intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

100
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng đều trôi chảy, mà không hiếm trường hợp người ta vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra. Những trường hợp này thường dẫn đến tổn thất cho người cho vay, người ta nói rằng đó là rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Vì vậy, để ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra hay để hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ - tín...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi việc lúc n ào cũng đ ều trôi chảy, m à không h iếm trường hợp người ta vay không thực hiện đ ược nghĩa vụ của mình đối với chủ n ợ do những nguyên nhân khách quan ho ặc chủ quan gây ra. Những trư ờng hợp này thường dẫn đ ến tổn thất cho người cho vay, người ta nói rằng đ ó là rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Vì vậy, đ ể ngăn ch ặn những tổn thất có thể xảy ra hay đ ể hạn chế thấp nhất những rủi ro trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng, người ta phải đặc biệt quan tâm đến khả n ăng trả nợ của người đ i vay và từ đó có những biện pháp hữu hiệu bảo đảm cho tài sản của mình đ em cho vay. Trên cơ sở nhận thức đó, người ta có thể có nhiều cách gọi tên khác nhau (định nghĩa tín dụng khác nhau) nhưng dù cách nào chúng đều thống nhất với ở ba điểm chủ yếu về tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Vậy tóm lại, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu hiện dưới h ình thức tiền tệ hoặc h àng hoá. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu . 1 .2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân h àng đ ối với hoạt động xuất nhập khẩu được thể hiện qua các mặt sau: - Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản xuất, tiêu thụ h àng hoá, mua sắm máy móc thiết bị...phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp. - Th ứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường .
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó, tín dụng ngân hàng thúc đ ẩy các doanh nghiệp quan tâm h ơn đ ến hiệu qu ả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về thời hạn và lãi su ất của tín dụng ngân h àng sẽ khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau. Th ứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn. Th ứ tư, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự có mặt của ngân h àng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà nh ập khẩu và n gược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân h àng nhà nhập khẩu thực hiện được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả n ăng tài chính của họ chư a đáp ứng được. Th ứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó được thực hiện qua các ngân hàng nước sở tại. Vai trò của tín dụng ngân h àng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng có ý nghĩa h ơn khi ngân hàng th ực hiện các chính sách của Nh à nước, trong đó có chính sách hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà xu ất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đ ãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại. Th ương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng,phức tạp. Với tư cách là trung gian tài chính,ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đ ảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra liên tục nhanh chóng,thuận lợi cho cả nhà xu ất khẩu và nhà nhập khẩu.Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín dụng xuất nhập khẩu ra thành các hình thức như sau: Căn cứ vào phương thức thanh toán: 1 .2.2.1. a) cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C. Th ư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho nh à xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong ph ạm vi số tiền đó khi ngư ời này xu ất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy đ ịnh đề ra trong thư tín dụng. Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu: • +Cho vay ký qu ỹ L/C Ký qu ỹ là m ột quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách h àng xin được bảo lãnh,khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất đ ịnh vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó se được phong toả cho đ ến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.Thông thường khoản tiền n ày đ ược tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng m à khách hàng xin được bảo l•nh.Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký qu ỹ 100% giá trị hợp đồng.Đối với những khách h àng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp h ơn so với giá trị họp đồng. Thông thư ờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Khả năng thanh toán của khách h àng. -Đối tượng khách hàng -Loại L/C: L/C trả chậm thì m ức ký quỹ thấp,loại L/C trả ngay thì b ắt buộc mức ký qu ỹ cao hơn. -Loại h àng hoá nhập khẩu,khả năng tiêu th ụ. Trên cơ sở các yếu tố trên,ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ,nếu như khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản thì ph ải tiến hành làm đ ơn xin vay n goại tệ ký quỹ L/C. + Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán to àn bộ chứng từ giao h àng. Theo h ình thức này khách hàng ph ải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh .Đồng thời khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả n ăng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến,xác đ ịnh kho ản thiếu hụt với ngân h àng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và ph ản ánh của khách hàng,ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu • + Cho vay th ực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đ ã mở trên cơ sở L/C đã được chấp nhận do ngân h àng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nh à nhập khẩu .Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm và có thể thực hiện n ghĩa vụ hợp đồng. +Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước tiền h àng xuất khẩu :
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để đ áp ứng nhu cầu vốn,nh à xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền cho mình trước khi bộ chứng từ được thanh toán. b ) Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ. +Nhờ thu đ i trong thanh toán hàng xuất khẩu:Ngân hàng cho vay thu mua,sản xuất h àng xu ất khẩu,chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ h àng xuất khẩu. +Nhờ thu đ ến trong thanh toán hàng nhập khẩu :Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nư ớc ngoài,xuất trình hối phiếu đò i tiền nhà nhập khẩu.Nếu nh à nhập khẩu không đủ khả n ăng thanh toán,thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu . c) Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Trong kinh doanh ngo ại thương hối phiếu đó ng vai trò rất quan trọng,trên cơ sở hối phiếu ngân h àng có các hình thức cho vay sau: + Chiết khấu hối phiếu: Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân h àng cung cấp cho khách h àng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán,tức là ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi.Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm h ơn nhằm đ áp ứng được nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng cung ứng h àng mà anh ta cấp cho nh à nhập khẩu. Cơ sở đ ể xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đ ã trừ đ i giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng.Các ngân h àng sẽ xác đ ịnh khối lượng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu) theo công thức sau: Tck=M(1 -Lck*t/3600)-P Trong đó:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tck :Giá trị chiết khấu M :Mệnh giá hối phiếu Lck : Lãi su ất chiết khấu t :Thời hạn chiết khấu(ngày) P : lệ phí Có 2 hình thức chiết khấu: -Chiết khấu miễn truy đò i: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của người xuất khẩu,giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ,do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đò i tiền nh à nhạap khẩu nước ngoài.Chiết khấu miễn truy đ òi có nghĩa là người xuất khẩu bán h ãn bộ chứng từ cho ngân h àng,nhạn tiền và không còn trách nhiệm ho àn trả,trách nhiệm thu tiền và quyền sữ dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam các ngân hàng ít sữ dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. -Chiết khấu được phép truy đòi: Cũng tương tự như hình thức trên nhưng trách nhiệm thanh toán hối phiếu vẩn còn đối với ngư ời chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết khấu cao hơn. +Ch ấp nhận hối phiếu: Tín dụng chấp nhận hối phiếu là kho ản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng n ày chính là nhà nhập khẩu và kho ản vay chỉ là một hình th ức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân h àng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên khi đ ến hạn, nếu nh à nhập khẩu không đủ khả n ăng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng) - n gười đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả n ăng thanh toán của bên mua. Họ có thể đ ề nghị bên mua yêu cầu một ngân h àng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do b ên bán ký phát. Nếu ngân h àng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một khoản tín dụng cho bên mua đ ể họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đ ến hạn. Đối với ngân h àng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời điểm b ắt đ ầu gánh chịu rủi ro nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đ ến hạn thanh toán. Đương nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng này ch ỉ là hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trường hợp n ày, ngân hàng sẽ chỉ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng mà thôi. 1 .2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay: a)-Tín dụng ngấn hạn: Tín dụng ngấn h ạn là lo ại tín dụng có thời hạn dưới một n ăm,thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưư động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị,chiếm tỷ trọng lớn tại ngân h àng,cho vay đ ể nhập khẩu nguyên liệu,vật tư ,máy móc thiết bị,để thu mua chế biến hàng xuất khẩu .. b )-Tín dụng trung và dài hạn Th ời hạn của tín dụng trung và dài h ạn tuỳ theo quy định của mổi nước,ở Việt Nam tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm,tín dụng dài h ạn từ 5 năm trở lên.Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư mua sắm tài sản cố đ ịnh,xây dựng mới,cải tạo mở rộng,khôi phục,cải tiến thiết bị..
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: a)-Tín dụng có bảo đảm: Đây là hình th ức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân h àng.Các doanh nghiệp muốn được vay vốn của ngân h àng ph ải có vật tư tài sản cầm cố,thế chấp, b ảo lãnh của người thứ 3 đối với khoản vay.Những tài sản n ày là cơ sở đảm b ảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trư ờng hợp doanh nghiệp không có khả năng trả được nợ. b )-Tín dụng không có đảm bảo. Đây là hình thức ngân h àng cho vay mà không cần tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo l•nh của người thứ ba.Cơ sở đ ể cho vay mà không cần đ ảm bảo là dựa vào uy tín,quy mô,hiệu quả kinh doanh,phương án trả nợ. 1 .2.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác Bao thanh toán toàn phần và bao thanh toán từng phần • * Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán chưa tới hạn và n gắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hoá d ịch vụ. Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nư ớc hoặc nhiều nước trong cùng một thời đ iểm. Chỉ có những khoản thanh toán đ áp ứng những điều kiện sau mới được phép mua bán: - Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải có đủ tư cách pháp lý độc lập với quyền một người thứ ba.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Hàng hoá đã được cung ứng đ ầy đủ và đảm bảo chất lượng cho những khoản thanh toán này. - Thời hạn thanh toán n ày tối đa là 180 ngày. - Không có quyền cấm chuyển nhượng các khoản thanh toán này của người nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu. * Bao thanh toán từng phần (forfaiting): cũng là nghiệp vụ mua bán những khoản thanh toán chưa tới thời hạn nh ư factaring nhưng khác ở một số điểm sau: - Forfaiting chỉ bao những khoản thanh toán cụ thể riêng lẻ trong toàn bộ quá trình XNK dài hạn và cho từng đối tượng nhập khẩu riêng. - Thời hạn thanh toán của factoring tối đa là 6 tháng trong khi thời hạn đối với forfaiting là 6 tháng đến 10 năm. Forfaiting được coi là hình thức tín dụng trung và d ài h ạn. - Factaring phục vụ cho những hoạt động XNK không sử dụng tới tín dụng chứng từ còn forfaiting lại dựa vào chúng và sự bảo đ ảm của ngân hàng. Tín dụng thuê mua • Thuê mua là hình thức tài trợ vốn, ra đời ở Mỹ vào năm 1952, sau đó nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đ ầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các nước trên thế giới áp dụng. Thuê mua là hình thức thuê tài sản d ài hạn m à trong thời gian đó n gười cho thu ê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của m ình cho người đi thuê sử dụng. Người thu ê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc thời hạn họ có thể được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê hay là được quyền thuê tiếp. Điều này tu ỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên khi ký hợp đồng thuê. Có hai loại hình th ức thu ê mua. Đó là: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Cho thuê tai chính: là hoạt động tín dụng trung và dài h ạn thông qua việc cho thu ê m áy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê đ ược chuyển quyền sở hữu hoặc tiếp tục thu ê khi kết thúc thời hạn thu ê. - Cho thuê vận h ành: bên đ i thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian ngắn đ ể sử dụng vào mục đ ích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc ngư ời cho thuê. So với h ình thức cho vay truyền thống, h ình thức thu ê mua này có những ưu điểm sau: + Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà trả tiền thu ê thiết bị theo định kỳ, tạo đ iều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn về vốn để tập trung cho sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể đi thuê thiết bị thiết bị để sản xuất và dùng một phần lợi thu được từ sản xuất để trả tiền thuê định kỳ. + So với đ i vay ngân hàng, việc thế chấp đ ể được thuê máy móc thiết bị đơn giản h ơn nhiều do thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt thừoi gian thuê, nên khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thuê có th ể lấy lại toàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thường lập công ty tài chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú thêm hoạt động của mình. Tài trợ bảo lãnh và tái bảo lãnh • Trong thương m ại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các thương vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng). Từ đó n ảy sinh nhu cầu bảo lãnh đ ể hạn chế rủi ro. Trong mua bán quốc tế, đô i khi nhà xuất khẩu không nắm chắc được khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Do vậy, nhà xu ất khẩu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2