41
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
SOME SOLUTIONS FOR CAREER DEVELOPMENT
AT TOURISM ENTERPRISES IN QUANG NGAI PROVINCE
ThS. NCS. Trn Thị Trương
Trường Đại học Tài chính - Kế toán
TÓM TẮT
Phát triển nghề nghiệp (Career development-CD) một thành phần quan trọng của phát triển nguồn
nhân lực, một trong những công cụ quan trọng để thúc đẩy sự thay đổi thành công của tổ chức. Trong
bài viết này, tác giả nghiên cứu thực trạng phát triển nghề nghiệp tại các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi thông qua các vấn đề: Trách nhiệm của doanh nghiệp và trách nhiệm của người
lao động trong phát triển nghề nghiệp. Từ đ, đề xuất các giải pháp phát triển nghề nghiệp cho người
lao động trong các đơn vị này.
Từ khóa: Phát triển nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, lập kế hoạch nghề nghiệp.
ABSTRACT
Career development (CD) is an important component of human resource development, one of the
most effective tools for driving organizational change in success. In this article, the author studies the
status of career development in tourism businesses in Quang Ngai province through the following issues:
Corporate responsibility and employee responsibility in career development. From which, some career
development solutions for employees in tourism enterprises in Quang Ngai province are proposed.
Keywords: Career development, human resource development, career planning.
1. Đặt vấn đề
Để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu ngày nay, người lao động phải thay đổi. Một trong những
công cụ hiệu quả nhất để thúc đẩy sự thay đổi thành công phát triển nghề nghiệp (PTNN) cho người
lao động, điều này sẽ giúp người lao động đạt mục tiêu nghề nghiệp doanh nghiệp đạt hiệu quả
kinh doanh. Tại các doanh nghiệp du lịch (DNDL) trên địa bàn Quảng Ngãi, vấn đề phát triển nghề
nghiệp cho người lao động chưa thực sự hiệu quả, chưa có những thay đổi mạnh và đột phá, để đem
lại thành công trong phát triển nguồn nhân lực. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ phân tích thực trạng
PTNN tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Quảng Ngãi thông qua các vấn đề: Trách nhiệm của
doanh nghiệp trách nhiệm của người lao động trong PTNN. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để
PTNN tại các DNDL trên địa bàn.
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cu
2.1. Cơ sở lý luận
Theo Thomson Mabey (1994) phát triển nguồn nhân lực gồm ba thành phần chính: Phát triển tổ
chức (OD), phát triển nghề nghiệp (CD), đào tạo và phát triển (T&D). Như vậy PTNN là một thành
phần quan trọng của phát triển nguồn nhân lực.
Ngày nhận bài : 03/6/2021
Ngày nhận kết quả phản biện : 03/12/2021
Ngày duyệt đăng : 22/12/2021
42
TẠP CHÍ KHOA HỌC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Phát triển nghề nghiệp được xác định bởi Leonard và Zeace (1990): PTNN là phát triển các kỹ
năng cho những nghề nghiệp trong tương lai. Đối với hoạt động cá nhân bao gồm lập kế hoạch nghề
nghiệp, nhận biết về nghề nghiệp và phát hiện các nhu cầu đào tạo, phát triển và tận dụng các cơ hội
để tham gia đào tạo. Đối với hoạt động tổ chức, bao gồm hệ thống thông báo nghề nghiệp, hệ thống
vấn, phát triển và duy trì trung tâm phát triển nghề nghiệp, sử dụng cán bộ quản lý như những người
tư vấn về nghề nghiệp, cung cấp các hội thảo về phát triển nghề nghiệp, lập kế hoạch về nguồn nhân
lực, đánh giá kết quả thực hiện và các chương trình hướng nghiệp.
Theo Jerry, Steven Ann (2002): Các tổ chức trách nhiệm giúp cho nhân viên của mình PTNN
thông qua các chương trình hoạt động về nghề nghiệp bao gồm: Thông báo về các vị trí nghề nghiệp:
tổ chức cung cấp thông tin về các cơ hội nghề nghiệp trong tổ chức cho phép người lao động xin làm
ứng viên cho các vị trí nghề nghiệp đó; Phát triển hệ thống kèm cặp/chỉ bảo: tìm được những người
phù hợp sẵn sàng làm công việc kèm cặp/chỉ bảo nhân viên giúp họ phát triển nghề nghiệp. Tìm được
những ứng viên tiềm năng để phát triển, xây dựng được những chương trình kèm cặp hiệu quả; Sử
dụng cán bộ quản lý như chuyên gia tư vn nghề nghiệp: giúp người lao động phân tích khả năng,
mối quan tâm của họ để tìm được những giải pháp phù hợp nhằm phát triển nhân phù hợp với nhu
cầu phát triển của tổ chức; Giúp họ trong việc xác định mục tiêu nghề nghiệp và lập kế hoạch hành
động cũng như động viên họ thực hiện kế hoạch; Hội thảo về nghề nghiệp: Hội thảo giúp động viên
người lao động có trách nhiệm trong nghề nghiệp của họ. Người tham gia sẽ tăng thêm kiến thức về
nghề nghiệp của mình và lập kế hoạch hành động phù hợp để hoàn thiện nghề nghiệp và phát triển
nghề nghiệp; Lập kế hoạch nhân lực: xác định mục tiêu của tổ chức phân tích, dự đoán những
thay đổi của môi trường để đưa ra những giải pháp về cung cấp nhân lực phù hợp nhất nhằm thực
hiện kế hoạch kinh doanh của tổ chức; Cung cp các thông tin phản hồi: cho người lao động biết về
năng lực thực hiện công việc, phát hiện điểm mạnh, điểm yếu và phát hiện khả năng phát triển nghề
nghiệp, giúp nhân viên xác định mục tiêu kết quả công việc cần đạt được; Giúp người lao động lập
kế hoạch phát triển: Kế hoạch này cần có sự trao đổi, thống nhất giữa người quản người lao
động, mục tiêu đặt ra trong kế hoạch nó phải đảm bảo cụ thể, đo lường được, có khả năng thực hiện,
thực tế và rõ ràng về thời gian; Xây dựng văn hóa phát triển: xây dựng một văn hóa tin tưởng nhau
trong tổ chức bao gồm nói thẳng, lắng nghe để thấu hiểu, tạo ra sự cam kết, kính trọng và chân thật.
Tất cả mọi thành viên trong tổ chức phải hợp tác với nhau trong việc nâng cao năng lực làm việc,
phát triển nghề nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn và cuối cùng nâng cao được hiệu quả của
tổ chức. Người lãnh đạo của tổ chức cần đảm bảo rằng tất cả mọi thành viên của tổ chức đều hiểu và
thực hiện sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức.
Theo Jerry, Steven Ann (2002) người lao động phải có những trách nhiệm trong phát triển nghề
nghiệp. Cụ thể: Tự nhận biết về nghề nghiệp: Người lao động người chịu trách nhiệm về phát
triển nghề nghiệp của mình. Họ phải biết nghề nghiệp phù hợp để lại tổ chức, thực hiện công
việc được phân công và hoàn thành công việc với quyết tâm cao. Họ phải tự học tập nâng cao trình
độ và tham gia các hoạt động học tập; Lập kế hoạch nghề nghiệp: Người lao động cần lập kế hoạch
nghề nghiệp phù hợp với kế hoạch nguồn nhân lực của tổ chức. Lập kế hoạch nghề nghiệp quá
trình xác định mục tiêu cá nhân và đưa ra những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu. Quá trình
này còn được coi là quá trình cá nhân bao gồm 3 nội dung: (1) Lập kế hoạch cuộc sống: mối quan hệ
giữa nghề nghiệp và cuộc sống, (2) Lập kế hoạch phát triển để nâng cao năng lực và chuyên môn của
người lao động, (3) Lập kế hoạch về kết quả thực hiện công việc để nâng cao kết quả thực hiện công
việc hiệu quả của tổ chức; Nhận biết về tổ chc: Người lao động cần nhận biết các cơ hội nghề
nghiệp trong tổ chức của mình. Họ cần phát hiện những vị trí tổ chức cần nhất xem mình
năng lực phù hợp cho vị trí đó không; Nhận biết bản thân: Người lao động cần học cách để thể
43
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
tự nhận biết bản thân mình, xác định những quan tâm nghề nghiệp, giá trị, năng lực. Những thông tin
này là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch nghề nghiệp và nâng cao nghề nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phỏng vấn chuyên gia.
Nghiên cứu định lượng sử dụng công cụ SPSS 22.0, được thực hiện thông qua bảng khảo sát. Nghiên
cứu thực hiện phỏng vấn trực tiếp 30 nhân viên 10 nhà quản trong các doanh nghiệp du lịch,
tổng số phiếu khảo sát đạt yêu cầu 260 phiếu khảo sát các nhà quản (NQL) ở tất cả các cấp trong
các DNDL trên địa bàn Quảng Ngãi.
Việc tiếp cận đa dạng nhóm đối tượng nghiên cứu đã giúp tác giả có được thông tin đa chiều, đầy
đủ hơn về những nội dung trongPTNN. Bên cạnh những thảo luận, gợi mở thảo luận đánh giá thực
trạng, người được phỏng vấn được đề nghị cho ý kiến đề xuất những cải tiến trong các lĩnh vực của
PTNN đang bàn thảo. Ngoài ra, trong nghiên cứu này sử dụng tài liệu thứ cấp của DNDL ở tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Kết quả nghiên cu
3.1. Đánh giá tình hình kinh doanh tại các doanh nghiệp du lịch
Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi, năm 2010, toàn tỉnh chỉ có
59 cơ sở lưu trú với 1080 buồng thì đến năm 2019 trên địa bàn tỉnh có khoảng 310 cơ sở lưu trú với
hơn 4.080 buồng, trong đó 03 khách sạn 4 sao, 4 khách sạn 3 sao, 2 khách sạn 2 sao, 10 khách
sạn 1 sao, còn lại nhà nghỉ chiếm khoảng 80%. Số khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1- 4 sao chủ yếu
tập trung ở thành phố Quảng Ngãi. Toàn tỉnh có 25 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, trong đó có 01
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế và 02 chi nhánh kinh doanh lữ hành quốc tế. Doanh thu từ
khách du lịch tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2015 560 tỷ đồng; năm 2016 là 620 tỷ đồng; năm
2017 700 tỷ đồng; năm 2018 820 tỷ đồng; năm 2019 950 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình
quân từ 2015-2019 là 16,5% (Bảng 1).
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của các sở lưu trú du lịch
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 2018 2019 Tốc độ tăng trưởng
bình quân năm
(%)
Tổng số sở lưu trú du lịch sở 275 280 290 300 310 3,1
Ngày lưu trú bình quân khách quốc tế Ngày 2,8 2,8 2,9 2,9 32,7
Ngày lưu trú bình quân khách nội địa Ngày 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 4,6
Tổng thu từ khách DL Tỷ đồng 560 620 700 820 950 16,5
+Khách DL quốc tế Triệu USD 6,2 6,5 7,5 8,5 10 14,1
(Nguồn: Sở Văn ha - Thể thao Du lịch Quảng Ngãi)
Như vậy, chất lượng các cơ sở lưu trú tại Quảng Ngãi, đặc biệt chất lượng dịch vụ nói chung chưa
cao. Để nâng cao chất lượng dịch vụ trong các cơ sở lưu trú thì trước tiên phải nâng cao chất lượng
trang thiết bị tiện nghi. Đối với khu vực dịch vụ, vui chơi, giải trí cần thường xuyên chú ý đến việc
đầu tư, nâng cấp, tăng quy về số lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo không gian xanh,
sạch, đẹp, thoáng mát. Đảm bảo số lượng cán bộ quản và nhân viên phục vụ trong mỗi cơ sở lưu
trú phải tương xứng với quy mô, cấp hạng và phù hợp về trình độ, kỹ năng, đồng thời thường xuyên
được bổ sung nhân lực, kế hoạch đào tạo nhân viên theo những hình thức khác nhau để phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh một cách tốt nhất.
44
TẠP CHÍ KHOA HỌC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Một vấn đề khá quan trọng đối với sự phát triển của các sở lưu trú chính việc tạo sự thân thiện
khi khách đến cũng như tăng cường công tác an ninh, bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh và an toàn
thực phẩm. Bên cạnh đó cần chú trọng tới đội ngũ marketing, xây dựng các chiến lược marketing để
tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách nhằm mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp góp phần thúc đẩy
ngành du lịch phát triển nói riêng, kinh tế Quảng Ngãi nói chung.
Như vậy, để cải thiện hiệu suất kinh doanh của các sở lưu trú ngoài sở vật chất thì yếu tố
con người là cực kỳ quan trọng, hành vi của “con người” bên trong và bên ngoài tổ chức cũng là một
trong những yếu tố quyết định đến sự PTNN cho người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng
của PTNN, các nhà quản trị cấp cao và nhân viên của các DNDL trên địa bàn Quảng Ngãi đã chú ý
đến vấn đề này và đạt được một số thành công nhất định.
3.2. Kết quả nghiên cu
3.2.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
a. Phát triển hệ thống kèm cặp/chỉ bảo: Việc kèm cặp/chỉ bảo nhân viên chưa được chủ doanh
nghiệp tổ chức bài bản và không có sự chủ động. Đối với kèm cặp/chỉ bảo cho nhân viên mới, chủ
doanh nghiệp thường giao nhiệm vụ kèm cặp/ chỉ bảo cho người có thâm niên, kinh nghiệm hơn mà
chưa có kế hoạch và mục tiêu cụ thể cần đạt được. Hoạt động phát triển nghề nghiệp được tổng kết
trong bảng 2.
Bảng 2. Hoạt động phát triển nghề nghiệp
Các hot động Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thực hiện các cuộc hội thảo hoặc cố vấn nghề nghiệp cho nhân viên 3.35 1.27
Thiết lập các mục tiêu nghề nghiệp của doanh nghiệp 3.56 1.03
Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết về năng lực thực
hiện công việc các khả năng phát triển nghề nghiệp của họ 3.37 1.23
kế hoạch bổ nhiệm 3.20 1.37
Bổ nhiệm cán bộ dựa trên đánh giá năng lực 3.64 1.04
Đánh giá tiến bộ của nhân viên 4.09 0.72
Người hướng dẫn kỹ năng hướng dẫn tốt 4.27 0.47
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Qua kết quả bảng 2 về hoạt động phát triển nghề nghiệp các doanh nghiệp du lịch cho thấy
việc thực hiện các cuộc hội thảo hoặc cố vấn nghề nghiệp cho nhân viên còn chưa tốt (điểm trung
bình 3,35). Đa số các doanh nghiệp chưa thiết lập mục tiêu nghề nghiệp cho nhân viên (điểm trung
bình 3,56); chưa cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết về năng lực thực hiện công việc
các khả năng phát triển nghề nghiệp của họ (điểm trung bình 3,37); chưa có kế hoạch bổ nhiệm
(điểm trung bình 3,2); việc bổ nhiệm chưa công bằng chưa thực sự dựa trên năng lực để bổ nhiệm
(điểm trung bình 3,64)
b. Sử dụng cán bộ quản lý như chuyên gia tư vấn nghề nghiệp
Các doanh nghiệp du lịch thường sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý hoặc nhân viên lành nghề
người kèm cặp, hướng dẫn cho nhân viên mới vào nghề. Theo kết quả khảo sát (bảng 2) thì người
kèm cặp được đánh giá là có kỹ năng hướng dẫn tương đối tốt (điểm trung bình 4,27); họ có giám
sát và xem xét đánh giá tiến bộ của người lao động trong quá trình kèm cặp/hướng dẫn (điểm trung
bình 4,09). Tuy nhiên, theo như kết quả phỏng vấn các nhà quản lý thì những người thực hiện công
tác kèm cặp, hướng dẫn họ dạy chủ yếu theo kinh nghiệm, chứ không được đào tạo về kỹ năng
45
ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
kèm cặp/ hướng dẫn. Ngoài ra, họ cũng rất bận với công việc đang đảm nhận chế độ thù lao
cũng chưa thật sự khuyến khích nên họ cũng chưa thật sự chú tâm trong việc kèm cặp/hướng dẫn
nhân viên mới.
c. Hội thảo về nghề nghiệp
Theo kết quả khảo sát bảng 2, việc thực hiện các cuộc hội thảo hoặc cố vấn nghề nghiệp cho
nhân viên còn chưa tốt (điểm trung bình 3,35). Hàng năm Sở Văn hóa Thể thao Du lịch tỉnh Quảng
Ngãi có tổ chức một số hội thảo về nghề nghiệp như nghiệp vụ buồng, bàn, bar, bếp, quản lý khách
sạn,... nhưng không nhiều. Các doanh nghiệp du lịch còn non trẻ và quy mô nhỏ, thiếu kinh phí nên
chưa quan tâm đến việc tổ chức hội thảo về nghề nghiệp.
d. Lập kế hoch nhân lực
Các doanh nghiệp du lịch ở Quảng Ngãi đa phần là các đơn vị hoạt động với quy mô nhỏ và vừa,
nguồn vốn ít, năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh thấp. Phần lớn các doanh nghiệp chưa xây
dựng kế hoạch nhân lực. Việc tuyển dụng, bổ sung thêm nhân lực thường được thực hiện theo nhu
cầu thực tế.
e. Cung cấp thông tin phản hồi
Việc cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên về năng lực thực hiện và khả năng phát triển nghề
nghiệp các doanh nghiệp du lịch thực hiện chưa được tốt (điểm trung bình =3,37) (bảng 2). Việc cung
cấp thông tin phản hồi rất quan trọng sẽ giúp cho nhân viên biết điểm yếu của bản thân để khắc phục
điểm yếu và nâng cao năng lực, trình độ.
f. Giúp nhân viên lập kế hoch phát triển
Qua phỏng vấn một số chủ doanh nghiệp cho rằng: Một số doanh nghiệp du lịch có quy vừa
như khách sạn Mường Thanh Sơn, công ty cổ phần du lịch Quảng Ngãi, nhân viên có lập mục tiêu
trong kế hoạch phát triển nhưng chưa đảm bảo yêu cầu mục tiêu như rõ ràng, đo lường được, có khả
năng thực hiện; thực tế và thời gian thực hiện.
g. Xây dựng văn hóa phát triển
Thực tế, đa số các doanh nghiệp du lịch Quảng Ngãi chưa kiến thức về xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, nhìn chung có văn hóa gia đình. Phần lớn các doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên từ
họ hàng các mối quan hệ thân thiết. Qua khảo sát cho thấy các chủ doanh nghiệp chưa quan tâm
đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nên chưa ý thức xây dựng văn hóa khuyến khích học tập
để phát triển. Điều này ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động, không khuyến khích
được nhân viên học tập nâng cao trình độ, không tạo được môi trường học tập.
3.2.2. Trách nhiệm của nhân viên trong phát triển nghề nghiệp
Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Quảng Ngãi đã khuyến khích người lao động tự nhận biết
về nghề nghiệp, lập kế hoạch nghề nghiệp, nhận biết về tổ chức, về bản thân để nhân viên phát triển
nghề nghiệp. Những hoạt động này sẽ được đánh giá cụ thể tại các doanh nghiệp du lịch Quảng
Ngãi như sau:
a. Tự nhận biết về nghề nghiệp, về tổ chc, về cá nhân
Nhân viên ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Quảng Ngãi cũng đã tích cực tham gia học tập
nâng cao trình độ và tham gia các hoạt động học tập do sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Ngãi phối hợp với tổng cục du lịch, phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam; các trường đại học,
cao đẳng ở Đà Nẵng và trên địa bàn tổ chức các lớp bồi dưỡng như: lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thuyết