BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NNGGUUYYỄỄNN TTHHỴỴ HHẢẢII LLYY GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÀ THU NHẬP THẤP TẠI TPHCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60.31.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS VŨ THÀNH TỰ ANH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn
đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Nội dung
bài viết không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Nguyễn Thỵ Hải Ly
Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 06 năm 2012
ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện nghiên cứu này, tôi đã nhận được nhiều thông tin, các ý kiến, sự động
viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân.
Trước tiên, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright, đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua. Tôi trân
trọng gửi lời cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh đã hướng dẫn tận tình và giúp tôi
hoàn thành luận văn. Tôi cũng muốn cảm ơn Thạc sĩ Huỳnh Thế Du và ông Vương
Đình Hạo – nguyên Trưởng ban Ban thường trực Ban chỉ đạo các dự án Nâng cấp đô
thị, đã dẫn tôi từ lý thuyết đến thực tiễn, quá trình tìm kiếm, phân tích các kết quả tại
hiện trường.
Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM, đã tạo điều
kiện học tập và cơ hội tham vấn trong suốt thời gian nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời
tri ân đến các anh chị, bạn bè đồng nghiệp tại các sở, ban ngành, quận huyện đã hỗ
trợ và dành thời gian trao đổi các vấn đề chuyên môn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm
ơn sự chia sẻ, những thông tin quý báu từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
nhà ở và kinh doanh bất động sản.
Cuối cùng, tôi không thể quên các bạn đồng môn đã luôn ủng hộ, khích lệ và những
góp ý thiết thực, tác động rất lớn đến quá trình hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .......................................................................... iv
Danh mục các bảng và hình .......................................................................................... v
Tóm tắt ......................................................................................................................... vi
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu và bố cục luận văn ......................................................... 3
Chương 2. KHUNG PHÂN TÍCH
2.1 Các khái niệm ........................................................................................................ 5
2.2 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 6
2.3 Các tiếp cận chính sách nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh .................................... 8
2.4 Đánh giá chung ....................................................................................................... 9
Chương 3. THỰC TRẠNG NHÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Đặc điểm nhà ở thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 10
3.2 Mối liên hệ giữa các chủ thể trong thị trường nhà ở ............................................ 18
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá nhà ........................................................................ 19
3.4 Kết luận chương .................................................................................................... 20
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP VÀ KHUYẾN
NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1 Nhu cầu - khả năng chi trả của hộ thu nhập thấp .................................................. 21
4.2 Vai trò nhà nước trong phát triển nhà ở thu nhập thấp ......................................... 23
4.3 Khuyến nghị chính sách........................................................................................ 25
Chương 5. KẾT LUẬN
Kết luận ...................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 31
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 33
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á) ADB
Bị ảnh hưởng BAH
Bộ Xây dựng BXD
Cán bộ công chức CBCC
Công ty trách nhiệm hữu hạn CB Richard Ellis (Việt Nam) CBRE
Cơ sở hạ tầng CSHT
DN BĐS Doanh nghiệp bất động sản
Fulbright Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GPMB Giải phóng mặt bằng
Giá trị gia tăng GTGT
Ban quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố HUUP
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JBIC
NACCA National Aboriginal Capital Corporation Association
NABH National Association of Home Builder
NHNN Ngân hàng nhà nước
PADDI Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị
PCI Pacific consultants International (Công ty tư vấn quốc tế Thái Bình Dương)
SAPI Nhóm hỗ trợ đặc biệt cho dự án JBIC
SXD Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
TCTK Tổng cục thống kê
TĐC Tái định cư
TNT Thu nhập thấp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND TP Ủy ban nhân dân thành phố
UN- The United Nations Human Settlements Programme
HABITAT (Chương trình định cư con người của Liên hợp quốc)
VeT Villes en Transition (Các thành phố trong giai đoạn chuyển đổi)
VietRee VietNam Real Estate (Bất động sản Việt Nam)
v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng
Bảng 1.1 Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật-xã hội và quy mô hộ dân bị ảnh hưởng phải
di dời ........................................................................................................................... 21
Bảng 1.2 Quy mô dân số và nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1979 và 2009 ...... 21
Bảng 3.1 Các hỗ trợ trong chính sách phát triển nhà ở thu nhập thấp hiện nay ......... 21
Bảng 3.2 Khoảng cách giữa chính sách nhà ở và điều kiện thực tiễn ........................ 21
Bảng 4.1 Khả năng chi trả nhà ở của hộ TNT theo 3 nhóm thu nhập thấp nhất của
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010 ............................................................................ 21
Bảng 4.2 Khả năng chi trả nhà ở của hộ TNT trong kết quả khảo sát năm 2012 ....... 21
Hình
Hình 2.1 Cách thức thị trường nhà ở vận hành ........................................................... 21
Hình 3.1 Cơ cấu nghề nghiệp nhóm đối tượng thu nhập thấp .................................... 21
Hình 3.2 Nhu cầu diện tích sử dụng nhà ở cần thiết theo khả năng thu nhập hộ ....... 21
Hình 3.3 Mức giá nhà tối đa có thể trả theo khả năng thu nhập của hộ TNT ............. 21
Hình 3.4 Khả năng chi trả cho nhà ở hàng tháng của hộ TNT ................................... 21
Hình 3.5 Các chủ thể trong thị trường nhà ở theo quan hệ cung cầu ......................... 21
vi
TÓM TẮT
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã tác động mạnh mẽ đến hạ tầng của thành phố
Hồ Chí Minh. Áp lực phát triển và sự thay đổi rất nhanh về dân số đặt ra nhiều vấn đề về
sự tăng trưởng kinh tế, xã hội và nhà ở. Sự thiếu hụt nhà ở của người thu nhập thấp đang là
vấn đề trọng yếu, thách thức đến sự phát triển bền vững đô thị. Nguồn cung chính thức nhà
ở cho đối tượng thu nhập thấp còn hạn chế so với nhu cầu và giá nhà ở vượt ngoài khả
năng thu nhập của các hộ dân.
Nhiều bằng chứng cho thấy nhà nước đang thực hiện chiến lược phát triển nhà ở với chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở TNT. Tuy nhiên,
các chính sách nhà ở chưa thúc đẩy gia tăng thị trường nhà ở phân khúc giá thấp, cũng như
trợ cấp của nhà nước chưa đảm bảo đến được đối tượng mục tiêu, nên đạt được thành công
không nhiều.
Các kết quả phân tích cho thấy vấn đề quan trọng trong việc phát triển nhà ở tại TP.HCM.
Thứ nhất, khu vực tư nhân cung cấp nhà ở chiếm tỷ trọng đáng kể, nhất là loại hình nhà ở
riêng lẻ và cho thuê. Các chính sách chưa thu hút và phát huy nguồn lực khu vực này để
phát triển nhà ở TNT. Thứ hai, người TNT vẫn đang có chỗ ở với các hình thức cư trú khác
nhau, trong đó nhà thuê là giải pháp trung gian trong quá trình tạo lập nơi ở. Cơ hội sở hữu
nhà của hộ TNT tùy thuộc vào mức giá nhà, khả năng tiếp cận khoản vay với lãi suất và
thời gian hoàn trả hợp lý. Mức độ nhà ở phù hợp khả năng người thu nhập thấp dưới 500
triệu đồng, trong đó nhà riêng lẻ được các hộ ưu tiên chọn, dù tính pháp lý chưa đảm bảo
hoặc thiếu các dịch vụ tiện ích cơ bản.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của TP.HCM hiện nay, lựa chọn chính sách nhà ở cho người
thu nhập thấp cần kết hợp cả hai giải pháp tiếp cận phía cung và cầu. Trong đó, huy động
các nguồn lực vào việc sản xuất tăng thêm nhà ở và kết cấu hạ tầng. Nhà nước thiết lập các
khung khổ pháp chế và tài chính tạo điều kiện cho dân cư các khu vực chính thức và không
chính thức, cá nhân, tổ chức có thể đóng góp cho sự phát triển các điểm dân cư, cung cấp
hiệu quả các loại hình nhà ở cho đối tượng TNT …với phương thức này có thể đạt được sự
phát triển với công bằng xã hội. Trong đó ngụ ý rằng người dân có nhu cầu sẽ được tạo cơ
hội để cải thiện điều kiện ở, theo sự cần thiết và ưu tiên của chính họ.
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Sự thiếu hụt nhà ở của ngƣời thu nhập thấp (TNT) đang là vấn đề trọng yếu, thách thức
đến sự phát triển bền vững đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Nguyên nhân
chính là sự mất cân bằng trong các phân khúc của cung cầu nhà ở, đã làm cho giá nhà trở
nên đắt đỏ đối với hầu hết các hộ gia đình TNT. Về cầu nhà ở, trƣớc tiên xuất phát từ quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Qua số liệu thống kê (bảng 1.1) có thể thấy tốc độ phát
triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trong khi đất đô thị hạn chế. Điều này dẫn đến số lƣợng
lớn hộ gia đình phải di dời giải tỏa, gây tổn thất ròng về nhà ở. Đa số hộ bị ảnh hƣởng bởi
các dự án thuộc nhóm đối tƣợng TNT, điều kiện pháp lý sở hữu nhà, đất ở mức thấp, giá trị
bồi thƣờng không cao (phụ lục 1). Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -
2015), Thành phố có nhu cầu hơn 40.000 căn hộ để đáp ứng cho đối tƣợng này.
Bên cạnh đó, áp lực phát triển và sự thay đổi rất nhanh về dân số, góp phần gia tăng nhu
cầu về nhà ở. Theo Tổng cục thống kê (TCTK) trong 30 năm, từ 1979 - 2009 dân số
TP.HCM đã tăng gấp đôi, với tổng số 7,16 triệu ngƣời. Trƣờng hợp tính toán theo thống kê
dân số và việc làm, thì tốc độ tăng trƣởng dân số cao hơn 35% số liệu chính thức (David
Dapice và đ.t.g, 2010). Và vì có số đông ngƣời nhập cƣ đƣợc cho là đã đến thành phố
nhƣng chƣa đăng ký tạm trú. Hơn nữa, nếu xét mức thu nhập bình quân đầu ngƣời theo các
tiêu chí của TCTK và ADB, thành phố có trên 50% dân số ở mức thu nhập thấp (mục 2.1).
Bảng 1.1 Dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật và quy mô hộ dân bị ảnh hƣởng.
Nội dung
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các báo cáo của Sở Xây dựng và cơ quan chuyên ngành
Dự án đầu tƣ xây dựng Hộ bị ảnh hƣởng Hộ phải di dời, tái định cƣ 1995 - 2010 1.097 165.176 96.126 2011 - 2015 307 77.706 44.799
Về nguồn cung nhà ở, số liệu tổng kết ngành của Sở Xây dựng (2010) cho thấy từ khu vực
doanh nghiệp tƣ nhân và nhà nƣớc trung bình mỗi năm nhà ở xây mới chỉ đáp ứng chƣa tới
20% nhu cầu của thị trƣờng, số còn lại ngƣời dân tự xây theo hình thức nhà ở riêng lẻ.
Trong đó, nguồn cung chính thức phân khúc nhà TNT ở mức thấp, chỉ đạt 10% thị trƣờng
(CBRE, 2010). Giá bán cũng đã vƣợt ngoài khả năng thu nhập của hộ gia đình TNT và khó
khăn trong tiếp cận khoản vay dài hạn (chứng minh thu nhập, lãi suất vừa phải). Những lựa
chọn của ngƣời TNT giảm dần do thị trƣờng không thể cung cấp nhà ở phù hợp. Đồng
2
thời, việc mở rộng các nguồn cung hiện tại thông qua việc cải thiện, nâng cấp hoặc phải
phá bỏ để chỉnh trang, xây dựng mới chung cƣ đã hƣ hỏng, những khu nhà lụp xụp, cần sự
khởi xƣớng của chính quyền địa phƣơng. Quá trình này đòi hỏi thời gian và nguồn vốn huy
động nhiều thành phần kinh tế.
Song song đó, nỗ lực của nhà nƣớc để giải quyết nhà ở cấp bách cho một số đối tƣợng
TNT nhƣng không thành công nhiều. Từ những năm 2000, trợ cấp của nhà nƣớc chủ yếu
giải quyết cho cán bộ công nhân viên hoặc gia đình chính sách, hộ dân tái định cƣ, công
nhân lƣu trú …Hình thức trợ cấp này có dấu hiệu không bền vững vì các hạn chế vốn đầu
tƣ, năng lực phân phối, quản lý, cũng nhƣ các loại hình nhà ở chƣa đảm bảo phù hợp nhu
cầu, khả năng tài chính hộ TNT. Hơn 50% nhà ở của nhóm đối tƣợng này đã không còn
trực tiếp sử dụng (PCI, 2007; SXD, 2010 và tác giả khảo sát năm 2012). Chính vì vậy, trợ
cấp nhà ở của nhà nƣớc không thật sự đến đúng nhóm đối tƣợng mục tiêu và làm giới hạn
nguồn cung nhà ở.
Ngoài ra, số lƣợng nhà ở thiếu kiên cố, nhà tạm1 cũng gia tăng theo thời gian và chiếm tỷ
trọng tƣơng đối lớn, gần 30% quy mô nhà ở toàn thành phố (bảng 1.2). Điều này có thể
thấy rõ qua thực trạng nhà ở và điều kiện sống của hộ dân trong các khu dân cƣ lụp xụp
trên và ven kênh rạch, một số nhà trọ ngƣời lao động nhập cƣ thuê (phụ lục hình). Đây là
những vấn đề thực tế dẫn tới sự phát triển tự phát của khu vực nhà ở không chính thức, tạo
nên các ngoại tác tiêu cực, mà nhà nƣớc phải tiếp tục giải quyết để đƣa về trạng thái cân
bằng.
Bảng 1.2 Quy mô dân số và nhà ở thành phố Hồ Chí Minh, năm 1979 và 2009
Chỉ số
Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo chuyên ngành và số liệu của TCTK
Số dân (người) Diện tích sàn (triệu m2) Số căn nhà (căn) Nhà thiếu kiên cố và nhà tạm (căn) 1979 3.419.977 31,15 393.849 185.109 2009 7.162.846 87,93 1.396.622 391.054
Vấn đề đặt ra chính sách nào để phát triển nhà TNT phù hợp khả năng của phần lớn ngƣời
1Nhà thiếu kiên cố là nhà có một trong 3 kết cấu chính đƣợc làm bằng vật liệu bền chắc (Vật liệu bền chắc bao gồm: Cột - bê tông cốt thép hoặc xây gạch /đá hoặc sắt/thép/gỗ bền chắc; Mái - bê tông cốt thép hoặc ngói; Tƣờng bao che - bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá hoặc gỗ/kim loại). Nhà tạm là nhà có cả ba kết cấu chính đều làm bằng vật liệu không bền chắc, theo TCTK (2010).
dân TP.HCM. Nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay, cũng nhƣ với nguồn ngân
3
sách hạn hẹp. Giải quyết tốt nhà ở (PADDI, 2009; Trân, 2011) sẽ tạo ra các ngoại tác tích
cực, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, huy động tiềm lực dự trữ trong dân, tăng tài
sản, tạo thêm việc làm, nguồn thu thuế, thúc đẩy sự lƣu chuyển, tiếp cận tiện ích xã hội, vệ
sinh môi trƣờng, an toàn sức khỏe. Tuy nhiên, vấn đề nhà ở phù hợp cho ngƣời TNT phải
đƣợc giải quyết trên nhiều phƣơng diện. Chính sách nhà ở cần phản ánh sự hợp tác của các
ngành liên quan nhƣ phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý đất đai, vật liệu, công nghệ xây dựng
và tài chính nhà ở… Trong điều kiện giới hạn của luận văn và dựa trên lý thuyết kinh tế
học khu vực công, tác giả tiếp cận vấn đề từ phía cung và cầu để xác định nguyên nhân,
hạn chế trong quá trình phát triển nhà ở TNT. Từ đó, tìm ra các yếu tố, giải pháp cần thiết
để tạo điều kiện cho ngƣời TNT có thể tiếp cận nhà ở an toàn và phù hợp.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Việc nhận diện, xác định nguyên nhân, các tồn tại trong việc phát triển nhà ở phù hợp khả
năng ngƣời thu nhập thấp tại TP.HCM là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ làm
sáng tỏ vấn đề này, từ đó xác định vai trò của nhà nƣớc và đề xuất một số giải pháp khả thi
trong bối cảnh hiện nay, đề tài cân nhắc xem xét hai nội dung chính:
- Mức độ nhà ở phù hợp khả năng của ngƣời thu nhập thấp?
- Vai trò của nhà nƣớc trong phát triển nhà thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp và các đối tƣợng quy định tại
Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở và Điều 3, Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ - CP
về hƣớng dẫn chi tiết Luật nhà ở. Phạm vi nghiên cứu vấn đề nhà ở của ngƣời thu nhập
thấp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, nhà ở cho sinh viên, học sinh sẽ không đề cập vì loại hình này đƣợc đầu tƣ từ
nguồn vốn từ trái phiếu chính phủ, ngân sách hàng năm của địa phƣơng và Bộ ngành đầu
tƣ cho giáo dục.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và bố cục luận văn
Sử dụng khung phân tích chính sách từ góc độ kinh tế học vi mô: thất bại thị trƣờng (ngoại
tác tiêu cực), cơ sở can thiệp của nhà nƣớc (ngoại tác tích cực, giảm tổn thất xã hội, bất cân
xứng thông tin...). Cụ thể phân tích đề tài tập trung vào nghiên cứu định tính, kết hợp thống
4
kê mô tả từ kết quả khảo sát kinh tế - xã hội và nhu cầu nhà ở của các hộ thu nhập thấp
(298 mẫu). Phân tích bắt đầu từ việc đánh giá hiện trạng và các chính sách điều tiết hiện
hành về nhà ở cho đối tƣợng thu nhập thấp. Một số tồn tại trong việc giải quyết nhà ở tái
định cƣ tại TP.HCM cũng đƣợc xem xét trong nghiên cứu. Mô thức này sẽ lý giải vai trò
điều tiết của nhà nƣớc trong giải quyết vấn đề nhà ở cho đối tƣợng TNT. Đồng thời, đề tài
có nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc.
Tác giả đã cố gắng hệ thống hóa các dữ liệu thu thập đƣợc để có thể hỗ trợ cho việc tham
khảo và đối chiếu so sánh. Việc phân tích số liệu dựa trên quá trình công tác thực tiễn,
thông tin thu thập, tổng hợp từ các các sở, ban ngành liên quan, các nghiên cứu trƣớc; Kết
hợp phỏng vấn cán bộ sở, ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp bất động sản và số liệu sơ cấp
từ điều tra khảo sát 298 mẫu. Các câu hỏi mở liên quan vấn đề thu nhập và quan điểm tạo
lập, lựa chọn nhà ở, đƣợc đánh giá trên cơ sở ghi nhận có thể chƣa phải là thông tin toàn
diện. Tuy nhiên, điều này thể hiện đƣợc nhu cầu, mong muốn của dân cƣ có thu nhập thấp
và cung cấp cơ sở để điều chỉnh chính sách nhà ở phù hợp hơn. Một số nghiên cứu, báo
cáo, bài viết, các khung khổ chính sách trong và ngoài nƣớc cũng đƣợc xem xét trong quá
trình thực hiện đề tài.
Bố cục luận văn có 5 phần. Chƣơng 1 xác định bối cảnh, vấn đề chính sách và mục tiêu
nghiên cứu đề tài. Chƣơng 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết, các tiếp cận chính sách qua nghiên
cứu nhà ở phù hợp khả năng của các nƣớc, cơ sở giải quyết vấn đề nhà ở tại TP.HCM.
Chƣơng 3 là bức tranh toàn diện về thực trạng nhà ở thu nhập thấp tại TP.HCM. Mô tả các
tác động chính sách, mối liên hệ giữa các chủ thể trong thị trƣờng nhà ở (nhà nƣớc – nhà
đầu tƣ – ngƣời dân). Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở. Chƣơng 4 xác định
nhu cầu, mức độ nhà ở phù hợp khả năng của ngƣời thu nhập thấp, vai trò điều tiết nhà
nƣớc trong phát triển nhà thu nhập thấp trong giai đoạn hiện nay. Từ đó thiết lập một số
giải pháp phát triển nhà ở thông qua cơ chế tạo điều kiện cho doanh nghiệp và ngƣời TNT,
nhƣ: thiết lập dữ liệu, thông tin cung cầu nhà ở; cung cấp cơ sở hạ tầng cơ bản; xây dựng
chính sách cho các nhóm đối tƣợng mục tiêu và thiết lập đối tác từ chính cộng đồng thu
nhập thấp trong quá trình phát triển nhà ở; hỗ trợ tài chính... Chƣơng 5 kết luận và khuyến
nghị chính sách.
5
CHƢƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH
2.1 Các khái niệm
Theo Habitat (Nairobi, 1991), nhà/chỗ ở thích hợp có nghĩa là đảm bảo một sự riêng tƣ,
khoảng không gian với điều kiện chiếu sáng, thông gió, kết cấu hạ tầng cơ bản thích hợp;
vị trí thuận tiện cho việc đi lại (làm việc và đến các công trình phục vụ cơ bản), an ninh và
tất cả với giá phải chăng.
Người có thu nhập thấp là ngƣời có thu nhập bình quân đầu ngƣời theo tháng cao hơn ngƣỡng nghèo nhƣng thấp hơn thu nhập bình quân quốc gia tại khu vực đô thị2. Theo số liệu TCTK (2011), thành phố có hơn 50% ngƣời dân với mức thu nhập3 trong khoảng
500.000 - 2.130.000 đồng/ngƣời/tháng, tƣơng ứng mức thu nhập trung bình thấp hơn 8,3
triệu đồng/hộ/tháng.
Đối tượng nhà ở xã hội4 gồm (1) cán bộ công chức, (2) viên chức, sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp hƣởng lƣơng ngân sách, (3) công nhân làm việc tại các khu công nghiệp,
(4) đối tƣợng trả nhà công vụ, (5) ngƣời thu nhập thấp theo quy định của UBND TP. Đồng thời mức thu nhập hàng tháng5 không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu
nhập thƣờng xuyên.
Đối tượng nhà ở thu nhập thấp6, hộ gia đình có ít nhất một ngƣời hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc đối tƣợng: (1) cán bộ , công chƣ́ c , viên chƣ́ c hƣ ởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc (kể cả đã nghỉ hƣu); (2) Ngƣời lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập,
lao động tự do; (3) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nƣớc thu hồi nhà ở, đất ở.
Các đối tƣợng này chƣa có nhà ở hoă ̣c có s ở hữu nhà ở nhƣng diê ̣n tích s ử dụng bình quân thấp hơn 5m2/ngƣời; Có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời hàng tháng dƣới mức thu nhập
bình quân của địa phƣơng; Hộ khẩu thƣờng trú hoặc tạm trú dài hạn tại tỉnh nơi có dự án.
Thực tế, ngoài thu nhập từ lƣơng thì phần lớn thu nhập của ngƣời dân từ khu vực kinh tế
không chính thức, nên khó đánh giá đúng mức thu nhập của hộ gia đình. Do vậy, mức thu
2 Theo tiêu chuẩn của TCTK và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), 2002. 3 Chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011 – 2015 là 0,5 triệu đồng/ngƣời/tháng, thu nhập bình quân quốc gia năm 2010 khu vực thành thị 2,13 triệu đồng/ngƣời/tháng. Riêng TP. HCM quy định chuẩn nghèo 1 triệu đồng/ngƣời/tháng và mức thu nhập nhóm 3 năm 2010 (TCTK) là 2,018 triệu đồng/ngƣời/tháng. 4 Điều 37, Nghị định số 71/2010/NĐ - CP về hƣớng dẫn chi tiết Luật nhà ở. 5 Khoản 4, Điều 14, Thông tƣ số 16/2010/TT - BXD ngày 01/09/2010 của BXD hƣớng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ - CP 6 Điều 3, Điều 4 Thông tƣ số 36/2009/TT - BXD ngày 16/11/2009 của BXD về hƣớng dẫn nhà ở bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho ngƣờ i có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
nhập trên chỉ mang tính tham khảo để xem xét, nghiên cứu điều chỉnh các quy định hƣớng
6
đến phát triển nhà ở cho hơn 50% dân số thành phố và chính sách nhà ở phù hợp khả năng,
nhà ở cho mọi ngƣời. Từ các khái niệm và đặc điểm thu nhập, nghiên cứu sẽ sử dụng thuật
ngữ nhà ở TNT để bao quát và hàm ý nhà ở cho tất cả các đối tƣợng trên.
2.2 Cơ sở lý thuyết
Ngoại tác tích cực
Lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội của phát triển nhà ở đã đƣợc các nhà kinh tế học chứng
minh và công nhận ở các nƣớc. Ngoài lợi ích cá nhân thụ hƣởng trực tiếp, nhà ở còn tạo ra
ngoại tác tích cực cho nền kinh tế và tác động xã hội (Wardrip, NAHB, NACCA (2011,
2009, 2005) trích trong Trân, 2011; Habitat, 2011; PADDI 2009): “Tác động kinh tế trực
tiếp: tạo việc làm, thúc đẩy chi tiêu, tạo nguồn thu thuế; Tác động kinh tế gián tiếp: thúc
đẩy sự lưu chuyển lao động và năng suất. Tác động xã hội: sự tiện nghi, an toàn, sức khỏe,
thời gian, tiếp cận tiện ích xã hội và cơ hội kinh tế, tiềm năng thu nhập, tăng trưởng tài
sản.”
Thất bại thị trường, ngoại tác tiêu cực
Khi chi phí nhà ở nằm ngoài khả năng chi trả và tiếp cận nhà ở với mức giá tối thiểu, ngƣời
dân bị đẩy ra khỏi thị trƣờng. Họ chỉ còn lựa chọn tự xây (không bị ràng buộc bởi các luật
lệ và quy chế xây dựng), mua nhà, đất khu vực không chính thức hoặc thuê chỗ ở có diện
tích tƣơng đối nhỏ, mật độ ngƣời đông, chất lƣợng xây dựng thấp, dịch vụ tối thiểu (Un -
Habitat, 2011). Những nơi này thƣờng gợi lên rất nhiều vấn đề nhƣ dịch bệnh, tội phạm,
các rủi ro… Rủi ro lớn nhất có thể thấy là sự thiếu an toàn về sở hữu, không thể thế chấp
nhà ở và có thể bị thu hồi đất mà không cơ sở nhận bồi thƣờng. Qua đó cũng cho thấy một
lƣợng dự trữ vốn không đƣợc khai thác, làm tăng giá trị tài sản do sự hạn chế về quyền sở
hữu (Soto, 2000), làm giảm hiệu quả của thị trƣờng.
Ngoại tác tiêu cực do điều kiện nhà ở không ổn định (Rothstein, 2000, trích trong Alex
F.Schwartz, 2006) dẫn đến việc di chuyển của ngƣời TNT, tạo sự căng thẳng, trở ngại
trong việc học, việc làm các thành viên gia đình. Đồng thời, hộ gia đình TNT không có
động cơ để cải tạo nhà ở và môi trƣờng sống. Điều này tạo nên những thách thức cho phát
triển đô thị và phát triển kinh tế để đƣa về trạng thái cân bằng: nâng cấp chỉnh trang đô thị,
di dời nhà các khu định cƣ lấn chiếm, nhà trên và ven kênh rạch, đầu tƣ cơ sở hạ tầng…
Can thiệp của nhà nước
Để cung cấp nhà ở TNT, hầu hết các quốc gia cố gắng tìm kiếm giải pháp khuyến khích
việc cung cấp nhà ở với giá phù hợp khả năng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Habitat
(S.Erguden, 2001) cho thấy nhà ở không nên xem nhƣ vấn đề đòi hỏi chi tiêu xã hội lớn,
7
nhƣng nhƣ một phƣơng tiện để thúc đẩy, huy động tiết kiệm, mở rộng việc làm và hoạt
động kinh tế, đặc biệt là công cụ để xóa đói giảm nghèo. Kinh nghiệm các quốc gia Châu
Á (Un - Habitat, 2011) đã chứng minh nhà nƣớc cung cấp nhà ở trên quy mô lớn không là
giải pháp hay. Chính sách cần tính toán trên các mặt chiến lƣợc, chính sách chung, đất đai,
vốn ngân sách; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các chủ thể trong thị trƣờng nhà ở;
cùng đi đến mục tiêu ngƣời TNT có đƣợc chỗ ở an toàn. Trong đó, nhà nƣớc cần giảm dần
cung ứng nhà ở trực tiếp và tập trung hơn vào vai trò điều tiết. Tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhà nƣớc tạo điều kiện cho hộ gia đình tự xây dựng,
mua, thuê, thuê mua và các doanh nghiệp (khu vực nhà nƣớc, tƣ nhân, phi lợi nhuận) bằng
tài trợ đất đai, hạ tầng kỹ thuật – xã hội, tài chính, thuế, quyền sở hữu… và tập trung hỗ trợ
nhà ở nhóm đối tƣợng đặc biệt.
Thất bại nhà nước
Một nghiên cứu tại Trung quốc (Zhang, 2005), nhận định việc tăng cƣờng khả năng chi trả
nhà ở và trợ cấp không phù hợp bóp méo thị trƣờng nhà ở, gây mất cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Điều này dẫn đến đầu cơ, thặng dƣ nhà ở thƣơng mại, một số hành vi bất hợp
lý của các doanh nghiệp nhà nƣớc trong lĩnh vực nhà ở.
Hình 2.1 cho thấy sự vận hành thị trƣờng nhà ở bao gồm các yếu tố đầu vào nhƣ đất đai, tài
chính, hạ tầng, lao động và nguyên vật liệu, đƣợc kết hợp bởi các nhà sản xuất. Giá cả
tƣơng đối của các yếu tố đầu vào và khả năng chi trả của ngƣời mua/thuê nhà quyết định
mức độ cung cấp nhà ở thị trƣờng. Một khi thị trƣờng nhà ở xây dựng mới không đủ để
đáp ứng nhu cầu, nâng cấp nhà ở là sự bổ sung hơn là thay thế (Malpelzzi,1999). Mỗi hộp
thể hiện một số tính năng quan trọng nhƣ quyền sở hữu đƣợc xác định; sự can thiệp của
nhà nƣớc có thể tác động sâu sắc đến thị trƣờng nhà ở; phân tích các yếu tố đầu vào, để
thấy sự vận hành của thị trƣờng cho mỗi gia nhập.
Do vậy, mỗi quốc gia cần có một chính sách tổng hợp về nhà ở. Thực tế các chính sách nhà
ở thƣờng không phản ánh sự hợp tác của đa ngành liên quan, vì các lĩnh vực này thƣờng do
các ngành, cơ quan khác nhau nắm giữ (BXD, 2001)
Hình 2.1 Cách thức thị trƣờng nhà ở vận hành
Nhu cầu
Sản xuất
Đầu vào
Giá
Giá
- Ngƣời thuê nhà - Ngƣời mua nhà - (Thu nhập và dân số)
- Đất - Tài chính - Hạ tầng - Lao động - Nguyên vật liệu
- Nhà đầu tƣ - Đơn vị xây dựng - Chủ đất - Chủ sở hữu nhà ở
Nguồn: Malpelzzi, 1999
8
2.3 Các tiếp cận chính sách nhà ở
Từ cơ sở lý thuyết trên, chính sách nhà ở của các quốc gia nhằm mục tiêu tạo chỗ ở an
toàn, ổn định, đảm bảo công bằng. Dựa trên kinh tế học vi mô về quy luật cung cầu, để sản
xuất nhà ở đạt trạng thái cân bằng thị trƣờng, với mức tối ƣu xã hội, chính sách sẽ nghiên
cứu tác động từ sự thay đổi cung và cầu nhà ở. Đồng thời, nghiên cứu xem xét giải pháp bổ
sung nhà ở thông qua việc tạo điều kiện cho các hộ dân tự nâng cấp và gia tăng quyền sở
hữu vào thị trƣờng nhà ở.
Tiếp cận chính sách về phía cầu: thông thƣờng đƣợc các nƣớc thực hiện dƣới dạng trợ cấp
trực tiếp qua lƣơng, lãi suất, hiện vật (nhà ở công) hoặc hỗ trợ các dịch vụ hạ tầng cơ bản
(các khu dân cƣ lụp xụp). Giải pháp này đƣợc xem là linh hoạt và hiệu quả tức thời cho
nhóm đối tƣợng mục tiêu. Tuy nhiên, tính hiệu quả toàn diện và công bằng sẽ khó đảm bảo
do sự hạn chế nguồn ngân sách và khả năng lực phân phối của nhà nƣớc. Ngoài ra, hiệu
quả của chính sách còn phụ thuộc của nguồn cung và ảnh hƣởng đến thị trƣờng nhà ở nói
chung. Kinh nghiệm các quốc gia (Habitat, 2011) cho thấy nhà nƣớc trợ cấp dƣới hình thức
nhà ở công (nhà ở xã hội do nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng), luôn tạo ra vấn đề, áp lực về tài
chính.
Tiếp cận chính sách về phía cung: những tác động nhằm thúc đẩy tăng lƣợng cung nhà ở
bởi các điều tiết của nhà nƣớc: (1) chính sách khuyến khích, hỗ trợ để giảm các chi phí đầu
vào (đất đai, hạ tầng, tài chính, công nghệ, kỹ thuật…) nhằm giải quyết các thất bại của thị
trƣờng; (2) các cải cách về thể chế (thủ tục, quản lý, hệ thống thông tin…): nhằm tiết giảm
đáng kể các chi phí giao dịch. Điều này có thể dẫn đến sự trợ cấp của nhà nƣớc tăng lên.
Theo đó, chính sách cần thiết kế khung pháp lý thích hợp, để hộ TNT có thể tiếp cận đƣợc
nhà ở phù hợp khả năng. Do vậy, chính sách nhà ở cần xem xét ngƣời TNT là nhân vật chủ
đạo, trung tâm quá trình phát triển của chính họ, trong đó chính sách cần xem xét các góc
độ (Un - Habitat, 2011): “Nhiều loại tài sản người dân sở hữu có thể hoặc không thể
chuyển thành thu nhập hoặc tiền mặt…các tài sản như nhà ở, kỹ năng làm việc, sức khỏe
tốt, đất đai, tiếp cận dịch vụ, tiếp cận các nhóm tiết kiệm và tín dụng, hệ thống hỗ trợ xã
hội…”
Khi những điều thiết yếu này đƣợc bảo đảm, ngƣời TNT đƣợc hƣởng lợi, đóng góp các
tiềm năng, chủ động trong cải thiện cuộc sống. Họ có thể trở thành đối tác chính của nhà
nƣớc trong giải quyết vấn đề nhà ở và các dịch vụ cơ bản. Lúc này, vai trò nhà nƣớc hỗ trợ
phát triển chứ không phải là cung cấp. Chính sách nhà ở dựa trên sự chia sẻ trách nhiệm
9
cung cấp nhà ở với giá hợp lý trong nguồn lực khan hiếm (điều kiện nhà ở mức tối thiểu xã
hội chấp nhận đƣợc với giá ngƣời TNT có thể chi trả).
2.4 Đánh giá chung
TP.HCM trong bối cảnh nguồn cung chính thức nhà giá thấp còn hạn chế. Điều này có thể
thấy thất bại của thị trƣờng và của nhà nƣớc trong cung cấp nhà ở an toàn cho các hộ thu
nhập thấp. Lựa chọn chính sách phù hợp hiện nay có thể kết hợp cả hai giải pháp tiếp cận
phía cung và cầu, nhằm tăng cung nhà ở chính thức từ khu vực doanh nghiệp và hộ gia
đình. Đồng thời, thông qua giải pháp nâng cấp, lồng ghép trong dự án đầu tƣ xây dựng hạ
tầng đô thị, hình thức bổ sung cung nhà ở từ huy động nguồn lực cộng đồng và các tổ chức
tài trợ. Điều này cũng là cơ sở cho việc gia nhập vào thị trƣờng của khu vực nhà ở phi
chính thức (do yếu tố lịch sử và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong phát triển đô thị).
Qua đó, mục tiêu của nghiên cứu là tăng khả năng tiếp cận nhà ở và nhằm nâng diện tích tiêu chuẩn tối thiểu của ngƣời thu nhập thấp hơn 5m2/ngƣời, đảm bảo dịch vụ cơ bản.
10
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG NHÀ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Đặc điểm nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.1 Thị trƣờng nhà ở giá thấp
Nhà ở đƣợc tạo lập đa dạng hình thức, có thể đƣợc bán, cho thuê với nhiều mức giá và
phƣơng thức thanh toán khác nhau. Nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình tự thực hiện hoặc thuê,
khoán các đơn vị thi công xây dựng. Nhà ở đƣợc phát triển bởi các nhà đầu tƣ, doanh
nghiệp bất động sản nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc bởi nhà nƣớc thông qua chƣơng trình
phát triển nhà ở nhƣ nhà tái định cƣ, nhà xã hội, nhà thu nhập thấp, nhà lƣu trú công
nhân… Sự tăng trƣởng dân số và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, đòi hỏi TP.HCM cần cung
ứng đều đặn nguồn nhà ở mới và mở rộng nguồn cung ứng hiện tại.
Nguồn cung nhà ở
Nguồn cung nhà ở xây mới trên thị trƣờng chính thức hạn chế so với nhu cầu của ngƣời có
TNT, do không đủ điều kiện tài chính mua với giá thị trƣờng ở phân khúc nhà ở giá thấp. Trong 5 năm từ 2006 - 2010 (SXD, 2011)7, Thành phố phát triển đƣợc 33,34 triệu m2, bình quân mỗi năm 6,67 triệu m2. Trong đó, diện tích nhà ở thƣơng mại và các chƣơng trình
phát triển nhà của thành phố chiếm tỷ lệ 16,5%, còn lại 83,5% diện tích nhà ở do dân tự
xây. Dữ liệu này cho thấy nhà nƣớc và thị trƣờng cung cấp chƣa tới 20% diện tích nhà ở cho toàn thành phố. So sánh nghiên cứu Trân (2011)8, có kết quả tƣơng đồng “thị trường
nhà ở căn hộ chính thức chỉ cung cấp chưa đến 1/6 nhu cầu nhà ở của toàn thành phố”.
Nguyên nhân nguồn cung hạn chế, đến từ hai phía khu vực doanh nghiệp và khu vực nhà
nƣớc. Ở khu vực tƣ nhân, nhiều doanh nghiệp chƣa quan tâm vì mức lợi nhuận không cao,
dù phân khúc nhà ở thu nhập thấp có nhiều tiềm năng. Lý giải điều này ông Lê Quốc Duy, Phó tổng giám đốc Công ty Hòa Bình9, nhận định: “Do chi phí đất đầu tƣ cao buộc các
doanh nghiệp phải đầu tƣ phân khúc từ trung đến cao cấp mới có lãi, còn nhà giá thấp thì
không kham nổi chi phí về đất. Muốn thực hiện dự án phải có đất sạch, chuyển nhƣợng từ
một đối tác khác hay thƣơng lƣợng với dân, thì việc xây dựng căn hộ ở phân khúc nào
cũng khó. Hơn nữa, nhà giá thấp thƣờng những ngƣời mua để ở mới thật sự có nhu cầu, rủi
7 Số liệu thống kê trên cơ sở cấp phép xây dựng, sửa chữa nhà ở của quận/huyện và Sở Xây dựng. 8 Trân (2011) tính toán trên số liệu thống kê của TCTK và CBRE về lƣợng cung và cầu nhà ở qua các năm 1999 - 2009. 9 Đình Sơn (2011), “Tại sao thiếu trầm trọng nhà ở giá rẻ”, truy cập 7/9/2011 tại địa chỉ: http://land.cafef.vn/20110907091856185CA43/tai - sao - thieu - tram - trong - nha - gia - re.chn.
ro lớn khi đa phần khách hàng là nhà đầu tƣ thứ cấp, lại muốn đầu tƣ hƣởng chênh lệch”.
11
Theo số liệu của VietRee và CBRE (2012), thị trƣờng nhà ở phân khúc bình dân có mức giá trung bình thấp nhất vào khoảng 11 - 13 triệu đồng/m2, tƣơng ứng 495 - 594 triệu đồng cho căn hộ diện tích 45 m2. Các dự án này chỉ phát triển trong thời gian gần đây nên chiếm
tỷ trọng chƣa đến 10% nguồn cung của thị trƣờng, nhất là các căn hộ có diện tích nhỏ.
Hiện vẫn có rất ít doanh nghiệp tham gia đầu tƣ nhà ở theo phân khúc giá bình dân. Những
doanh nghiệp này có một số lợi thế về đất đai (đất đã giải phóng mặt bằng hoặc doanh
nghiệp đƣợc giao đất) và tài chính (vốn vay từ tổ chức tài chính và ứng trƣớc của ngƣời
mua); ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng, thiết kế hoặc có đơn vị đảm nhiệm phần thi công xây dựng10. Các khu đất đầu tƣ có diện tích lớn, thực hiện phân kỳ theo giai đoạn và
khép kín nên tăng hiệu quả dự án nhờ tính kinh tế theo quy mô. Sản phẩm nhà ở đảm bảo
chất lƣợng và tiến độ hoàn thành, giá bán hợp lý. Tuy nhiên, số lƣợng căn hộ loại này chƣa
nhiều so với nhu cầu và chỉ đáp ứng nhóm TNT có khả năng tài chính (có tích lũy, huy
động từ nguồn gia đình hoặc vay ngân hàng không đáng kể). Một số dự án có thể kể đến
nhƣ căn hộ chung cƣ Lê Thành, quận Bình Tân của công ty TNHH Thƣơng mại Xây dựng
Lê Thành và căn hộ chung cƣ Thái An, quận 12 do công ty Đất lành làm chủ đầu tƣ.
Đối với khu vực nhà nƣớc, theo số liệu tổng kết chƣơng trình nhà ở giai đoạn 2006 - 2010
(UBND TP, 2011), nguồn vốn ngân sách cấp cho chƣơng trình phát triển nhà ở với 4.632
tỷ đồng, đạt 1,69% tổng vốn đầu tƣ trong nƣớc, còn lại thuộc vốn doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình. Kết quả đạt đƣợc của chƣơng trình nhà ở chỉ đáp ứng 10% nhà ở cho công
nhân (với 18.800 chỗ); đầu tƣ xây dựng và hoán đổi đất đƣợc 29.255 căn hộ/nền đất để bố
trí cán bộ công chức và phục vụ tái định cƣ; sửa chữa, nâng cấp 6.269 căn hộ/nhà ở các
khu TNT và chung cƣ hƣ hỏng. Bên cạnh những nỗ lực của nhà nƣớc, vẫn còn tồn tại hạn
chế trong năng lực phân phối, quản lý, cũng nhƣ các loại hình nhà ở chƣa đảm bảo phù hợp
nhu cầu, khả năng tài chính của hộ TNT. Hơn 70% nhà ở tái định cƣ và 50% nhà ở cho
CBCC (phụ lục 4) đã không còn trực tiếp sử dụng với hình thức chuyển nhƣợng, cho thuê.
Chính vì vậy khu vực công chƣa phát huy đƣợc hiệu quả trợ cấp cho nhóm đối tƣợng mục
tiêu, mà còn làm cho nguồn cung nhà ở càng bó hẹp.
Chƣa có số liệu thống kê tổng hợp về nhà ở của khu vực không chính thức. Tuy nhiên,
đánh giá của Viện quy hoạch xây dựng và Nikken Sekkei (2007), về thay đổi cấu trúc nén
không gian đô thị của TP.HCM với xu hƣớng mở rộng ra ngoài. Dựa trên tình hình tăng
10 Thông tin phỏng vấn trực tiếp Phó giám đốc công ty Địa ốc Đất Lành và Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần Thanh Bình (tháng 4/2012)
dân số trong những năm qua dẫn đến giảm dân ở khu vực nội thành và tăng nhanh ở khu
12
vực ngoại thành. Nguyên nhân đầu tiên từ đô thị hóa, giá đất tăng cao ở nội thành, ngƣời
dân mua nhà ở những vùng ngoại vi thành phố. Thứ hai, ngày càng có nhiều lao động sinh
sống gần các nhà máy sản xuất đƣợc xây dựng tại những quận ven. Trong trƣờng hợp này,
các chuyên gia quy hoạch khuyến cáo cần xem xét, hạn chế xây dựng nhà ở tự phát khu
vực ngoại thành.
Bên cạnh nhà ở xây dựng mới, lƣợng nhà thuê cũng bắt đầu tăng mạnh11. Mức giá nhà thuê ở phân khúc bình dân vào khoảng 50.000 - 120.000 đồng/m2, trung bình 100.000 đồng/m2.
Thống kê sơ bộ của Sở Xây dựng (2012), toàn thành phố có hơn 132 ngàn phòng cho thuê giải quyết cho hơn 449 ngàn chỗ ở, diện tích trung bình chỉ đạt 3m2/ngƣời. Thị trƣờng cho
thuê cũng rất đa dạng và cung cấp hơn 90% nguồn cung từ khu vực hộ gia đình. Phân tích
chi tiết cho thấy cùng một mức giá thuê nhƣng những ngƣời có thu nhập thấp nhất (đa số
ngƣời dân nhập cƣ lao động tự do) sẽ là ngƣời chịu nhiều thiệt thòi. Nhất là sự khác biệt về diện tích sử dụng12 và chƣa đảm bảo các điều kiện sinh hoạt (nấu ăn, giặt, phơi quần áo),
các hạn chế về điều kiện vệ sinh, an toàn, xây dựng không đúng quy chuẩn (nhà ở bán kiên
cố, thiếu thông thoáng và thiết bị phòng cháy chữa cháy…).
Nguồn cung khu vực tƣ nhân và nhà nƣớc chƣa giải quyết đầy đủ và hiệu quả tình trạng
khan hiếm nhà ở TNT. Từ các chỉ số và phân tích trên có thể nhấn mạnh rằng tiềm năng
trong dân rất lớn để phát triển nhà ở TNT, nhất là loại hình nhà ở riêng lẻ. Do vậy, chính
sách nhà ở cần thu hút, phát huy nguồn lực này và có những điều tiết phù hợp. Đồng thời,
hỗ trợ nhóm đối tƣợng chịu thiệt thòi nhất và nâng điều kiện ở tối thiểu cho họ.
Nhu cầu nhà ở
Từ số liệu của TCTK về Tổng điều tra dân số và nhà ở, ta có thể ƣớc tính cầu nhà ở từng
giai đoạn. Trong 10 năm từ 1999-2009, mức tăng trƣởng nhà ở bình quân gần 6% năm. Giả
định mức tăng trƣởng này đều và không đổi cho các năm sau. Ƣớc tính giai đoạn 2010-
2019, TP.HCM sẽ cần khoảng 1,54 triệu đơn vị nhà ở và trong đó hơn 50% dân số có TNT.
Để tổng hợp những vấn đề hiện tại, quan điểm và khả năng tạo lập nhà ở của ngƣời TNT,
tác giả thực hiện một khảo sát với 298 mẫu trong tháng 2, 3 năm 2012 (phụ lục 2), gồm các
cá nhân, hộ gia đình thu nhập thấp. Đối tƣợng đƣợc lựa chọn ngẫu nhiêu, thuộc đa dạng
ngành nghề (hình 3.1), trong độ tuổi từ 25 - 50. Phân tích số liệu khảo sát về điều kiện kinh 11 Thoa Nguyễn (2011), “14% dân ở đô thị ở nhà thuê”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 26/10/2011, tại địa chỉ: http://www.thesaigontimes.vn/Home/dothi/nhadat/64315/. 12 Khảo sát của tác giả (2012) tại quận 1, 2, 6, Bình Thạnh, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Chánh. Chủ hộ ngăn phòng cho thuê diện tích 20m2/10 ngƣời với giá 2 triệu đồng/tháng, căn hộ 50 - 60m2 với giá thuê 4,5 - 5,5 triệu đồng/tháng, trong cùng khu vực.
13
tế - xã hội và nhu cầu nhà ở của ngƣời TNT, kết quả cho thấy trong 66% hộ gia đình và 34% ngƣời độc thân có 51,6% chọn căn hộ chung cƣ, với diện tích từ dƣới 45 - 75m2/căn
hộ (hình 3.2). Mức giá nhà tƣơng ứng từ 300 đến 1.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng tƣơng
đối lớn (hình 3.3). Hình thức trả dần trong 10 năm, với mức vay dƣới 50% giá trị căn nhà.
Khả năng thanh toán hàng tháng khả dĩ 3 - 5 triệu đồng (tích lũy 10 – 40 % thu nhập tùy cơ
cấu hộ gia đình – hình 3.4). Hầu hết đối tƣợng đều có tích lũy để mua nhà và vay mƣợn
thêm từ ngƣời thân, bạn bè nhằm giảm thiểu mức lãi vay hoặc không chứng minh thu nhập
(ngƣời lao động tự do, kinh doanh cá thể). Hơn 2/3 đối tƣợng đƣợc khảo sát không rõ,
chƣa biết về chính sách hỗ trợ nhà ở cho ngƣời TNT. Điều đáng chú ý trong khảo sát, tổng
thu nhập ghi nhận đƣợc của ngƣời TNT (bao gồm cả những khoản thu ngoài lƣơng và thu
nhập trung bình từ khu vực kinh tế không chính thức) sẽ luôn cao hơn mức quy định về
ngƣỡng thu nhập thấp.
Hình 3.1 Cơ cấu nghề nghiệp nhóm đối tƣợng thu nhập thấp
3,7%
16,1%
15,1%
45,0%
20,1%
công nhân CBCC buôn bán dịch vụ lao động tự do
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
Hình 3.2 Nhu cầu diện tích sử dụng nhà ở (m2) theo khả năng thu nhập của hộ thu nhập thấp
27,2% 26,1%
22,3%
17,8%
6,6%
dƣới 45
45-60
61-75
76-90
trên 90
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
14
300- dƣới 500 triệu đồng
Hình 3.3 Mức giá nhà tối đa có thể trả theo khả năng thu nhập của hộ thu nhập thấp
11,2%
15,9%
501-750 triệu đồng
20,7%
19,9%
751 - 1.000 triệu đồng
1.001 - 1.500 triệu đồng
32,3%
Trên 1.500 triệu đồng
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
Hình 3.4 Khả năng chi trả cho nhà ở hàng tháng của hộ thu nhập thấp
23,2%
Dƣới 3 triệu đồng
38,2%
Từ 3 đến dƣới 5 triệu đồng
Từ 5 đến10 triệu đồng
38,6%
Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
Khi chọn mua, thuê nhà ở hộ TNT quan tâm các yếu tố theo thứ tự ƣu tiên giảm dần: giá,
vị trí thuận lợi cho công việc, điều kiện hạ tầng, dịch vụ cơ bản, an ninh, chất lƣợng, khả
năng tăng giá trị nhà ở. Khảo sát cũng cho thấy:
(1) 39,3% hộ có sở hữu nhà, đa phần là căn hộ riêng lẻ ở những quận ven (quận 12, Bình
Chánh, Thủ Đức, Gò Vấp…). Các chọn lựa tạo lập nhà ở tại khu vực này vì nhà/đất có
mức giá phù hợp khả năng, đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại và công việc của hộ gia đình.
Hơn nữa, thuận tiện nâng cấp, mở rộng diện tích khi cần thiết và không phải trả nhiều
chi phí dịch vụ nhƣ chung cƣ.
(2) 17,7 % hộ ở thuê thƣờng là lao động nhập cƣ hoặc vợ chồng trẻ (mức giá thuê từ 01
đến 04 triệu đồng/tháng);
(3) 43% hộ ở chung với cha mẹ, ngƣời thân, đang tích lũy dần để mua nhà khi phù hợp.
Nhƣ vậy, thực tế ngƣời TNT vẫn đang có chỗ ở, tùy theo điều kiện của mỗi gia đình sẽ có
các hình thức cƣ trú khác nhau. Đồng thời, họ vẫn đang tích lũy thu nhập và có khả năng
15
tiếp cận đƣợc nhà ở. Cơ hội sở hữu nhà của hộ TNT tùy thuộc vào mức giá nhà, khả năng
tiếp cận khoản vay với lãi suất hợp lý và thời gian hoàn trả trong 10 năm.
Ngoài ra, các dự án đầu tƣ hạ tầng đô thị có thu hồi đất cũng tạo áp lực lớn trong cầu nhà ở
giá thấp. Kết quả thực tiễn công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, cho thấy hơn 30% hộ
BAH không có khả năng tạo lập nơi ở mới, hơn 64% hộ có nhu cầu tái định cƣ vào các khu
dân cƣ của dự án. Hơn nữa, các chính sách hiện nay dù đã thực hiện bồi thƣờng theo giá thị
trƣờng, hộ bị ảnh hƣởng cũng khó tạo lập nơi ở mới, khi mà thị trƣờng nhà ở phân khúc
trung bình và thấp khá khan hiếm.
Từ thực trạng cung cầu của thị trƣờng nhà ở và quan điểm, nhu cầu khả năng tạo lập chỗ ở
của ngƣời TNT, chính sách phát triển nhà cần xem xét các yếu tố: Thứ nhất, việc tạo lập
nhà ở của ngƣời TNT là một quá trình có thể kéo dài 10 năm, khó khăn trong tiếp cận
nguồn vốn dài hạn vì phải chứng minh thu nhập. Thứ hai, nguồn cung phân khúc nhà ở
TNT và các tài trợ của nhà nƣớc còn hạn hẹp, chƣa đảm bảo phù hợp khả năng từng nhóm
đối tƣợng. Thứ ba, nhà thuê là bƣớc trung gian, cách giải quyết nhà ở tạm thời của ngƣời
có TNT, nguồn cung lớn phụ thuộc khu vực hộ gia đình và còn mang tính tự phát. Thứ tƣ,
ngƣời TNT ƣa chuộng nhà ở riêng lẻ, tìm đến những khu vực ngoại vi để phát triển nhà ở
phù hợp thị hiếu, trong nguồn lực sẳn có.
3.1.2 Chính sách nhà ở
Nhƣ phần lớn các quốc gia, chính sách nhà ở nƣớc ta sử dụng phƣơng pháp tiếp cận từ phía
cung đối với việc trợ cấp nhà ở TNT. Chiến lƣợc nhà ở quốc gia đến năm 2020, chính
quyền trung ƣơng đặt ra những mục tiêu nhằm tăng chất lƣợng ở và chỉ tiêu diện tích bình quân đầu ngƣời (đến năm 2015 đạt 26m2/ngƣời khu vực đô thị và tăng trong những giai
đoạn tiếp theo). Khi thực tế diện tích nhà ở bình quân của nhóm đối tƣợng TNT thƣờng ở mức dƣới 10 m2/ngƣời, diện tích thuê trung bình chỉ từ 3m2/ngƣời và khoảng 57% số hộ
TNT có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Ngân hàng thế giới, 2011) - phụ lục 3.
Trong chính sách nhà ở, nhà nƣớc cung cấp một số ƣu đãi, trợ cấp (bảng 3.1) cho những
doanh nghiệp. Điều này nhằm giúp giảm giá thành và khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tƣ phát triển nhà ở TNT. Đây là những mục tiêu, chính sách đúng đắn nhƣng
khó đảm bảo thực thi khi không kèm phân bổ ngân sách, tạo áp lực cho địa phƣơng, cũng
nhƣ động lực để thi hành các chỉ thị này cho hiệu quả. Phân tích tổng thể cho thấy quy định
tạo lợi ích gián tiếp cho ngƣời TNT, thông qua nhà đầu tƣ vì các ƣu đãi này không đƣợc
16
phân bổ vào giá bán. Xong các trợ cấp này vẫn chƣa đi vào thực tế, còn khoảng cách giữa
chính sách, điều kiện thực tiễn (bảng 3.2).
Bảng 3.1 Các hỗ trợ trong chính sách nhà ở thu nhập thấp hiện nay.
Đối với doanh nghiệp
Ngƣời thu nhập thấp
- Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Đất
Hỗ trợ vay vốn
- Khu vực hƣởng lƣơng ngân
Tài chính
- Vay vốn tín du ̣ng ƣu đãi hoặc bù lãi suất. - Thuế giá trị gia tăng áp dụng thuế suất
sách: khoản vay tối đa 400 triệu
Thuế
0% và miễn, giảm thuế TNDN (10%, 50%).
đồng; tối đa 15 năm; mức lãi suất
- Đƣợc cung cấp thiết kế mẫu, tiến bộ kỹ
9%/năm.
Kỹ thuật
thuật xây dựng;
- Hộ tái định cƣ: mức lãi suất
- Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.
bằng với lãi suất huy động tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn của ngân
hàng, trên số dƣ nợ, thời hạn vay
15 năm.
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 3.2 Khoảng cách giữa chính sách nhà ở và điều kiện thực tiễn.
Rào cản – giới hạn
Chính sách
- Các hƣớng dẫn chƣa đầy đủ khi
Đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận thấp (định mức lợi nhuận, nguồn
các quy định thay thế có hiệu lực.
cung cạnh tranh với nhà ở thƣơng mại);
- Quy hoạch sử dụng đất chƣa bố
trí quỹ đất phát triển nhà ở TNT;
- Quỹ đất sạch (thời gian GPMB, thủ tục); - Năng lực của doanh nghiệp (tài chính13, kinh
- Chƣa thành lập trung tâm thông
nghiệm, ứng dụng công nghệ…);
tin chuyên nghiệp, để thu thập dữ
liệu và dự báo, đánh giá thị trƣờng
Người thu nhập thấp
- Không thể tiếp cận khoản vay dài hạn (chứng
nhà ở.
minh thu nhập; mức lãi suất);
- Không có nhiều lựa chọn (nguồn cung hạn chế và thiếu thông tin về nhà ở14)
Nguồn: tổng hợp từ phỏng vấn doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở và cán bộ quản lý sở/ngành liên quan (2012)
13 Lƣơng Thiện (2012), “Khơi thông thị trƣờng bất động sản”, Báo Sài gòn giải phóng, truy cập ngày 11/4/2012, tại địa chỉ: http://www.sggp.org.vn/xaydungdiaoc/2012/4/285848/ . Thành phố có 19.993 doanh nghiệp BĐS, Trong đó, doanh nghiệp quy mô vốn trên 200 tỷ đồng chiếm 2,6%; 50 - 200 tỷ đồng chiếm 8%; 10 - 50 tỷ đồng chiếm 18,9%; còn 70,5% daong nghiệp vốn dƣới 10 tỷ đồng. 14 Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy hạn chế trình độ văn hóa và những yêu cầu cao về thủ tục giấy tờ, ngƣời thu nhập thấp ngại tiếp cận nhà ở khu vực chính thức, ngay cả khi họ có đủ khả năng.
17
Một số nguyên nhân chính dẫn đến việc chƣa thực thi chính sách và phát triển nhà ở TNT
nhƣ: thiếu thông tin cần thiết của các bên khi tham gia giao dịch, cũng nhƣ ra quyết định;
năng lực các nhà đầu tƣ còn hạn chế; sự mâu thuẫn của chính sách nhà ở và công tác quy
hoạch sử dụng đất cho phát triển nhà TNT; chƣa thu hút nguồn lực từ ngƣời TNT, cụ thể:
Thứ nhất, các địa phƣơng (từ cấp quận/huyện) chƣa điều tra cơ bản về nhu cầu nhà ở (số
lƣợng, vị trí, cơ cấu diện tích) và khả năng thanh toán của hộ TNT, để xác định danh mục
đối tƣợng tiềm năng và mức độ ƣu tiên của chính sách. Nguồn thông tin này rất cần thiết
trong quá trình hoạch định chính sách, cũng nhƣ cung cấp đánh giá nhu cầu nhà ở TNT cho
các doanh nghiệp khi quyết định tham gia sản xuất. Khác với nhà thƣơng mại, nhà ở TNT
đòi hỏi sản xuất đáp ứng nhu cầu xã hội và các tiêu chuẩn tối thiểu với chi phí thấp nhất có
thể.
Thứ hai, công tác quy hoạch sử dụng đất chƣa dự trữ quỹ đất phát triển nhà ở TNT. Điều
này chƣa đƣợc đề cập trong các chƣơng trình phát triển nhà, để có thể đƣa ra các phƣơng
án chọn lựa có chi phí tƣơng đối thấp. Đó là khu đất quy mô lớn đƣợc quy hoạch theo các
cụm dân cƣ, trong đó cần xem xét đến sự duy trì, khả năng cho các hoạt động tạo thu nhập
của hộ TNT.
Thứ ba, hầu hết các doanh nghiệp quy mô nhỏ, còn hạn chế về nguồn vốn và khả năng tiếp
cận quỹ đất sạch, thƣờng do vƣớng giải phóng mặt bằng, thời gian kéo dài. Mặt khác, các
doanh nghiệp bất động sản hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nên bỏ qua tiềm
năng loại hình nhà ở này. Một số doanh nghiệp đƣợc giao đất không có động cơ thực hiện các giải pháp tối ƣu nhằm giảm giá thành15.
Thứ tƣ, các trợ cấp nhà ở của nhà nƣớc chƣa ràng buộc trách nhiệm và thu hút nguồn lực
tài chính từ ngƣời TNT. Chẳng hạn xây dựng các quy định khuyến khích ngƣời TNT trong
danh mục tiềm năng, đóng góp các khoản ban đầu, từng giai đoạn (tƣơng tự mua nhà ở
thƣơng mại) tùy theo khả năng tài chính, hoặc tham gia các quỹ tiết kiệm nhà ở, sau đó có
thể vay một khoản tƣơng ứng nào đó để thực hiện việc cải tạo, sửa chữa hay mua nhà…
3.2 Mối liên hệ giữa các chủ thể trong thị trƣờng nhà ở
Từ thông tin tổng hợp mục 3.1, mô hình phát triển nhà ở TNT và mối liên hệ của các chủ
15 Thông tin phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc công ty Đất Lành và Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn trách nhiệm hữu hạn một thành viên (tháng 4/2012). Ví dụ: phí thiết kế đƣợc quy định bằng hệ số thiết kế nhân với đơn giá sàn xây dựng (theo thiết kế); hạn chế trong nặng lực tìm giải pháp nhằm giảm giá thành và rủi ro cao nếu chấp nhận thiết kế phí ít hơn .
thể thuộc phía cung và phía cầu đƣợc minh họa hình 3.5. Ba chủ thể chính trong mô hình
18
phát triển nhà giá thấp bao gồm: (1) nhà nƣớc; (2) các nhà sản xuất: nhà đầu tƣ, đơn vị xây
dựng, cá nhân, doanh nghiệp có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở; (3) ngƣời
mua/thuê/thuê mua nhà ở. Tùy từng bối cảnh của hệ thống ngân sách, khu vực tài chính,
khu vực nhà ở, nhà nƣớc sẽ có những tác động chính sách vào các chủ thể để phát triển nhà ở các nhóm mục tiêu. Theo kinh nghiệm quốc tế (ADB, 2002 ), không có phƣơng thức nào
là hoàn toàn không có sự lạm dụng hoặc hiệu quả 100% đối với các nhóm mục tiêu.
Hình 3.5 Các chủ thể trong thị trƣờng nhà ở theo quan hệ cung cầu
Tăng trƣởng dân số Tăng tự nhiên Di cƣ từ nông thôn
CẦU
- Tiếp cận đất - Trợ cấp sản xuất (CSHT, giá đất)
-
- Nhà ở: xây mới, cải tạo, mở rộng - Chính sách nhà ở - Xây dựng nhà ở - Tài trợ xây dựng
- Chuyển thu nhập - Trợ cấp nhà
Thu nhập: - Hộ gia đình; - Các thành viên; - Cá nhân nhiều việc làm; - Hoạt động tại nhà Thuế BĐS/thu nhập/môn bài
CUNG - Đất đai - Quy hoạch đô thị - Quản lý đất đai - Tài trợ phát triển
Khả năng mua nhà ở: Thu nhập Tiết kiệm Vay/mƣợn
Khả năng
Thanh toán chi phí: - Mua - Thuê/thuê mua
Thu hồi chi phí: - Bán - Cho thuê/thuê mua
- Lãi suất trợ cấp - Tiếp cận thế chấp/các điều kiện tài trợ thế chấp (lãi suất, thời hạn, ứng trƣớc)
- Hỗ trợ sx, kỹ thuật xây dựng - Mức giá nhà - Miễn/thu thuế thấp. - Trợ cấp sản xuất (CSHT) - Các quy định tiếp cận - - Hỗ trợ quản lý BĐS - Hỗ trợ duy trì. - Trợ cấp sản xuất (CSHT)
Chi phí nhà
-
Nguồn: tác giả phát triển trên mô hình trợ cấp nhà ở của ADB (2002)
Các tác động của nhà nước
3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá nhà
Kết quả nghiên cứu của Trân (2011) cho thấy yếu tố tác động mạnh nhất đến giá thành căn
hộ là diện tích nhà, chi phí đất, đơn giá xây dựng, lãi suất. Ngoài tác động đơn lẻ, các yếu
tố còn có mối tƣơng quan với nhau để tạo ra tác động tổng hợp lên giá thành.
19
Diện tích nhà có tác động đáng kể đến giá thành căn hộ, để đạt mức giá phù hợp khả năng
ngƣời TNT nên có nhiều căn hộ diện tích nhỏ. Điều quan trọng đối với căn hộ là thiết kế
hợp lý, chất lƣợng thi công và chế độ quản lý chung cƣ tốt sẽ đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đối với chi phí đất, giá thành càng giảm khi vị trí ven thành phố. Chí phí đất còn phụ thuộc
vào thời gian bồi thƣờng giải phóng mặt bằng và các thủ tục liên quan đến duyệt quy
hoạch. Theo kinh nghiệm của doanh nghiệp, thời gian này không dƣới 3 năm. Ngoài ra,
mật độ xây dựng và hệ số quy hoạch sử dụng đất cũng ảnh hƣởng đáng kể đến chi phí đất.
Đơn giá xây dựng gần nhƣ tƣơng tự nhau ở mọi vị trí. Mức độ khác biệt phụ thuộc vào giải
pháp kỹ thuật, tiến độ thi công, nhất là công tác móng và bố trí tiện nghi sử dụng. Tƣơng
quan giữa tầng cao công trình và chi phí đất có tỷ lệ nghịch. Để tăng mức tối ƣu của việc
sử dụng đất nhằm giảm chi phí, công trình phải tăng tầng cao kéo theo việc tăng đơn giá
xây dựng.
Lãi vay đầu tƣ chiếm tỷ lệ đáng kể trong giá thành, thông thƣờng ở mức 10%, đôi khi có
thể tăng đến 25% do thời gian thực hiện dự án kéo dài. Đồng thời, lãi vay có mối quan hệ
với hầu hết các yếu tố còn lại, tạo ảnh hƣởng chung đến chi phí đầu tƣ.
Nhìn chung, nhà TNT để đạt đƣợc mức giá thấp nhất có thể thì tất cả các yếu tố trên đều
thấp hoặc giải quyết hài hòa mối tƣơng quan giữa chúng. Do vậy, ngoài các yếu tố kỹ
thuật, vai trò của nhà nƣớc trong quy hoạch sử dụng đất và tạo điều kiện cho các nhà đầu
tƣ tiếp cận đất sạch là điều kiện khả thi.
3.4 Kết luận chƣơng
Từ số liệu thống kê cho thấy diện tích nhà ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 -
2010 đã phát triển tăng đáng kể. Tuy nhiên, thực tế việc phát triển nhà thu nhập thấp còn
gặp nhiều khó khăn. Sự mất cân đối giữa cung - cầu nhà ở thu nhập thấp còn khá lớn. Mặc
dù với các hỗ trợ ƣu đãi từ Chính phủ, chính quyền địa phƣơng dành cho các nhà đầu tƣ và
ngƣời dân rất nhiều, nhƣng vẫn chƣa thuyết phục và thúc đẩy gia tăng thị trƣờng nhà ở thu
nhập thấp.
Ngƣời dân với điều kiện thu nhập còn hạn chế, việc tiếp cận thông tin và nguồn vốn vay
mua nhà thu nhập thấp thật sự khó khăn. Phần lớn ngƣời thu nhập thấp tạm chấp nhận với
điều kiện sống chật hẹp để tích lũy thu nhập hoặc mua nhà ở vùng ven mà đa phần hồ sơ
pháp lý nhà không đầy đủ, với việc không cần chứng minh thu nhập khi tiếp cận các khoản
vay.
20
Cuối cùng, vấn đề chính là giá nhà hiện nay còn khá cao đối với khả năng chi trả của ngƣời
dân. Doanh nghiệp với việc phát triển nhà ở thƣơng mại, vẫn đảm bảo lợi nhuận, nên chƣa
có động lực nhằm kéo giảm giá nhà xuống để phù hợp ngƣời dân (ứng dụng công nghệ xây
dựng, diện tích nhà ở nhỏ, vừa phải…). Tất yếu quỹ nhà ở dành cho đối tƣợng thu nhập
thấp chƣa thật sự đƣợc quan tâm đầu tƣ, trong khi ngƣời dân thiếu thông tin tiếp cận về
loại hình nhà ở này.
21
CHƢƠNG 4
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP – KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1 Nhu cầu - khả năng chi trả của hộ thu nhập thấp
Nhu cầu nhà ở của các hộ gia đình tiến triển dần theo thời gian, phụ thuộc vào các hoạt
động tạo thu nhập, số ngƣời trong hộ và độ tuổi của họ... Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy
phần lớn hộ thu nhập thấp sợ vay nợ, thích gắn bó với địa bàn đã sinh sống, khả năng đáp
ứng nhà ở là vấn đề đƣợc ƣu tiên nếu đời sống đƣợc cải thiện. Điều này cũng có thể thấy rõ
qua thực trạng nhà tái định cƣ và căn hộ phân phối cho cán bộ nhân viên (phụ lục 4). Hơn
50% nhà ở của nhóm đối tƣợng này đã không còn trực tiếp sử dụng. Phân tích nguyên nhân
cho thấy hộ tái định cƣ phải trả nợ khá nhiều so với thu nhập, bƣớc nhảy quá lớn để họ đạt
sự tiến bộ ngay lập tức. Phần nào do diện tích căn hộ tái định cƣ lớn hơn nhiều so với diện
tích ở trƣớc đây và phải chịu tổn thất do mất việc làm (cảng, chợ bị di dời), mất tƣ liệu sản
xuất (ruộng, vƣờn), chí ít cũng thay đổi công việc hoặc xa địa điểm buôn bán cũ. Đối với
nhóm cán bộ nhân viên thì có thể lý giải phần nào qua mức thu nhập thu nhập ổn định và
có điều kiện tăng trƣởng thu nhập so với hộ TNT khác. Hoặc cũng có thể rằng nhà ở đƣợc
cấp chƣa phù hợp với điều kiện hộ gia đình là một giả định hợp lý.
Khi điều kiện sống đƣợc cải thiện (tính hợp pháp nhà ở, tài chính, tình trạng xã hội) hộ gia
đình có thể sẽ vận động thêm các nguồn lực khác (vay tiền của ngƣời thân và sử dụng cả
lực lƣợng lao động của gia đình tham gia việc xây dựng, cải thiện nhà ở). Do vậy, ngoài tài
chính (thu nhập), một môi trƣờng khuyến khích có thể làm họ muốn đầu tƣ hết mọi cố
gắng của gia đình.
Khả năng đầu tƣ nhà ở của hộ TNT không chỉ phụ thuộc vào mức thu nhập và cách thức tiết kiệm16. Theo các tiêu chuẩn quốc tế (BXD, 2001), một đơn vị chỗ ở đƣợc xem trong
khả năng chi trả khi giá nhà không vƣợt quá 2,5 lần tổng thu nhập hàng năm của hộ gia
đình và đƣợc cung cấp lãi suất không quá cao (A). Hoặc khả năng chi trả đƣợc so sánh
phần thu nhập đầu tƣ cho nhà ở và mức chi trả hàng tháng cho khoản vay (B). Tuy nhiên,
thu nhập từ các nguồn kinh tế phi chính thức chiếm một phần đáng kể trong toàn bộ thu
nhập hộ TNT. Tính chất không thƣờng xuyên của nguồn thu nhập này và khả năng tích
lũy, điều hòa chi phí của hộ TNT rất khó có thể đƣa ra đánh giá đúng mức. Thông thƣờng
16 Các nhân tố liên quan đến khả năng chi trả là cơ cấu và sự phân chia thu nhập hộ gia đình, khả năng vay tín dụng, giá thành căn hộ, đất đai và chi phí xây dựng.
các quốc gia sử dụng mức thu nhập khả dụng cho nhà ở khoảng 20 - 30% trong các tính
22
toán. Thực tế, khi những hộ TNT có cơ hội chọn đƣợc chỗ ở thích hợp, họ có thể dành đến 40 - 50% thu nhập cho nhà ở17.
Trƣờng hợp ƣớc tính khả năng mua nhà của 3 nhóm ngũ phân thấp nhất tại TP HCM thời
điểm năm 2010 (Bảng 4.1), có mức thu nhập từ 0,97 - 2,02 triệu đồng/ngƣời/tháng
(TCTK, 2011). Mức thu nhập khả dụng cho nhà ở giả định đạt mức 30%, tƣơng ứng với
quy mô hộ gia đình của từng nhóm khả năng trong khoảng 1,20 - 2,37 triệu
đồng/hộ/tháng. Tính toán dựa trên hai phƣơng thức (A) và (B), khả năng tiếp cận nhà ở của
các hộ TNT có mức giá từ 120 - 303 triệu đồng/đơn vị ở. Trong đó, giả định hộ gia đình
đƣợc tiếp cận khoản vay kỳ hạn 15 - 20 năm, mức vay 70% giá trị nhà ở, lãi suất cố định 12%/năm18 và chƣa tính đến mức tăng thu nhập của hộ gia đình theo thời gian. Theo thống
kê của ADB (2002), giai đoạn 1995 - 1999 mức tăng thu nhập là 1,3 - 1,5 lần, các năm sau
mức tăng song song với tốc độ tăng trƣởng kinh tế của từng khu vực.
Bảng 4.1 Khả năng chi trả nhà ở của hộ TNT theo 3 nhóm thu nhập thấp nhất của TPHCM
Nhóm 1 Nhóm 2
Nhóm 3
Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng)
0,97
1,54
2,02
Nhân khẩu bình quân hộ (người/hộ)
4,14
4,13
3,91
Thu nhập bình quân hộ gia đình (triệu đồng/tháng)
4,00
6,37
7,89
Thu nhập chi cho nhà ở - 30% thu nhập (triệu đồng/tháng)
1,20
1,91
2,37
Mức giá nhà tối đa (triệu đồng)
Phƣơng thức A
120
191
237
Phƣơng thức B trong 15 năm
140
223
276
Phƣơng thức B trong 20 năm
154
245
303
Nguồn: tác giả ước tính theo số liệu của TCTK và các giả định
Chú thích: Phương thức A, tính toán bằng 2,5 lần tổng thu nhập hàng năm của hộ gia đình. Phương thức B, tính toán theo giả định thu nhập cho nhà ở hộ TNT đạt 30%, với khoản vay kỳ hạn 15 - 20 năm, 70% giá trị nhà ở, lãi suất cố định 12%/năm.
Kết hợp với kết quả điều tra nhu cầu nhà ở của hộ TNT trong mục 3.1.1 và tính toán khả
năng chi trả cho nhà ở của hộ TNT (bảng 4.2), mức giá dƣới 500 triệu đồng/căn hộ phù
hợp với điều kiện thu nhập của hộ dân. Dựa trên phân tích đặc điểm và khả năng thu nhập
các nhóm đối tƣợng mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên xem xét có thể là: (1) hộ dân tái định cƣ -
hộ dân bị ảnh hƣởng các dự án chỉnh trang đô thị, các khu lụp xụp, khu định cƣ không an
17 Phỏng vấn sâu các hộ TNT, cho thấy kết quả tƣơng tự, họ có thể tìm thêm việc làm để tăng thu nhập và thanh toán sớm hơn cho khoản nợ nhà ở. 18 Mức lãi suất giả định 12%/năm, dựa trên mức lãi suất trả góp trong 60 tháng của một số DN BĐS đang áp dụng . Hơn nữa mức này vẫn cao hơn mức lãi suất ƣu đãi quy định cho một số nhóm đối tƣợng TNT.
toàn; (2) nhóm lao động nhập cƣ; (3) các trƣờng hợp còn lại trong nhóm đối tƣợng TNT.
23
Bảng 4.2 Khả năng chi trả nhà ở của hộ TNT theo kết quả khảo sát năm 2012
Đvt: triệu đồng
500
750
1.000
300 105 150 2,2 1,5
175 2,5
250 3,6
263 3,8
375 5,4
350 5,0
500 7,2
Mức giá nhà Khoản vay 35 - 50% giá trị nhà Mức trả hàng tháng trong 10 năm Phân tích thu nhập hàng tháng/hộ chi cho nhà ở
30% thu nhập 40% thu nhập
5,0 3,8
7,2 5,4
8,4 12,0 12,6 17,9 16,7 23,9 9,4 13,5 12,6 17,9 6,3
9,0
Nguồn: tính toán của tác giả theo số liệu khảo sát
4.2 Vai trò nhà nƣớc trong phát triển nhà ở thu nhập thấp
Nhà ở cần đƣợc xem xét nhƣ một quá trình gồm 2 cấp độ. Trƣớc hết là nhà ở cho cá nhân,
ở mức độ chung là các khu nhà ở đô thị. Từ các phân tích trên cho thấy nhà nƣớc đã chú
trọng đến vấn đề phát triển nhà ở TNT bằng nhiều chính sách và huy động khả năng ngân
sách. Dù đã đạt đƣợc kết quả nhất định nhƣng vẫn chƣa giải quyết triệt để nhà ở cho nhóm
đối tƣợng này do điều kiện ngân sách còn hạn chế. Qua đó cũng cho thấy khu vực tƣ nhân
(doanh nghiệp, hộ gia đình) đã trở thành nhà cung cấp lớn nhất về nhà ở, kể từ khi thực
hiện chính sách kinh tế thị trƣờng. Do vậy, thiết kế chính sách cần xem xét nghiêm túc
nguồn lực này và định hƣớng phát triển bền vững.
Một trong số biện pháp hữu hiệu, nhà nƣớc sẽ cung cấp những gì ngƣời dân cần và họ
không thể tự cung cấp. Theo khuyến cáo của Ngân hàng thế giới, Un - Habitat, đó là tài trợ
cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống cấp, thoát nƣớc, điện, chiếu sáng, chợ, trƣờng học, trạm y tế…
Ngoài ra, đối với các dự án chỉnh trang đô thị cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
không nhất thiết phải di dời với quy mô lớn. Điển hình, kế hoạch chỉnh trang xác định các
ranh giới cần nâng cấp, khuyến khích hộ dân tự cải tạo sửa chữa nhà theo thiết kế mới thân
thiện môi trƣờng, trợ giúp giao thông công cộng và tiếp cận với việc làm (Bennett L.Hecht,
2006). Đồng thời xét vai trò của nhà nƣớc khi cung cấp dịch vụ và có thể hình thành đối
tác và giao khu vực tƣ nhân thực hiện, để đáp ứng những mục tiêu chính sách. Nhà nƣớc
cần giới hạn vai trò có thể làm tốt hơn khu vực tƣ nhân, bảo vệ lợi ích của ngƣời dân. Nhà
nƣớc cũng không nên tham gia vào quản lý chi tiết, phát triển khu vực thứ cấp. Điều này
tùy thuộc vào việc đánh giá nhu cầu thị trƣờng, lợi thế của khu vực tƣ nhân. Những lập
luận trên nhằm thay đổi vai trò của nhà nƣớc từ bao cấp sang cơ chế tạo điều kiện, trong đó
tập trung vào các nội dung chính:
(1) Phát triển các khu vực chiến lƣợc hợp lý: quy hoạch chiến lƣợc, tạo dựng tiền đề
cơ bản cho thị trƣờng nhà ở phát triển;
24
(2) Tác động phân kỳ phát triển quỹ đất trong tƣơng lai: quy hoạch sử dụng đất, phát
triển hạ tầng đô thị; hỗ trợ tiếp cận đất;
(3) Kiểm soát sự phát triển thị trƣờng nhà ở khu vực không chính thức và tăng cƣờng
năng lực quản lý đồng bộ.
Các nội dung nhằm thực hiện nhiệm vụ của nhà nƣớc, hỗ trợ ngƣời TNT có nhà ở (xã hội),
hỗ trợ ngành xây dựng phát triển (kinh tế), gắn với công tác quy hoạch và quản lý. Thông
thƣờng, điều tiết của nhà nƣớc dựa vào các yếu tố kỹ thuật, hành chính và tài chính.
Đầu tiên, nhà nƣớc cần xem xét độ tin cậy của dữ liệu thống kê nhà ở (kể cả hình thức
thuê) và kết hợp phân tích tình hình thực tế, xác định vấn đề và biện pháp giải quyết. Đồng
thời, các nhà quản lý cần theo dõi chất lƣợng dữ liệu, để thiết lập các tiêu chuẩn hợp lý
hoặc tác động đến chính sách, kế hoạch và quyết định. Theo khuyến cáo của Ngân hàng
thế giới (2011): “…có thể xây dựng các hồ sơ về nhu cầu nhà ở và khả năng chi trả nhà ở
trong toàn thành phố, và theo dõi thường xuyên hơn nhằm giám sát cung và cầu nhà ở của
các phân khúc thị trường đa dạng và phân tích các biến cung, cầu chủ yếu có ảnh hưởng
đến điều kiện tiếp cận nhà đất trên toàn bộ thị trường.”
Những tiêu chuẩn về nhà ở và các thủ tục xây dựng cần đƣợc điều chỉnh phù hợp với thực
tế. Nhà quản lý, quy hoạch có trách nhiệm thiết lập một hệ thống thích hợp các quy định
xây dựng và phối hợp chính quyền địa phƣơng hoạt động hiệu quả, điều phối các dự án nhà
ở cá nhân, nhất là hình thức tự phát. Các tiêu chuẩn cần phải xác định những điều kiện
pháp lý, để ngƣời dân có nhiều lựa chọn phù hợp (VET, 2002), phụ lục 5.
Thứ hai, thiết lập đối tác và xây dựng chính sách cụ thể cho từng nhóm đối tƣợng mục tiêu.
Tạo các nhân tố phát triển hạt nhân trong phối hợp hành động và tạo sự cạnh tranh lành
mạnh. Lồng ghép các mục tiêu kinh tế với hòa nhập cộng đồng dân cƣ đô thị nghèo, nhằm giảm áp lực và tăng chất lƣợng nơi ở của ngƣời dân19, thông qua các chƣơng trình nâng cấp
đô thị. Giải pháp này tiết giảm quy mô xây dựng nhà tái định cƣ và thiết lập những loại
hình đối tác để thúc đẩy vai trò của thị trƣờng, thu hút các nguồn vốn, cũng nhƣ sự tham
gia của cộng đồng. Hình thức này chƣa đƣợc phát huy trong phát triển nhà TNT tại
TP.HCM hiện nay. Kinh nghiệm của Chƣơng trình định cƣ con ngƣời của Liên hiệp quốc
19 Dự án thu hồi đất, di dời giải tỏa các hộ dân có sự khác biệt giữa hộ phải di dời và hộ ở lại (bị ảnh hƣởng một phần). Nơi ở của lao động nhập cƣ…
(Habitat, 2011), cho thấy “tổ chức cộng đồng đối tác có ích với nhiều nguồn lực trong quá
25
trình tìm kiếm giải pháp nhà ở cho dân nghèo”20. Thực hiện ý tƣởng Smith (Fulbright,
2010), cũng hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh này:
“Lợi ích công được gìn giữ chỉ khi nào mỗi cá nhân đều làm gì đó vì lợi ích riêng
của bản thân. Lợi ích riêng của bản thân là đặc điểm cố hữu hơn cả của con người
so với làm điều thiện và vì vậy, nó là cơ sở hợp lý để tổ chức xã hội. Hơn nữa, cá
nhân có thể xác định chắc chắn độ chính xác xem lợi ích của bản thân là gì trước khi
xác định lợi ích công”.
Cuối cùng, cam kết ngân sách dài hạn cho chƣơng trình nhà ở TNT, điều kiện để công cụ trợ cấp cụ thể đƣợc áp dụng21. Trong nền kinh tế đô thị, rất khó thực hiện nhà ở TNT nếu
không có sự hỗ trợ bền vững của nhà nƣớc. Quy mô trợ cấp, đầu tƣ của nhà nƣớc cho nhà
TNT ở nƣớc ta chƣa đƣợc thống kê rõ ràng. Tuy nhiên, theo đánh giá của các tổ chức tài
chính quốc tế thì con số này từ 0,2 - 0,3% GDP, trong khi nƣớc Pháp là 1,8% GDP
(PADDI, 2009). Phần lớn thể chế tài chính hiện nay cho thấy giới hạn trong khả năng tiếp
cận các khoản vay của đa số gia đình có thu nhập thấp.
4.3 Khuyến nghị chính sách
Phát triển nhà ở đô thị sẽ tiếp tục là khu vực tăng trƣởng quan trọng trong nền kinh tế. Quá
trình cải cách có thể không bao giờ hoàn tất đầy đủ theo tiêu chuẩn của các nƣớc phát triển.
Để có nhiều lựa chọn hơn về nhà ở cho ngƣời TNT thì chính sách điều tiết của nhà nƣớc
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp. Một là tăng cung nhà ở, với giá bán dƣới 500 triệu đồng cho một đơn vị ở22; Hai là cải thiện quy hoạch và cơ sở hạ tầng thông qua nâng cấp
nhà ở TNT và nhà thuê. Ba là mở rộng thị trƣờng tín dụng tạo điều kiện ngƣời TNT tiếp
cận các khoản vay phát triển nhà ở, bao gồm tín dụng thế chấp và các quỹ tiết kiệm hỗ trợ
phát triển nhà.
4.3.1 Tăng cung nhà ở - giảm chi phí nguồn cung ứng nhà ở TNT
Giá nhà nói chung phụ thuộc chi phí đầu vào của quy trình sản xuất nhà ở. Đối với nhà ở
TNT đòi hỏi các kết hợp của nhà sản xuất để tạo ra sản phẩm phù hợp khả năng ngƣời
20 Họ xác định những vấn đề mà ngƣời ngoài cộng đồng thƣờng bỏ qua; nguồn cung cấp những thông tin, dữ liệu có giá trị cao; biết rất rõ rằng họ đang và sẽ cần gì cho cuộc sống hiện tại và tƣơng lai của họ; Khi tham gia họ có những đóng góp nhằm giảm đƣợc chi phí cho dự án. 21 Hungary và Costa Rica và nhiều quốc gia khác phải ngừng thực hiện chƣơng trình nhà ở TNT dù đang triển khai tốt, vì căng thẳng ngân sách hoặc rủi ro về chính trị, ADB (2002). 22 Mức giá bán phù hợp cho nhóm thu nhập thấp nhất của khảo sát và mức thu nhập nhóm 2, nhóm 3 nếu tiếp cận khoản vay phù hợp và huy động thêm từ ngƣời thân, bạn bè.
TNT và đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dựa trên phân tích các yếu tố ảnh hƣởng giá
26
nhà và những hạn chế gia nhập của nhà đầu tƣ, chính sách tăng cung nhà TNT nhằm giảm
giá thành trên diện rộng, mà không ảnh hƣởng lớn đến thị trƣờng nhà ở nói chung.
Quy hoạch sử dụng đất
Trong quy hoạch sử dụng đất nhà nƣớc cần xác định quỹ đất để phát triển nhà TNT theo
cụm dân cƣ và quy mô lớn; luôn đi trƣớc và thực hiện đồng bộ. Điều này chịu sự ảnh
hƣởng của quy hoạch chung xây dựng. Việc chuẩn bị quy hoạch chung có định hƣớng phát
triển hạ tầng đô thị và quy hoạch sử dụng đất là hoạt động hữu ích để phát triển nhà ở TNT
ở mỗi giai đoạn. Quy hoạch sử dụng đất có tính đến hoạt động đi lại của ngƣời lao động và
nhà ở (trong đó khu ở cần xem xét đến sự duy trì, khả năng cho các hoạt động tạo thu nhập
và có mối quan hệ với địa điểm công việc). Đồng thời, quy hoạch cũng giúp giảm thiểu sự
biến động giá đất và tiến trình giải phóng mặt bằng thuận lợi hơn khi nhà nƣớc thực hiện
thu hồi đất. Khi đó nhà nƣớc sẽ tổ chức đấu giá hoặc giao đất, các doanh nghiệp có thể tiếp
cận quỹ đất sạch trong thời gian ngắn và giảm đƣợc chi phí giao dịch.
Kỹ thuật
Không áp dụng diện tích sử dụng bình quân trên đầu ngƣời và quy mô hộ (trung bình 3,9
ngƣời/hộ) để quy định diện tích căn hộ tối thiểu. Cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất đa dạng hóa nhà ở23 với quy mô căn hộ nhỏ hơn 50m2. Thiết kế tăng tối đa hiệu quả
sử dụng các diện tích phụ và đảm bảo yêu cầu về chất lƣợng. Ngƣời sử dụng sẽ cải thiện
dần nhà ở trong quá trình tăng thu nhập.
Kết hợp và nhân rộng mô hình các doanh nghiệp có ƣu thế về kỹ thuật và công nghệ trong
xây dựng. Nhằm giảm chi phí xây dựng nhờ tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu, chất
lƣợng đồng đều, tăng năng suất lao động, đảm bảo môi trƣờng. Kinh nghiệm của các nhà
thầu xây dựng chuyên nghiệp cho thấy mức giảm 20 – 25 % chi phí xây dựng, khi kết hợp
tốt biện pháp thiết kế và kỹ thuật thi công.
4.3.2 Nội hóa ngoại tác, nâng cấp nhà ở
Một khi thị trƣờng nhà ở xây dựng mới không đủ để đáp ứng nhu cầu, nâng cấp nhà ở là sự
bổ sung hơn là thay thế, vì các dự án đầu tƣ hạ tầng đô thị có quy mô di dời giải tỏa lớn.
Nâng cấp nhà ở các khu TNT là giải pháp giúp cải thiện điều kiện sống và giúp cho ngƣời
23 Có thể từ 20m2 - 30m2/căn hộ cho từng nhóm đối tƣợng có hoàn cảnh khác nhau, điều này đã đƣợc minh chứng phần nào qua dự án của công ty Đất lành. Thực tế hiện nay nhà ở của ngƣời TNT trung bình dƣới 10m2 sàn/ngƣời và nhà ở thuê trung bình từ 3m2 sàn/ngƣời.
dân nghèo có đƣợc chỗ ở ổn định trong khả năng của họ. Điều này giúp giảm thiểu các
27
ngoại tác tiêu cực của nhà ở, nhất là sự phát triển của khu vực không chính thức (lấn
chiếm, tự phát, giao dịch tự thỏa thuận) và vấn đề tồn tại nhà ở các khu lụp xụp, trên và
ven kênh rạch do yếu tố lịch sử.
Nhà thuê đáp ứng đƣợc lƣợng lớn nhu cầu ngƣời thu nhập thấp
Số liệu thống kê sở hữu nhà ở tại các đô thị trên thế giới cho thấy hơn 40% dân số ở nhà
thuê (Un - Habitat, 2003). Nhà thuê thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ biện pháp giải quyết tạm thời đối với những ngƣời có thu nhập thấp24. Từ phân tích các chƣơng trƣớc, nhà thuê bổ
sung đáng kể chỗ ở cho ngƣời TNT, nguồn cung này luôn tồn tại và cần thiết. Nhà thuê giữ
vai trò quan trọng và còn đóng góp rất lớn vào sinh kế của địa phƣơng. Do vậy, nhà nƣớc
cần đánh giá đúng mức để có chính sách điều tiết và thúc đẩy phát triển, một khi hộ gia
đình cung cấp hơn 90% nguồn cung và còn phát triển tự phát. Chính sách cần đảm bảo
khung khổ để nâng cao chất lƣợng và tối đa hóa các giải pháp lựa chọn cho thuê của khu
vực này.
Thứ nhất, thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu về xây dựng, quản lý, bảo trì nhà cho thuê phù
hợp với điều kiện thực tế, đơn giản và dễ thi hành. Thứ hai, thiết lập hệ thống kiểm tra, xử
lý sai phạm và lạm dụng. Thứ ba, hợp tác cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản và
nâng cao chất lƣợng nhà thuê, thông qua việc hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình cải tạo,
mở rộng quy mô.
Nâng cấp nhà ở tại chỗ, giải pháp đƣợc ủng hộ lâu dài và tác động tốt đối với hộ TNT.
Nâng cấp nhà ở các khu dân cƣ lụp xụp, khu thu nhập thấp, giải pháp dung hòa nhu cầu
phát triển và nhà ở, thay thế cho việc di dời giải tỏa với quy mô lớn. Từ công tác thực tiễn
cho thấy, với sự hỗ trợ tạo điều kiện của nhà nƣớc thì có khả năng giải quyết cơ bản nhà ở
TNT, mà vẫn duy trì cơ cấu xã hội của các cộng đồng; Dự án áp dụng tiêu chuẩn thích hợp
trong thiết kế kỹ thuật nâng cấp cơ sở hạ tầng, đảm bảo chi phí thấp và phù hợp với quy
hoạch tổng thể thành phố theo phƣơng châm “cải thiện tại chỗ” và nâng cấp dần các khu
24 Nhà thuê mang lại một số lợi ích nhƣ tính cơ động (di chuyển chỗ ở), linh hoạt (điều kiện tài chính), vốn đầu tƣ thấp (không phải trả khoản vay định kỳ cho nhà ở), cam kết hạn chế (chỉ thỏa thuận với chủ cho thuê). Theo thời gian ngƣời ở thuê cũng có thể tích lũy để sở hữu nhà ở cho mình. 25 Ngƣời dân đƣợc chính quyền địa phƣơng tạo điều kiện cấp GCN QSHNƠ và QSDĐƠ. TP HCM đã triển khai thực hiện nâng cấp 33 khu TNT trên địa bàn 6, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân (2004 - 2006), với 2.885 hộ đƣợc hƣởng lợi trực tiếp và 22.802 hộ hƣởng lợi gián tiếp. Tỷ lệ hộ đƣợc cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐƠ tăng lên 61,7 điểm phần
dân cƣ nghèo. Thông qua đó hộ TNT tiếp cận quyền sở hữu an toàn đối với nhà ở họ đang sử dụng (HUUP, 2009)25. Điều này giúp lƣợng lớn nhà ở gia nhập thị trƣờng và ngƣời dân
28
có thể tiếp cận đƣợc với các dịch vụ công và tài chính. Khuyến khích hộ TNT đầu tƣ sửa
chữa nhà, có thể tăng hoạt động tạo thu nhập tại nhà, hƣớng tới những tiêu chuẩn ở tốt hơn.
Mức độ hoàn thiện phù hợp với khả năng tài chính, nâng cao khả năng sáng tạo của hộ gia
đình TNT. Trong hình thức này, đòi hỏi sự tham gia của cộng đồng và đƣợc thực hiện
trong mối quan hệ đối tác. Khi đó các vấn đề giải quyết đƣợc thảo luận và quyết định nhằm
đáp ứng những ƣu tiên, nhu cầu và khả năng của cộng đồng dân nghèo. Cộng đồng đóng
góp chi phí đầu tƣ hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, thoát nƣớc với mức độ hợp lý hoặc một
phần đất để mở rộng hẻm… Chiến lƣợc tạo điều kiện nhà ở tại các khu TNT nhấn mạnh sự
tham gia của cộng đồng. Bởi vì sự phát triển của địa phƣơng chỉ có thể phát huy vai trò của
mình khi các cộng đồng đƣợc tổ chức và tự phát huy tính năng động. Chính sách phát triển
nhà ở TNT này đƣợc kết hợp tài chính đô thị, trợ cấp chéo và những đóng góp từ ngƣời
hƣởng lợi.
4.3.3 Mở rộng thị trƣờng tín dụng nhà ở TNT – Chƣơng trình tiết kiệm nhà ở.
Từ phân tích trên, nhà ở TNT là kết quả của một sự tích lũy tiết kiệm lâu dài. Để ngƣời
TNT có thể tiếp cận nhà ở phù hợp khả năng thì tài chính nhà ở cần đƣợc bảo đảm, chính
sách nhà ở luôn phải có cơ chế huy động vốn đi kèm. Trục trặc xảy ra trong mối quan hệ
này (ADB, 2002) về mặt thể chế, mà việc cấp vốn cho vay nhà ở chỉ là giai đoạn cuối của toàn bộ quá trình26. Do vậy, cần có cam kết ngân sách dài hạn cho chƣơng trình nhà ở
TNT, điều kiện để công cụ trợ cấp cụ thể đƣợc áp dụng và sử dụng nhƣ đòn bẫy để tăng
tiết kiệm tƣ nhân. Đồng thời, kết hợp với nguồn tiết kiệm từ hộ gia đình TNT để phát triển
nhà ở. Một trong số cơ chế tài chính chuyên biệt để ngƣời TNT có thể tiếp cận phát triển
nhà ở là Quỹ tiết kiệm nhà ở, dƣới hình thức tạo tài khoản phát triển cá nhân.
Hợp đồng tiết kiệm nhà ở, đƣợc thực hiện giữa ngƣời TNT và tổ chức tài chính. Theo đó,
hai bên cam kết thỏa thuận các điều kiện về khoản tiết kiệm và khoản vay sau thời gian quy định27. Điều này giúp giảm yếu tố không chắc chắn của cả hai bên, tổ chức tài chính có
thể dự tính đƣợc các cam kết tài chính của đơn vị và ngƣời TNT biết đƣợc khoản vay nhà ở
vào cuối thời gian thỏa thuận. Hình thức này giúp nhà nƣớc tăng tiết kiệm tƣ nhân để quay
trăm so với trƣớc khi có dự án. Dự án đầu tiên đƣợc thực hiện tại TP HCM do WB tài trợ vốn, thuộc Chƣơng trình nâng cấp đô thị VN thực hiện thí điểm 4 thành phố Nam Định, Hải Phòng, TP.HCM và Cần Thơ. 26 Về bản chất tài chính nhà ở đƣợc hiểu là điểm gặp nhau giữa nơi nguồn vốn đƣợc huy động (khu vực tài chính) và nơi nguồn vốn đƣợc đầu tƣ (khu vực nhà ở) 27 Kinh nghiệm các nƣớc, lãi suất tiết kiệm và vay đều dƣới mức thị trƣờng, thời gian tối thiểu khoản tiền gửi 3 - 4 năm, kỳ hạn vay 2 - 15 năm, khoản vay tỷ lệ 1,5 - 2,5, có khống chế tối đa khoản vay, theo ADB (2002)
vòng vốn cho phát triển nhà ở, rộng hơn là tăng tích lũy quốc gia cho đầu tƣ phát triển. Đối
29
với hộ gia đình TNT, là điều kiện để có thể tiếp cận khoản vay sau đó cho nhà ở, mà không
cần phải chứng minh thu nhập; đồng thời tăng tích lũy nhƣ là một sự hạn chế tiêu dùng cho
khoản đóng tiết kiệm hàng tháng.
Qua công cụ này, nhà nƣớc, tổ chức tài chính có kênh thông tin về khách hàng (thu nhập,
tỷ lệ tiết kiệm…), sẽ hỗ trợ rất lớn trong đánh giá rủi ro cá nhân. Hơn thế nữa, đó là cách
để có thể huy động vốn trung và dài hạn với chi phí vừa phải của các tổ chức tài chính.
Nhƣ vậy, Quỹ tiết kiệm nhà ở sẽ đƣợc hoạt động dựa trên mối liên kết của 3 bên để đảm
bảo khả năng thanh khoản của hệ thống, cũng nhƣ luôn thu hút ngƣời tham gia mới.
30
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN
Về cơ bản thành phố Hồ Chí Minh vẫn sẽ cần thêm nhiều nhà ở trong tƣơng lai, do quá
trình đô thị hóa và tăng trƣởng dân số. Thực trạng nguồn cung chính thức nhà ở cho đối
tƣợng thu nhập thấp còn hạn chế so với nhu cầu. Giá nhà ở thƣơng mại vƣợt ngoài khả
năng thu nhập của các hộ thu nhập thấp. Các chính sách nhà ở chƣa thúc đẩy gia tăng thị
trƣờng nhà ở phân khúc giá thấp, cũng nhƣ trợ cấp nhà ở của nhà nƣớc chƣa đảm bảo đến
đƣợc đối tƣợng mục tiêu. Các kết quả phân tích cho thấy vấn đề quan trọng trong việc phát
triển nhà ở tại TP.HCM. Thứ nhất, khu vực tƣ nhân cung cấp nhà ở chiếm tỷ trọng đáng
kể, nhất là loại hình nhà ở riêng lẻ và cho thuê. Các chính sách nhà ở chƣa thu hút và phát
huy nguồn lực khu vực này để phát triển nhà ở TNT. Thứ hai, ngƣời TNT vẫn đang có chỗ
ở với các hình thức cƣ trú khác nhau, trong đó nhà thuê là giải pháp trung gian trong quá
trình tạo lập nơi ở. Hộ thu nhập thấp vẫn đang tích lũy thu nhập, có khả năng tiếp cận đƣợc
nhà ở nhƣng thiếu thông tin thị trƣờng, chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc. Cơ hội sở hữu nhà
của hộ TNT tùy thuộc vào mức giá nhà, khả năng tiếp cận khoản vay với lãi suất và thời
gian hoàn trả hợp lý. Mức độ nhà ở phù hợp khả năng ngƣời thu nhập thấp dƣới 500 triệu
đồng, trong đó nhà riêng lẻ đƣợc các hộ ƣu tiên chọn, dù tính pháp lý chƣa đảm bảo hoặc
thiếu các dịch vụ tiện ích cơ bản.
Trong điều kiện kinh tế xã hội của TP.HCM hiện nay, lựa chọn chính sách nhà ở cho ngƣời
thu nhập thấp cần kết hợp cả hai giải pháp tiếp cận phía cung và cầu. Thứ nhất, tăng cung
nhà ở thƣơng mại phân khúc bình dân với diện tích nhỏ, trong đó nhà nƣớc hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận đất sạch có quy hoạch, biện pháp kỹ thuật, công nghệ xây dựng… Thứ hai,
thông qua giải pháp nâng cấp nhà ở các khu dân cƣ không đảm bảo điều kiện dịch vụ hạ
tầng cơ bản; Hình thức bổ sung cung nhà ở từ huy động nguồn lực trong dân và các tổ chức
tài trợ quốc tế. Điều này cũng là cơ sở cho việc gia nhập vào thị trƣờng của khu vực nhà ở
phi chính thức, do yếu tố lịch sử và nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong phát triển đô
thị. Thứ ba, cải cách thể chế tài chính nhà ở để ngƣời TNT có thể tiếp cận khoản vay hợp
lý. Cuối cùng, điều quan trọng là tăng khả năng tiếp cận nhà ở và cải thiện mức sống của
ngƣời TNT từ sự nỗ lực của chính họ và nâng cao vai trò của nhà nƣớc qua các cơ chế tạo
điều kiện.
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. ADB, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam (2002), Báo cáo cuối kỳ dự án Tài chính nhà ở.
2. Bộ Xây dựng (2011), Chiến lược nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3. Bộ Xây dựng (2001), tài liệu hội thảo quốc tế “Chính sách nhà ở trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường: Kinh nghiệm về tài chính
nhà ở của các nước Châu Á.”
4. Ban chỉ đạo Tái định cƣ (2010), Kết quả kiểm tra các dự án tái định cư trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
5. CBRE (2011, 2012), Báo cáo các quý TP.HCM.
6. David Dapice, Jose A.Gomez - Ibanez, Nguyễn Xuân Thành (2010), thành phố Hồ
Chí Minh: những thách thức tăng trưởng.
7. De Soto (2000), Sự bí ẩn của tư bản.
8. HUUP (2002), Báo cáo khảo sát thực trạng 188 khu thu nhập thấp tại TP HCM.
9. HUUP (2004), Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Nâng cấp đô thị tại TP HCM.
10. HUUP (2009), Báo cáo đánh giá Tiểu dự án Nâng cấp đô thị TP.HCM giai đoạn 1,
thuộc dự án nâng cấp đô thị Việt Nam.
11. Nairobi (1991), Chiến lược toàn cầu về chỗ ở đến năm 2000.
12. Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2011), Hợp tác công tư đối với thị trường nhà ở cho người
thu nhập thấp tại TP.HCM.
13. Thoa Nguyễn (2011), “14% dân ở đô thị ở nhà thuê”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, truy cập ngày 26/10/2011, tại http://www.thesaigontimes.vn/Home/dothi/nhadat/64315/
14. Ngân hàng thế giới (2011), Báo cáo đánh giá đô thị Việt Nam.
15. PADDI (2009), Phát triển nhà ở xã hội tại TP.HCM.
16. PCI (2005 - 2007), Chương trình trợ giúp xã hội cho các hộ bị ảnh hưởng sau di dời
dự án đầu tư xây dựng đại lộ Đông Tây.
17. Sở Quản lý nhà đất và Công trình công cộng (1985), Báo cáo tổng kết 10 năm cải tạo
và xây dựng ngành quản lý nhà đất và công trình công cộng.
18. Sở Nhà đất (1997), Dự án định cư dân sống trên và ven kênh rạch khu vực nội thành.
19. SAPI (2002), Kết quả điều tra hộ gia đình dự án đầu tư xây dựng đại lộ Đông Tây và
dự án Cải thiện môi trường nước thành phố.
20. Sở Xây dựng (2010), Báo cáo chương trình di dời 15.000 hộ dân sống trên và ven
kênh rạch.
32
21. Sở Xây dựng (2011), Báo cáo thực hiện chính sách nhà ở và chương trình phát triển
nhà, giai đoạn 2006 - 2010
22. Đình Sơn (2011), “Tại sao thiếu trầm trọng nhà ở giá rẻ”, truy cập 7/9/2011, tại http://land.cafef.vn/20110907091856185CA43/tai sao thieu tram trong nha gia re.chn.
23. Tổng công ty Địa ốc Sài Gòn (2009), Dự án Cải tạo chỉnh trang đô thị - Rạch Ụ Cây
quận 8.
24. Tổng cục thống kê (2010), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009.
25. Lê Nguyệt Trân (2011), Phát triển nhà ở giá rẻ tại thành phố Hồ Chí Minh chính thức
so với phi chính thức.
26. Luật Nhà ở (2005)
27. UBND.TP (2007), Báo cáo tổng kết Nghị quyết 18/NQ - TU ngày 08/08/1998, về quy hoạch, bồi thường, tái bố trí dân cư, khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
28. UBND.TP (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh 5
năm 2011 - 2015.
29. Un - Habitat (2011), Nhà ở cho người nghèo ở các thành phố Châu Á
30. Un - Habitat (2011), Vai trò người nghèo trong phát triển đô thị.
31. VET (2002), Nghiên cứu về tiêu chuẩn nhà ở giá thấp tại TP.HCM
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
32. Alex F.Schwartz (2006), Housing policy in the United State.
33. Bennett L.Hecht (2006), Developing Affordable Housing: A Practical Guide for
Nonprofit Organizations.
34. Chengri Ding and Yan Song (2005), Emerging Land and Housing Markets in China.
35. Malpelzze (1999), Economic Analysis of Housing Markets in developing and
Transition Economies.
36. Selman Erguden (2001), Low - cost housing: Policies and constraints in developing
countries.
37. Zhang (2005), Development of the Chinese housing market.
33
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Tổng hợp điều tra về mức thu nhập và tình trạng sở hữu nhà ở các hộ dân BAH
Stt
Dự án/chƣơng trình
Hộ thu nhập thấp (%)
Tổng hộ BAH
Hộ chƣa có GCN QSHNƠ (%)
Định cƣ dân sống trên và ven kênh rạch, 08 quận (1997).
1
25.044
95,0
81,8
Nâng cấp 188 khu lụp xụp, 17 quận nội thành (2002)
2
49.844
51,2
65,3
Dự án ĐTXD đại lộ Đông Tây, 08 quận/huyện (2002)
3
6.340
43,6
74,9
Dự án Nâng cấp đô thị, 16 quận/huyện (2004)
4
7.411
59,1
83,3
5
2.552
37,3
30,5
Dự án chỉnh trang đô thị - rạch Ụ Cây, quận 8 (2009)
Nguồn: tác giả tổng hợp kết quả khảo sát KT - XH các dự án trọng điểm thành phố từ tài liệu các
chủ đầu tư và sở, ngành.
Phụ lục 2. Kết quả tổng hợp khảo sát điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu nhà ở của 298
hộ thu nhập thấp (thực hiện trong tháng 2, 3 năm 2012)
1.Tình trạng hôn nhân
Có gia đình 195 65,4%
Độc thân 103 52,8%
2.Tình trạng cƣ trú
Nhà riêng/căn hộ 117 39,3%
Ở chung cha mẹ/ngƣời thân 128 43,0%
Thuê 53 17,8%
3. Số nhân khẩu trong gia đình
2 ngƣời 27 9,1%
3 ngƣời 59 19,9%
4 ngƣời 94 31,3%
5 ngƣời 59 19,9%
trên 5 ngƣời 59 19,9%
4. Diện tích sử dụng nhà ở cần thiết khi mua/thuê
19 6,6%
Dƣới 45m2 Từ 45 - 60 m2 51 17,8%
34
78 27,2%
75 26,1%
Từ 61 - 75 m2 Từ 76 - 90 m2 Trên 90 m2 64 22,3%
1 triệu - 4 triệu đồng/tháng 6. Mức giá thuê phù hợp
7. Mức giá mua phù hợp với khả năng thu nhập và
tƣơng ứng với diện tích sử dụng cần thiết
Từ 300 đến dƣới 500 triệu đồng 40 15,9%
Từ 501 - 750 triệu đồng 50 19,9%
Từ 751 - 1.000 triệu đồng 81 32,3%
Từ 1.001 - 1.500 triệu đồng 52 20,7%
Trên 1.500 triệu đồng 28 11,2%
8. Hình thức thanh toán phù hợp khả năng anh/chị
Trả 1 lần 25 9,8%
Trả dần có vay ngân hàng 160 62,5%
Trả dần không vay ngân hàng 71 27,7%
9. Mức vay cần thiết trên % giá trị căn nhà?
Dƣới 20% 26 10,7%
Từ 21 - 35% 43 17,7%
Từ 36 - 50% 105 43,2%
Từ 51 - 70% 69 28,4%
10. Khả năng chi trả hàng tháng của anh/chị hoặc của cả vợ chồng (hộ gia đình)
Dƣới 3 triệu đồng 51 23,2%
Từ 3 - 5 triệu đồng 84 38,2%
Từ 5 - 10 triệu đồng 85 38,6%
11. Thời gian hợp lý để trả hết khoản vay mua nhà?
Dƣới 5 năm 44 18,1%
Từ 5 đến dƣới 10 năm 99 40,7%
Từ 10 đến dƣới 15 năm 73 30,0%
Từ 15 - 20 năm 27 11,1%
12. Công việc hiện nay của anh/chị
Công nhân 11 3,7%
Cán bộ công chức, viên chức 134 45,0%
Buôn bán 60 20,1%
35
15,1% Dịch vụ 45
16,1% Khác 48
13. Thu nhập hàng tháng của anh/chị hoặc cả vợ chồng
11,0% Dƣới 5 triệu đồng 33
Từ 5 đến 10 triệu đồng 34,8% 103
33,4% Từ 10 đến dƣới15 triệu đồng 100
20,7% Khác 62
14. Điều quan tâm khi mua nhà
Giá
Vị trí thuận lợi công việc/buôn bán/đi lại
Điều kiện hạ tầng, dịch vụ đô thị
An ninh
Chất lƣợng
Chủ quyền
Thích căn hộ riêng lẻ
Khả năng sinh lợi trong tƣơng lai
Các dữ liệu sơ cấp đƣợc thực hiện điều tra kết hợp với khảo sát tình hình kinh tế - xã hội của các hộ dân trong 101 khu thu nhập thấp trên địa bàn 18 quận/huyện của thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Chƣơng trình Nâng cấp đô thị quốc gia, Sở Xây dựng thực hiện năm 2011). Trong đó, tác giả đã bốc thăm ngẫu nhiên 4 quận/huyện để lấy mẫu (khoảng 200 mẫu) để thực hiện phỏng vấn. Đồng thời, tác giả khảo sát 150 mẫu gồm các nhóm đối tƣợng thu nhập thấp thuộc khu vực hƣởng lƣơng trong và ngoài ngân sách. Sau khi loại trừ các mẫu không hợp lệ, kết quả khảo sát là 298 mẫu.
36
Nguồn: khảo sát doanh nghiệp thực hiện cho tài liệu bổ sung IPLH, Urban Solution, trích trong
Ngân hàng thế giới (2011)
Phụ lục 3. Tỷ lệ ngƣời dân có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khu vực thu nhập
37
Phụ lục 4. Tình hình sử dụng nhà ở tái định cƣ của các hộ BAH thuộc dự án đại lộ Đông
Tây (nguồn PCI, 2007) và khảo sát điển hình tại chung cƣ Miếu Nổi (tác giả, 2012)
Stt Các dự án nhà ở
Hộ dân thực tế cƣ ngụ
Hộ dân đã nhận căn hộ/nền đất
Chung cƣ 207 Bùi Viện, quận 1
1
63
24
Chung cƣ 212 Nguyễn Trãi, quận 1
2
53
25
Chung cƣ 189B Cống Quỳnh, quận 1
3
118
60
Chung cƣ 10A Trần Nhật Duật, quận 1
4
97
7
Chung cƣ 1A - 1B Nguyễn Đình Chiểu, quận 1
5
5
2
Chung cƣ Thủ Thiêm 1 ha, quận 2
6
160
102
Chung cƣ Bình Trƣng, quận 2
7
262
152
Chung cƣ 17,3ha Thủ Thiêm, quận 2
Chƣa có số liệu
8
45
Lô C, D chung cƣ Phạm Viết Chánh, Bình Thạnh
9
514
81
10 CC Nơ Trang Long, Bình Thạnh
41
13
11 CC Đinh Bộ Lĩnh, Bình Thạnh
2
2
12 CC 78 Tân Hoà Đông, quận 6
135
97
13 CC 718 Kinh Dƣơng Vƣơng, quận 6
28
21
14 CC Vƣờn Lài, Tân Bình
31
25
15 CC 01 Tôn Thất Thuyết, quận 4
12
Chƣa có số liệu
16 CC 360 Bến Vân Đồn, quận 4
22
Chƣa có số liệu
17 KDC Lý Chiêu Hoàng, Bình Tân
208
72
18 Chung cƣ Hoàng Hoa Thám 3, Tân Bình
5
1
93
19 KDC An Lạc, Bình Tân
Chƣa có số liệu
20 Chung cƣ Miếu Nổi, Bình Thạnh
560
158
Tổng cộng
2.454
842
38
Phụ lục 5. Một số hình thức hỗ trợ hộ thu nhập thấp tự cải thiện nhà ở
Phần dự kiến mở rộng tƣơng lai
Dự án thử nghiệm phƣờng Bình Trƣng Đông, quận 2– Chƣơng trình cải thiện hơn nữa các ngôi nhà tự xây (nhà riêng lẻ)
39
Các đề xuất về những cải thiện nhà ở riêng lẻ của các hộ TNT, với diện tích hẹp (3 x 9,6m = 28,8m2), Thiết kế của Metzget – nhà ở giá thấp ở Việt Nam, trích trong VET (2002)
40
PHỤ LỤC HÌNH
Phụ lục hình 1.1 Một số hình ảnh nhà trên kênh rạch tại quận Bình Thạnh
Phụ lục hình 1.2 Một số hình ảnh nhà trọ, tại quận Gò Vấp