intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho khu vực miền Trung

Chia sẻ: Bình Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu là thông qua nghiên cứu một cách tổng quan về thực trạng nguồn nhân lực ở khu vực miền Trung để đề xuất các giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi nhằm phát triển nguồn nhân lực của vùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho khu vực miền Trung

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 68, 2011<br /> GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC<br /> CHO KHU VỰC MIỀN TRUNG<br /> Trịnh Văn Sơn<br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Quy mô dân số ngày càng tăng, trình độ dân trí và nhu cầu tìm kiếm việc làm là một<br /> trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển, nó vừa là động lực thúc đẩy quá<br /> trình phát triển kinh tế xã hội của khu vực, vừa mang tính mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả<br /> năng, vừa là những đòi hỏi cấp thiết trong việc giải quyết nhu cầu việc làm của người lao<br /> động. Thực trạng nguồn nhân lực ở miền Trung qua nghiên cứu còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn<br /> tại; đòi hỏi phải có những giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm phát triển và sử dụng có hiệu<br /> quả nguồn lực.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Với thành tựu hơn 20 năm đổi mới, vai trò nguồn lực con người đã khẳng định<br /> vị trí to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, trong giai đoạn<br /> hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO với xu hướng toàn cầu hóa và quá trình thực hiện<br /> công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực<br /> có một ý nghĩa rất lớn và trở thành một đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết.<br /> Miền Trung bao gồm 14 tỉnh, thành phố từ Thanh Hóa đến Bình Thuận với diện<br /> tích đất tự nhiên (năm 2009) khoảng 9,6 triệu ha, chiếm 29% diện tích đất tự nhiên của<br /> cả nước; trong đó 72,8% thuộc đất nông, lâm nghiệp. Miền Trung có bờ biển dài<br /> (khoảng 1759 Km) với nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều cảng biển nước sâu (Nghi Sơn,<br /> Vũng Áng, Hòn La, Cửa Việt, Chân Mây, Tiên Sa, Dung Quất, Qui Nhơn, Nha Trang…),<br /> với 5 Di sản thiên nhiên về văn hóa vật thể và phi vật thể của thế giới đã được<br /> UNESCO công nhận (Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Đền tháp<br /> Mỹ Sơn và Hang động Phong Nha Kẽ Bàng)... đó là những điều kiện thuận lợi để phát<br /> triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển ngành kinh tế biển và ngành du lịch nói<br /> riêng. Đó cũng là đòi hỏi và yêu cầu đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực của từng<br /> tỉnh và cả vùng Miền Trung.<br /> Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về nguồn nhân lực ở Khu vực miền Trung sẽ có một ý<br /> nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng. Mục tiêu nghiên cứu<br /> là thông qua nghiên cứu một cách tổng quan về thực trạng nguồn nhân lực ở khu vực<br /> miền Trung để đề xuất các giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi nhằm phát triển nguồn<br /> nhân lực của vùng.<br /> 109<br /> <br /> 2. Thực trạng nguồn nhân lực ở miền Trung<br /> 2.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế<br /> Trong những năm qua, sự phát triển kinh tế của các tỉnh miền Trung đã có<br /> những chuyển biến tích cực và thể hiện khá rõ nét. Hệ thống đô thị, kết cấu hạ tầng cơ<br /> sở đã được nâng cấp; các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch… đã hình thành và<br /> phát triển; đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện; an ninh, quốc phòng và trật<br /> tự an toàn xã hội ngày càng được đảm bảo.<br /> - Nền kinh tế phát triển khá toàn diện và tăng trưởng với nhịp độ cao.<br /> Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của các tỉnh thời kỳ 2006 - 2010 là khoảng<br /> 5,9% (cả nước là 6,8%), trong đó giai đoạn 2006 - 2008 là 7,6% và năm 2009 do ảnh<br /> hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính toàn cầu nên GDP bình quân chỉ đạt 3,4% (cả<br /> nước là 5,2%).<br /> Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GDP của vùng miền Trung so với cả nước<br /> <br /> GDP công từ các tỉnh (giá so sánh 1994) Tốc độ điều chỉnh theo cả<br /> ( tỷ đồng)<br /> nước (%)<br /> 0106062000<br /> 2005<br /> 2008<br /> 2010<br /> 2005<br /> 2008<br /> 2010<br /> Cả nước<br /> <br /> 289.602<br /> <br /> 485.763<br /> <br /> 687.548<br /> <br /> 843.210<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> Miền Trung<br /> <br /> 43.378<br /> <br /> 69.973<br /> <br /> 98.217<br /> <br /> 115.324<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 5,9<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê 2000-2009 và 2010.<br /> <br /> - Thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp, nhiều tỉnh vẫn chưa có tích lũy.<br /> Mặc dù, tốc độ tăng trưởng GDP của vùng khá cao, nhưng GDP bình quân đầu<br /> người vẫn thấp so với cả nước, theo giá thực tế năm 2000 thì GDP bình quân năm 2008<br /> đạt khoảng 12.021 nghìn đồng và năm 2010 đạt khoảng 14.635 nghìn đồng.<br /> Bảng 2. GDP bình quân đầu người ở miền Trung (so với cả nước)<br /> (ĐVT: 1000 đồng)<br /> <br /> Vùng \ Năm<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2008<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 1. Miền Trung<br /> <br /> 3.251<br /> <br /> 6.645<br /> <br /> 12.201<br /> <br /> 14.635<br /> <br /> 2. Cả nước<br /> <br /> 5.185<br /> <br /> 10.766<br /> <br /> 18.288<br /> <br /> 21.617<br /> <br /> 3. Tỷ lệ miền Trung\Cả nước<br /> <br /> 62,70<br /> <br /> 61,73<br /> <br /> 65,73<br /> <br /> 67,70<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê.<br /> <br /> 110<br /> <br /> - Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vùng<br /> Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa (CNH) và hiện đại hóa (HĐH), cơ<br /> cấu kinh tế của vùng miền Trung đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng công<br /> nghiệp, dịch vụ và giảm nông - lâm - ngư nghiệp và tạo nên những lợi thế so sánh của<br /> các tỉnh trong vùng.<br /> Bảng 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực miền Trung giai đoạn 2000- 2010 (%)<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 1. Nông, Lâm –Thủy sản<br /> <br /> 34,20<br /> <br /> 29,20<br /> <br /> 27,10<br /> <br /> 2. Công nghiệp xây dựng<br /> <br /> 25,60<br /> <br /> 31,60<br /> <br /> 35,70<br /> <br /> 3. Dịch vụ<br /> <br /> 40,02<br /> <br /> 39,20<br /> <br /> 37,20<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê 2000, 2005 và 2010<br /> <br /> 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ở miền Trung<br /> 2.2.1. Đánh giá xu thế biến động dân số và lao động<br /> Theo thống kê dân số miền Trung năm 2009 khoảng 18,9 triệu người, chiếm<br /> 22% dân số cả nước, mật độ dân số bình quân là 197 người/km2. Với xu thế chuyển dịch<br /> cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số có xu hướng tăng lên ở các thành thị.<br /> Với số liệu Bảng 4 cho thấy dân số trong độ tuổi lao động năm 2009 là 11,4 triệu<br /> người, chiếm khoảng 60,4% trong tổng dân số miền Trung và lực lượng lao động<br /> khoảng 10,4 triệu lao động, với tốc độ tăng bình quân là 1,76%. Đây chính là nguồn<br /> nhân lực rất quan trọng trong sự nghiệp thực hiện CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã<br /> hội của vùng.<br /> Bảng 4. Dân số, lao động khu vực miền Trung thời kỳ 2000-2009 (1.000 người)<br /> <br /> Năm<br /> 2000<br /> <br /> Năm 2005<br /> <br /> Năm<br /> 2009<br /> <br /> Tốc độ<br /> tăng (%)<br /> <br /> 1. Tổng dân số<br /> <br /> 18.218,3<br /> <br /> 18.608,6<br /> <br /> 18.870,4<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> Trong đó: Dân số Thành thị<br /> <br /> 3.543,1<br /> <br /> 4.094,6<br /> <br /> 4.540,3<br /> <br /> 2,79<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> 22,0<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 2. Dân số trong độ tuổi lao động<br /> <br /> 10.863,0<br /> <br /> 11.171,3<br /> <br /> 11.399,9<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 3. Lực lượng lao động<br /> <br /> 8.905,9<br /> <br /> 9.825,9<br /> <br /> 10.422,1<br /> <br /> 1,76<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Nguồn: Thống kê lao động việc làm 2000, 2005 và 2009.<br /> <br /> 111<br /> <br /> 2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng lao động (Qua tiêu chí trình độ văn hóa,<br /> CMKT)<br /> Về chất lượng lao động, có rất nhiều tiêu chí đánh giá, song có thể sử dụng các<br /> tiêu chí về trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số và lao động.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dân số biết chữ khá cao (khoảng 97%), tỷ lệ tốt<br /> nghiệp từ trung học cơ sở trở lên đạt tỷ lệ 48,3% gần ngang bằng với trung bình chung<br /> cả nước.<br /> Bảng 5. Tỷ lệ về trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) của lao động (%)<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Năm 2000<br /> <br /> Năm 2005<br /> <br /> Năm 2008<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 100,00<br /> <br /> 1. Tỷ lệ lao động không có CMKT<br /> <br /> 86,18<br /> <br /> 78,29<br /> <br /> 71,98<br /> <br /> 2. Tỷ lệ lao động được đào tạo từ sơ cấp<br /> nghề trở lên<br /> <br /> 13,82<br /> <br /> 21,71<br /> <br /> 28,02<br /> <br /> Trong đó: Lao động có bằng công nhân kỹ<br /> thuật trở lên<br /> <br /> 8,55<br /> <br /> 13,05<br /> <br /> 16,55<br /> <br /> Toàn vùng miền Trung<br /> <br /> Nguồn: Thống kê lao động việc làm 2000, 2005 và 2008.<br /> <br /> Tỷ lệ lao động qua đào tạo trình độ từ sơ cấp học nghề trở lên năm 2000 là<br /> 13,82%, đến năm 2005 là 21,71% và đặc biệt đến năm 2008 là 28,02%. Tỷ lệ trình độ<br /> chuyên môn kỹ thuật từ công nhân kỹ thuật trở lên cung tăng dần qua các thời kỳ (năm<br /> 2000 là 8,55%, năm 2005 là 13,05% và năm 2008 là 16,65%).<br /> Trong xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông lâm ngư đã<br /> giảm xuống, năm 2000 chiếm 66,30% đến năm 2008 giảm xuống còn 53%. Lao động<br /> nông nghiệp chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao và phân bố không đều giữa các tỉnh trong<br /> khu vực, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính thời vụ và tình trạng sử dụng lao động<br /> trong nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 78%. Tình trạng đó cho thấy, có một đội ngũ lao<br /> động trong nông nghiệp còn dư thừa, chưa sử dụng hết, đòi hỏi phải có chính sách để<br /> thu hút lực lượng lao động dư thừa này.<br /> 2.2.3. Dự báo nguồn nhân lực ở miền Trung<br /> Trên cơ sở tốc độ tăng dân số và lao động giai đoạn 2000 - 2010, dự báo tốc độ<br /> tăng dân số giai đoạn 2011 - 2020 là 1,1% năm và như vậy dân số đến năm 2020 dân số<br /> miền Trung đạt khoảng 20,9 triệu người. Trong xu thế phát triển, trong quá trình đẩy<br /> mạnh CNH, HĐH kéo theo quá trình đô thị hóa và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, dự<br /> báo dân số thành thị sẽ tăng lên chiếm khoảng 41% vào năm 2020.<br /> Dân số trong độ tuổi lao động thời kỳ 2006 - 2010 với tốc độ tăng bình quân là<br /> 1,5% năm và dự báo thời kỳ 2011-2015 tăng 1,65%. Đây là nguồn dân số bổ sung vào<br /> 112<br /> <br /> lực lượng lao động ở địa phương, song vấn đề đặt ra là công tác quản lý, đào tạo và giải<br /> quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn tới.<br /> Bảng 6. Dự báo dân số và lao động ở miền Trung giai đoạn 2010-2015- 2020<br /> <br /> Tỷ lệ so<br /> với dân số<br /> (%)<br /> <br /> Trong đó:<br /> Mức tăng<br /> BQ năm<br /> (1.000ng)<br /> <br /> Tốc độ tăng<br /> BQ/năm<br /> (%)<br /> <br /> 11.171,3<br /> <br /> 60,3<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 18.929,8<br /> <br /> 11.547,2<br /> <br /> 61,0<br /> <br /> 75,2<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 19.895,0<br /> <br /> 12.534,1<br /> <br /> 63,0<br /> <br /> 197,9<br /> <br /> 1,65<br /> <br /> 2020<br /> <br /> 20.910,0<br /> <br /> 13.487,1<br /> <br /> 64,5<br /> <br /> 190,6<br /> <br /> 1,48<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Dân số<br /> (1.000<br /> người)<br /> <br /> Dân số trong<br /> tuổi lao động<br /> (1.000 người)<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 18.608,6<br /> <br /> 2010<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê, thống kê lao động việc làm 2005, 2010 và tính toán của<br /> tác giả.<br /> <br /> Như vậy, dân số trong độ tuổi lao động của khu vực năm 2010 khoảng 11, 5<br /> triệu người, chiếm 61% dân số, dự báo đến năm 2015 khoảng 12,5 triệu người chiếm<br /> 63% trong tổng dân số và đến năm 2020 dân số trong độ tuổi lao động khoảng 13,4 triệu<br /> người chiếm 64,5% dân số.<br /> 3. Mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở miền<br /> Trung<br /> 3.1. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn<br /> Miền Trung có nhiều cơ hội và lợi thế so sánh để phát triển mạnh kinh tế - xã hội<br /> trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những lợi thế về địa lý kinh tế, về phát triển<br /> công nghiệp theo hướng xuất khẩu, công nghiệp nặng, công nghiệp vật liệu xây dựng,<br /> công nghiệp chế biến nông lâm hải sản. So với nhiều địa phương khác, miền Trung có<br /> một nguồn nhân lực khá dồi dào, cần cù, thông minh và năng động…<br /> Tuy nhiên, miền Trung lại đứng trước nhiều khó khăn, thách thức:<br /> - Sức cạnh tranh còn yếu, môi trường thu hút đầu tư chưa hấp dẫn, nhiều nơi sự<br /> phát triển còn mang tính tự phát, manh mún, thiếu tính bền vững;<br /> - Thiên nhiên khá khắt nghiệt, luôn ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đến phát<br /> triển sản xuất, nhất là nông - lâm - ngư nghiệp;<br /> - Nguồn nhân lực, trong đó đáng chú ý là chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát<br /> triển kinh tế - xã hội của vùng, đặc biệt các khu công nghệ cao, khu vực có vốn đầu tư<br /> nước ngoài;<br /> <br /> 113<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2