BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Thảo
GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG CHO DÒNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG
ĐƯỜNG TIÊU HÓA - NUTRICOMP® CỦA CÔNG TY B.BRAUN
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Thảo
GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG CHO DÒNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG
ĐƯỜNG TIÊU HÓA - NUTRICOMP® CỦA CÔNG TY B.BRAUN
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị Kinh Doanh (Hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Ánh
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2015
Nguyễn Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG .......................... 4
1.1 Khái niệm về nghiên cứu thị trường ...................................................................... 4
1.2 Quan điểm Marketing trong định hướng về thị trường.......................................... 4
1.3 Tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường ............................................................ 5
1.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trường. ........................................................... 8
1.4.1 Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu ........................................................... 8
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu thị trường ................................................................... 8
1.4.2.1 Nguồn số liệu ............................................................................................... 9
1.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 9
1.4.2.3 Công cụ nghiên cứu ................................................................................... 11
1.4.2.4 Kế hoạch lấy mẫu ...................................................................................... 12
1.4.2.5 Phương pháp tiếp xúc ................................................................................ 12
1.4.3 Thu thập thông tin ............................................................................................. 13
1.4.4 Phân tích thông tin ............................................................................................ 13
1.4.5 Trình bày các kết quả thu được ........................................................................ 14
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY B.BRAUN
VIỆT NAM VÀ DÒNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG LÂM SÀNG CỦA CÔNG TY
B.BRAUN ..................................................................................................................... 15
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động của công ty B.Braun Việt Nam .......................... 15
2.1.1 Lịch sử phát triển của công ty B.Braun Việt Nam ........................................... 15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, phương châm hoạt động hiện nay cuả B.Braun Việt Nam ..... 16
2.1.3 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của B.Braun Việt Nam ................ 17
2.2 Phân tích dòng sản phẩm dinh dưỡng lâm sàng hiện tại của công ty B.Braun .... 21
2.2.1 Phân tích dòng dinh dưỡng tĩnh mạch .............................................................. 21
2.2.1.1 Khái quát về dòng dinh dưỡng tĩnh mạch .................................................. 21
2.2.1.2 Các sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch hiện nay của công ty B.Braun Việt
Nam…………………. ............................................................................................ 22
2.2.1.3 Phân tích thực trạng dòng dinh dưỡng tĩnh mạch của công ty B.Braun Việt
Nam……………. .................................................................................................... 22
2.2.2 Phân tích dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun 23
2.2.2.1 Khái quát chung về dinh dưỡng đường tiêu hóa ........................................ 23
2.2.2.2 Phân tích đặc tính dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
của công ty B.Braun ................................................................................................ 28
2.2.2.3 Phân tích thực trạng dòng dinh dưỡng nuôi đường tiêu hóa Nutricomp® . 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ MARKETING
CHO DÒNG DINH DƯỠNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA NUTRICOMP® CỦA CÔNG TY
B.BRAUN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ............................................................... 40
3.1 Thực hiện thăm dò thị trường .............................................................................. 40
3.1.1 Xác định vấn đề ................................................................................................ 40
3.1.2 Phương pháp thăm dò thị trường ...................................................................... 40
3.1.2.1 Nguồn dữ liệu: ........................................................................................... 40
3.1.2.2 Kế hoạch lấy mẫu ...................................................................................... 41
3.1.3 Thu thập thông tin ............................................................................................. 45
3.1.4 Phân tích thông tin ............................................................................................ 51
3.1.4.1 Quy mô thị trường mục tiêu của dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® .............................................................................................................. 51
3.1.4.2 Khách hàng mục tiêu ................................................................................. 53
3.1.4.3 Đối thủ cạnh tranh của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® ..... 57
3.1.5 Trình bày kết quả thăm dò thị trường ............................................................... 60
3.2 Một số kiến nghị về Marketing cho dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp®….. .............................................................................................................. 62
3.2.1 Sản phẩm (Product) .......................................................................................... 62
3.2.2 Giá (Price) ......................................................................................................... 62
3.2.3 Phân phối (Place) .............................................................................................. 63
3.2.4 Tiếp thị (Promotion) ......................................................................................... 64
KẾT LUẬN................................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
American College Of Clinical Hiệp hội dược lâm sàng Hoa Kỳ ACCP
Pharmacy
Business Monitor International BMI
Department Bộ phận BP
Compounded Annual Growth rate Tốc độ tăng trưởng bình quân CAGR
hàng năm
Nutrient Dinh Dưỡng DD
Deutschen Gesellschaft Für Hiệp hội Dinh dưỡng y khoa Đức DGEM
Ernährungsmedizin - German
Society For Nutritional Medicine
European Society For Clinical Hiệp hội Châu Âu về dinh dưỡng ESPEN
Nutrition And Metabolism lâm sàng và chuyển hóa
Food And Agriculture Organization Tổ chức Lương thực và Nông FAO
Of The United Nations nghiệp Liên Hiệp Quốc
Director Giám đốc GĐ
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Good Manufacturing Practice Thực hành sản xuất tốt GMP
Gastrostomie Percutanee Mở thông dạ dày xuyên qua da GPE
Esdoscopique bằng nội soi
Intensive Care Unit Khoa chăm sóc đặc biệt ICU
Key Opinion Leaders Chuyên gia đầu ngành KOLs
Out Patient Care Bệnh nhân ngoại trú OPM
Research and Development Nghiên cứu và phát triển R&D
Product Sản phẩm SP
Triglycerides Medium Chain Triglyceride chuỗi vừa TMC
Viet Nam Việt Nam VN
World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới WHO
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên các bảng biểu Trang
1
Bảng 1.1: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
10
2
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh công ty B.Braun Việt Nam năm 2012, 2013,
18
2014
3
Bảng 2.2: Sản phẩm Nutricomp® - Chế độ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn
28
4
Bảng 2.3: Sản phẩm Nutricomp® - Chế độ dinh dưỡng đặc biệt
32
Bảng 2.4 : Khuyến cáo của công ty B.Braun về thứ tự sử dụng dinh dưỡng
5
38
lâm sàng
6
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi thảo luận tay đôi
43
7
Bảng 3.2: Lịch hẹn các cuộc thảo luận với đối tượng nghiên cứu
45
8
Bảng 3.3: Phân tích quy mô thị trường mục tiêu của dòng sản phẩm dinh
51
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
9
56
Bảng 3.4: Đặc điểm khách hàng của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp®
Bảng 3.5: Phân tích đối thủ cạnh tranh của dòng dinh dưỡng đường tiêu
10
58
hóa Nutricomp®
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT Tên các đồ thị và hình vẽ Trang
Hình 1.1: So sánh quan điểm bán hàng và quan điểm Marketing
1 5
Hình 1.2: Bốn P trong Marketing mix
2 6
Hình 1.3: Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trường
3 8
Hình 2.1 Cơ cấu công ty B.Braun Việt Nam
4 17
Hình 3.1: Chọn mẫu lý thuyết
5 42
6 Hình 3.2: Sơ đồ tiến trình mua hàng dinh dưỡng lâm sàng 55
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quan điểm Marketing đã thay đổi từ (Product Approach) “Bán tất cả những gì
mình có” sang quan điểm (Market Approach) “Bán tất cả những gì thị trường cần”.
Marketing nhấn mạnh vào nhu cầu của khách hàng. Với sự biến động không ngừng
của thị trường, trước khi ra được quyết định Marketing để thỏa mãn tối đa nhu cầu
khách hàng và đồng thời thỏa mãn mục tiêu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần
thực hiện nghiên cứu thị trường để khảo sát thông tin và nhu cầu thị trường.
B.Braun Việt Nam được thành lập tại Việt Nam vào năm 1992 và dựa trên nền
tảng hơn 175 năm kinh nghiệm từ công ty mẹ B.Braun Melsungen A.G, là một trong
những công ty dược phẩm và trang thiết bị y tế hàng đầu của thế giới. B.Braun Việt
Nam đang có sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng mở rộng các nhóm sản phẩm chất
lượng cao trong đó có nhóm dinh dưỡng lâm sàng. Nutricomp® là một sản phẩm chiến
lược của công ty B.Braun Melsungen A.G, đã phát triển thành công trên 65 quốc gia
trên thế giới nhưng chưa đưa vào thị trường Việt Nam. Nutricomp® là sản phẩm dinh
dưỡng qua đường tiêu hóa, được sử dụng độc lập hoặc kết hợp để cung cấp dinh
dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh dưỡng.
Nutricomp® được dùng qua sonde mũi - dạ dày, mở ống thông dạ dày hoặc ống hồi
tràng. Nutricomp® được thiết kế theo nhiều chế độ dinh dưỡng khác nhau đáp ứng
cho từng nhu cầu bệnh lý của bệnh nhân.
B.Braun Việt Nam đứng trước quyết định: Có đưa sản phẩm dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® vào thị trường Việt Nam hay không? Để trả lời cho câu
hỏi đó trong bối cảnh có những thay đổi về quan điểm điều trị trong dinh dưỡng lâm
sàng, đồng thời sự cạnh tranh từ các công ty dược trong và ngoài nước, B.Braun Việt
Nam cần nghiên cứu thị trường để xác định về thị trường mục tiêu, nhu cầu khách
hàng, đối thủ cạnh tranh của dòng sản phẩm này tại Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “Giải pháp thị trường
cho dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun tại
thị trường Việt Nam” làm luận văn cao học của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thăm dò thị trường cho dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị về Marketing nhằm đưa sản phẩm dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun vào thị trường Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thăm dò thị trường cho dòng sản phẩm dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường Việt Nam. Nutricomp®
là sản phẩm dinh dưỡng qua đường tiêu hóa, được sử dụng độc lập hoặc kết hợp để
cung cấp dinh dưỡng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ bị suy dinh
dưỡng. Nutricomp® được dùng qua sonde mũi - dạ dày, mở ống thông dạ dày hoặc
ống hồi tràng. Nutricomp® được thiết kế theo nhiều chế độ dinh dưỡng khác nhau đáp
ứng cho từng nhu cầu bệnh lý của bệnh nhân
Phạm vi nghiên cứu: Công ty B.Braun có hai dòng sản phẩm dinh dưỡng lâm
sàng là dinh dưỡng tĩnh mạch và dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®. Sản phẩm
dinh dưỡng tĩnh mạch đã chiếm vị trí dẫn đầu thị trường Việt Nam, sản phẩm dinh
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® đang trong giai đoạn tìm hiểu để đưa sản phẩm ra
thị trường, hoàn thiện portfolio dòng dinh dưỡng lâm sàng. Luận văn tập trung vào
hoạt động thăm dò thị trường cho dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn trước khi
đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam. Thời gian thực hiện là 6 tháng, từ 10/2014
đến hết tháng 4/2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp, nghiên cứu định tính là phương pháp được
thực hiện để thăm dò thị trường cho dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn trước khi
đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam
5. Kết cấu của luận văn
3
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiên cứu thị trường
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của công ty B.Braun Việt Nam và
dòng sản phẩm dinh dưỡng lâm sàng của công ty B.Braun
Chương 3: Giải pháp thị trường và một số kiến nghị về Marketing cho dòng
sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường
Việt Nam
4
1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm về nghiên cứu thị trường
Theo quan điểm Marketing hiện đại của Kotler (2003, trang 17) thì “thị trường
bao gồm toàn bộ những khách hàng tiềm ẩn có cùng nhu cầu hay mong muốn cụ thể,
sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó”
Nghiên cứu thị trường là việc tập hợp, thu thập và phân tích dữ liệu về thị
trường, con người, kênh phân phối để cung cấp những thông tin hữu ích trong việc
đưa ra những quyết định Marketing.(Nguyễn Trung Văn và cộng sự, 2008)
1.2 Quan điểm Marketing trong định hướng về thị trường
Theo Kotler (2003, trang 26) về quan điểm cạnh tranh mà các tổ chức thường
vận dụng trong hoạt động Marketing của mình cho thấy quan điểm Marketing là một
triết lý kinh doanh đang thách thức các quan điểm trước đây như quan điểm sản xuất,
quan điểm sản phẩm, quan điểm bán hàng. Quan điểm Marketing khẳng định rằng,
chìa khóa để đạt được những mục tiêu của tổ chức là xác định được những nhu cầu
cùng mong muốn của các thị trường mục tiêu và đảm bảo mức độ mức thỏa mãn
mong muốn bằng những phương thức hữu hiệu và hiệu quả hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Có sự tương phản sâu sắc giữa quan điểm bán hàng và quan điểm
Marketing. Quan điểm bán hàng tập trung vào nhu cầu người bán; quan điểm
Marketing thì chú trọng đến nhu cầu của người mua. Quan điểm bán hàng để tâm đến
nhu cầu của người bán là làm thế nào để biến sản phẩm của mình thành tiền mặt, còn
quan điểm Marketing thì quan tâm đến ý tưởng thỏa mãn những nhu cầu của khách
hàng bằng chính sản phẩm và tất cả những gì liên quan đến việc tạo ra, cung ứng và
cuối cùng là tiêu dùng sản phẩm đó. Quan điểm Marketing dựa trên bốn trụ cột chính
là thị trường mục tiêu, nhu cầu của khách hàng, Marketing phối hợp và khả năng sinh
lời. Những yếu tố này được thể hiện trong hình 1.1 và được đối chiếu với quan điểm
bán hàng. Quan điểm bán hàng nhìn triển vọng từ trong ra ngoài, xuất phát từ nhà
máy, tập trung vào những sản phẩm hiện có của công ty và đòi hỏi phải có những
biện pháp tiêu thụ căng thẳng và khuyến mãi để đảm bảo bán hàng có lời. Quan điểm
Marketing nhìn triển vọng từ ngoài vào trong. Nó xuất phát từ thị trường được xác
5
định rõ ràng, tập trung vào những nhu cầu của khách hàng, phối hợp tất cả những
hoạt động có tác động đến khách hàng và tạo ra lợi nhuận thông qua việc tạo ra sự
Đích
Điểm xuất phát Tiêu điểm
Biện pháp
Nhà máy
Sản phẩm
Lợi nhuận thông qua khối lượng tiêu thụ
Bán hàng và khuyến mãi
thỏa mãn cho khách hàng.
Thị trường mục tiêu
Marketing phối hợp
Lợi nhuận thông qua sự thõa mãn của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng
Quan điểm bán hàng
Quan điểm Marketing
Hình 1.1: So sánh quan điểm bán hàng và quan điểm Marketing.(Nguồn: Kotler,
2003, trang 26)
1.3 Tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường
Xét về thị trường thì không một công ty nào có thể hoạt động trên mọi thị
trường và thỏa mãn được mọi yêu cầu mà chỉ có thể thực hiện được trên thị trường
mục tiêu. Chiến lược Marketing được thể hiện thông qua các chương trình Marketing,
các chương trình Marketing được công ty hoạch định để theo đuổi những mục tiêu
Marketing của mình trên thị trường mục tiêu. Do đó, các công ty chỉ có thể đạt được
kết quả tốt nhất khi họ xác định một cách thận trọng thị trường mục tiêu của mình rồi
chuẩn bị một chương trình Marketing phù hợp. (Kotler, 2003)
6
Marketing mix
Phân phối
Sản phẩm
Kênh Phạm vi Danh mục hàng hóa Địa điểm Dự trữ Vận chuyển
Chủng loại Chất lượng Mẫu mã Tính năng Tên nhãn Bao bì Kích cỡ Dịch vụ Bảo hành Trả lại
Thị trường mục tiêu
Khuyến mãi
Kích thích tiêu thụ Quảng cáo Lực lượng bán hàng Quan hệ với công chúng Marketing trực tiếp
Giá cả Giá quy định Chiết khấu Bớt giá Kỳ hạn thanh toán Điều kiện trả chậm
Hình 1.2: Bốn P trong Marketing mix. (Nguồn: Kotler, 2003, trang 115)
“Một công ty có thể xác định được thị trường mục tiêu của mình, nhưng lại
hoàn toàn không hiểu được hết những nhu cầu của khách hàng. Xét trên nhu cầu của
khách hàng, thực sự để hiểu được những nhu cầu và mong muốn của khách hàng là
một việc không bao giờ đơn giản. Cách suy nghĩ hướng về khách hàng đòi hỏi công
ty phải xác định những nhu cầu khách hàng theo quan điểm của khách
hàng”.(Kotler,2003,trang 28)
Nghiên cứu thị trường giúp xác định những đối thủ cạnh tranh chủ yếu và đưa
ra những số liệu của đối thủ cạnh tranh về quy mô, chỉ tiêu, thị phần, chất lượng sản
phẩm, chiến lược Marketing và những đặc điểm khác cần thiết để hiểu rõ ý đồ và
hành vi của đối thủ cạnh tranh.
Những phân tích trên cho thấy thị trường mục tiêu, nhu cầu khách hàng, đối
thủ cạnh tranh là những dữ liệu đầu vào quan trọng trong quản trị Marketing hiện đại.
Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để xác định được những nhu cầu cùng mong muốn
của các thị trường mục tiêu và đảm bảo mức độ mức thỏa mãn mong muốn bằng
những phương thức hữu hiệu và hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Để xác
định được những dữ liệu đó, doanh nghiệp cần có một hệ thống thông tin thị trường
tin cậy và nghiên cứu thị trường là một công cụ không thể thiếu.
7
Trong khuôn khổ bài luận văn là thực hiện nghiên cứu thị trường cho dòng sản
phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường Việt
Nam trong giai đoạn trước khi đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam, do vậy tác giả
tập trung phân tích vai trò của nghiên cứu thị trường trong trường hợp công ty/ doanh
nghiệp đang muốn đưa dòng sản phẩm mới thâm nhập thị trường.
Dòng sản phẩm mới có thể là giải pháp để tăng doanh số và đưa công ty sang
một hướng hoạt động hoàn toàn mới. Việc có được các dòng sản phẩm đa dạng cho
phép một công ty có thể giảm rủi ro và tận dụng danh tiếng đã hình thành. Việc tăng
thêm các sản phẩm cho dòng sản phẩm hiện có sẽ đáp ứng được, tăng khả năng thu
lợi nhờ sự phân chia khu vực thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và thậm chí
còn có thể giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi mô hình kinh doanh theo mùa vụ.
Tuy nhiên, để dòng sản phẩm mới có thể “sống” được, trước khi đưa sản phẩm ra thị
trường, công ty cần nắm bắt được thông tin về thị trường mục tiêu, nhu cầu khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, quy mô ngành để:
Định dạng đúng dòng sản phẩm để phát triển -
Đưa ra thông điệp thỏa mãn theo thị hiếu thị trường -
- Xác định đúng đối tượng tiếp cận để tạo ra: thông điệp sản phẩm hợp
lý, chiến lược cho hoạt động Marketing và định dạng mẫu mã bao bì phù hợp.
Tóm lại, nghiên cứu thị trường là khâu quan trọng và cần thiết nếu doanh
nghiệp tiếp cận, định hướng thị trường theo quan điểm Marketing hiện nay: “Bán tất
cả những gì thị trường cần”. Nghiên cứu thị trường giúp cho doanh nghiệp có định
hướng rõ ràng trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường
là bước đầu tiên quan trọng mà doanh nghiệp cần thực hiện trước khi đưa ra các quyết
định Marketing như: kế hoạch Marketing, thực hiện phân tích SWOT, phát triển sản
phẩm, làm thương hiệu hay định giá sản phẩm.
Đối với một sản phẩm mới, doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu thị trường
trước khi ra quyết định có tung sản phẩm ra thị trường hay không. Bởi vì từ kết quả
phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp có thể trả lời được các câu hỏi
về quy mô thị trường, thị trường mục tiêu, tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng và
8
nắm bắt được hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Đó chính là những nền tảng để quyết
định: sản phẩm có khả năng xâm nhập và phát triển trong thị trường không.
1.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trường.
Tác giả tham khảo và sử dụng lý thuyết về quy trình nghiên cứu thị trường
của Philip Kolter (Kotler, 2003, trang 151-161). Quy trình nghiên cứu gồm có 5 bước
được thể hiện trong hình 1.3
Thu thập thông tin Phân tích thông tin
Trình bày các kết quả thu được
Phương pháp nghiên cứu thị trường Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Hình 1.3: Quy trình thực hiện nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Kotler, 2003, trang 151)
1.4.1 Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Xác định trên cơ sở thận trọng, không nên xác định vấn đề một cách quá rộng
hoặc quá hẹp. Thiết lập mục tiêu nghiên cứu cụ thể thông qua hệ thống câu hỏi. Tuy
nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đều cụ thể. Một số nghiên cứu mang tính
thăm dò-mục tiêu của nó là để làm sáng tỏ bản chất thực sự của vấn đề và đề xuất
giải pháp hoặc ý tưởng mới. Một số lại mang tính mô tả hoặc định lượng nhu cầu.
Một số nghiên cứu mang tính nguyên nhân với mục đích là để thử nghiệm một mối
quan hệ nhân - quả.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu thị trường
Giai đoạn thứ hai của công tác nghiên cứu đòi hỏi phải xây dựng một kế hoạch
hiệu quả nhất để thu thập những thông tin cần thiết. Bảng 1.1 cho thấy việc xây dựng
kế hoạch nghiên cứu đòi hỏi phải quyết định về nguồn số liệu, phương pháp nghiên
cứu, công cụ nghiên cứu, kế hoạch lấy mẫu và phương pháp tiếp xúc.
9
Bảng 1.1: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Nguồn số liệu Số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp
Phương pháp nghiên cứu Quan sát, nhóm tập trung, điều tra, thực nghiệm
Công cụ nghiên cứu Câu hỏi, các phép đo lường định tính và các thiết bị công nghệ
Kế hoạch lấy mẫu Đơn vị lấy mẫu, quy mô mẫu, trình tự lấy mẫu
Phương pháp tiếp xúc Điện thoại, thư, trực tiếp
(Nguồn: Kotler, 2003, trang 152)
1.4.2.1 Nguồn số liệu
Nguồn số liệu cho nghiên cứu thị trường bao gồm số liệu thứ cấp, số liệu sơ
cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm những thông tin đã có trong một tài liệu nào đó, đã
được thu thập cho một mục đích khác. Số liệu sơ cấp bao gồm những thông tin gốc
được thu thập cho mục đích nhất định.
Số liệu thứ cấp: Những người nghiên cứu thường bắt đầu điều tra từ việc xem
xét có số liệu thứ cấp để xem vấn đề của mình có thể giải quyết một phần hay toàn
bộ mà không phải tốn kém để thu thập những số liệu thứ cấp không. Số liệu thứ cấp
là điểm xuất phát để nghiên cứu và có ưu điểm là đỡ tốn kém và có sẵn. Tuy nhiên,
trong trường hợp những số liệu thứ cấp không đáp ứng được mục đích nghiên cứu
như: không có dữ liệu cần thiết, hay có, nhưng đã lỗi thời, không chính xác, không
hoàn chỉnh, không tin cậy. Trong trường hợp này, người nghiên cứu phải thu thập số
liệu sơ cấp với chi phí tốn kém hơn và kéo dài thời gian hơn, nhưng chắn chắn phù
hợp và chính xác hơn số liệu thứ cấp. Hầu hết các đề án nghiên cứu đều đòi hỏi phải
thu thập số liệu sơ cấp.
1.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu sơ cấp theo năm cách: thông qua quan sát, nhóm thử nghiệm,
các cuộc khảo sát, dữ liệu hành vi và các thí nghiệm.
10
Quan sát: Các nhà nghiên cứu quan sát có thể thu thập dữ liệu mới bằng cách
quan sát các khách hàng và khung cảnh liên quan một cách kín đáo khi họ mua sản
phẩm tiêu dùng. Nghiên cứu dân tộc học là một phương pháp nghiên cứu quan sát cụ
thể, sử dụng các khái niệm và công cụ từ ngành nhân chủng học và các ngành khoa
học xã hội khác để cung cấp sự hiểu biết văn hóa sâu sắc về cách thức mọi người
sống và làm việc. Mục đích nghiên cứu quan sát là để nhà nghiên cứu gia nhập cuộc
sống của người tiêu dùng để phát hiện ra mong muốn ẩn sâu của họ, điều có thể không
hiện diện trong bất kỳ hình thức nghiên cứu khác.
Nhóm thử nghiệm: Một nhóm thử nghiệm gồm 6 đến 10 người được lựa chọn
cẩn thận bởi các nhà nghiên cứu dựa trên việc xem xét các yếu tố nhất định về nhân
khẩu học, tâm lý học, hoặc các cân nhắc khác nhằm thảo luận về các chủ đề quan tâm
khác nhau. Những người tham gia thường được trả một khoản tiền nhỏ cho việc tham
dự. Một người điều tiết nghiên cứu chuyên nghiệp cung cấp câu hỏi và thăm dò dựa
trên hướng dẫn thảo luận. Trong các nhóm thử nghiệm, người điều tiết cố gắng phân
biệt những động cơ thực của người tiêu dùng và lý do tại sao họ nói và làm những
điều nào đó. Họ thường ghi chép lại diễn biến và các chuyên gia tiếp thị thường hiện
diện phía sau tấm gương hai chiều ở phòng bên cạnh. Để cho phép cuộc thảo luận
diễn ra sâu hơn với người tham gia, các nhóm thử nghiệm có xu hướng thực hiện
quy mô nhỏ. Nghiên cứu nhóm thử nghiệm là một bước thăm dò hữu ích, nhưng các
nhà nghiên cứu nên tránh khái quát hóa từ các thành viên tham gia nhóm thử nghiệm
cho toàn bộ thị trường, bởi quy mô của mẫu không được đưa ra một cách ngẫu nhiên.
Khảo sát: Tiến hành khảo sát để đánh giá kiến thức, niềm tin, sở thích và sự
hài lòng của mọi người đồng thời đo lường quy mô dân số nói chung. Cần có sự chuẩn
bị công cụ điều tra để thu thập thông tin cần thiết hoặc có thể bổ sung các câu hỏi cho
một cuộc khảo sát nhằm đến nhiều mục đích với chi phí thấp hơn. Có thể thực hiện
nghiên cứu khảo sát bằng cách tiếp cận người mua hàng trong một trung tâm mua
sắm và đặt câu hỏi hoặc bằng các chương trình khảo sát trực tuyến.
Dữ liệu hành vi: Khách hàng để lại dấu vết hành vi mua sắm của mình trong
dữ liệu cửa hàng, các cuộc mua bán theo catalogue và cơ sở dữ liệu khách hàng. Các
11
chuyên gia tiếp thị lấy thông tin bằng cách phân tích những dữ liệu này. Các cuộc
mua sắm thực phản ánh sở thích của người tiêu dùng và thường là đáng tin cậy hơn
so với những tuyên bố mà họ đưa ra cho các nhà nghiên cứu thị trường.
Các thí nghiệm: Nghiên cứu có giá trị khoa học cao nhất là nghiên cứu thực
nghiệm. Nghiên cứu thực nghiệm đòi hỏi phải tuyển chọn các nhóm đối tượng tương
xứng, xử lý các nhóm đó theo những cách khác nhau, khống chế các biến ngoại lai
và kiểm tra xem những sai lệch trong các kết quả quan sát được có ý nghĩa thống kê
không. Trong trường hợp các yếu tố ngoại lai bị loại trừ hay không chế, thì khi xử lý
theo những cách khác nhau đều có thể thu được cùng những kết quả quan sát. Mục
đích của nghiên cứu thực nghiệm là nắm được quan hệ nhân quả bằng cách loại trừ
những cách giải thích khác nhau về kết quả quan sát được.
1.4.2.3 Công cụ nghiên cứu
Các chuyên gia nghiên cứu tiếp thị có thể lựa chọn 3 công cụ nghiên cứu chủ
yếu để thu thập dữ liệu chính như: câu hỏi, các phép đo lường định tính và các thiết
bị công nghệ.
Các câu hỏi: Do tính linh hoạt của nó, nên đây là công cụ phổ biến nhất hay
được sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp. Hình thức của câu hỏi có thể ảnh hưởng đến
cách trả lời. Có dạng câu hỏi có câu trả lời sẵn và câu hỏi để ngỏ. Những câu hỏi có
trả lời sẵn là những câu hỏi có kèm theo những phương án trả lời và người được hỏi
chỉ cần lựa chọn một trong những câu hỏi có trả lời sẵn.
Các phép đo định tính: Trong trường hợp các câu hỏi khảo sát không phù hợp
với các đối tượng người tiêu dùng. Kỹ thuật nghiên cứu định tính là phương pháp đo
lường phi cấu trúc, cho phép nhận một loạt phản hồi có thể, đây có thể là một bước
đầu tiên quan trọng trong khai thác thương hiệu của người tiêu dùng và nhận thức sản
phẩm.
Các thiết bị công nghệ: Công nghệ giờ đây đã tiến đến trình độ cao, các nhà
nghiên cứu có thể sử dụng thiết bị như cảm biến da, máy quét sóng não và máy quét
toàn thân để có được các phản hồi từ người tiêu dùng, một số nhà nghiên cứu tìm hiểu
12
chuyển động mắt và hoạt động não của người lướt web để xem quảng cáo nào đang
được thu hút sự chú ý của họ.
1.4.2.4 Kế hoạch lấy mẫu
Sau khi quyết định phương pháp và các công cụ nghiên cứu, chuyên gia tiếp
thị phải thiết kế một kế hoạch lấy mẫu. Điểu này đòi hỏi 3 quyết định:
Đơn vị lấy mẫu: Quyết định này trả lời câu hỏi: Chúng ta nên khảo sát ai? Khi
đã xác định được đơn vị lấy mẫu, nhà nghiên cứu phải phát triển một khung mẫu để
tất cả mọi người trong dân số mục tiêu đều có cơ hội được biết đến hoặc được lấy
mẫu.
Cỡ mẫu: Quyết định này trả lời câu hỏi: Số lượng người cần khảo sát? Những
mẫu lớn cho kết quả đáng tin cậy hơn, nhưng cũng không cần thiết phải lấy mẫu toàn
bộ dân số mục tiêu để đạt kết quả đáng tin cậy. Mẫu ít hơn 1% dân số mục tiêu có thể
cung cấp độ tin cậy tốt, với thủ tục lấy mẫu đáng tin cậy.
Quy trình lấy mẫu: Quyết định này trả lời câu hỏi: Phải chọn lựa những người
trả lời như thế nào? Để có mẫu mang tính đại diện, phải lấy mẫu xác suất. Việc lấy
mẫu xác suất cho phép tính toán những giới hạn tin cậy cho sai số lấy mẫu. Tuy nhiên,
khi chi phí và thời gian cần thiết để lấy mẫu xác suất quá lớn, thì có thể lấy mẫu không
xác suất vì trong nhiều trường hợp, khi sai số lấy mẫu không thể đo được, các mẫu
không xác suất có thể rất hữu ích
1.4.2.5 Phương pháp tiếp xúc
Vấn đề đặt ra ở phương pháp tiếp xúc là phải tiếp xúc với đối tượng như thế
nào? Có thể chọn cách phỏng vấn bằng thư, điện thoại hay trực tiếp?
Phiếu câu hỏi gửi qua bưu điện là cách tốt nhất để tiếp cận với những cá nhân
không chấp nhận phỏng vấn trực tiếp hay nội dung trả lời của họ có thể bị người
phỏng vấn làm thiên vị hay sai lệch đi. Song phiếu câu hỏi gửi qua bưu điện đòi hỏi
những câu hỏi phải đơn giản, rõ ràng, và việc nhận được phiếu trả lời thường đạt tỉ lệ
thấp và/ hay chậm.
Phỏng vấn qua điện thoại là phương pháp tốt nhất để thu thập thông tin nhanh
chóng và người phỏng vấn cũng có khả năng giải thích rõ thêm các câu hỏi nếu người
13
được phỏng vấn không hiểu. Tỷ lệ trả lời thường cao hơn so với trường hợp gửi phiếu
câu hỏi qua bưu điện. Hai nhược điểm chính là chỉ có thể phỏng vấn được những
người có điện thoại, và cuộc phỏng vấn phải ngắn gọn cũng như không đi quá sâu
vào chuyện riêng tư.
Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp linh hoạt nhất trong ba phương pháp.
Người phỏng vấn có thể đưa ra nhiều câu hỏi hơn và có thể ghi lại những điều quan
sát thêm được về người trả lời. Tuy nhiên, đây là phương pháp khá tốn kém và đòi
hỏi giám sát kỹ hơn. Có thể bị người phỏng vấn làm thiên lệch hay méo mó kết quả
trả lời. Phỏng vấn trực tiếp có 2 dạng: phỏng vấn có thỏa thuận trước và phỏng vấn
chặn đường. Trong trường hợp phỏng vấn có thỏa thuận trước, người trả lời được lựa
chọn một cách ngẫu nhiên rồi sau đó gọi điện hay đến tận nhà hoặc cơ quan để xin
phỏng vấn (thường trả tiền hay có quà tặng cho người trả lời). Phỏng vấn chặn đường
là chặn những người bắt gặp ở một khu thương mại hay một góc phố đông người để
xin phỏng vấn. Phỏng vấn chặn đường có nhược điểm là mẫu không xác suất và cuộc
phỏng vấn phải rất ngắn gọn.
1.4.3 Thu thập thông tin
Đây là giai đoạn tốn kém và có nhiều nguy có phạm sai sót nhất. Trong trường
hợp điều tra có bốn vấn đề chính phát sinh: người trả lời không ở nhà và phải liên hệ
lại hay thay đổi địa điểm; một số người trả lời từ chối hợp tác; một số người trả lời
thiên lệch hay không trung thực; cuối cùng đôi khi những người đi phỏng vấn thiên
vị hay không trung thực.
Trong trường hợp nghiên cứu thực nghiệm, người nghiên cứu phải đảm bảo
các nhóm thí nghiệm và đối chứng tương ứng với nhau, không để sự có mặt của mình
ảnh hưởng đến những người tham gia, đối xử theo một cách thống nhất và khống chế
những yếu tố ngoại lai.
1.4.4 Phân tích thông tin
Bước tiếp theo là rút ra những kết quả thích hợp từ những số liệu thu thập
được. Người nghiên cứu tiến hành bảng hóa những số liệu, áp dụng một số phương
pháp thống kê và mô hình để ra kết quả.
14
1.4.5 Trình bày các kết quả thu được
Trình bày những kết quả chủ yếu đã thu được liên quan đến những quyết định
Marketing quan trọng.
15
2 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY B.BRAUN VIỆT NAM VÀ DÒNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG LÂM SÀNG
CỦA CÔNG TY B.BRAUN
2.1 Phân tích thực trạng hoạt động của công ty B.Braun Việt Nam
2.1.1 Lịch sử phát triển của công ty B.Braun Việt Nam
Năm 1990, sản phẩm B.Braun đầu tiên đã được xuất khẩu từ Singapore đến
Việt Nam, bao gồm những sản phẩm là dung dịch tiêm truyền và vật tư y tế tiêu hao.
Năm 1992, B.Braun đã chính thức được thành lập Văn phòng đại diện ở Việt Nam
tại thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp theo những năm sau đó, thành lập thêm văn phòng
đại diện tại Hà Nội, Đà Nẵng và Huế.
Năm 1996, khởi công xây dựng nhà máy sản xuất dịch truyền đầu tiên và
khánh thành vào năm 1997. Hai năm sau, B.Braun tiếp tục mở rộng nhà máy và đạt
được giấy chứng nhận thực hành sản xuất thuốc tốt GMP đầu tiên cho nhà máy sản
xuất dung dịch tiêm truyền tại Việt Nam
Năm 2004, B.Braun khởi công xây dựng nhà máy sản xuất dây truyền dịch
đầu tiên tại Hà Nội, Việt Nam. Nhà máy chính thức khánh thành vào năm 2011 và
vinh dự được tiếp đón thủ tướng Đức: Bà Angela Merkel, Bộ trưởng Bộ Y tế: Tiến sĩ
Nguyễn Thị Kim Tiến và Chủ tịch Hội đồng quản trị Melsungen AG B.Braun: Tiến
sĩ Heinz-Walter Große, đến tham dự. B.Braun đầu tư khoảng 32.6 triệu € cho dây
chuyền sản xuất dây truyền dịch có công nghệ phức tạp và hiện đại.
Hiện nay, B.Braun Việt Nam là một công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của
B.Braun Group với tổng số nhân viên khoảng hơn 1.000 người. Việc khai trương nhà
máy sản xuất dây truyền dịch đã đánh dấu một cột mốc quan trọng hơn nữa trong cam
kết của công ty tại Việt Nam, với 200 việc làm mới được tạo ra trong mỗi năm tới.
Các nhóm hàng được phân phối ở Việt Nam gồm:
- Thuốc và trang thiết bị dùng trong bệnh viện (Hospital Care)
- Dụng cụ phẫu thuật (Aesculap)
- Dụng cụ dành cho bệnh nhân ngoại trú (OPM: out patient market)
- Máy móc y tế công nghệ cao (B.Braun Avitum)
16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, phương châm hoạt động hiện nay cuả B.Braun Việt Nam
Trong cơ cấu tổ chức công ty B.Braun Việt Nam, đứng đầu tổ chức là tổng
giám đốc điều hành chung. Các bộ phận chức năng sẽ được chia tách thành: bộ phận
tài chính, bộ phận Sales và Marketing, bộ phận nhân sự, bộ phận sản xuất - đứng đầu
là giám đốc bộ phận. Bộ phận tài chính và nhân sự là những bộ phận chung. Bộ phận
Sale và Marketing là được chia nhỏ thành bốn nhóm hàng: Thuốc và trang thiết bị
dùng trong bệnh viện (Hospital Care); Dụng cụ phẫu thuật (Aesculap); Dụng cụ dành
cho bệnh nhân ngoại trú (OPM out patient market); Máy móc y tế công nghệ cao
(B.Braun Avitum). Trong mỗi nhóm hàng, phân chia thành quản lý Sales và quản lý
Marketing. Hệ thống sales được tiếp tục phân chia theo khu vực, hệ thống Marketing
được phân chia theo từng sản phẩm. Bộ phận sản xuất được chia thành hai khối: khối
sản xuất dây truyền dịch và khối sản xuất dịch truyền.Với mô hình hoạt động trên,
làm cho công ty vừa có sự linh động vừa có sự chặt chẽ, hiệu quả trong quản lý, và
tổ chức. Hình 2.1 thể hiện sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty B.Braun Việt Nam.
Với phương châm hoạt động "Chia sẻ chuyên môn", đó là lời hứa từ B.Braun
cho khách hàng và đồng nghiệp để chia sẻ kiến thức và chuyên môn y khoa vì lợi ích
sức khỏe, để sử dụng kiến thức và xây dựng kiến thức đó một cách hiệu quả và nhất
quán, trong đối thoại với đối tác. Thương hiệu B.Braun dựa trên ba nền tảng vững
chắc: giá trị thương hiệu của sự sáng tạo, tính hiệu quả và sự bền vững.
17
Tổng giám đốc B.Braun VN
GĐ sản xuất
GĐ nhân sự
GĐ tài chính
GĐ Sale & Marketing
Dịch truyền
Dụng cụ phẫu thuật
Dây truyền dịch
Thuốc và trang thiết bị dùng trong bệnh viện
Dụng cụ dành cho bệnh nhân ngoại trú
Máy móc y tế công nghệ cao
BP Kinh doanh
BP Marketing
Miền Trung
Tp. HCM
Miền Tây
SP A
SP B
SP C
Miền Bắc
Hình 2.1: Cơ cấu công ty B.Braun Việt Nam (Nguồn: Công ty B.Braun Việt Nam)
2.1.3 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của B.Braun Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty B.Braun Việt Nam trong ba năm
2012, 2013, 2014 được thể hiện trong bảng 2.1.
18
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh công ty B.Braun Việt Nam năm 2012, 2013,
2014
Đơn vị tính
Năm
Tỷ lệ tăng trưởng
Tỷ lệ tăng trưởng
2013 so với 2012
2014 so với 2013
2012 2013 2014
(%)
(%)
Doanh số Triệu USD 19,2 22,2 25,8 15,6 16
Lợi nhuận ròng Triệu USD 0,45 0,49 0,54 8,88 10
Lợi nhuận gộp Triệu USD 2,13 2,5 2,6 17,3 16
Chi phí R&D Triệu USD 0,227 0,238 0,25 4,8 5
Nhân viên Người 880 940 1034 6,8 10
Doanh số nhóm Triệu USD 1,37 1,46 1,55 6,6 6,2
DD lâm sàng
B.Braun của
VN
(DD tĩnh mạch)
(Nguồn: Công ty B.Braun Việt Nam)
Phân tích kết quả kinh doanh công ty B.Braun Việt Nam năm 2012, 2013,
2014 trong bảng 2.1, thấy được:
- Doanh số của công ty B.Braun Việt Nam liên tục có mức tăng trưởng
tốt, doanh số năm 2014 tăng 16% lên 25,8 triệu USD (so với năm 2013 là 22,2 triệu
USD) chiếm 0,51% doanh số toàn cầu; doanh số năm 2013 tăng 15,6% lên 22,2 triệu
USD (so với năm 2012 là 19,2 triệu USD).
- Lợi nhuận ròng năm 2014 tăng 10% đến 540.000 USD so với năm 2013
là 490.000 USD; năm 2013 tăng 8,88% so với năm 2012
- Lợi nhuận gộp năm 2014 đạt 2,6 triệu USD tăng trưởng 16% so với
năm 2013 là 2,5 triệu USD; năm 2013 tăng trưởng 17,3% so với năm 2012
- Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển liên tục tăng; năm 2014 dành
250.000 USD tăng 5% so với năm 2013 là 238.000 USD; năm 2013 tăng 4,8% so với
năm 2012 là 238.000 USD
19
- Tính riêng về doanh số nhóm dinh dưỡng lâm sàng của B.Braun Việt
Nam (hiện tại chỉ có dòng dinh dưỡng tĩnh mạch) chiếm 6% tổng doanh thu, đạt 1,55
triệu USD trong năm 2014 tăng trưởng 6,2% so với năm 2013 là 1,46 triệu USD; năm
2013 tăng trưởng 6,6% so với năm 2012, tỷ lệ tăng trưởng năm 2014 so với 2013 thấp
hơn tỷ lệ tăng trưởng năm 2013 so với 2012.
- Quy mô công ty không ngừng mở rộng thể hiện qua số lượng nhân viên
của B.Braun Việt Nam năm 2014 là 1034 nhân viên tăng lên 10% so với năm 2013
là 940 nhân viên, năm 2013 tăng 6,8% so với năm 2012. Nhân viên B.Braun Việt
Nam làm việc trong bốn văn phòng đại điện tại các thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng,
Huế và Tp. Hồ Chí Minh và hai nhà máy sản xuất dịch truyền và dây truyền dịch đạt
tiêu chuẩn chất lượng GMP cùng mạng lưới nhân viên kinh doanh phủ khắp 45 tỉnh
thành trên cả nước.
Những thuận lợi và khó khan từ các yếu tố vi mô và vĩ mô đã ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty B.Braun Việt Nam như sau:
Thuận lợi:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2014 ở mức trung bình
5,9%, cao hơn với tăng trưởng năm 2013 là 5,42% và được duy trì trong một khoảng
thời gian dài là yếu tố thuận lợi giúp ngành dược tăng trưởng nhanh với dự báo của
tổ chức BMI về tốc độ tăng trưởng bình quân (CAGR) của ngành dược Việt Nam giai
đoạn 2014-2017 ở mức 15,5%/năm. (Maybank Kim Eng, 2015).
- B.Braun Việt Nam đã có 25 năm xây dựng hình ảnh và tạo được giá trị
thương hiệu tại thị trường Việt Nam. Thương hiệu B.Braun Việt Nam đã được xây
dựng giá trị trong nhiều nhóm khách hàng là nhà thuốc, bệnh viện, các trung tâm phân
phối dược sỉ và lẻ và cá nhân các chuyên viên y tế.
- Sản phẩm chất lượng cao từ nhà cung ứng B.Braun Group, được xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng toàn cầu, được sử dụng và đánh giá trên nhiều thị trường
khó tính như Hoa Kỳ, Châu Âu…
Khó khăn:
20
- Sự cạnh tranh ngày càng tăng do sự phát triển của các công ty Dược
trong nước và sự xâm nhập của nhiều công ty Dược nước ngoài. Thêm nữa, một yếu
tố được xem là không có lợi cho các công ty Dược nước ngoài, trong đó có B.Braun,
đó là chủ trương gia tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước của chính phủ.
- Mặt khác, hoạt động của B.Braun Việt Nam cũng chịu sự ràng buộc
chặt chẽ của nhiều yếu tố đặc thù ngành như:
Quy chế đăng kí sản phẩm: Bộ Y tế quy định tất cả các sản phẩm thuốc
được sản xuất, bán, và phân phối tại thị trường Việt Nam đều phải đăng ký với Bộ Y
tế. Thông thường để sản phẩm thuốc được cấp phép phải mất 3-4 tháng là khoảng
thời gian quá lâu. Trong một số trường hợp, một số sản phẩm thuốc trước khi cấp
phép lưu hành phải kiểm tra phân tích lẫy mẫu. Các sản phẩm thuốc đăng kí có giá
trị lưu hành trong 5 năm.
Quy chế đấu thầu: Thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua thuốc
trong cơ sở y tế (11/2012/TT-BYT)
Tiêu chuẩn về ngành: Ngành dược phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy
định về dược phẩm theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới (WHO) theo 5 tiêu chuẩn:
Thực hành sản thuốc tốt, thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc, thực hành tốt bảo quản
thuốc, thực hành tốt phân phối thuốc và thực hành tốt nhà thuốc
Riêng đối với các vấn đề dinh dưỡng cho bệnh nhân, trong năm 2011,
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 08/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác chuyên môn về
dinh dưỡng tiết chế và Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác điều dưỡng
về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện đã nhấn mạnh về chế độ dinh dưỡng tiết chế
cho người bệnh. Qua đó các cơ sở y tế cần làm tốt hơn công tác tổ chức dinh dưỡng
trong bệnh viện như: đối với người bệnh ngoại trú được khám, tư vấn về dinh dưỡng;
người bệnh nội trú cần theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và điều trị bằng chế
độ ăn bệnh lý phù hợp. Công tác giáo dục truyền thông về dinh dưỡng tiết chế được
triển khai đồng bộ, thống nhất các tài liệu truyền thông về dinh dưỡng, tiết chế, an
toàn thực phẩm và phổ biến cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế
trong bệnh viện thực hiện chế độ ăn bệnh lý và an toàn thực phẩm.
21
Tuy còn những điểm khó khăn về thị trường, quy chế về yếu tố đặc thù ngành
như trên nhưng B.Braun Việt Nam đã tận dụng tốt những đặc điểm thuận lợi để đạt
được kết quả hiện nay: B.Braun là một trong 20 công ty dược có doanh số tốt nhất
Việt Nam (Nguồn: Công ty B.Braun Việt Nam)
2.2 Phân tích dòng sản phẩm dinh dưỡng lâm sàng hiện tại của công ty
B.Braun
Dinh dưỡng lâm sàng là việc cung cấp chất dinh dưỡng cho bệnh nhân trên
lâm sàng. Dinh dưỡng lâm sàng đã được chấp nhận rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
Có 2 dạng dinh dưỡng lâm sàng: Dinh dưỡng đường tiêu hóa và dinh dưỡng tĩnh
mạch.
Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa là cung cấp các chất dinh dưỡng qua đường
tiêu hóa do ăn uống hoặc qua ống nuôi ăn đường ruột.
Dinh dưỡng tĩnh mạch cung cấp các chất dinh dưỡng thiết mà không thông
qua đường tiêu hóa. Nó cần thiết sử dụng khi cơ thể không thể cung cấp đủ chất dinh
dưỡng qua đường uống hoặc đường ruột.
Quan điểm điều trị trong y học hiện nay, thứ tự sử dụng dinh dưỡng lâm sang
phải ưu tiên sử dụng dinh dưỡng đường tiêu hóa trước, phải đánh giá chức năng đường
tiêu hóa để xác định xem chất dinh dưỡng nên được đưa vào từ đường ruột hay đường
tĩnh mạch kết hợp cả 2 đường. Sự lựa chọn giữa đường ruột hoặc đường tĩnh mạch
được quyết định rất đơn giản bằng câu hỏi "Đường tiêu hóa qua ruột còn đảm bảo
chức năng?"
2.2.1 Phân tích dòng dinh dưỡng tĩnh mạch
2.2.1.1 Khái quát về dòng dinh dưỡng tĩnh mạch
Dòng dinh dưỡng tĩnh mạch được sử dụng trong các trường hợp: khi có chống
chỉ định dinh dưỡng qua đường tiêu hóa; giai đoạn sớm hậu phẫu đường tiêu hóa,
theo dõi bụng ngoại khoa; tắc đường tiêu hóa như phỏng thực quản, teo thực quản; lỗ
dò tiêu hóa lớn; xuất huyết tiêu hóa; ói liên tục; tiêu chảy nặng kéo dài; viêm tụy cấp;
viêm ruột hoại tử; suy hô hấp có chỉ định giúp thở (giai đoạn đầu); hôn mê kèm co
giật; khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa không hiệu quả; hội chứng ruột ngắn; hội
22
chứng kém hấp thu; tràn dịch dưỡng trấp; sơ sinh quá non tháng ≤ 1.500g; phỏng diện
rộng; chuẩn bị phẫu thuật; đa chấn thương; tổn thương chức năng gan, thận nặng.
Tuy nhiên, dinh dưỡng tĩnh mạch không được dùng trong các trường hợp như
shock; rối loạn chuyển hóa cấp tính như toan máu, tăng hay giảm đường huyết trầm
trọng.
Nguyên tắc sử dụng dinh dưỡng tĩnh mạch là cung cấp đầy đủ năng lượng và
các chất dinh dưỡng; các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể phải cùng lúc, chậm
và đều đặn trong ngày.
Sử dụng thận trọng trong các trường hợp sau: giai đoạn cấp trong thiếu oxy,
toan huyết, cao huyết áp; bilirubine cao ≥ 11.8 mg%; giảm lipid; ure máu 0.45 g/l ;
giảm amino acid; giảm tiểu cầu, có xuất huyết trên lâm sàng
2.2.1.2 Các sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch hiện nay của công ty B.Braun Việt
Nam
Các nhóm sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch của công ty B.Braun bao gồm:
Hệ thống túi 3 ngăn NutriFlex® Lipid peri chứa dung dịch dinh dưỡng -
tiêm truyền: axit amin, gluco, nhũ tương lipid MCT/LCT và các chất điện giải
Hệ thống túi 2 ngăn NutriFlex® peri, NutriFlex® plus, NutriFlex® -
special chứa dung dịch dinh dưỡng tiêm truyền: axit amin, gluco và các chất điện giải
Các dung dịch axit amin: Aminoplasmal®B.Braun 5%E; -
Aminoplasmal®B.Braun 10%E; Aminoplasmal® Hepa 10%
Dung dịch nhũ tương lipid: Lipidem®/Lipoplus®; -
Lipofundin®MCT/LCT 10%; Lipofundin®MCT/LCT 20%
Dung dịch Glucose: Glucose 10%B.Braun; Glucose 20%B.Braun; -
Glucose 30%B.Braun
2.2.1.3 Phân tích thực trạng dòng dinh dưỡng tĩnh mạch của công ty B.Braun
Việt Nam
Tính về doanh số, dòng dinh dưỡng tĩnh mạch của công ty B.Braun tại thị
trường Việt Nam đạt 1,55 triệu USD, chiếm 6% tổng doanh thu công ty B.Braun Việt
Nam.
23
Trong báo cáo Marketing của công ty B.Braun năm 2014, dòng dinh dưỡng
tĩnh mạch đã đạt được các tiêu chí Marketing như sau:
- Đạt 90% sự nhận biết sản phẩm của nhóm khách hàng mục tiêu* so với
85% trong cuộc khảo sát định kỳ năm 2013
- Đạt 60% khách hàng mục tiêu* nhớ được đúng thông điệp các sản phẩm
dinh dưỡng tĩnh mạch của B.Braun so với 52% trong cuộc khảo sát định kỳ năm
2013
- Độ phủ thị trường rộng: Sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch của công ty
B.Braun nằm trong danh mục thuốc của 438 bệnh viện trong tổng số 512 bệnh viện
tuyến Trung Ương và tuyến tỉnh
*Nhóm khách hàng mục tiêu: khảo sát cho đối tượng bác sĩ, điều dưỡng, y tá
2.2.2 Phân tích dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty
B.Braun
2.2.2.1 Khái quát chung về dinh dưỡng đường tiêu hóa
Dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Trường hợp bệnh nhân suy dinh dưỡng do ăn đường miệng không khắc
phục được. Một phần chức năng hấp thu tiêu hóa và lưu thông ống tiêu hóa ở hạ lưu
còn giữ được.
- Hoặc trường hợp bệnh nhân bị những bệnh lý ngoài đường tiêu hoá như
trạng thái tăng dị hóa (bỏng rộng, giai đoạn quanh mổ của một phẫu thuật lớn, phức
tạp); trạng thái suy dinh dưỡng không có hiện tượng tăng dị hóa như ăn uống kém do
tâm thần kinh – bệnh lý thần kinh, điều trị hoá học, phóng xạ).
- Đối với trường hợp bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hoá thì chỉ sử dụng
khi đường tiêu hóa bị suy sụp một phần khả năng hấp thu (hội chứng hồi tràng ngắn,
suy tụy tạng) hoặc những trường hợp tắc ống tiêu hóa trên.
Dinh dưỡng đường tiêu hóa được đưa vào cơ thể thông qua các phương pháp
và kỹ thuật sau:
- Đường mũi – dạ dày: Đây là đường thông dụng nhất. Điều bắt buộc là
phải chọn cỡ ống thông thích hợp với bệnh nhân nhất (số 8 – 12) và chế độ ăn đã
24
chọn sẵn. Vị trí của ống thông phải được kiểm tra hoặc bằng lâm sàng (nghe tiếng
khí – nước, hút dịch vị), hoặc chụp X quang dạ dày không chuẩn bị, nhất là ở những
bệnh nhân hôn mê hoặc thở máy.
- Đường mở thông dạ dày: có thể thực hiện theo kỹ thuật Witzel, dưới
gây mê, thường dùng các ống thông Pezzer, hoặc các ống thông nhỏ giọt tá tràng
hoặc hút dạ dày. Các ống thông này đều có bóng chèn để bảo đảm kín ở thành dạ
dày. Hoặc sử dụng kĩ thuật mở thông dạ dày xuyên qua da bằng nội soi (gastrostomie
percutanée endoscopique GPE) là kỹ thuật được Gaudere, Ponsky và Izant mô tả
(1980). Đối với các bệnh nhân có nhiều tai biến do gây mê thì kỹ thuật này rất thích
hợp. Đường mở thông dạ dày được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân không đặt
ống thông mũi – dạ dày, đặc biệt ở bệnh nhân suy hô hấp mãn, rối loạn nuốt, khó
nuốt cao, dò khí – thực quản. Không sử dụng phương pháp nội soi qua thành tá tràng
hoặc đính dạ dày vào thành bụng: béo bệu thái quá, cổ chướng, ung thư dạ dày, dò
hổng tràng, rối loạn đông máu.
- Đường mở thông hổng tràng: Có thể thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác
nhau như: mở thông hổng tràng trên quai, hình chữ Y, chỉ định cho trường hợp nuôi
dưỡng vĩnh viễn tại nhà; mở thông hổng tràng tạm thời thực hiện theo kỹ thuật Witzel
hoặc “mở thông hổng tràng tối thiểu” được chỉ định sau một phẫu thuật nặng vừa.
Làm càng cao càng tốt để có thể sử dụng tối đa khả năng hấp thu của hổng tràng.
Phương tiện để thực hiện là một “Kit” đặc biệt (jejunocath) hoặc là một ống rất nhỏ
bằng Silicone. Có thể làm ống thông hổng tràng mà không phải mở hổng tràng.
Trong khi mổ, một ống thông có hai nòng (ống thông Vankemmel, ống thông Moss)
được đẩy theo đường mũi – hầu trong tư thế xuyên qua miệng nối cho đến hổng
tràng. Vị trí được phẫu thuật viên kiểm tra trong khi mổ. Ống thông được cố định
cẩn thận ở mũi (do người gây mê) để khỏi bị đi lệch. Nếu thông đường mũi – hổng
tràng không có chống chỉ định (ngoại trừ khó khăn xác định vị trí ống thông ở hổng
tràng), thì việc mở thông hổng tràng bằng phẫu thuật có những chống chỉ định, đặc
biệt là đối với viêm phúc mạc toàn thể, dính ở tiểu tràng, các bệnh viêm tiểu tràng
đang tiến triển cấp, tiểu tràng hình củ cải (intestin radique), cổ chướng.
25
- Đường mở thông ruột (stomies) cấp cứu áp dụng cho trường hợp viêm
phúc mạc nặng, cần thiết phải cắt đoạn tiểu tràng, đưa tiểu tràng ra ngoài da để hứng
lấy dưỡng chất và nhỏ giọt trở lại. Những vấn đề quan trọng cần biết là đoạn ruột
còn lại dài bao nhiêu (nếu < 60cm phải nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch vĩnh viễn).
Các chất dinh dưỡng được sử dụng làm dinh dưỡng đường tiêu hóa phải thỏa
mãn được nhiều yêu cầu có tính bắt buộc, phải bảo đảm được calo về đường, đạm và
mỡ, trong các tỷ lệ cân bằng cho các dung dịch mẫu. Tỷ lệ về sinh tố và vi lượng tố
phải xấp xỉ theo hướng dẫn của FAO. Tính chất lý hóa phải được rõ ràng. pH xấp xỉ
trung tính từ 7 – 7.5. Thẩm độ phải gần bằng với thẩm độ bình thường của huyết
tương. Các yêu cầu về vi khuẩn là bắt buộc hàng đầu. Nồng độ vi khuẩn/ ml phải ít
hơn 300.000, loại trừ các vi khuẩn bệnh lý (Shigella – Samonella).
Các chế độ dinh dưỡng được sử dụng trong dinh dưỡng đường tiêu hóa:
- Hỗn hợp xay nhỏ: giá vừa phải, trên nền những thức ăn tự nhiên, được
xay nhỏ trong 5 – 6 phút, đem lọc qua rây (sữa đã lấy kem, thịt đã lấy mỡ, rau, trái
cây, trứng). Các hỗn hợp này đòi hỏi phải có xí nghiệp dinh dưỡng được trang bị
chuyên khoa sản xuất và phải giữ ở nhiệt độ 4°C cho đến khi dùng. Các hỗn hợp xay
nhỏ, sẵn sàng để sử dụng, được ưa thích nhất.
- Các chế độ ăn trung gian được thực hiện bởi sữa, bột dinh dưỡng trẻ
con, hoặc các thức ăn xay như thịt hoặc rau. Nhưng phải luôn chú ý đến tỷ lệ muối,
không nên xem nhẹ.
- Các sản phẩm công nghệ: hay dùng nhất vì dễ sử dụng, nhưng giá đắt
hơn.
Ngoài ra có các dạng hỗn hợp đặc biệt sử dụng cho các đối tượng bệnh nhân
đặc biệt như:
- Cho người suy thở cấp hoặc mãn: Phải hạn chế cung cấp đường vì nhiều
đường sẽ làm tăng sản xuất CO2 có thể làm nặng thêm suy hô hấp. Bổ sung nhiều
đạm quá mức sẽ kích thích trung tâm chỉ huy hô hấp và có thể gây suy hô hấp đến
kiệt sức. Bổ sung Lipid là tốt nhất để cung cấp năng lượng. Các hỗn hợp đặc hiệu
26
gồm có: Lipides (55% chất dinh dưỡng ruột), Glucides 27% và Protéine 18%. Bữa
ăn Repalis được trình bày dưới dạng hộp 375ml, cung cấp 560 Kcalo/hộp.
- Cho bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan mất bù, có hiện tượng
diêm tích các acides amines thơm như: Phényl-alanine, Tyrosine, Tryptophane,
Methionine, và giảm các acides amines phân nhánh: Leucine, Isoleucine, Valine. Sự
mất cân bằng này sẽ là nguồn gốc của rối loạn dẫn truyền thần kinh tế bào não (do
chất dẫn truyền thần kinh giả GABA). Sử dụng các hỗn hộp giàu acides amines phân
nhánh, về mặt lý thuyết là thích hợp, nhưng hiệu quả khó chứng minh được.
- Cho bệnh nhân có rối loạn điều hoà đường máu: Một hỗn hợp gồm có
amidon cải biên, (pectine sợi) hay dextrine – maltose, tạo thuận lợi cho sự đáp ứng
đường rất yếu. Chất Glycalys là một thành phần của loại hỗn hợp này. Trình bày
dưới dạng hộp 375ml, cung cấp 300Kcal
Các dạng chất dinh dưỡng được sử dụng trong dinh dưỡng đường tiêu hóa
gồm:
- Phân tử đa phân: là các thức ăn tự nhiên ít hoặc không giảm chất lượng.
Đạm dưới dạng tự nhiên (caséine, lactalbumine), đường dưới dạng hydrolysat
d’amidon (amidon thủy phân) và lipid dưới dạng dầu thực vật (dầu quỳ, bắp). Phần
lớn các hỗn hợp có thể thay đổi từ 300 – 400 mOsm/l. Không có lactose và rất ít
gluten. Các hỗn hợp đa phân có thể sản xuất bởi các xí nghiệp dinh dưỡng từ các
nguyên liệu mẫu (modulaires).
- Phân tử thiểu phân (giảm trùng hợp): là các chất bán sơ khai gồm có
protides dưới dạng oligopeptides hoặc hai hay ba peptides, còn Glucide dưới dạng
Dextro – mastose. Các chất Lipid ở trong các hỗn hợp này đều dưới dạng
Triglycérides có chuỗi vừa và acides béo chủ yếu.
- Phân tử đơn phân như protides dưới dạng acides amines, glucide dưới
dạng đường đơn hoặc đường kép, lipid kém dưới dạng acides béo chủ yếu. Các hỗn
hợp này có ưu điểm là tuyệt đối không có bã, nhưng thẩm thấu thì lại rất cao nên có
thể gây đi lỏng và mất nước nội bào, do vậy hiện nay vẫn còn, nhưng ngày càng ít
đi.
27
Vai trò của các chất dinh dưỡng như Triglycérides có chuỗi vừa, các sợi,
Glutamine, Arginine, các acides béo chủ yếu và các acides béo có chuỗi ngắn trong
thành phần dinh dưỡng đường tiêu hóa là cơ sở để sản xuất các hỗn hợp nuôi dinh
dưỡng.
- Triglycérides có chuỗi vừa (TCM) có đặc tính tan trong nước, thủy
phân không phụ thuộc vào muối mật, nhanh và đồng thời trong lòng ống tiêu hóa bởi
lipase tụy tạng và trong tế bào ruột bởi men lipase entérocytaire. Các acides béo được
giải phóng nhanh vào trong các lạp thể, không phụ thuộc carnitine và nhanh chóng
được oxy hóa. Vì thế TCM được hấp thụ trong trường hợp thiểu năng mật, thiểu năng
tụy tạng hoặc ruột hấp thụ kém. TCM không làm tiết dịch tụy.
- Các sợi có vai trò trong việc ngăn ngừa di chuyển vi khuẩn đã được
chứng minh. Các sợi, do tác dụng hấp thụ nước, do đó hạn chế tình trạng tiêu chảy.
Nó tham gia vào sự duy trì và hạn chế sự tăng trưởng các vi khuẩn đường ruột. Tác
dụng làm teo các niêm mạc biểu mô là cần thiết cho sự thay mới các tế bào biểu mô,
vào sự bảo tồn cấu trúc và chức năng của chúng.
- Glutamine có tác dụng bảo vệ biểu mô đường ruột. Glutamine đóng vai
trò trong sự họat động các tế bào Lympho. Suy giảm Glutamine dễn đến giảm IgA,
sự tiết mật và tiêu hóa. Hiện nay, Glutamine được cung cấp bởi các chất tương tự:
Alphacétoglutamate d’Ornithine (Cétornan).
- Arginine là một acide amine không thiết yếu và trở thành chủ yếu ở
những bệnh nhân trong trạng thái stress. Arginine đóng vai trò trong sự liền sẹo và
điều hòa miễn dịch.
- Các acides béo có chuỗi ngắn rất cần thiết cho sự tăng trưởng của các
tế bào ruột. Suy giảm acides béo chủ yếu là nguyên nhân của nhiều hiện tượng bất
thừơng ở da, miễn dịch cũng như là huyết học, dẫn đến hiện tượng tăng di chuyển vị
trí của vi khuẩn, từ đó gây tác hại cho sự đề kháng của cơ thể chống nhiễm khuẩn.
- Những chất phụ: Các hỗn hợp dinh dưỡng còn có thể làm giàu bởi các
chât điện giải, sinh tố, vi lượng tố, nếu yêu cầu tăng. Độ keo của hỗn hợp cũng có
tăng thêm bởi các chất phụ gia (Tapioca, nước gạo).
28
2.2.2.2 Phân tích đặc tính dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® của công ty B.Braun
Sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty B.Braun gồm
hai chế độ dinh dưỡng:
- Chế độ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn: Nutricomp® Standard; Nutricomp®
Standard Fiber; Nutricomp® Energy HP; Nutricomp® Energy HP Fiber.
- Chế độ dinh dưỡng đặc biệt: Nutricomp® Standard Fiber D; Nutricomp®
Peptid; Nutricomp® Glutamine plus; Nutricomp® Hepa; Nutricomp® Intensive
Đặc điểm sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® được phân tích
chi tiết trong bảng 2.2 và 2.3
- Các đặc điểm sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® theo
chế độ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn được mô tả theo bảng 2.2
Bảng 2.2: Sản phẩm Nutricomp® - Chế độ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn
Sản
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp®
phẩm
Energy HP Standard Standard Fiber Energy HP Fiber
Đặc tính
Mô tả Dinh dưỡng qua Dinh dưỡng qua Dinh dưỡng Dinh dưỡng
chung đường ruột, đường tiêu hóa, đường tiêu hóa, đường tiêu hóa,
không chứa chất chứa chất xơ giàu năng lượng giàu năng lượng
xơ Chế độ dinh và protein và protein với
Cung cấp đầy đủ dưỡng dành cho Cung cấp đầy đủ chất xơ
chất dinh dưỡng bệnh nhân thiếu chất dinh dưỡng Cung cấp đầy đủ
cho các mục đích dinh dưỡng cho các mục đích chất dinh dưỡng
y khoa đặc biệt Giàu chất xơ y khoa đặc biệt cho các mục đích
Chế độ dinh Về mặt dinh Chế độ dinh y khoa đặc biệt
dưỡng cho bệnh dưỡng đầy đủ dưỡng cho bệnh Chế độ dinh
nhân suy dinh thực phẩm chế độ nhân suy dinh dưỡng cho bệnh
dưỡng ăn uống cho các dưỡng
29
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp®
Sản phẩm
Energy HP Standard Standard Fiber Energy HP Fiber
Đặc tính
mục đích y tế đặc nhân suy dinh
biệt dưỡng
Chỉ Hấp thu chất Kém hấp thu chất Kém hấp thu Kém hấp thu
định: dinh dưỡng kém dinh dưỡng Sau chấn thương Sau chấn thương
Hỗ trợ Sau chấn thương Sau chấn thương Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng
dinh Suy dinh dưỡng, Suy dinh dưỡng, (nặng) (nặng)
dưỡng giai đoạn phục nhu cầu năng Nhu cầu năng Nhu cầu năng
ở hồi bệnh lượng cao, thời kỳ lượng cao, thời kỳ lượng cao, thời kỳ
những Bệnh lý dạ dày phục hồi bệnh phục hồi bệnh phục hồi bệnh
bệnh ruột Bệnh lý dạ dày Bệnh lý dạ dày, Bệnh lý dạ dày,
nhân Chán ăn, ở bệnh ruột ruột ruột
nhân lão khoa và Bệnh chán ăn, Chán ăn, ví dụ Chán ăn, ví dụ
tâm thần bệnh nhân lão bệnh nhân lão bệnh nhân lão
khoa và tâm thần khoa và tâm thần khoa và tâm thần
Giảm khả năng Giảm khả năng
tiêu hóa lipid và tiêu hóa lipid và
sự trao đổi chất, sự trao đổi chất,
giảm acid mật, giảm acid mật,
suy tụy suy tụy
Đặc Tỷ trọng caloric Tỷ trọng caloric Tỷ trọng caloric: 1 Tỷ trọng caloric: 1
tính ml = 1 kcal 1ml = 1 kcal ml = 1,5 kcal ml = 1,5 kcal
Không chứa Không chứa Không chứa Không chứa
Gluten, lactose Gluten, lactose và Gluten và Gluten, hàm
và cholesterol, cholesterol, hàm cholesterol, hàm lượng cholesterol,
30
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp®
Sản phẩm
Energy HP Standard Standard Fiber Energy HP Fiber
Đặc tính
hàm lượng purine lượng purine rất lượng lactose và lactose và purine
thấp thấp purine thấp thấp
Protein chất Protein chất lượng Protein chất lượng Protein chất lượng
lượng cao: cao: protein sữa cao: protein sữa cao: protein sữa
protein sữa 60%, 60%, 40% protein 76%, 24% protein 75%, 25% protein
40% protein đậu đậu nành đậu nành đậu nành
nành Chất béo là sự kết Chất béo là sự kết Chất béo là sự kết
Chất béo là sự hợp cân bằng của hợp của dầu MCT hợp của dầu MCT
kết hợp cân bằng dầu hạt cải, dầu (50%), dầu hạt cải (50%), dầu hạt cải
của dầu đậu đậu nành, MCT, và dầu cá và dầu cá
nành, MCT và dầu cá Carbohydrates Carbohydrates
dầu cá Carbohydrates dạng maltodextrin dạng maltodextrin
Carbohydrates dạng maltodextrin Phân bổ Caloric 3% sợi (2 g / 100
dạng với tỷ lệ cao (% Kcal protein: ml)
maltodextrin với polysaccharides chất béo: Phân bổ Caloric
tỷ lệ cao 1,5% chất xơ carbohydrates: (% Kcal protein:
polysaccharides (1,5g / 100ml) sợi=20: 30: 50: 0 chất béo:
Phân bổ Caloric Phân bổ Caloric Độ thẩm thấu: 450 carbohydrates:
(% Kcal protein: (% Kcal protein: mosmol / kg sợi) = 20: 29: 48:
chất béo: chất béo: Độ thẩm thấu: 345 3
carbohydrates: carbohydrates: mosmol / l Độ thẩm thấu: 590
sợi) =15: 30: 55: sợi=15: 29: 53: 3 mosmol/kg
0 Không chứa Độ thẩm thấu: 440
Độ thẩm thấu: gluten, purin, mosmol /l
240 mosmol / kg
31
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp®
Sản phẩm
Energy HP Standard Standard Fiber Energy HP Fiber
Đặc tính
Độ thẩm thấu: cholesterol,
200 mosmol / l lactose tự do
Độ thẩm thấu: 315
mosmol / kg
Độ thẩm thấu: 260
mosmol/l
Liều Theo nhu cầu của Theo như cầu của Theo nhu cầu của Theo nhu cầu của
dùng bệnh nhân. Dinh bệnh nhân. Dinh bệnh nhân. Dinh bệnh nhân. Dinh
dưỡng đầy đủ/ dưỡng đầy đủ dưỡng đầy đủ/ dưỡng đầy đủ/
ngày 1500-2000 1500-2000 mL/ ngày 1000-1500 ngày 1000-1500
mL (1500-2000 ngày (1500-2000 mL (1500-2250 mL (1500-2250
kcal). kcal) mỗi ngày. kcal) kcal).
Dạng Chai nhựa, 500 Chai nhựa 500 ml, Chai nhựa 500 ml; Chai nhựa 500 ml,
đóng ml (không mùi, Túi nhựa 500 ml, Bag 500 ml; 1000 túi nhựa 500 ml,
gói vanilla, caramel, 1000 túi nhựa ml, Bag ml; Chai thủy 1000ml, Chai thủy
dâu tây); Dạng Chai thủy tinh 500 tinh, 500 ml tinh, 500 ml
túi, 1000 ml ml
(không mùi)
Hình
ảnh
(Nguồn: Tài liệu sản phẩm Nutricomp® của công ty B.Braun)
- Các đặc điểm sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® theo
chế độ dinh dưỡng đặc biệt được mô tả theo bảng 2.3
32
Bảng 2.3: Sản phẩm Nutricomp® - Chế độ dinh dưỡng đặc biệt
Sản
phẩm
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Standard Glutamine Hepa Intensive Peptid Fiber D plus
Đặc tính
Mô tả Dinh dưỡng Dinh dưỡng Dinh dưỡng Dinh dưỡng Dinh dưỡng
chung qua đường qua đường tiêu qua đường tiêu qua đường tiêu qua đường
tiêu hóa hóa tương hóa tương thích hóa tương tiêu hóa
tương thích thích với điều với điều kiện thích với điều tương thích
với điều kiện kiện tiêu hóa tiêu hóa đặc kiện tiêu hóa với điều kiện
tiêu hóa đặc đặc biệt biệt đặc biệt tiêu hóa đặc
biệt Cung cấp đầy Cung cấp đầy Cung cấp đầy biệt
Cung cấp đủ chất dinh đủ chất dinh đủ chất dinh Cung cấp đầy
đầy đủ chất dưỡng cho các dưỡng cho các dưỡng cho các đủ chất dinh
dinh dưỡng mục đích y mục đích y mục đích y dưỡng cho
cho các mục khoa đặc biệt khoa đặc biệt khoa đặc biệt các mục đích
đích y khoa Sử dụng cho Chế độ ăn uống Chế độ dinh y khoa đặc
đặc biệt trường hợp dinh dưỡng dướng dành biệt
Cho trường kém hấp thu dành cho bệnh cho bệnh nhân Chế độ dinh
hợp chế độ và kém tiêu nhân hậu phẫu thiếu dinh dưỡng dành
ăn uống suy hóa đường ruột và dưỡng kèm cho bệnh
dinh dưỡng bị suy giảm theo chức nhân sau chấn
chức năng miễn năng gan bị thương suy hô
dịch suy yếu hấp và suy
dinh dưỡng
Chỉ Bệnh tiểu Hội chứng Suy giảm chức Suy dinh Nhu cầu
Malassimilation
định: đường và / năng miễn dịch dưỡng do bệnh carbohydrate
Suy Tụy hoặc giảm (ví dụ như ung gan mạn tính thấp, giàu
33
Sản
phẩm
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Standard Glutamine Hepa Intensive
Đặc
Peptid Fiber D plus
tính
Hỗ trợ dung nạp Cho ăn theo thư, nhiễm Ứ mật và tăng chất béo và
dinh glucose đường mở HIV, chấn áp lực tĩnh protein (sau
dưỡng Kém hấp thu hỗng tràng thương, nhiễm mạch cửa và chấn thương,
trùng huyết) có rối loạn hấp suy hô hấp) ở chất dinh
Chuyển hóa thu chất béo Suy giảm hấp những dưỡng
năng lượng quá kéo dài thu dinh bệnh Sau chấn
mức (bỏng) Phẫu thuật gan dưỡng nhân thương
Bổ sung dinh Viêm gan có Suy dinh Suy dinh
dưỡng sớm sau triệu chứng dưỡng, thời dưỡng, thời
hậu phẫu lâm sàng hoặc kỳ phục hồi kỳ hồi phục
suy giảm chức Bệnh lý dạ bệnh
năng gan dày ruột Bệnh lý dạ
Biếng ăn, ví dày ruột
dụ bệnh nhân Chán ăn, ví
lão khoa và dụ bệnh nhân
bệnh nhân lão khoa và
tâm thần tâm thần
Đặc Tỷ trọng calo Tỷ trọng calo Tỷ trọng calo 1 Tỷ trọng calo: Tỷ trọng calo
tính 1 ml = 1 kcal 1 ml = 1 kcal ml = 1,3 kcal 1 ml = 1,3 kcal 1 ml = 1,3
Carbohydrates
Gluten và Giàu protein, ít Không chứa kcal
như tinh bột cholesterol tự chất béo, axit gluten, Không chứa
(95%) do, hàm lượng amin đặc biệt cholesterol, Gluten,
Không chứa lactose rất thấp (protein lúa mì đúng ít lactose lactose và
gluten, thủy phân giàu cholesterol,
34
Sản
phẩm
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Standard Glutamine Hepa Intensive
Đặc
Peptid Fiber D plus
tính
lactose và Protein là glutamine, Phân bổ hàm lượng
cholesterol, oligopeptides protein sữa Caloric (% purine rất
Nghiêm thấp và các axit thủy phân) Kcal protein: thấp
trong purine amin tự do Giàu chất béo: Giàu protein,
Protein chất Chất béo là sự glutamine: 30 g carbohydrates: ít
lượng cao kết hợp của mỗi 2.000 kcal sợi) = 12: 40: carbohydrate
sữa và đậu MCT (44%) (1500 ml) 47: 1 Chất lượng
nành và dầu đậu Carbohydrates Dạng axit cao protein:
Chất béo là nành dạng amin đặc biệt: protein sữa
Carbohydrates
sự kết hợp maltodextrin chuỗi axit 60%, 40%
là dạng cân bằng của Tăng cường amin phân protein đậu
maltodextrin dầu hướng chất chống oxy nhánh (40%) nành
với tỷ lệ phần
Carbohydrates
dương, dầu hóa Chất béo kết
trăm cao dạng cá, dầu hạt 2% sợi (1,3 g / hợp giữa 52%
polysaccharides
maltodextrin cải và dầu 100 ml) MCT và 48%
Phân bổ Chất béo là sự đậu nành Phân bổ dầu đậu nành
Caloric (% kết hợp cân
Carbohydrates
Giàu axit béo Caloric (%
Kcal protein: dạng bằng của đơn, không Kcal protein:
chất béo: maltodextrin MCT (51%) chất béo: no, có bổ
carbohydrates: và dầu đậu sung chất carbohydrates:
sợi) = 14: 12: nành (47%) chống oxy sợi) = 20: 24:
74: 0 Phân bổ hóa 54: 2
Caloric (% 4% Fiber (2 Không chứa
Kcal protein: g / 100 ml) purin,
35
Sản
phẩm
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Standard Glutamine Hepa Intensive
Đặc
Peptid Fiber D plus
tính
với lượng Độ thẩm thấu: cholesterol, chất béo:
lớn chất xơ 381 mosmol / gluten và carbohydrates
hòa tan kg lactose : sợi) = 20:
Phân bổ Độ thẩm thấu: Độ thẩm thấu: 40: 40: 0
Caloric (% 332 mosmol / l 481 mosmol / Độ thẩm thấu:
Kcal protein: kg 378 mosmol /
Độ thẩm thấu: chất béo: kg
carbohydrates
375 mosmol / l Độ thẩm thấu:
: sợi) = 16: 334 mosmol/l
31: 49: 4
Độ thẩm
thấu: 260
mosmol / kg
Độ thẩm
thấu : 215
mosmol / l
Liều Theo nhu Theo nhu cầu Theo nhu cầu Theo nhu cầu Theo nhu cầu
dùng cầu của bệnh của bệnh nhân. của bệnh nhân. của bệnh nhân. của bệnh
nhân. Mức Mức dinh Mức dinh Dinh dưỡng nhân. Dinh
dinh dưỡng dưỡng đầy đủ dưỡng đầy đủ đầy đủ/ ngày dưỡng đầy
đầy đủ mỗi mỗi ngày là: mỗi ngày là là 1500-2000 đủ/ ngày là
ngày là: 1500-2000 mL 1500 ml (1995 mL (1950- 1500-2000
1500-2000 (1500-2000 kcal) 2600 kcal). mL (1950-
kcal) 2600 kcal)
36
Sản
phẩm
Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Nutricomp® Glutamine Standard Hepa Intensive
Đặc
Peptid plus Fiber D
tính
mL (1500-
2000 kcal)
Dạng Chai thủy Chai thủy tinh Chai nhựa 500 Chai thủy tinh Chai thủy tinh
đóng tinh, túi nhựa 500 ml ml, túi 500 ml 500ml 500 ml (trung
gói 500 ml tính)
(trung tính)
Hình
ảnh
(Nguồn: Tài liệu sản phẩm Nutricomp® của công ty B.Braun)
2.2.2.3 Phân tích thực trạng dòng dinh dưỡng nuôi đường tiêu hóa Nutricomp®
Những điểm mạnh của sản phẩm dinh dưỡng nuôi đường tiêu hóa
Nutricomp®
- Có nhiều bằng chứng lâm sàng về tính hiệu quả: Nutricomp® có nhiều
bằng chứng về tính hiệu quả đã được chứng minh trên lâm sàng: Dinh dưỡng đường
tiêu hóa Nutricomp® của B.Braun là một liệu pháp dinh dưỡng phối hợp đồng vận
với dinh dưỡng tĩnh mạch hiệu quả đã được chứng minh lâm sàng và khuyến cáo
trong hướng dẫn thực hành lâm sàng như Hiệp hội Châu Âu về dinh dưỡng lâm sàng
và chuyển hóa - ESPEN (European Society for Clinical Nutrition and Metabolism),
Hiệp hội Dinh dưỡng y khoa Đức-DGEM (Deutschen Gesellschaft für
Ernährungsmedizin - German Society for Nutritional Medicine)
- Quy mô và độ phủ thị trường toàn cầu rộng:
37
Nutricomp® có độ phủ trên thị trường thế giới rộng, được sử dụng rộng
rãi ở nhiều nước, trên 65 quốc gia trên thế giới
Nutricomp® là sản phẩm có thị trường hấp dẫn (đánh giá trên thị trường
toàn cầu): So sánh quy mô thị trường với nhóm dinh dưỡng tĩnh mạch thì quy mô thị
trường toàn cầu của nhóm dinh dưỡng tĩnh mạch chỉ là 1,2 tỷ Euro trong khi đó nhóm
dinh dưỡng đường tiêu hóa lên tới 2,9 tỷ Euro (Nguồn: Dữ liệu liệu nghiên cứu thị
trường của B.Braun toàn cầu, 2012). Thị trường của nhóm dinh dưỡng đường tiêu
hóa có giá trị lớn gấp 2,42 lần so với nhóm dinh dưỡng tĩnh mạch.
- Công thức được chuẩn hóa theo từng nhóm bệnh lý: Nhóm dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® được công ty B.Braun nghiên cứu và phát triển theo
hướng đa dạng hóa đáp ứng theo từng nhu cầu bệnh lý gồm:
Chế độ dinh dưỡng theo tiêu chuẩn: Nutricomp® Standard; Nutricomp®
Standard Fiber; Nutricomp® Energy HP; Nutricomp® Energy HP Fiber – hỗ trợ dinh
dưỡng, bổ sung năng lượng cho bệnh nhân suy dinh dưỡng, hay các trường hợp bệnh
nhân thời kỳ phục hồi sau chấn thương, phẫu thuật.
Chế độ dinh dưỡng đặc biệt dành cho bệnh lý: Nutricomp® Standard
Fiber D (dành cho bệnh nhân tiêu đường); Nutricomp®Peptid (dành cho bệnh nhân
phải nuôi ăn bằng cách mở hỗng tràng) ; Nutricomp® Glutamine plus (dành cho bệnh
nhân suy giảm miễn dịch, bỏng); Nutricomp®Hepa (dành cho bệnh nhân suy gan);
Nutricomp®Intensive (dành cho bệnh chấn thương suy hô hấp); Nutricomp®Renal
(dành cho bệnh nhân suy thận)
- Chất lượng sản phẩm tốt: Nutricomp® đạt tiêu chuẩn chất lượng cao,
tiêu chuẩn toàn cầu theo tiêu chuẩn Châu Âu, Nutricomp® được sản xuất tại các nhà
máy đạt tiêu chuẩn GMP- European, là tiêu chuẩn chất lượng cao nhất trong sản xuất
dược phẩm
- Công cụ Marketing hoàn thiện: dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu
hóa Nutricomp® đã được xây dựng đầy đủ như bộ nhận dạng sản phẩm, brochure,
visual aids, hình ảnh, video, phần mềm giới thiệu sản phẩm trên điện thoại, Ipad….
38
theo tiêu chuẩn toàn cầu và có thể được áp dụng ở từng thị trường bằng cách dịch
sang tiếng nước sở tại
- Thương hiệu công ty mạnh: Nutricomp® là sản phẩm của thương hiệu
B.Braun, giá trị thương hiệu đã được xây dựng hơn 25 năm tại Việt Nam
- Chiến lược định vị sản phẩm rõ ràng: Chiến lược Marketing của
B.Braun toàn cầu cho dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®: Kết hợp dòng
dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® với dòng dinh dưỡng tĩnh mạch đã thành
công tại thị trường Việt Nam để hoàn thiện dòng dinh dưỡng lâm sàng trên thị trường
Việt Nam theo bảng 2.4.
Bảng 2.4 : Khuyến cáo của công ty B.Braun về thứ tự sử dụng dinh dưỡng lâm sàng
Dinh dưỡng lâm sàng
Dinh dưỡng đường tiêu Nutricomp® + Dinh Dinh dưỡng tĩnh mạch
hóa Nutricomp® dưỡng tĩnh mạch
Hệ tiêu hóa còn chức năng Hệ tiêu hóa còn chức năng Hệ tiêu hóa mất chức
Dung nạp tốt dinh dưỡng Dung nạp trung bình dinh năng
đường tiêu hóa dưỡng đường tiêu hóa Dung nạp kém dinh
Hấp thụ chất dinh dưỡng Hấp thụ chất dinh dưỡng dưỡng đường tiêu hóa
qua đường tiêu hóa đầy đủ qua đường tiêu hóa không
đầy đủ
(Nguồn: Công ty B.Braun Việt Nam)
Bên cạnh những điểm mạnh, sản phẩm dinh dưỡng nuôi đường tiêu hóa
Nutricomp® cũng tồn tại những điểm yếu sau:
- Chưa có thị trường và chưa nắm rõ thị trường Việt Nam: Đối với thị
trường Việt Nam, sản phẩm dinh dưỡng nuôi đường tiêu hóa Nutricomp® là sản phẩm
mới, chưa có thị phần, chưa có thông tin thị trường như quy mô, thị trường mục tiêu,
nhu cầu thị trường, khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh...
39
- Giá thành sản phẩm cao: Nutricomp® là một sản phẩm nhập khẩu chất
lượng cao nên giá thành sản phẩm sẽ không rẻ so với thu nhập và khả năng chi trả
đối với bệnh nhân Việt Nam
- Hoạt chất của sản phẩm dinh dưỡng nuôi đường tiêu hóa Nutricomp®
không nằm trong danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Bảo hiểm
Y tế theo thông tư 40/2014/TT-BYT nên bệnh nhân sử dụng sản phẩm sẽ tự chi trả
mà không có sự hỗ trợ của BHYT
Như vậy, với mục tiêu đưa dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® vào
thị trường Việt Nam thành công thì phải tận dụng được những thế mạnh của sản phẩm
đồng thời vượt qua được những điểm yếu của sản phẩm. Một trong những điểm yếu
chính của sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® là chưa có thị trường và
chưa nắm rõ thị trường Việt Nam. Do vậy, bước đầu tiên cần thực hiện để nắm rõ thị
trường Việt Nam cho dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® là thăm
dò thị trường Việt Nam.
40
3 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ
MARKETING CHO DÒNG DINH DƯỠNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA
NUTRICOMP® CỦA CÔNG TY B.BRAUN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
3.1 Thực hiện thăm dò thị trường
3.1.1 Xác định vấn đề
Công ty B.Braun Việt Nam muốn xác định thị trường mục tiêu của dòng dinh
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của thông qua câu hỏi: Quy mô thị trường của
dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®?
Công ty B.Braun Việt Nam muốn xác định nhu cầu khách hàng của dòng dinh
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của thông qua câu hỏi:
- Ai là khách hàng mục tiêu?
- Hành vi khách hàng là gì? Tại sao?
Công ty B.Braun Việt Nam muốn nắm bắt thông tin của đối thủ cạnh tranh của
dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® thông qua câu hỏi:
- Đối thủ cạnh tranh là ai?
- Họ đang làm gì?
3.1.2 Phương pháp thăm dò thị trường
3.1.2.1 Nguồn dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Nguồn dữ liệu từ công ty B.Braun Việt Nam đã có sẵn từ dòng sản
phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch gồm: Dữ liệu về danh sách khách hàng và số lượng
giường bệnh/ bệnh viện đa khoa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 là
13.262 giường
- Dữ liệu về thống kê y tế: Số ngày sử dụng giường bệnh trong năm là
280 ngày (Nguồn: Bộ Y Tế, 2015)
Dữ liệu sơ cấp: Sử dụng nghiên cứu định tính làm phương pháp thu thập dữ
liệu. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu là do dòng
sản phẩm dinh dưỡng lâm sàng đang ở giai đoạn thăm dò, sàng lọc, tìm ra định hướng
thị trường do vậy tác giả sử dụng nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám
41
phá. Nghiên cứu được thực hiện với một nhóm nhỏ đối tượng nghiên cứu, là những
chuyên gia trong lĩnh vực dinh dưỡng lâm sàng. Họ chính là những là những người
đóng vai trò định hướng thị trường.
3.1.2.2 Kế hoạch lấy mẫu
Cơ sở chọn mẫu trong nghiên cứu định tính: “Nghiên cứu định tính là một
dạng của nghiên cứu khám phá. Vì vậy mẫu không được chọn theo phương pháp xác
suất chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết (purposeful sampling) thường gọi là chọn
mẫu lý thuyết (theoretial sampling; vd, Conyne 1997; Strauss&Corbin 1998). Các
phần tử của mẫu được chọn sao cho chúng thỏa mãn một số đặc tính của đám đông
nghiên cứu. Quy trình chọn mẫu như sau: Nhà nghiên cứu chọn đối tượng nghiên cứu
thứ 1 (S1), thảo luận với họ để thu thập dữ liệu cần thiết cho xây dựng lý thuyết. Tiếp
theo, chọn phần tử S2 để thu thập dữ liệu từ họ và nhà nghiên cứu phát hiện S2 cho
một số thông tin có ý nghĩa cho nghiên cứu nhưng khác với S1. Vì vậy nhà nghiên
cứu tiếp tục với S3. Tương tự S2 nhà nghiên cứu phát hiện thêm một số thông tin
khác với S1 và S2 (dĩ nhiên có những thông tin trùng với S1, S2). Và nhà nghiên cứu
tiếp tục nghiên cứu với S4. Đến đây nhà nghiên cứu có phát hiện thêm một vài điểm
khác biệt so với những thông tin đã thu thập từ S1, S2, S3 nhưng không có ý nghĩa gì
nhiều. Tiếp tục đến S5 thì hầu như không có gì thêm. Vì vậy S là điểm bão hòa
(saturated point) hay còn gọi là điểm tới hạn, nghĩa là đến đây không có gì mới nữa
để tiếp tục cho các phần tử tiếp theo. Tuy nhiên để khẳng định điểm bão hòa, nhà
nghiên cứu chọn thêm S6. Nếu không phát hiện thêm thông tin gì mới thì sẽ ngưng
tại S6 và kích thước mẫu là n=6.” (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang121)
42
Hình 3.1: Chọn mẫu lý thuyết (Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang121) Trong đợt thăm dò thị trường này, dựa trên dữ liệu khách hàng đã sẵn có của
công ty B.Braun Việt Nam (Nguồn: dữ liệu khách hàng của sản phẩm dinh dưỡng
tĩnh mạch), tác giả thực hiện kế hoạch lấy mẫu như sau:
- Đơn vị lấy mẫu là khoa Dinh Dưỡng của các bệnh viện lớn trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh. Lý do chọn: dựa trên lịch sử doanh số theo vùng của các nhóm
hàng của B.Braun Việt Nam, thị trường Tp. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 45% tổng
doanh số của cả nước. Mặt khác, Tp. Hồ Chí Minh là thị trường tập trung các chuyên
gia y tế đầu ngành. Do đó, tác giả chọn khoa Dinh Dưỡng của các bệnh viện lớn trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh làm các đơn vị lấy mẫu.
Cỡ mẫu: 6 Bác sĩ -
- Đối tượng lấy mẫu là Bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng đang công tác tại
khoa dinh dưỡng các bệnh viện. Sau khi sàng lọc, liên hệ, tác giả chọn ra danh sách
các chuyên gia dinh dưỡng bao gồm:
BS. Lê Thị Thu Hà : phụ trách khoa dinh dưỡng bệnh viện 175
TS.BS Lưu Ngân Tâm: chuyên viên dinh dưỡng bệnh viện Chợ Rẫy
BS. CKII Nguyễn Viết Quỳnh Thư: Trưởng khoa dinh dưỡng bệnh viện
Nguyễn Tri Phương
BS.CKII Lê Thị Kim Loan: Trưởng khoa dinh dưỡng bệnh viện Thống
Nhất
43
BS. CKI Hoàng Thị Tín: Trưởng khoa Dinh dưỡng bệnh viện Nhi Đồng
I
BS. CKI Nguyễn Ngọc Hạnh: Trưởng khoa Dinh dưỡng bệnh viện Cấp
cứu Trung Vương
- Phương pháp liên hệ: tác giả gặp trực tiếp hoặc gọi điện thoại để sắp
xếp lịch hẹn
- Công cụ thu thập dữ liệu: tác giả sử dụng dàn bài thảo luận với một
bảng câu hỏi không có cấu trúc chặt chẽ, sử dụng các câu hỏi mở nhằm mục đích dẫn
hướng thảo luận
- Các dạng câu hỏi được tác giả tham khảo từ tài liệu của Nguyễn Đình
Thọ (2011, trang123) và sử dụng trong nghiên cứu định tính bao gồm:
Câu hỏi giới thiệu (introductory questions): Anh/chị có biết gì về… có
thể cho tôi biết về…?
Câu hỏi đào sâu (probing questions): Anh chị có thể nói thêm về…?
Khi nói vậy thì nó có ý nghĩa gì?
Câu hỏi trực tiếp (direct questions) : VD: Anh chị có thường tranh cãi
gay gắt với cấp trên không?
Câu hỏi gián tiếp (indirect questions) VD: Vì sao nhân viên ở đây bỏ
việc?
Câu hỏi diễn nghĩa (interpretive questions) vd: nếu tôi hiểu đúng ý
anh/chị thì vấn đề như thế này…?
Bảng câu hỏi được xây dựng như bảng 3.1
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi thảo luận tay đôi
STT
Nội dung câu hỏi
Dạng câu hỏi Mục đích câu hỏi
1 Bác sĩ có thể cho biết về việc sử dụng Giới thiệu Tiếp cận hướng
dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện như điều trị, thói quen
thế nào? kê toa
2 Bác sĩ có thể nói thêm về cách sử dụng Đào sâu
dinh dưỡng nuôi qua đường tiêu hóa?
44
STT
Nội dung câu hỏi
Dạng câu hỏi Mục đích câu hỏi
3 Bác sĩ có thể nói thêm về các sản phẩm Đào sâu Tìm hiểu về đối
dinh dưỡng đường tiêu hóa được sử dụng thủ cạnh tranh
cho bệnh nhân?
4 Bác sĩ có thể cho biết đối tượng bệnh Giới thiệu Tìm hiểu về
nhân cần sử dụng dinh dưỡng nuôi qua khách hàng hiện
đường tiêu hóa? tại, tiến trình mua
hàng 5 Có sự khác biệt về sử dụng dinh dưỡng Trực tiếp
đường tiêu hóa trên từng đối tượng bệnh
nhân không?
6 Theo bác sĩ thì dinh dưỡng đường tiêu Diễn nghĩa
hóa sẽ được phân loại theo tiêu chí nào?
7 Các phác đồ điều trị có đáp ứng được nhu Trực tiếp Đánh giá về quy
cầu dinh dưỡng cho bệnh không? mô thị trường
8 Về số lượng bệnh nhân có đông không? Trực tiếp
9 Bác sĩ có thể cho biết có trung bình bao Gián tiếp Khảo sát về giá
nhiêu bệnh nhân cần sử dụng dinh dưỡng thành
lâm sàng trong bệnh viện mình ?
10 Giá thành/ ngày cho một bệnh nhân chi Gián tiếp
trả khi dùng dinh dưỡng đường tiêu hóa
là bao nhiêu?
11 Bác sĩ mong muốn sản phẩm dinh dưỡng Gián tiếp Khảo sát về nhu
đường tiêu hóa có những tiêu chuẩn như cầu, mong muốn
thế nào? của khách hàng
12 Bác sĩ có biết về sản phẩm dinh dưỡng Trực tiếp Khảo sát về mức
đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty độ nhận biết của
B.Braun không? khách hàng
45
STT
Nội dung câu hỏi
Dạng câu hỏi Mục đích câu hỏi
13 Bác sĩ có thể cho biết đánh giá của mình Gián tiếp Khảo sát về niềm
về các sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch tin của khách
của công ty B.Braun? hàng về thương
hiệu
(Chi tiết bảng câu hỏi được dẫn trong phụ lục 1)
- Tác giả sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua thảo luận tay đôi
giữa nhà nghiên cứu (tác giả đề tài) và đối tượng thu thập dữ liệu (Bác sĩ).
Lý do chọn phương pháp thảo luận tay đôi: -
Do vị trí và tính chất bận rộn của các Bác sĩ công tác tại các bệnh viện
nên rất khó mời họ tham gia thảo luận nhóm, trừ trường hợp tổ chức dưới dạng hội
nghị khoa học (hình thức này sẽ rất tốn kém và chưa phù hợp)
Do tính chuyên môn của vấn đề nghiên cứu sản phẩm mà thảo luận tay
đôi mới có thể làm rõ và đào sâu được dữ liệu, dễ tiếp cận với đối tượng nghiên cứu
3.1.3 Thu thập thông tin
Cách thực hiện: -
Chuẩn bị món quà trị giá 500.000 VNĐ/ người để gửi tặng cho đối
tượng nghiên cứu sau khi thực hiện xong cuộc thảo luận
Hẹn lịch thảo luận: Dựa trên mối quan hệ sẵn có của công ty B.Braun
Việt Nam với khách hàng, tác giả liên hệ và đặt lịch hẹn thảo luận với các chuyên gia
y tế . Lịch hẹn được sắp xếp theo bảng 3.2
Bảng 3.2: Lịch hẹn các cuộc thảo luận với đối tượng nghiên cứu
STT Chuyên gia y tế Ngày hẹn
1 BS. Lê Thị Thu Hà : phụ trách khoa dinh Hẹn ngày 13/10/2014, chuyển
dưỡng bệnh viện 175 ngày hẹn 16/10/2014
TS.BS Lưu Ngân Tâm: chuyên viên dinh Hẹn ngày 9/12/2014 2
dưỡng bệnh viện Chợ Rẫy
46
STT Chuyên gia y tế Ngày hẹn
3 BS. CKII Nguyễn Viết Quỳnh Thư: Trưởng Hẹn ngày 5/11/2014, chuyển
khoa dinh dưỡng bệnh viện Nguyễn Tri ngày hẹn 16/11/2014
Phương
4 BS.CKII Lê Thi Kim Loan: Trưởng khoa Hẹn ngày 13/12/2014, chuyển
dinh dưỡng bệnh viện Thống Nhất ngày hẹn 16/12/2014
5 BS. CKI Hoàng Thị Tín : trưởng khoa Dinh Hẹn ngày 12/1/2015, chuyển
dưỡng bệnh viện Nhi Đồng I ngày hẹn 16/1/2015
6 BS. CKI Nguyễn Ngọc Hạnh : trưởng khoa Hẹn ngày 30/1/2015
Dinh dưỡng bệnh viện Cấp cứu Trung
Vương
(Thông tin chi tiết về các chuyên gia y tế được bổ sung ở phụ lục 2)
Tổng hợp câu trả lời cho những câu hỏi ở bảng 3.1 như sau:
Câu 1: Bác sĩ có thể cho biết về việc sử dụng dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh
viện như thế nào?
Trả lời: Dinh dưỡng lâm sàng ở bệnh viện gồm 2 phần: dinh dưỡng nuôi qua
đường tiêu hóa và dinh dưỡng tĩnh mạch. Dinh dưỡng đường tiêu hóa được ưu tiên
hơn vì những lý do:
Tác dụng dinh dưỡng trên nhung mao ruột, kích thích/ duy trì nhu động, -
tưới máu ruột
Giảm chuyển vị vi khuẩn -
Hỗ trợ GALT (Gul-associated Lymphoid Tissue) -
Kích thích tiết chất nhầy, mật, IgA -
Giảm stress, oxy hóa, phản ứng viêm -
Giá thành điều trị thấp (khi so sánh với dinh dưỡng tĩnh mạch) -
Trong khi đó dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch chỉ nên được sử dụng khi
đường tiêu hóa bị mất chức năng lý do sau:
Phải thiết lập đường truyền tĩnh mạch -
Nguy cơ nhiễm trùng cao -
47
Do đó nguyên tắc và thứ tự sử dụng dinh dưỡng lâm sàng là: Dinh dưỡng
đường tiêu hóa và/ hoặc tĩnh mạch
Câu 2: Bác sĩ có thể nói thêm về cách sử dụng dinh dưỡng nuôi qua đường
tiêu hóa?
Trả lời: Nguyên tắc hỗ trợ, bổ sung dinh dưỡng đường tiêu hóa được bệnh
viện áp dụng theo khuyến cáo của American College of Clinical Pharmacy (ACCP)
– Hiệp hội dược lâm sàng Hoa Kỳ : cung cấp 25-30kcal/kg/ngày.
Chế độ ăn qua sonde gồm 2 phần:
Súp hoặc cháo xay theo bệnh lý. Phần ăn do bệnh viện cung cấp, bệnh -
viện cung cấp được 2 suất ăn/ ngày cho bệnh nhân.
Sữa dinh dưỡng phù hợp bệnh lý -
Cũng nói thêm về một số nhược điểm của chế độ ăn hiện nay: súp và cháo xay
hay dễ gây nghẽn ống còn sữa dinh dưỡng thì vị không ngon
Phương thức cho ăn:
Nhỏ giọt thức ăn theo trọng lượng : 4-5 cữ/ ngày -
Truyền liên tục qua máy: 20-24 tiếng -
Câu 3: Bác sĩ có thể cho biết đối tượng bệnh nhân cần sử dụng dinh dưỡng
nuôi qua đường tiêu hóa?
Trả lời: Khoa dinh dưỡng nhận thấy phần lớn bệnh nhân từ các khoa: hồi sức
nội/ngoại thần kinh, hồi sức tim mạch, hồi sức hô hấp, ICU, khoa bỏng yêu cầu được
sử dụng dinh dưỡng nuôi qua đường tiêu hóa
Câu 4: Có sự khác biệt về sử dụng dinh dưỡng đường tiêu hóa trên từng đối
tượng bệnh nhân không?
Trả lời: Đương nhiên là có sự rất khác biệt về sử dụng dinh dưỡng trên các
nhóm bệnh nhân khác nhau
Câu 5: Theo bác sĩ thì dinh dưỡng đường tiêu hóa sẽ được phân loại theo tiêu
chí nào?
Trả lời: Bệnh nhân được phân loại theo tiêu chí nhóm bệnh lý chuyển hóa như
sau:
48
Bệnh nhân thiếu hụt dinh dưỡng thông thường -
Bệnh nhân tiểu đường -
Bệnh nhân suy chức năng gan -
Bệnh nhân suy chức năng thận -
Câu 6: Bác sĩ có thể nói rõ về các sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa được
sử dụng cho bệnh nhân?
Trả lời:
Như đã đề cập ở trên về chế độ ăn qua sonde bao gồm: súp và cháo xay, sữa
dinh dưỡng. Với Cháo và súp xay do bệnh viện tự chế biến theo công thức của BS
dinh dưỡng theo từng đối tường bệnh nhân. Còn sữa dinh dưỡng thì sử dụng các sản
phẩm sẵn có trên thị trường. Một số sản phẩm như:
Sản phẩm hỗ trợ dinh dưỡng thông thường: Isocal (Nestle); Enplus -
(Nutifood); PediaSure (Abbott); Ensure (Abbott)
Sản phẩm dành cho bệnh nhân suy gan: AminoLeban (Otsuka) -
Sản phẩm dành cho bệnh nhân suy thận: Nepro 1, Nepro 2 (Vita Diary) -
Sản phẩm dành cho bệnh nhân tiểu đường: Diabet Care (Nutifood); -
Glucerna ( Abbott); Nutren Diabets (Nestle)
Câu 7: Bác sĩ có thể cho biết có trung bình bao nhiêu bệnh nhân cần sử dụng
dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện mình?
Trả lời:
Bệnh viện 175: 450 suất ăn/ ngày. Bệnh lý chiếm 60% -
Bệnh viện Chợ Rẫy: 2000 suất ăn/ ngày. Bệnh lý chiếm 80% -
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: 550 suất ăn/ ngày. Bệnh lý chiếm 70% -
Bệnh viện Thống Nhất: 400 suất ăn/ ngày. Bệnh lý chiếm 80% -
Bệnh viện Nhi Đồng I: 500 suất ăn/ ngày. Bệnh lý chiếm 5% -
Bệnh viện Cấp cứu Trung Vương: 350 suất ăn/ ngày. Bệnh lý chiếm -
60%
Câu 8: Các phác đồ điều trị có đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho bệnh
không?
49
Trả lời: Chưa có thống kê riêng cho từng nhóm điều trị chỉ có thống kê chung
ở khoa Dinh dưỡng cho thấy hơn 60% bệnh nhân bị suy dinh dưỡng khi không tự ăn
được, phải nuôi bằng dinh dưỡng tiêu hóa (nuôi qua sonde) hoặc/ và dinh dưỡng tĩnh
mạch.
Câu 9: Giá thành/ ngày cho một bệnh nhân chi trả khi dùng dinh dưỡng đường
tiêu hóa là bao nhiêu?
Trả lời: Bệnh viện chỉ tính được giá suất ăn do bệnh viện chế biến từ 20.000
đến 25.000 VNĐ/ suất, tùy theo từng bệnh lý nhưng cơ bản là giá các suất ăn tương
đối rẻ và không chênh lệch nhiều. Sử dụng 2 suất/ ngày.
Sữa dinh dưỡng chuyên biệt, sử dụng 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 200 – 250 ml.
Bệnh nhân tự mua theo chỉ định, tư vấn loại phù hợp. Chi phí này cũng do bệnh nhân
tự trả.
Các phụ kiện như dây truyền phẩm, sonde, hay bơm tiêm 50 ml được tính vào
viện phí và điều dưỡng lãnh từ khoa Dược để sử dụng cho từng bệnh nhân
Câu 10: Bác sĩ mong muốn sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa có những
tiêu chuẩn như thế nào?
Trả lời:
Sản phẩm chất lượng tốt, đã được nghiên cứu và có nhiều bằng chứng lâm
sàng.
Sản phẩm chuẩn hóa về mặt năng lượng, để BS thuận tiện sử dụng cho bệnh
nhân, tránh được việc cung cấp dinh dưỡng không cân đối.
Giá thành rẻ, phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân.
Sản phẩm dễ sử dụng, mùi vị tốt để có thể nâng cao chất lượng điều trị cho
bệnh nhân.
Câu 11: Làm thế nào để sản phẩm dinh dưỡng có thể sử dụng cho bệnh nhân
nội trú?
Trả lời: Bác sĩ thường được khuyến cáo sử dụng các sản phẩm nằm trong phác
đồ điều trị của bệnh viện vì sản phẩm đó đã được xét duyệt thông qua hội đồng thuốc
của bệnh viện.
50
Câu 12: Bác sĩ có biết về sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
của công ty B.Braun không?
Trả lời: Chưa có nhiều thông tin về sản phẩm này và cũng chưa thấy được giới
thiệu tại thị trường Việt Nam.
Đã có biết sản phẩm này khi nghe thông tin trong một số hội thảo về dinh
dưỡng lâm sàng ở nước ngoài.
Câu 13: Bác sĩ có thể cho biết đánh giá của mình về các sản phẩm dinh dưỡng
tĩnh mạch của công ty B.Braun?
Trả lời: Sản phẩm tốt, có nhiều kinh nghiệm sử dụng và nghiên cứu trên lâm
sàng. Tuy nhiên, giá thành cao.
Ngoài những thông tin được tổng hợp từ cuộc phỏng vấn, tác giả đã tìm hiểu
thêm một số thông tin giá cả thị trường về các sản phẩm sữa dinh dưỡng tại các
canteen và nhà thuốc bệnh viện như sau:
- Sản phẩm hỗ trợ dinh dưỡng thông thường
Isocal (Nestle): hộp 425g. Giá: 250.000VNĐ. Pha được 2000ml,
(1ml=1kcal), tương đương với 8 phần ăn 250ml → Giá 1 phần là: 31.000VNĐ
Enplus ( Nutifood): hộp 400g. Giá: 216.000VNĐ. Pha được 2000ml,
(1ml=1kcal), tương đương với 8 phần ăn 250ml → Giá 1 phần là: 27.000VNĐ
PediaSure (Abbott) dùng cho trẻ em. Lon nhựa 237ml, tương đương
với 1 phần ăn, giá 42.000VNĐ
Ensure (Abbott) dùng cho người già. Lon nhựa 237ml, tương đương
với 1 phần ăn, giá 35.000VNĐ
Sản phẩm dành cho bệnh nhân suy gan: -
AminoLeban ( Otsuka): gói bột 50g. Giá 65.000VNĐ. Pha thành 200ml
= 200kcal, tương đương với 1 phần ăn
- Sản phẩm dành cho bệnh nhân suy thận: có đặc tính hàm lượng muối
thấp, hàm lượng protein cao
51
Nepro 1 (Vita Diary) dành cho bệnh nhân suy thận mãn. Lon 400g,
khuyến cáo sử dụng 2-3 ly (Ly 200-250ml) trên ngày, chưa có sự chuẩn hóa
1ml=1kcal. Giá 220.000 VNĐ
Nepro 2 (Vita Diary) dành cho bệnh nhân suy thận nhẹ. Lon 400g,
khuyến cáo sử dụng 2-3 ly (Ly 200-250ml) trên ngày, chưa có sự chuẩn hóa
1ml=1kcal. Giá 220.000 VNĐ
- Sản phẩm dành cho bệnh nhân tiểu đường:
Diabet Care (Nutifood) hộp 400g, giá 220.000VNĐ. 1 ly =
50g=224kcal. Giá 1 ly = 27.500 VNĐ
Glucerna (Abbott) hộp 400g, giá 313.000VNĐ. 1 ly = 50g=225kcal.
Giá 1 ly = 39.000 VNĐ
Nutren Diabets (Nestle) tổng mức năng lượng 1720kcal, giá
324.000VNĐ. 1 ly = 215kcal Giá 1 ly = 40.500
3.1.4 Phân tích thông tin
Xuất phát từ vấn đề ban đầu, những thông tin cần được phân tích và trả lời
gồm: Quy mô thị trường mục tiêu; khách hàng mục tiêu; đối thủ cạnh tranh của dòng
sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® tại thị trường Việt Nam
3.1.4.1 Quy mô thị trường mục tiêu của dòng sản phẩm dinh dưỡng đường
tiêu hóa Nutricomp®
Quy mô thị trường mục tiêu của dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® được phân tích trong bảng 3.3
Bảng 3.3: Phân tích quy mô thị trường mục tiêu của dòng sản phẩm dinh
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
STT Câu hỏi Phân tích thông tin và câu trả lời Nguồn dữ liệu
1 Thị trường mục Là nhóm bệnh nhân nuôi dưỡng qua Dữ liệu từ câu trả
tiêu của dòng đường tiêu hóa. Nguồn bệnh nhân lời số 1 (trang 51),
sản phẩm dinh này từ các khoa phòng: khoa hồi sức câu trả lời số 5
dưỡng tiêu hóa nội/ngoại thần kinh, khoa hồi sức (trang 53) của cuộc
Nutricomp® thảo luận
52
STT Câu hỏi Phân tích thông tin và câu trả lời Nguồn dữ liệu
tim mạch, khoa hồi sức hô hấp, khoa
ICU, khoa bỏng
Thị trường sản phẩm dinh dưỡng
nuôi qua đường tiêu hóa đang phát
triển và được chú trọng
2 Giá trị thị Số lượng suất ăn/ngày do bệnh viện Tác giả giả định
trường (market cung cấp xấp xỉ tương đương với số dựa trên thông tin
size) của dòng giường bệnh ở sáu bệnh viện
sản phẩm dinh trong câu số 7 –
dưỡng đường trang 53, 54 trong
tiêu hóa tính cuộc thảo luận
theo số lượng Số lượng bệnh nhân cần nuôi qua Dữ liệu từ câu trả
bệnh nhân và đường tiêu hóa = ½ số lượng suất ăn lời số 2 (trang 52)
tính theo giá trị = ½ số giường bệnh
bằng tiền? Tính theo số lượng bệnh nhân: Dữ liệu thống kê
Tổng số bệnh nhân cho thị trường thứ cấp – trang 44,
thành phố Hồ Chí Minh = 13.262 / 2 45 (Nguồn: Công
= 6.631 bệnh nhân/ ngày (tính cho ty B.Braun)
các bệnh viện đa khoa)
Khái quát hóa cho tổng thị trường =
6.631/ 45%= 14.736 bệnh
nhân/ngày
Giá trị thị trường/ năm = giá/ bệnh Dữ liệu từ dữ liệu
nhân/ngày x số lượng bệnh nhân x thứ cấp – trang 45
280 (Nguồn: Bộ y tế,
2015)
Giá/ bệnh nhân/ ngày = giá soup Dữ liệu câu trả lời
hoặc cháo xay x 2 + sữa dinh dưỡng số 6 (trang 53), câu
53
STT Câu hỏi Phân tích thông tin và câu trả lời Nguồn dữ liệu
x 2 ( Tính theo mức giá thấp nhất) = trả lời số 8 (trang
25.000 x 2+ 27.000x2 = 104.000 54) của cuộc thảo
VNĐ/ ngày luận và dữ liệu giá
của đối thủ cạnh
tranh
Tính theo giá trị thị trường bằng
tiền: Giá trị thị trường/ năm =
104.000 x 14.736 x 280 = 429 tỷ
đồng/năm
3.1.4.2 Khách hàng mục tiêu
Khách hàng hiện tại: Từ dữ liệu ghi nhận khi thực hiện các cuộc thảo luận tay
đôi (câu trả lời số 3 –trang 52) có thể xác định khách hàng mục tiêu của dòng dinh
dưỡng đường tiêu hóa là Bác sĩ chuyên khoa hồi sức nội/ngoại thần kinh, hồi sức tim
mạch, hồi sức hô hấp, ICU, khoa bỏng, khoa dinh dưỡng đang công tác tại các bệnh
viện đa khoa hoặc chuyên khoa
Hành vi khách hàng: nắm bắt hành vi khách hàng thông qua phân tích tiến
trình mua hàng và chân dung khách hàng mục tiêu
Tiến trình mua hàng: Dựa trên dữ liệu từ các câu trả lời, ta có thấy nguồn bệnh
nhân bắt đầu từ các khoa hồi sức nội/ngoại thần kinh, hồi sức tim mạch, hồi sức hô
hấp, ICU, khoa bỏng. Bác sĩ của những khoa này sẽ phối hợp hoặc hội chẩn với các
chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ dinh dưỡng của khoa dinh dưỡng để đưa ra phương án
dinh dưỡng tối ưu (phác đồ điều trị) cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể bắt đầu với
dinh dưỡng đường tiêu hóa hoặc phối hợp dinh dưỡng đường tiêu hóa với dinh dưỡng
tĩnh mạch hoặc phải sử dụng đơn thuần dinh dưỡng tĩnh mạch. Ở nhóm bệnh nhân sử
dụng dinh dưỡng đường tiêu hóa, bệnh nhân thường được chia làm 4 nhóm: Bệnh
nhân cần bổ sung dinh dưỡng đơn thuần; Bệnh nhân suy gan; Bệnh nhân suy thận;
Bệnh nhân tiểu đường. Một số sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa được sử dụng
như sau:
54
- Bệnh nhân cần bổ sung dinh dưỡng đơn thuần: Cháo xay hoặc súp (bệnh
viện tự chế); Isocal (Nestle); Enplus (Nutifood); PediaSure (Abbott); Ensure (Abbott)
- Bệnh nhân suy gan: Cháo xay hoặc súp (bệnh viện tự chế);
AminoLeban (Otsuka)
- Bệnh nhân suy thận: Cháo xay hoặc súp (bệnh viện tự chế); Nepro 1,
Nepro 2 (Vita Diary)
- Bệnh nhân tiểu đường: Cháo xay hoặc súp (bệnh viện tự chế); Diabet
Care (Nutifood); Glucerna ( Abbott); Nutren Diabets (Nestle)
Ở nhóm bệnh nhân sử dụng dinh dưỡng tĩnh mạch, tác giả không phân tích chi
tiết các sản phẩm của nhóm này vì không thuộc phạm vi của luận văn.
Tiến trình mua hàng dinh dưỡng lâm sàng được minh họa trong sơ đồ ở hình
3.2
55
Nguồn bệnh nhân
Lựa chọn
điều trị
Lựa chọn
sản
phẩm/
nhãn
hàng
Hình 3.2: Sơ đồ tiến trình mua hàng dinh dưỡng lâm sàng
Dựa trên tiến trình mua hàng, cho thấy khách hàng cuối cùng (end user) sử
dụng sản phẩm là bệnh nhân, nhưng bệnh nhân lại không phải là người quyết định
mua hàng, bệnh nhân chịu sự tác động lựa chọn từ bác sĩ, bác sĩ là người kê toa và
quyết định sử dụng như thế nào. Như vậy, người quyết định mua hàng (nhóm khách
hàng mục tiêu) là Bác sĩ của các khoa hồi sức nội/ngoại thần kinh, hồi sức tim mạch,
hồi sức hô hấp, ICU, khoa bỏng, khoa dinh dưỡng.
Phân tích sâu vào điểm có thể tác động đến sự lựa chọn của khách hàng, cho
thấy: ở khâu lựa chọn phác đồ điều trị (hình 3.2), dinh dưỡng đường tiêu hóa hay dinh
dưỡng tĩnh mạch là điểm khó tác động khách hàng (bác sĩ) vì điều này phụ thuộc vào
56
đánh giá trên tổn thương và tính trạng bệnh lý của bệnh nhân để đưa ra quyết định.
Điểm dễ tác động đến sự lựa chọn của khách hàng (bác sĩ) là điểm lựa chọn sản phẩm/
nhãn hàng (hình 3.2) sau khi khách hàng (bác sĩ) quyết định hướng điều trị sử dụng
dinh dưỡng đường tiêu hóa cho bệnh nhân.
Tiếp theo, để nắm bắt được hành vi khách hàng mục tiêu, tác giả khắc họa
chân dung khách hàng mục tiêu bằng cách liệt kê tất cả các đặc điểm của khách hàng.
Sau đó, phân tích đặc điểm nào là yếu tố rào cản (kí hiệu: R) và đặc điểm nào là yếu
tố thúc đẩy (kí hiệu: T) đến sản phẩm. Sau đó chọn ra những đặc điểm có thể tác động
để thay đổi hành vi của khách hàng mục tiêu theo hướng thuận lợi cho sản phẩm. Đối
với sản phẩm mới như sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® cần làm
thay đổi hành vi khách hàng theo hướng: Ban đầu, chấp nhận sử dụng sản phẩm dinh
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® (Giai đoạn sản phẩm xâm nhập vào thị trường),
sau đó sử dụng rộng rãi sản phẩm Nutricomp® (Giai đoạn phát triển sản phẩm, chiếm
thị phần của các sản phẩm sữa dinh dưỡng khác và tiến dần đến việc thay thế một
phần các sản phẩm tự chế biến của bệnh viện). Đặc điểm nhóm khách hàng mục tiêu
của dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® được mô tả chi tiết trong
bảng 3.4.
Bảng 3.4: Đặc điểm khách hàng của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp®
Môi trường Kinh nghiệm Niềm tin/ Mong muốn
Bác sĩ bị ảnh hưởng mạnh Bác sĩ xem dinh dưỡng qua Bác sĩ mong muốn điều trị
mẽ bởi kinh nghiệm kê đường tiêu hóa và/hoặc dinh cho tất cả bệnh nhân với liệu
toa trước đó (R) dưỡng tĩnh mạch mang pháp đơn giản, thuận tiện để
Bác sĩ cần tuân thủ theo nhiều lợi ích cho bệnh nhân có thể nâng cao chất lượng
phác đồ điều trị của bệnh (T) cuộc sống cho bệnh nhân
viện đã được xây dựng Bác sĩ đã tin dùng nhiều sản (T)
(R/T) phẩm của B.Braun nhưng Bác sĩ muốn sử dụng các sản
Tuy nhiên, Bác sĩ có xu chưa có nhiều thông tin về phẩm an toàn và đã được
hướng cập nhật những chứng minh hiệu quả trên
57
Môi trường Kinh nghiệm Niềm tin/ Mong muốn
thức mới, nghiên cứu mới sản phẩm mới Nutricomp® lâm sàng hoặc tài liệu
để thay đổi cách thức điều của B.Braun (T/R) nghiên cứu (T)
trị (T) Các sản phẩm sữa dinh Bác sĩ muốn giá thành sản
dưỡng hiện nay rất tiện dụng phẩm rẻ (R)
(R)
Quy ước: Yếu tố rào cản (kí hiệu: R); Yếu tố thúc đẩy ( kí hiệu: T)
Tổng hợp phân tích dữ liệu ở bảng 3.4, tác giả thấy rằng những đặc điểm chính
của khách hàng nên tác động:
- Bác sĩ cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bệnh viện đã được xây
dựng (R/T)
- Bác sĩ đã tin dùng nhiều sản phẩm của B.Braun nhưng chưa có nhiều
thông tin về sản phẩm mới Nutricomp® của B.Braun (T/R)
- Bác sĩ muốn sử dụng các sản phẩm an toàn và đã được chứng minh hiệu
quả trên lâm sàng hoặc tài liệu nghiên cứu (T)
- Bác sĩ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi kinh nghiệm kê toa trước đó (R)
- Bác sĩ muốn giá thành sản phẩm rẻ (R)
Từ việc xác định được những đặc điểm chính trong chân dung khách hàng
mục tiêu sẽ giúp tác giả định hướng một số kiến nghị về Marketing cho dòng sản
phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® theo hướng đẩy mạnh những yếu tố
thúc đẩy và vượt qua những yếu tố rào cản đối với nhóm khách hàng mục tiêu.
3.1.4.3 Đối thủ cạnh tranh của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
Đối thủ cạnh tranh của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® được
phân tích trong bảng 3.5
58
Bảng 3.5: Phân tích đối thủ cạnh tranh
của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
STT
Sản phẩm
Nhà sản
Ưu điểm /
Giá/ 1 phần
Thị phần ở
cạnh tranh
xuất
Nhược điểm
(VNĐ)
Việt Nam
1 Cháo hoặc Bệnh viện Rẻ/ dễ tắc ống 25.000 50%
súp xay
2 Isocal Nestle Thương hiệu tốt/ 31.000 Chưa xác định
mùi vị không ngon được
3 Enplus Nutifood Thương hiệu tốt/ 27.000 Chưa xác định
mùi vị không ngon được
4 PediaSure Abbott Thương hiệu tốt/ 42.000 Chưa xác định
Chỉ định này không được
được là chỉ định
không chính thống
5 Ensure Abbott Thương hiệu tốt/ 35.000 Chưa xác định
Chỉ định này không được
được là chỉ định
không chính thống
6 AminoLeb Otsuka Mùi vị không dễ 65.000 Chưa xác định
chịu, giá cao /không được an
có sản phẩm cạnh
tranh
7 Nepro 1 Vita Diary Không chuẩn hóa về 27.500 Chưa xác định
năng lượng/ không được
có sản phẩm cạnh
tranh
8 Nepro 2 Vita Diary Không chuẩn hóa về 27.500 Chưa xác định
năng lượng/ không được
59
STT
Sản phẩm
Nhà sản
Ưu điểm /
Giá/ 1 phần
Thị phần ở
cạnh tranh
xuất
Nhược điểm
(VNĐ)
Việt Nam
có sản phẩm cạnh
tranh
9 Diabet Nutifood Thương hiệu tốt/ 27.500 Chưa xác định
Care mùi vị không ngon được
10 Glucerna Abbott Thương hiệu tốt/ 39.000 Chưa xác định
được mùi vị không ngon
11 Nutren Nestle Thương hiệu tốt/ 40.500 Chưa xác định
mùi vị không ngon được
(Nguồn: Thông qua khảo sát thị trường)
Đánh giá về đối thủ cạnh tranh của dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp®, tác giả thấy: Các sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa được nhiều nhà
sản xuất hoặc phân phối như Nutifood, Nestle, Abbott, Otsuka, VitaDiary quan tâm,
bằng chứng là có nhiều sản phẩm được tung ra thị trường và được sử dụng cùng với
sản phẩm tự chế biến của bệnh viện. Giá của sản phẩm khác nhau giữa các sản phẩm
khác nhau, rẻ nhất vẫn sản phẩm tự chế biến của bệnh viện, đắt nhất là sản phẩm dành
cho bệnh nhân suy gan AminoLeban (lý do sản phẩm độc quyền). Mỗi sản phẩm có
những ưu và nhược điểm chính đã được liệt kê ở bảng 3.5. Một số điểm thiếu sót thị
trường của đối thủ cạnh tranh được nhận thấy là:
Thứ nhất: chưa có hãng sản xuất hay phân phối nào có một danh mục sản phẩm
đầy đủ và được chuẩn hóa về mặt năng lượng để đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng
của bệnh nhân, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân bệnh lý, số lượng hãng còn ít, sự cạnh
tranh chưa cao.
Thứ hai: từ dữ liệu thu được bảng khảo sát cho thấy (Câu số 8), hơn 60% bệnh
nhân trong nhóm bệnh nhân không tự ăn được, phải sử dụng dinh dưỡng đường tiêu
hóa hay dinh dưỡng tĩnh mạch bị suy dinh dưỡng, điều này cho thấy nhu cầu thị
trường còn cao mà đối thủ cạnh tranh chưa đáp ứng được.
60
Một điểm chưa được hoàn thiện trong phần khảo sát về đối thủ cạnh tranh đó
là xác định thị phần của từng đối thủ cạnh tranh. Dữ liệu này có thể được hoàn chỉnh
trong nghiên cứu thị trường hàng năm của công ty.
3.1.5 Trình bày kết quả thăm dò thị trường
Kết quả 1: Quy mô thị trường mục tiêu của dinh dưỡng đường tiêu hóa
Số lượng khoảng 14.700 bệnh nhân/ ngày
Quy mô thị trường: gía trị 429 tỷ đồng/ năm
Kết quả 2: Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu là Bác sĩ tại các khoa hồi sức nội/ngoại thần kinh, hồi
sức tim mạch, hồi sức hô hấp, ICU, khoa bỏng, khoa dinh dưỡng là người quyết định
mua hàng.
Phân loại điều trị hiện tại, chia bệnh nhân theo bốn nhóm:
Bệnh nhân cần bổ sung dinh dưỡng đơn thuần -
Bệnh nhân suy gan -
Bệnh nhân suy thận -
Bệnh nhân tiểu đường -
Điểm tác động đến khách hàng (bác sĩ) là điểm lựa chọn sản phẩm/ nhãn hàng,
sau khi khách hàng (bác sĩ) quyết định hướng điều trị sử dụng dinh dưỡng đường tiêu
hóa cho bệnh nhân.
Đặc điểm khách hàng cần lưu ý để tác động:
Nhóm yếu tố rào cản: 1. Bác sĩ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi kinh nghiệm -
kê toa trước đó (R) ; 2. Bác sĩ muốn giá thành sản phẩm rẻ (R)
Nhóm yếu tố vừa là rào cản, vừa là thúc đẩy: 3. Bác sĩ cần tuân thủ theo -
phác đồ điều trị của bệnh viện đã được xây dựng (R/T); 4. Bác sĩ đã tin dùng nhiều
sản phẩm của B.Braun nhưng chưa có nhiều thông tin về sản phẩm mới Nutricomp®
của B.Braun (T/R)
- Nhóm yếu tố thúc đẩy: 5. Bác sĩ muốn sử dụng các sản phẩm an toàn
và đã được chứng minh hiệu quả trên lâm sàng hoặc tài liệu nghiên cứu (T)
Kết quả 3: Đối thủ cạnh tranh
61
Số lượng đối thủ cạnh còn ít, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân bệnh lý nhưng ở các
nhóm bệnh lý đều đã có hãng cung ứng. Sản phẩm chiếm thị phần lớn nhất là sản
phẩm tự chế của bệnh viện: cháo xay hoặc súp.
Phân loại nhóm các sản phẩm cạnh tranh:
- Nhóm sản phẩm bổ sung dinh dưỡng đơn thuần: Cháo xay hoặc súp
(bệnh viện tự chế); Isocal (Nestle); Enplus (Nutifood); PediaSure (Abbott); Ensure
(Abbott)
- Nhóm sản phẩm bệnh nhân suy gan: Cháo xay hoặc súp (bệnh viện tự
chế); AminoLeban (Otsuka)
- Nhóm sản phẩm bệnh nhân suy thận: Cháo xay hoặc súp (bệnh viện tự
chế); Nepro 1, Nepro 2 (Vita Diary)
- Nhóm sản phẩm bệnh nhân tiểu đường: Cháo xay hoặc súp (bệnh viện
tự chế); Diabet Care (Nutifood); Glucerna (Abbott); Nutren Diabets (Nestle)
Khả năng đáp ứng thị trường của đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường, hơn 60% bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân
không tự ăn được, phải sử dụng dinh dưỡng đường tiêu hóa hay dinh dưỡng tĩnh mạch
bị suy dinh dưỡng.
Nhận xét về kết quả nghiên cứu:
Với quy mô thị trường của nhóm sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa là
khoảng 14.700 bệnh nhân/ngày, có giá trị 429 tỷ đồng/năm tương đương là 20,2 triệu
USD/năm (Giả định tỉ giá USD/VND=21.250). Việt Nam trở thành một thị trường
hấp dẫn cho dòng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®. Công ty B.Braun
Việt Nam cần đưa sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® vào kinh doanh
tại thị trường Việt Nam.
Cần lưu ý về đặc điểm của nhóm khách hàng mục tiêu khi xây dựng các giải
pháp Marketing là: bệnh nhân là người trực tiếp sử dụng sản phẩm (end user) nhưng
Bác sĩ ở chuyên khoa hồi sức nội/ngoại thần kinh, hồi sức tim mạch, hồi sức hô hấp,
ICU, khoa bỏng, khoa dinh dưỡng đang công tác tại các bệnh viện đa khoa hoặc
chuyên khoa lại là người tác động và quyết định hành vi mua hàng của bệnh nhân do
62
vậy những giải pháp Marketing sẽ tập trung cho nhóm khách hàng Bác sĩ và những
giải pháp Marketing đó phải được thiết kế nhằm vượt qua được các yếu tố rào cản và
tận dụng được các yếu tố thúc đẩy, biến nhóm yếu tố vừa là rào cản, vừa là thúc đẩy
thành nhóm yếu tố thúc đẩy trong nhóm khách hàng này.
3.2 Một số kiến nghị về Marketing cho dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp®
3.2.1 Sản phẩm (Product)
Từ dữ liệu phân tích các đặc tính sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® trong bảng 2.2 và 2.3 cùng kết quả khảo sát trong câu trả lời số 4,5,6
(trang 52, 53) cho thấy danh mục sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
đáp ứng đầy đủ nhu cầu bệnh lý của thị trường. Do đó, chọn tất cả danh mục sản
phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® để đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt
ở nhóm bệnh nhân có bệnh lý đặc biệt vì ở nhóm này số lượng hãng còn ít, sự cạnh
tranh chưa cao.
Công ty cần tiến hành đăng kí sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® với Cục quản lý Dược để sản phẩm được phép lưu hành tại thị trường
Việt Nam.
3.2.2 Giá (Price)
Từ kết quả nghiên cứu thị trường, có thể định giá bán sơ bộ cho các sản phẩm
dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® theo giá của đối thủ cạnh tranh như sau:
Đối với nhóm sản phẩm hỗ trợ dinh dưỡng thông thường (tương đương với
chế độ dinh dưỡng tiêu chuẩn của sản phẩm dinh dưỡng Nutricomp®), định vị giá sản
phẩm Nutricomp® theo giá của sữa Ensure và Pedia Sure (Mức giá là từ 35.000 đến
42.000 VNĐ cho chai 237ml), giá đề nghị cho Nutricomp® dung tích 500ml ở nhóm
này là 75.000 VNĐ.
Đối với nhóm sản phẩm dinh dưỡng cho nhóm bệnh lý (tương đương với chế
độ dinh dưỡng đặc biệt của sản phẩm dinh dưỡng Nutricomp®), định vị giá sản phẩm
cụ thể như sau:
63
- Định vị giá sản phẩm Nutricomp® dành cho bệnh nhân suy gan theo giá
của sản phẩm AminoLeban (Mức giá từ 65.000VNĐ cho gói 50g tương đương với
200kcal), do đó giá đề nghị cho Nutricomp® dung tích 500ml ở nhóm bệnh lý suy gan
là 140.000 VNĐ.
- Định vị giá sản phẩm Nutricomp® dành cho bệnh nhân suy thận cao hơn
mức giá của sản phẩm Nepro 1 và Nepro 2 (Mức giá là 27.500VNĐ cho khẩu phần
200-250ml), lí do Nepro 1 và Nepro 2 là sản phẩm của công ty Vita Diary – công ty
Việt Nam, đặc tính sản phẩm là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng nhưng chưa có sự
chuẩn hóa về mặt năng lượng, do đó giá đề nghị cho Nutricomp® dung tích 500ml ở
nhóm bệnh lý suy thận là 80.000 VNĐ
- Định vị giá sản phẩm Nutricomp® dành cho bệnh nhân tiểu đường
tương đương giá của sản phẩm Glucerna (Abbott) và Nutren (Nestle) (Mức giá là từ
39.000 đến 40.500 VNĐ), do đó giá đề nghị cho Nutricomp® dung tích 500ml ở nhóm
bệnh lý tiểu đường là 80.000 VNĐ
Phần định giá này chỉ là phần định giá sơ bộ cho sản phẩm Nutricomp® dựa
trên giá của đối thủ cạnh tranh từ kết quả nghiên cứu thị trường, việc định giá chính
thức của sản phẩm Nutricomp® còn phụ thuộc vào các thông tin khác như giá vốn
bán hàng, chi phí Marketing, chi phí bán hàng hay mục tiêu trong từng giai đoạn phát
triển sản phẩm…Hiện tại, tác giả chưa có những thông tin này nên chỉ dừng lại ở mức
kiến nghị định giá sơ bộ cho sản phẩm Nutricomp® theo giá của đối thủ cạnh tranh.
3.2.3 Phân phối (Place)
Dựa trên chiến lược định vị sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
là kết hợp dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® với dòng dinh dưỡng tĩnh
mạch đã thành công tại thị trường Việt Nam để hoàn thiện dòng dinh dưỡng lâm sàng
trên thị trường Việt Nam, tác giả đề nghị sử dụng kênh phân phối sẵn có của công ty
B.Braun Việt Nam cho dòng dĩnh dưỡng tĩnh mạch như hệ thống kênh phân phối ở
nhà thuốc, bệnh viện, các trung tâm phân phối dược sỉ và lẻ và cá nhân các chuyên
viên y tế để phân phối cho dòng sản phẩm Nutricomp®.
64
3.2.4 Tiếp thị (Promotion)
Công ty cần đẩy mạnh chứng minh hiệu quả lâm sàng của sản phẩm bằng
Marketing lan truyền: tác giả đề nghị thực hiện nghiên cứu thử nghiệm với cỡ mẫu
khoảng 30 bệnh nhân ở một số bệnh viện lớn tại Tp. Hồ Chí Minh và/ hoặc Hà Nội
để ghi nhận về hiệu quả trên lâm sàng của dòng sản phẩm dinh dưỡng Nutricomp®
trên đối tượng bệnh nhân tại Việt Nam. Tổng hợp những nghiên cứu lâm sàng có kết
qủa tốt làm báo cáo. Mời những chuyên gia đầu ngành (KOLs: Key opinion Leaders)
báo cáo kết quả nghiên cứu đó trong hội nghị, hội thảo giới thiệu sản phẩm. Thông
qua báo cáo, trao đổi, thảo luận hiệu quả và giải pháp lâm sàng của dòng dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® tại hội thảo thì yếu tố rào cản: “Bác sĩ bị ảnh hưởng mạnh
mẽ bởi kinh nghiệm kê toa trước đó” được giải quyết vì dưới ảnh hưởng kinh nghiệm
sử dụng bởi các chuyên gia đầu ngành, các Bác sĩ trẻ mạnh dạn sử dụng sản phẩm.
Công ty cần phối hợp với các tổ chức chuyên ngành lớn như Hội dinh dưỡng
để tổ chức hội thảo khoa học giới thiệu về sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp®. Đây là hoạt động Marketing nhằm chuyển tải thông tin về dòng sản
phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® của B.Braun đến Bác sĩ, cung cấp
những bằng chứng nghiên cứu, đáp ứng mong đợi của Bác sĩ là muốn sử dụng các
sản phẩm an toàn và đã được chứng minh hiệu quả trên lâm sàng hoặc tài liệu nghiên
cứu.
Bên cạnh đó, công ty cần thực hiện một số hoạt động quảng bá sản phẩm dinh
dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® đi kèm với hoạt động nhóm dinh dưỡng tĩnh mạch
của công ty B.Braun bằng cách phối hợp hội thảo giới thiệu về dòng dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® với dòng sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch của công ty
B.Braun. Những hoạt động này sẽ giúp:
Phát huy được giá trị thương hiệu công ty B.Braun, tác động tích cực -
đến hoạt động giới thiệu sản phẩm mới, dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp®
Giảm chi phí Marketing cho hai nhóm sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch -
và dinh dưỡng đường tiêu hóa, vì cả hai nhóm sản phẩm đều có chung nhóm đối
tượng khách hàng.
65
- Định hướng sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® theo
khuyến cáo sử dụng của công ty B.Braun trong bảng 2.4, giới thiệu được portfolio
hoàn chỉnh về dòng dinh dưỡng lâm sàng của công ty B.Braun.
Một hoạt động công ty cần chú trọng là đưa dòng dinh dưỡng đường tiêu hóa
Nutricomp® vào phác đồ điều trị của bệnh viện vì Bác sĩ cần tuân thủ theo phác đồ
điều trị của bệnh viện đã được xây dựng
Để việc giới thiệu sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® đạt hiệu
quả cao, bộ phận Marketing của công ty B.Braun Việt Nam cần chuẩn bị đầy đủ các
vật liệu Marketing để giới thiệu sản phẩm như: Brochure, tài liệu nghiên cứu lâm
sàng, phần mềm thông tin giới thiệu sản phẩm trên các thiết bị di động cho đội ngũ
kinh doanh. Phần tư liệu này được hỗ trợ từ công B.Braun toàn cầu.
Một số hoạt động Marketing khác như giới thiệu sản phẩm dinh dưỡng đường
tiêu hóa Nutricomp® đến từng khoa phòng bệnh viện cũng cần được thực hiện. Công
ty có thể triển khai bằng cách bộ phận Marketing phối hợp với đội ngũ kinh doanh
làm các hội thảo giới thiệu sản phẩm dinh dưỡng đường tiêu hóa Nutricomp® tại các
khoa, phòng bệnh viện để tăng cường mức độ nhận biết sản phẩm của khách hàng,
khai thác nhu cầu thị trường còn cao mà đối thủ cạnh tranh chưa đáp ứng được vì hơn
60% bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân không tự ăn được, phải sử dụng dinh dưỡng
đường tiêu hóa hay dinh dưỡng tĩnh mạch bị suy dinh dưỡng.
66
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thị trường trong giai đoạn đầu phát triển sản phẩm mới là vấn đề
rất quan trọng và sống còn đối với sản phẩm mới và doanh nghiệp. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, nghiên cứu thị trường càng quan trọng và yêu cầu chặt chẽ hơn
do từ sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, từ yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm,
yêu cầu cần thiết chọn lọc sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng. Doanh
nghiệp muốn tồn tại, muốn duy trì và phát triển cần phải có sự quan tâm, đầu tư đúng,
đủ và phù hợp vào hoạt động nghiên cứu thị trường.
Việc xác định phương pháp nghiên cứu thị trường phù hợp cho một dòng sản
phẩm mới là vấn đề quan trọng. Một phương án nghiên cứu đúng hướng sẽ đạt được
kết quả đáng tin cậy trong một mức chi phí thực hiện hợp lý nhất. Trong khuôn khổ
luận văn này, với mục tiêu nghiên cứu thị trường cho dòng sản phẩm dinh dưỡng lâm
sàng Nutricomp® của công ty B.Braun tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn trước
khi đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam, tác giả đã dựa trên nền tảng mô hình
nghiên cứu thị trường của Philip Kotler, đồng thời dựa trên cơ sở phân tích, nghiên
cứu đặc điểm ngành dược, cơ sở dữ liệu sẵn có của công ty B.Braun toàn cầu và
B.Braun Việt Nam cũng như các đặc tính của sản phẩm Nutricomp® để đưa ra phương
pháp nghiên cứu thị trường với một số ý tưởng như sử dụng phương pháp phân tích
định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi với các chuyên gia y tế kết hợp với các dữ
liệu thứ cấp để phân tích vấn đề.
Tuy còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện song các nội
dung và các vấn đề nghiên cứu đưa ra trong luận văn đã được giải quyết phù hợp với
điều kiện tại công ty và có thể ứng dụng áp dụng cho các bước tiếp theo như xây dựng
kế hoạch Marketing, thực hiện phân tích SWOT, phát triển sản phẩm, làm thương
hiệu hay định giá sản phẩm.
Do sự giới hạn của thời gian, kiến thức lý luận, kinh nghiệm đánh giá cũng
như thông tin về doanh nghiệp của tác giả, nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của thầy cô cùng các bạn về vấn
đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Bộ Y tế, 2011. Thông tư 08/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác chuyên môn về
dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện. Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2011
Bộ Y tế, 2011. Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác điều dưỡng về
chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2011
Bộ Y tế, 2012. Thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua thuốc trong cơ sở y
tế (11/2012/TT-BYT). Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2012
Bộ Y tế, 2014. Thông tư ban hành và thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc
phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế sở y tế (40/2014/TT-BYT). Hà Nội, ngày 17
tháng 11 năm 2014.
Bộ Y Tế, 2015. Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, một số nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm năm 2015, giai đoạn 2016-2020. Hà Nội, tháng 1 năm 2015
Công ty B.Braun Việt Nam, 2000. Tài liệu định hướng nhân sự của công ty
B.Braun Việt Nam. Tp.Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2000.
Công ty B.Braun Việt Nam, 2001. Tài liệu huấn luyện về nghiên cứu thị trường.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2001.
Công ty B.Braun Việt Nam, 2013. Quản lý dữ liệu khách hàng CRM. Tp. Hồ Chí
Minh, tháng 12 năm 2013.
Công ty B.Braun Việt Nam, 2012, 2013, 2014. Báo cáo tài chính. Tp. Hồ Chí
Minh, tháng 1 năm 2015.
Công ty B.Braun Việt Nam, 2014. Báo cáo thị trường của dòng dinh dưỡng tĩnh
mạch năm 2014. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2015.
Maybank Kim Eng, 2015. Báo cáo phân tích ngành dược phẩm. Tp. Hồ Chí Minh,
ngày 8 tháng 1 năm 2015.
Nguyễn Trung Văn, Nguyễn Thanh Bình, Phạm Thu Hương, 2008. Giáo trình
Marketing Quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội
Philip Kotler, 2003. Marketing Management, Millenium Edition. Dịch từ tiếng
Anh. Người dịch Vũ Trọng Hùng, 2003. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê
Danh mục tài liệu tiếng Anh
B.Braun Melsungen A.G, 2000. Product document – Clinical Nutrition Katalog
of Nutricomp®. Germany, January 2000.
B.Braun Melsungen A.G, 2013. Financial report. Germany, January 2014
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI THẢO LUẬN TAY ĐÔI
Chuyên gia thảo luận:……………………………………………………………………………
Bệnh viện:………………………………………..Chức vụ:……………………………………..
Ngày thực hiện:……………………………………………………………………………………
STT
Câu hỏi
Nội dung trả lời
1 Bác sĩ có thể cho biết về việc sử dụng
dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện
như thế nào?
2 Bác sĩ có thể nói thêm về cách sử dụng
dinh dưỡng nuôi qua đường tiêu hóa?
3 Bác sĩ có thể nói thêm về các sản phẩm
dinh dưỡng đường tiêu hóa được sử dụng
cho bệnh nhân?
4 Bác sĩ có thể cho biết đối tượng bệnh
nhân cần sử dụng dinh dưỡng nuôi qua
đường tiêu hóa?
5 Có sự khác biệt về sử dụng dinh dưỡng
đường tiêu hóa trên từng đối tượng bệnh
nhân không?
STT
Câu hỏi
Nội dung trả lời
6 Theo bác sĩ thì dinh dưỡng đường tiêu
hóa sẽ được phân loại theo tiêu chí nào ?
7 Các phác đồ điều trị có đáp ứng được nhu
cầu dinh dưỡng cho bệnh không?
8 Về số lượng bệnh nhân có đông không?
9 Bác sĩ có thể cho biết có trung bình bao
nhiêu bệnh nhân cần sử dụng dinh dưỡng
lâm sàng trong bệnh viện mình ?
10 Giá thành/ ngày cho một bệnh nhân chi
trả khi dùng dinh dưỡng đường tiêu hóa
là bao nhiêu?
11 Bác sĩ mong muốn sản phẩm dinh dưỡng
đường tiêu hóa có những tiêu chuẩn như
thế nào?
12 Bác sĩ có biết về sản phẩm dinh dưỡng
đường tiêu hóa Nutricomp® của công ty
B.Braun không?
13 Bác sĩ có thể cho biết đánh giá của mình
về các sản phẩm dinh dưỡng tĩnh mạch
của công ty B.Braun?
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CHUYÊN GIA Y TẾ THAM GIA THẢO LUẬN
STT
Họ và tên
Đơn vị công tác
Chức vụ
Số điện thoại
liên lạc
BS. Lê Thị Thu Hà Khoa dinh dưỡng - Chuyên viên (08) 38632563 1
Bệnh viện 175
TS.BS Lưu Ngân Khoa dinh dưỡng - Chuyên viên (08) 38563967 2
Tâm Bệnh viện Chợ Rẫy
BS. CKII Nguyễn Khoa dinh dưỡng – Trưởng khoa (08) 39234332 3
Viết Quỳnh Thư Bệnh viện Nguyễn Tri
Phương
BS.CKII Lê Thi Kim Khoa dinh dưỡng - Trưởng khoa (08) 39716695 4
Loan Bệnh viện Thống Nhất
BS. CKI Hoàng Thị Khoa Dinh dưỡng - Trưởng khoa (08) 39270355 5
Tín Bệnh viện Nhi Đồng I
BS. CKI Nguyễn Khoa Dinh dưỡng - Trưởng khoa (08) 38637316 6
Ngọc Hạnh Bệnh viện Cấp cứu
Trưng Vương