Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)<br />
<br />
GIẢI PH P T NG CƢỜNG THU H T VỐN ĐẦU TƢ VÀO C C<br />
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG<br />
<br />
Nguyễn Thị Hồng Nhung1,<br />
Trần Văn Dũng2, Trần Văn Quyết3<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Thu hút v n đầu tư vào hu công nghiệp tỉnh Hà Giang là một chính sách lớn trong k hoạch phát triển<br />
kinh t - xã hội của tỉnh đ n năm 2018 và tầm nhìn đ n năm 2025 Phát triển các khu công nghiệp<br />
(KCN) là một phư ng thức quản lý công nghiệp tập trung, một cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh t<br />
động lực r t phổ bi n trong xu th hiện nay. Phân tích hoạt động thu hút v n đầu tư vào các KCN của<br />
tỉnh Hà Giang đã chỉ ra những hạn ch như s lượng dự án và quy mô nguồn v n đầu tư vào KCN của<br />
tỉnh còn th p; Ch t lượng công tác quy hoạch, định hướng phát triển KCN còn hạn ch ; Công tác đầu<br />
tư, xây dựng c s hạ tầng tại các KCN của tỉnh Hà Giang chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; Khả<br />
năng ti p cận đ t đai và ch t lượng nguồn nhân lực còn th p; Cải cách thủ t c hành chính đã có sự<br />
chuyển bi n nhưng vẫn còn tồn tại, chính sách ưu đãi v n đầu tư chưa thực sự h p dẫn. Bài vi t đề xu t<br />
giải pháp nh m thúc đẩy hoạt động thu hút v n đầu tư vào tỉnh Hà Giang nói chung và vào các KCN<br />
của tỉnh Hà Giang nói riêng.<br />
Từ khóa: Thu hút v n đầu tư, hu công nghiệp, tỉnh Hà Giang.<br />
<br />
SOLUTIONS TO INCREASE INVESTMENT CAPITAL TO INDUSTRIAL ZONES OF<br />
HA GIANG PROVINCE<br />
Abstract<br />
Attracting investment capital into the industrial parks is a major policy in Ha Giang province's socio-<br />
economic development plan until 2018 with a vision to 2025. The development of industrial parks is a<br />
form of industrial centralization management, a typical way of creating dynamic economic sub-regions<br />
in the current trend. Through analyzing investment attraction activities into the industrial zones in Ha<br />
Giang province, the study shows some limitations such as the small number of projects and scale of<br />
investment capital sources in the provincial industrial zones, the limited quality of planning and<br />
development of industrial zones, the inadequate investment and infrastructure construction in the<br />
industrial zones of Ha Giang, the difficult accessibility to land and the low quality of human resources,<br />
the constraints in reforming of administrative procedures, and inattractive investment incentive policies.<br />
The paper proposes solutions to promote investment activities in Ha Giang province in general and Ha<br />
Giang industrial zones in particular.<br />
Key words: Investment attraction, industrial zone, Ha Giang province.<br />
1. Đặt vấn đề Những hạn chế này đã được phản ánh trong các<br />
Ngày nay, các khu công nghiệp (KCN) đã nghiên cứu của Bùi Thế Dương (2016), Dương<br />
được cho thấy những đóng góp quan trọng trong Thị Lan Anh (2016), Nguyễn Ngọc Sơn (2013),<br />
phát triển kinh tế đất nước trên các mặt kinh tế, Nguyễn Hồng Sơn và Phạm Sỹ An (2011), Đỗ<br />
môi trường và xã hội. KCN đã huy động được Hải Hồ (2011), Nguyễn Mạnh Toàn (2010), và<br />
lượng vốn đ u tư lớn của các thành ph n kinh tế trong các báo cáo tổng kết của các địa phương<br />
trong và ngoài nước phục vụ sự nghiệp CNH - như Vĩnh Ph c, Ph Thọ, Thái Nguyên<br />
HĐH đất nước. Sự phát triển của các KCN đóng Hà Giang là tỉnh miền núi cao, mật độ dân<br />
góp không nhỏ vào t ng trưởng ngành sản xuất số thấp, có nhiều dân tộc sinh sống và có sự đa<br />
công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức dạng về v n hóa, tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ<br />
cạnh tranh của nền kinh tế; góp ph n chuyển dịch t ng còn yếu kém, giao thông không thuận lợi,<br />
cơ cấu kinh tế của các địa phương ên cạnh thu nhập trên đ u người còn thấp và được xếp<br />
những kết quả tích cực, quá trình phát triển KCN vào danh sách tỉnh nghèo, thậm chí tỉnh đặc biệt<br />
cũng gặp phải những khó kh n, hạn chế, vướng khó kh n của cả nước. Xây dựng các KCN là<br />
m c về chất lượng quy hoạch, chất lượng đ u tư, giải pháp quan trọng th c đẩy sự chuyển dịch cơ<br />
hiệu quả sử dụng đất, huy động nguồn lực đ u tư cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. N m b t<br />
phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường, thu nhập, quy luật, Hà Giang đã quy hoạch, xây dựng một<br />
đời sống, nhà ở của người lao động... qua đó ảnh số khu, cụm công nghiệp như: Cụm công nghiệp<br />
hưởng lớn đến thu hút vốn đ u tư vào các KCN. Tùng Bá, Thuận Hoà, Bình Vàng (Vị Xuyên),<br />
<br />
47<br />
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)<br />
<br />
Minh Sơn ( c Mê) với định hướng xây dựng CN Minh Sơn 2, Cụm CN Thuận Hòa, Cụm CN<br />
các nhà máy thuỷ điện, chế biến quặng s t, chì - Tùng Bá, Khu kinh tế của khẩu Thanh Thủy.<br />
kẽm; chế biến bột giấy, nông - lâm sản, cơ khí Tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết<br />
Tuy nhiên, mặc d Hà Giang có điều kiện tự làm cơ sở tiếp nhận, bố trí các dự án đ u tư. Tuy<br />
nhiên thuận lợi, là cửa ngõ kết nối, xuất khẩu nhiên, do khó kh n kêu gọi các nhà đ u tư xây<br />
hàng hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc; Chính dựng hạ t ng nên việc tiếp nhận, bố trí các dự án<br />
phủ và tỉnh Hà Giang có nhiều chính sách hỗ trợ, vào các KCN đều dựa trên cơ sở hạ t ng sẵn có,<br />
th c đẩy thu h t đ u tư vào KCN nhưng việc xây chưa có hạ t ng chung.<br />
dựng và phát triển các KCN tại Hà Giang cũng N m 2017, Hà Giang tổ chức thành công<br />
gặp rất nhiều khó kh n, nổi bật nhất là vấn đề thu Hội nghị xúc tiến đ u tư, đã trao quết định chủ<br />
hút nguồn vốn đ u tư cho hạ t ng kỹ thuật trong trương đ u tư, cấp giấy chứng nhận đ ng ký đ u<br />
các KCN, chưa thu h t được nhiều dự án bỏ vốn tư cho 18 dự án với tổng mức vốn đ u tư đ ng ký<br />
đ u tư vào KCN của tỉnh Nhằm đẩy mạnh thu 8.416 tỷ đồng; ký biên bản ghi nhớ với các nhà<br />
hút vốn đ u tư vào các KCN tại tỉnh Hà Giang đ u tư đối với 17 dự án, với tổng số vốn dự kiến<br />
c n thực hiện đánh giá thực trạng thu hút vốn 7.667 tỷ đồng [6]. Trong đó có một số nhà đ u tư<br />
đ u tư vào các KCN trong thời gian qua, phân lớn đang tập trung triển khai nghiên cứu và xây<br />
tích ưu điểm, hạn chế và làm rõ nguyên nhân, đề dựng dự án đ u tư vào các lĩnh vực trồng và chế<br />
xuất giải pháp là rất c n thiết. biến dược liệu, chè; ch n nuôi bò sữa và chế biến<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu sữa; chế biến gỗ; phát triển thương mại, du lịch.<br />
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông Tổng mức thực hiện vốn đ u tư phát triển trên<br />
qua các báo cáo và tài liệu đã được công bố về địa bàn tỉnh n m 2017 ước 7.094,6 tỷ đồng, t ng<br />
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang, hoạt 9,24% so với n m 2016, trong đó: Vốn nhà nước<br />
động của các KCN. Các số liệu này thu thập từ 1.410,6 tỷ đồng, chiếm 19,88% tổng vốn đ u tư,<br />
Cục Thống kê, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Kế giảm 21,10%; vốn ngoài nhà nước 5.684 tỷ đồng,<br />
hoạch và Đ u tư, Cục Thuế, Ban Quản lý các Khu chiếm 80,12%, t ng 20,77%. Thực hiện vốn đ u<br />
công nghiệp và các Sở, Ban, ngành có liên quan tư phát triển n m 2017 t ng khá chủ yếu từ<br />
thuộc UBND tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở đó tiến nguồn vốn ngoài Nhà nước được thực hiện từ<br />
hành tổng hợp các thông tin c n thiết phục vụ cho một số dự án lớn được triển khai trong lĩnh vực<br />
công tác nghiên cứu. Thời gian thu thập số liệu thủy điện và vốn đ u tư xây dựng nhà cửa trong<br />
trong giai đoạn 2015 – 2018. Nguồn số liệu sơ cấp dân cư do giá nguyên vật liệu trong n m ồn định<br />
được thu thập thông qua tiếp x c, trao đổi trực đã kích thích người dân đ u tư. [2]<br />
tiếp với cán bộ, nhà đ u tư tại KCN Bình Vàng. Qua hơn 10 n m thành lập, các KCN của tỉnh<br />
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp Hà Giang đã thu h t được khá nhiều dự án đ u tư,<br />
thống kê mô tả, phân tích so sánh, phương pháp trong đó có một số dự án đang và s p đi vào hoạt<br />
phân tích tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng thu động, hứa hẹn sẽ tạo động lực kinh tế cho tỉnh Hà<br />
hút vốn đ u tư vào KCN của tỉnh Hà Giang.. Giang trong những n m tới. Bảng 1 phản ánh kết<br />
3. Kết quả nghiên cứu quả thu hút vốn đ u tư vào KCN có những triển<br />
3.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư vào các hu vọng t ng trưởng qua các n m.<br />
công nghiệp - S dự án đầu tư đăng ý:<br />
N m 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Số dự án đ u tư t ng lên từ 14 dự án n m<br />
(GRDP) ước t ng 7,36% so với n m 2016 (vượt 2015 lên đến 18 dự án đ u tư n m 2018. N m<br />
mục tiêu Nghị quyết 0,36%). Tổng sản phẩm 2015 có 14 dự án đ ng ký đ u tư, trong đó 7 dự<br />
bình quân đ u người đạt 22,4 triệu đồng (t ng án đã đi vào hoạt động và 7 dự án đang trong giai<br />
7,7% tương đương 1,6 triệu đồng). Thu ngân đoạn xây dựng. Đến n m 2018, số dự án đ u tư<br />
sách trên địa bàn ước đạt trên 1.950 tỷ đồng. t ng lên 18 dự án, trong đó 13 dự án đi vào hoạt<br />
Tổng nguồn vốn đ u tư toàn xã hội ước đạt trên động và 5 dự án đang trong giai đoạn xây dựng,<br />
7.600 tỷ đồng, t ng 17,2 % so với n m 2016 [2]. triển khai. Tuy nhiên, trong các dự án đ u tư vào<br />
Đặc biệt, tình hình thu h t đ u tư vào các khu các KCN của tỉnh Hà Giang, chưa có dự án đ u<br />
công nghiệp Hà Giang có nhiều khởi s c. Trong tư nước ngoài nào được thực hiện. Tất cả các dự<br />
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh án đ u tư đều từ các nhà đ u tư trong nước trong<br />
Hà Giang, Hà Giang định hướng xây dựng quy các lĩnh vực như công nghiệp khai khoáng, luyện<br />
hoạch 07 khu công nghiệp và 01 khu kinh tế, kim, chế biến gỗ<br />
gồm: KCN Bình Vàng, Cụm CN Nam Quang, - Về s v n đầu tư: So với các KCN trong cả<br />
Cụm CN Vị Xuyên, Cụm CN Minh Sơn 1, Cụm nước, quy mô vốn đ u tư vào KCN tỉnh Hà Giang<br />
<br />
48<br />
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)<br />
<br />
vẫn còn thấp. Số vốn đ u tư đ ng ký n m 2018 là n ng của tỉnh Hà Giang. Tỷ lệ vốn đ u tư bình quân<br />
5.448 tỷ đồng, t ng 132 tỷ đồng so với n m 2015, tỷ trên dự án giảm xuống từ mức 379,71 tỷ đồng n m<br />
lệ t ng là 2.48%. Đây là con số còn thấp so với tiềm 2015 giảm xuống còn 302,67 tỷ đồng n m 2017. [2]<br />
Bảng 1: K t quả thu hút v n đầu tư vào hu công nghiệp<br />
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2017<br />
1 Số dự án Dự án 14 18<br />
2 Vốn đ ng ký Tỷ đồng 5,316 5,448<br />
3 Doanh thu Tỷ đồng 300<br />
4 Nộp Ngân sách Tỷ đồng 23,5<br />
5 Lao động Người 600 > 580<br />
6 Tỷ lệ VĐT/ dự án Tỷ đồng 379,71 302,67<br />
7 Diện tích sử dụng đất ha 96 102<br />
5 Tỷ lệ VĐT/Diện tích sử dụng đất Tỷ đồng 55,38 53,41<br />
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Giang<br />
- Về diện tích sử d ng đ t nguồn vốn đ u tư. Nhằm đẩy mạnh thu h t đ u<br />
Theo quy hoạch của tỉnh Hà Giang, KCN tư, kịp thời tháo gỡ khó kh n, vướng m c cho<br />
Bình Vàng có quy mô: 254,77 ha, trong đó giai các doanh nghiệp như ―Đề án thu h t đ u tư phát<br />
đoạn 1: 138,36 ha. N m 2018, tỷ lệ diện tích lấp triển khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế trên<br />
đ y KCN trong giai đoạn 1 là 73,7%. Tỷ lệ vốn địa bàn tỉnh Hà Giang đến n m 2020, định hướng<br />
đ u tư trên mỗi ha sử dụng đất là 53,41 tỷ đồng, đến n m 2025‖.<br />
giảm đi so với mức 55,38 tỷ đồng của n m 2015. Thứ sáu, công tác xúc tiến đ u tư cũng được<br />
Như vậy, mức độ lấp đ y diện tích của KCN vẫn tích cực thực hiện dưới nhiều biện pháp.<br />
còn rất khiêm tốn. [2] 3.2.2. Hạn ch<br />
3.2. Đánh giá về hoạt động thu hút vốn đầu tư Bên cạnh những kết quả đạt được, đánh giá<br />
vào các KCN tỉnh Hà Giang kết quả thu hút vốn đ u tư vào KCN tỉnh Hà<br />
3.2.1. K t quả đạt được Giang không thể không nói đến những tồn tại,<br />
Với những nỗ lực xúc tiến đ u tư, hoạt động trong đó có một số vấn đề chính sau:<br />
thu hút vốn đ u tư vào các KCN của tỉnh Hà Một là, số lượng dự án và quy mô nguồn<br />
Giang đã đạt được những kết quả tích cực. vốn đ u tư vào KCN của tỉnh còn thấp. N m<br />
Thứ nh t, nhiều KCN đã được xây dựng đề 2017, số dự án đ u tư vào KCN là 18 dự án, chưa<br />
án thành lập. Số lượng dự án đ u tư vào các có dự án đ u tư nước ngoài nào được thực hiện.<br />
KCN của tỉnh Hà Giang đã t ng lên qua các n m. Số vốn đ u tư đ ng ký n m 2018 là 5.448 tỷ<br />
Số dự án đ u tư t ng lên từ 14 dự án n m 2015 đồng, đây là con số còn thấp so với tiềm n ng<br />
lên đến 18 dự án đ u tư n m 2018. của tỉnh Hà Giang.<br />
Thứ hai, số vốn đ u tư đ ng ký vào KCN tỉnh Hai là, chất lượng công tác quy hoạch, định<br />
Hà Giang đã t ng lên qua các n m. Số vốn đ u tư hướng phát triển KCN còn hạn chế.<br />
đ ng ký n m 2018 là 5.448 tỷ đồng, t ng 132 tỷ Mục tiêu tổng quát phát triển KT – XH<br />
đồng so với n m 2015, tỷ lệ t ng là 2.48%. của tỉnh Hà Giang là phát triển và chuyển<br />
Thứ ba, Tỉnh Hà Giang đã xây dựng quy hoạch dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.<br />
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến Nhằm đạt được mục tiêu này, phương hướng<br />
n m 2020, t m nhìn đến n m 2030 ph hợp với phát triển các ngành, lĩnh vực nêu rõ c n thực<br />
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, hiện xây dựng và phát triển các KCN. Tuy<br />
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng nhiên, thực tế vận động cho thấy tỷ lệ lấp đ y<br />
trung du và miền núi phía B c. KCN Bình Vàng mới đạt 73,7%, các KCN<br />
Thứ tư, Tỉnh đã quan tâm đ u tư xây dựng khác chưa có dự án đ u tư được thực hiện.<br />
hệ thống cơ sở hạ t ng về mạng lưới giao thông; Ba là, khả n ng tiếp cận đất đai. Mặc d đã<br />
Mạng lưới cấp điện; Mạng lưới cấp thoát nước, có nhiều chính sách ưu đãi về đất đai, nhưng vẫn<br />
xử lý nước thải và rác thải; và mạng lưới bưu còn rất nhiều rào cản cho doanh nghiệp tiếp cận<br />
chính, viễn thông. đất đai tại tỉnh Hà Giang nói chung và vào các<br />
Thứ năm, Tỉnh Hà Giang đã nghiên cứu và KCN của tỉnh nói riêng. Chỉ số tiếp cận đất đai<br />
đề ra các chính sách nhằm thu hút hiệu quả của tỉnh Hà Giang n m 2017 là 6,08 thấp hơn<br />
<br />
49<br />
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)<br />
<br />
mức 6,33 của cả nước. Trong quá trình kinh trọng đ ng mức. Công tác xúc tiến đ u tư tại chỗ<br />
doanh, các doanh nghiệp vẫn đánh giá rủi ro bị (hỗ trợ các nhà đ u tư đang hoạt động) chưa phát<br />
thu hồi đất vẫn còn khá cao (1,63), vẫn còn tỷ lệ huy được hiệu quả. Chỉ số dịch hỗ trợ doanh<br />
khác cao doanh nghiệp cho rằng thiếu quỹ đất nghiệp của Hà Giang là 6.26, thấp hơn Cao<br />
sạch (39%), giải pháp mặt bằng chậm (22%), Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La.<br />
một tỷ lệ lớn doanh nghiệp cho thấy vẫn còn gặp Hệ thống cơ sở hạ t ng cơ bản vẫn còn yếu<br />
cản trở về tiếp cận, mở rộng mặt bằng kinh kém, thiếu đồng bộ, thiếu nhà ở công nhân, nên<br />
doanh (75%). DN khó tiếp cận thông tin về đất chưa đáp ứng nhu c u ngày càng cao của các nhà<br />
đai (30%) [9]. đ u tư làm ảnh hưởng đến thu hút vốn đ u tư.<br />
B n là, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Nguồn vốn đ u tư xây dựng kết cấu hạ t ng kỹ<br />
Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ các KCN đã thuật KCN chủ yếu dựa vào vốn hỗ trợ từ<br />
được nâng lên nhưng chưa đáp ứng được yêu c u NSTW, vốn NSĐP còn hạn chế.<br />
phát triển của hoạt động đ u tư, nhất là nguồn lao Công tác bồi thường giải phòng mặt bằng<br />
động có tay nghề cao. Theo báo cáo PCI n m chậm, kéo dài trong nhiều n m chưa giải quyết<br />
2017, tỷ lệ lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu c u dứt điểm được; công tác tuyên truyền, giáo dục,<br />
sử dụng của DN (81%); Tỉ lệ lao động qua đào tạo phổ biến chính sách pháp luật chưa được sâu sát;<br />
trên tổng lực lượng lao động (5%, LĐT XH); sự vào cuộc của các cấp chính quyền địa phương<br />
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN chưa được quyết liệt, trong khi nhận thức của<br />
(44%). Đây là con số thấp hơn nhiều so với mức một bộ phận dân cư còn hạn chế, cản trở giải<br />
trung bình của cả nước và các tỉnh lân cận như phóng mặt bằng.<br />
Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn.[9] 3.2.3.2. Nguyên nhân khách quan<br />
Năm là, cải cách thủ tục hành chính đã có sự Hệ thống pháp luật, chính sách chưa đồng<br />
chuyển biến nhưng vẫn còn tồn tại, chính sách ưu bộ, thiếu nhất quán và thay đổi nhanh, chồng chéo<br />
đãi vốn đ u tư chưa thực sự hấp dẫn. Các chỉ số giữa pháp luật đ u tư, doanh nghiệp và các luật<br />
cải cách hành chính (25/63) nhằm phục vụ doanh chuyên ngành. Điều này làm cho công tác thực<br />
nghiệp như chỉ số gia nhập thị trường, tiếp cận đất hiện, hỗ trợ các nhà đ u tư gặp nhiều khó kh n.<br />
đai, tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Cải cách thủ tục hành chính chậm đổi mới.<br />
của tỉnh Hà Giang đều ở mức thấp hơn mức trung Cải cách thủ tục chưa đạt như kỳ vọng của nhà đ u<br />
bình của cả nước, đồng thời thấp hơn các tỉnh lân tư: Việc đẩy mạnh áp dụng thủ tục hành chính theo<br />
cận như Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu. các cấp độ cao chưa được đ u tư và thực hiện quyết<br />
3.2.3. Nguyên nhân liệt.Mức độ hiện đại hóa nền hành chính còn hạn<br />
3.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan chế, mô hình hóa một cửa, một cửa liên thông hiện<br />
Cơ chế chính sách thu hút vốn đ u tư có giai đại chưa được áp dụng phổ biến.<br />
đoạn định hướng chưa rõ ràng, chưa thực sự tạo Nền kinh tế thế giới và trong nước sụt giảm,<br />
sức h t đối với nhà đ u tư, thời gian đ u tư mới không ổn định kéo dài đã ảnh hưởng đến dòng<br />
coi trọng số lượng dự án đ ng ký đ u tư mà chưa vốn đ u tư, tác động tiêu cực đến hiệu quả của<br />
chú trọng đến chất lượng dự án. Chính sách thu một số dự án đ u tư.<br />
h t đ u tư vào các KCN tỉnh Hà Giang vẫn thiếu 5. Một số giải pháp tăng cƣờng thu hút<br />
tính hấp dẫn, thiếu tính chọn lọc, chất lượng các vốn đầu tƣ vào KCN tỉnh Hà Giang<br />
dự án đ u tư chưa cao. Một là, quy hoạch và phát triển cơ sở hạ t ng.<br />
Chính sách ưu đãi đ u tư vào KCN tỉnh Hà Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch,<br />
Giang chưa thật sự tạo thuận lợi cho các doanh đặc biệt là quy hoạch chi tiết; công bố rộng rãi các<br />
nghiệp KCN. Trong những n m qua, tỉnh chưa quy hoạch đã được phê duyệt; rà soát các quy<br />
có chính sách hỗ trợ lãi suất khi doanh nghiệp hoạch hiện có để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp<br />
KCN vay vốn ở các ngân hàng của tỉnh. Việc hỗ với tình hình thực tế và yêu c u phát triển kinh tế<br />
trợ vốn từ ngân sách theo quy định vấn thực hiện xã hội từng thời kỳ. Tiếp tục phát triển cơ sở hạ<br />
chậm làm giảm lòng tin của các nhà đ u tư. Hiệu t ng phục vụ thu h t đ u tư và triển khai dự án<br />
quả của công tác vận động xúc tiến đ u tư còn như: giao thông, điện, cấp thoát nước, dịch vụ<br />
hạn chế. Các hình thức vận động, thu h t đấu tư viễn thông, nhà ở cho người lao động.<br />
ở nước ngoài chưa đủ sức mạnh để tìm kiếm các Hai là, giải phóng mặt bằng và tái định cư.<br />
doanh nghiệp đ u tư vào KCN tỉnh Hà Giang. Tỉnh Hà Giang c n kiên quyết hơn nữa trong đền<br />
Công tác xúc tiến đ u tư ph n nào còn bất bù GPMB, thực hiện nhanh chóng, hợp lòng dân,<br />
cập và thụ động. Việc quản lý và điều phối các tránh tình trạng bất bình, chống đối trong công<br />
hoạt động xúc tiến đ u tư của tỉnh chưa được chú tác đền bù. Cụ thể: Làm tốt công tác tư tưởng với<br />
50<br />
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)<br />
<br />
dân khi có dự án, thực hiện bồi thường theo mặt thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, nhất là<br />
bằng giá trên địa bàn, công khai minh bạch giá những thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến<br />
được phê duyệt theo quyết định của tỉnh, giải các khu công nghiệp.<br />
thích chính sách chế độ cho người dân có đất bị - Tỉnh Hà Giang c n rà soát thủ tục cấp<br />
thu hồi để người dân hiểu và có chính sách tái phép đ u tư, xem xét lại quy trình, thủ tục đ u tư.<br />
định cư ph hợp. Tỉnh c n áp dụng triệt để Luật Kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm giảm<br />
Đất đai n m 2013 về nguyên t c bồi thường đất tối đa chi phí và thời gian cho các doanh nghiệp<br />
và bồi thường thiệt hại tài sản nhằm tạo điều kiện và nhà đ u tư. Thực hiện đơn giản hóa các hình<br />
cho người dân yên tâm giao đất. Thêm vào đó, thức và thủ tục cấp phép đ u tư, mở rộng việc<br />
tỉnh c n tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cho phép đ u tư với các dự án nằm trong danh<br />
cư trước khi thu hồi đất, Khu tái định cư tập mục khuyến khích đ u tư của tỉnh.<br />
trung phải đảm bảo cơ sở hạ t ng đồng bộ, bảo - Vận dụng đ y đủ và linh hoạt cơ chế,<br />
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp. chính sách hiện có của nhà nước và của tỉnh<br />
Ưu tiên bố trí các nguồn vốn từ ngân sách trong công tác thu hút và quản lý đ u tư.<br />
vào công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tạo - Rà soát các cơ chế, chính sách khuyến<br />
mặt bằng sạch trước khi triển khai dự án. khích đ u tư hiện hành của tỉnh; nghiên cứu ban<br />
Ba là, giải pháp về thu hút vốn đ u tư và hành các cơ chế chính sách hỗ trợ đ u tư đặc<br />
hoạt động xúc tiến đ u tư. thù của tỉnh đối với các lĩnh vực khuyến khích<br />
- Xây dựng hệ thống thông tin về xúc tiến đ u tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đ u tư.<br />
đ u tư. - Công khai rõ ràng hơn những quy định về<br />
- Công khai, minh bạch hệ thống các cơ chế thủ tục hành chính, những thay đổi liên quan đến<br />
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đ u tư và pháp luật liên chính sách đ u tư qua các hình thức như công khai<br />
quan đến hoạt động đ u tư, danh mục các lĩnh tại trụ sở Ban quản lý khu công nghiệp, trang wed<br />
vực ưu tiên, trao đổi thông tin hỗ trợ giải đáp của tỉnh, của các sở ban ngành liên quan.<br />
thông tin cho các nhà đ u tư. - Tiếp tục thực hiện cơ chế ―Một cửa liên<br />
- Phối hợp, tham gia các hoạt động xúc tiến, thông‖, hoàn thiện đề án xây dựng ph n mềm<br />
vận động đ u tư trong và ngoài nước. Chủ động tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đạt cấp độ 3,4. Tổ<br />
phối hợp hoạt động xúc tiến đ u tư của tỉnh với chức các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn<br />
các hoạt động xúc tiến thương mại và du lịch; nghiệp vụ cho cán bộ bộ phận ―Một cửa‖; bổ<br />
phối hợp và lồng ghép các hoạt động xúc tiến sung các trang thiết bị<br />
đ u tư của tỉnh với chương trình x c tiến đ u tư Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ<br />
quốc gia, quốc tế. góp ph n nâng cao được n ng lực cạnh tranh và<br />
- Chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán cải thiện môi trường đ u tư của tỉnh. Qua đó, tạo<br />
bộ trực tiếp tham gia các hoạt động xúc tiến đ u ra sức hút hấp dẫn các nhà đ u tư trong và ngoài<br />
tư, kết hợp hợp với xây dựng quy chế khen nước đến với tỉnh Hà Giang nói chung và các<br />
thưởng cho những đơn vị, cá nhân kêu gọi được khu công nghiệp của tỉnh Hà Giang nói riêng.<br />
đ u tư vào KCN ình Vàng.<br />
B n là, cơ chế chính sách và thủ tục hành<br />
chính. Tỉnh Hà Giang c n quyết tâm mạnh mẽ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1]. Dương Thị Lan Anh. (2016). Giải pháp phát triển bền vững khu công nghiệp Yên ình, tỉnh Thái<br />
Nguyên. Luận văn thạc sĩ inh t . Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.<br />
[2]. an quản lý khu kinh tế tỉnh Hà Giang. (2015 - 2017). áo cáo t quả thu hút đầu tư vào các Khu<br />
inh t , hu công nghiệp, Hà Giang.<br />
[3]. Cục thống kê tỉnh Hà Giang. (2018). Niêm giám th ng kê Tỉnh Hà Giang năm 2017, Hà Giang.<br />
[4]. Bùi Thế Dương. (2016). iện pháp thu hút vốn đ u tư vào Khu công nghiệp Sóng Th n 3 - Bình<br />
Dương. Luận văn thạc sĩ Trường ĐH Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng.<br />
[5]. Đỗ Hải Hồ. (2011). Cải thiện môi trường đ u tư ở các tỉnh vùng Trung du, Miền núi phía B c Việt<br />
Nam. Luận án ti n sĩ inh t . Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
51<br />
Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)<br />
<br />
[6]. Đỗ Phú Tr n Tình, Nguyễn Thanh Huyền và Nguyễn V n Nên. (2014). Chiến lược thu h t đ u tư<br />
vào tỉnh Đ k Nông đến n m 2020. Tạp chí Phát triển và Hội nhập. 15(25).<br />
[7]. Nguyễn Hồng Sơn và Phạm Sỹ An. (2011). Thu hút các nguồn vốn để phát triển tỉnh Hà Giang. Tạp<br />
chí Khoa học ĐHQGHN. 27 (2011), tr. 187 – 194.<br />
[8]. Nguyễn Ngọc Sơn. (2013). Thu h t vốn đ u tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế ở tỉnh Quảng<br />
Ninh. Luận văn Thạc sĩ Kinh t . Trường ĐH Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.<br />
[9]. VCCI. (2017). áo cáo PCI năm 2017, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thông tin tác giả:<br />
1. Nguyễn Thị Hồng Nhung Ngày nhận bài: 12/05/2018<br />
- Đơn vị công tác: Tỉnh ủy Thái Nguyên Ngày nhận bản sửa: 26/05/2018<br />
- Địa chỉ email: nguyennhung5891@gmail.com Ngày duyệt đ ng: 29/06/2018<br />
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD<br />
2. Trần Văn Dũng<br />
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD<br />
3. Trần Văn Quyết<br />
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD<br />
<br />
<br />
<br />
52<br />