ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TRUNG DŨNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN TRUNG DŨNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Hồng

THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, ngoài những phần tham khảo trong tài liệu được trích

dẫn, bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn

của TS. Nguyễn Ngọc Hồng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung

thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 5 năm 2015

Tác giả Luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Trần Trung Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, Phòng đào tạo các thầy, cô

giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên đã

giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Hồng người

thầy đã trực tiếp hướng dẫn và rất tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận

văn này.

Xin chân thành cảm ơn những cá nhân, tập thể đã giúp đỡ tạo điều kiện cung

cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích

lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu xây dựng luận văn.

Xin chân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 05 năm 2015

Tác giả Luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Trần Trung Dũng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài .................................................................. 4

5. Kết cấu củ a luâ ̣n văn ............................................................................................ 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG

KÊNH MƯƠNG THUỶ LỢI.................................................................................... 6

1.1. Lý luận về quản lý hệ thống kênh mương ........................................................ 6

1.1.1. Các khái niệm........................................................................................ 6

1.1.2. Vai trò quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trong sản xuất nông nghiệp ......... 8

1.1.3. Phân loại quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi ................................... 9

1.2. Nguyên tắc, yêu cầu, chức năng và nội dung quản lý hệ thống kênh

mương thuỷ lợi ...................................................................................................... 11

1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi ............. 14

1.3.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của hệ thống kênh mương thuỷ lợi ............. 14

1.3.2. Đặc điểm quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi................................. 15

1.4. Kinh nghiệm quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên thế giới và ở Việt Nam ....... 17

1.4.1. Trên thế giới ........................................................................................ 17

1.4.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 19

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi. .............. 22

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1.4.4. Bài học kinh nghiệm quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi ............... 23

iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 26

2.1. Câu hỏi đặt ra và vấn đề cần giải quyết ........................................................... 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 26

2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................ 26

2.2.2. Phương pháp chọn điểm ...................................................................... 27

2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 28

2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ............................................... 31

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 31

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 32

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG

THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THUỶ TỈNH HOÀ BÌNH .......... 34

3.1. Đặc điểm cơ bản huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình ......................................... 34

3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên ............................................................................... 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 36

3.2. Đặc điểm của Chi nhánh công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy

lợi Hoà Bình tại huyên Yên Thuỷ .......................................................................... 36

3.3. Quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ......................... 39

3.3.1. Tổng quan hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ .......... 39

3.3.2. Thực trạng quản lý hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ...... 43

3.4. Thực trạng quản lý hai kênh mương đại diện (Luông Bai, Trường Long)........ 56

3.4.1. Thông tin cơ bản của 2 kênh mương thuỷ lợi đại diện ......................... 56

3.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ........................................................................ 57

3.4.3. Quản lý nguồn nước và phân phối nước .............................................. 60

3.4.4. Quản lý công trình ............................................................................... 61

3.4.5. Quản lý tưới, tiêu nước ........................................................................ 69

3.4.6. Kết quả quản lý ................................................................................... 73

3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa

bàn huyện Yên Thuỷ ............................................................................................. 75

3.5.1. Các Yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế trong quản lý hệ thống kênh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ..................................... 75

v

3.5.2. Những thành công và hạn chế trong quản lý HTKM thuỷ lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ ..................................................................... 79

3.5.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp .............. 83

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH

MƯƠNG THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THUỶ ......................... 86

4.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu ............................................................... 86

4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ ..................................................................... 86

4.1.2. Định hướng ......................................................................................... 86

4.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ ........................................................................................ 87

4.2.1. Căn cứ đề xuất ..................................................................................... 87

4.2.2. Giao quyền quản lý cho cộng đồng địa phương ................................... 89

4.2.3. Tăng cương vai trò của CN Công ty TNHH MTV khai thác công

trình thuỷ lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ ....................................... 93

4.2.4. Tăng cường các hoạt động thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa ............ 98

4.2.5. Giải pháp và cơ chế chính sách ............................................................ 98

4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 102 KẾ T LUẬN ........................................................................................................ 105

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 106

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Từ sử dụng Diễn giải

BQLDA Ban quản lý dự án

BQ Bình quân

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CN Công nghiệp

CS, QL Chính sách, quản lý

DNTNTNHH Doanh nghiệp tư nhân trách nhiệm hữu hạn

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DN, XD, SX Doanh nghiệp, xây dựng, sản xuất

HTXDV Hợp tác xã dịch vụ

HĐ, HT Hợp đồng, hợp tác

HĐBT Hội đồng bộ trưởng

HM Hao mòn

HTKM Hệ thống kênh mương

NN Nông nghiệp

ĐVT Đơn vị tính

XH Xã hội

XDCB Xây dựng cơ bản

PTNT Phát triển nông thôn

KTCT Khai thác công trình

KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi

SXNN Sản xuất nông nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

TLP Thủy lợi phí

QLTN Quản lý thuỷ nông

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Phân loại hệ thống kênh mương thuỷ lợi theo năng lực thiết kế ................... 16

Bảng 2.1: Các phương pháp PRA và cách thức thực hiện............................................. 30

Bảng 3.1 Giá trị tài sản của Chi nhánh huyện Yên Thuỷ .............................................. 38

Bảng 3.2 Số lượng hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ đến năm 2013 ..... 40

Bảng 3.3 Hệ thống kênh mương của huyện theo đơn vị hành chính năm 2013 ........... 41

Bảng 3.4 Số lượng hệ thống kênh mương phân theo quy mô trên địa bàn huyện

Yên Thuỷ........................................................................................................ 42

Bảng 3.5 Giá trị các công trình kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ năm 2013 .......... 43

Bảng 3.6: Số lượng công trình phân theo quy mô và hình thức quản lý trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ ............................................................................................. 46

Bảng 3.7 Số lượng và trữ lượng nguồn nước tính trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

năm 2013 ........................................................................................................ 47

Bảng 3.8: Tình hình phân bổ nguồn nước tưới theo địa bàn huyện Yên Thuỷ ............. 48

Bảng 3.9 Kế hoạch xây dựng và duy tu sửa chữa thường xuyên hệ thống kênh

mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ............................................... 49

Bảng 3.10 Kế hoạch kinh phí xây dựng và bảo dưỡng HTKM trên địa bàn huyện

Yên Thuỷ........................................................................................................ 50

Bảng 3.11 Tình hình khai thác, sử dụng các công trình hệ thống kênh mương trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ ................................................................................ 51

Bảng 3.12 Kế hoạch tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp của huyện Yên Thuỷ .... 53

Bảng 3.13 Đơn giá và tiền thu TLP tưới, tiêu nước theo kế hoạch của Chi nhánh

qua 3 năm ....................................................................................................... 53

Bảng 3.14 Diện tích gieo trồng được tưới trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ..................... 54

Bảng 3.15 Mức độ hoàn thành kế hoạch tưới, tiêu nước của Chi nhánh qua 3 năm ..... 55

Bảng 3.16 Một số thông tin cơ bản về kinh tế- kỹ thuật của 2 hệ thống kênh mương

đại diện ........................................................................................................... 56

Bảng 3.17 Đặc điểm tham gia của 2 công trình trong xây dựng quản lý và

sử dụng .......................................................................................................... 57

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Bảng 3.18: Tình hình quản lý và phân phối nước của 2 HTKM đại diện ..................... 60

viii

Bảng 3.19 Tình hình tham gia xác định nhu cầu và khảo sát thiết kế của hai

công trình ....................................................................................................... 62

Bảng 3.20 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả khảo sát, thiết kế của 2 công trình đại diện .. 63

Bảng 3.21 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả thi công của 2 công trình ........................... 66

Bảng 3.22 Tình hình duy tu bảo dưỡng kênh Luông Bai, Trường Long....................... 68

Bảng 3.23 Diện tích tưới nước cả năm 2013 của 2 HTKM đại diện ............................. 70

Bảng 3.24 Mức thu thuỷ lợi phí theo quy định của UBND tỉnh.................................... 72

Bảng 3.25 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý công trình .................................... 74

Bảng 3.26: Một số chỉ tiêu đánh giá tác động tham gia của cộng đồng ........................ 75

Bảng 4.1: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý hệ thống kênh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ............................................................ 87

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Khung phân tích của đề tài.............................................................................. 27

Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý CN Công ty TNHH MTV khai thác công trình

thuỷ lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ .......................................................... 38

Hình 3.2: Mô hình quản lý nhà nước cty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ

lợi Hoà Bình ........................................................................................... 44

Hình 3.3: Hình thức quản lý nhà nước phòng nông nghiệp huyện ................................ 45

Hình 3.4: Tổ chức bộ máy quản lý Kênh mương Luông Bai ........................................ 59

Hình 3.5: Tổ chức bộ máy quản lý HTKM Trường Long ............................................. 60

Hình 3.6 Quy trình xây dựng kế hoạch tưới HTKM Luông Bai ................................... 70

Hình 3.7. Các Yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế trong quản lý hệ thống kênh mương

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ........................................................... 76

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, Việt Nam phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý

của Nhà nước và theo định hướng XHCN. Trong những năm cuối của thập kỷ 90,

có nhiều dự án xây dựng công trình thuỷ lợi lớn, vừa và nhỏ đã được xây dựng và

thực hiện. Để thực hiện tốt dự án thuỷ lợi, cần phải nâng cao hiệu quả của từng dự

án đầu tư nói riêng, sử dụng và quản lý các công trình thuỷ lợi nói chung.

Mặt khác, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế theo cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, các chủ thể kinh tế ở

nông thôn nước ta đã có những thay đổi căn bản; từ vị trí là đối tượng bị điều hành

trong quá trình sản xuất hộ nông dân đã trở thành chủ thể kinh tế độc lập.

Một vấn đề mới nảy sinh là cơ chế quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi mà

Nhà nước và nhân dân đã đầu tư xây dựng. Phục vụ sản xuất nông nghiệp như thế

nào cho phù hợp, vừa đảm bảo lợi ích của người hưởng lợi vừa khuyến khích họ

cùng tham gia quản lý.

Tuy nhiên, quan điểm đánh giá hiệu quả đầu tư cho các công trình kênh

mương thuỷ lợi vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn như sau: Một là hệ thống kênh

mương thuỷ lợi vừa có tác dụng trực tiếp (tăng diện tích được tưới, tăng năng suất

cây trồng) lại vừa có tác dụng gián tiếp (như phát triển ngành nghề, cung cấp nước

sạch cho đời sống, phát triển chăn nuôi, cải thiện môi trường môi sinh...) vậy nên

tính toán lợi ích của hệ thống kênh mương thuỷ lợi như thế nào để có thể phản ảnh

hết các tác dụng đó. Hai là, đầu tư vào thuỷ lợi mang tính dài lâu. Vì thế, hiệu quả

của hệ thống kênh mương thuỷ lợi phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng, sử dụng và

quản lý các công trình kênh mương ấy như thế nào.

Ở Việt Nam, với những ưu việt của chính sách miễn TLP các hộ dùng nước

chưa hiểu đúng nên sử dụng nước lãng phí và không bình đẳng (hộ gần kênh mương

thì thừa nước, hộ có đất ở xa kênh mương thiếu nước), gây xung đột trong cộng

đồng dân cư . Sự bất bình đẳng giữa các vùng và các địa phương (tuy đã được khắc

phục bằng Nghị định 115/NĐ-CP thay thế Nghị định 154), nước ta nhưng vẫn cón

nhiều bất cập.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Yên Thuỷ là một huyện thuần nông của tỉnh Hoà Bình. Với sự quan tâm của

2

UBND huyện, tỉnh và Công ty TNHH MTV KTCT thủy lợi tỉnh, trong nhiều năm

qua, công tác đầu tư xây dựng và tu bổ sửa chữa hệ thống kênh mương thủy lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ đã chú trọng. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ

quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đã có nhiều cố gắng trong việc phát huy các

hệ thống công trình thuỷ lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh,

đồng thời góp phần cải tạo môi trường, sinh thái. Các điển hình tiên tiến trong công

tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đầu tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng

kênh mương thuỷ lợi dẫn nước vào ruộng khi khô hạn, khi ngậm úng được tiêu

thoát đã xuất hiện. Tuy nhiên, nhiều nơi, do công tác quản lý, bảo vệ, đầu tư xây

dựng, duy tu bảo dưỡng công trình chưa tốt, chưa kịp thời nên nhiều hệ thống kênh

mương thuỷ lợi hư hỏng, không phát huy năng lực phục vụ, thậm chí bị xuống cấp,

gây lãng phí nước. Việc triển khai thực thi chính sách miễn thuỷ lợi phí theo Nghị

định số 115 còn tiếp tục để hoàn thiện các quy định nên công tác quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi còn nhiều vấn đề cần phải được thúc đẩy hơn nữa. Chính sách

phân cấp, phân quyền quản lý hệ thống kênh mương các công trình thuỷ lợi nói

chung và giải pháp kinh tế- kỹ thuật trong hệ thống kênh mương nói riêng còn nhiều

bất cập từ trách nhiệm thuộc về ai chưa được rõ rằng; Các công ty nhà nước, HTX

địa phương, người dân cùng tham gia và chịu trách nhiệm đến đâu, UBND huyện có

trách nhiệm gì về cơ chế chính sách. Các ban ngành hỗ trợ tham gia xây dựng đầu

tư có giải pháp kinh tế, kỹ thuật nào dễ quản lý hệ thông kênh mương thuỷ lợi và

góp phần nâng cao hiệu quả các công trình thuỷ lợi là rất cần thiết.

Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về thủy lợi nhưng mới tập trung nghiên cứu

thực thi chính sách miễn giảm thủy lợi phí, các nghiên cứu về quản lý hệ thống kênh

mương thủy lợi ở Việt Nam nói chung, đặc biệt ở huyện Yên Thuỷ nói riêng chưa có.

Từ các lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề “Giải pháp quản lý hệ thống kênh mương

thủy lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn

thạc sĩ kinh tế.

Đã có một số nghiên cứu trước đây có liên quan đến hệ thống kênh mương

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thuỷ lợi ở Việt Nam như:

3

(*) Đề tài nghiên cứu của: GS.TS. Bùi Hiếu Trường đại học Thủy lợi Chủ

nhiệm đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công trình thuỷ lợi các tỉnh

trung du miền núi phía bắc phục vụ đa mục tiêu”

(*) Bài báo đề cập đến thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng bê tông mái kênh - Công trình thủy lợi. PGS.TS.Hoàng Phó Uyên - Viện

khoa học thủy lợi Việt Nam.

(*) Bài báo đề cập đến Thủy lợi trong sự nghiệp phát triển nông thôn thời kỳ

đổi mới. TS Nguyễn Đình Ninh Phó Cục trưởng Cục Thủy lợi - Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn.

(*) Bài báo thực trạng quản lý khai thác các công trình Thủy lợi của PGS.

TS Đoàn Thế Lợi Viện trưởng Viện Kinh tế & Quản lý thủy lợi.

Công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH, nhất

là phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái.

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, khai thác CTTL từng bước được củng cố

và phát triển. Tính đến cuối năm 2012 cả nước có 102 đơn vị trực tiếp quản lý, khai

thác CTTL với 24.458 người.

Một số tỉnh, TP đã chủ động đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý

nhằm nâng cao hiệu quả các CTTL như Tuyên Quang, An Giang, Hà Nội, Thái

Nguyên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tiền Giang, Thanh Hóa...

Thuỷ lợi tạo điều kiện để đa dạng hoá cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

nâng cao hiệu suất sử dụng đất, cải tạo đất, cải tạo môi trường, áp dụng các tiến bộ

kỹ thuật mới về canh tác làm tăng giá trị SX.

Nhờ có thuỷ lợi đã tạo điều kiện phân bố lại nguồn nước tự nhiên, cải tạo đất,

điều hoà dòng chảy, duy trì nguồn nước về mùa khô, giảm lũ về mùa mưa, thau

chua, rửa mặn, lấy phù sa tăng độ phì nhiêu cho đồng ruộng, cải tạo môi trường sinh

thái và môi trường sống của dân cư tạo nên những cảnh quan đẹp, biến nhiều vùng

đất khô cằn trở thành những vùng đất trù phú như Dầu Tiếng (Tây Ninh), Sông

Quao, Cà Giây (Bình Thuận)...

2. Mục tiêu nghiên cứu

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

4

Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ phục vụ sản xuất, đời sống đặc biệt là phục vụ tưới, tiêu

cho nông nghiệp.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

* Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

* Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện

Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình trong các năm qua.

* Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình những năm tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đố i tượng nghiên cứ u

* Đối tượng nghiên cứu chính: Giải pháp quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

trên địa bàn huyện yên thuỷ tỉnh Hoà Bình. Các hoạt động, công cụ, cơ chế quản lý hệ

thống kênh mương thuỷ lợi.

3.2. Pha ̣m vi nghiên cứ u

* Về nội dung

Tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa

bàn huyện Yên Thuỷ, phân tích chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý

hệ thống kênh mương của huyện Yên Thuỷ.

* Về không gian

Đề tài thực hiện nghiên cứu tại huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình.

* Về thời gian

Nghiên cứu thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2011 – 2013.

4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học

* Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lý luận

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

về quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

5

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

* Đề tài là kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu

quả quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà

Bình, là tài liệu quý góp phần phục vụ công tác quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

ở các huyện, thành phố của tỉnh Hoà Bình.

5. Kết cấ u củ a luâ ̣n văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn

gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống kênh mương thủy lợi

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thủy lợi trên địa bàn

huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thủy lợi trên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

địa bàn huyện Yên Thủy

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG

KÊNH MƯƠNG THUỶ LỢI

1.1. Lý luận về quản lý hệ thống kênh mương

1.1.1. Các khái niệm

* Kênh mương: Kênh mương được xây dựng bằng vật liệu đất, đá, xi măng

(bao gồm cả phần đào và đắp kênh), được bọc hoặc không bọc bằng lớp áo gia cố

đáy kênh, gia cố mái kênh (mái trong và mái ngoài) dùng để dẫn nước (tưới, tiêu,

cấp nước) trong công trình thủy lợi.

Kênh mương trong hệ thống thủy lợi là công trình làm bằng đất, đá, gạch, bê

tông hặc một số vật liệu khác dùng để dẫn nước tưới, tiêu để phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp

Công trình trên kênh mương: Là các công trình xây dựng trong phạm vi kênh

(bờ kênh, lòng kênh hoặc dưới kênh) để lấy nước, chuyển nước, tiêu nước qua kênh

hoặc phục vụ các yêu cầu khác của dân sinh v.v... Các công trình này gồm: Đập,

Cống, Bờ ngăn.

* Hệ thống kênh mương thuỷ lợi: Là một hệ thống tưới tiêu bao gồm nhiều

cấp kênh mương to nhỏ khác nhau và các công trình trên kênh mương làm thành

một mạng lưới dẫn và tiêu nước từ đầu mối đến từng cánh đồng và ngược lại được

tưới hoặc tiêu nước.

* Hệ thống kênh mương thường bao gồm: Hồ, trạm bơm, cống, đập, hệ

thống mương tưới, tiêu. Trong đó hệ thống kênh là quan trọng nhất. Tùy thuộc đặc

điểm, điều kiện và nhiệm vụ tưới, tiêu mà mỗi hệ thống kênh được phân cấp thành

hệ thống kênh mương cấp 1, 2, 3, 4 và 5

Kênh cấp 1: Thường gọi là kênh chính lấy nước từ công trình đầu mối, phân

phối cho toàn bộ hệ thống dẫn nước trong khu tưới và tiêu nước trong khu tiêu.

Kênh cấp 2: Thường gọi là kênh nhánh, lấy nước từ kênh chính để phục vụ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đất đai của một huyện hoặc liên huyện.

7

Kênh cấp 3: Thường gọi là mương cái, lấy nước từ kênh nhánh phục vụ tưới

cho diện tích đất đai một xã hoặc liên xã.

Kênh cấp 4: Thường gọi là mương nhánh lấy nước từ mương cái đi tưới

nước đất đai của 1 HTX.

Kênh cấp 5: Thường được gọi là mương chân rết hoặc là mương phân phối

nước cho từng cánh đồng.

* Quản lý: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản

lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân

hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.

Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý

chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn luôn vận động, biến đổi,

phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm

khác nhau.

F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra

khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận

quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công

việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành

công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.

H. Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là

người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện

đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ

chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.

M.P Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi

nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản lý là một nghệ

thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành thông qua người khác.

C. I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ thống,

là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý không phải là

công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức.

Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đó là sự sẵn sàng hợp

tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

H. Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công việc

8

của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết định

quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.

Từ các quan điểm của các nhà quản lý nêu trên chúng tôi cho rằng Quản lý

là tác động có ý thức bằng quyền lực, theo qui trình của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu các tổ chức

trong điều kiện môi trường biến đổi.

* Quản lý nhà nước: Là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan đại

diện cho Nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà

nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.

* Quản lý hệ thống kênh mương: Thường là quản lý Nhà nước hệ thống

kênh mương do Nhà nước đầu tư xây dựng nhằm bảo đảm tưới, tiêu nước kịp thời,

hiệu quả cho các ngành sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp .

Mục tiêu của quản lý hệ thống kênh mương sẽ kéo dài thời gian sử dụng

công trình, nâng cao hiệu ích dùng nước và hiệu quả sử dụng công trình. Thông

qua công tác quản lý hệ thống kênh mương để kiểm tra và đánh giá mức độ chính

xác của các khâu quy hoạch, thiết kế, thi công. Vì vậy không ngừng cải tiến quản

lý hệ thống kênh mương làm cho công tác này ngày càng tốt hơn là trách nhiệm rất

lớn của những người làm công tác quản lý trong ngành.

1.1.2. Vai trò quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trong sản xuất nông nghiệp

Trong những năm cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, loài người

trên trái đất cần quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tính toàn cầu đó là:

- Hòa bình khu vực và toàn thế giới.

- An toàn lương thực thực phẩm.

- Dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Ô nhiễm môi trường.

- Năng lượng, nhiên liệu.

Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành có đóng góp

đáng kể để giải quyết vấn đề lương thực phẩm. Nghị quyết đại hội Đảng đã chỉ ra rằng

nông nghiệp phải là mặt trận ưu tiên hàng đầu phát triển, bên cạnh các biện pháp thâm

http://www.lrc.tnu.edu.vn

canh tăng năng suất cây trồng như cơ giới hóa nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực

vật,... thì thủy lợi phải là biện pháp hàng đầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9

Khi công tác thủy lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn cả về chiều

sâu, mức độ sử dụng nguồn nước cao (tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu dùng và lượng

nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng quốc gia mà tiến hành

liên quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp nguồn nước phục vụ cho phát

triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản... Ngoài ra thủy lợi còn đóng góp

to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường nước bị ô nhiễm.

Xuất phát từ vai trò của ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân.

Quản lý hệ thống kênh mương có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và

nền kinh tế quốc dân. Cụ thể:

Đối với sản xuất nông nghiệp: Quản lý tốt hệ thống kênh mương nhằm cung

cấp nước đầy đủ và kịp thời cho sản xuất nông nghiệp; Tiêu nước nhanh tránh gây

thiệt hại cho cây trồng vật nuôi.

Đối với ngành kinh tế khác: Quản lý hệ thống kênh mương giúp cho việc

cung cấp nguồn nước sạch cho dân sinh, các ngành nông nghiệp, công nghiệp và

xây dựng dẫn và xử lý nước thải hàng ngày.

Ngành thủy lợi là ngành Nhà nước đầu tư kinh phí lớn chiếm 10-12% vốn

đầu tư XDCB (Nguồn:Từ Tổng cục thủy lợi báo cáo năm 2012) của các ngành kinh

tế. Quản lý tốt hệ thống kênh mương góp phần sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư

XDCB của Nhà nước, góp phần thực hiện tốt đường lối phát triển kinh tế Xã hội

của Đảng và Chính phủ Việt Nam.

Là một nước Nông nghiệp nhiệt đới gió mùa, mưa lớn, bão, kèm theo lũ lụt

thường xảy ra, quản lý tốt hệ thống kênh mương còn có vai trò phòng chống lũ lụt, bảo

vệ đê điều, tránh thiệt hại về nguồn vốn, tài sản đảm bảo an sinh xã hội, môi trường.

Tóm lại: Quản lý tốt hệ thống kênh mương góp phần thực hiện tốt 3 mục tiêu

trong phát triển kinh tế theo hướng bền vững phát triển kinh tế, ổn định xã hội và

bảo vệ môi trường.

1.1.3. Phân loại quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

Có nhiều cách phân loại trong nghiên cứu này tôi sử dụng các cách phân loại

chủ yếu sau:

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

a) Theo cấp quản lý

10

Dựa trên cấp quản lý hệ thống kênh mương, quản lý hệ thống kênh mương

được chia thành quản lý nhà nước và quản lý của cộng đồng:

Quản lý Nhà nước hệ thống kênh mương: Cấp quản lý này thường do các

Công ty khai thác công trình thủy lợi thuộc sở hữu nhà nước thực hiện, trực thuộc

các Sở Nông nghiệp và PTNT. Các cơ quan này thường quản lý các hệ thống kênh

mương lớn do nhà nước quản lý kênh mương cấp 1,2,3 bao gồm các hệ thống tưới,

tiêu… Các hệ thống kênh mương này có phạm vi phục vụ lớn liên huyện, tỉnh và có

sự tham gia của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.

Quản lý của cộng đồng hệ thống kênh mương: Cấp quản lý này thường thông

qua các HTX dịch vụ, hoặc cộng đồng người dân tham gia quản lý…Thông thường các

cấp quản lý này quản lý các hệ thống kênh mương có quy mô nhỏ, thuộc địa bàn của

địa phương phục vụ tưới, tiêu trực tiếp cho cộng đồng…

b)Theo mục đích sử dụng kênh mương thuỷ lợi

Theo mục đích sử dụng của hệ thống kênh mương. Quản lý hệ thống kênh

mương theo mục đích sử dụng được hiệu quả. Quản lý hệ thống kênh mương tưới,

quản lý hệ thống kênh mương tiêu.

Quản lý hệ thống kênh mương tưới: Mục đích của hình thức quản lý này là

khai thác đủ nguồn nước, cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.

Với đặc điểm của hệ thống kênh mương tưới thường xây dựng có độ cao hơn, dài

và nhiều cấp kênh mương khác nhau. Vì vậy hệ thống kênh mương tưới có nhiều

cấp tham gia quản lý: Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng.

Quản lý hệ thống kênh mương tiêu: Mục đích của hệ thống kênh mương tiêu

là tiêu nước nhanh khi lũ lụt và tiêu nước thải của các khu công nghiệp, nhà máy…

Vì vậy, hệ thống kênh mương tưới thường thấp kiểm tra, kiểm soát.

c)Theo đối tượng quản lý

Quản lý nguồn nước: Bao gồm quản lý nguồn cung cấp nước như sông, hồ

lớn, điều hòa phân phối nguồn nước công bằng hợp lý để có đủ nước cho các ngành

kinh tế.

Quản lý công trình: Bao gồm quản lý các trạm bơm, cống đập và hệ thống

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mương theo các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật từ khi xây dựng, sử dụng, bảo trì và sửa

11

chữa tu bổ nhằm đảm bảo các công trình vận hành thường xuyên theo nhu cầu tưới,

tiêu nước trên địa bàn.

Quản lý đơn vị sử dụng nước: Các đơn vị sử dụng nước chủ yếu là HTX, hộ

nông dân sản xuất nông nghiệp và một số ngành công nghiệp tiêu thu công nghiệp

đóng tại địa bàn. Quản lý các đơn vị này thường theo hợp đồng tưới, tiêu hàng năm

nên thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng nước của các đơn vị này.

Quản lý tài chính: Bao gồm quản lý thu, chi có liên quan đến tưới, tiêu nước,

xây dựng mới các công trình, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình đã

xuống cấp…Nội dung quản lý này theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

1.2. Nguyên tắc, yêu cầu, chức năng và nội dung quản lý hệ thống kênh mương

thuỷ lợi

a) Nguyên tắc

Với yêu cầu cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp,dân sinh và phục vụ

cho các ngành kinh tế khác. Vì vậy quản lý hệ thống kênh mương còn theo các

nguyên tắc sau:

Tiết kiệm nước: Cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh

tế khác, tránh thất thoát nước không cần thiết.

Kịp thời đảm bảo đúng thời vụ tưới nước, tiêu thoát nước theo hệ thống

mang lại hiệu quả cho người dân, cho các ngành kinh tế, cho các nhà quản lý và một

số tổ chức xã hội khác.

Kéo dài tuổi thọ các công trình kênh mương cần có sự đầu tư sửa chữa

thường xuyên, nạo vét khơi thông dòng chảy không bị chặn dòng làm ảnh hưởng ứ

đọng cục bộ nơi cấp và thoát nước khu cánh đồng thửa ruộng và cho các ngành kinh

tế khác.

b) Yêu cầu

Với đặc thù của hệ thống kênh mương và vai trò của quản lý hệ thống kênh

mương. Vì vậy các yêu cầu trong quản lý hệ thống kênh mương là:

Quản lý, vận hành, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới, tiêu nước,

cấp nước theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

phục vụ sản xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.

12

Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ

sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với

cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.

Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ

quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh

quan và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện

không ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được giao và

tuân theo các quy định của pháp luật.

c) Chức năng

Dựa trên yêu cầu và nguyên tắc quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi nói

trên, quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi có các chức năng sau:

*Lập kế hoạch khai thác tưới, tiêu nước

Hàng năm cơ quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi căn cứ vào kế hoạch sản

xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khai thác về nhu cầu nước tưới, tiêu mà xây

dựng kế hoạch phân bổ nguồn nước, kế hoạch tưới, tiêu cho phù hợp đảm bảo tiết

kiệm nguồn nước và hiệu quả trong việc cấp nước. Các kế hoạch này làm căn cứ

đánh giá thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

trên địa bàn.

Tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch

Các cơ quan quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi cần bố trí lao động, phân

công chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các tổ công tác nhằm khai thác tốt nguồn

nước, đảm bảo công trình vận hành tốt, cung cấp đủ nước tưới và tiêu kịp thời.

Theo dõi, kiểm tra, xử lý các sự cố vận hành tưới, tiêu.

Việc theo dõi, kiểm tra được đặt ra hàng ngày, tháng nhằm phát hiện sai sót,

bất cập trong việc sử dụng nước, phân phối nguồn nước, đặc biệt xây dựng, sử dụng

các công trình kênh mương thuỷ lợi.

Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm

Hàng năm cơ quan quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi cần báo cáo kết

http://www.lrc.tnu.edu.vn

quả khai thác nguồn nước, kết quả cung cấp nước tưới tiêu. Đánh giá tác động cung

cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13

d) Nội dung quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

Quản lý nguồn nước: Điều hoà phân phối tưới, tiêu nước công bằng, hợp lý

trong hệ thống kênh mương thuỷ lợi và các công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu

phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế

quốc dân khác.

Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố

trong hệ thống kênh mương thuỷ lợi và công trình thuỷ lợi, đồng thời thực hiện tốt

việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và

vận hành công trình theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình

vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng lâu dài và tiết kiệm nước.

Quản lý cung cấp tưới, tiêu nước: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản

lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực

hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi, kinh doanh

tổng hợp theo qui định của pháp luật.

Quản lý tài chính: Cân đối nguồn chi phí sửa chữa thường xuyên, đầu tư xây

dựng các công trình kênh mương thuỷ lợi hợp lý với kinh phí từ nguồn thủy lợi phí

được nhà nước cấp bù hoặc các nguồn hỗ trợ từ Ngân sách trung ương đến Ngân

sách tỉnh để sửa chữa nâng cấp các công trình thuỷ lợi và hệ thống kênh mương

thuỷ lợi với mục tiêu chống hạn, úng, bão lụt hàng năm.

Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương mà mô hình tổ chức quản lý, khai

thác hệ thống kênh mương thuỷ lợi được xây dựng cho phù hợp theo các quy định

của pháp luật, đảm bảo khai thác tính hiệu quả của công trình.

Hiện nay, quản lý các công trình trên địa bàn trong tỉnh do Công ty TNHH

MTV Khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh do chủ tịch

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, để quản lý các công trình thuỷ lợi đầu mối,

kênh chính và các công trình điều tiết nước quy mô vừa và lớn thuộc hệ thống công

trình thuỷ lợi liên tỉnh (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều 6 Thông tư …..);

hệ thống công trình thuỷ lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận

hành, điều tiết nước phức tạp, nhằm bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các huyện, xã

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trong phạm vi hệ thống và giữa các đối tượng sử dụng nước.

14

Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi trực thuộc Uỷ ban nhân

dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tưới tiêu, cấp nước trên phạm vi quản lý, chủ trì

phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm

vi quản lý hệ thống để vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy trình vận

hành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm hệ thống vận hành đồng bộ

kịp thời, thông suốt không bị chia cắt theo địa giới hành chính.

1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

1.3.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của hệ thống kênh mương thuỷ lợi

* Đặc điểm kinh tế

Là loại công trình có nhu cầu chi phí đầu tư xây dựng ban đầu lớn

Xét dưới góc độ là hàng hóa thi công trình thủy lợi thuộc loại hàng hóa bán

công vốn đầu tư nhiều thời gian sử dụng phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên và thời

tiết mức trích khấu hào cho tài sản đầu tư thấp (phục vụ công ích).

Kênh thường dài, song đã từ lâu kênh mương thuỷ lợi chưa được cải tạo

nâng cấp, đáy kênh bị bồi lắng, lòng kênh nhiều đoạn bị thu hẹp, mái kênh bị sạt

trượt nhiều đoạn, nên cần có sự áp dụng kinh tế kỹ thuật một cách khoa khoa học

vào xây dựng duy tu và sửa chữa thường xuyên công trình.

Với phương châm tiết kiệm vốn đầu tư, diện tích mất đất ít nhất, tận dụng

triệt để các công trình hiện có song vẫn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với

yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của HTKM thuỷ lợi

Những yếu tố chủ yếu làm hư hỏng các công trình trên kênh mương thuỷ lợi là sự

phá hủy dần dần của thời tiết và sự tác động của nguồn nước và các hộ nông dân

dùng nước đưa ra định mức kinh tế kỹ thuật để khác phục và sửa chữa thường

xuyên trong công tác quản lý hệ thông kênh mương thuỷ lợi

* Đặc điểm kỹ thuật

Là công trình nằm ngoài trời, thường xuyên chịu tác động của điều kiện tự

nhiên như nắng, mưa,...

Vật liệu xây dựng được làm bằng vật liệu tại chỗ như: đất, đá, cát, gạch, hoặc là

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

những vật liệu khác như xi măng, sắt, thép,...dễ bị hư hỏng do thời tiết.

15

Các công trình có trên địa bàn trải rộng, cơ sở vật chất không tập trung do

tác động của nước sói mòn và người dân sản xuất trên thửa ruộng chưa nâng cao

được ý thức bảo vệ công trình gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành.

1.3.2. Đặc điểm quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

* Quản lý theo tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đã xác định

Kinh tế, kỹ thuật là: Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ

thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ

tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được các cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn

xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.

Hệ thống kênh mương thuỷ lợi thuộc loại hệ thống dẫn nước, cấp nước, thoát

nước trong công trình thủy lợi phải tiến hành quản lý sửa chữa thường xuyên, định

kỳ và theo mùa để đảm bảo tiêu và thoát nước phục vụ SXNN ở trạng thái sẵn sàng

khai thác các nguồn nước cơ bản trong tự nhiên bao gồm nước ngầm, nước mặt và

nước mưa. Chúng phân bố không đều và gây ra tình trạng thiếu nước hoặc thừa

nước ở những không gian và thời gian khác nhau. Do vậy, có sự quản lý kinh tế, kỹ

thuật trong hệ thống kênh mương hình thành và phát triển như là một hoạt động

không thể thiếu nhằm điều hoà giữa lượng nước đến của tự nhiên với yêu cầu về

nước của con người. Hệ thống kênh mương thuỷ lợi bao gồm tổng hợp những biện

pháp khai thác trong cụng trình thủy lợi, sử dụng, bảo vệ tối đa các nguồn nước và

hạn chế những thiệt hại do nước gây ra như hạn hán, lũ lụt...

* Dựa vào đặc điểm của hệ thống kênh mương thuỷ lợi

Về hệ thống kênh mương, nó là công cụ cơ bản để con người thực hiện việc

điều tiết nguồn nước theo nhu cầu của mình. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công

trình thủy lợi nêu rõ: Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm

khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường

và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn

nước, kênh, công trình trên kênh. Trong nông nghiệp, hệ thống kênh mương điều

phối tưới tiêu thông qua hoạt động; động lực (trạm bơm tưới, tiêu), tự chảy (Bai

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dâng, Khe, Mó). Chúng thường được phân loại theo quy mô xây dựng hay năng lực

16

phục vụ tưới tiêu. Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 285 (2002), tiêu chuẩn

ngành 14-TCVN 119-2002 và 14-TCVN 171-2006, việc phân phân loại dựa trên

diện tích phục vụ của công trình với những cấp thiết kế như sau:

Bảng 1.1. Phân loại hệ thống kênh mương thuỷ lợi theo năng lực thiết kế

Cấp thiết kế Loại công trình kênh mương I II III IV V

Hệ thống thuỷ lợi có diện tích

được tưới hoặc diện tích tự nhiên 50  5010  102  20,2  0,2

khu tiêu (103 ha)

(*) Do đặc điểm địa bàn sản xuất nông nghiệp dàn trải rộng trên diện rộng

nên các công trình thuỷ lợi thường liên kết thành hệ thống, mạng lưới. Việc đánh

giá công trình hay hệ thống công trình vì thế thường mang tính tương đối. Theo tiêu

chí phân loại trên có thể phân biệt quy mô công trình thuỷ lợi như sau:

- Loại lớn: công trình thuộc cấp thiết kế I và II.

- Loại vừa: công trình thuộc cấp thiết kế III và IV.

- Loại nhỏ: công trình thuộc cấp thiết kế V.

Do vậy, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật trong hệ thống quản lý kênh mương thuỷ

lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình phải đi kèm với việc kiểm tra giám

sát chất lượng và việc khai thác, quản lý vận hành sau khi công trình đưa vào sư

dụng phải kiểm tra thường xuyên thực hiện tiến hành hàng tháng, quý, năm phát hiện

kịp thời các hiện tượng bất thường ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng khai thác hệ

thống kênh mương thuỷ lợi.

(*) Trong tổ chức quản lý cần xây dựng các mô hình quản lý thích hợp

Đối với loại hình là doanh nghiệp: Cơ quan ra quyết định thành lập tổ chức

quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi là cơ quan quyết định mô hình tổ chức và

phương thức hoạt động của tổ chức đó.

Hộ dùng nước qua hệ thống kênh mương: Là cá nhân, tổ chức được hưởng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

lợi hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình

17

thủy lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, cấp nước cho

công nghiệp và dân sinh (dạng nước chưa qua sử lý).

Tổ chức hợp tác dùng nước: Tập thể người hưởng lợi tự quyết định mô hình

tổ chức, hoạt động của Tổ chức hợp tác dùng nước, báo cáo các cơ quan có thẩm

quyền xem xét, công nhận theo các quy định hiện hành.

Tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi hoạt động tuân theo các quy

định hiện hành về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Áp dụng hình

thức đặt hàng đối với tất cả các loại hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ

lợi (chỉ áp dụng hình thức giao kế hoạch đối với những trường hợp đặc thù). Các tổ

chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi thuộc tất cả các loại hình được khuyến

khích áp dụng thí điểm hình thức đấu thầu, giao khoán đối với việc quản lý, bảo vệ

và duy tu, bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên của các hạng mục công trình, kênh

mương thuộc phạm vi đơn vị quản lý, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và nội

dung, dự toán kinh phí được phê duyệt.

Doanh nghiệp, Tổ chức hợp tác dùng nước khi được các cơ quan có thẩm

quyền đặt hàng hoặc giao kế hoạch quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được tự chủ

trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý nhằm

nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị. Thực hiện cơ chế khoán, gắn quyền

lợi và trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất.

1.4. Kinh nghiệm quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Trên thế giới

Công tác đầu tư cho phát triển thủy lợi ở mỗi quốc gia khác nhau và phụ

thuộc vào các yếu tố như: Điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và cơ cấu cây trồng,

sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và

vùng lãnh thổ. Các yếu tố này có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, nếu điều kiện tự

nhiên thuận lợi, tập quán canh tác và cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ giúp cho công tác

thủy lợi phát triển hơn, cơ cấu cây trồng phù hợp, giống tốt, hệ thống thủy lợi phát

triển sẽ làm tiền đề cho sản xuất nông nghiệp phát triển.

Do đặc điểm ngành thủy lợi trong việc định mức kinh tế, kỹ thuật đòi hỏi có

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sự định mức cho chi phí, ban đầu bỏ ra đầu tư lớn, doanh nghiệp nhà nước hoạt

18

động công ích, lợi ích mang lại là lợi ích xã hội nên sự phát triển hệ thống kênh

mương thuỷ lợi phải có sự can thiệp của nhà nước.

Để có cơ sở rút ra bài học kinh nghiệm nước ngoài vào quá trình quản lý hệ

thống kênh mương thuỷ lợi nói riêng và thuỷ lợi nói chung, đề tài nghiên cứu kinh

nghiệm của một số nước và vùng lãnh thổ trong khu vực, như Mỹ, Ấn Độ, Trung

Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines...

* Mỹ:

Là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước phong phú.Trước kia thủy nông

địa phương thu thủy lợi phí dựa trên cơ sở chi phí vận hành và bảo dưỡng cho các

vùng đất canh tác khác nhau.

Bắt đầu từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước, Nhà nước đã xây dựng luật

mà nó bao hàm cả việc bảo vệ tài nguyên nước. Thủy lợi phí đã được thu tăng lên

đáng kể. Năm 1988 thủy nông huyện Broadview đã tăng mức thu từ 40USD/ha lên

100USD/ha.

* Trung Quốc:

Các hệ thống thủy lợi lớn đã cung cấp 26 tỷ m3 nước/năm cho các nhu cầu

sinh hoạt và công nghiệp (chiếm tới 15% tổng các nhu cầu nước sinh hoạt, công

nghiệp của Quốc gia này, cho hơn 200 triệu dân cư). Dân cư nông thôn, chủ yếu là

nông dân mà nhà cửa của họ phần lớn nằm gần cạnh các kênh mương dẫn nước của

hệ thống thủy loi nên họ có điều kiện thuận lợi sử dụng nước từ kênh mương thủy

lợi để cho sinh hoạt gia đình, họ đã sử dụng trực tiếp nước chảy trên kênh mương,

hoặc sử dụng gián tiếp thông qua các giếng nước được nguồn nước cấp từ các kênh

mương ngấm vào đất - tầng chứa nước, nhất là trong mùa khô.

* Australia:

Tại lưu vực miền nam Murray - Darling năm 1992 thủy lợi phí nông nghiệp

thu đáp ứng được 80% chi phí vận hành và bảo dưỡng và đến năm 1996 thu được

100% chi phí vận hành và bảo dưỡng. Giá cả cũng khác nhau giữa các vùng, ở bang

Victoria mức thu gần đảm bảo chi phí vận hành và bảo dưỡng (năm 1995). ở New

South walles thu trong nội bang thu khoảng 0,92 USD/1000m3 (năm 1995), trong

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

khi đó nếu nước được đưa sang bang Victoria thi giá nước tăng hơn 3,6 làn giá nước

19

trong nội bang New South Wales. Tương tự như vậy ở bang Quuensland giá thu

trong nội bộ bang khoảng 1,5 USD/1000m3 trong khi đó giá nước chuyển ra ngoài

bang tăng hơn 4,2 lần, cuối cùng đối với vùng miền nam, lưu vực

Muray - Darlinl năm 1991 - 1992 mức thu đồng đều hơn 7,8 USD/lOOOm3

(tương đương với 80% chi phí vận hành và bảo dưỡng), từ năm 1992 trở đi giá cao

hơn giá thành 11 % để thu hẹp khoảng cách giữa chi phí đầu tư và thu hồi vốn.

* Thái Lan:

Chính phủ đầu tư cho thủy lợi phí ở mức cao đảm bảo cho nông nghiệp phát

triển ổn định từ 3-4% một năm, Thái Lan không thu thủy lợi phí nhưng để có thêm

kinh phí Chính phủ còn có một loại thuế đánh vào gạo xuất khẩu. Tuy nhiên khoản thu

này không lớn không đảm bảo trong công tác duy tu, vận hành và quản lý công trình.

* Philipines:

Được phân chia thành: Hệ thống thủy lợi quốc gia là do Nhà nước đầu tư và

quản lý, hệ thống thủy lợi cấp xã do các hiệp hội tưới nước của các hộ nông dân đầu

tư xây dựng và quản lý. Các hiệp hội này phải đăng ký xây dựng, quản lý với Nhà

nước và phải có giấy phép hoạt động, hệ thống thủy lợi tư nhân do cá nhân xây

dựng và quản lý để tưới cho ruộng của nhà mình và cho những người lân cận, mức

thu thủy lợi phí cũng tùy thuộc vào từng loại công trình. Với những hệ thống thủy

lợi Nhà nước thì những người được hưởng lợi phải chi trả thủy lợi phí là 100

kg/ha/vụ (lúa mùa) và 150kg/ha/vụ (lúa xuân). Riêng ở các hệ thống thủy lợi tập thể

hoặc tư nhân thì mức thủy lợi phí tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên.

Qua việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước trên bản thân tôi thấy rằng

hệ thống thủy lợi nói chung và trong hệ thống kênh mương thuỷ lợi nói riêng ở hầu

hết các nước đều được Nhà nước bao cấp một phần lớn, người dân chỉ phải đóng

góp một phần nhất định. Đây cũng chính là một số lý do làm nền cho sản xuất nông

nghiệp phát triển ở cả nước đang phát triển.

1.4.2. Ở Việt Nam

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng gió mùa, lượng mưa nhiều

xong lại phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm, đặc biệt nước ta có

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vùng bờ biển kéo dài do đó hàng năm phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của các trận

20

bão đổ vào từ biển đông gây nhiều thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp, đe dọa

đến tính mạng con người. Vì vậy từ xa xưa cha ông ta đã biết đào đắp đê điều, làm

công tác thủy lợi để hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai đồng thời lơi dụng lợi

thế sẵn có vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Cho đến nay có thể thấy rằng hệ

thống thủy lợi ở nước ta với quy mô lớn và trình độ kỹ thuật ngày càng được nâng

cao và chính sách miễn TLP trên toàn quốc cũng là thúc đẩy ngành nông nghiệp

phát triển lên một giai đoạn mới.

Các chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam và quản lý HTKM thuỷ lợi

được thể hiện qua các văn bản pháp quy sau:

+ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-

UBTVQH10 ngày 4/4/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khó a 10

+ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình

thủy lợi.

+ Quyết định Số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 củ a Chính phủ

về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

+ Thông tư 11/2009/TT-BTC Ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính

ban hành về việc Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm

vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty

nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi

+ Nghị định Số: 67/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

+ Thông tư số 41/2013/TT-BTC Ngày 10 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài

chính ban về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 67/2012/NĐ-CP

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11

năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác

và bảo vệ công trình thủy lợi.

+ Nghị định Số: 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

quy định về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

21

+ Thông tư số 178/2014/TT-BTC Ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài

chính ban về việc Hướng dẫn một số nội dung về tài chính khi thực hiện đặt hàng, giao

kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

Theo thông tư này, Cơ quan đặt hàng hoặc giao kế hoạch: là Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Đơn vị nhận đặt hàng: Các công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác

xã, tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi .

Đơn vị được giao kế hoạch: Các công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm

vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, các tổ chức khác của nhà nước được Nhà nước

giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

Căn cứ quy mô công trình thuỷ lợi, đặc thù của từng địa phương, Uỷ ban

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định áp dụng hình thức đặt

hàng hay giao kế hoạch cho phù hợp để hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ

lợi đạt hiệu quả cao nhất.

Sản phẩm đặt hàng, giao kế hoạch: Là diện tích (ha) hoặc mét khối (m3)

được tưới nước, tiêu nước và cấp nước.

Giá, đơn giá đặt hàng, giao kế hoạch được xác định trên cơ sở mức thu thuỷ

lợi phí do Chính phủ quy định hoặc được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế -

kỹ thuật, định mức chi phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chính sách miễn giảm thủy lợi phí Thi hành Nghị định số 67/2012 /NĐ-CP

ngày 09/10/2012 của chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định

143/2003/NĐ - CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một

số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, tỉnh Hoà Bình đã ban

hành Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 về việc ban hành quy

định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, quy định mức thu

TLP. Quyết định này có 3 nội dung nổi bật: (1) Quy định mức thu TLP cụ thể như

sau: Mức thu TLP đối với tưới bằng trọng lực 1.267.000 đồng/ha (theo Nghị định

http://www.lrc.tnu.edu.vn

67/2012: 1.267.000 đồng/ha) và tưới bằng động lực 1.811.000 đồng/ha (theo Nghị

định 67/2012: 1.811.000 đồng/ha) tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

22

trợ 1.539.000 đồng/ha (theo Nghị định 67/2012: 1.359.000 đồng/ha) ; (2) Quy định

mức thu TLP dịch vụ nội đồng cho các HTX tưới tiêu bằng trọng lực là 253.000

đồng/ha/vụ; (3) Các trường hợp khác có liên quan đến thu tiền sử dụng nước, tiêu

nước thực hiện theo quy định của Nghị định 67/2012/NĐ - CP của Chính phủ .

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

* Phát huy hiệu quả của các công trình thuỷ lợi chưa cao:

Trong khi có nhiều hệ thống thuỷ lợi phát huy cao năng lực, đạt mức cao hơn

so với thiết kế ban đầu như hệ thống thuỷ lợi Sông Quao, Cà Giây (Bình Thuận), thì

nhiều hệ thống không phát huy hết năng lực so với khả năng của công trình đầu mối.

Theo số liệu điều tra và báo cáo của các địa phương cho thấy, bình quân chung hiệu

quả của các hệ thống thuỷ lợi trên toàn quốc còn thấp.

* Nhiều hệ thống thuỷ lợi bị xuống cấp

Nhiều công trình xuống cấp nhanh do không được duy tu bảo dưỡng đầy đủ,

kịp thời, như Trạm bơm My Động (Hải Dương), hệ thống đóng mở các cống vùng

triều (Thái Bình, Nam Định) và một số cống ngăn mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long

đã đầu tư, được đưa vào vận hành từ lâu nhưng không có kinh phí sửa chữa, nâng

cấp. Mặt khác nhiều công trình bị lấn chiếm, bồi lấp, xói lở giảm khả năng phục vụ.

* Chất lượng nguồn nước do hệ thống thuỷ lợi cấp nhiều nơi không đảm bảo,

có nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhiều vụ vi phạm hành lang xảy ra.

Vấn đề ô nhiễm nước do nước thải, rác thải xả bừa bãi vào hệ thống kênh xảy

ra phổ biến, đặc biệt là ở hệ thống kênh chuyển nước. Hàm lượng của các chất gây ô

nhiễm trong nước ở một số hệ thống (Sông Nhuệ, Sông Đáy) đều vượt nhiều lần so

với tiêu chuẩn cho phép. Kết quả khảo sát đo đạc qua các năm cho thấy tình trạng ô

nhiễm chất lượng nước ngày càng tăng. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long, toàn bộ nước

thải từ đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, chất thải nông nghiệp, thuỷ sản đều đổ

xuống các dòng sông và hệ thống kênh mương, mật độ giao thông thuỷ ngày càng

cao nên tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng, vấn đề vi phạm hành lang bảo vệ công

trình xảy ra phổ biến.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

* Sử dụng nước còn nhiều lãng phí, tiêu hao điện năng lớn.

23

Tỷ lệ diện tích tưới tiêu chủ động bằng trọng lực thấp. Hệ số sử dụng nước của

các hệ thống thấp, gây lãng phí nước. Việc tưới lúa của tất các các hệ thống kênh

mương thuỷ lợi hiện nay đều áp dụng phương pháp tưới ngập. Diện tích lớn đất trồng

lúa thiếu hệ thống kênh mương thuỷ lợi nội đồng hoàn chỉnh nên chưa áp dụng kỹ

thuật tưới tiết kiệm nước, hoặc theo quy trình tưới “Nông - Lộ - Phơi”. Ở nhiều nơi

đồng ruộng mấp mô dẫn đến lãng phí nước khi tưới. Một số hệ thống kênh mương

thuỷ lợi thuộc tỉnh Hoà Bình, mức tưới đạt 10.000m3/ha vụ (ở Ninh Thuận còn cao

hơn nữa), một số vùng mức tưới cho cây cà phê phải trên 3.000m3/ha vụ. Nhiều hệ

thống phải sử dụng bơm từ nguồn nước hồi quy trong hệ thống hoặc nhiều hồ chứa

phải bơm 2 đến 3 cấp, lấy nước dung tích chết của các hồ để cấp nước, dẫn đến chi

phí quản lý vận hành tăng cao.

1.4.4. Bài học kinh nghiệm quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

* Tỉnh Vĩnh Phúc

Do khả năng kinh tế của đất nước có hạn, cho nên mức đầu tư cho tu bổ, sửa

chữa hằng năm chưa đáp ứng được yêu cầu duy trì năng lực của hầu hết các công

trình thủy lợi. Mức thu thủy lợi phí được ban hành vào năm 1984 theo Nghị định

112-HĐBT (nay là Chính phủ) chỉ là một khoản thu để chi phí cho sửa chữa thường

xuyên, trả tiền điện và lương cho cán bộ, công nhân vận hành nhằm giảm bớt khó

khăn cho nông dân trong chi phí sản xuất. Theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP của

Chính phủ, từ ngày 1-1-2008, Nhà nước hỗ trợ phần thủy lợi phí cho nông dân đến

đầu kênh cấp 3, nông dân chỉ còn phải nộp cho tổ HTX phần thủy lợi phí nội đồng.

Riêng tỉnh Vĩnh Phúc được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép làm

thử việc hỗ trợ toàn bộ thủy lợi phí cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Từ thuận lợi này, tỉnh Vĩnh Phúc quyết định đổi mới

việc quản lý và khai thác công trình thủy lợi, bước đầu thí điểm bàn giao các công

trình thủy lợi do xã, HTX đang quản lý về cho các Công ty đảm nhận quản lý, tổ

chức vận hành khai thác. Việc làm này vừa phù hợp tình hình thực tế, vừa đúng với

yêu cầu kỹ thuật của công tác thủy lợi. Đó là, tuy không phải nộp thủy lợi phí,

người nông dân vẫn yêu cầu bảo đảm nước tưới, tiêu tốt nhất cho họ. Muốn đáp ứng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

được yêu cầu này, các Công ty phải quy hoạch lại hệ thống tưới, tiêu một cách đồng

24

bộ, sửa chữa, nâng cấp công trình, mua sắm thêm máy bơm dầu để chống hạn cục

bộ, đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và công nhân quản lý thủy nông ở các

HTX để quản lý, vận hành công trình đạt hiệu quả cao hơn. Việc vận hành tưới, tiêu

từ công trình đầu mối đến mặt ruộng được phối hợp chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng

phí nguồn điện, nguồn nước và đáp ứng yêu cầu tưới, tiêu nước kịp thời, hiệu quả

cao hơn. Hiệu quả thiết thực Thực hiện Quyết định về việc bàn giao các công trình

thủy lợi, đến nay các Công ty trong tỉnh Vĩnh Phúc đã nhận bàn giao để quản lý vận

hành 312 công trình, gồm 224 hồ, đập nhỏ, 88 trạm bơm và 1.122 km kênh các loại

trước đây do xã và HTX quản lý. Các công ty cũng đã tiếp nhận, quản lý và trả

lương cho hơn 500 cán bộ HTX dịch vụ nông nghiệp, công nhân thủy nông. Sau khi

nhận bàn giao, các Công ty đã đầu tư hơn năm tỷ đồng để sửa chữa, nâng cấp hồ

đập, kênh mương, trạm bơm và các trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành công

trình. Riêng Công ty Liễn Sơn đã mua thêm 18 máy bơm chân không để mồi nước

cho các trạm bơm, 25 máy bơm dầu đáp ứng yêu cầu tưới cho những vùng hạn cục

bộ chưa có công trình tưới ở các xã vùng sâu, vùng xa. Trao đổi về vấn đề này,

giám đốc các Công ty đều khẳng định: Nhận các công trình thủy lợi nhỏ lẻ về quản

lý rất vất vả, khó khăn vì hầu hết công trình đã xuống cấp, diện tích tưới phân tán,

cao thấp cục bộ, nhưng chủ trương của tỉnh là đúng đắn. Các Công ty quản lý thì

công trình mới có điều kiện được sửa chữa, nâng cấp, đội ngũ cán bộ, công nhân

thủy nông được đào tạo nghiệp vụ. Hệ thống tưới, tiêu nước được quy hoạch lại rõ

ràng, tránh được lãng phí trong việc xây dựng những công trình kém hiệu quả.

Chấm dứt được tình trạng tranh chấp diện tích được tưới của công ty với công trình

do xã, HTX quản lý, ngăn chặn thất thoát ngân sách Nhà nước. Việc khống chế,

điều tiết mức nước trên hệ thống tốt hơn, rút ngắn được thời gian đưa nước mà vẫn

bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về nước cho cây trồng. Nhiều thời điểm trong ba vụ sản

xuất lúa vừa qua gặp hạn gay gắt, nhưng đồng ruộng vẫn đủ nước kịp thời cho gieo

cấy, diện tích được tưới, năng suất, sản lượng đều tăng so với trước. Nhiều vùng

nguồn nước tưới khó khăn, nông dân rất phấn khởi vì đủ nước cho sản xuất, mặc

dù có nơi phải bơm nhiều bậc như một số diện tích ở xã Thài Hòa (huyện Lập

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thạch). Hiệu quả của việc bàn giao các công trình thủy lợi về một đầu mối quản

lý đã được các Công ty điều tra qua hàng nghìn phiếu thăm dò ý kiến nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

25

Hầu hết nông dân ở các xã, HTX có công trình đã bàn giao về công ty quản lý đều

cho rằng, việc phục vụ tưới tiêu tốt hơn trước đây, diện tích tưới được tăng lên,

bảo đảm yêu cầu về nước cho cây trồng. Những vấn đề đặt ra Tuy các công trình

đã bàn giao về cho Công ty quản lý, nhưng đội ngũ cán bộ HTX, công nhân thủy

nông chỉ là những lao động hợp đồng, chưa có quy định thống nhất cho các công

ty về việc trả lương, định mức phụ trách diện tích tưới..., cho nên việc trả thù lao

cho cán bộ thủy nông ở các HTX còn cao, thấp khác nhau. Hầu hết cán bộ, công

nhân thủy nông ở HTX chưa được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật, cho

nên còn hạn chế trong quản lý, vận hành công trình và khó xếp vào ngạch bậc

lương theo quy định.

* Hải Dương

Công tác xã hội hoá thuỷ lợi ở Hải Dương đã giúp cho người nông dân được

tham gia trực tiếp từ giai đoạn đầu tư đến quản lý khai thác công trình. Các hộ dùng

nước được công khai dân chủ bàn bạc và quyết định những vấn đề liên quan đến thu

và sử dụng thuỷ lợi phí. Vai trò và nhận thức của cộng đồng đối với công trình thuỷ

lợi được nâng cao, không còn hiện tượng cuốc xẻ bờ kênh; sử dụng nước tiết kiệm

hơn, quản lý hệ thống kênh mương có sự tham gia của cộng đồng đã góp phần quan

trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, tạo điều kiện

cho việc phát triển các ngành nghề nông thôn của tỉnh.

Kết luận chương 1

Chương 1 của Luận văn, tác giả đã trình bày lý luận về quản lý hệ thống kênh

mương thuỷ lợi. Một số đặc điểm nổi bật như: Nêu được khái niệm, ý nghĩa, vai trò,

đặc điểm của quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi làm cơ sở phân tích thực trạng của quản

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ ở chương sau.

26

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi đặt ra và vấn đề cần giải quyết

(*) Thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thủy lợi trên địa bàn huyện Yên

Thuỷ tỉnh Hoà Bình như thế nào ?

(*) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý hệ thống kênh mương thủy lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình.?

(*) Giải pháp nào nhằm quản lý hệ thống quản lý kênh mương thủy lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

a) Phương pháp tiếp cận

Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp tiếp cận sau:

Tiếp cận chính sách: Các chính sách có liên quan đến quản lý hệ thống kênh

mương thuỷ lợi như; Chính sách đầu tư xây dựng nông nghiệp thuỷ lợi, kiên cố hóa

kênh mương, chính sách đầu tư mới nhà nước và nhân dân cùng làm, chính sách

miễn thủy lợi phí… Và dựa vào các chính sách của nhà nước để phân tích và đánh

giá tình hình quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

Tiếp cận có sự tham gia nhiều bên: Quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi có

sự tham gia của nhiều ngành, cơ quan hữu quan như ngành nông nghiệp, công

nghiệp và xây dựng cơ bản UBND huyện, tổ chức dùng nước các người dân được

hưởng lợi. Và lấy ý kiến của các bên về các giải pháp tăng cường quản lý hệ thống

kênh mương thuỷ lợi.

Tiếp cận xã hội học: Sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ yếu

các hộ sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình sử dụng nước, tùy thuộc điều kiện

kinh tế, xã hội khác nhau, các hộ sử dụng nước có những khó khăn, thuận lợi,

những ưu điểm và mặt còn hạn chế trong sử dụng và quản lý hệ thống kênh mương

thuỷ lợi đã sử dụng cách tiếp cận này. Tìm hiểu đặc điểm khó khăn thuận lợi, ý kiến

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đề xuất các hộ dùng nước trong quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

27

Tiếp cận kỹ thuật: Hệ thống kênh mương thuỷ lợi bao gồm cả các công trình

như Trạm bơm, Hồ chứa nước, Đập dâng các công trình này được xây dựng theo

thiết kế kỹ thuật. Đề tài nghiên cứu đã thu thập các tài liệu về kỹ thuật có liên quan

làm căn cứ để đánh giá.

b) Khung phân tích

Dựa trên các phương pháp tiếp cận trên, khung phân tích của đề tài được thể

Yêu cầu

Nguyên tắc

Chủ thể quản lý: Nhà nước CN CTy KTCTTL huyện Yên Thuỷ; Tổ hợp HTX dùng nước

Quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

Quản lý tài chính

hiện qua sơ đồ sau:

Quản lý nguồn nước

Trong đó quản lý: kênh tưới, tiêu, nguồn nước, tr.bơm

- Xây dựng kế hoạch - Giám sát - Tổ chức thực hiện - Đánh giá tổng kết

Các yếu tố ảnh hưởng

Giải pháp tăng cường quản lý - Cho người dân; - Cho CN CTy KTCTTL huyện Yên Thuỷ; - SXNN; - Chính sách

Quản lý công trình

(Nguồn: Tác giả điều tra)

Hình 2.1 Khung phân tích của đề tài

2.2.2. Phương pháp chọn điểm

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi huyện Yên Thuỷ. Một số nội

dung chuyên sâu được khảo sát tại 2 xã: Đoàn Kết và Ngọc Lương với hai công

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trình kênh mương đại diện cho hai quản lý hình thức khác nhau.

28

Xã Đoàn Kết: Là xã sản xuất nông nghiệp, trong đó Lúa là cây trồng chính

xã có tổng diện tích tự nhiên có diện tích 16,53 km² dân số năm 1999 là 3.673

người, mật độ dân số đạt 222 người/km². tại xã năm 2010 hệ thống kênh mương hồ

Luông Bai đã xây dựng và hoàn thành, đây là công trình do nhà nước đầu tư xây

dựng bằng nguồn vốn NS và nhân dân đóng góp, CN huyện Yên Thuỷ là đơn vị

quản lý khai thác phục vụ tưới, tiêu cho xã trong toàn huyện

Xã Ngọc Lương: Là xã sản xuất nông nghiệp, trong đó Lúa là cây trồng

chính xã có tổng diện tích tự nhiên có diện tích 26,08 km², dân số năm 1999 là

5.200 người, mật độ dân số đạt 208 người/km². Tại xã năm 2013 hệ thống kênh

mương xóm Trường Long đã xây dựng và hoàn thành, đây là công trình do nhà

nước đầu tư 100% do phòng Nông nghiệp huyện làm chủ đầu tư bằng nguồn vốn

kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí. Đây là công trình quy mô nhỏ, do Chi nhánh KTCT

thủy lợi huyện quản lý phục vụ tưới, tiêu cho xã trong toàn huyện.

Ở mỗi xã tổ chức phỏng vấn nhóm một số cán bộ tham gia quản lý các công

trình đơn vị hưởng lợi và hộ sử dụng nước.

2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

a) Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tải này

bao gồm:

+ Các báo cáo về kinh tế, kỹ thuật trong kiến cố hóa kênh mương thuỷ lợi:

Tính năng công trình.

Thời gian xây dựng.

Dự toán và quyết toán xây dựng công trình.

Năng lực thiết kế và công suất sử dụng.

Diện tích tưới tiêu thiết kế và diện tích tưới tiêu thực tế.

Tình hình quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống kênh mương.

Tình hình hệ thống kênh mương bơm tưới, tiêu phục vụ sản xuất.

+ Các báo cáo về tình hình cơ bản của huyện và các công trình kênh mương

của huyện như:

Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tình hình dân số, lao động của huyện.

29

Tình hình khai thác và sử dụng các nguồn nước tưới, tiêu.

Tình hình cơ sở vật chất thủy lợi của huyện.

Tình hình tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Tình hình quản lý hệ thống công trình thủy lợi của huyện.

Tình hình huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý và

sử dụng hệ thống kênh mương tại địa bàn huyện .

+ Các nghiên cứu trước đây có liên quan:

Các dữ liệu này được thu thập bằng cách tìm tại các Sở ban ngành từ Trung

ương đến Tỉnh, Huyện, các Viện nghiên cứu, Trường đại học. Sau khi tìm thấy thể

hiện này được, đọc, phân tích và trích dẫn.

b) Dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp chủ yếu phục vụ cho nghiên cứu đề tài bao gồm:

+ Những thông tin liên quan đến sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng,

quản lý và sử dụng hệ thống kênh mương bao gồm:

Số hộ hưởng lợi từ công trình

Tình hình tham gia xác định nhu cầu, khảo sát thiết kế công trình.

Tình hình đóng góp để xây dựng công trình.

Tình hình tham gia thi công, giám sát thi công

Tình hình tham gia quản lý vận hành công trình.

Tình hình tham gia quyết định thủy lợi phí

Tình hình cấp bù thủy lợi phí.

Tình hình tham gia duy tu bảo dưỡng công trình.

Tình hình tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch tưới tiêu.

Tình hình tham gia phân phối nước.

Tình hình giải quyết các mâu thuẫn.

+ Những thông tin liên quan đến hiệu quả tham gia của cộng đồng trong xây

dựng, quản lý và sử dụng công trình hệ thống kênh mương bao gồm:

Thời gian khảo sát thiết kế, xây dựng công trình.

Chi phí xây dựng phát sinh.

Chi phí quản lý công trình.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Số vụ vi phạm công trình.

30

Số vụ tranh chấp nước.

Diện tích tăng thêm sau khi có công trình

Năng suất cây trồng tại hai địa phương.

Hệ số sử dụng ruộng đất

Mức độ hài lòng của người dân

Các dữ liệu này được thu thập bằng cách điều tra, phỏng vấn người dân, cán

bộ quản lý hai công trình nghiên cứu. Thảo luận nhóm và lấy ý kiến của chuyên gia

Đề tài còn sử dụng phương pháp RRA nhằm thu thập nhanh chóng các

thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Thông tin được thu thập chủ yếu từ

những người đại diện như trưởng thôn, đại diện các tổ chức xã hội trong cộng đồng,

ban chủ nhiệm HTX, cán bộ quản lý cấp huyện, xã... Phương pháp này được sử

dụng trong giai đoạn nghiên cứu mở đầu thông qua các câu hỏi, biểu mẫu, phiếu

điều tra theo định hướng nội dung của đề tài.

* Phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA):

Trong phạm vi của đề tài, các phương pháp PRA cơ bản được áp dụng là tạo lập

mối quan hệ với cộng đồng địa phương, làm việc theo nhóm và phỏng vấn linh hoạt.

Bảng 2.1: Các phương pháp PRA và cách thức thực hiện

Phương pháp PRA Cách thức thực hiện

- Lựa chọn những người dân tham gia trực tiếp khai

thác và sử dụng công trình (có tinh thần giúp đỡ, ủng

Làm việc theo nhóm hộ, có khả năng cung cấp thông tin sâu rộng).

- Bố trí địa điểm, thời gian làm việc.

- Tiến hành các công cụ PRA lựa chọn.

- Chuẩn bị danh mục, chủ đề phỏng vấn. Phỏng vấn linh hoạt - Xây dựng các câu hỏi mở, câu hỏi bán định hướng.

Phương pháp làm việc theo nhóm và phỏng vấn linh hoạt được đề tài kết hợp

để thu thập thông tin đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và nghiên cứu giải

pháp huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng công

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trình thuỷ lợi nhỏ, đặc biệt là hai công trình lựa chọn nghiên cứu. Một số thông tin

31

trong quá khứ như quá trình xác định nhu cầu, khảo sát, thiết kế, xây dựng công

trình... được thu thập thông qua hồi tưởng của những người chủ chốt và người già

trực tiếp sử dụng trong địa phương. Các công cụ PRA được sử dụng trong đề tài là

lược sử công trình, sơ đồ hiện trạng phục vụ, cây vấn đề về nguyên nhân hiện trạng

và giải pháp.

2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

a) Xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập xong các dữ liệu được điệu chỉnh theo ba yêu cầu: đầy đủ,

chính xác và logic.

Các dữ liệu đã điều chỉnh được nhập vào máy tính với sự trợ giúp phần mềm Excel

b) Tổng hợp dữ liệu

Sử dụng các công cụ sắp xếp, hệ thống bài và tính toán các chỉ tiêu thống kê,

lập các bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ.

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin

a) Phương pháp thống kê mô tả

Đề tài sử dụng phương pháp này để tính toán các chỉ tiêu về tỉ lệ phần trăm

(tỷ lệ đóng góp của cộng đồng trên tổng số, tỷ lệ diện tích tưới tiêu so với yêu

cầu...), tần suất (hệ số sử dụng ruộng đất, năng suất cây trồng...), số bình quân (chi

phí quản lý bình quân/ha, số lần bơm tưới bình quân/năm...)... Từ những chỉ tiêu

này giúp đề tài tổng hợp và đánh giá tình hình tham gia cũng như những tác động

tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý vận hành và sử dụng công trình.

b) Phương pháp so sánh

Đề tài sử dụng phương pháp này trong việc tính toán các chỉ tiêu tương đối

và tuyệt đối và so sánh chúng với nhau để tìm ra sự khác biệt giữa các chỉ tiêu theo

thời gian, các chỉ tiêu có và không có sự tham gia của cộng đồng... Trên cơ sở đó

đánh giá tác động của cộng đồng tham gia và tìm ra những nguyên nhân của vấn đề

nghiên cứu.

c) Phân tích SWOT

Dựa trên phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức

http://www.lrc.tnu.edu.vn

(T) cũng như kết hợp điểm mạnh điểm yếu cơ hội và thách thức để tìm các giải

pháp thích hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

32

Nội dung phương pháp này thể hiện qua bảng sau:

SWOT S: các điểm mạnh chính W: các điểm yếu nhất

SO: Kết hợp điểm mạnh WO: Tận dụng cơ hội để

O: các cơ hội lớn nhất với cơ hội để phát huy điểm khác phục điểm yếu

mạnh tận dụng cơ hội

ST: Phát huy điểm mạnh WT: Biết điểm yếu để T: các thách thức nhất để vượt qua thách thức tránh các thách thức

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

a) Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng hệ thống kênh mương

Số lượng kênh từng loại (cấp 1,2,3…)

Số lượng kênh mương tự nhiên

Chiều dài kênh mương được kiên cố hóa

Số trạm bơm tưới, tiêu nước

Số lượng cống

Số lượng sông, hồ chứa nước, đập dâng…

b) Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng quản lý hệ thống kênh mương. Các cấp

tham gia quản lý hệ thống kênh mương.

Kế hoạch diện tích tưới, tiêu hàng năm.

Số xã sử dụng nguồn nước.

Số lượng kênh mương sử dụng tưới tiêu nước.

Số hợp đồng tưới tiêu nước.

Số lao động, kinh phí đóng góp của cộng đồng trong quản lý, bảo dưỡng

duy tu kênh mương.

Mức thu thủy lợi phí do nhà nước cấp bù.

c) Nhóm chỉ tiêu thực hiện kết quả khai thác, sử dụng hệ thống kênh mương

Hộ hưởng lợi từ hệ thống kênh mương thuỷ lợi

Phần trăm hoàn thành kế hoạch tưới, tiêu nước

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hiệu suất tưới, tiêu nước

Hệ số sử dụng ruộng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

33

Năng suất cây trồng

Kết luận chương 2

Chương 2 của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu,

phương pháp tiếp cận và khung phân tích, phương pháp phân tích thông tin. Để

phân tích thì một số chỉ tiêu chính được đặt ra trong đó có các nhóm các chỉ tiêu

chính: Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi,

nhóm chỉ tiêu thực hiện kết quả khai thác sử dụng hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

Trên cơ sở so sánh, đánh giá sẽ rút ra những kết quả đạt được cũng như những hạn

chế yếu kém trong quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi của địa bàn nghiên cứu và

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nguyên nhân của những hạn chế để có cơ sở đề xuất các giải pháp.

34

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG THUỶ LỢI

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THUỶ TỈNH HOÀ BÌNH

3.1. Đặc điểm cơ bản huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình

3.1.1. Điều kiê ̣n tự nhiên

a) Vị trí địa lý:

Huyện Yên Thủy chính thức được thành lập ngày 17-8-1964, nằm ở phía

đông nam của tỉnh Hòa Bình, cách trung tâm tỉnh khoảng 85km, cách thành phố

Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình quốc lộ 1A khoảng 50km, cách Thủ đô Hà Nội, sân bay

quốc tế Nội Bài khoảng 100km…với diện tích tự nhiên khoảng 288,62km2 chiếm

6% diện tích toàn tỉnh Hòa Bình, phía Đông giáp huyện Lạc Thủy (Hòa Bình), phía

Tây giáp huyện Lạc Sơn (Hòa Bình), phía Nam giáp huyện Nho Quan (Ninh Bình),

phía Bắc giáp huyện Kim Bôi (Hòa Bình). Yên Thủy có 13 đơn vị hành chính, gồm

12 xã và 01 thị trấn.

Trên địa bàn huyện Yên Thủy có 02 tuyến quốc lộ chạy cắt giữa huyện hướng

tâm tại thị trấn huyện lỵ tạo thành hai trục giao thông quan trọng liên kết thuận lợi

giữa Yên Thủy với các huyện trong tỉnh, với các tỉnh bạn và toàn quốc, đó là Quốc

lộ 12B theo hướng Đông - Tây và đường Hồ Chí Minh theo hướng Bắc - Nam.

*Đặc điểm địa hình: Yên Thủy là huyện vùng thấp trên địa bàn tỉnh Hòa

Bình, độ cao trung bình của toàn huyện so với mặt nước biển là 42m. Yên Thủy là

vùng đệm giữa vùng núi Tây bắc với đồng bằng Bắc bộ và ven biển Bắc Trung bộ.

Địa hình khá đa dạng, có núi đá vôi cao và dốc đứng, có rừng rậm và đồi xen kẽ, có

thung lũng, đồng bằng…nhìn chung hướng dốc địa hình từ bắc xuống nam hướng

vào quốc lộ 12B gặp dãy trường sơn chắn phía nam nên nghiên dần về hướng đông

nam. Hiện có đường Hồ Chí Minh đi qua hai xã Bảo Hiệu và xã Lạc Hưng là điều

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

kiện thuận lợi cho vùng này giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế, xã hội.

35

*Khí hậu, thuỷ văn:

Yên Thủy có khí hậu nhiệt đới, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa đông ngắn,

lạnh, ít mưa. Mùa hè dài, nóng và mưa nhiều, thường xuất hiện lốc xoáy nhỏ, mưa

đá. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,80c, nhiệt độ lúc cao nhất khoảng 390c,

thấp nhất khoảng 2,70c. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm, năm cao nhất

là 2460 mm, năm thấp nhất là 1300 mm, lượng mưa nhiều nhất thường xuất hiện

vào các tháng 7, 8 hàng năm

*Sông ngòi:

Yên Thủy không có sông lớn, chỉ có con sông Lạng bắt nguồn từ xã Bảo

Hiệu, qua xã Hữu Lợi nằm trên địa bàn huyện dài khoảng 30km, chảy về hướng

đông nam sang sông Nho Quan, tỉnh Ninh Bình với lưu vực nhỏ, lòng sông hẹp,

sâu, nhưng rất ít nước về mùa khô. Các suối khác ngắn có độ dốc cao, không có các

địa hình thuận lợi để đắp chắn bai, đập tích nước, điều này đã gây rất nhiều khó

khăn cho Yên Thủy trong việc giải quyết về nguồn nước phục vụ cho sản xuất, nhất

là nước cho sản xuất nông nghiệp, nguồn nước sinh hoạt của huyện chủ yếu dựa vào

nguồn nước từ các hồ chứa , đập dâng, nguồn nước ngầm.

Cũng vì lý do trên, UBND huyện đã kiến nghị và cũng đã được Tỉnh đề nghị

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chấp nhận chủ trương đầu tư xây dựng hệ

thống khai thác nước sông Bưởi (thuộc huyện Lạc Sơn) cấp cho Yên Thuỷ để cải

thiện tình trạng khó khăn nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của huyện. Dự

án đã có chủ trương đầu tư của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và đang

trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.

b) Tài nguyên thiên nhiên

*Tài nguyên đất rừng:

Diện tích rừng tự nhiên 14.107,88 ha, trong đó rừng trồng 7.173,39 ha. Độ

che phủ rừng đến năm 2013 là 50,3%.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Rừng có giá trị kinh tế, lại có ý nghĩa bảo vệ môi sinh, môi trường. Rừng của

Yên Thuỷ phong phú, đa dạng, ở đây đã cung cấp nguồn lâm sản đáng kể như gỗ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

36

tre, luồng, nứa… đáp ứng nhu cầu xây dựng của địa phương cũng như khai thác các

sản phẩm lâm thổ sản để sử dụng tại chỗ và cung ứng cho các tỉnh miền xuôi từ bao

đời nay.

*Tài nguyên khoáng sản:

Trên địa bàn huyện Yên Thuỷ có một số loại khoáng sản, trong đó có ba loại

khoáng sản có trữ lượng khá lớn có thể khai thác lâu dài là mỏ đất sét ở vùng 2, các

mỏ đá vôi dùng trong sản xuất xi măng, đá xây dựng; nước khoáng ở xã Ngọc

Lương… hiện tại chưa được tổ chức đầu tư khai thác có kế hoạch qui mô lớn, lâu

dài, hiện tại đang khai thác nhỏ lẻ nên sản lượng khai thác không nhiều so với tiềm

năng sẵn có. Ngoài ra còn có than đá chất lượng tốt ở các xã Lạc Sỹ, Lạc Hưng, Bảo

Hiệu, Đoàn Kết, Ngọc Lương, Hữu Lợi, và Vàng dưới dạng sa khoáng.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Theo số liệu thống kê năm 2013 Yên Thủy có 66.758 người, (Dân tộc Mường

chiếm khoảng 67%; dân tộc Kinh chiếm khoảng 32%, còn lại là dân tộc khác). Tốc

độ tăng dân số bình quân năm thời kỳ 2011-2013 luôn ổn định khoảng 1%, bằng

mức trung bình của tỉnh. Dân số trong độ tuổi lao động là 37.293 người, chiếm

khoảng 55,8% dân số huyện, trong đó số lao động trong độ tuổi có việc làm khoảng

89,2%, trong đó khu vực nông nghiệp chiếm 76%; công nghiệp, xây dựng chỉ chiếm

10% và dịch vụ khoảng 14%. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 28%.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 12,12 triệu

đồng/người/năm, năm 2012 đạt 18,17 triệu đồng/người/năm, đến năm 2013 đạt

20,21 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 17,43%. Từ khi có đường

Hồ Chí Minh đi qua địa bàn huyện, đã xuất hiện một số dịch vụ thương mại, việc

vận chuyển các sản phẩm nông, lâm sản địa phương cung ứng cho thị trường bước

đầu đã góp phần nâng mức sống cho người dân trong huyện.

3.2. Đặc điểm của Chi nhánh công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy

lợi Hoà Bình tại huyên Yên Thuỷ

a) Quá trình thành lập

CN Công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình tại huyện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Yên Thuỷ là 1 Chi nhánh thuộc công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi

37

Hoà Bình. Ngày 21/06/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hoà Bình ra Quyết định số

1042/QĐ - UBND về việc duyệt Đề án và chuyển Công ty khai thác công trình thuỷ

lợi Hoà Bình thành công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình. Và

Quyết Định số 2341/QĐ - UBND ngày 05/12/2011 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hoà

Bình về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV khai

thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình.

b)Chức năng, nhiệm vụ

Sau thành lập và đi vào hoạt động, CN Công ty TNHH MTV khai thác công

trình thuỷ lợi Hoà Bình có các chức năng và nhiệm vụ sau :

Quản lý nước, quản lý công trình, quản lý lao động, quản lý kinh tế và hạch

toán phụ thuộc công ty.

Quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi trong huyện Yên Thuỷ được phân cấp.

Tu bổ, sửa chữa thường xuyên, xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ theo sự

phân cấp của Công ty.

Điều tiết nước tưới và tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành

sản xuất kinh tế xã hội.

Theo dõi, phát hiện kịp thời các sự cố, kiểm tra, sửa chữa công trình sau khi

mưa lũ gây ảnh hưởng đến hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn quản lý.

Vận động nhân dân tham gia quản lý hệ thống kênh mương.

Được công ty uỷ quyền quan hệ với các cấp chính quyền địa phương, ký hợp

đồng tưới, tiêu. Nghiệm thu thanh lý hợp đồng tưới, tiêu với các tổ chức hợp tác xã

và các hộ dùng nước. Kết quả sử dụng hệ thống kênh mương huỷ lợi và các kiến

nghị các vấn đề cần thiết để quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi mang lại hiệu

quả tốt nhất.

c) Cơ cấu tổ chức

Chi Nhánh là một chi nhánh trực thuộc của Công ty trong đó Chi nhánh công

ty khai thác công trình thủy lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ gồm các bộ phận

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

quản lý thể hiện qua sơ đồ sau :

38

Công ty TNHH MTV KTCT thủy lợi tỉnh Hoà Bình

CN Cty TNHH MTV KTCT TL Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ

Cụm trưởng

sửa chữa công trình

Hành chính và Tài Vụ

Kỹ Thuật quản lý nước và công trình

Công nhân QL Thủy nông

Công trình thuỷ lợi & Hệ thống kênh mương

Quan hệ chỉ đạo

Ghi chú:

Quan hệ công tác

Quan hệ quản lý trực tiếp

(Nguồn:Tác giả điều tra)

Hình 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý CN Công ty TNHH MTV khai thác công trình

thuỷ lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ

Chi nhánh KTCT thủy lợi huyện Yên Thuỷ năm trên địa bàn huyện Yên

Thuỷ có tổng số 16 CBCNV làm việc tại văn phòng gồm phụ trách hành chính tài

vụ và kỹ thuật quản lý nước & công trình, các cụm chỉ đạo công nhân quản lý

CTTL và HTKMTL, công nhân trạm bơm trên toàn địa bàn huyện.

d) Tài sản của Chi nhánh

Tài sản của Chi nhánh được thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1 Giá trị tài sản của Chi nhánh huyện Yên Thuỷ

So sánh (%)

Diễn giải

ĐVT

2011

2012

2013

12/11

13/12

BQ

2/1

3/2

A

B

1

2

3

1. Giá trị tài sản

Tỷ đồng

1,814

2,476

2,795 136,55 112,86 124,71

1.1 Tài sản lưu động

Tỷ đồng

1.2 Tài sản cố định

Tỷ đồng

1,814

2,476

2,795 136,55 112,86 124,71

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

39

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế hoạch công ty)

Qua bảng 3.1 giá trị tài sản năm 2013 là: 2,795 tỷ đồng trong đó hình thành

tài sản cố định là 2,795 tỷ đồng chiếm 100% tổng giá trị tài sản. Số bình quân giá trị

tài sản tăng 24,71%.

3.3. Quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

3.3.1. Tổng quan hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

a) Quá trình xây dựng

Hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ được xây dựng từ

những năm 1960 theo hai phương thức nhà nước và nhân dân. Vai trò của Nhà nước

trong xây dựng công trình đầu tư nguồn vốn ngân sách, giao cho Chủ thể quản lý

công trình làm chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án, đấu thầu khảo sát thiết kế, thi

công xây dựng và quản lý. Nhân dân tham gia xây dựng các công trình này bao gồm

các cá nhân, cộng đồng thôn, làng, xã, các tổ chức HTX... Các công trình thuỷ lợi

được thực hiện theo những hình thức sau:

(*) Nhà nước xây dựng hoàn toàn: Ngân sách nhà nước thanh toán 100%

tổng giá trị quyết toán, việc lựa chọn nhà thầu thi công do chủ đầu tư trực tiếp quản

lý và thực hiện dự án theo Luật Đấu thầu, Luật xây dựng.

(*) Nhà nước và Nhân dân cùng làm: Nhà nước đầu tư vốn, Nhân dân đóng

góp lao động công ích: Chi phí xây dựng được cấp từ ngân sách nhà nước, người

dân chỉ tham gia đóng góp công lao động nghĩa vụ trong quá trình thi công. Đây là

hình thức phổ biến trong xây dựng các công trình thuỷ lợi giai đoạn 1956 - 1986.

(*) Nhân dân xây dựng hoàn toàn: người dân địa phương đóng góp kinh phí

xây dựng, họ tự khảo sát thiết kế, tổ chức thi công hoặc hợp đồng với những đơn vị

chuyên nghiệp. Tổ chức của người dân thường là Tổ HTX nông nghiệp hoặc cộng

đồng thôn, xóm.

(*) Nhà nước và nhân dân cùng làm: Hình thức này bắt đầu phát triển từ năm

2000 với chủ trương kiên cố hoá kênh mương của UBND tỉnh Hoà Bình. Phương

thức đóng góp kinh phí 70-30 (nhân dân đóng góp 30% bằng hình thức chung

chuyển vật liệu, khối lượng đào đắp, nhà nước hỗ trợ 70%) đã tạo cơ sở để người

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dân được tham gia nhiều hơn trong xây dựng, quản lý và sử dụng công trình.

40

Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2011, toàn huyện đã kiên cố được 15 km

kênh thứ cấp đảm bảo tưới tiết kiệm và giảm 4/5 chi phí thu dọn, nạo vét so với

kênh trước đây. Chủ trương kiên cố hoá kênh mương đã tạo ra bước cải thiện đáng

kể cho cơ sở hạ tầng thủy lợi, đồng thời khích lệ phong trào tham gia của người dân

trong công tác thuỷ lợi.

b) Số lượng hệ thống kênh mương

Huyện Yên Thuỷ có 1 hệ thống sông đó là sông Lạng. Để khai thác và sử

dụng nguồn nước trên con sông chính, phục vụ cho sản xuất và đời sống dân sinh,

đến nay Huyện đã đầu tư xây dựng được 12 hồ lớn nhỏ và gần 200 km kênh mương

đã được kiên cố hoá cùng hệ thống đập dâng điều tiết nước...

Từ nhiều năm nay, việc quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi đều do Chi

Nhánh KTCT thủy lợi huyện Yên Thuỷ quản lý theo phân cấp quản lý công trình,

các công trình khác do UBND huyên quản lý và khai thác. Hiện nay các công trình

thủy lợi do Chi Nhánh KTCT thủy lợi huyện Yên Thuỷ quản lý và khai thác là các

công trình đầu mối các hồ chứa và hệ thống kênh mương, được thể hiện cụ thể ở

bảng 3.2.

Bảng 3.2 Số lượng hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ đến

năm 2013

Hệ thống kênh Hệ thống kênh TT Diễn giải ĐVT mương tưới mương tiêu

Km 448,59 448,59 1 Kênh mương

Km 144,81 144,81 - Kênh kiên cố

Km 303,78 303,78 - Kênh đất

Chiếc 108 108 2 Hệ thống cống

Chiếc 2 2 3 Số trạm bơm

Hồ 65 4 Hồ chứa

Đập 69 5 Đập dâng

Chiếc 1 6 Sông

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

(Nguồn số liệu: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

41

Qua bảng 3.2 cho thấy, số lượng công trình thủy lợi do Chi nhánh huyện Yên

Thuỷ quản lý chủ yếu là các công trình thủy lợi đầu mối, cùng hệ thống kênh mương

tưới, tiêu. Tuy nhiên, các hệ thống kênh này đã qua sử dụng nhiều năm và có phần

xuống cấp nên đã bị hạn chế năng lực tưới, tiêu, dẫn tới hệ thống kênh mương nội

đồng đã bị thất thoát một lượng nước không nhỏ.

Để giải thích điều này, do là hệ thống kênh mương được đầu tư xây dựng ở mức

thấp mà phần lớn kinh phí là để xây dựng và sửa chữa nâng cấp các công trình hồ chứa

nước trước sau đó mới đầu tư vào kênh mương tưới, tiêu và đập dâng.

Vai trò, tầm quan trọng của các công trình thủy lợi đối với sản xuất nông

nghiệp cũng như các nghề khác và phục vụ đời sống dân sinh là hết sức to lớn. Mặc

dù đã được duy tu ảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên nhưng hiện nay một số công

trình vẫn còn tình trạng hư hỏng dẫn đến hoạt động của các công trình này không

phát huy hết năng lực thiết kế. Về hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện,

nếu áp dụng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 285 (2002) thì đa số các công trình

là thuộc quy mô nhỏ (diện tích tưới tiêu nhỏ hơn 200 ha) do đặc thù của huyện miền

núi. Hệ thống kênh mương phân bổ ở các xã trong huyện được thể hiện qua bảng 3.3.

Bảng 3.3 Hệ thống kênh mương của huyện theo đơn vị hành chính năm 2013

Hệ thống kênh

Hệ thống kênh

mươi tưới (Km)

mươi tiêu (Km)

Trạm

Cống

Diễn giải

bơm

Trong

Trong

(chiếc)

(trạm)

Tổng số

đó kiên

Tổng số

đó kiên

cố hóa

cố hóa

Toàn huyện

448,59

144,81

448,59

108

2

144,81

13

50

13

50

1.Ngọc Lương

13,04

22,4

13,04

22,4

2.Bảo Hiệu

1

15,6

1

15,6

3.Đa Phúc

37,98

61

37,98

61

1

4.Đoàn Kết

5

19,2

5

19,2

1

5.Hữu Lợi

4,2

11,5

4,2

11,5

6.Lạc Hưng

54,53

12,29

54,53

12,29

7.Lạc Lương

2

22,1

2

22,1

8.Lạc Sỹ

16,8

57,3

16,8

57,3

9.Lạc Thịnh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10.Phú Lai

41,9

8,6

41,9

8,6

11.Yên Lạc

40,67

6,8

40,67

6,8

12. Yên Trị

52,39

24,1

52,39

24,1

42

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Qua bảng 3.3 nêu trên ta thấy hệ thông kênh mương và các công trình trên

kênh của hệ thống kênh mương giải đều trên toàn huyện. Tổng số kênh mương

được kiên cố hóa còn thấp chỉ chiếm 32,3% nên cần đầu tư chú trọng hơn nữa

kiên cố hóa hệ thông kênh mương tưới, tiêu để đảm dẫn và giữ nước được tốt

vận hành khai thác hiệu quả mang lại của vùng sản xuất nông nghiệp và dân sinh

kinh tế.

Theo thống kê, hệ thống mạng lưới kênh thì công trình quy mô nh ỏ

chiếm 32,8% trên tổng số, quy mô vừa 67,2% và quy mô lớn 0%.

Các công trình thủy lợi nhỏ rất đa dạng về chủng loại như trạm bơm, kênh

mương, hồ chứa và đập dâng được thể hiện qua bảng 3.4 dưới đây. Chúng là bộ

phận cuối trong hệ thống mạng lưới thuỷ lợi của huyện hoặc thực hiện khai thác

nguồn nước tại chỗ như khe mó tự chảy, mạch nước ngầm...

Bảng 3.4 Số lượng hệ thống kênh mương phân theo quy mô trên địa bàn huyện

Yên Thuỷ

HTKM Cống Trạm Tưới, Hồ chứa Đập dâng Diễn giải tưới, tiêu bơm (hồ) (đập) Tiêu (chiếc) (trạm) (km)

Quy mô nhỏ 149,6 26 28 59

Quy mô vừa 299 39 80 2

Tổng cộng 448,59 65 108 2 59

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Theo số liệu tại bảng 3.4 ta thấy : Hệ thống công trình kênh mương trên địa

http://www.lrc.tnu.edu.vn

bàn huyện Yên Thuỷ chỉ có quy mô nhỏ và quy mô vừa, không có quy mô to, mà

phần lớn chủ yếu xây dựng đầu tư ở quy mô vừa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

43

c) Giá trị và chất lượng công trình

Các công trình đã xây dựng thể hiện giá trị đầu tư ban đầu và giá trị hiện tại

đang sử dụng.

Bảng 3.5 Giá trị các công trình kênh mương trên địa bàn huyện

Yên Thuỷ năm 2013

ĐVT : Tỷ đồng

Giá trị hao Diễn giải Nguyên giá Giá trị còn lại mòn

1. Kênh mương 2,013 0,101 1,913

2. Đập dâng 0,512 0,026 0,486

3. Cống 0,270 0,014 0,256

Tổng cộng 2,795 0,140 2,655

(Nguồn: Phòng Tài chính - kế hoạch công ty)

Số liệu bảng 3.5 trên cho thấy, nguyên giá của tài sản đầu tư hệ thống kênh

mương là 2,795 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 100% so với tổng tài sản là 2,795 tỷ đồng tại bảng.

Giá trị hao mòn của tài sản trích khấu hao là rất ít có 0,140 tỷ đồng. Vì hệ

thống kênh mương này đã sử dụng thời gian dài nhưng không được trích khấu hao

do vậy dẫn đến giá trị còn lại là 2,655 tỷ đồng .

3.3.2. Thực trạng quản lý hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

3.3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý

Có hai hình thức tổ chức quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ là nhà nước quản lý và cộng đồng quản lý.

a) Quản lý Nhà nước Chi nhánh CTy TNHH MTV khai thác công trình thuỷ

lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ

Quản lý nhà nước hệ thống kênh mương trên địa bàn trực tiếp là Chi nhánh

công ty KTCT thủy lợi huyện Yên Thuỷ thuộc Công ty TNHH MTV KTCTTL Hoà

Bình. Các công trình do Chi nhánh quản lý đều được xây dựng bằng vốn ngân sách

nhà nước. Công trình sau khi hoàn thành được bàn giao cho Chi nhánh huyện Yên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thuỷ tổ chức quản lý khai thác vận hành theo những mục tiêu kinh tế xã hội đã

44

định. Việc quản lý, vận hành, khai thác, duy tu sửa chữa thường xuyên... được thực

hiện theo kế hoạch giao. Kinh phí quản lý trích từ nguồn thu thuỷ lợi phí, khi thiếu

thì được ngân sách cấp bù.

Ngày17/10/1997 UBND tỉnh Hoà Bình quyết định chuyển đổi Công ty khai

thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình sang hoạt động công ích.

Ngày 21/6/2011 UBND tỉnh Hoà Bình ra quyết định số 1042/QĐ - UBND

phê duyệt đề án chuyển công ty khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình thành công

ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình và Quyết định số 2341/QĐ -

UB ngày 05/12/2011 phê duyệt điều lệ tổ chức hoạt động công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Hoà bình, là doanh nghiệp TNHH

MTV (DNNN) hoạt động công ích hạch toán độc lập, trực tiếp quản lý khai thác các

hệ thống công trình thuỷ lợi của nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh. Các Chi nhánh

KTCTTL huyện trở thành đơn vị trực thuộc, thực hiện phục vụ sản xuất nông

nghiệp và tưới, tiêu nước phục vụ dân sinh kinh tế theo kế hoạch của Công ty giao.

Từ năm 2008 đến nay được nhà nước hỗ trợ miễn giảm TLP cho nông dân,

đã cấp bù thủy lợi phí (trả hộ người dân). Hình thức quản lý nhà nước được thể hiện

Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục quản lý nước)

UBND tỉnh

Công ty TNHH MTV KTCTTL Hoà Bình (DNNN hoạt động công ich)

Sở Tài chính

UBND huyện

Công trình thuỷ lợi & Hệ thống kênh mương

qua sơ đồ sau:

CN KTCTTL huyện Yên Thuỷ

Phòng nông nghiệp

(Nguồn:Tác giả điều tra)

Hình 3.2: Mô hình quản lý nhà nước cty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ

lợi Hoà Bình

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

b) Quản lý Nhà nước phòng nông nghiệp huyện

45

Với hình thức quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp thuỷ lợi, các công

trình được xây dựng từ nguồn đóng góp của người dân hoặc ngân sách của địa

phương, nguồn vốn khác... Công trình thường có quy mô nhỏ, phạm vi phục vụ tưới

tiêu trong phạm vi xóm hoặc liên xóm và thường được giao cho Phòng nông nghiệp

huyện, HTX nông nghiệp hoặc xóm trực tiếp tổ chức quản lý.

Phòng nông nghiệp nghiệp

Tổ HTX nông nghiệp

Trưởng thôn, xóm

Hệ thống kênh mương

nghiệp

Tổ chức quản lý này được thể hiện qua sơ đồ sau:

(Nguồn:Tác giả điều tra)

Hình 3.3: Hình thức quản lý nhà nước phòng nông nghiệp huyện

Hình thức quản lý nhà nước phòng nông nghiệp huyện quản lý công trình

thuỷ lợi có một số ưu điểm nổi bật sau:

Phòng Nông nghiệp huyện trực tiếp tổ chức quản lý xây dựng công trình

bằng nguồn vốn khác cùng Tổ hợp tác, hộ dùng nước là những người được hưởng

lợi trực tiếp nên họ có động cơ tốt để thực hiện việc quản lý, khai thác công trình.

Các công trình được sửa chữa mang tính nhỏ lẻ chỉ mang khắc phục sự cố là chủ

yếu chưa đáp ứng với thực tế phục vụ tưới, tiêu sản xuất nông nghiệp.

Quá trình tổ chức có sự phối hợp ở 2 cấp là Phòng Nông nghiệp huyện, tổ

hợp tác dùng nước (điều hành chung) và tổ chức thôn xóm (phối hợp hỗ trợ tại cơ

sở) đảm bảo việc quản lý được sự gắn kết do đồng nhất lợi ích cũng như đặc điểm

văn hoá truyền thống với các mối quan hệ dòng tộc, làng xóm gần gũi.

Cộng đồng địa phương cư trú, là những người nông dân nên cộng đồng địa

phương nơi có công trình nên việc quản lý, giám sát được thực hiện thường xuyên;

bên cạnh đó còn nhiều hạn chế vì không được đào tạo nghiệp vụ vì thế mà hiệu quả

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

công việc không cao.

46

Khác với hình thức cộng đồng quản lý, ở những công trình thuỷ lợi, hình

thức quản lý nhà nước cho thấy những mặt tích cực mà chủ yếu là do được đào tạo

về nghiệp vụ chuyên môn, phần lớn là con em tại địa phương thông thuộc địa hình

với hiệu quả mang lại rất cao. Những quyết định quản lý mang tính thống nhất cao

và luôn khả thi trong thực hiện. Với công trình thủy lợi vừa và nhỏ thuộc phạm vi

quản lý phân tán trên khắp địa bàn của huyện, CN CTy TNHH MTV KTCTTL

huyện Yên Thuỷ vẫn đáp ứng được yêu cầu tưới, tiêu phục vụ dân sinh kinh tế và

cấp nước sinh hoạt, duy tu sửa chữa thường xuyên khắc phục sự cố kịp thời điều

hoà tiết kiệm nguồn nước ổn định diện tính tưới trong thời vụ sản xuất nông nghiệp.

Bảng 3.6: Số lượng công trình phân theo quy mô và hình thức quản lý trên địa

bàn huyện Yên Thuỷ

Cống Hệ thống Trạm Hồ Đập tưới, kênh mương (km) Diễn giải bơm chứa dâng tiêu (trạm) (hồ) (đập) Tưới Tiêu (chiếc)

1- CTy quản lý 1.429,5 1.429,5 2

- Quy mô vừa 1069,5 1069,5 2 36

- Quy mô nhỏ 360 360

2- Huyện quản lý 2.141 2.141 29 59

- Quy mô vừa 769 769

- Quy mô nhỏ 1.355 1.355 29 59

Cộng 3.553,5 3.553,5 2 65 59

(Nguồn: Phòng nông nghiệp & CN huyện Yên Thuỷ)

Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy, hầu hết các công trình kênh mương, trạm bơm

tưới tiêu đều do CN CTy KTCTTL huyện quản lý và khai thác. Những công trình

đập dâng, kênh mương nhỏ do công đồng địa phương quản lý.

Quản lý toàn bộ công trình đầu mối trọng điểm cùng với gần 2/3 số công

trình vừa của cả huyện nên CN CTy TNHH MTV KTCTTL có ảnh hưởng quyết

http://www.lrc.tnu.edu.vn

định, chi phối hoạt động thuỷ lợi trên địa bàn. Hoạt động khai thác, sử dụng công

trình của Chi nhánh nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh (cấp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

47

tưới nước) và hoạt động công ích (tiêu thoát nước) theo chỉ tiêu kế hoạch dặt hàng

của Công ty. Trong hoạt động kinh doanh, việc khai thác công trình hoàn toàn phụ

thuộc kế hoạch đặt hàng được giao trên cơ sở ký kết hợp đồng diện tích tưới tiêu

với những đơn vị sử dụng nước.

Do Chi nhánh quản lý hầu hết các công trình cấp nước đầu mối, hệ thống

kênh mương và trạm bơm nên đa số các công trình của địa phương chỉ đóng vai trò

trung gian tiếp nhận nguồn nước để phân phối sử dụng trong địa phương. Những

công trình sử dụng nguồn nước tại chỗ như đập dâng, mó nước... thường là giải

pháp bắt buộc khi không có nước điều tiết tạo nguồn của Chi nhánh.

3.3.2.2. Quản lý nguồn nước

a) Xác định trữ lượng nguồn nước

Nguồn nước cung cấp cho sản xuất chủ yếu từ các hồ Chứa nước và sông:

Sông Lạng Ngoài ra, nguồn nước được khai thác từ các con suối, nguồn nước ngầm,

hồ chứa, đập dâng trên phạm vi huyện. Để quản lý nguồn nước này, CN Công ty

TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ

đã khảo sát xác định trữ lượng nước và phân bổ nguồn nước phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp của các xã trong huyện một cách khoa học và hiệu quả.

Kết quả xác định trữ lượng nguồn nước được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.7 Số lượng và trữ lượng nguồn nước tính trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ năm 2013

Trữ lượng nước Địa điểm cung cấp nước Diễn giải Số lượng (1.000m3) (các xã trên địa bàn huyện)

1. Sông 1 110.256 2 xã

2. Đập dâng 59 9.068 12 xã

3. Hồ chứa 65 66.689 11 xã

4. Cống 108 698 11 xã

Cộng 185.699

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

(Nguồn: Tác gia điều tra)

48

Theo số liệu ở bảng 3.7 cho thấy, trung bình hàng năm huyện có một trữ lượng

nước tưới là 185.699 m3, trong đó từ sông là 110.256m3, khối lượng nước này sễ cung

cấp cho nhu cầu nước trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh các xã trong huyện.

Theo đánh giá mức độ ô nhiễm cũng như xác định hàm lượng của các chất

độc hại trong nước thải trước khi đưa vào môi trường trên địa bàn huyện lượng

nước thải nhiễm độc không đáng kể, vì đây chủ yếu sản xuất nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ thương mại từng bước đang phát triển. Trên thực tế hiện nay theo

đánh giá và rà soát quy hoạch thủy lợi của công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh thì

địa phương còn nhiều, hồ đập tích nước, nhiều nhất là huyện Lạc Thuỷ và huyện

Lạc Sơn, huyện Tân Lạc tiếp đến mới là huyện Yên Thuỷ cho nên sự lưu thông,

chứa nước lưu lại là khá tốt.

b) Phân bổ nguồn nước tưới cho địa phương

Nguồn nước tưới được phân bổ cho các xã trong huyện như sau:

Bảng 3.8: Tình hình phân bổ nguồn nước tưới theo địa bàn huyện Yên Thuỷ

Nguồn nước hồ chứa, đập dâng Nguồn nước sông Xã, thị trấn Hồ Chứa Đập dâng Sông lạng

1. Ngọc Lương x x

2. Bảo Hiệu x x x

3. Đa Phúc x

4. Đoàn Kết x x

5. Hữu Lợi x x x

6. Lạc Hưng x x

7. Lạc Lương x x

8. Lạc Sỹ x

9. Lạc Thịnh x x

10. Phú Lai x x

11.Yên Lạc x x

12. Yên trị x x

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

49

Theo kế hoạch phân bổ trên, tất cả các xã đều lấy nước từ hồ chứa, đập dâng

của huyện là chính, sông Lạng chảy qua 2 xã Bảo Hiệu và Hữu Lợi cung cấp nguồn

nước chủ yếu cho hồ chứa, đập dâng tại đây.

Bên cạnh những thuận lợi về trữ lượng nước, đặc biệt là hồ chứa, đập dâng

nước sông đóng góp phần nhỏ, công tác thuỷ lợi của huyện cũng gặp những khó

khăn do đặc điểm địa hình khá đa dạng, có núi đá vôi cao và dốc đứng, có rừng rậm

và đồi xen kẽ, có thung lũng, đồng bằng..., việc cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất

nông nghiệp và dân sinh chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước nước tự chảy và bơm.

Tình trạng hạn hán, tưới tiêu, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho Yên Thủy

trong việc giải quyết về nguồn nước phục vụ cho sản xuất, nhất là nước cho sản

xuất nông nghiệp, nguồn nước sinh hoạt của huyện ảnh hưởng xấu đến hoạt động

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.

3.3.2.3. Quản lý công trình kênh mương

a) Kế hoạch xây dựng, Duy tu bảo dưỡng

Như đã giới thiệu trên, hệ thống kênh mương tưới, tiêu nước trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ đã hình thành từ lâu, đã được quy hoạch gắn với quy hoạch

sản xuất nông nghiệp và dân cư. Các trạm bơm đã được xây dựng phân bố ở

nhưng địa phương thường xuyên bị hạn hán trong huyện phục vụ tưới, tiêu

nước cho các ngành SXNN & dân sinh và các ngành kinh tế khác. Do vậy, hàng

năm CN Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình

tại huyện Yên Thuỷ chỉ dự toán bảo trì máy bơm và kiên cố hóa kênh mương

theo tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp của huyện. Kế hoạch bảo trì máy bơm

và kiên cố kênh mương được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 3.9 Kế hoạch xây dựng và duy tu sửa chữa thường xuyên

hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

So sánh (%) Diễn giải ĐVT 2011 2012 2013 12/11 13/12 BQ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1. Trạm bơm T.bơm 2 2 100 100 100 2

50

2. Kênh mương Km 8,6 9,8 12,1 113,95 123,47 118,71

2. Đập dâng Đập 6 8 16 120 133,33 126,67

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ )

Qua bảng 3.9 số liệu kế hoạch cho tu sửa theo số liệu bình quân tăng đáng kể

như kênh mương tăng 18,71%, đập dâng tăng 26,67%.

Bảng 3.10 Kế hoạch kinh phí xây dựng và bảo dưỡng HTKM

trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

Giá trị (1.000đ)

So sánh (%)

Diễn giải

2011

2012

2013

12/11

13/12

BQ

1) Tổng chi phí

687.599 731.669 855.700 106,41 116,95 111,68

- Chi phí xây dựng

368.799 399.169 450.500 103,20 112,56 108,03

- Chi phí duy tu bảo dưỡng

265.800 292.500 370.200 110,05 113,64 106,82

- Chi phí chống hạn

25.000 25.000 25.000 100,00 100,00 100,00

- Dự phòng

10.000 15.000 15.000 150,00

78,33

81,93

2) Tỷ lệ đóng góp kinh phí

- Nguồn thủy lợi phí

662.599 706.699 835.700 106,65 118,26 112,46

- Nguồn cộng đồng đóng góp

25.000 25.000 20.000 100,00

80,00

90,00

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ )

Qua bảng 3.10 trên ta thấy kế hoạch tổng kinh phí chi theo số liệu bình quân

tăng là 11,68%. Trong đó; chi cho xây dựng là 8,03%, chi phí duy tu bảo dưỡng

6,82%, đóng góp người dân giảm 10% chủ yếu kinh phí Nhà nước do tâm lý ỉ lại có

nguồn miễn giảm TLP.

Đánh giá kết quả duy tu bảo dưỡng công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện

Yên Thuỷ cho thấy sự tham gia của địa phương còn rất hạn chế. Địa phương

hưởng lợi hầu như không tham gia đóng góp kinh phí chỉ đóng góp bằng ngày

công lao động thông qua chiến dịch toàn dân làm thuỷ lợi trong năm... Đa số các

công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và do các đơn vị

thi công của thực hiện. Những công trình có khối lượng đào đắp lớn như hồ đập,

kênh mương xây dựng trong thập kỷ 60, 70 đã huy động được sức dân song chỉ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dừng ở mức độ đóng góp ngày công lao động nghĩa vụ. Sau khi công trình được

51

bàn giao cho Chi nhánh KTCTTL thì vai trò tham gia của cộng đồng hưởng lợi

hầu như không tồn tại. Sự tham gia thường là khẩu hiệu, hình thức hoặc bị áp đặt

theo hướng một chiều từ trên xuống nên không tạo ra hiệu quả và ý thức trách

nhiệm thực sự của cộng đồng.

b) Tình hình khai thác, sử dụng công trình

Theo số liệu thống kê của Chi nhánh KTCTTL huyện ở bảng 3.11 ta thấy

Bảng 3.11 Tình hình khai thác, sử dụng các công trình hệ thống kênh mương

trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

2011

2012

2013

Diễn giải

ĐVT

Thực tế

Thực tế

Hiện

Thực tế

Hiện có

Hiện có

SD

SD

SD

HT kênh mương

Kênh kiên cố

Km

122,91

122,91

132,71

132,71

144,81

144,81

Kênh đất

Km

325,68

325,68

315,88

315,88

303,78

303,78

Dập dâng

Đập

21

21

33

33

49

49

Trạm bơm

Trạm

2

2

2

2

2

2

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

* Về hệ thống kênh mương tưới, tiêu:

Kênh mương thuỷ lợi đưa vào sử dụng đến năm 2013 là 144,81km so với các

năm trước tăng nhưng không đáng kể, mà chủ yếu được đầu tư kiên cố hóa không

đáng kể để tạo mới các kênh vừa tưới vừa tiêu kết hợp phù hợp với hệ thống kênh

mương nội đồng, so với hệ thống kênh mương được quy hoạch rất sớm để phục vụ

nông nghiệp dân sinh kinh tế.

Về trạm bơm từ 2011 đến 2013 tăng 2 trạm một trạm bơm Hữu Lợi và một

trạm bơm Đoàn Kết các trạm bơm này đều sử dụng tốt.

c) Theo dõi sử dụng các công trình kênh mương thuỷ lợi

Năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình kênh mương còn rất hạn chế so

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

với yêu cầu thực tế, chủ yếu do những nguyên nhân sau:

52

Điều kiện tự nhiên khó khăn: Thời tiết khô hạn và địa hình canh tác không

đồng nhất là hai nhân tố tự nhiên khiến cho công tác tưới tiêu khó khăn. Năm

2011, lượng mưa tương đối thấp đã khiến cho mực nước xuống thấp rất nhiều so

với trung bình hàng năm, một số hồ chứa và đập cạn kiệt tới mực nước chết, việc

tạo nguồn để tưới gặp rất nhiều khó khăn đối với cả khu vực địa hình canh tác cao

lẫn khu vực hấp.

Quy hoạch khoanh vùng chuyển dịch cơ cấu cây trồng có vai trò quan trọng

trong phát triển đa dạng ngành nông nghiệp, đặc biệt là phát triền nông nghiệp sản

xuất sản phẩm đặc thù, đặc sản dựa trên việc khai thác tiềm năng của vùng coi

trọng giá trị tính độc đáo, tính cá biệt chất lượng sản phẩm.

Chưa có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong xây dựng,

quản lý và sử dụng công trình. Sự tham gia của cộng đồng những nguồn lực quan

trọng như vốn, lao động, kiến thức… Thiếu sự tham gia đồng nghĩa với thiếu

nguồn lực bổ xung cần thiết trong tất cả các giai đoạn phát triển của công trình.

Không những thế nó còn tiềm ẩn những trở ngại từ phía cộng đồng như ý thức bảo

vệ kém, lấn chiếm, xâm phạm công trình...

3.3.2.4. Quản lý tưới, tiêu nước

a) Kế hoạch tưới, tiêu nước

Hàng năm CN Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi

Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ đều tổ chức hội nghị với các xã hưởng lợi và các

phòng ban của huyện và triển khai kế hoạch tưới, tiêu nước. Tổ chức ký kết hợp

đồng tưới, tiêu nước với các tổ chức trên. Hợp đồng tưới tiêu được ký kết theo vụ

chiêm và vụ mùa trong năm với các đơn vị hưởng lợi có sử dụng nước theo kế

hoạch sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác.

Trong sản xuất nông nghiệp, với đặc thù của huyện, ruộng đất cần tưới,

tiêu theo mùa vụ và cây trồng. Để đảm bảo nguyên tắc cấp bù thuỷ lợi phí trong

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

toàn tỉnh nói trung và huyện Yên Thuỷ nói riêng, UBND tỉnh Hoà Bình đã ra

53

quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 22/11/2012 của UBND tỉnh Hoà Bình về việc

ban hành mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Trên cơ sở

đó CN Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình tại

huyện Yên Thuỷ đã tính toán mức thu cụ thể theo quy định để áp mức thu TLP

cho các tổ hợp tác xã dùng nước tại địa bàn theo hợp đồng tưới, tiêu lên kế hoạch

mức thu TLP do nhà nước cấp bù qua ba năm theo bảng 3.12.

Bảng 3.12 Kế hoạch tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp

của huyện Yên Thuỷ

Diện tích tưới, tiêu (ha) So sánh (%) Diễn giải 2011 2012 2013 12/11 13/12 BQ

1) 1. Lúa cả năm 2.609 2.2630 2.630 100,8 100,0 100,4

2. Màu, cây CN 460 830 924 180,4 111,33 145,88

3. Thuỷ sản 98 98 98 100,0 100,0 100,0

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Bảng 3.12 Cho thấy: Hàng năm tổng diện tích tưới, tiêu nước cho sản xuất

nông nghiệp của huyện từ 2.069 đến 2.630 ha/năm, trong đó chủ yếu diện tích tưới,

tiêu nước cho cây lúa trồng mầu và cây công nghiệp từ 460 đến 924ha/năm tăng

đáng kể do chuyển dịch cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế cao.

Đơn giá và mức thu thuỷ lợi phí từ hoạt động tưới, tiêu hàng năm được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 3.13 Đơn giá và tiền thu TLP tưới, tiêu nước

theo kế hoạch của Chi nhánh qua 3 năm

Tiền thu TLP (Tr.đồng) Tốc độ Đơn giá BQ Diễn giải thu TLP (Tr.đồng/ha) 2011 2012 2013 BQ (%)

2) 1.Lúa cả năm 0,796 1.461,04 1.472,80 3.332,21 163,53

2.Màu, cây CN 0,320 103,96 187,58 468,28 215,04

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3.Thuỷ sản 1,9138 187,55 187,55 187,55 100

54

Cộng 1.752,55 1.847,93 3.988,5 159,52

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Bảng 3.13 cho thấy, mức phí thu thủy lợi phí thu tưới, tiêu nước cho

nuôi trồng thủy sản cao nhất bởi vì, hệ thống cung cấp nước và thoát nước tính

theo đơn vị ha là lớn hơn so với các hình thức phục vụ khác, với số liệu tr ên

cho ta thấy mức thu thủy lợi phí vẫn còn thấp để đáp ứng nhu cầu phục vụ hiện

nay cho hoạt động SXNN, dân sinh kinh tế.

Tổng số tiền dự toán trong ba năm của Chi Nhánh giữ ở mức tăng ổn

định có thay đổi nhưng không đáng kể như: Trồng Mầu, cây CN tăng trung

bình 45,8%/năm, cây lúa và nuôi trồng thủy sản ổn định.

b) Theo dõi sử dụng nước

Sử dụng nước tưới phụ thuộc kế hoạch đặt hàng của UBND tỉnh và hợp

đồng diện tích tưới tiêu với những đơn vị sử dụng nước.

Do Chi nhánh quản lý hầu hết các công trình cấp nước đầu mối nên đa số

các công trình của huyện theo phân cấp công trình chỉ đóng vai trò trung gian

tiếp nhận nguồn nước để phân phối sử dụng trong địa phương.

Do địa bàn rộng, với chính sách miễn giảm thủy lợi phí nên người dân sử

dụng nước còn lãng phí, nơi thừa, nơi thiếu, tránh nhiệm của cộng đồng chưa

cao mang tính ỉ lại do nhà nước đã hỗ trợ gây thất thoát nguồn nước ảnh hưởng

đến môi trường, thất thoát tài nguyên nước và tiền của nhà nước, ảnh hương

nguồn chi phí tại Chi nhánh tăng cao không có nguồn lợi đầu tư vào cho chính

hệ thống kênh mương.

c) Kết quả tưới, tiêu nước

Kết quả tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp qua ba năm của Chi

nhánh được thể hiện qua bảng 3.14

Bảng 3.14 Diện tích gieo trồng được tưới trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

Diễn giải Diện tích gieo trồng (ha) So sánh (%)

2011 2012 2013 12/11 13/12 BQ

Tổng 3.167 3.558 3.650 112,35 102,64 107,49

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3) 1.Lúa cả năm 2.609 2.630 2.630 100,80 100,0 100,40

55

2.Màu, cây CN 460 830 924 180,43 111,33 145,88

3.Thuỷ sản 98 98 98 100 100 100

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Số liệu trên bảng 3.14 cho biết, diện tích tưới, tiêu nước qua ba năm có xu

hướng tăng ổn định bình quân là 7,49%/năm, trong đó tăng nhiều cây màu, cây CN

bình quân tăng 45,88%/năm nguyên nhân nay chúng tôi thấy do người dân chuyển

dịch cơ cấu cây trồng khác để phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng đem lại hiệu quả

kinh tế cao.

Qua bảng kế hoạch và thực hiện nêu ở các bảng trên chúng tôi đánh giá mức

độ hoàn thành kế hoạch tưới, tiêu nước của Chi nhánh, số liệu bảng 3.15

Bảng 3.15 Mức độ hoàn thành kế hoạch tưới, tiêu nước

của Chi nhánh qua 3 năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Cây trồng

Yêu cầu

Thực

Đạt

Yêu cầu

Thực

Đạt

Yêu cầu

Thực

Đạt

(ha)

hiện (ha)

(%)

(ha)

hiện (ha)

(%)

(ha)

hiện (ha)

(%)

4) 1)Lúa cả năm

2.600

2.609

100,3

2.620

2.630

100,4 2.630

2.630

100,

2)Màu, cây CN

450

460

102,2

560

830

148,2

900

924

102,7

4)Thuỷ sản

98

98

100

98

98

100

98

98

100

Tổng cộng

3.148

3.167

100,6

3.278

3..558 108,5 3.628

3.652

100,7

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Qua bảng 3.15 cho ta thấy về cơ bản Chi nhánh hoàn thành kế hoạch như hợp

đồng đã ký cây lúa tăng ở mức ổn định điểm đáng chú ý diện tích cây màu, cây CN

trong ba năm 2010, 2011,2013 có tăng mạnh so với kế hoạch xây dựng và thực hiện

tăng 2,7%/năm. Ðiều này cho thấy có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu diện tích

cây trồng từ cây Ngô, Lạc và Khoai lang sang các giống cây có năng suất cao: Đậu

các loại và Sắn. Đây là nguyên nhân do người dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng cây

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

màu nhiều hơn. Đến năm 2013 kế hoạch và thực hiện đã xây dựng đạt 100%.

56

Từ năm 2009 trở lại đây do chính sách miễn thủy lợi phí cho các hộ dùng

nước vì vậy các hộ nợ đọng không còn mà chỉ còn nợ đọng thủy lợi phí từ năm

2007 trở về trước.

3.4. Thực trạng quản lý hai kênh mương đại diện (Luông Bai, Trường Long)

Như phần 4.1.2.1 đã mô tả, tổ chức quản lý hệ thống kênh mương trên địa

bàn huyện Yên Thuỷ chủ yếu theo hai cấp: Nhà nước quản lý về khai thác công

trình thuỷ lợi và quản lý nhà nước tại cộng đồng. Trong nghiên cứu này, chọn

nghiên cứu sâu 2 công trình hệ thông kênh mương điển hình xây dựng tại hai xã,

đại diện cho 2 hình thức quản lý này để minh họa rõ hơn sự phân cấp quản lý hệ

thống kênh mương trên địa bạn huyện.

3.4.1. Thông tin cơ bản của 2 kênh mương thuỷ lợi đại diện

a) Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật

Kênh mương Trường Long được xây dựng tại xã Ngọc Lương, kênh

mương Luông Bai được xây dựng tại xã Đoàn Kết, huyện Yên Thuỷ. Cả hai kênh

mương đều xây dựng trong năm 2011, 2013 và hoàn thành 2011, 2013 sử dụng

tưới nước cho SXNN, lưu lượng tưới, diện tích và các hộ hưởng lợi từ 2 công

trình này thể hiện ở bảng 3.16.

Bảng 3.16 Một số thông tin cơ bản về kinh tế- kỹ thuật

của 2 hệ thống kênh mương đại diện

HTKM HTKM Chỉ tiêu ĐVT hồ Luông Bai Trường Long

Địa điểm xây dựng Xã Đoàn Kết Xã Ngọc Lương

Tính năng Tưới Tưới

Năm xây dựng 2011 2013

Năm đưa vào sử dụng 2011 2013

Thời gian đã sử dụng năm 20 16

0,180 Lưu lượng thiết kế m3/s 0,160

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

120 Diện tích phục vụ tưới ha 39

57

773 Số hộ hưởng lợi hộ 160

(Nguồn: Kết quả điều tra tại Phòng nông nghiệp huyện & Chi nhánh huyện)

b) Đặc điểm quản lý

Kênh mương Luông Bai được xây dựng bằng nguồn vốn NS Nhà nước và

nhân dân đóng góp do Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Hoà Bình chịu trách

nhiệm thẩm định khảo sát, thiết kế, dự toán, xây dựng và giao cho CN KTCTTL

huyện Yên Thuỷ quản lý khai thác nên đại diện cho hình thức quản lý của Nhà

nước về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi.

Kênh mương Trường Long được xây dựng bằng nguồn vốn trích bổ sung

dự toán cấp bù thuỷ lợi phí của UBND huyện, Phòng nông nghiệp huyện Yên

Thuỷ chỉ định tư vấn khảo sát, thiết kế, dự toán, xây dựng theo hợp đồng với

cộng đồng địa phương, nên đại diện hình thức quản lý nhà nước tại cộng đồng

như bảng sau:

Bảng 3.17 Đặc điểm tham gia của 2 công trình

trong xây dựng quản lý và sử dụng

Diễn giải

Kênh mương Luông Bai

Kênh mương Trường Long

Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh

Đơn vị đầu tư

Phòng Nông nghiệp huyện

Nguồn kinh phí xây dựng

Ngân sách NN & Nhân dân đóng góp bằng ngày công

Bổ sung dự toán cấp bù thuỷ lợi phí

Đơn vị thực hiện khảo sát, thiết kế, dự toán

Phòng Nông nghiệp huyện (theo HĐ với đơn vị tư vấn)

Công Ty TNHHMTV KTCTTL tỉnh (theo HĐ đơn vị tư vấn)

Đơn vị xây dựng công trình

Công Ty TNHHMTV KTCTTL tỉnh (hợp đồng với công ty xây dựng)

Phòng nông nghiệp huyện (hợp đồng với đơn vị thi công)

Chi nhánh KTCTTL huyện

Đơn vị quản lý khai thác công trình

Địa phương Phòng nông nghiệp huyện (tổ chức HTX ) (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

3.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

* Kênh mương Luông Bai

58

Cũng như các công trình sử dụng ngân sách nhà nước khác, xây dựng kênh

mương Luông Bai sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng được bàn giao cho Chi

nhánh KTCTTL huyện thực hiện quản lý khai thác vận hành. Tổ chức bộ máy quản

lý của Chi nhánh được phân cấp thành các tổ, bộ phận có chức năng hoạt động khác

nhau. Bộ phận vận hành quản lý trực tiếp hồ chứa, kênh mương, trạm bơm, các tổ

Kỹ thuật có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình có vai trò hỗ trợ

quản lý. Tổ Vận hành và tổ quản lý kênh và công trình trên kênh có nhiệm vụ trông

coi, quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của trạm bơm gồm nhà quản lý, thiết bị, kênh

dẫn và các tài sản khác của Chi nhánh (đất đai, công trình phụ trợ...), duy tu bảo

dưỡng, sửa chữa nhỏ và vận hành công trình theo kế hoạch tưới tiêu của Chi Nhánh.

Cụm trưởng là người đứng đầu quản lý công nhân QLTN vận hành, có nhiệm vụ

quản lý điều hành, phối hợp hoạt động với các bộ phận chức năng của Chi nhánh và

chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công việc được giao phụ trách. Chi

nhánh KTCTTL là đại diện chủ sở hữu nhà nước. Chi nhánh trực tiếp quản lý, khai

thác vận hành và bảo vệ các công trình nhà nước trên địa bàn. Cùng cộng đồng địa

phương tham gia quản lý công trình. Theo sơ đồ tổ chức như sau:

Công ty TNHH MTV KTCT thủy lợi tỉnh Hoà Bình

CN Cty TNHH MTV KTCT TL Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ

Cụm trưởng

sửa chữa công trình

Hành chính và Tài Vụ

Kỹ Thuật quản lý nước và công trình

Công nhân QL Thủy nông

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kênh mương Luông Bai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

59

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ công tác

Quan hệ quản lý trực tiếp

( Nguồn:Tác giả điều tra)

Hình 3.4: Tổ chức bộ máy quản lý Kênh mương Luông Bai

*Kênh mương Trường Long:

Kênh mương Trường Long là tài sản chung của cộng đồng địa phương. Do

Phòng nông nghiệp huyện cùng cộng đồng tổ HTX nên việc quản lý công trình

mang ảnh hưởng của tổ chức HTX và tổ chức thôn xóm. Tổ HTX và các trưởng

xóm là người đại diện, trực tiếp quản lý vận hành các hoạt động thủy lợi của cộng

đồng. Giúp việc ban Chủ nhiệm là tổ vận hành nông nghiệp thuỷ lợi thực hiện vận

hành, phụ trách theo dõi kênh mương, tổ nông nghiệp thuỷ lợi phân phối nước tươi

Cộng đồng địa phương

Tổ HTX

Tổ nông nghiệp thuỷ lợi xóm

Kiểm soát

Tổ nông nghiệp thuỷ lợi tổ HTX

Tổ vận hành tưới

Kênh mương Trường Long

tiêu theo lịch của các xóm.

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ công tác

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Quan hệ quản lý trực tiếp

60

(Nguồn:Tác giả điều tra)

Hình 3.5: Tổ chức bộ máy quản lý HTKM Trường Long

So sánh từ hai công trình cho thấy hoạt động quản lý HTKM Luông Bai thể

hiện tính chuyên môn toàn diện và chặt chẽ. Bộ phận trực tiếp quản lý gồm cụm

trưởng và công nhân quản lý thuỷ nông với chức năng chính là vận hành tưới tiêu,

thiết bị đóng mở điều tiết nước, trông coi bảo vệ công trình. Họ có ý thức trách

nhiệm cao và luôn biết thực hiện quản lý công trình như thế nào là tốt nhất Các bộ

phân chuyên môn khác của Chi nhánh chỉ hỗ trợ theo chức năng hành chính.

Với kênh mương Trường Long, cộng đồng địa phương tổ chức quản lý theo

chiều hướng kiêm nhiệm và khía cạnh tác động do phân công của cộng đồng địa

phương. Họ có ý thức trách nhiệm và quản lý công trình như mang tính kiêm nhiệm

thiếu hiệu quả. Cộng đồng cử đại diện quản lý, theo dõi giám sát hoạt động tưới tiêu.

3.4.3. Quản lý nguồn nước và phân phối nước

Cả 2 HTKM này đều phục vụ tưới, tiêu nên phân phối nước luôn gắn liền với

kế hoạch tưới, tiêu. Quản lý và phân phối nước ở HTKM Luông Bai vai trò của đơn

vị quản lý vận hành cụm trưởng quản lý công trình và công nhân QLTN điều tiết

tươi tiêu. HTKM Trường Long do cộng đồng tổ HTX dùng nước điều tiết, song tính

chất và kết quả thực hiện có khác nhau (bảng 3.18)

Bảng 3.18: Tình hình quản lý và phân phối nước của 2 HTKM đại diện

HTKM HTKM Diễn giải Luông Bai Trường Long

Cộng đồng tổ HTX Chủ thể điều tiết nước tưới, tiêu CN huyện Yên Thuỷ dùng nước

Mục đích phân phối nước Bán dịch vụ Phục vụ sản xuất

Phân công nhiệm vụ Hình thức tham gia của người dân Mua dịch vụ hợp tác

Tính chất tham gia của người dân Gián tiếp Trực tiếp

Xây dựng lịch phân bổ nước CN huyện Yên Thuỷ Tổ HTX dùng nước

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

* HTKM Trường Long:

61

Ở HTKM Trường Long, điều tiết nước tưới là một nội dung của nhiệm vụ

cấp nước, trong đó tổ HTX dùng nước đảm bảo dẫn nước từ đầu kênh nội đồng tới

mặt ruộng. Trong mạng kênh này người dân tự thực hiện đưa nước vào ruộng của

mình. Việc tranh chấp giữa các hộ nông dân đôi khi cũng xảy ra do nguồn nước

cung cấp không đủ, đặc biệt là ở những chân ruộng cuối kênh; Ngược lại khi nguồn

nước cung cấp nhiều, tràn bỏ, nước chảy tràn, người dân không bảo vệ, nên hiện

tượng thất thoát nước rất nhiều.

* HTKM Luông Bai:

Đối với HTKM Luông Bai, Chi nhánh huyện Yên Thuỷ là đại diện của công

ty thuỷ lợi tỉnh đứng ra tổ chức tưới, tiêu nước theo yêu cầu sản xuất nông nghiệp

dân sinh kinh tế. Việc điều tiết phân phối nước được tổ chức chặt chẽ từ cống đầu

kênh đến đầu kênh nội đồng tới mặt ruộng thông qua vai trò của cụm trưởng quản lý

công trình cùng công nhân QLTN. Công nhân QLTN phụ trách, đảm nhiệm vận

hành điều tiết tưới tiêu nước từ đầu kênh tới khu tưới. theo dõi tưới tiêu nạo vét,

khơi thông dòng chảy, đóng mở cống và cửa chia nước trên kênh dẫn. Công nhân

QLTN làm việc có trách nhiệm không chỉ vì tiền lương và nhiệm vụ sản xuất công

ích do nhà nước trả mà còn bởi những mối quan hệ dòng tộc, làng xã. Do việc điều

tiết phân phối nước được tổ chức chặt chẽ hợp lý khoa học nên không có hiện tượng

tranh chấp xảy ra.

Điểm khác biệt trong sự tham gia quản lý của cộng đồng địa phương. So

sánh HTKM Luông Bai là việc tổ chức hợp lý quá trình quản lý vận hành hệ thống

có tinh thần trách nhiệm cao trong việc điều tiết phân phối nguồn nước, có trách

nhiệm và hiệu quả sử dụng nước đến mặt ruộng. Họ làm việc đầy nỗ lực và cố gắng

để tiết kiệm chi phí sử dụng nguồn nước tưới của mình. Sự nhiệt tình của hộ được

hưởng lợi có ảnh hưởng lớn đến ý thức và tinh thần làm việc chung của đội ngũ cán

bộ công nhân QLTN vận hành điều tiết tưới tiêu.

3.4.4. Quản lý công trình

a) xây dựng công trình

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

* Xác định nhu cầu khảo sát, thiết kế

62

Quá trình xác định nhu cầu, khảo sát thiết kế của hai công trình này được

tóm tắt ở bảng 3.19

Bảng 3.19 Tình hình tham gia xác định nhu cầu và khảo sát thiết kế của hai

công trình

Nội dung HTKM Luông Bai HTKM Trường Long

Địa điểm Xã Đoàn Kết Xã Ngọc Lương

Cộng đồng không tham gia mà chỉ Cộng đồng tự xác định

Xác định nhu đóng vai trò phản ánh thực trạng nhu cầu thuỷ lợi và công

cầu XD công thuỷ lợi khó khăn. Việc xác định trình cần xây dựng. do

trình công trình xây dựng do Công ty Phòng nông nghiệp

Thuỷ lợi tỉnh thực hiện. huyện thực hiện.

Cộng đồng có tham gia. Công ty Phòng nông nghiệp huyện

XD kế hoạch thuỷ lợi tỉnh thực hiện theo chức tự xây dựng kế hoạch, lựa

khảo sát, thiết năng, nhiệm vụ của mình (giai chọn và ký kết hợp đồng

kế đoạn đầu của kế hoạch xây dựng khảo sát, thiết kế với Công

báo cáo đầu tư). ty TV thiết kế.

Cộng đồng tham gia cung cấp Cộng tham gia, cung cấp thông tin về nhu cầu tưới tiêu, điều Khảo sát các thông tin về nhu cầu kiện tự nhiên. Công ty Thủy lợi tưới, điều kiện tự nhiên... tỉnh, Công ty TV thiết kế tiến hành.

Cộng đồng tham gia. Công ty thuỷ lợi Cộng đồng bày tỏ quan điểm, Thiết kế tỉnh và Công ty TV thiết kế tiến hành. tham gia đóng góp ý kiến.

Cộng đồng không tham gia, Cộng đồng không tham

Phê duyệt thiết không có vai trò ảnh hưởng. Sở gia. Phòng nông nghiệp

kế Nông nghiệp thẩm định, phê huyện thẩm định, phê

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

duyệt thiết kế duyệt thiết kế.

63

Nội dung HTKM Luông Bai HTKM Trường Long

Địa điểm Xã Đoàn Kết Xã Ngọc Lương

Cộng đồng tham gia đóng góp bằng Cộng đồng không tham

Thi công xây công đào đắp. Công ty thuỷ lợi tỉnh gia. Phòng nông nghiệp

dựng hợp đồng với công ty xây dựng. huyện hợp đồng với tổ thợ

xây dựng

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Đơn vị được hưởng lợi. (Phòng nông nghiệp huyện thông báo về kế hoạch

xây dựng kênh xây). Ngược lại, ở HTKM Luông Bai, tuy Công ty KTCTTL lợi

tỉnh trực tiếp tổ chức thực hiện việc khảo sát, thiết kế nhưng cộng đồng địa

phương đóng góp ý kiến về nhu cầu xây dựng kênh xây. Công ty KTCTTL tỉnh

chủ động hợp đồng khảo sát thiết kế với công ty tư vấn là sự chủ động tìm kiếm

nguồn lực chuyên môn kỹ thuật cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu hiệu quả của

công trình. Nó đảm bảo vị thế của đơn vị quản lý chuyên ngành và lợi ích của

cộng đồng hưởng lợi từ công trình.

Việc xác định nhu cầu, khảo sát thiết kế công trình có ảnh hưởng trực tiếp

đến quá trình sử dụng. Do vậy, để đánh giá kết quả tham gia của cộng đồng, so sánh

giữa thiết kế và thực hiện, về một chỉ tiêu của 2 công trình (bảng 3.20)

Bảng 3.20 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả khảo sát, thiết kế của

2 công trình đại diện

HTKM HTKM Diễn giải ĐVT Luông Bai Trường Long

Thời gian khảo sát, thiết kế tháng 5 2

Lưu lượng thiết kế m3/s 0,180 0,160

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Lưu lượng sử dụng m3/s 0.189 0,150

64

Tỷ lệ tần suất tưới % 85 80

Diện tích tưới: - Thiết kế Ha 120 43

- Thực tế Ha 120 36

Diện tích tiêu: - Thiết kế Ha 150

- Thực tế Ha 150

Tỷ lệ DT tưới tiêu thực tế % 100 83

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Số liệu bảng 3.20 cho thấy tỷ lệ tần suất sử dụng và tỷ lệ diện tích tưới tiêu

thực hiện của HTKM Trường Long đạt thấp so với thiết kế 17% . Nguyên nhân

trong thiết kế là công trình chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Thiết kế chỉ dựa trên

lý thuyết và đánh giá chủ quan của các cán bộ giao thông thuỷ lợi, HTKM Trường

Long được thiết kế tưới, lấy nước từ hồ Ngọc Lương để tưới cho 43 ha xóm Trường

Long của xã Ngọc Lương. Như vậy, kênh xây Trường Long sẽ đảm bảo chủ động

nguồn nước tưới ổn định cho toàn bộ 43 ha đất canh tác, thay đổi bộ mặt nông

nghiệp nông thôn.

Kết quả thảo luận nhóm cho thấy những hạn chế trong quá trình khảo sát

thiết kế kênh xây Trường Long như sau: 1) Công trình sử dụng nguồn nước hồ

Ngọc Lương để tưới cho toàn xã song lưu lượng năng lực tưới của kênh tưới này

không đủ đáp ứng; 2) Công trình dầu tư không đồng bộ tiết diện kênh lại nhỏ hẹp

bồi nắng, nên việc cấp nước rất khó khăn; 3) Thiết kế cửa chia nước nhiều vị trí

không hợp lý. Không có sự tham gia của cộng đồng địa phương đồng nghĩa với

không có kiến thức bản địa cần thiết để bổ xung, sửa chữa kịp thời những thiếu sót

của các cán bộ thuỷ lợi (đặc điểm sản xuất nông nghiệp, đặc điểm thời tiết, khí hậu,

thuỷ văn, địa chất, địa hình...). Hiện tại công trình chỉ phục vụ cho xã Trường Long

với diện tích tưới 48 ha, đạt 81% so với thiết kế, tần suất tưới đạt 80% gây lãng phí

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nguồn vốn đầu tư... Kiến thức bản địa được đánh giá là nguồn tài nguyên quý giá

65

của cộng đồng địa phương. Nó được hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ

với giá trị thực tiễn cao dựa trên cơ sở phản ánh chính xác sự vật, hiện tượng và

những quy luật biến đổi. Vì thế, nó đặc biệt quan trọng trong quá trình khảo sát,

thiết kế mỗi công trình.

Với kênh xây Luông Bai, hiệu quả tham gia của cộng đồng đã thể hiện rõ ở

tính phù hợp thực tế của công trình. Tần suất sử dụng đạt 100% thiết kế và diện tích

tưới đạt 100%. Việc khảo sát thiết kế và xây dựng công trình có ảnh hưởng trực tiếp

đến lợi ích trước mắt (đóng góp bằng ngày công lao động bằng đào đắp, chung

chuyển vật liệu) và lâu dài (sử dụng bền vững công trình). Vì vậy, cộng đồng hưởng

lợi chủ động lựa chọn những đề xuất hợp lý phù hợp; chủ động cung cấp thông tin

về nhu cầu và những hiểu biết của mình để phối hợp thực hiện với công ty thuỷ lợi

tỉnh từ khảo sát thiết kế, thi công công trình. Kết quả đạt được là thời gian khảo sát

thiết kế ngắn, chi phí thấp, công trình phát huy được yêu cầu tưới, tiêu phát triển sản

xuất nông nghiệp dân sinh kinh tế.

b) Thi công xây dựng công trình

* HTKM Trường Long:

Quá trình xây dựng HTKM Trường Long mang đặc trưng của hình cơ quản

lý nhà nước: Bằng nguồn vốn trích từ dự toán cấp bù thuỷ lợi phí, Phòng nông

nghiệp huyện tổ chức khảo sát thiết kế, thi công xây dựng. Trong quá trình xây

dựng không có vai trò tham gia của cộng đồng địa phương.

* HTKM Luông Bai:

Quá trình xây dựng HTKM Luông Bai mang đặc trưng của hình thức kiên cố

hoá kênh mương: Bằng nguồn vốn ngân sách cùng cộng đồng hưởng lợi đóng góp

bằng ngày công lao động đào đắp vận chuyển vận liệu, Công ty TNHH MTV

KTCTTL tỉnh là chủ đầu công trình tổ chức khảo sát thiết kế thi công xây dựng và

Chi nhánh KTCT Thuỷ lợi huyện giám sát. Trong quá trình xây dựng có sự tham

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

gia của cộng đồng được xem xét trên một số nội dung sau:

66

- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng chủ trương kiên cố hoá

kênh mương ngân sách Nhà nước đầu tư 70%, nhân dân đóng góp 30%.

- Góp công lao động: Theo hợp đồng ký kết, Chi nhánh công ty CP tư vấn &

quản lý dự án Việt Long tại Hoà Bình thực hiện khối lượng xây lắp kênh xây và công

trình trên kênh HTKM (như cống bản, cửa chia nước, dốc nước...), cộng đồng đảm

nhiệm khối lượng đất đào đắp theo sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật nhà thầu thi công

chỉ đạo. Lao động tham gia được cộng đồng thống nhất phân công theo từng công

việc trong đó lao động trực tiếp chủ yếu là đào đắp kênh tưới, vận chuyển nguyên vật

liệu tổng số khối lượng đào đắp là 1.524m3 và vận chuyển vật liệu 3.506m3.

- Tổ chức thi công: Việc vận động của cộng đồng địa phương sẵn có để tập

kết bãi vật liệu hợp lý thể hiện khả năng kiểm soát và tổ chức sử dụng tốt các nguồn

lực của cộng đồng .

- Giám sát: Quá trình này được thực hiện một cách toàn diện và hiệu quả bởi

giám sát thi công là kỹ sư cán bộ của Chi nhánh huyện Yên Thuỷ được đào tạo có

kinh nghiệm chuyên môn. Cơ sở của hoạt động này tiến độ thi công, chất lượng

công trình được đảm bảo theo tiêu chuẩn xây dựng.

- Nghiệm thu đưa vào sử dụng: Với tư cách là chủ đầu tư công trình, công ty

KTCTTL tỉnh nghiệm thu công trình bàn giao đưa vào sử dụng cho chi nhánh

huyện Yên Thuỷ quản lý vận hành.

Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả thi công 2 công trình thể hiện ở bảng 3.21.

Bảng 3.21 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả thi công của 2 công trình

HTKM HTKM Trường Diễn giải ĐVT Luông Bai Long

Thời gian thi công theo kế hoạch tháng 3 1

Thời gian thi công thực tế tháng 2 1

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Tỷ lệ hoàn thành tiến độ % 150 100

67

Dự toán công trình Đồng 662.913.000 79.739.000

Quyết toán công trình Đồng 662.900.000 79.739.000

Tỷ lệ phát sinh so với dự toán % 1 0

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Qua bảng 3.21 cho thấy tiến độ thi công HTKM Trường Long kịp thời so với

kế hoạch đề ra. Nguyên nhân do vốn ngân sách cấp kịp thời do mức đầu tư thấp

không làm gián đoạn tiến độ thi công kênh xây. Quá trình xây dựng công trình bằng

vốn ngân sách phải đòi hỏi những trình tự và thủ tục nhất định (cấp vốn, thi công...).

Vì vậy, nếu có vấn đề hay vướng mắc ở một khâu nào đó thì cả dây chuyền hay hệ

thống công việc sẽ bị ảnh hưởng, ngừng trệ. Thi công gián đoạn do đây chi là tổ thợ

của địa phương ảnh hưởng đến tính đồng bộ và chất lượng công trình mà còn làm

tăng giá trị quyết toán do trượt giá. Việc thay đổi phương án thi công khắc phục sự

cố cũng làm tăng tỷ lệ phát sinh trong quá trình thi công. Một đặc điểm khá phổ

biến của công trình nguồn vốn nhà nước cấp nhỏ lẻ là việc sử dụng nguồn kinh phí

thường tiềm ẩn thất thoát, lãng phí. Công trình không đảm bảo chất lượng theo thiết

kế do nguyên vật liệu bị thất thoát, lãng phí. Thêm vào đó là tinh thần trách nhiệm

trong công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên không cao dẫn tới tình trạng như

thi công sai, thi công ẩu... Những vấn đề này lý giải vì những cán bộ này làm việc

kiêm nhiệm tinh thần trách nhiệm chưa cao .

Điểm khác biệt trong xây dựng HTKM Luông Bai là sự tham gia của cộng

đồng địa phương. Việc huy động sức dân và tổ chức hợp lý quá trình thi công đã

đảm bảo yêu cầu tiến độ của công trình. Bắt đầu thi công từ tháng 10/2011, sau 2

tháng công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Kinh phí công trình là

662.900.000 đồng (giá thời điểm năm 2011) giảm 1 % so với giá trị dự toán trong

đó nhân dân đóng góp 164.686.000 đồng. Nguyên nhân được phân tích là do họ làm

việc đầy nỗ lực và cố gắng để xây dựng tốt công trình của mình. Sự nhiệt tình và

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trách nhiệm của cộng đồng có ảnh hưởng lớn đến ý thức và tinh thần làm việc

68

chung của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật Chi nhánh công ty CP tư vấn & quản

lý dự án Việt Long tại Hoà Bình. Công tác giám sát của chủ đầu tư tại công trình có

hiệu quả. Theo đánh giá, công trình xây dựng kênh mương Luông Bai đã huy động sự

tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình xây dựng.

c) Trong duy tu, bảo dưỡng công trình

* HTKM Trường Long:

Với Kênh xây Trường Long công tác duy tu bảo dưỡng rất hạn hẹp do được

trích trong dự toán cấp bù thuỷ lợi phí của huyện.

* Kênh xây Luông Bai:

Công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên có tác động trực tiếp đến năng lực

phục vụ cũng như tuổi thọ của công trình. Sau những năm sử dụng, tuy các thiết bị

tuy đã hết khấu hao, một số chi tiết được thay thế song do duy tu bảo dưỡng sửa

chữa thường xuyên nên hệ thống vẫn duy trì được năng lực phục vụ. Kinh phí sửa

chữa hàng năm được trích từ nguồn cấp bù thuỷ lợi phí. Việc quản lý, tổ chức duy

tu bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên được giao cho cụm trưởng quản lý và công

nhân QLTN đảm nhận. Trong trường hợp cần thiết có thể hợp đồng với kỹ thuật bên

ngoài. Bên cạnh việc duy tu bảo dưỡng, cộng đồng cũng tham gia nạo vét kênh

mương, tu sửa cống, cánh phai để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động tốt.

Kinh phí nạo vét, sửa cống, cánh phai cũng được trích từ cấp bù thủy lợi phí, bình

quân 3 năm đạt trên 300 triệu đồng mỗi năm.

Sự tham gia của cộng đồng và kết quả duy tu, bảo dưỡng 2 công trình thể

hiện ở bảng 3.22.

Bảng 3.22 Tình hình duy tu bảo dưỡng kênh Luông Bai, Trường Long

Chỉ tiêu HTKM Luông Bai HTKM Trường Long

Mức độ duy tu bảo dưỡng Thường xuyên Không thường xuyên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thủy lợi phí nhà nước Nguồn kinh phí Được cấp hỗ trợ cấp bù

69

Kinh phí duy tu bảo dưỡng 5 tr.đ/vụ 2 tr.đ/vụ

Thiết bị đóng mở, cửa

Hạng mục duy tu, bảo chia nước, công trình phụ Hệ thống kênh mương dưỡng trợ, mạng lưới kênh

mương…

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Nhìn chung, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên của HTKM Luông Bai có phần

thường xuyên hơn do chính nguồn thu TLP do nhà nước cấp bù thu về lại chi đầu tư

lại cho HTKM, còn HTKM Trường Long do nguồn chợ cấp nhà nước hỗ trợ khi do

vậy không được chủ động trong khâu duy tu, bảo dưỡng được thường xuyên.

3.4.5. Quản lý tưới, tiêu nước

a) Kế hoạch tưới, tiêu

* HTKM Trường Long

Đại diên cộng đồng địa phương UBND xã, tổ HTX dùng nước, xóm thay mặt

thực hiện các hoạt theo dõi nhu cầu tình hình nước tưới phục vụ sản xuất nông

nghiệp, dân sinh kinh tế. Khi có nhu cầu cung cấp nước lập kế hoạch thông báo tới

cụm trương quản lý công trình, công nhân QLTN và thực hiện tưới theo đúng yêu

cầu của xã, xóm...

* HTKM Luông Bai:

Với chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoạt động công ích, nên kế

hoạch tưới tiêu của Chi nhánh KTCTTL được xây dựng đồng thời trên hai cơ sở:

chỉ tiêu kế hoạch được giao và hợp đồng tưới tiêu với các đơn vị dùng nước trên địa

bàn. Chỉ tiêu kế hoạch giao thường mang nhiều tính định hướng theo các mục tiêu

tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội. Do căn cứ vào các số liệu nhu cầu diện tích

tưới tiêu của UBND tỉnh phê duyệt nên chỉ tiêu kế hoạch đặt hàng phù hợp với yêu

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cầu thực tế tính theo kết quả thực hiện của chi nhánh.

70

Về hoạt động sản xuất phục vụ công ích, Chi nhánh hợp đồng cung cấp dịch

vụ tưới, tiêu nước với các tổ chức dùng nước trên địa bàn (UBND xã, tổ HTX dùng

nước, thôn xóm). Giá trị hợp đồng là nguồn kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí đảm bảo

cho Chi nhánh hoạt động và phát triển. Đây là mục tiêu quan trọng sống còn của

Chi nhánh. Do vậy, trên thực tế, kế hoạch tưới tiêu của mỗi công trình đều gắn liền

với các hợp đồng cung cấp dịch vụ của Chi nhánh trong đó thể hiện cụ thể nội dung

các điều khoản ký kết về hình thức cấp nước, diện tích, thời điểm phục vụ để thay

đổi cho phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp dân sinh kinh tế.. ....

Quy trình xây dựng kế hoạch tưới được thể hiện qua sơ đồ 3.6

Chi nhánh huyện ký hợp đồng tưới tiêu

Nhu cầu sản xuất

Xây dựng, thực hiện kế hoạch hợp đồng tưới tiêu

Công nhân QLTN

Hình 3.6 Quy trình xây dựng kế hoạch tưới HTKM Luông Bai

(Nguồn:Tác giả điều tra)

Kế hoạch tưới của HTKM Luông Bai được xuất phát trực tiếp từ nhu cầu

thực tế sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế. Nó có tính linh hoạt cao, đáp ứng

theo từng thời điểm sản xuất nông nghiệp cụ thể. Đây là điều kiện quan trọng để cây

trồng đạt năng suất, chất lượng cao.

b) Thực hiện kế hoạch tưới, tiêu nước

Cả 2 hệ thống kênh mương nay đều có nhiệm vụ tưới nước được đủ, kịp thời cho

SXNN của xã,Với 2 hình thước quả lý khác nhau, kết quả tưới nước phục vụ cho SXNN

của 2 công trình này cũng rất khác biệt thể hiện qua bảng 3.23.

Bảng 3.23 Diện tích tưới nước cả năm 2013 của 2 HTKM đại diện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Diễn giải HTKM Luông Bai HTKM Trường Long

71

TH TL KH KH TH TL

(ha) (%) (ha) (ha) (ha) (%)

120 Diện tích tưới nước 122,2 101,83 38,2 36 94,24

110 5) - Lúa cả năm 110 100 35,2 31 88,07

10 - Màu, cây CN 12,2 122,00 3 5 166,7

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Qua bảng 3.23 tổng diện tích tưới của HTKM Trường Long năm 2013 là 36

ha, so với kế hoạch đạt 94,24%

HTKM Luông Bai tổng diện tích tưới của HTKM Luông Bai năm 2013 là

122,2 ha, so với kế hoạch đạt 101,83%

c) Về thuỷ lợi phí

Thủy lợi phí thực chất là giá của dịch vụ tưới tiêu nước. Trên địa bàn huyện

mức giá này được UBND tỉnh quy định theo các hình thức sau:

- Biện pháp công trình:

+ Tưới tiêu bằng động lực.

+ Tưới tiêu bằng trọng lực.

+ Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ.

- Loại hình sản xuất: Lúa, mạ, rau màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

- Thời điểm, mùa vụ: Chiêm và Mùa.

Thủy lợi phí tại 2 công trình được áp dụng theo hình thức tưới tiêu bằng

trọng lực. Đây là giá thuỷ lợi phí của dịch vụ tưới, tiêu và được tính trên phần diện

tích đã ký hợp đồng với UBND xã, tổ HTX dùng nước. Nước tưới sau cống đầu

kênh được UBND xã, tổ HTX dùng nước quản lý và bán lại cho cộng đồng địa

phương. Thuỷ lợi phí do UBND xã, tổ HTX dùng nước ký với Chi nhánh bao gồm:

- Thuỷ lợi phí của Chi nhánh KTCTTL.

- Thủy lợi phí của UBND xã, tổ HTX dùng nước.

Nguồn thu nay hai bên ký kết xác định và được nhà nước cấp bù cho Công ty

thuỷ lợi tỉnh và UBND xã, tổ HTX dùng nước tại địa phương phần công trình đảm

nhận cung cấp dịch vụ công ích. Giá trị thu TLP của 2 công trình được thể hiện qua

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

bảng 3.24.

72

Bảng 3.24 Mức thu thuỷ lợi phí theo quy định của UBND tỉnh

Giá trị (Tr.đồng) Đơn giá Diễn giải HTKM HTKM (Tr.đồng/ha) Luông Bai Trường Long

6) - Lúa cả năm 1,267 139,370 39,277

- Màu, cây CN 0,5068 6,183 2,534

Cộng 145,553 41,811

(Nguồn: Chi nhánh huyện Yên Thuỷ)

Qua bảng 3.24 Ta thấy giá trị thu TLP tổng HTKM Trường Long là 41,811

triệu đồng còn HTKM Luông Bai là 145,553 triệu đồng. Với nguồn vốn đầu tư diện

tích từ dự toán của UBND huyện của HTKM Trường Long đưa vào sử dụng hiệu

quả chưa đáp ứng nhu cầu tưới, tiêu nước phục vụ SX trong vùng địa phương.

Ngoài mức thu theo quy định nêu trên.

Với HTKM Luông Bai, công trình sử dụng nước từ hồ Luông Bai thuộc sự

quản lý của Chi nhánh KTCTTL nên cộng đồng địa phương phải thanh toán thuỷ lợi

phí cho Chi nhánh theo hình thức cấp nguồn còn lại HTX được hửng tiền cấp bù.

Phần thu dịch vụ thủy nông cơ sở tuy thuộc quyền sở hữu cộng đồng nên cộng đồng

có quyền quyết định mức đóng góp thực tế là bao nhiêu. Mỗi năm một lần, thông

qua đại hội xã viên, cộng đồng không chỉ quy định mức thu phí mà còn quyết định

phân bổ nguồn thu này cho các hoạt động sản xuất chung.

Tình hình sử dụng thuỷ lợi phí được báo cáo định kỳ, cộng đồng thực hiện

giám sát bằng việc cử ban đại diện. Hiện nay, thuỷ lợi phí được thống nhất bằng

mức quy định của nhà nước và người dân đóng góp, tổ HTX dùng nước địa phương

trả công bộ phận vận hành thôn xóm, duy tu bảo dưỡng thúc đẩy phát triển các hoạt

động sản xuất khác.

Tuy có cùng mức thu theo quy định của UBND tỉnh song thuỷ lợi phí ở

HTKM Trường Long và Luông Bai lại khác nhau do có tính chất của phần thu dịch

vụ thuỷ lợi cơ sở. Ở HTKM Luông Bai phần thu này bao gồm chi phí hoạt động

cộng đồng , còn HTKM Trường Long do mức phí theo quy định tính để trả cho duy

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tu bảo dưỡng, xửa chữa thường xuyên công trình. Việc quy định mức thu dịch vụ

thuỷ lợi sở có ý nghĩa như mức giá trần nhằm bảo vệ lợi ích của người nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

73

Do mục tiêu lợi nhuận nên mức giá này luôn được các đơn vị dịch vụ áp dụng.

Trong một số trường hợp giá trần vẫn không đảm bảo lợi ích yêu cầu dẫn đến tình

trạng cung ứng dịch vụ tưới, tiêu kém chất lượng. Không sử dụng công cụ giá làm

yếu tố tác động tới chất lượng dịch vụ (vi phạm quy định của nhà nước), các đơn vị

dịch vụ thường thu thêm các khoản ngoài thủy lợi phí như kinh phí cải tạo mương

máng, dẫn nước vào ruộng... Trong trường hợp này các hộ nông dân vẫn phải tham

gia công việc mặc dù đã có kinh phí đóng góp. Họ chỉ có duy nhất một lựa chọn

dịch vụ và bản thân cũng không có vai trò ảnh hưởng. Phản ứng tiêu cực của người

nông dân thường là chây ì phần thu thêm tại địa phương sử dụng chi phí.

Cộng đồng hưởng lợi HTKM Luông Bai là chủ sở hữu công trình. Do vậy,

thuỷ lợi phí thực sự chỉ tính trên chi phí tạo nguồn của Chi nhánh KTCTTL (sử

dụng nguồn nước từ hồ Ngọc Lương do Chi nhánh quản lý). Với vai trò chủ sở hữu,

cộng đồng hoàn toàn quyết định mức thuỷ lợi phí thu thêm, phân bổ và giám sát

việc thực hiện các nguồn thu chi. Đánh giá về thủy lợi phí ở HTKM Luông Bai cho

thấy một số lợi ích như sau:

- Thuỷ lợi phí được cấp và thu thêm quyết định chất lượng phục vụ tưới tiêu

thông qua việc trả công cho những người trực tiếp quản lý.

- Đảm bảo thanh toán các khoản chi phí khai thác sử dụng (tiền điện, duy tu

bảo dưỡng, xửa chữa thường xuyên công trình...), giúp chủ động tưới, tiêu nước

trong sản xuất.

- Củng cố và phát triển toàn diện hệ thống kênh mương: Tu sửa, nạo vét kênh

mương, sửa chữa phai đóng mở...

- Thúc đẩy các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác thông qua việc bố trí

nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất của HTX.

3.4.6. Kết quả quản lý

Kết quả quản lý thể hiện trên nhiều nội dung, khía cạnh. Trong nghiên cứu

này, dựa trên tài liệu thu thập được, đánh giá chủ yếu sử dụng công lao động quản

lý và ảnh hưởng của HTKM này tới SXNN ở hai địa phương.

a) Sử dụng công lao động quản lý

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Về chi phí quản lý, mức thù lao chi trả cho những người tham gia trực tiếp

hai kênh mương như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

74

* HTKM Luông Bai:

- 3 công nhân (tổng lương và công tác phí) = 8.063.000đ/tháng

* HTKM Trường Long:

- Ban chủ nhiệm điều hành (1 người): 26 công/người/vụ

- Bộ phận vận hành - điều tiết (2 người): 52 công/người/vụ

- Tổ HTX dùng nước (3 người): 78 công/người/vụ

Tổng chi phí quản lý HTKM Trường Long là 156 công/vụ, mà một năm có 2

vụ (vụ chiêm, vụ mùa) bằng 312 công/ năm tương đương với 2.600.000đ/tháng (1

công = 100.000đ).

Bảng 3.25 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả quản lý công trình

HTKM

HTKM

Chỉ tiêu

ĐVT

Luông Bai

Trường Long

Số lao động quản lý trực tiếp

Người

3

5

Thiết bị đóng mở,

Kênh xây, cửa chia

Phạm vi kiểm soát, quản lý

hệ thống kênh dẫn

nước

Tổng chi phí tiền công

đ/tháng

8.063.000

2.600.000

Diện tích phục vụ

122,2

36

Ha

Công quản lý/ha

đ/ha/tháng

65.982

72.222

Số vi phạm C.trình 3 năm qua

3

5

vụ

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

Tính trên diện tích phục vụ, HTKM Trường Long có chi phí quản lý ngày

công (tính trung bình 1 tháng có 26 ngày công), HTKM Luông Bai ngày công làm

theo nhiệm vụ được giao quản lý thời vụ tiết kiệm được thời gian và giảm chi phí,

đảm bảo thu nhập cho CBCNV như HTKM Luông Bai chi đạt 65.928

đông/ha/tháng, còn HTKM Trường Long đạt 72.222đồng/ha/tháng. Số vụ vi phạm

công trình cũng lớn gấp 1,6 lần. Do phân công kiêm nhiệm nên nhân viên vận hành

điều tiết không hợp lý hiệu quả khi thiếu khi thừa. Những vấn đề nảy sinh trong

quá trình quản lý HTKM Trương Long không được xử lý một cách nhanh chóng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thường bắt nguồn từ nguyên nhân năng lực vận hành hạn chế.

75

b) Tác động tới sản xuất nông nghiệp

Công trình thủy lợi nhỏ có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp. Tuy

nhiên để đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng tới kết quả sản xuất nông nghiệp đòi

hỏi phải có quá trình nghiên cứu, thí nghiệm lâu dài bởi các đầu vào và yếu tố tác

động trong sản xuất là vô cùng phức tạp. Với nội dung nghiên cứu đã lựa chọn, đề

tài chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng công trình ở mức độ tham gia của cộng đồng địa

phương. Một số kết luận về tác động tham gia của cộng đồng như sau:

- Sự tham gia quyết định tính chủ động nguồn nước cho sản xuất, là yếu tố

trực tiếp làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi do đáp ứng yêu cầu các giai đoạn

sinh trưởng, phát triển tự nhiên và yếu tố gián tiếp tạo cơ sở thực hiện các biện pháp

kỹ thuật khác.

- Sự tham gia tạo nên phong trào sản xuất nông nghiệp của địa phương. Đây là

động lực quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên cả chiều rộng lẫn chiều

sâu. Phát triển sản xuất giúp cải thiện đời sống vật chất của cộng đồng địa phương.

Bảng 3.26: Một số chỉ tiêu đánh giá tác động tham gia của cộng đồng

HTKM HTKM Chỉ tiêu ĐVT Luông Bai Trường Long

Hệ số sử dụng ruộng đất lần 2,3 2

Năng suất lúa TB/năm tạ/ha 48,08 45,6

Thu nhập từ nông nghiệp 1.000đ/người/tháng 471 445

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa

bàn huyện Yên Thuỷ

3.5.1. Các Yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế trong quản lý hệ thống kênh mương

thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

Qua các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế trong quản lý hệ thống kênh mương

Quản lý HTKM chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH

http://www.lrc.tnu.edu.vn

được thể hiện các phần trên được thể hiện sơ đồ sau:

ĐK Tự Nhiên

Khoa học -KT

Chính sách

Thể chế - Kinh tê + NN, Bô. Ngành + Tổ chức QL + Vốn

+ CS TLP + CS QL + CS người hưởng lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN + Khí hậu + Địa hình + Thủy văn

+ Công nghệ + MM, TB + Kiên cố hóa KM

76

(Nguồn: Tác giả điều tra)

Hình 3.7. Các Yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế trong quản lý hệ thống kênh

mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

a) Điều kiện tự nhiên

Yên Thủy là huyện vùng thấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, độ cao trung bình

của toàn huyện so với mặt nước biển là 42m. Yên Thủy là vùng đệm giữa vùng núi

Tây bắc với đồng bằng Bắc bộ và ven biển Bắc Trung bộ. Địa hình khá đa dạng, có

núi đá vôi cao và dốc đứng, có rừng rậm và đồi xen kẽ, có thung lũng, đồng bằng.

Có khí hậu nhiệt đới, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa,

thường xuyên xuất hiện sương muối và kéo dài. Mùa hè dài, nóng và mưa nhiều,

thường xuất hiện lốc xoáy nhỏ, mưa đá. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,80c,

nhiệt độ lúc cao nhất khoảng 390c, thấp nhất khoảng 2,70c. Yên Thủy không có sông

lớn, chỉ có con sông Lạng bắt nguồn từ xã Bảo Hiệu, qua xã Hữu Lợi nằm trên địa

bàn huyện dài khoảng 30km, chảy về hướng đông nam sang sông Nho Quan, tỉnh

Ninh Bình với lưu vực nhỏ, lòng sông hẹp, sâu, nhưng rất ít nước về mùa khô. Các

suối khác ngắn có độ dốc cao, không có các địa hình thuận lợi để đắp chắn bai, đập

tích nước, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho Yên Thủy trong việc giải quyết về

nguồn nước phục vụ cho sản xuất, nhất là nước cho sản xuất nông nghiệp.

Yên Thủy Với điều kiện tự nhiên nêu trên dẫn đến sự ảnh hưởng rất lớn

về hệ thống công trình thủy lợi nó chung và hệ thống kênh mương nói riêng như tới

chất lượng kênh mương hay bị phá vỡ, máy móc thiết bị đóng mở ảnh hưởng công

tác vận hành, mùa khô phải bơm chống hạn nên việc tu sửa phải thương xuyên và

liên tục…

b) Khoa học - Kỹ thuật

- Khảo sát thiết kế: Cán bộ thiết kế chưa nghiên cứu kỹ càng địa hình, địa

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chất tại các công trình và không có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại địa

77

điểm công trình được xây dựng dẫn đến kết quả công trình sau khi thi công xong

đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều điểm yếu như tưới không hiệu quả, bị sạt, lở,... và

không phù hợp với các nhu cầu sử dụng của cộng đồng địa phương.

- Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý và khai thác

hệ thống kênh mương. Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải áp dụng các

công nghệ làm sao cho phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của từng công trình từ

đó việc sửa chữa nâng cấp, xây mới phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn…

- Tổ chức quản lý và vận hành: Sau khi xây dựng hoàn thành, công trình đã

được bàn giao cụ thể cho địa phương quản lý, sử dụng và khai thác tuy nhiên sự bàn

giao này chỉ dừng lại ở tổ HTX mà chưa có sự tham gia quản lý trực tiếp của cộng

đồng hưởng lợi. Bên cạnh đó, trình độ quản lý và vận hành các công trình còn nhiều

hạn chế, bất cập, có địa phương thu thuỷ lợi nội đồng không đủ để duy tu bảo

dưỡng chứ chưa nói đến đầu tư xây dựng mới công trình. Công tác quản lý còn lỏng

lẻo đã dẫn đến nhiều sai phạm trong vận hành công trình, các hư hỏng thường

xuyên xẩy ra và không được sửa chữa kịp thời, hậu quả là các công trình xuống cấp

nhanh chóng, giảm năng lực phục vụ thực tế so với năng lực thiết kế. Từ những vấn

đề trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả khai thác hệ thống kênh mương.

Các yếu tố ảnh hưởng nêu trên cần phải đổi mới về công nghệ như: HTKM

cần hiện đại hóa bằng bê tông đúc, máy móc thiết bị vận hành tự động như: đo

nước, chắn rác... sử dụng công nghệ mới của các nước phát triển tiên tiến hiện nay.

c) Vốn đầu tư

Trong máy năm gần đây kinh tế suy giảm làm ảnh hương đến đầu tư vào các

công trình thuỷ lợi trọng điểm chậm hoặc không có nguồn vốn và có kế hoạch vốn

nhưng không có nguồn do thu thuế không đạt. Do vậy một số hệ thông kênh mương

không được triển khai như: Ngọc Lương, Sòng Vỏ tưới cho các vùng thuộc các xã

như: Ngọc Lương, Bảo Hiệu, nên cần phải huy động từ nhiều nguồn lực từ các

nguồn vốn khác như: vốn vay, vốn xã hội hóa, vốn địa phương, vốn Trung ương,

chương trình mục tiêu…

d) Thể chế trong quản lý

Hình thức quản lý cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các hệ thống kênh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mương, đa số không được trao quyền quản lý và sử dụng một cách chính thức. Mặc

78

dù trong những năm gần đây, mô hình chuyển giao quyền quản lý cũng như khai

thác các công trình thủy lợi đặc biệt là công trình thủy lợi vừa và nhỏ được đánh giá

là có hiệu quả ở nhiều nơi như: Thanh Hoá, Quảng Bình.... Xu thế này đến nay vẫn

được khẳng định bằng một chính sách mang tính hệ thống. Tuy nhiên các công trình

thủy lợi ở các điểm nghiên cứu, quyền sở hữu thuộc về Nhà nước thông qua Công

ty TNHH MTV KTCTTL và Ban quản lý HTXDVNN. Mặc dù đã mang lại lợi ích

cho cộng đồng, nhưng dưới hình thức quản lý này cộng đồng vẫn xem công trình

không phải là của mình. Vì vậy đã có những hành động như đục phá, xẻ rãnh tháo

nước, vứt đổ rác thải ra lòng kênh. Vì vậy cần có sự phân cấp phân quyền rõ ràng

như: Công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý đến đâu, địa phương (HTXDV) ở chỗ

nào, người dân cần đống góp gì và có vai trò như thế nào. Đây là một cản trở cũng

như một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hệ thống kênh

mương trên địa bàn.

e) Cơ chế, chính sách

Qua nghiên cứu thực tế hệ thống kênh mương thuỷ lợi địa bàn nghiên cứu

cho thấy tồn tại và hạn chế ở những khâu sau:

- Chính sách miễn thủy lợi phí làm cho các hộ sản xuất lấy nước từ HTX khó

khăn hơn do HTX không còn khoản tiền thu từ phía người dân, số tiền cấp bù ít

ỏi.Việc điều tiết tưới nước không theo lịch gieo cấy, số lần điều tiết nước ít đi, kênh

mương không được chú trọng dọn dẹp, duy tu…gây thất thoát nước, nước chảy

không được quản lý tốt tới đồng ruộng.

Hộ nông dân phàn nàn về sự bất bình đẳng: Chính sách này cũng chưa thực

sự công bằng bởi vì có những chân ruộng được hưởng từ chính sách này nhiều hơn,

có những chân ruộng được hưởng từ chính sách này ít hơn. Có những cây trồng

được lợi nhưng lại có những cây trồng chi phí thủy lợi tăng lên., chưa thực sự công

bằng với các hộ đầu nguồn và các hộ cuối nguồn.

Hộ dùng nước chưa hiểu rõ về chính sách miễn thuỷ lợi phí: Chính phủ chỉ

miễn thuỷ lợi phí, chứ không miễn, giảm phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng. Do HTX

thu từ hộ nông dân số tiền bao gồm cả thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

mà hộ nông dân không được giải thích rõ ràng về cơ cấu của khoản tiền thu. Hộ chỉ

có một khái niệm duy nhất là thuỷ lợi phí. Vì vậy khi biết tin Nhà nước miễn thuỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

79

lợi phí thì hiểu là miễn cả thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng. Do đó hộ

không đóng phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng nữa, gây khó khăn cho hoạt động thuỷ

nông nội đồng.

Chính sách này chưa có sự gắn kết giữa người trả tiền và người cung cấp

dịch vụ, do đó chất lượng cung cấp dịch vụ không được đảm bảo. Nhà nước phải

chi tiêu nhiều tiền của, trong khi người dân không được hưởng bao nhiêu đã gây

những mất mát cho xã hội về mặt tài chính.

Chính sách này phá vỡ tổ chức hệ thống dịch vụ thuỷ nông cơ sở: Do miễn

thuỷ lợi phí, các tổ HTX dùng nước không dấu được diện tích để hưởng lợi và mất

tiền hoa hồng từ các công ty quản lý và khai thác công trình thủy lợi cho phí công

tác thu tiền thuỷ lợi phí. Do vậy nguồn thu của các tổ HTX dùng nước bị giảm, ảnh

hưởng đến hoạt động dịch vụ thuỷ lợi nếu người dân không đóng phí dịch vụ thuỷ

lợi nội đồng. Điều đó ảnh hưởng đến việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường

xuyên hệ thống kênh mương nội đồng và chất lượng dịch vụ tưới.

Kênh mương nội đồng không được nạo vét kịp thời do khó thu thuỷ lợi phí

nội đồng: do nhận thức của người dân chưa thật đầy đủ, họ cho rằng Chính phủ đã

thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí cho người dân và họ sẽ không còn phải đóng

bất kỳ khoản nào liên quan đến thuỷ lợi phí nữa. Do vậy việc thu thuỷ lợi phí dịch

vụ nội đồng của các tổ HTX dùng nước gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc điều

tiết nội đồng bị đình trệ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của nông dân.

3.5.2. Những thành công và hạn chế trong quản lý HTKM thuỷ lợi trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ

Đánh giá thành tựu và hạn chế trong quản lý HTKM trên địa bàn huyện Yên

Thuỷ, cũng như ở 2 hệ thống đại diện, ta thấy như sau:

a) Những thành Công

Riêng đối với sản xuất nông nghiệp, thủy lợi không đơn giản là biện pháp kỹ

thuật hàng đầu mà nhiều nơi là điều kiện sản xuất, là tiền đề phát huy hiệu quả của

các biện pháp khác như khai hoang, phục hóa, tăng diện tích, chuyển vụ, đưa các

giống mới có năng suất cao và kỹ thuật thâm canh vào sản xuất đại trà.

Thứ nhất: Quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

bàn huyện đã và đang giữ một vai trò đặc biệt trong quá trình tổ chức sản xuất, để

80

vừa đảm bảo nguồn lương thực tại chỗ trên cơ sở từng bước thu hẹp dần diện tích

đất canh tác lúa đơn thuần để chuyển sang trồng các loại cây khác có hiệu quả kinh

tế cao hơn đang được nhân dân ở các địa phương trong huyện tích cực hưởng ứng.

Phát triển cây lương thực để đảm bảo an ninh lương thực, tiếp tục phát triển

cây công nghiệp gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến, phát triển cây ăn

quả gắn với thị trường tiêu thụ.

Thực hiện tốt việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân, hỗ trợ

nông dân mở rộng diện tích lúa, ngô giống mới, năng suất cao, hỗ trợ sử dụng công

nghệ sinh học, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có

hiệu quả kinh tế cao; tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khuyến khích chuyển

đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả, sang trồng các loại cây trồng có năng suất

hiệu quả cao hơn.

Thứ hai: HTKM thuỷ lợi đã được đầu tư xây dựng đa dạng và phân bổ rộng

khắp các xã trong huyện. Tất cả 12 xã trong huyện ít nhất có 1 công trình kênh cấp

1,2 trở lên và các kênh mương 3,4,5. Hệ thống kênh mương đã có kiên cố hoá và

tiếp tục đầu tư xây dựng kiên cố hóa hệ HTKM và nạo vét khơi thông dòng chảy

ngày một tăng thể hiện qua chiến dịch toàn dân làm thuỷ lợi hàng năm.

Thứ ba: Hình thức tổ chức quản lý Công ty TNHH MTV trực thuộc chủ sở

hữu quản lý khai thác vận hành tưới tiêu, giao quyền tự chủ và hoạt động phục vụ

công ích có đội ngũ kỹ sư chuyên ngành quản lý vận hành tốt.

Thứ tư: Do điệu kiện tự nhiên và quy hoạch hệ thống hồ chứa, đập dâng cùng

hệ thống kênh mương dần hoàn chỉnh đáp ứng, cung cấp nước cho HTKM tưới và

tiêu nước trên địa bàn huyện có hiệu quả mang lại kinh tế và ổn định trật tự xã hội

phát triển SXNN theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.

Thứ năm: Chính sách Nhà nước miễn TLP cho hộ nông dân vì vậy nguồn

kinh phí được ngân sách cấp kịp thời và không có nợ đọng do vậy được đầu tư, chi

phí các hoạt động thuận lợi cho công tác thủy lợi nói chung và đầu tư quản lý

HTKM nói riêng một cách có hiệu quả.

b) Những hạn chế

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Nhu cầu kiên cố hóa kênh mương ở địa bàn huyện Yên Thuỷ có xu hướng

81

tăng, đây là một điều rễ hiểu vì nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp

cũng như các ngành khác đòi hỏi ngày một nâng cao cả về chất lượng cũng như số

lượng. Tuy nhiên, các xã này thực hiện kiên cố hóa kênh mương chỉ đáp ứng được

phần nhỏ so với nhu cầu thực tế, là do một số nguyên nhân: Kinh phí đầu tư có hạn,

ưu tiên đầu tư cho đường giao thông, xây dựng trường học....

Trong những năm gần đây, do sự biến động của thời tiết, khí hậu, tình hĩnh

hạn hán xẩy ra thường xuyên và khá nghiêm trọng, đã ảnh hưởng đến sản xuất nông

nghiệp của nông dân. Trước đây, chúng ta chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm

nguồn nước, đầu tư, xây dựng các công trình thủy lợi để khai thác nguồn nước, còn

việc sử dụng nước như thế nào cho hiệu quả chưa được coi trọng. Qua thực tế ở

huyện Yên Thuỷ, do tập quán canh tác, sự hiểu biết còn hạn chế về kỹ thuật nông

nghiệp, kỹ thuật thuỷ lợi tưới, tiêu theo yêu cầu của cây trồng trong từng giai đoạn

sinh trưởng đã dẫn đến sử dụng nước gây lãng phí nước tưới phục vụ sản xuất nông

nghiệp ở địa bàn huyện.

Thứ nhất: Trên cơ sở phân cấp, chuyển giao hợp lý các công trình thủy lợi

cho các tổ chức hợp tác dùng nước quản lý HTKM, công tác lập kế hoạch, thực hiện

kế hoạch trong HTKM nên bám sát thực tế từng vùng từng địa phương.

Thứ hai: Bố trí sử dụng lao động hợp lý, kết hợp đào tạo nâng cao tay nghề,

áp dụng chế độ khoán quản lý công trình, thưởng phạt rõ ràng, minh bạch công

bằng đến từng bộ phận cụ thể, cụm, trạm và công nhân QLTN trong chi nhánh.

Thứ ba: Công tác quy hoạch thuỷ lợi và giải pháp công nghệ, kỹ thuật:

*Làm tốt công tác quy hoạch thuỷ lợi sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể

của từng địa phương, tiến hành ra soát lại hệ thống công trình thuỷ lợi và hệ thống

kênh mương thuỷ lợi để có bước đi vững chắc, xây dựng kế hoạch kên cố hoá kênh

mương và đề ra các tiêu chuẩn thiết kế, thi công đảm bảo bền vững. Quy hoạch thuỷ

lợi phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông nông thôn và quy hoạch phát

triển nông thôn mới.

*Chọn giải pháp công nghệ nào phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa

phương để thực hiện, tính toán nhiều phương án kỹ thuật, với các biện pháp cụ thể

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

về kết cấu, hình dạng, vật liệu để thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất.

82

Thứ tư: Tăng cường đầu tư HTKM và sửa chữa thường xuyên kịp thời, đúng

định kỳ công tác nạo vét, sữa chữa kênh mương, công trình máy móc, thiết bị đóng

mở trước mùa mưa bão.

Các công trình xây dựng thiếu đồng bộ, hoặc chất lượng chưa đảm bảo hiệu

quả tưới tiêu phục vụ sản xuất.

Tăng cường công tác đầu tư xây dựng kiên cố hóa kênh mương và cải tạo để

hiện đại hoá hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

Quy hoạch HTKM mang tầm chiến lược giai đoạn 2015 - 2020 và đến 2050

theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.

Thứ năm: Quản lý thật tốt nguồn nước, giảm tổn thất nước, chống lãng phí

đồng thời phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Tăng cường mối quan hệ giữa Chi nhánh với các cấp chính quyền địa

phương, các đơn vị, hộ sử dụng nước để làm tốt công tác bảo vệ công trình cũng

như công tác hợp đồng, thanh lý hợp đồng từ TLP cấp bù, tuyên truyền cộng đồng sử

dụng nước tiết kiệm và bảo vệ hệ thống kênh mương.

Từ bài học kinh nghiệm của các nước cho thấy việc thu thuỷ lợi phí là một

công việc khó khăn, phức tạp. Bởi vì đặc thù của hệ thống thuỷ lợi là không kiểm

soát được chính xác toàn bộ hoặc từng phần nước sử dụng trong mỗi nông trại. Hơn

nữa, công trình thuỷ lợi không những chỉ phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp mà còn

đáp ứng nhu cầu sản xuất phi nông nghiệp và sinh hoạt của các thành phố, các khu

vực đô thị, song người tiêu dùng ở các khu vực này lại không phải trả tiền. Do đó

khó xác định phần mà người nông dân phải trả do được hưởng lợi từ các công trình

thuỷ lợi. Trước những khó khăn đó hầu hết các chính phủ đều lựa chọn chính sách

từ bỏ thu thuỷ lợi phí và khuyến khích rộng rãi nông dân; những người sản xuất

nông nghiệp tự làm thuỷ lợi. Riêng đối với những công trình thuỷ lợi lớn đã được

xây dựng nhiều nhà kinh tế cho rằng: duy trì mức thu, đảm bảo đủ kinh phí khai

thác và vận hành công trình là hợp lý hơn cả, còn chi phí sửa chữa, nâng cấp công

trình sẽ do chính phủ gánh chịu.

Quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đã và đang giữ một vai trò đặc biệt trong quá trình tổ chức sản xuất, để vừa đảm bảo

83

nguồn lương thực tại chỗ trên cơ sở từng bước thu hẹp dần diện tích đất canh tác lúa

đơn thuần để chuyển sang trồng các loại cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn đang

được nhân dân ở các địa phương trong huyện tích cực hưởng ứng.

Việc xác định khu tưới, diện tích tưới chưa kỹ dẫn đến việc xác định quy mô

công trình thiếu chính xác và một phần do đặc thù của địa hình đồng ruộng phân

tán, dân cư thưa thớt, việc khai hoang xây dựng đồng ruộng còn chậm, không đồng

bộ với xây dựng công trình.

Các công trình xây dựng thiếu đồng bộ, hoặc chất lượng chưa đảm bảo phần

lớn các công trình đều có đầu mối hoàn chỉnh nhưng phần kênh mương còn dở dang

do thiếu kinh phí đầu tư.

Trình độ quản lý và khai thác công trình còn hạn chế, chưa chú trọng đến

công tác duy tu, sửa chữa công trình theo định kỳ dẫn đến công trình xuống cấp

theo thời gian, hiệu quả tưới tiêu thấp, thất thoát nguồn nước.

3.5.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp

a) Khách quan:

* Diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi, thiên

tai xảy ra ngày càng khắc nghiệt, dẫn đến việc phá huỷ hệ thống kênh mương thuỷ

lợi, thay đổi yêu cầu phục vụ tưới tiêu của các công trình thuỷ lợi.

* Sự phát triển kinh tế xã hội đã làm cho các hệ thống công trình kênh mương

thủy lợi bị xâm hại, vùng tưới bị xâm chiếm, nhiều hệ thống thuỷ lợi bị thay đổi

mục tiêu nhiệm vụ và giảm sự chi phối. Đồng thời, quá trình phát triển kinh tế xã

hội cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước trong các hệ

thống công trình thuỷ lợi.

* Các công trình thuỷ lợi phục vụ cho nền sản xuất nhỏ, ruộng đất manh mún,

các cây trồng đa dạng, phân tán nên khó đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu, cấp nước

chủ động cho các loại cây trồng.

* Đầu tư ban đầu còn nhiều bất cập, nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng

trong điều kiện nền kinh tế còn khó khăn, nguồn vốn hạn hẹp, suất đầu tư thấp, còn

dàn trải, nên thường áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế. Nhiều hệ thống được đầu tư

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chưa đồng bộ, chủ yếu tập trung xây dựng phần đầu mối, chưa chú trọng đầu tư

84

hoàn chỉnh, khép kín hệ thống kênh mương thuykỷ lợi dẫn nước và hệ thống thuỷ

lợi nội đồng.

b) Chủ quan:

* Nhận thức: Nhiều địa phương chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan

trọng của công tác thuỷ lợi, chủ yếu quan tâm về xây dựng, ít quan tâm về công tác

quản lý, đồng thời có xu hướng nặng về bao cấp, coi nhẹ sự tham gia của người dân,

dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước của các tổ chức quản lý, khai thác

công trình thuỷ lợi và cả người dân. Yêu cầu sử dụng nước tiết kiệm chưa quan tâm

đúng mức trong quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

* Cơ chế chính sách:

- Thiếu chính sách tạo động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng

nước tiết kiệm, bảo vệ, tu bổ công trình thuỷ lợi, trò của người dân trong quản lý

khai thác công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm đúng mức.

- Một số cơ chế chính sách về tài chính trong quản lý, khai thác công trình

thuỷ lợi còn mang tính xin cho. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức quản lý, khai

thác công trình thuỷ lợi đối với đất đai thuộc phạm vi công trình thuỷ lợi do tổ chức

đó quản lý chưa được quy định rõ ràng.

- Hướng dẫn quản lý tài chính cho các tổ chức hợp tác dùng nước chưa cụ thể

nên việc giải ngân kinh phí của các tổ chức này còn nhiều khó khăn. Điều này đã

làm cho nhiều địa phương đặc biệt lúng túng trong hướng dẫn chế độ quản lý tài

chính đối với kinh phí miễn thuỷ lợi phí cho các tổ chức hợp tác dùng nước, có nơi

đã phát thuỷ lợi phí trực tiếp cho nông dân.

* Về tổ chức quản lý

- Mô hình tổ chức quản lý có nhiều biến động, chưa đồng bộ, thống nhất từ

Trung ương đến địa phương (kể cả quản lý nhà nước và khai thác, vận hành công

trình thuỷ lợi). Bộ máy tổ chức còn mỏng, đặc biệt là cán bộ quản lý nhà nước cấp

huyện, năng lực chưa đáp ứng để làm tốt các nhiệm vụ theo quy định.

- Một số hệ thống kênh mương thuỷ lợi chưa có tổ chức quản lý, khai thác

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

phù hợp. Phát huy hiệu quả của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chưa

85

hết tiềm năng, trong khi đó vai trò của người hưởng lợi chưa được đề cao.

* Khoa học công nghệ: việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ

thuật trong quản lý, vận hành công trình kênh mương thuỷ lợi chưa được quan tâm

đúng mức. Đầu tư trang thiết bị khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác công

trình thủy lợi còn thấp, và hầu như không đáng kể. Nhiều hệ thống đóng mở, vận

hành cống còn chủ yếu bằng thủ công.

* Một bộ phận người dân còn chưa hiểu hết chính sách miễn thuỷ lợi phí và

thiếu ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm nước

Việc tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến chính sách, đối tượng, phạm vi miễn

thuỷ lợi phí ở các địa phương nhìn chung còn nhiều hạn chế, nhiều người dân, thậm

chí cả cán bộ các cấp nhận thức chưa đúng về miễn thuỷ lợi phí.Sau khi thực hiện

chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí, việc tăng cường ý thức sử dụng nước tiết kiệm

khó khăn hơn.

Kết luận chương 3

Chương 3 tác giả đã chỉ ra thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

trên địa bàn huyện Yên Thuỷ tỉnh hoà Bình. Trên cơ sở lý luận chương 1 và phương

pháp nghiên cứu ở Chương 2, tác giả nghiên cứu, phân tích những ưu điểm và

nhược điểm của quản lý hệ thống kênh mương thuỷ tại huyện Yên Thuỷ. Cụ thể

trong Chương 3 tác giả phân tích đánh giá quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi

trên địa bàn huyện Yên Thuỷ. Đồng thời phân tích những nhân tố ảnh trong quản lý

hệ thống kênh mương thuỷ lợi.

Thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi tại Chương 3 là cơ sở cho

tác giả phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý hệ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình.

86

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH MƯƠNG

THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THUỶ

4.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu

4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ

Thứ nhất: Cần thiết phải huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác

thuỷ lợi trên cơ sở tổng thể những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Yên Thuỷ. Tiếp tục đầu tư phát triển thủy lợi, đẩy mạnh kiên cố hóa kênh mương,

coi phát triển nông nghiệp thuỷ lợi là phương tiện xóa đói giảm nghèo, ổn định an

ninh lương thực

Thứ hai: Nội dung huy động sự tham gia bao của cộng đồng gồm tất cả các

giai đoạn quy hoạch phát triển công trình: xây dựng, quản lý và sử dụng. Cấp độ

tham gia cần hướng tới là cộng đồng tự vận động.

Thứ ba: Phải thiết lập các nhóm mục tiêu với những mục tiêu cụ thể nhằm

đảm bảo cho quá trình huy động sự tham gia đồng bộ, hiệu quả như nhóm mục tiêu

về môi trường tham gia, nhóm động lực tham gia, nhóm công cụ tác động...

Thứ tư: Cần thiết phải chuyển giao những công trình thủy lợi nhỏ, đặc biệt là

những công trình phục vụ trong phạm vi một xã cho cộng đồng địa phương quản lý.

4.1.2. Định hướng

Trên cơ sở những quan điểm, lý luận, bài học kinh nghiệm và thực trạng

tham gia của cộng đồng hưởng lợi trong công tác thuỷ lợi chúng tôi đưa ra một số

định hướng nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý

và sử dụng công trình thuỷ lợi nhỏ trên địa bàn huyện như sau:

Thứ nhất: Thiết lập một cơ chế chính sách huy động sự tham gia có tính cụ

thể và thực thi cao (phù hợp với đặc điểm cộng đồng, điều kiện phát triển thuỷ lợi

của địa phương). Đây được coi như hành lang pháp lý xác nhận vai trò tham gia của

cộng đồng.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thứ hai: Tạo ra môi trường thuận lợi để cộng đồng tham gia. Môi trường

gồm tổng thể những điều kiện cơ bản về vật chất và xã hội. Nó không chỉ có tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

87

dụng đối với quy mô công trình nhỏ mà còn là nền tảng để hướng sự tham gia phát

triển lên những cấp độ cao hơn.

Thứ ba: Tạo ra những động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình tham gia. Khía

cạnh tác động tới cộng đồng phải đảm bảo tính đa dạng, toàn diện và có chiều sâu

nhằm hướng tới sự tham gia bền vững

Thứ tư: Sử dụng linh hoạt những công cụ, phương pháp có tính thực tiễn,

khoa học và hệ thống để huy động sự tham gia của cộng đồng.

4.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên

địa bàn huyện Yên Thuỷ

4.2.1. Căn cứ đề xuất

Để định hướng và tìm giải pháp tăng cường quản lý HTKM trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ, dựa vào các căn cứ sau:

Một là: Thực trạng quản lý hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên

Thuỷ những năm qua.

Từ kết quả đánh giá ở phần 4.1, 4.2 và 4.3 thực trạng quản lý hệ thống kênh

mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ được thể hiện qua bảng phân tích SWOT như sau:

Bảng 4.1 Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý hệ thống kênh

mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ

S: - HTKM đồng bộ, phân bố

W: - Chưa phát huy hết vai trò

SWOT

đầu các xã - Có cán bộ chuyên môn

cộng đồng người dân - Chức năng, nhiệm vụ cán

- Có tiềm lực tài chính

bộ quản lý chưa rõ ràng

O: - Có chính sách hỗ trợ HĐH, CNH kênh mương

SO: - Tăng cường vai trò của Chi nhánh KTCTTL

WO: - Trao quyền quản lý cho cộng đồng với HTKM quy

- Nhu cầu tưới, tiêu nước

- Tăng cường thúc đẩy

mô nhỏ

SXNN

- Phân công con người,

ngày càng nhiều

- Công nghệ mới

nhiệm vụ

T: - Hỗ trợ không có tính lâu dài

ST: - Phân cấp quản lý rõ ràng

WT: - Chính sách dồn thửa đổi

- Nhiều cấp đầu tư và quản lý

ruộng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

- Ruộng đất manh mún

- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ

88

Các công trình do Chi nhánh quản lý đều được xây dựng bằng vốn ngân sách

nhà nước. Công trình sau khi hoàn thành được bàn giao cho Chi nhánh tổ chức quản

lý khai thác vận hành theo những mục tiêu kinh tế xã hội đã định.

Với hình thức nhân dân quản lý, các công trình đều được xây dựng từ nguồn

đóng góp của người dân hoặc ngân sách của địa phương. Công trình có quy mô nhỏ,

phạm vi phục vụ tưới tiêu trong phạm vi thôn hoặc liên thôn và thường được giao

cho HTX nông nghiệp hoặc thôn, xóm trực tiếp tổ chức quản lý.

- Cộng đồng là những người được hưởng lợi trực tiếp nên họ có động cơ tốt

để thực hiện việc quản lý, khai thác công trình. Đó là tinh thần trách nhiệm và sự

gắn kết giữa quản lý công trình với thực tế sản xuất nông nghiệp.

- Quá trình tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ ở 2 cấp là HTX nông nghiệp

(điều hành chung) và tổ chức thôn xóm (phối hợp hỗ trợ tại cơ sở) đảm bảo việc

quản lý được chặt chẽ và toàn diện hơn.

- Cộng đồng quản lý có sự gắn kết chặt chẽ do đồng nhất lợi ích cũng như

đặc điểm văn hoá truyền thống với các mối quan hệ dòng tộc, làng xóm gần gũi.

Những quyết định quản lý mang tính thống nhất cao và luôn khả thi trong thực hiện.

- Cộng đồng địa phương cư trú nơi công trình nên việc quản lý, giám sát

được thực hiện thường xuyên; giảm chi phí quản lý do không phải chịu chi phí đi lại

và lưu trú.

- Là những người nông dân nên cộng đồng có thể chấp nhận mức trả công

quản lý không cao. Hình thức nhân dân quản lý có chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo

hiệu quả công việc.

Hai là: Chiến lược, phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện

- Trong kế hoạch thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp đề ra nhiệm vụ

giải pháp đến năm 2015, định hướng đến 2020, kinh tế của huyện tiếp tục ổn định

và phát triển, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đều đạt khá và tăng trương bình quân từ 5-

7% hàng năm. Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp đạt sản lượng 26.462 tấn/năm,

sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 500 tấn/năm đây là giá trị sản lượng sản xuất

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nông nghiệp chính của huyện, vì vậy sự đầu tư phát triển hệ thống kênh mương là

89

rất cần thiết cho sự phát triển ngành sản xuất nông nghiệp.

4.2.2. Giao quyền quản lý cho cộng đồng địa phương

a) Mục tiêu: Thông qua các đánh giá phân tích nêu trên cho ta thấy quản lý

có sự tham gia là thuộc tính cơ bản của cộng đồng. Nó tạo nên tính gắn kết giữa các

thành viên, cơ sở để hình thành và phát triển năng lực nội sinh của cộng đồng. Sự

tham gia của cộng đồng tạo môi trường thuận lợi để chuyển hoá đa chiều các hoạt động

kinh tế xã hội bên trong và bên ngoài cộng đồng. Về mặt bản chất, tham gia chính là sự

vận động của cộng đồng trong quá trình phát triển.

Sự tham gia là một yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển quản

lý của con người do đặc điểm sinh sống thành xã hội, đặc biệt là nhu cầu tập hợp

thành sức mạnh tập thể để cải biến các điều kiện tự nhiên bất lợi như lũ lụt, hạn

hán... Trong điều kiện hiện nay, khi mà sức ép tăng trưởng dân số cùng với sức ép

về nhu cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất lương thực thực phẩm ngày càng tăng thì

sự tham gia của cộng đồng lại đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả

và bền vững nguồn tài nguyên nước thông qua việc xây dựng, quản lý và sử dụng

các công trình thuỷ lợi.

Đánh giá trào lưu PIM trên thế giới hiện nay cho thấy quy luật phát triển tất

yếu của sự tham gia của cộng đồng trong công tác thủy lợi. Cơ sở của PIM được

nhìn nhận chủ yếu trên những nội dung sau:

- Cộng đồng người sử dụng nước luôn có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với

công trình thủy lợi. Lợi ích của cộng đồng trực tiếp bị chi phối bởi công trình nên hơn

ai hết, họ có động cơ mạnh mẽ và đúng đắn nhất cho quá trình tham gia quản lý.

- Sự tham gia tạo nên quyền năng và vị thế cho cộng đồng dựa trên việc kiểm

soát các quyết định quản lý công trình thuỷ lợi. Đây là cơ sở để hướng tới khả năng

phát huy toàn diện các nguồn lực và năng lực của cộng đồng trong tất cả các hoạt

động phát triển.

- Sự tham gia phát huy phát huy lợi thế so sánh của cộng đồng thông qua

việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Không những thế nó còn tạo ra sự chuyển

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dịch hợp lý các nguồn lực trong xã hội (đặc biệt là các nguồn lực nhà nước đầu tư

90

cho thuỷ lợi không hiệu quả). Lợi thế so sánh của cộng đồng và của nhà nước được

phát huy tạo nên hiệu quả chung cho toàn xã hội.

Sự tham gia trong công tác thuỷ lợi của cộng đồng là một quá trình phát

triển. Nó phụ thuộc vào xuất phát điểm, điều kiện và những tác động cụ thể của mỗi

cộng đồng. Điều này giải thích lý do tại sao không có một hình mẫu tham gia lý

tưởng chỉ việc áp dụng là thành công. Việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng

phải dựa trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và mục tiêu phát triển

cụ thể của mỗi địa phương.

b) Nội dung: Khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống kênh mương nhất là hệ

thống kênh mương cấp II

c) Biện pháp thực hiện: Ban hành cơ chế chuyển giao quyền quản lý các

công trình thuỷ lợi nhỏ cho cộng đồng địa phương quản lý sử dụng

Chuyển giao quyền quản lý công trình được coi là chìa khoá mở ra cánh cửa

cho cộng đồng hưởng lợi được tham gia. Đây là một xu hướng mang tính cách

mạng toàn cầu mà giá trị của nó đã được lý luận và thực tiễn chứng minh. Tuy

nhiên trên địa bàn huyện, để ban hành cơ chế chuyển giao thống nhất, cụ thể và phù hợp

điều kiện của địa phương phải căn cứ vào các văn bản pháp lý sau:

- Công văn số 1959/BNN-QLN ngày 12 tháng 5 năm 1998 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT về việc ”Tăng cường củng cố và đổi mới tổ chức quản lý thủy

nông cơ sở".

- Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông

nghiệp và PTNT Hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác

dùng nước.

- Khung chiến lược phát triển PIM ở Việt Nam (Ban hành kèm theo công văn số

3213/BNN-TL ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).

+ Các bước tiến hành chuyển giao công trình thuỷ lợi nhỏ được thực hiện như sau:

- Khoanh vùng phạm vi phục vụ của các công trình hệ thống kênh mương loại

nhỏ, xác định các cộng đồng hưởng lợi theo địa giới hành chính (thôn, làng,.. )

- Đánh giá lại thực trạng, năng lực tưới tiêu của công trình, xác định giá trị

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tài sản cố định làm căn cứ xây dựng các loại hình, quy mô của tổ chức dùng nước.

91

- Đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp và năng lực của cộng đồng, đặc

biệt là năng lực quản lý và tài chính để có biện pháp động viên, khuyến khích hay

hỗ trợ cụ thể.

- Thành lập các tổ HTX dùng nước (công trình phục vụ trong thôn) và hội

dùng nước (công trình phục vụ trong xã). Nguyên tắc thành lập tổ dùng nước và hội

dùng nước là từ dưới lên trên, đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng, công khai và cùng

có lợi. Các hộ dùng nước (khoảng từ 20 đến 50 hộ) trong cùng một tuyến công trình

không phân biệt địa giới thôn hay xã sẽ thành lập tổ dùng nước. Các hộ trong tổ

dùng nước tổ chức họp bầu một tổ trưởng và một vài thành viên giúp việc để quản

lý, phân phối nước, duy tu bảo dưỡng công trình và thu thuỷ lợi phí trong phạm vi

quản lý của tổ. Nhiệm vụ cụ thể của tổ trưởng và các thành viên được quy định cụ

thể trong điều lệ của hội, tiền công do các hộ trong tổ quyết định. Các tổ dùng nước

trong một công trình hay một khu vực thành một hội dùng nước. Mỗi hội dùng nước

có thể có từ 5 đến 10 tổ. Hội dùng nước bầu ra ban quản lý gồm một trưởng ban, 1

hoặc 2 phó ban cùng với các thành viên giúp việc khác như kế toán, cán bộ kỹ

thuật... Trách nhiệm và chế độ tiền công của ban quản lý do đại hội thành viên hoặc

khối đại biểu của tổ dùng nước quy định theo từng năm. Trưởng ban quản lý thay

mặt hội dùng nước ký kết hợp đồng sử dụng nước tưới tiêu với Chi nhánh

KTCTTL, nghiệm thu khối lượng và thanh toán hợp đồng theo từng vụ. - Tập huấn

công tác tổ chức quản lý, chuyên môn, kỹ thuật vận hành và bảo dưỡng công trình

cho các tổ chức dùng nước.

Các hoạt động trên phải được thực hiện công khai, đặc biệt phải có sự tham

gia của cộng đồng địa phương. Biện pháp huy động tham gia trong trường hợp này

là tổ chức họp dân lấy ý kiến dân chủ.

+ Tuyên truyền phổ biến rộng rãi mô hình nông dân tham gia quản lý hệ

thống kênh mương

- Kết quả nghiên cứu thực tế trên địa bàn cho thấy sự nhận biết về mô hình

nông dân tham gia quản lý hệ thống công trình thủy lợi còn rất hạn chế không chỉ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đối với người dân mà cả với những cán bộ quản lý. Do vậy việc tuyên truyền phổ

92

biến rộng rãi mô hình đóng vai trò như một công cụ tác động trực tiếp và làm

chuyển biến nhận thức của cộng đồng. Hệ thống tuyên truyền phải được xây dựng

đồng bộ từ cấp huyện tới chính quyền xã, thôn và kết hợp rộng rãi với các đoàn thể

nhân dân như hội nông dân, hội thanh niên, phụ nữ.... Sử dụng đa dạng các hình

thức truyền thông như phát thanh, bản tin nội bộ, phát động cuộc thi tìm hiểu về mô

hình.... Việc tuyên truyền nên thực hiện đều đặn, thường xuyên trong đó chú trọng

nhấn mạnh tới các lợi ích và vai trò, vị thế của cộng đồng và lồng ghép với phổ biến

kinh nghiệm thực hiện cũng như định hướng, chủ trương chính sách của nhà nước.

+ Quy định sự tham gia của cộng đồng địa phương trong thiết kế, xây dựng

công trình hệ thống kênh mương

Khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng công trình có ảnh hưởng quyết

định đến quá trình quản lý khai thác của một công trình đó sau này. Với những công

trình do cộng đồng tự bỏ vốn đầu tư, quản lý thì hiệu quả trong quản lý sử dụng

luôn phản ánh chất lượng thiết kế và thi công công trình. Đối với công trình sử dụng

vốn ngân sách nhà nước thường tiềm ẩn sai sót trong thiết kế do tính chủ quan,

không đánh giá đúng nhu cầu sản xuất và những thất thoát làm giảm chất lượng

công trình do tiêu cực. Để đảm bảo nguồn vốn nhà nước đầu tư cho thuỷ lợi được

sử dụng có hiệu quả cần thiết phải có quy định tăng cường sự tham gia giám sát của

cộng đồng địa phương trong khảo sát thiết kế xây dựng công trình như xác nhận của

cộng đồng hưởng lợi đối với các bản thiết kế và biên bản nghiệm thu công trình.

+ Áp dụng các công cụ huy động sự tham gia có hiệu quả hệ thống kênh mương.

Việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý và sử

dụng công trình đòi hỏi phải có những phương pháp thực tiễn khoa học phù hợp với

điều kiện kinh tế xã hội nông thôn. Phương pháp PRA được áp dụng ở nước ta vào

những năm 1996 và đã trở nên phổ biến do hiệu quả áp dụng để tăng cường sự tham

gia của cộng đồng trong các hoạt động phát triển. PRA khuyến khích và giúp đỡ

cộng đồng bày tỏ cách nghĩ, cách nhìn của họ về các vấn đề thủy lợi trong sản xuất

nông nghiệp. Các cán bộ chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ để cộng đồng tự xác định

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

và phát huy năng lực trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. PRA khơi dậy

93

và thu hút sự tham gia của cộng đồng trong suốt quá trình xây dựng, quản lý và sử

dụng công trình. Nó làm bền vững quá trình này trên cơ sở coi sự tham gia vừa là

mục tiêu vừa là phương tiện.

4.2.3. Tăng cương vai trò của CN Công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ

lợi Hoà Bình tại huyện Yên Thuỷ

a) Mục tiêu: Nhiệm vụ chính của Chi nhánh là quản lý khai thác và bảo vệ hệ

thống công trình thủy lợi nhằm đắp ứng nhu cầu về nước phục vụ sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp, giao thông thủy, dân sinh và các ngành kinh tế khác của tỉnh;

phòng chống lụt, bão úng, do vậy vai trò của Chi nhánh là vô cùng quan trọng trong

sự phát triển kinh tế, an ninh và quốc phòng trong địa bàn huyện.

b) Nội dung: Phát huy tốt nhất vai trò đầu tư, khai thác các công trình, phục

vụ tốt nhất nguồn nước tưới tiêu cho xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế.

c) Các biện pháp thực hiện:

+ Tăng cường kiên cố hóa kênh mương

Kiên cố hóa kênh mương là biện pháp thay thế kênh đất bằng kênh xây, đúc có

tính chống thấm nước mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật. Biện pháp này, không

những phòng thấm cao như đã phân tích mà hiệu quả và tác dụng mang lại rất lớn

không chỉ cho sản xuất nông nghiệp còn góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định an

ninh lương thực, giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu,

làm đẹp cảnh quan môi trường, tăng thu nhập cho hộ nông dân..., bên cạnh đó góp

phần quản lý, điều phối nước tốt hơn. Tuy nhiên, để thực hiện một cách có hiệu quả

việc kiên cố hóa kênh mương cần phải quan tâm thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:

Thứ nhất: Công tác quy hoạch hệ thống kênh mương:

Làm tốt công tác quy hoạch thủy lợi sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể

của từng địa phương, tiến hành rà soát lại hệ thống các công trình thủy lợi nhất là hệ

thống kênh mương nội đồng để có bước đi vững chắc, xây dựng mục tiêu kế hoạch

kiên cố hóa kênh mương và đề ra các tiêu chuẩn thiết kế, thi công đảm bảo công

trình bền vững.

Quy hoạch thuỷ lợi phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông nông

thôn, biện pháp canh tác cơ giới và quy hoạch phát triển nông thôn mới.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thứ hai: Chọn giải pháp công nghệ, kỹ thuật:

94

Làm theo giải pháp công nghệ nào phải căn cứ vào tình hình thực tế của địa

phương để thực hiện, tính toán nhiều phương án kỹ thuật, với các biện pháp cụ thể

về kết cấu, hình dạng, vật liệu xây dựng để thi công công trình đạt hiệu quả nhất.

Qua tìm hiểu và đối chiếu các công trình đã xây dựng đi vào hoạt động, tôi thấy giải

pháp hữu hiệu nhất cho kiên cố hóa kênh mương trên đại bàn huyện nói chung và ở

2 xã Trường Long và Luông Bai nói riêng là: chọn loại hình bọc lót bằng gạch xây, mặt

cắt chữ nhật kết hợp đổ bê tông đáy và mặt cắt hình thang. Loại hình này có nhiều ưu

điểm hơn loại hình bọc bê tông đúc sẵn hoặc bê tông đổ tại chỗ ở các mặt sau:

- Nguyên vật liệu xây dựng có nhiều và địa phương sản xuất được.

- Công nghệ thi công đơn giản, địa phương dễ dàng thực hiện.

- Phù hợp với cả phương án xây dựng hở kín.

- Giá thành thấp phù hợp tìm kiếm trên địa bàn.

- Tuổi thọ của công trình không kém loại hình đổ bê tông trực tiếp.

Thứ ba: Thiết kế công trình:

Thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm, kỹ thuật thủy lợi, đặc điểm riêng biệt của

từng địa phương, kinh nghiệm của các địa phương trong và ngoài huyện đã kiên cố

hóa kênh mương đạt hiệu quả cao. Khảo sát kỹ và xác định các kênh cần được kiên

cố và gia cố để phục vụ cho liên huyện, liên xã, thôn xóm. Xác định hình dạng mặt

cắt kênh, căn cứ và so sánh các loại hình dạng có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Vi

vậy, trong thiết kế nên làm theo hình chữ nhật và hình thang.

Hình 1 Hình 2

Hình 1: Áp dụng cho việc kiên cố hóa kênh mương nội đồng

Hình 2: Chủ yếu áp dụng cho việc kiên cố, gia cố cho kênh chính

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thứ tư: Về nguồn vốn:

95

Tranh thủ vốn đầu tư của Nhà nước, các thành phần kinh tế, các hiệp hội và

đặc biệt là các dự án phi Chính phủ nước ngoài, dự án hỗ trợ phát triển nông thôn.

Đồng thời huy động nguồn vốn đóng góp của cộng đồng.

Thứ năm: Kế hoạch thi công công trình:

Cần giữ nguyên tắc kênh nào quan trọng như kênh tưới của các trạm bơm

nằm ở vị trí thuận lợi, mang lại hiệu quả cao khi đưa vào hoạt động thì được ưu tiên

làm trước, theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Chính vì vậy cần

đầu tư kiên cố hóa và gia cố nốt hệ thống kênh còn lại.

Bên cạnh đó cần kiên cố hoá các kênh nội đồng để hệ thống kênh mương

được kiên cố đồng bộ từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.

Thứ sáu: Thi công công trình:

Nhà quản lý điều hành xây dựng công trình nên làm dứt điểm công trình

kênh mương nào xong ngay kênh mương đó, hoàn thành ngay. Trong quá trình thi

công cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình. Về lực lượng

giám sát ưu tiên lực lượng giám sát thi công của địa phương nhất là người dân

hưởng lợi trực tiếp từ các công trình hệ thống kênh mương.

+ Đẩy mạnh công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình:

Muốn làm tốt công tác quản lý không phải bắt đầu sau khi xây dựng công

trình xong, mà trong quá trình thiết kế, người thiết kế đã phải chú ý tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác quản lý và người quản lý như thiết bị an toàn, những điều

kiện cần thiết để sửa chữa và duy tu bảo dưỡng, công tác quan trắc, các điều kiện

vận hành công trình. Người quản lý muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ cần phải nắm

vững tài liệu kỹ thuật về thiết kế, bản vẽ thi công, ưu nhược điểm và biện pháp xử lý

trong quá trình thi công, tài liệu nghiệm thu. Tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ

thống công trình thủy lợi để đánh giá khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp thời

những hư hỏng ở công trình đầu mối, không để xẩy ra sự cố khi vận hành. Nạo vét

kênh mương bảo đảm dẫn nước thông suốt, duy trì và khai thác có hiệu quả năng lực

tưới của công trình nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp cũng như dân sinh

của cộng đồng. Để đảm bảo cho công tác quản lý và duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

công trình thủy lợi có hiệu quả cao tôi xin đưa ra một số nguyên tắc sau đây:

96

Một là: Chế độ làm việc và sử dụng công trình

* Kênh mương

- Khả năng chuyền dẫn nước của kênh phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế.

- Tổn thất nước qua các công trình vượt trướng ngại vật và các cống phân

nước, đập điều tiết nước là ít nhất.

- Kênh không có hiện tượng biến hình theo như thiết kế.

- Không để cỏ mọc, rác vẩn làm ảnh hưởng tới việc dẫn nước.

Trong khi khai thác kênh mương phải đảm bảo độ dốc đáy kênh các cấp phù

hợp với chỉ tiêu thiết kế. Kênh mương luôn đáp ứng nhu cầu dẫn nước và tháo

nước, giữ gìn bờ kênh không bị vỡ lở, sạt mái, tràn nước. Bên cạnh đó phải làm tốt

công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý và bảo

vệ. Vì hệ thống kênh trong hệ thống nằm trải trên một diện tích rất rộng có thể liên

thôn, liên xã, liên huyện.

Trong công tác sử dụng kênh: Tránh hiện tượng tràn gây sự cố, khi dẫn nước luôn

phải đảm bảo mặt nước trong kênh thấp hơn mặt bờ kênh một trị số an toàn theo thiết kế.

Lưu lượng dẫn trong kênh phải ổn định, nếu có nhu cầu tăng, giảm lưu lượng dẫn thì

phải tăng giảm dần dần tránh đột ngột dễ gây ra xói lở, trượt mái kênh. Tăng cường kiểm

tra và xử lý đảm bảo kết thúc thời gian chuyển nước không gây ra sự cố. Thực hiện việc

tu sửa theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

Hai là: Công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình.

* Hệ thống kênh mương

+ Đoạn cửa lấy nước đầu kênh chính phải làm việc theo quy hoạch dùng

nước. Đề phòng không cho bùn cát thô vào kênh gây bồi lắng lòng kênh làm ảnh

hưởng đến việc lưu thông nguồn nước và kinh phí nạo vét có kế hoạch định kỳ nạo

vét kênh, tu sửa và chống sạt lở mái kênh.

+ Chống bồi lắng kênh: Hệ thống công trình thủy lợi nói chung và hệ thống

kênh mương nói riêng ở huyện Yên Thuỷ, nguồn nước tưới chủ yếu lấy từ sông nên

dễ bị bồi lắng do bùn cát di chuyển vào lòng kênh trong quá trình chuyển nước,

thêm vào đó là ý thức của cộng đồng hưởng lợi chưa tốt thường xuyên đổ rác thải ra

http://www.lrc.tnu.edu.vn

kênh. Do vậy để chống bồi lắng, cần đẩy mạnh công tác nạo vét, trong lòng kênh

không để có rác, cỏ mọc làm giảm lưu lương dòng chảy so với thiết kế và không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

97

đắp bờ trong lòng kênh để dâng cao mực nước.

+ Chống thấm kênh tưới: Cần cải thiện kỹ thuật tưới và điều phối nước khi

tưới sao cho phù hợp với yêu cầu của cây trồng, điều tiết nước đúng phương pháp

xa cao trước, gần thấp sau. Các công trình tưới phải được làm việc đồng bộ và nhịp

nhàng. Cần kết hợp với hiện đại hóa hệ thống kênh.

+ Chống xói lở: Khi kênh mương bị xói lở có thể dùng đá dăm, gạch, đóng

cọc tre để hạn chế. Đối với kênh có độ dốc lớn, mặt cắt kênh nhỏ dễ gây xói lở cần

làm giảm độ dốc đáy kênh bằng cách xây các mố ngầm ở đáy kênh hoặc dùng các

công trình điều tiết để dâng cao mực nước và giảm nhỏ lưu tốc dòng chảy trong

đoạn kênh.

+ Phòng chống sạt lở mái kênh: Khi mái kênh xẩy ra sự cố sạt lở thì cần đào

đi hoặc đập đi phần có khả năng tiếp tục trượt hoặc sạt lở, nạo vét phần đã sạt lở

hoặc trượt xuống lòng kênh, đóng cọc tre và xử lý cần thiết ở chân mái kênh, đắp

thêm đất hoặc xây, đổ bê tông đồng thời đắp áp trúc mái ngoài của kênh cho đến khi

đạt tiêu chuẩn thiết kế.

* Quản lý nguồn nước và công trình kênh mương đã sử dụng

+ Điều tiết nước hợp lý theo quy trình xa cao điều trước, gần thấp điều sau

để giảm tổng lượng nước tưới, góp phần giảm chi phí quản lý, vận hành, khai thác

hệ thống mà vẫn đảm bảo nhu cầu nước tưới của cây trồng và phục vụ dân sinh.

+ Điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống, đảm bảo tính bền vững của công

trình kênh mương, nâng cao tuổi thọ của công trình.

+ Phối kết hợp các chủ thể quản lý đến các HTXDVNN, ban tự quản, các hộ

dùng nước để vận hành hệ thống đúng quy trình.

* Phát triển công trình thuỷ lợi đầu mối và hệ thống kênh thứ cấp

+ Phát triển công trình thuỷ lợi đầu mối và hệ thống kênh thứ cấp là điều

kiện đảm bảo cho các công trình nhỏ có nguồn nước sử dụng. Hiện nay, do năng lực

phục vụ của các công trình đầu mối còn hạn chế nên tiềm năng về đất nông nghiệp

của huyện chưa được khai thác và phát huy hiệu quả. Việc cải tạo, nâng cấp hay xây

dựng mới công trình hệ thống kênh mương đầu mối là yếu tố cần thiết để cộng đồng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

địa phương có thể phát triển các công trình kênh mương nhỏ phục vụ yêu cầu phát

98

triển sản xuất. Trong điều kiện địa hình bán sơn địa, quy hoạch khoanh vùng là biện

pháp vừa đảm bảo dự trữ, phân phối nguồn nước tới các khu vực có địa hình cao

vừa hạn chế những thiệt hại, tốn kém do úng ngập ở những khu vực trũng.

4.2.4. Tăng cường các hoạt động thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa

a) Mục tiêu: Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển

giao tiến bộ khoa học kỹ thuật... không chỉ có tác dụng nâng cao năng suất, chất

lượng cây trồng, vật nuôi, tạo ra hiệu quả kinh tế mới mà còn thúc đẩy phong trào

sản xuất nông nghiệp trong cộng đồng địa phương. Nhu cầu về thuỷ lợi mà chủ yếu

là thủy lợi nhỏ sẽ thúc đẩy cộng đồng tham gia xây dựng, quản lý và sử dụng công

trình. Chủ động tưới tiêu, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp luôn là động cơ

quan trọng để cộng đồng chủ động tham gia công tác thuỷ lợi.

b) Nội dung: Ta đã biết “nước” đứng một vai trò hết sức quan trọng trong sự

phát triển của xã hội loài người, nó là nguồn tài nguyên không thể thiếu được trong

cuộc sống của chúng ta, là yếu tố có ý nghĩa sống còn mang tính chất quyết định đối

với cây trồng nhưng cũng chính nó có thể là nhân tố chính gây thiệt hại lớn tới năng

suất, chất lượng cây trồng… Chính vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp thì hoạt động

tưới tiêu đóng góp công sức không nhỏ góp phần làm tăng năng suất, chất lượng

cây trồng….ổn định đời sống của nhân dân, làm giảm tối đa mức thiệt hại do nước

gây ra. Vì vậy mà những kết quả sản xuất nông nghiệp không thể tách rời kết quả

hoạt động tưới tiêu. Trong đề tài này do thời gian có hạn, do hoạt động tưới tiêu

đem lại năng suất, sản lượng ở các cụm, trạm không thể tính riêng cụ thể phục vụ

sản xuất nông nghiệp của từng nơi.

c) Biện pháp thực hiện

- Tăng cường hoạt động khuyến nông : Xây dựng mô hình sản xuất có hiệu quả

- Tập huấn cho người nông dân về sản xuất sản phẩm nông nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa, năng suất và chất lượng cao.

- Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp

4.2.5. Giải pháp và cơ chế chính sách

a) Mục tiêu: Chính sách về vốn có ý nghĩa quyết định đến đâu tư, xây dựng,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nâng cấp các công trình thuỷ lợi. Do đó, Nhà nước phải có chính sách về vốn thật

99

linh hoạt và mềm dẻo để huy động được sự tham gia của nhiều thành phần. Công

tác quản lý hệ thống kênh mương chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng

của công tác thuỷ lợi, chủ yếu quan tâm về xây dựng, ít quan tâm về công tác quản

lý, đồng thời có xu hướng nặng về bao cấp, coi nhẹ sự tham gia của người dân, dẫn

đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước của các tổ chức quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi và cả người dân. Yêu cầu sử dụng nước tiết kiệm chưa quan tâm đúng

mức trong quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.

b) Nội dung:

- Thiếu chính sách tạo động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng

nước tiết kiệm, bảo vệ, tu bổ hệ thống kênh mương, vai trò của người dân trong

quản lý khai thác hệ thống kênh mương chưa được quan tâm đúng mức.

- Một số cơ chế chính sách về tài chính trong quản lý, khai thác

còn mang tính xin cho. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức quản lý, khai thác hệ

thống kênh mương đối với đất đai thuộc phạm vi công trình thuỷ lợi do tổ chức đó

quản lý chưa được quy định rõ ràng.

- Hướng dẫn quản lý tài chính cho các tổ chức hợp tác dùng nước chưa cụ

thể nên việc giải ngân kinh phí của các tổ chức này còn nhiều khó khăn chưa rõ

ràng quy định chưa cụ thể giữa HTX , Chi nhánh được hương đến đâu phần nào

HTX thu hay Chi nhánh thu.

c) Các biện pháp cụ thể:

+ Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý khai

thác các công trình thủy lợi theo hướng các công trình phải có chủ quản lý thực sự,

tiến tới đa dạng hóa trong công tác quản lý.

+ Xây dựng các mô hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thiết bị tưới tiết kiệm

nước phù hợp với từng loại cây trồng và từng loại đất của địa phương.

+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kỹ thuật thủy lợi, nông nghiệp đến tận

bà con nông dân, đặc biệt là kỹ thuật tưới tiêu phù hợp với yêu cầu nước theo từng

giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt đối với cây lúa.

+ Cần tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hư hỏng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhỏ nhưng có nguy cơ làm xuống cấp công trình, nhằm đảm bảo an toàn công trình

100

hoạt động bình thường.

+ Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng công

trình thủy lợi đã được phân cấp quản lý.

+ Phối hợp với UBND các xã lập phương án sử dụng đất trong phạm vi quản

lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ

sở giải tỏa lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, đảm bảo an toàn trong quá trình

vận hành khai thác công trình.

+ Cần có chính sách cụ thể đối với cán bộ, nhân viên quản lý và vận hành công

trình: chính sách thu nhập, biên chế...và quy định chức năng nhiệm vụ cụ thể rõ ràng

theo đúng chủ chương pháp lệnh khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi của Chính

phủ đã đề ra. Đặc biệt đề cao và khen thưởng cho những cá nhân cũng như tổ chức

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có như vậy thì công tác quản lý sử dụng các

công trình thủy lợi mới đạt hiệu quả cao.

Hiểu rõ những thực trạng các công trình thủy lợi và thực hiện tốt các giải

pháp trên đây sẽ thúc đẩy nhanh hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi trên địa

bàn Huyện nói chung, các xã nghiên cứu nói riêng và hướng tới hiện đại hóa hệ

thống các công trình thủy lợi.

Người dân trực tiếp hưởng lợi từ các công trình hệ thống kênh mương nhưng

không được trao quyền quản lý và sử dụng điều hành. Mặc dù trong những năm gần

đây, mô hình chuyển giao quyền quản lý cũng như khai thác các công trình thủy lợi

đặc biệt là các công trình thủy lợi vừa và nhỏ được đánh giá là có hiệu quả ở nhiều

nơi trong nước nhưng với tỉnh Hoà Bình thi lại đang có xu thế thu lại về nhà nước

để đầu tư có có hiệu quả với điều này đến nay vẫn được khẳng định bằng một chính

sách mang tính hệ thống. Tuy nhiên các công trình thủy lợi ở các điểm nghiên cứu,

quyền sở hữu thuộc về Nhà nước thông qua Công ty tỉnh, Chi nhánh KTCTTL

Huyện và HTXDVNN. Mặc dù đã mang lại lợi ích cho cộng đồng, nhưng dưới hình

thức quản lý này cộng đồng vẫn xem công trình không phải là của mình. Vì vậy, đã

có những hành động như đập phá, đục kênh tháo nước, vứt đổ rác thải ra lòng kênh

mương,...đây là một cản trở cũng như một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hiệu quả khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn.

101

- Do không có quy chế huy động cộng đồng rõ ràng, sâu rộng và nâng vai trò

quan trọng của cộng đồng ngay từ giai đoạn khảo sát thiết kế cho đến khi kết thúc

và đi vào sử dụng công trình. Bên cạnh đó không có sự tham gia đầy đủ, không phát

huy được tính tự giác của cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng công trình ; như

về kỹ thuật, chất lượng công trình, quản lý tài chình về đầu tư công trình...

- Chính sách miễn thủy lợi phí làm cho các hộ sản xuất lấy nước từ HTX khó

khăn hơn do HTX không còn khoản tiền thu từ phía người dân, số tiền cấp bù ít ỏi

không đủ thúc giục các công ty bơm nước.Việc bơm nước không theo lịch gieo cấy,

số lần bơm nước ít đi, kênh mương không được chú trọng dọn dẹp, duy tu…gây thất

thoát nước, nước chảy không đến ruộng của người dân. Đồng thời, Chính sách này

làm cho các khoản nợ đọng thủy lợi phí của các hộ nông dân trước đây khó có thể

được chi trả.

- Hộ nông dân phàn nàn về sự bất bình đẳng: Chính sách này cũng chưa thực

sự công bằng bởi vì có những chân ruộng được hưởng từ chính sách này nhiều hơn,

có những chân ruộng được hưởng từ chính sách này ít hơn. Có những cây trồng

được lợi nhưng lại có những cây trồng chi phí thủy lợi tăng lên., chưa thực sự công

bằng với các hộ đầu nguồn và các hộ cuối nguồn.

- Hộ dùng nước chưa hiểu rõ về chính sách miễn thuỷ lợi phí: Chính phủ chỉ

miễn thuỷ lợi phí, chứ không miễn, giảm phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng. Do HTX

thu từ hộ nông dân số tiền bao gồm cả thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ nông nội

đồng mà hộ nông dân không được giải thích rõ ràng về cơ cấu của khoản tiền thu.

Hộ chỉ có một khái niệm duy nhất là thuỷ lợi phí. Vì vậy khi biết tin Nhà nước miễn

thuỷ lợi phí thì hiểu là miễn cả thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng. Do

đó hộ không đóng phí dịch vụ thuỷ nông nội đồng nữa, gây khó khăn cho hoạt động

thuỷ nông nội đồng.

- Gắn kết giữa Nhà nước hỗ trợ và người cung cấp dịch vụ, do đó chất lượng

cung cấp dịch vụ không được đảm bảo. Nhà nước phải chi tiêu nhiều tiền của, trong

khi người dân không được hưởng bao nhiêu đã gây những mất mát cho xã hội về

mặt tài chính và một số bất cập khác..

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

- Giải pháp hiệu quả khai thác các công trình, điều kiện tự nhiên, môi trương

102

như tôi đã trình bầy ở mục 4.3.2 phần a đã nêu. Bởi vì điều kiện tự nhiên môi trường

trực tiếp ảnh hưởng tới các công trình. Nếu phát huy được sự phối hợp giữa điều kiện

tự nhiên, môi trường để quản lý và khai thác của cộng đồng hưởng lợi thì hiệu quả

công trình sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay công trình thủy lợi trên địa bàn

chưa có sự tham gia quản lý và bảo vệ của cộng đồng dẫn đến hành vi vi phạm pháp

lệnh khai thác và bảo vệ công trình như: môi trường tự nhiên sâm hai, người dân nạn

đập phá bê tông mái kênh, lấy cắp, tăng gia, lấn chiếm lòng kênh, gây ách tắc dòng

chảy trên kênh, từ đó dẫn đến hệ thống kênh mương, thiết bị trạm bơm và cống điều

tiết bị xuống cấp, làm giảm hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi.

- Giải pháp quản lý tài chính và hạch toán kinh tế:

- Quản lý thu thuỷ lợi phí: Toàn bộ số cấp bù thu thuỷ lợi phí (đã được quy

định theo giá của UBND Tỉnh) và công ty và các HTX dịch vụ phải được điều

chỉnh đơn giá theo tỷ lệ tăng trương kinh tế và giá tiêu dùng biến động và biên bản

thanh lý hợp đồng kèm theo số, số tiền thu được gửi vào tài khoản của công ty tại

kho bạc nhà nước huyện.

- Quản lý chi phí: Đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ chính sách của nhà

nước quy định trên cơ sở tiết kiệm chi phí để tăng cường kinh phí cho tu sữa công

trình, cân đối chi, ưu tiên cho chi trả tiền điện, tiền lương cho cán bộ công nhân viên

trong công ty, tiền nâng cấp công suất trạm bơm, bảo dưỡng, tu sữa, nạo vét kênh

mương và các khoản BHXH…

- Đối với nguồn kinh phí cấp bù của nhà nước hàng năm cần tập cho việc

nâng cấp các trạm bơm do công ty quản lý, kiên cố hoá kênh cấp I, nạo vét sông

trục và các hệ thống kênh tiêu. Đề nghi nhà nước cấp bù kinh phí thành nhiều đợt

kịp thời theo kế hoạch để giảm lãi tiền vay ngân hàng cho công ty.

- Chính vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp thì hoạt động tưới tiêu đóng góp

công sức không nhỏ góp phần làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng….ổn định đời

sống của nhân dân, làm giảm tối đa mức thiệt hại do nước gây ra. Vì vậy mà những

kết quả sản xuất nông nghiệp không thể tách rời kết quả hoạt động tưới, tiêu nước.

4.3. Kiến nghị

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đề nghị với UBND tỉnh Hoà Bình, UBND huyện Yên Thuỷ, Sở nông nghiệp

& Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch & đầu tư tạo điều kiện cho các giải pháp phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

103

huy tác dụng tích cực đối với quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi theo định

hướng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch phát triển

từng ngành, từng vùng nói riêng, luận văn có một số kiến nghị sau:

- Cần đẩy nhanh quá trình kiên cố hóa kênh mương từ kênh chính đến kênh

nội đồng và nâng cấp các công trình còn có khả năng mở rộng. Bên cạnh đó cần ưu

tiên đầu tư vốn để xây dựng mới các công trình thủy lợi phù hợp với từng vùng,

từng xã đảm bảo tưới tiêu cho 100% diện tích. Huy động cộng đồng tham gia ở các

giai đoạn trong quá trình thực hiện xây dựng công trình từ khảo sát đến nghiệm thu

công trình.

- Chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng sửa

chữa thường xuyên các công trình: từ sửa chữa nhỏ đến sửa chữa lớn, duy tu bảo

dưỡng thường xuyên đến định kỳ nhằm tăng tuổi thọ và phát huy tối đa công suất

thiết kế của các công trình thủy lợi trên địa bàn.

- Công tác quản lý, khai thác công trình cần được quan tâm hơn nữa theo

hướng phân cấp cho các địa phương, cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý và

khai thác.

- Ban hành cơ chế chuyển giao quản lý hệ thống kênh mương nhỏ cho cộng

đồng hưởng lợi.

- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi mô hình nông dân tham gia quản lý hệ

thống kênh mương trên địa bàn.

- Phát triển sâu rộng các hoạt động thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.

- Quy định sự tham gia của cộng đồng địa phương trong thiết kế xây dựng

công trình.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách từ Trung ương đến Địa phương về

ngành thủy lợi nói chung và phát triển hệ thống kênh mương nói riêng.

- Có cơ chế đầu tư thích đáng cho công tác thuỷ lợi cùng với chính sách, chế

độ đãi ngộ cho đội ngũ quản lý bảo vệ công trình thuỷ lợi từ cơ sở.

- Đối với nhân dân: Vai trò của nông dân trong công tác này có tác dụng vô

cùng tốt, vì công trình thuỷ lợi chủ yếu phục vụ cho nông dân, do nông dân làm và

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sử dụng là chính, nó lại nằm ngay trong các khu dân cư. Do vậy phải phát huy hết

vai trò to lớn của họ trong lĩnh vực quan trọng này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

104

Ý thức được phương châm “nhà nước và nông dân cùng làm” trong vấn đề

đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ công trình. Có như vậy mới đáp ứng

được yêu cầu thường xuyên tu bổ, nâng cấp các công trình hiện có và xây mới.

- Đối với Chi Nhánh khai thác công trình thuỷ lợi huyện, đơn vị trực tiếp

chịu trách nhiệm quản lý công trình cần: Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý khai

thác hiện có, đổi mới phương thức quản lý khai thác, bảo đảm tính hợp lý, tính gọn

nhẹ và đạt hiệu quả cao. Nghiên cứu chế độ phân cấp, giao quyền cho các bộ phận

trong đơn vị, từ Chi nhánh đến các trạm, các cụm quản lý. Đồng thời không ngừng

trau dồi phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh, nhằm

phát huy tối đa năng lực hiện có, xứng đáng là đơn vị đầu tầu trong công tác thuỷ

lợi của huyện.

Tóm lại, để công tác quản lý hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện được

quản lý, khai thác có hiệu quả, đem lại lòng tin trong nhân dân thì bên cạnh sự nổ

lực tích cực của đơn vị quản lý cần phải có sự quan tâm chú ý của các cấp chính

quyền và của người dân để công trình thuỷ lợi nói chung và hệ thống kênh mương

nói riêng ngày cành phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả cho xã hội và cho chính

người dân nơi đây.

Kết luận chương 4

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa

huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình của Chương 3, Chương 4 tác giả đưa ra hệ thống các

giải pháp chủ yếu để nâng cao quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên địa bàn

huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình. Cụ thể trong chương 4 đã đề xuất 04 giải pháp chủ

yếu sau:

+ Giao quyền quản lý cho cộng đồng địa phương.

+ Tăng cường vai trò của CN công ty TNHH MTV khai thác công trình thuỷ

lợi Hoà Bình.

+ Tăng cường các hoạt động thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

+ Giải pháp cơ chế chính sách.

105

KẾ T LUẬN

Yên thủy là huyện miền núi có tiềm năng phát triển kinh tế. Trong những

năm qua, HTKM thuỷ lợi của huyện của huyện đã được đầu tư nâng cấp khá cơ bản

chuyển biến tích cực cho sản xuất nông nghiệp phát triển phù hợp với xu hướng

chung của phát triển kinh tế tại địa phương.

Trên cơ sở tiếp thu những lý luận và phân tích thực trạng phát triển kinh tế -

xã hội nói chung và quá trình kiên cố HTKM thuỷ lợi của huyện Yên Thủy nói

riêng, luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu sau:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý HTKM thuỷ lợi, phân tích

làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình.

Hệ thống kênh mương trên địa bàn huyện Yên Thuỷ được thể hiện qua các phần

đã nghiên cứ u ở trên tuyến kênh được xây dựng đã lâu do vậy chiều dài của các kênh

không thay đổi và tính hệ thống của nó là tương đối hoàn chỉnh. Trong những năm tới

hệ thống kênh mương của Chi nhánh vẫn tiếp tục giữ nguyên như hiện nay và chỉ tiến

hành nâng cấp cải tạo kiên cố hoá dần các hệ thống kênh mương.

Hệ thống kênh kiên cố hoá có sự tăng lên qua các năm, để tăng năng lực tưới

tiêu, cung cấp nước kịp thời theo yêu cầu, giảm khối lượng đào đắp sữa chữa hàng

năm, tiết kiệm đất canh tác, tiết kiệm nước, giảm chi phí sản xuất, chống ô nhiễm

bảo vệ nguồn nước chất lượng nước.

Để các giải pháp có thể phát huy tác dụng một cách tối đa, luận văn cũng đưa

ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, với tỉnh Hòa Bình và huyện Yên Thủy nhằm

tạo điều kiện và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo định hướng

và mục tiêu đề ra.

Đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý hệ thống kênh mương thuỷ lợi trên

địa bàn huyện yên thuỷ, tỉnh Hoà Bình ” là vấn đề rộng và phức tạp, vì thế trong

quá trình nghiên cứu, tác giả không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả luận văn

mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các nhà khoa học, các nhà quản lý

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

quan tâm đến lĩnh vực này để tác giả nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện.

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khóa X (2001), Nghị quyết về

đấy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.

2. Chi cục Thống kê (Năm 2013), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm

2012,Yên Thủy.

3. Công văn số 3213/BNN-TL (2004), Khung chiến lược phát triển PIM ở Việt

Nam, Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 30 tháng 12 năm 2004.

4. Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Hoà Bình, Tài

liệu tham khảo.

5. Cục thống kê tỉnh Hoà Bình (2013), Niên giảm thống kê tỉnh Hoà Bình năm

2012, Hoà Bình.

6. Cục thống kê tỉnh Hoà Bình (2014), Niên giảm thống kê tỉnh Hoà Bình năm

2013, Hoà Bình.

7. HĐND huyện Yên thủy (2011), Báo cáo kết quả thực hiện NQ HĐND huyện

Yên Thủy nhiệm kì 2005 - 2011, Yên Thuỷ.

8. Bùi Hiếu (2010), “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công trình thuỷ

lợi ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc phục vụ đa mục tiêu”, Trường Đại

học thủy lợi.

9. Huyện ủy Yên thủy (2013), Báo cáo Kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Yên thủy lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2010 -

2015),Yên Thuỷ.

10. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Chính phủ ban hành ngày

28 tháng 11 năm 2003.

11. Nghị định số 31/2005/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ

công ích, Chính Phủ ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2005. Nghị định Số: 67/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12.

số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy

lợi, Chính Phủ ban hành ngày 10 tháng 9 năm 2012.

13. Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trình thuỷ lợi, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khó a 10 ngày 4 tháng 4 năm 2001.

107

14. Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Yên Thuỷ, Tài liệu tham khảo.

15. Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND, về viê ̣c ban hành về quy định phân cấp

quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù thuỷ lợi phí trên địa

bàn tỉnh Hoà Bình, UBND tỉnh Hoà Bình ngày 15/8/2012.

16. Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND, về việc ban hành mức thu thuỷ lợi phí,

tiền nước trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, UBND tỉnh Hoà Bình ngày 22/11/2013.

17. Thông tư 11/2009/TT-BTC, về việc Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối

với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế

quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công

trình thuỷ lợi, Bộ Tài chính. ngày 21 tháng 01 năm 2009.

18. Thông tư số 75/2004/TT-BNN, Hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát

triển tổ chức hợp tác dùng nước, Bộ Nông nghiệp & PTNT ngày 20 tháng 12

năm 2004.

19. Thông tư số 41/2013/TT - BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị

định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012/ sửa đổi bổ sung một số điều của

Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003quy định chi tiết thi hành một

số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi, Bộ Tài Chính

ngày 11/4/2013.

20. Từ điển Bách Khoa Việt Nam (1995), Công ty In Tiến Bộ, Hà Nội.

21. UBND huyện Yên Thủy (2011), Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội huyện Yên Thuỷ đến năm 2020, Hoà Bình.

22. UBND huyện Yên Thủy (2012), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm

2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, Yên Thuỷ.

23. UBND huyện Yên Thủy (2013), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm

2012 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, Yên Thuỷ.

24. Hoàng Phó Uyên (2011), “ Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bê

tông mái kênh”, Viện thuỷ công - Viện khoa học thủy lợi Việt Nam.

25. Viện khoa học Thủy Lợi (2007), “Thuyết minh tính toán định mức kinh tế kỹ

thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi thuộc công ty TNHH

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

MTV KTCTTL tỉnh Hoà Bình”, Hà Nội.