khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
du lịch quốc tế. Phát triển du lịch văn hoá và sinh thái với việc lấy du lịch
văn hoá làm trọng tâm để phát huy có hiệu quả tài nguyên du lịch của tỉnh;
kết hợp giữa truyền thống với hiện đại nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế,
đặc biệt là giá trị bản sắc văn hoá truyền thống, gắn với kết hợp liên kết hội
nhập quốc tế.
Thời gian qua, khách du lịch đến Phú Thọ rất đông, nhƣng hiệu quả
kinh tế chƣa cao do lƣợng khách nội địa lƣu trú và khách quóc tế còn ít. Giai
đoạn phát triển mới, du lịch Phú Thọ cần phát huy thế mạnh về vị trí cửa ngõ
vùng và điểm chuyển tiếp của hành lang kinh tế quan trọng Côn Minh - Hà
Nội - Hải Phòng để tăng cƣờng thu hút lƣợng khách quốc tế. Bên cạnh đó, cần
chú trọng thu hút khách nội địa có sử dụng dịch vụ lƣu trú để nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả phát triển ngành.
Với hệ thống tài nguyên du lịch phong phú cả về tự nhiên và nhân văn,
du lịch Phú Thọ từ nay đến năm 2020 cần song song phát triển du lịch sinh
thái và văn hóa, lấy du lịch văn hóa (trong đó hạt nhân là lễ hội đền Hùng, hát
Xoan) làm trọng tâm, cơ sở phát huy các giá trị sinh thái tự nhiên.
Bên cạnh đó, phải kết hợp phát triển giữa truyền thống và hiện đại để
góp phần gìn giữ, phát huy bản sắc và các giá trị văn hóa truyền thống.
- Đẩy mạnh xã hô ̣i hóa , huy động mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh, các thành phần kinh tế đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng, các cơ sở, các hoạt động du
lịch trên địa bàn tỉnh theo hƣớng có trọng tâm, trọng điểm; phát triển mạnh du
lịch cộng đồng.
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp mang tính liên ngành, liên
vùng. Xã hội hóa trong hoạt động du lịch cũng chính là xã hội hóa trong các
ngành. Phát triển du lịch luôn tạo hƣớng mở cho các ngành, các thành phần xã
hội tham gia vào quá trình đầu tƣ, phát triển du lịch.
Phát huy hiê ̣u quả tính liên ngành và khu vƣ̣c trong tổ chức không gian du lịch và xây dựng sản phẩm d u lịch. Mọi phƣơng án phát triển du lịch cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
có sự phối kết hợp chặt chẽ với các ngành , các cấp và đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội Phú Thọ trƣớc mắt và lâu dài.
Huy động các nguồn lực xã hội trong phát triển du lịch thông qua việc
tăng cƣờng hiệu quả liên kết giữa khu vực nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân. Tăng
cƣờng liên doanh liên kết, thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Hợp tác công
tƣ đƣợc thúc đẩy là giải pháp phát triển nhanh và bền vững.
4.1.1.2. Mục tiêu phát triển
+ Mục tiêu tổng quát: Hình thành hệ thống hạ tầng then chốt, đồng bộ
về du lịch - thƣơng mại; phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm bảo về chất
lƣợng, đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu; xây dựng đƣợc sản phẩm du lịch đặc
trƣng của tỉnh Phú Thọ... Phấn đấu để đến năm 2020, du lịch Phú Thọ có vị trí
quan trọng trong cơ cấu kinh tế địa phƣơng, trở thành địa bàn trọng điểm phát
triển du lịch của vùng và cả nƣớc tạo tiền đề để đến năm 2030 du lịch Phú
Thọ cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Mục tiêu cụ thể:
Về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch: Phấn đấu đến năm 2020,
xây dựng hạ tầng du lịch then chốt, đồng bộ và đƣa vào khai thác đƣợc 5
trung tâm du lịch:
+ Thành phố Việt Trì (hạt nhân là Đền Hùng) là trung tâm lễ hội, trung
tâm du lịch toàn tỉnh từ đó phát triển đi các điểm du lịch khác trên địa bàn.
+ Vƣờn quốc gia Xuân Sơn là trung tâm du lịch sinh thái.
+ Thanh Thuỷ là trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí;
+ Hạ Hoà là trung tâm du lịch sinh thái, văn hóa với các điểm du lịch:
Đầm Ao Châu, Vân Hội, Đền Mẫu Âu Cơ...
+ Khu đô thị sinh thái du lịch - nghỉ dƣỡng - thể thao Tam Nông
(Dream City) là trung tâm nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí thể thao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
Tại trung tâm du lịch Việt Trì, phát triển thành phố Việt Trì thành địa bàn
trọng điểm du lịch cả nƣớc, thành phố lễ hội và khu du lịch quốc gia Đền Hùng.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
* Khách du lịch:
- Năm 2020 đón đƣợc 10 nghìn lƣợt khách du lịch quốc tế và 8,2 triệu
lƣợt khách nội địa (trong đó có 7,0 triệu lƣợt khách tham quan trong ngày và
1,2 triệu khách lƣu trú); đạt mức tăng trƣởng bình quân của khách lƣu trú
9,85%/năm; khách quốc tế 10,7%/năm.
* Tổng thu từ du lịch:
- Năm 2020 đạt khoảng 90,5 triệu USD (1.865 tỷ VND theo giá gốc
năm 2010).
* Giá trị gia tăng GDP du lịch:
- Năm 2020, GDP du lịch đạt 54,3 triệu USD (tƣơng đƣơng 1.118,6 tỷ
VND theo giá gốc năm 2010); chiếm tỷ trọng 6,77% tổng GDP khối dịch vụ
và 2,68% GDP toàn tỉnh, tăng trƣởng trung bình đạt khoảng 14,7%/năm.
* Số lƣợng cơ sở lƣu trú:
- Năm 2020 có tổng số 3.800 buồng lƣu trú với khoảng 15% đạt tiêu
chuẩn xếp hạng 3 sao trở lên.
* Về chỉ tiêu việc làm: Năm 2020 là 30,4 ngàn lao đô ̣ng (trong đó 7,6
ngàn lao động trực tiếp).
* Sản phẩm du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa lễ hội, tâm
linh xung quanh việc khai thác các di sản vật thể và phi vật thể gắn với thời
đại Hùng Vƣơng; Bên cạnh đó phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, tham
quan, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí, thể thao gắn với VQG Xuân Sơn, nƣớc
khoáng nóng Thanh Thủy...
4.1.2. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu
4.1.2.1. Lượng khách và ngày lưu trú bình quân:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
* Khách du lịch quốc tế: Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Phú Thọ
hiện còn tƣơng đối hạn chế, tuy nhiên vẫn tăng bình quân với tốc độ
11,1%/năm do điểm xuất phát thấp. Trong những năm tiếp theo một mặt do
du lịch Phú Thọ vẫn đang đầu tƣ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, hình
thành các khu du lịch trọng điểm và hình thành các sản phẩm du lịch đặc thù
nổi bật, mặt khác để phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tế cũng nhƣ bối
cảnh chung của cả nƣớc, dự kiến tốc độ tăng trƣởng trung bình đến năm 2020
đạt khoảng 10-11%/năm.
Bên cạnh đó, theo Chiến lƣợc phát triển du lịch cả nƣớc và định hƣớng
phát triển vùng thì đến năm 2020 tỷ trọng khách du lịch quốc tế đến Phú Thọ
chiếm khoảng 0,1-0,2% số khách quốc tế đến Việt Nam. Theo đó, đến năm
2020, du lịch Phú Thọ có thể đón 13 ngàn lƣợt khách.
Khách du lịch quốc tế đến Phú Thọ đều có sử dụng dịch vụ lƣu trú với
ngày lƣu trú trung bình đƣợc dự báo đạt 1,8 ngày năm 2020.
* Khách du lịch nội địa: Do đặc điểm tài nguyên nên có sự chênh lệch
lớn về khách tham quan trong ngày và khách có sử dụng dịch vụ lƣu trú.
- Đối với khách tham quan trong ngày xu hƣớng du lịch tâm linh, về
cội nguồn trở thành một nhu cầu rất lớn; lễ hội Đền Hùng đƣợc tổ chức
thƣờng niên với nghi thức quốc lễ... sẽ tiếp tục thu hút một lƣợng lớn khách
du lịch nội địa về Phú Thọ; ngoài ra với việc khu di tích lịch sử Đền Hùng
đƣợc hệ thống các khu du lịch quốc gia sẽ thu hút khách du lịch nội địa đến
ngày một nhiều với mức tăng trƣởng khá cao. Dự kiến đến năm 2020, trung
bình mỗi năm sẽ tăng khoảng 2% năm.
- Đối với khách có sử dụng dịch vụ lƣu trú, do xu hƣớng nhu cầu du
lịch ngày càng cao, bên cạnh đó việc tiếp tục đầu tƣ nâng cấp các khu du lịch
nhƣ Thanh Thủy, Xuân Sơn, đầm Ao Châu, Vân Hội... sẽ góp phần thu hút
thêm loại khách này. Trên cơ sở đó, dự kiến đến năm 2020, trung bình mỗi
năm loại khách này sẽ tăng 9-10% năm. Ngày lƣu trú trung bình của khách du Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
lịch nội địa đến Phú Thọ đƣợc dự báo đạt 1,5 ngày năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
Bảng 4.1: Dự báo khách du lịch đến Phú Thọ đến năm 2020
Hạng mục
2020
Tổng số lƣợt khách đến (ngàn)
8.210,0
Khách tham quan trong ngày (ngàn)
7.000,0
Tổng khách lưu trú (ngàn), trong đó:
1200,0
Khách
Tổng số lƣợt khách (ngàn)
7,0
quốc
Ngày lưu trú trung bình
1,8
tế
Tổng số ngày khách (ngàn)
12,6
Khách
Tổng số lƣợt khách (ngàn)
1193,0
nội
Ngày lưu trú trung bình
1,5
địa
Tổng số ngày khách (ngàn)
1.246,5
(Nguồn: Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020)
4.1.2.2. Mức chi tiêu trung bình và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
Trong những năm tới, khi đƣợc đầu tƣ để đa dạng hóa các sản phẩm du
lịch, chất lƣợng các dịch vụ không ngừng đƣợc nâng cao thì mức độ chi tiêu
của khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần đƣợc tăng lên.
- Cơ cấu chi tiêu: Với đặc thù của Phú Thọ, khách du lịch phần lớn là
khách tham quan trong ngày, dự kiến cơ cấu chi tiêu của khách giai đoạn
2015- 2020 nhƣ sau:
Bảng 4.2: Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch giai đoạn 2015 - 2020
2015 - 2020
Loại dịch vụ
Tỉ lệ (%)
- Lƣu trú
14,0
- Ăn uống
20,0
- Hàng hóa lƣu niệm
58,0
- Vận chuyển du lịch
3,0
- Dịch vụ khác
5,0
Tổng cộng
100,0
(Nguồn: Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
4.2. Định hƣớng phát triển du lịch Phú Thọ đến năm 2020
4.2.1. Về thị trường khách du lịch
Căn cứ vào thực tế phát triển thị trƣờng du lịch của Phú Thọ vừa qua,
xu thế phát triển thị trƣờng khách du lịch Việt Nam và khu vực, khả năng phát
triển sản phẩm phù hợp nhu cầu của thị trƣờng, định hƣớng thị trƣờng khách
du lịch Phú Thọ từ nay đến năm 2020 theo các phân đoạn: thị trƣờng gần, cần
ƣu tiên và thị trƣờng truyền thống.
Thị trường gần: Mặc dầu khách quốc tế đến Phú Thọ thời gian qua còn
ít, nhƣng căn cứ vào xu thế phát triển chung việc thu hút khách thị trƣờng
khách này vẫn là hƣớng ƣu tiên, đặc biệt là khi hát Xoan đƣợc UNESCO công
nhận Di sản văn hóa thế giới, và trong tƣơng lai khi Tín ngƣỡng thờ cúng
Hùng Vƣơng đƣợc công nhận Di sản văn hóa thế giới.
Từ thực tế và khả năng khai thác, trong các thị trƣờng khách du lịch
quốc tế đến Phú Thọ khả năng phát triển gồm:
- Thị trƣờng, các nƣớc và vùng lãnh thổ Đông Bắc Á nhƣ Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sẽ là thị trƣờng trọng điểm hàng đầu.
- Thị trƣờng các nƣớc ASEAN.
Đặc điểm các thị trƣờng khách quốc tế theo định hƣớng nhƣ sau:
* Thị trƣờng Đông Bắc Á: Chiếm trên 15% thị phần khách quốc tế đến
vùng và có xu hƣớng phát triển nhanh trong thời gian tới.
* Thị trƣờng các nƣớc ASEAN: Khách du lịch từ các nƣớc ASEAN
đến Phú Thọ thông qua trung tâm du lịch Hà Nội và có thể trực tiếp từ các
tỉnh trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Từ khi Việt Nam gia nhập
ASEAN, số lƣợng khách du lịch đến từ các nƣớc này có xu hƣớng tăng
nhanh. Đặc điểm của thị trƣờng khách ASEAN đến Việt Nam nói chung là vì
mục đích thƣơng mại sau đó là mục đích tham quan thắng cảnh, thăm thân.
Phần lớn khách ASEAN đi lẻ và đến Việt Nam lần đầu. Tuy vậy có hơn nửa
số khách có nguyện vọng quay trở lại du lịch Việt Nam. Khách du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
ASEAN đến Việt Nam có khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt là khách thƣơng
mại. Tuy nhiên, những thị trƣờng này cũng có những đòi hỏi cao nhƣ giá rẻ,
dịch vụ chất lƣợng, hiệu quả, mặt hàng phong phú phù hợp với ý thích mua
sắm, đồng thời các sản phẩm du lịch phải khác riêng biệt so với sản phẩm ở
nƣớc họ, tránh sự nhàm chán, lặp lại giữa các nƣớc trong khu vực.
Đối với du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Phú Thọ nói riêng thì thị
trƣờng các nƣớc ASEAN (chủ yếu là Lào, Thái Lan, Campuchia) sẽ là thị
trƣờng hết sức quan trọng, cần hƣớng tới khai thác qua các chƣơng trình du
lịch chung của các quốc gia trong khu vực, du lịch carnavan...
Thị trường truyền thống: Gồm thị trƣờng Bắc Mỹ (Mỹ, Canada), thị
trƣờng Tây Âu (Đức, Anh, Pháp) là những thị trƣờng khách du lịch nƣớc ngoài
hàng đầu thế giới đã đến Việt Nam từ lâu và tiếp tục hƣớng tới khai thác. Đây là
thị trƣờng với khả năng tiêu dùng du lịch rất lớn cần đƣợc ƣu tiên khai thác.
Thị trường khách nội địa: Thị trƣờng khách nội địa đƣợc định hƣớng
là thị trƣờng chú trọng phát triển của du lịch Phú Thọ đặc biệt là khách có sử
dụng dịch vụ lƣu trú do xu hƣớng đi du lịch trong nƣớc tăng nhờ kinh tế phát
triển, mức sống cao hơn, thời gian rỗi nhiều hơn, nhận thức về du lịch đƣợc
nâng cao, thông tin du lịch đƣợc phổ biến thƣờng xuyên hơn. Khách nội địa
đến Phú Thọ đƣợc xác định rất đa dạng thuộc nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần
nghề nghiệp khác nhau có thể đi lẻ hoặc đi theo đoàn. Đối tƣợng chính là:
Khách du lịch văn hóa, tâm linh, khách du lịch thƣơng mại, công vụ, khách du
lịch tham quan thắng cảnh, di tích, khách du lịch sinh thái, khách du lịch nghỉ
dƣỡng, cuối tuần.
Khách nội địa cần chú trọng khai thác các nguồn đến từ các vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc, các trung tâm du lịch lớn nhƣ Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh...và từ trong tỉnh.
4.2.2. Về sản phẩm du lịch
Căn cứ đặc điểm tài nguyên và nhu cầu thị trƣờng khách du lịch, có thể
định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch Phú Thọ nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
+ Du lịch gắn với văn hóa: Du lịch lễ hội, tâm linh; về nguồn, tham
quan di tích, nghiên cứu, du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa, lối sống của
các dân tộc thiểu số, ẩm thực...
+ Du lịch gắn với sinh thái: Tham quan hang động và hệ sinh thái trung
du, nghỉ dƣỡng, chữa bệnh, du lịch trên sông, nông nghiệp công nghệ cao, vui
chơi giải trí thể thao cuối tuần ….
+ Du lịch gắn với sự kiện (MICE) nhƣ thể thao, hội nghị, hội thảo,
hội chợ...
Trong đó các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa nhƣ Lễ hội Giỗ Tổ
Hùng Vƣơng, tham quan nghiên cứu di tích, hát Xoan là sản phẩm du lịch đặc
trƣng của du lịch Phú Thọ. Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng; du lịch thể thao kết
hợp với du lịch tham quan, nghiên cứu, du lịch MICE… là những sản phẩm
du lịch bổ trợ góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch và kéo dài thời gian
lƣu trú của khách du lịch.
4.2.3. Về tổ chức không gian, tuyến, điểm du lịch
4.2.3.1. Phát triển các trung tâm du lịch
Căn cứ vào đặc điểm, sự phân bố tài nguyên du lịch, các điều kiện khai
thác và quá trình hoạt động du lịch, lãnh thổ du lịch Phú Thọ từ nay đến năm
2020 có thể đƣợc tổ chức thành năm trung tâm du lịch để tập trung đầu tƣ
khai thác nhƣ sau:
+ Thành phố Việt Trì (hạt nhân là Đền Hùng): Là trung tâm lễ hội, trung
tâm du lịch toàn tỉnh từ đó phát triển đi các điểm du lịch khác trên địa bàn.
+ Vƣờn quốc gia Xuân Sơn: Là trung tâm du lịch sinh thái.
+ Thanh Thuỷ: Trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí;
+ Hạ Hoà: Trung tâm du lịch sinh thái, văn hóa với các điểm du lịch
Đầm Ao Châu, Vân Hội, Đền Mẫu, Ao Giời-Suối Tiên...
+ Khu đô thị sinh thái du lịch - nghỉ dƣỡng - thể thao Tam Nông: Là
trung tâm nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí thể thao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
Ngoài các điểm du lịch chính trên, có thể khai thác các điểm tham quan
hệ thống các di chỉ khảo cổ Phùng Nguyên, Gò Mun, Sơn Vi (Lâm Thao),
Xóm Rền (Gia Thanh, Phù Ninh)...
4.2.3.2. Phát triển các tuyến du lịch
Tuyến du lịch nội tỉnh: Tổ chức hệ thống tuyến du lịch nội tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020 với mục đích liên kết 5 trung tâm du lịch, các điểm du lịch trong
đó lấy trung tâm thành phố Việt trì làm điểm xuất phát và dựa trên cơ sở mạng
lƣới giao thông của tỉnh để tạo nên những chƣơng trình du lịch khác nhau.
- Tuyến Việt Trì - thị xã Phú Thọ - Hạ Hoà.
+ Tính chất: Đây là tuyến du lịch tổng hợp sinh thái và văn hóa nối
trung tâm du lịch tỉnh với địa bàn du lịch phía Tây Bắc tỉnh .
+ Điểm du lịch và đối tượng tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn
hoá ở thị xã Phú Thọ; Đầm Ao Châu; Đền Mẫu Âu Cơ; Chiến khu Hiền
Lƣơng, Ngòi Vần; Ao Giời - Suối Tiên; Đầm Vân Hội...
+ Điểm lưu trú: Thị trấn Hạ Hòa, khu du lịch Ao Châu.
- Tuyến Việt Trì - Tam Nông - Thanh Sơn - Xuân Sơn.
+ Tính chất: Đây là tuyến du lịch sinh thái kết hợp văn hóa, thể thao
nối trung tâm du lịch tỉnh với địa bàn du lịch phía Tây Nam tỉnh .
+ Điểm du lịch và đối tượng tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn
hoá ở Tam Nông; cảnh quan, hệ thống hang động, thảm thực vật vƣờn quốc
gia Xuân Sơn; thác và Chiến khu lòng chảo Minh Hoà.
+ Điểm lưu trú chính: Khu du lịch Xuân Sơn.
- Tuyến thành phố Việt Trì - Tam Nông - Thanh Thủy
+ Tính chất: Đây là tuyến du lịch nghỉ dƣỡng chữa bệnh kết hợp văn
hóa, nối trung tâm du lịch tỉnh với địa bàn du lịch phía Nam tỉnh .
+ Điểm du lịch và đối tượng tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn
hóa, kiến trúc nghệ thuật ở thành phố Việt Trì và phụ cận, Thanh Thủy, chiến
thắng Tu Vũ, hồ Phƣợng Mao.
+ Địa điểm lưu trú: Khu du lịch Thanh Thủy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
- Tuyến thành phố Việt Trì - Đoan Hùng
+ Tính chất: Đây là tuyến du lịch nối trung tâm du lịch tỉnh với địa
bàn du lịch phía Đông Bắc tỉnh.
+ Điểm du lịch và đối tượng tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn
hóa, kiến trúc nghệ thuật ở thành phố Việt Trì nhƣ: Đình Hùng Lô, đình Lâu
Thƣợng, Bến Gót; Đền Hùng và quần thể di tích phụ cận, làng văn hoá thời
đại Hùng Vƣơng, tháp Hùng Vƣơng; nhà máy giấy Bãi Bằng; Tƣợng đài
chiến thắng Sông Lô, di tích chiến thắng Chân Mộng, Trạm Thản; di tích
khảo cổ Xóm Rền (Gia Thanh - Phù Ninh); Thƣởng thức đặc sản bƣởi Đoan
Hùng, cá Lăng, cá Anh Vũ.
+ Địa điểm lưu trú: thành phố Việt Trì, thị trấn Đoan Hùng.
- Tuyến du lịch liên tỉnh
Du lịch Phú Thọ cần nghiên cứu mở rộng không gian phát triển để kết
nối với vùng Tây Bắc, Đông Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, duyên hải và
liên kết quốc tế (với Trung Quốc) qua hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng
sắt và đƣờng sông. Hình thành đƣợc các tour, tuyến du lịch dài ngày với các
sản phẩm du lịch độc đáo thu hút du khách trong và ngoài nƣớc.
Liên kết với các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng và Duyên hải Đông
Bắc phát triển tuyến du lịch tâm linh: Đền Hùng - Chùa Hƣơng - Tam Chúc -
Bái Đính - Đền Trần - Yên Tử và xác định Đền Hùng là điểm đầu quan trọng
của tuyến du lịch này.
4.2.4. Về đầu tư phát triển du lịch
4.2.4.1. Các lĩnh vực đầu tư du lịch
Trên cơ sở mục tiêu và quan điểm đầu tƣ phát triển du lịch đã đề ra, để
tránh đầu tƣ dàn trải nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác đầu tƣ phát triển du
lịch, ngành du lịch Phú Thọ từ nay đến năm 2020 cần tập trung đầu tƣ vào
một số lĩnh vực then chốt nhƣ: phát triển hệ thống hạ tầng du lịch, phát triển
sản phẩm du lịch, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá, phát triển tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
nguyên và bảo vệ môi trƣờng du lịch.
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch (hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật
chất kỹ thuật trong các khu, điểm du lịch): Trong giai đoạn phát triển mới
ngành du lịch Phú Thọ cần tiếp tục ƣu tiên thực hiện trƣớc một bƣớc về phát
triển hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tƣ vào các lĩnh vực khác
bằng các hình thức sau:
- Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng khung trong các khu du lịch quốc gia,
các khu du lịch khác có tầm quan trọng đối với tỉnh và khu vực nhƣ khu du lịch
Đền Hùng, khu du lịch Văn Lang, Xuân Sơn…trên cơ sở khai thác sự hỗ trợ từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc (thông qua Tổng cục Du lịch hoặc UBND tỉnh).
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ đầu tƣ trọn gói trong
các khu du lịch với quy mô vừa và nhỏ nhƣ Ao Châu, Thanh Thủy…
- Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ƣơng liên quan trong việc lồng
ghép các chƣơng trình dự án đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng đến các khu,
điểm du lịch quốc gia, các trạm dừng chân trên các tuyến du lịch quan trọng.
Bên cạnh việc đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, cần đầu tƣ phát
triển hệ thống khách sạn, nhà hàng. Xây dựng mới nhằm tăng số buồng khách
sạn theo dự báo cho từng giai đoạn phát triển; nâng cấp hệ thống khách sạn,
nhà hàng hiện có để đáp ứng nhu cầu chất lƣợng dịch vụ du lịch. Theo đó,
phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 15-20% buồng đạt 3-5 sao trong tổng số
buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng.
Đầu tư cho công tác phát triển sản phẩm du lịch: Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo hƣớng
đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch trong đó đặc biệt ƣu tiên hƣớng nâng cao chất
lƣợng sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
Để đầu tƣ phát triển các sản phẩm du lịch cần đảm bảo theo hƣớng cân
đối đầu tƣ giữa phát triển du lịch văn hoá và du lịch sinh thái, trong đó du lịch
văn hóa đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
- Du lịch văn hoá dựa trên các giá trị di sản Hát Xoan, Giỗ Tổ Hùng
Vƣơng, các di tích… trong đó đặc biệt chú trọng đào tạo nâng cao trình độ
hƣớng dẫn viên....
- Du lịch sinh thái gồm cả du lịch văn hoá các vùng dân tộc thiểu số
thƣờng phát triển ở các vùng sâu, vùng xa (Xuân Sơn, Ao Giời - Suối
Tiên…). Việc hình thành các khu du lịch sinh thái và cơ sở hạ tầng liên quan
cần khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện. Đối với loại hình
này, đặc biệt coi trọng công tác xã hội hóa và phát triển du lịch cộng đồng.
- Đối với hệ thống dịch vụ vui chơi giải trí cần ƣu tiên đầu tƣ xây dựng
các loại hình giải trí tổng hợp hiện đại, các hoạt động thể thao cảm giác mạnh,
dã ngoại tại các trung tâm du lịch lớn, các khu vực đô thị nhƣ công viên Văn
Lang,... kết hợp với việc đầu tƣ khai thác các trò chơi dân gian trong các lễ
hội của các vùng văn hoá.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch: Trong trong tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, chất lƣợng dịch vụ du lịch, đặc biệt là du lịch văn
hóa cần hết sức coi trọng. Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, nguồn nhân lực du
lịch đóng vai trò then chốt, vì vậy từ nay đến năm 2020 du lịch Phú Thọ cần
xem đây là một trong những hƣớng để ƣu tiên đầu tƣ.
Chú trọng phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực nhƣ: đào tạo trình độ
Đại học và tăng cƣờng khả năng nghiên cứu về du lịch; đào tạo trình độ trung
học và học nghề về du lịch, trình độ ngoại ngữ; tăng cƣờng năng lực cho cán
bộ quản lý du lịch ở các cấp.
Đầu tư cho công tác nghiên cứu, triển khai: Xác định công tác ứng
dụng khoa học công nghệ giữ vai trò then chốt trong mọi lĩnh vực phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
kinh tế vì vậy song song công tác đào tạo nhân lực cần tập trung đầu tƣ cho
nghiên cứu và ứng dụng KH&CN trong hoạt động du lịch.
Đối với lĩnh vực này, du lịch Phú Thọ cần tập trung ƣu tiên đầu tƣ
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ sạch, thân thiện với môi trƣờng, phát
triển sản phẩm du lịch chất lƣợng cao, ứng dụng tài khoản vệ tinh...
Đầu tư xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Phú Thọ: Tập
trung đầu tƣ quảng bá và xúc tiến du lịch Phú Thọ trong nƣớc và tại các thị
trƣờng trọng điểm quốc tế để mở rộng thị trƣờng, kêu gọi đầu tƣ và thu hút
khách du lịch.
Bên cạnh đó, đầu tƣ nghiên cứu xây dựng thƣơng hiệu du lịch Phú Thọ
gắn với “Đất Tổ Hùng Vƣơng”.
Đầu tư phát triển tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch: Cũng nhƣ
nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc, hệ thống tài nguyên và môi trƣờng du lịch đang
bị đe dọa xuống cấp. Đặc biệt môi trƣờng du lịch Phú Thọ nơi có nhiều khu công
nghiệp phát triển, vì vậy cần hƣớng đầu tƣ vào bảo vệ, nâng cấp tài nguyên và
môi trƣờng du lịch bảo đảm phát triển bền vững. Hƣớng đầu tƣ gồm:
- Đầu tƣ cho việc nghiên cứu cơ bản, cho điều tra, đánh giá và hình
thành hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch.
- Đầu tƣ bảo tồn, tôn ta ̣o, nâng cấp các di tích, di sản để phát huy giá trị
khai thác phu ̣c vu ̣ du li ̣ch hiê ̣u quả.
Ngoài ra du lịch Phú Thọ cần phát triển các tài nguyên mới nhƣ các khu
vui chơi giải trí, thể thao các công trình kiến trúc, nghệ thuật, kinh tế-xã hội.
Trong đó, vốn ngân sách hỗ trợ cho việc nghiên cứu điều tra, đánh giá
tài nguyên. Vốn đầu tƣ cho việc bảo tồn, tôn tạo tài nguyên từ các ngành
khác. Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ƣơng liên quan lồng ghép các
chƣơng trình dự án đầu tƣ bảo vệ, tôn tạo di tích, môi trƣờng đặc biệt là các
dự án phát triển làng nghề…
4.2.4.2. Các dự án ưu tiên đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101
Trên cơ sở định hƣớng các lĩnh vực, các khu vực tập trung đầu tƣ, căn
cứ dự báo nhu cầu và cơ cấu đầu tƣ, dự kiến các dự án đầu tƣ phát triển du
lịch Phú Thọ đến năm 2020, nhƣ sau: Đầu tƣ phát triển 11 dự án lớn, trong đó
có một dự án về phát triển nguồn nhân lực, một dự án về xúc tiến, quảng bá,
một dự án về điều tra tài nguyên du lịch, còn lại tám dự án phát triển khu,
điểm du lịch.
Căn cứ định hƣớng trên có thể phân thành hai nhóm dự án:
- Nhóm dự án thực hiện và hoàn thành trong giai đoạn 2011-2020: từ
(1) - (4).
- Nhóm dự án thực hiện và chuyển tiếp sang giai đoạn sau năm 2020:
(5) - (11).
Bảng 4.3: Danh mục các dự án đầu tƣ trọng điểm phát triển
du lịch Phú Thọ
TT
Tên dự án
Địa điểm
Dự kiến gian đoạn
1
Khu du lịch quốc gia Đền Hùng
Thành phố Việt Trì
2011 - 2020
Sản phẩm du lịch điển hình/ mục đích Văn hoá hƣớng về cội nguồn, thao, thể thƣơng mại tổng hợp
Tham quan, sinh thái
2
lịch nƣớc khoáng
3
Khu du lịch sinh thái Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn Khu du Thanh Thuỷ
4 Khu du lịch Văn Lang
5 Khu du lịch Bạch Hạc-Bến Gót
Huyện Tân Sơn Huyện Thanh Thuỷ Thành phố Việt Trì Thành phố Việt Trì
2011 - 2020 2011 - 2020 2011 - 2020 2013 - 2020
6
Điều tra, đánh giá tài nguyên, môi trƣờng du lịch
Các khu, điểm du lịch
2013 - 2020
Toàn tỉnh
7
Nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí Sinh thái, vui chơi giải trí, tham quan Du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng Hình thành cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch tỉnh phục vụ bảo vệ môi trƣờng cho các khu, điểm du lịch Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ngành
-
8
Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực du lịch Xúc tiến quảng bá và xây dựng thƣơng hiệu du lịch Phú Thọ
Trong nƣớc và quốc tế
2011 - 2030 2011 - 2030 2011 -
9 Khu Trung tâm thƣơng mại, du Thành phố Lƣu trú và các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102
lịch và khách sạn
Việt Trì
2030
10
Trung tâm tƣ vấn thông tin và điều hành du lịch tỉnh Phú Thọ
Thành phố Việt Trì
2013 - 2030
11
Khu đô thị du lịch sinh thái nghỉ dƣỡng, VCGT Tam Nông
Huyện Tam Nông
dịch vụ tổng hợp Cung cấp thông tin tổng hợp về du lịch Phú Thọ Sinh thái, nghỉ dƣỡng, VCGT thể thao
2013 - 2025
(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2020,
định hướng đến năm 2030)
4.3. Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở Phú Thọ trong thời
gian tới
4.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Trên cơ sở Luật Du lịch và các luật liên quan, UBND tỉnh Phú Thọ cần
chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng hệ thống các
cơ chế chính sách đặc thù trong các lĩnh vực về đầu tƣ, về đào tạo nhân lực,
thị trƣờng,... nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế có thể tham gia đầu tƣ phát triển du lịch Phú Thọ.
+ Cơ chế và chính sách đầu tƣ:
Trên cơ sở thực tiễn phát triển du lịch của các địa phƣơng, các quốc gia
có điều kiện tƣơng đồng với tỉnh Phú Thọ, UBND tỉnh cần nghiên cứu, ban
hành các cơ chế, chính sách sau:
- Ƣu tiên đầu tƣ hạ tầng khung các khu du lịch, các điểm du lịch quốc
gia và đối với các điểm du lịch tiềm năng đƣợc định hƣớng trong quy hoạch
để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tƣ phát triển các công trình vật chất kỹ
thuật, sản phẩm dịch vụ...
- Ƣu tiên về vốn vay, hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất
ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tƣ phát triển sản phẩm du lịch đặc thù có
sức cạnh tranh, ƣu tiên các dự án phát triển sản phẩm du lịch “xanh” thân
thiện với môi trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
103
- Khuyến khích đầu tƣ vào phát triển các loại hình vui chơi giải trí hiện
đại, mạo hiểm, đặc thù.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tƣ phát triển du lịch để huy động nguồn
vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc.
- Tạo cơ chế thông thoáng về đầu tƣ phát triển du lịch, có chính sách
khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho ngƣời đầu tƣ và đơn giản hóa các
thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tƣ để thu hút đƣợc các
nhà đầu tƣ.
- Tạo ra sự bình đẳng giữa đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài, giữa
đầu tƣ của tƣ nhân với đầu tƣ từ khu vực Nhà nƣớc; mở rộng các hình thức thu
hút đầu tƣ cả trong và ngoài nƣớc nhƣ các hình thức BOT, BTO, BT...
+ Cơ chế chính sách về phát triển nhân lực:
Nhân lực du lịch là yếu tố hết sức quan trọng trong phát triển du lịch
chất lƣợng cao và bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng nhấn
mạnh: Đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng những đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Du lịch Phú Thọ cần thiết phải có chính sách ƣu tiên phát triển nguồn
nhân lực chuyên nghiệp, chất lƣợng cao bên cạnh du lịch cộng đồng.
- Ƣu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch mang tính chuyên nghiệp
bằng các chế độ ƣu đãi để thu hút nguồn nhân lực du lịch có trình độ cao về
công tác tại khu du lịch ở địa phƣơng;
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, kinh tế - xã hội, doanh nghiệp tăng
cƣờng công tác đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch.
- Bên cạnh đó, đối với du lịch mang tính cộng đồng, cần khuyến khích
phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, ƣu tiên phát triển lao động là đồng bào các
dân tộc (nếu có) với những lao động giản đơn để dần dần xã hội hóa phát triển
nguồn nhân lực tại các khu du lịch Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
104
+ Cơ chế chính sách về thị trƣờng:
- Hỗ trợ từ ngân sách và ƣu tiên đối với các hoạt động nghiên cứu thị
trƣờng du lịch Phú Thọ.
- Xã hội hoá hoạt động xúc tiến quảng bá, thông qua chính sách tài
khoá cho hoạt động này, đặc biệt đối với việc tạo dựng hình ảnh Phú Thọ.
+ Chính sách xã hội hóa du lịch:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh
du lịch dƣới các hình thức nhƣ: góp vốn cổ phần với doanh nghiệp nhà nƣớc,
hình thành công ty du lịch dựa trên sở hữu hỗn hợp giữa nhà nƣớc với tƣ
nhân hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
- Khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tƣ, bảo vệ, tôn tạo di tích,
thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các
làng nghề phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
4.3.2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lƣợng, đủ số
lƣợng, cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch; trong đó hình thành
các khoa, ngành về du lịch trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng, trƣờng nghề
của tỉnh. Khuyến khích lao động có chất lƣợng về làm việc tại địa phƣơng.
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất
lượng, đủ số lượng, cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch
- Thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ quản lý nhà nƣớc về du lịch, có
chính sách cử cán bộ trẻ đi đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ; sẵn sàng tiếp
nhận và tạo điều kiện cho cán bộ giỏi đang công tác ở các nơi, sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc của các trƣờng đại học về công tác tại tỉnh. Thu hút chuyên
gia giỏi, nguồn nhân lực chất lƣợng cao từ bên ngoài vào lĩnh vực hoạt động
quản lý, kinh doanh du lịch. Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cho từng
giai đoạn và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực tƣơng ứng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật, hƣớng dẫn viên du
lịch tại các cơ sở kinh doanh theo tiêu chuẩn nghề. Khuyến khích các doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
105
nghiệp có chính sách ƣu đãi tuyển dụng, sử dụng những ngƣời có năng lực
trình độ chuyên môn giỏi.
- Mở rộng và nâng cao chất lƣợng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực du lịch trên địa bàn tỉnh: Từng bƣớc chuẩn hóa chƣơng trình đào tạo tại
các cơ sở đào tạo du lịch; nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên và gắn đào
tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội; thúc đẩy liên kết với các viện
nghiên cứu, các trƣờng đại học có uy tín trong nƣớc và quốc tế. Kêu gọi các
thành phần kinh tế đầu tƣ xây dựng cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch bậc
đại học, cao đẳng, trung cấp.
- Thu hút lực lƣợng doanh nhân, nguồn nhân lực có chất lƣợng cao
thông qua việc kêu gọi và khuyến khích đầu tƣ.
Thứ hai, khuyến khích các lao động có chất lượng về làm việc tại địa phương
Có chính sách phù hợp, hấp dẫn tạo điều kiện thuận lợi để các lao động
trẻ, có trình độ chuyên môn, tay nghề cao là con em Phú Thọ và các tỉnh lân
cận về làm việc tại địa phƣơng.
4.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường phát triển các cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch cội nguồn và dịch vụ phụ trợ
Thành lập mới các doanh nghiệp chuyên kinh doanh du lịch có quy mô
lớn làm động lực, định hƣớng thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp du lịch
trong tỉnh. Chú trọng củng cố, phát triển nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo
nên một mạng lƣới dịch vụ du lịch đều khắp, giải quyết công ăn việc làm, góp
phần xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng. Thúc đẩy các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn tỉnh mở rộng liên kết, trở thành đối tác chiến lƣợc của các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch lớn trong nƣớc và quốc tế nhằm khai thác thƣơng
hiệu, thị trƣờng khách, kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ du lịch tiên tiến.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp du
lịch. Cần có cơ chế chính sách ƣu đãi về đất, hỗ trợ hạ tầng, ƣu đãi thuế,... hấp
dẫn hơn. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp chuyên kinh doanh về du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
lịch có quy mô lớn làm động lực thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp du lịch
trong tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
liên kết, hợp tác với nhau và với các doanh nghiệp khác để phát triển sản phẩm
du lịch cội nguồn đặc trƣng.
Trong giai đoạn phát triển mới ngành du lịch Phú Thọ cần tiếp tục ƣu
tiên thực hiện trƣớc một bƣớc về phát triển hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đầu tƣ vảo các lĩnh vực khác bằng các hình thức: Đầu tƣ phát triển
cơ sở hạ tầng khung trong khu du lịch quốc gia, các khu du lịch khác có tầm
quan trọng đối với tỉnh và khu vực nhƣ khu du lịch Đền Hùng, khu du lịch
Văn Lang. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ƣơng liên quan trong việc lồng
ghép các chƣơng trình dự án đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng đến các khu,
điểm du lịch quốc gia, các trạm dừng chân trên các tuyến du lịch cội nguồn
quan trọng.
Doanh nghiệp lữ hành
Nâng cao cả số lƣợng và chất lƣợng của các doanh nghiệp lữ hành trên
địa bàn tỉnh. Tăng cƣờng vai trò của các doanh nghiệp lữ hành trong liên kết
các loại hình, khu, điểm, tuyến du lịch.
Doanh nghiệp lữ hành thực hiện vai trò kết nối các chƣơng trình du lịch
cội nguồn, chuyến du lịch cội nguồn và làng nghề trên địa bàn tỉnh. Khi đó,
khách du lịch sẽ cùng ăn, cùng ở với những ngƣời dân lao động, vừa đƣợc
h ƣ ở n g t r ọ n v ẹ n không gian của làng quê lại có điều kiện tìm hiểu nét văn
hóa lịch sử, phong tục tập quán, nếp sống lao động của ngƣời dân. Cùng
ngƣời dân lao động, làm các công việc trong làng. Nhƣ vậy vừa tạo đƣợc sự
đa dạng trong hành trình du lịch cội nguồn, tạo đƣợc sự tò mò, gây ấn tƣợng
cho du khách đồng thời tăng thu nhập tối đa cho ngƣời dân địa phƣơng.
Cơ sở lưu trú và ăn uống
Bên cạnh việc đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, cần đầu tƣ phát
triển hệ thống khách sạn, nhà hàng. Xây dựng mới nhằm tăng số buồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
khách sạn theo dự báo cho từng giai đoạn phát triển; nâng cấp hệ thống khách
sạn, nhà hàng hiện có để đáp ứng nhu cầu chất lƣợng dịch vụ du lịch. Theo
đó, phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 15-20% buồng đạt 3-5 sao trong tổng
số buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng.
Việc đầu tƣ phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng theo hƣớng khuyến
khích các doanh nghiệp nƣớc ngoài, các nhà đầu tƣ lớn đầu tƣ xây dựng hệ
thống các khách sạn cao cấp tại 5 trung tâm du lịch lớn. Hệ thống khách sạn
chuyển tiếp đầu tƣ cho các khu, điểm du lịch quy mô nhỏ, các đô thị hay các
khu du lịch tập trung nhiều khách nội địa, bình dân. Đối với hệ thống các
khách sạn này huy động vốn từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cơ sở vui chơi, giải trí
Đối với hệ thống dịch vụ vui chơi giải trí cần ƣu tiên đầu tƣ xây dựng
các loại hình giải trí tổng hợp hiện đại, các hoạt động thể thao cảm giác mạnh,
dã ngoại tại các trung tâm du lịch lớn, các khu vực đô thị nhƣ công viên Văn
Lang,... kết hợp với việc đầu tƣ khai thác các trò chơi dân gian trong các lễ
hội của các vùng văn hóa ở các địa phƣơng trên địa bàn tỉnh.
Dịch vụ y tế
Thành lập các Tổ y tế lƣu động và thƣờng trực cấp cứu buổi tối tại các
khu, điểm du lịch. Thƣờng trực cấp cứu buổi tối tại khu, điểm du lịch, đặc biệt
là vào dịp lễ hội. Chỉ đạo các bệnh viện chuẩn bị thuốc chữa bệnh, trang thiết
bị cấp cứu, sẵn sàng chăm sóc cho khách du lịch.
Thành lập các tổ giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm để tổ chức kiểm
tra, giám sát đảm bảo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch,
các nhà hàng ăn uống phục vụ du khách.
4.3.4. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường, đảm bảo
sự phát triển du lịch bền vững
Để bảo vệ tốt tài nguyên và môi trƣờng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ, cần thiết phải có một số giải pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
108
du lịch tới môi trƣờng và làm hạn chế những áp lực từ môi trƣờng đến hoạt
động du lịch.
+ Về tổ chức quản lý:
- Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh
du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trƣờng với việc tuyên truyền giáo dục,
nâng cao dân trí, ý thức cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch.
- Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp các ngành cũng nhƣ
quần chúng nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch.
- Thực hiện quản lý nhà nƣớc ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy
chế nhằm tạo môi trƣờng tự nhiên và nhân văn thuận lợi cho du lịch phát triển.
- Có hình thức thƣởng, phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi
phạm quy tắc bảo vệ môi trƣờng.
+ Về quy hoạch, kế hoạch:
Đây là nhóm giải pháp cần thiết để du lịch phát triển đúng hƣớng, khai
thác có hiệu quả tiềm năng đồng thời gìn giữ và nuôi dƣỡng tài nguyên du
lịch phát triển bền vững. Để thực hiện đƣợc điều đó song song với quy hoạch
ngành, cần tiến hành các định hƣớng bảo vệ môi trƣờng theo lãnh thổ trong
đó xác định các khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt, khu vực hạn chế các hoạt
động du lịch... và các kế hoạch cụ thể về bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng.
Đối với các điểm du lịch phân tán và ở những vùng điểm nhạy cảm
nhƣ: đầu nguồn, dân cƣ tập trung… khi lập các quy hoạch, kế hoạch cụ thể
cần phải có các giải pháp đồng bộ nhƣ về kiến trúc, hạ tầng và báo cáo đánh
giá tác động môi trƣờng.
Trong quá trình lập quy hoạch, cần có sự phối hợp liên ngành trên địa
bàn để tránh sự xung đột lẫn nhau về môi trƣờng nhƣ giữa công nghiệp khai
thác, sản xuất điện năng…với phát triển du lịch.
+ Về tuyên truyền, quảng cáo, đào tạo, giáo dục môi trƣờng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức với các nội
dung cụ thể thiết thực, dễ hiểu, thể hiện các nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi
trƣờng du lịch nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi đối tƣợng tham gia hoạt động
du lịch, coi việc gìn giữ tài nguyên để phát triển du lịch là tài sản sinh lời của mọi
ngƣời dân trong khu vực không chỉ trƣớc mắt mà còn cho giai đoạn lâu dài.
Việc đào tạo, giáo dục môi trƣờng không chỉ nhằm trang bị những
kiến thức về môi trƣờng cho cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà còn cho
du khách và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
4.3.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá
Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển của ngành du lịch Phú Thọ nâng
cao hiệu quả kinh doanh du lịch của tỉnh, trong thời gian tới đây phải có đầu
tƣ công tác xúc tiến tuyên truyền quảng cáo du lịch của tỉnh để công tác này
thực sự trở thành một nội dung hoạt động quan trọng.
Thứ nhất, tăng cường huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
Nguồn vốn cho hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng bá từ ngân sách
không đáp ứng đƣợc yêu cầu nội dung cũng nhƣ phƣơng thức xúc tiến quảng bá,
vì vậy ngành du lịch Phú Thọ cần tranh thủ sự hỗ trợ và kêu gọi các doanh nghiệp
tăng cƣờng vốn đầu tƣ cho công tác này. Bên cạnh đó cần tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng xúc tiến quảng bá du lịch Phú Thọ.
Thứ hai, đổi mới phương thức, nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
- Xây dựng trang Web cho ngành du lịch của tỉnh nhằm tăng cƣờng,
quảng bá, cung cấp thông tin về du lịch Phú Thọ tới du khách trong nƣớc và
quốc tế. Xây dựng các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá du lịch nhƣ sổ tay du
lịch, bản đồ, tập ghấp, đĩa DVD/VCD,...
- Xây dựng chƣơng trình xúc tiến, quảng bá du lịch cụ thể, có trọng
tâm, trọng điểm hƣớng vào 5 khu, điểm để thu hút đầu tƣ và khách du lịch;
tuyên truyền quảng bá các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch sẽ diễn ra hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
năm trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Tổ chức và tham gia hội chợ,
triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch trong nƣớc và quốc tế. Nâng cao vai trò
của các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tƣ du lịch trong nƣớc và quốc tế tại các thị
trƣờng ƣu tiên: Tổ chức các chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ trong nƣớc (TP. Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng...) và xúc tiến đầu tƣ quốc tế (Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…). Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các đại sứ quán
của Việt Nam ở nƣớc ngoài để tổ chức xúc tiến thu hút đầu tƣ. Thực hiện cơ
chế thuê chuyên gia tƣ vấn nƣớc ngoài trong lĩnh vực xúc tiến du lịch nhằm
nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả công tác xúc tiến đầu tƣ du lịch.
- Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống, các hội nghị, hội thảo, các sự kiện
văn hóa, thể thao, du lịch trong nƣớc và quốc tế diễn ra tại tỉnh.
4.3.6. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết phát triển du lịch
Vị trí của Phú Thọ thuận lợi cho việc liên kết phát triển du lịch với các
tỉnh trong vùng, trong nƣớc và quốc tế. Vì vậy, hợp tác liên kết là một trong
những giải pháp quan trọng phát triển du lịch Phú Thọ trong những năm tới.
Thứ nhất, tăng cƣờng và mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch
Phú Thọ là tỉnh nằm trên hành lang du lịch Côn Minh - Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và tuyến du lịch xuyên Á vì vậy cần thiết phảỉ
có sự liên kết với các địa phƣơng của Trung Quốc trên hành lang này.
Nội dung và chƣơng trình hợp tác:
- Hợp tác trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, đầu tƣ phát
triển sản phẩm du lịch.
- Xây dựng các chƣơng trình du lịch song phƣơng về khai thác
nguồn khách.
- Hợp tác trong xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
111
Ngoài ra cần tăng cƣờng hợp tác phát triển du lịch với các địa phƣơng
kết nghĩa ở nƣớc ngoài trong chƣơng trình hợp tác phát triển kinh tế và văn
hóa chung.
Thứ hai, tăng cƣờng hợp tác liên kết với các địa phƣơng trên cả nƣớc
- Đẩy mạnh và đổi mới liên kết trong công tác xây dựng các sản phẩm
du lịch phù hợp trên cơ sở nối các điểm du lịch đặc trƣng tạo nên sản phẩm du
lịch hấp dẫn của ba tỉnh Phú Thọ - Yên Bái - Lào Cai và 8 tỉnh Tây Bắc mở
rộng (gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên và Lai Châu).
- Tập trung xây dựng tạo thƣơng hiệu cho tuyến du lịch chính Đền
Hùng - Thác Bà - Sapa.
- Ngoài ra, du lịch Phú Thọ cần mở rộng, tăng cƣờng hợp tác liên kết
phát triển du lịch với các địa phƣơng trên cả nƣớc, với các tỉnh trong vùng
Trung du miền Bắc Bộ đặc biệt với Thủ đô Hà Nội cũng nhƣ các trung tâm du
lịch lớn và các địa phƣơng của Việt Nam trên hành lang xuyên Á.
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Đối với Chính Phủ
Bổ sung Phú Thọ vào vùng trọng điểm phát triển du lịch quốc gia; khu
du lịch Vƣờn quốc gia Xuân Sơn hệ thống khu du lịch quốc gia, khu du lịch
Thanh Thủy thành điểm du lịch quốc gia trong Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4.4.2. Đối với các Bộ ngành Trung ương nghiên cứu, xem xét trình Thủ
tướng Chính phủ
- Ƣu tiên hỗ trợ nguồn vốn ngân sách đầu tƣ phát triển hạ tầng các khu,
điểm du lịch quốc gia và các khu điểm du lịch quan trọng khác. Tiếp tục đầu
tƣ nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, các tuyến tỉnh lộ, tuyến quốc lộ,
tuyến đƣờng sắt liên vận…ƣu tiên phát triển các tuyến giao thông đến các khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
điểm du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đón khách du lịch trong nƣớc
và quốc tế đến Phú Thọ và tiếp cận các khu điểm du lịch trên địa bàn. Lồng
ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các dự án có liên quan của các bộ,
ngành với phát triển du lịch để tháo gỡ khó khăn về vốn đầu tƣ phát triển du
lịch cho địa phƣơng.
- Ƣu tiên vốn đầu tƣ để bảo vệ, nâng cấp các di tích lịch sử-văn hóa,
các danh lam thắng cảnh đã đƣợc xếp hạng trên địa bàn tỉnh; giúp đỡ ngành
du lịch tỉnh các công tác đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền quảng cáo, xúc
tiến phát triển du lịch.v.v…; khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các
chƣơng trình đƣa khách du lịch đến Phú Thọ và tạo điều kiện thuận lợi để Phú
Thọ tham gia các chƣơng trình du lịch dịch vụ vùng và kết nối các chuỗi du
lịch quốc tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
KẾT LUẬN
Nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, là cầu nối du lịch các tỉnh Đồng bằng sông Hồng với các tỉnh
vùng núi phía Bắc, Phú Thọ có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam. Phú Thọ có hệ thống tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng
kể cả tự nhiên và nhân văn trong đó nổi bật là hệ thống tài nguyên du lịch
nhân văn là tiền đề phát triển các sản phẩm du lịch có tính đặc trƣng, hấp dẫn
khách du lịch.
Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ trong
những năm qua, có thể thấy, du lịch Phú Thọ phát triển đã có những đóng góp
nhất định vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng và của du lịch cả nƣớc,
tuy nhiên sự phát triển vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, kết quả chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng. Du lịch Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng đang
bƣớc vào thời kỳ phát triển mới với nhiều cơ hội và thách thức đan xen đòi
hỏi phải có tầm nhìn dài hạn và bƣớc phát triển mang tính đột phá. Việc phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 là bƣớc cụ thể hóa Chiến lƣợc phát
triển du lịch Việt Nam, các định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa của việc đƣa ra những giải pháp phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ, học viên đi sâu nghiên cứu và đã đạt đƣợc một số
kết quả sau:
- Thứ nhất, đã hệ thống hóa các kiến thức lý luận và thực tiễn về phát
triển du lịch gắn với phát triển kinh tế, kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh
- Thứ hai, phân tích những thành công cũng nhƣ hạn chế trong phát
triển du lịch tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt, nhận định những nguyên nhân của nó để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
114
đƣa ra các giải pháp thiết thực để đẩy mạnh phát triển du lịch ở tỉnh nhà trong
thời gian tới.
- Thứ ba, trên cơ sở quan điểm, định hƣớng phát triển của tỉnh, học
viên đã đề xuất hệ thống 5 nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch
tỉnh Phú Thọ.
Với nguồn số liệu còn hạn chế và khả năng tổng hợp phân tích về
thực trạng du lịch tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua chƣa thật đầy đủ và
sâu sắc, các lập luận trong luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, học viên mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện bài
luận văn đƣợc tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa thông tin (1999), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: thực tiễn và giải pháp, Văn phòng
Bộ Văn hoá - Thông tin, Báo Văn hoá - Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật xuất
bản, Hà Nội.
2. Cục Du lịch (2013), Số liệu thống kê chủ yếu ngành du lịch giai đoạn
200-2012, NXB Thanh niên.
3. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2014), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ các
năm từ 2010 đến 2014.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8 (1945-
1947), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Cao Sỹ Kiêm (2002), “Cần có chính sách phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, tr.8.
6. Nguyễn Văn Minh (2004), “Phân tích cầu du lịch dựa trên các lý thuyết
kinh tế”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, tr.15.
7. Quốc hội (2005), Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn.
8. Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
9. Quy hoạch phát triển văn hóa tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
10. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
11. Thủ tƣớng Chính phủ (2003), Phê duyệt chương trình Hành động quốc gia về
du lịch giai đoạn 2013-2020 (QĐ số 321/QĐ-TTg ngày 28/02/2003)
12. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030(QĐ số 2473/QĐ-TTg ngày
30/12/2011).
13. Tổng cục du lịch (2012), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
14. Trung tâm thông tin Du lịch - Tổng cục Du lịch (2013), Số liệu thống kê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
116
chủ yếu ngành du lịch giai đoạn 2000 - 2012.
15. UBND tỉnh Phú Thọ (2011), Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 01-
NQ/TU ngày 02/01/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch
giai đoạn 2006-2010; phương hướng nhiệm vụ phát triển du lịch 2011-
2015 (số 100/BC ngày 11/10/2011).
16. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (2011), Nghị quyết số 09-N Q/TU
ngày 19/10/2011 về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015.
17. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, Nghị quyết số 30/2012/NQ-HĐND ngày
17/12/2012 về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 -
2020, định hướng đến năm 2030.
18. UBND tỉnh Phú Thọ (2014), Kế hoạch Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2012-2015 (QĐ 654/KH-UBND ngày 05/3/2012).
19. Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2011), Tài nguyên du lịch, NXB
Giáo dục Việt Nam.