T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
K H OA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ NG
POREIGN TĨĨADE UNIVERSiry
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
(ĐA tài!
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YỂU ĐỂ THÚC ĐAY XUẤT KHAU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM SANG KHU v ực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN (AFTA)
TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2010
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Lý
Sinh viên thực hi n : Nguyễn Hương Quyên
Lớp . A10 K39C- KTNT
THI/ VIÊN
T H O Á NG Đ AI H ÓC
N so AI ĩ M U ÔN tì
HÀ NỘI - 2004
Xhoá luận tất nạhỉêp.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
C H Ư Ơ NG ì: KHU v ục MẬU DỊCH Tự DO ASEAN (AFTA) VÀ NHŨNG ẢNH H ƯỞ NG
CỦA AFTA ĐẾN XUẤT KHAU H À NG HOA CỦA VIỆT NAM
4
I-Khái quát chung về khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN(AFTA)
4
Ì .Sự ra đời và mục tiêu của AFTA
4
2.Cơ chế và các đặc trưng về tổ chức của AFTA
8
2. Ì .Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) - Cơ chế chủ
yếu để thực hiện AFTA
8
2.2. Vấn đề loại bỏ các hạn chế về số lượng và các hàng rào phi thuế
quan khác trong tiến trình thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do AFTA.
10
2.3.Vấn đề hẩi quan trong tiến trình thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự
do A F TA
li
2.4. Các thể chế phối hợp trong tiến trình thực hiện Khu vực Mậu Dịch
Tự do AI TA
13
II-Đặc điểm thương mại của các nước ASEAN và ẩnh hưởng của AFTA
đến xuất khẩu hàng hoa của Việt nam
14
Ì. Đặc điểm thương mại của các nước ASEAN
14
2. Ảnh hưởng của AFTA đến xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam
15
2.1.Cán cân thương mại
16
19
2.2.Cơ cấu hàng xuất khẩu
2.3. Thị trường xuất khẩu
20
C H Ư Ơ NG l i: THỰC TRẠNG XUẤT KHAU H À NG HOA CỦA VIỆT NAM SANG KHU
22
Vực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN(AFTA)
ì- Khái quát quan hệ thương mại Việt Nam - ASEAN
22
Ì .Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên
22
2.Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt nam với thị truồng ASEAN 26
QỈẨỊXiụễit 7ổưe'nạ Qụụên - CÀI03C39&
II-Thực trạng xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sang từng nước
ASEAN
28
DClitìú luân tót nghiệp.
no
zo
1.Singapore 2.Malaysia 3.Indonesia
31 31
4.Philippin
32
33
5.Thái Lan
Ó.Lào
34
7.Campuchia
35
8. Myanma
36
9.Bruney
37
ni- Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoa của Việt nam
sang các nước ASEAN thòi gian qua
37
IV- Đánh giá khả năng cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam trong bôi cảnh thực hiện cát giảm thuê quan ưu đãi có hiệu
lực chung CEPT
43
ì .Dâu thô
44
2.Các mặt hàng dệt may
45
3.Mặt hàng thúy sản
47
4. Mặt hàng gạo
49
5. Mặt hàng cà phê
50
ì- Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
53
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thởi kỳ 2001-2010
53
2.Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
54
2.1.Về quy mô và tốc độ tăng trưởng
54
2.2.Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
55
2.3.Về cơ cấu thị trưởng
57
C H Ư Ơ NG HI: NHỮNG GIẢI PHÁP CHÚ YÊU ĐẾ T H ÚC Đ AY XUẤT KHẨU H À NG HOA CỦA VIỆT NAM SANG KHU v ực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN(AÍTA) TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2010 53
Qlạuyễn 76ư II-Những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sang K hu vực Mậu dịch Tự do ASEAN(AFTA) trong giai đoạn đến 2010 59 DClitìú luân tót nghiệp. Ì .Về phía nhà nước 59 Ì. Ì .Thực hiện đúng những lộ trình A F T A, CEPT mà V i ệt N am đã cam kết đổng thời cần phải đẩy nhanh tiến trình này 59 1.2. Hoàn thiện chính sách thương mại 60 1.3.Chính sách họ trợ doanh nghiệp 65 1.4. Đảm bảo quyền bình đẳng của các chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu 70 2. Về phía các doanh nghiệp 71 2. Ì .Lựa chọn sản phẩm để thâm nhập thị trường A S E AN 71 2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm 73 2.3. Tăng hiểu biết về thị trường A S E AN 77 2.4.Nâng cao chất lượng lao động và quản lý lao động trong doanh 78 nghiệp 80 K ẾT L U ẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Qlạuyễn 76ư Díhoá luận tốt nạlùĨỊL T hế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to l ớn và sâu sắc. Các quốc gia trên t hế giới phụ thuộc lẫn nhau trong m ối quan hệ k i nh tế, không có quốc gia nào phát triển mà không mở rộng m ối quan hệ k i nh tế đối ngoại, đặc biệt là ngoại thương. Xu hướng k hu vực hoa và toàn cầu hoa càng thể hiện một cách rõ nét chọng hạn như sự lớn mạnh của các tổ chức k i nh tế k hu vực và t hế giới: WTO, EU, A S E A N, A P EC ... T h êm vào đó, cuộc cách mạng khoa học công nghệ với những bước tiến vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông t i n, viễn thông, sinh học, vật liệu m ới và năng lượng m ới là x u ng Lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình quốc tế hoa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, dẫn đến sự phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc và làm cho ranh giới giữa các quốc gia trở nên tương đối. Hoa nhập với xu thế trên, trong công cuộc phái triển k i nh tế .xây dựng đất nước, đặc biệt là sau k hi tiến hành d ổi m ới k i nh tế xã hội, Đả ng và Chính phủ Việt Nam rất coi trọng hoạt động k i nh tế đối ngoại. Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những định hướng quan trọng dể khai thác các l ợi t hế so sánh quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế các nước trong xu thế toàn cầu hoa và k hu vực hoa. Hiện nay, V i ệt N am đang tiến hành công nghiệp hoa, hiện đại hoa hướng về xuất khẩu với mục tiêu phấn đấu về cơ bản trớ thành một nước công nghiệp vào năm 2020. về bản chất, hoạt động xuất khẩu cho phép khai thác các l ợi thế so sánh của từng quốc gia trong từng thời kỳ phát triển và xây dựng cơ cấu k i nh tế t ối ưu. Tuy nhiên, trên thực tế, để khai thác được hết các thế mạnh của các nguồn lực phát triển bên ngoài đòi hỏi chúng ta phải có định hướng đúng đắn cùng với những giải pháp và bước đi thích hợp. Đây được c oi là nền tảng cho sự h ội nhập thành công của nền k i nh tế V i ệt Nam với kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện chiến lược trên, trong những n ăm qua V i ệt N am đã không ngừng mở rộng quan hệ k i nh tế với các nước, các tổ chức k i nh tế k hu vực và QíạiiỊ/ĩn 7Ểuónạ Quụèii - dl103(39& I thế giới. Việc gia nhập ASEAN (07/1995) đánh dấu một bước khởi đầu cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các tổ chức kinh tế trên thế giới. Mặc dù thị trường ASEAN chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng kim ngạch ngoại thương của chúng ta nhưng việc chúng ta chuỳn bị hội nhập như thế nào với khu vực AFTA- nơi được xem như là "sân tập" cho toàn bộ tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới của Việt Nam, việc xây dựng chiến lược thúc đỳy xuất khỳu ra sao, chuỳn bị đội ngũ cán bộ cho AFTA nói riêng và toàn bộ thời kỳ hội nhập như thế nào, cải tiến bộ máy quản lý và phương thức hoạt động thương mại quốc tế như thế nào để chủ động hội nhập, trước mắt là với AFTA là những vấn đề rất đáng quan tâm. Việc đánh giá tình hình xuất khỳu hàng hoa của Việt Nam sang khu vực AFTA để từ đó để ra những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đỳy xuất khỳu hàng hoa cùa Việt Nam sang các nước thuộc AFTA trong giai đoạn mới- giai đoạn đỳy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ lý do đó, em đã chọn đề tài " Những giải pháp chủ yếu đế thúc đỳy xuất khỳu hàng hoa của Việt Nam sang K hu vực Mậu dịch Tự do ASEAN(AFTA) trong giai đoạn đến 2010" với hy vọng góp một nỗ lực nhỏ trong hành trình dài xây dựng chiến lược xuất khỳu hàng hoa của Việt Nam ra thị trường bên ngoài, trước hết là sang AFTA trong điều kiện chủ động hội nhập. Ngoài lòi mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, khoa luận tốt nghiệp gồm có ba chương chính : Chương ì: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và những ảnh hưởng của AFTA đến xuất khỳu hàng hoa của Việt Nam Chương li: Thực trạng xuất khỳu hàng hoa của Việt Nam sang Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN(AFTA) Chương LU: Những giải pháp chủ yếu để thúc đỳy xuất khỳu hàng hoa của Việt Nam sang các nước AFTA trong giai đoạn đến 2010. Díhoá luận tốt nạlùĨỊL 2 QíạiiỊ/ĩn 7Ểuónạ Quụèii - dl103(39& DClitìú luân tót nghiệp. Do điều kiện về thời gian, nguồn tài liệu và trình độ còn nhiều hạn chế nên khoa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có thể hoàn thiện khả năng nghiên cịu của mình. Nhân đây, em cũng x in được gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - TS.Bùi Thị Lý đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo m ọi điều kiện để em có thể hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. Qlạuyễn 76ư DCltởă luân tối nụhìêp. Lịch sử hình thành tổ chức ASEAN (The Association of South East Asia Nations, 1967) trước hết bắt nguồn từ lý do chính trị và an ninh khu vực vào thập kỷ 60. ở Việt Nam, cuộc chiến tranh chống Mỹ đang diờn ra hết sức khốc liệt còn tại Trung Quốc, Cách mạng văn hoa ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống tinh thần của cộng đồng người Hoa ở Đông Nam Á. Trong khi đó, Liên Xô cũ hình thành hệ thống an ninh tập thể Châu Á ...Trước hàng loạt những thách thức kinh tế, chính trị của khu vực đồng thời phải giải quyết những khó khăn và sức ép từ bên ngoài, nhu cẩu liên kết khu vực nhằm tập trung sức mạnh tiềm lực để đối phó với những thách thức nêu trên ngày càng trở nên cấp bách đối với các dân tộc Đông Nam Á. Trong bối cảnh đó, ngày 8/8/1967, tuyên bố Băng Cốc đã được Bộ trưởng Ngoại giao của năm nước: Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore và Thái Lan ký kết. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á chính thức được thành lập. Mười bảy năm sau, ngày 8/8/1984, Bruney là thành viên thứ sáu của ASEAN. Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN. Đến năm 2000, Lào và Mianma gia nhập ASEAN và năm 2002, Campuchia tham gia vào tổ chức này đã nâng tổng số thành viên của ASEAN lên 10 thành viên. Từ năm 1976, vấn đề hợp tác kinh tế ASEAN đã được chú trọng trở lại với kế hoạch hợp tác kinh tế mà lĩnh vực ưu tiên là cung ứng và sản xuất hàng hoa cơ bản, các xí nghiệp công nghiệp lớn, các thoa thuận thương mại ưu đãi 4 Qlạiiụễit 76ưđnạ Q/iạin - cềt03C39ẽ Dơirìá luận lốt lUịhìíp. và các quan hệ k i nh tế đối ngoại như thoa thuận thương m ại ưu đãi PTA, kế hoach hơD tác côns nghiệp A S E AN A I C, kế hoạch hợp tác từng k hu vực BBC, liên doanh công nghiệp AUV... T uy đã có rất nhiều nỗ lực để thúc đẩy hợp tác k i nh tế trong A S E A N, nhưng kết quả của các nỗ lực đó không đạt được mục tiêu như mong đợi. Đồ ng thời, vào đổu những n ăm 90, môi trường chính trị, k i nh tế quốc tế và k hu vực đã có những thay đổi quan trọng. Sự kết thúc của chiến tranh lạnh trên toàn cổu, m ột mặt, đã làm xuất hiện nhiều đối t hủ cạnh tranh nguồn đổu tư nước ngoài, mặt khác cũng tạo nên nền tảng hoa bình cho khu vực. Vì vậy, vai trò của k hu vực A S E AN cũng thay đổi, tập trung nhiều hơn vào hợp tác k i nh tế thay vì an ninh k hu vực thuổn tuy. Chính những nhãn tố đó đã thiết lập nền tảng cho sự ra đời của k hu vực mậu dịch tự do A S E AN ( A F T A ), mà nhiều người t in rằng sẽ phục vụ tốt hơn cho quyền l ợi của A S E AN cũng như củng cố tiếng nói của k hu vực này trên diễn đàn quốc tế. Vì vậy, đến n ăm 1992 k hi các nước thành viên A S E AN ký kết m ột H i ệp định về Khu vực M ậu dịch tự do A S E AN A F TA ( A S E AN Free Trade Area) tại H ội nghị thượng đỉnh A S E AN lổn thứ tư tại Singapore thì hợp tác k i nh tế của các Có thể kể ra đây nhiều nguyên nhân đưa đến sụ hình thành AFTA, nhung chủ yếu là do hai nguyên nhân chính sau: nước A S E AN m ới thực sự được đưa lên một tổm cao mới. T hứ nhất, có n ăm xu hướng lớn, xét trẽn quan điểm toàn cổu, thúc đẩy các nước thành viên A S E AN hình thành A F TA : - Sự hình thành của môi trường k i nh tế toàn cổu v ới tính cạnh tranh cao hơn; - Cuộc cách mạng điện tử mở đổu cho kỷ nguyên thông t in làm cho nền k i nh tế ngày càng mang tính toàn cổu và phụ thuộc lẫn nhau v ới chu kỳ k i nh doanh vận hành ngày càng nhanh hơn; - Sự quốc tế hoa quá trình sản xuất hay quá trình sinh sản giá trị gia tăng đi liền v ới mức độ cạnh tranh chưa từng có; 5 Qlạtụiền 76ưđnạ Quyên - cầt03C39€ - Sự phổ biến của cách mạng văn hoa, xã h ội toàn cầu đã thúc đẩy các giao dịch xuyên biên giới, kích thích các hoạt động k i nh tế bên trong và giữa các quốc gia; - Sự lớn mạnh của chủ nghĩa k hu vực. T hứ hai, về phía các nước A S E A N, có hai lý do cần phải có A F T A. Đó là, tất cả các nước A S E AN ở mức độ khác nhau, đều chọn chiến lưục phát triển k i nh tế hướng vào xuất khẩu, vì thế, tự do hoa thương m ại là điều kiện tiên quyết cho thành công của những nước này. Bên cạnh đó, phát triển k i nh tế của các nước A S E AN trong m ột mức độ lớn phụ thuộc vào luồng đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). V ới việc hình thành A F T A, các nước A S E AN sẽ hy AFTA đưục thiết lập nhằm vào các mục tiêu cơ bản sau đây: vọng làm tăng tính hấp dẫn của họ đối với các nguồn FDI. Thứ nhất, tự do hoa thương m ại trong nội bộ A S E AN bằng cách loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Đây là mục tiêu đẩu tiên song không phải là mục tiêu quan trọng nhất của AFTA.VÌ l ẽ, q uy mô của thị trường A S E AN tương đối nhỏ so với các thị trường thương mại k hu vực khác như EU và N A F T A, hầu hết các nguồn cung cấp sản phẩm chế tạo nằm ngoài A S E A N, điều này làm cho k im ngạch thương m ại chịu ảnh hưởng của A F TA không lớn. H i ện nay, hầu hết các quốc gia A S E AN còn phải phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ, đầu lư, bí quyết quản lý của các quốc gia ngoài k hu vực. Thư hai, tiến hành thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách tạo dựng một k h ối thị trường thống nhất. Việc thành lập A F TA sẽ tạo điểu k i ện cho việc đẩy mạnh phân công lao động quốc tế trong n ội bộ A S E A N, nghĩa là các quốc gia khác dù đầu tư vào bất kỳ quốc gia nào trong k h ối A S E AN đều đưục thụ hưởng những ưu đãi dành riêng cho thị trường k hu vực A S E A N, đổng thời nhờ sự lớn mạnh của thị trường k hu vực, đầu tư nước ngoài vào các quốc gia A S E AN sẽ tăng n hờ sự tăng lên trong sức mua của thị trường k hu vực ASEAN. Đày chính là mục tiêu trung tâm của AFTA. A F TA có k hả năng tạo OỈỢIH/ỈH 76ư ra m ột cơ sở sản xuất thống nhất cho A S E A N, từ dó tạo điều k i ện cho phép hợp lý hoa sản xuất, chuyên m ôn hoa trong n ội bộ k hu vực và khai thác các t hế mạnh của nhiều nền k i nh tế khác nhau. T uy nhiên, để đạt được mục tiêu này, các thành viên A S E AN cần phải nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và thông qua A F TA làm cho các môi trương đầu tư của A S E AN trở nền hấp dỹn hơn so với các k hu vực khác. V ấn đề đáng lưu ý là A S E AN cần phải đón bắt dược các dòng đầu tư quốc tế đang trong xu hướng chuyển mạnh từ các k hu vực  u, Mỹ trở lại Châu Á. Dĩ nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào A S E AN không phải là m ột hiện tượng mới, song những tác động của A F TA sẽ nâng cao và thúc đẩy chúng khởi sắc. V ới định hướng phát triển ra ngoài k hu vực trên cơ sở liên kết thị trường bên trong A F T A, A S E AN hoàn toàn có thể kỳ vọng t ới k hả năng đẩy mạnh thế thương lượng cạnh tranh về thu hút đẩu tư trực tiếp nước ngoài. Thư ba, k hu vực M ậu dịch tự do A S E AN góp phẩn làm cho A S E AN thích nghi hơn với điểu kiện nền k i nh tế quốc tế đang diễn ra những thay đổi mạnh mẽ cùng với xu hướng tự do hoa nền k i nh tế thế giới, trợ giúp các quốc gia thành viên A S E AN thích ứng với chế độ thương mại đa biên đang tăng lên nhanh chóng. T uy nhiên, A F TA m ới chỉ dừng lại ở mốc thang đẩu của sự hợp tác kinh tế khu vực. Để A F TA k hỏi bị lu mờ trước sức ép của các k h ối k i nh tế khu vực khác và các thiết c hế thương mại quốc tế khác như Tổ chức Thương Mại T hế G i ớ i, D i ễn đàn Hợp tác K i nh tế Châu Á- Thái Bình Dương..., A F TA buộc phải đẩy nhanh tốc độ thực hiện và có thể không chỉ dừng lại ở m ột Liên minh T h uế quan hay một K hu vực M ậu dịch Tự do mà có thể vươn lên những tầm cao m ới trong tương l ai như thành lập K h ối thị trường chung hay Liên minh k i nh tế... T óm lại, A F TA ra đời đã trở thành một bộ phận hợp thành của xu thế tự do hoa thương mại rộng lớn ở k hu vực Châu Á - Thái Bình Dương và toàn cầu. Do đó, tạo lập A P TA cho A S E AN cũng chính là tạo lập k hu vực mở, một sự thích ứng cho sự phát triển của A S E AN trong xu thế khu vực hoa, toàn cầu hoa. QíạiiỊ/ĩn 7Cưanạ QaụỈH - cề10Dí3Ọ<ẵ 7 2.Cơ chế và các đặc trưng về tổ chức của A F TA DClitìú luân tót nghiệp. 2.í.Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) - Cơ chế chủ yếu Để thực hiện thành công Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), các Bộ trưởng Kinh tế các quốc gia thành viên ASEAN tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ IV tại Singapore ngày 28 tháng Ì năm 1992 đã cùng ký Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Hiệp định CEPT gảm 10 điều. Sau đó, Hiệp định này đước sửa đổi tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ V tại Băng Cốc (Thái Lan) để định lại lịch trình giảm thuế từ 15 năm xuống còn 10 năm và đưa các sản phẩm nông nghiệp vào nội dung thoa thuận của Hiệp định. Như vậy, Hiệp định CEPT về thực chất là một thoa thuận giữa các quốc gia thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN xuống còn 0-5% thông qua "cơ cấu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung", đảng thời loại bỏ các hạn chế về định lượng và các hàng rào phi thuế quan trong vòng lo năm, bắt đầu từ ngày Ì tháng Ì năm 1993 đến ngày Ì tháng Ì năm 2003. Hiệp định này được áp dụng cả đối với các sản phẩm công nghiệp chế biến, bao gảm cả các hàng hóa tư bản và các snả phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Như vậy, công cụ chính để thực hiện AFTA là vấn đề cắt giảm thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ xuống còn 0-5%. Hiệp định CEPT nhấn mạnh cho các mặt hàng công nghiệp chế biến là đối tượng chủ yếu được thụ hưởng các ưu đãi thuế quan của chương trình giảm thuế quan. Việc cắt giảm thuế quan cho những mặt hàng này sẽ được áp dụng theo một lịch trình cụ thể theo hai kênh giảm nhanh và giảm thông thường đảng tuyến, nghĩa là trong vòng từ 7 đến 10 năm, phải đưa được khoảng 9 0% trong số hơn 40.000 dòng thuế của các quốc gia thành viên ASEAN xuống mức thuế dưới 5% vào năm 2000 và sau đó sẽ đưa được mức thuế quan bình quân của toàn khối ASEAN vào năm 2003 khoảng 2,63%.(6) Kênh giảm thuế nhanh (Fast Track) (còn gọi là kế hoạch giảm thuế tăng tốc), được áp dụng cho 15 nhóm hàng hóa sản phẩm công nghiệp chế biến của ASEAN là : xi măng, hoa chất, phân bón, chất dẻo, hàng điện tử, hàng dệt, dầu thực vật, sản phẩm da, sản phẩm cao su, giày, đả gốm và thúy để thực hiện AFTA 8 Qlạuyễn 76ư tinh, đổ dùng bằng gỗ và song mây, dược phẩm với khoảng 3200 mặt hàng, chiếm 3 4% tổng danh mục giảm thuế của toàn ASEAN. Lịch trình giảm thuế nhanh được phân định thành hai giai đoạn: các sản phẩm có thuế suất trên 2 0% được giảm xuống còn 0-5% vào ngày Ì tháng Ì năm 2000, các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 2 0% được giảm xuống còn 0-5% vào ngày Ì tháng Ì năm 1998.(6) Kênh giảm thuế bình thường (Normal track) (còn gọi là chương trình giảm thuế quan theo lịch trình thông thường) được áp dụng cho tất cả các sản phẩm công nghiữp chế biến còn lại. Đối với các sản phẩm có thuế suất trên 20%, viữc giảm thuế theo lịch trình này được tiến hành theo hai nấc: giảm thuế suất xuống còn 2 0% vào năm 1998 và sau đó tiếp tục giảm xuống còn 0- 5% vào năm 2003. Đối với các sản phẩm đã có thuế suất bằng hoặc thấp hơn 20%, sản phẩm này được giảm thuế đến 0-5% trong vòng 7 năm và được kết thúc vào năm 2000.(6) Kênh loại t rừ hoàn toàn hay danh mục loại trừ hoàn toàn (General Exception List - GEL) bao gồm những sản phẩm không tham gia Hiữp định CEPT. Các sản phàm trong danh mục này phải là những sản phẩm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đến đạo đức xã hội, cuộc sống, sức khoe con người, động thực vất, bảo tổn các giá trị vãn hoa nghữ thuật, di tích lịch sử, khảo cổ. Viữc cắt giảm thuế cũng như xoa bỏ các biữn pháp phi thuế quan đối với các mặt hàng này sẽ không được xét đến theo Hiữp định CEPT. Xuất phát từ hoàn cảnh đặc biữt của từng quốc gia thành viên mà CEPT còn quy định danh mục các sản phẩm tạm thời chưa tham gia giảm thuê (Temporary Exclusion List- TEL) (còn gọi là danh mục loại trừ tạm thời). Các sản phẩm nằm trong danh mục này không được hưởng nhượng bộ từ các quốc gia thành viên và chỉ tồn tại mang tính chất tạm thời, nghĩa là sau 5 năm, các sản phàm này sẽ phải chuyển sang danh mục giảm thuế theo hai kênh đổng tuyến đã định. Do đó, theo kế hoạch, trong thòi gian từ ngày Ì tháng Ì năm 2000, hàng hoa trong danh mục loại trừ tạm thời phải chuyển sang danh mục giảm thuế theo CEPT bình quân 2 0% mỗi năm. Loại danh mục này không nhiều, chỉ chiếm khoảng 8% tổng số các danh mục tham gia giảm thuế. Dơirìá luận lốt lUịhìíp. 9 Qlạtụiền 76ưđnạ Quyên - cầt03C39€ DClitìú luân tót nghiệp. Ngoài ra, k hi áp dụng H i ệp định CEPT, cần lưu ý về những nhượng bộ trao đổi giữa các nước thành viên A S E AN k hi thực hiện CEPT trên nguyên tác có đi có l ạ i. Đây là diều k i ện mang tính bổ sung cho cơ c hế g i ảm t h uế theo H i ệp định CEPT. Theo nguyên tắc này, các quốc gia thành viên H i ệp h ội để được hưởng các ưu đãi về thuế quan cằa nhau k hi xuất khẩu theo H i ệp định CEPT phải tuân t hằ m ột số yêu cầu sau: M ột là, sản phẩm đó phải nằm trong danh mục giảm cắt t h uế cằa cả quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu và phải có mức t h uế quan t ối đa là 2 0 %; Hai là, sản phẩm đó phải có chương trình g i ảm t h uế được H ội đồng A F TA thông qua; Ba là, sản phẩm đó phải là những sản phẩm có h àm lượng xuất xứ từ các quốc g ia thành viên A S E AN ít nhất là 4 0 %. Để xác định các sản phẩm có đằ điều k i ện để được hưởng thuế quan ưu đãi theo chương trình CEPT không, các quốc gia thành viên hàng n ăm phải công bố "Tài liệu trao đổi ưu đãi CEPT", trong đó cần thể hiện được mức t h uế quan cằa các sản phẩm theo CEPT và các sản phẩm có đằ điều k i ện ưu đãi. 2.2, Vấn đề loại bỏ các hạn chế về số lượng và các hàng rào phi thuế quan khác trong tiến trình thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do AFTA. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm thuế quan cằa các quốc gia thành viên không giống nhau. Chẳng hạn, nếu Singapore đã là một thị trường hoàn toàn tự do thì Thái Lan vãn là một quốc gia có tỷ lệ thuế bình quân cao nhất. T i nh hình còn phức tạp hơn k hi hầu hết các quốc gia A S E AN là thành viên cằa Tổ chức Thương mại T hế G i ới nên một số quốc gia thành viên, ví dụ Philippin đã viện dẫn H i ệp định về hàng nông sản cằa Vòng đ àm phán Uruguay để trì hoãn việc tham gia giảm thuế, thậm chí có quốc gia như Inđonexia chẳng hạn, đã mặc nhiên tuyên bố rút danh mục hàng nông sản qua chế biến ra k hỏi lịch trình CEPT. Việc loại bỏ các hàng rào phi thuế quan được tiến hành đồng thời v ới việc thực hiện H i ệp định CEPT. Các quốc gia thành viên H i ệp h ội các quốc gia Đông N am Á sẽ xoa bỏ các hạn c hế về số lượng đối v ới các sản phẩm CEPT trên cơ sở chế độ un đãi thuế quan được áp dụng cho các sản phẩm đó. Qlạuyễn 76ư DClitìú luân tót nghiệp. Các hàng rào phi t h uế quan khác cũng đước xoa bỏ dần trong vòng n ăm n ăm sau k hi sản phẩm được hưởng ưu đãi. Đây là sự hỗ trợ cực kỳ quan trọng cho tiến trình A F TA vì lẽ cắt g i ảm thuế là biện pháp cần thiết, đẩu tiên song đó không phải là biện pháp duy nhất của chương trình tổng hợp về tự do hoa thương mừi: các kênh giảm thuế đồng tuyến, danh mục loừi trừ từm thời, danh mục hàng nông nghiệp chưa qua chế biến.. .chỉ là những khía cừnh khác nhau cấu thành nên mặt kỹ thuật và cơ chế điều hoa thuế quan của chính sách tự do hoa thương mừi. Còn m ột mặt khác rất quan trọng cấu thành nên sự tác động có tính chất hành chính, pháp lý giữa các quốc gia trong tiến trình chu chuyển thương m ừi như các biện pháp về giấy phép xuất nhập khẩu, hừn ngừch, các hừn c hế về tỷ giá h ối đoái, các biện pháp về tiêu chuẩn kỹ thuật hàng hoa.. .Những rào cản này thể hiện trong thực tiễn hoừt động thương m ừi ở các nước thường rất "bảo thủ", nó gắn chặt với các chính sách bảo hộ mậu dịch nặng nề và theo đó, việc loừi bỏ chúng sẽ không dễ dàng nếu không có sự cải cách toàn diện ở tầm vĩ mô nền k i nh tế của từng nước thành viên. 2.3.Vấn đề hải quan trong tiến trình thực hiện Khu vực Mậu dịch Tự do AFTA Các biện pháp phi thuế quan thường có ở V i ệt N am hiện nay là hừn c hế về số lượng, bao g ồm cả biện pháp cấm hoặc hừn c hế nhập khẩu, cấp giấy phép, chỉ định đầu m ối xuất, nhập khẩu, phụ thu, tính gia nhập khẩu t ối thiểu, quy định về xuất xứ hàng hoa, nhãn hiệu thương mừi, hừn chế có tính thời vụ, thủ tục thương mừi, giấy tò thương mừi, t hủ tục hải quan...Ngoài ra, các cơ quan chính phủ còn có thể áp dụng các biện pháp đối với hàng nhập khẩu như các biện pháp kỹ thuật đối với thương mừi, các biện pháp vệ sinh dịch tễ... Phối hợp hải quan là một trong các biện pháp cùng v ới việc g i ảm thuế quan và xoa bỏ các hàng rào p hi thuế quan để thực hiện K hu vực tự do Thương mừi ASEAN. Phối hợp hải quan biểu hiện trong cơ c hế thực hiện H i ệp định CEPT là sự hỗ trợ các quốc gia thành viên thống nhất biểu thuế quan theo Hệ thống hài hoà(Harmonised System-HS) của các quốc gia thành viên. Phối họp hải quan cũng từo điểu kiện thuận l ợi cho việc thực hiện g i ảm thuế k hi hệ thống tính giá hải quan và các t hủ tục hải quan được thống nhất. H i ệp định Qlạuyễn 76ư ASEAN về Hải quan đã được các Bộ trường Tài chính các quốc gia ASEAN ký ngày Ì tháng 3 năm 1995 tại Phu két (Thái Lan). Hiệp định gồm 13 điều. trong đó xác định mục tiêu của Hiệp định là đơn giản hoa và hài hoa hoa phương pháp định giá hải quan, biểu thuế quan và các thủ tục hải quan, thống nhất lấy Hệ thống hài hoa ở mức độ 6 chữ số làm cơ sờ cho biểu thuế quan chung của cả Hiệp hội, sẽ thầc hiện theo Hiệp định định giá hải quan của Hiệp định về thuế quan và thương mại GATT... Hợp tác hải quan trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á thể hiện trên các khiu cạnh sau: - Các quốc gia ASEAN sẽ thòng nhất biêu thuế quan: Các quốc gia thành viên ASEAN sử dụng biểu thuế quan theo Hệ thống điều hòa của Hội đồng Hợp tác Hải quan (HS) ở các mức độ khác nhau. từ 6 đến 10 chữ số. Hội nghị Bộ trường Kinh tế ASEAN lần thứ 26 tháng 9 năm 1995 đã quyết định sẽ thống nhất biểu thuế quan trong Khối ASEAN ờ mức 8 chữ số. - Các quốc gia ASEAN sẽ thống nhát hệ thống tính giá hải quan: Các quốc gia thành viên ASEAN cam kết thầc hiện phương pháp xác định trị giá hải quan theo GATT-GTV(GATT Transactions Value) tại Vòng đàm phán Uruguay cùa GATT (trừ Việt Nam do Việt Nam chưa trở thành thành viên của GATTẠVTO) vào năm 2000 được nêu trong Hiệp định thầc hiện điều khoản VU của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại năm 1994 để tính giá hải quan. - Các quốc gia ASEAN sẽ xây dầng hệ thống luồng xanh hải quan: Hội nghị Hội đổng AFTA lần thứ 8 đã thông qua Khuyến nahị của Hội nghị Tổng cục trưởng Hải quan ASEAN để xây dầng hệ thống Luồna xanh hải quan và thầc hiện từ ngày Ì tháng Ì năm 1996. - Các quốc gia ASEAN sẽ thông nhất thủ tục hải quan: Các quốc gia thành viên ASEAN thoa thuận hai vấn đề cần thiết trong việc thống nhất thủ tục hải quan là: +Mầu tờ khai hải quan chung cho hàng hoa thuộc phạm vi Hiệp định CEPT: Tất cả các hàng hoa giao dịch theo Hiệp định CEPT phải có Giấy DClitìú luân tót nghiệp. 12 Qlạuyễn 76ư chứng nhận xuất xứ (C/0) M ẫu D dể xác định mặt hàng đó có ít nhất 4 0% h àm lượng ASEAN. Sau đó, hàng hoa này phải được hoàn thành t hủ tục xuất nhập khẩu. Do các tò khai hải quan của các quốc gia thành viên tương tự như nhau nên thủ tục có thể dược đơn giản hoa bằng cách g ộp ba loới tờ k h ai trên thành m ột mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hoa theo H i ệp định CEPT. + T hủ tục xuất nhập khẩu chung: Để xây dựng t hủ tục xuất nhập khẩu chung trong k h ối ASEAN, các quốc gia thành viên đang tập trung vào các vấn đề sau: a) Các thủ tục trước k hi nộp tò khai hàng hoa xuất khẩu; b) Các thủ tục trước k hi nộp tờ khai hàng hoa nhập khẩu; c) Các vấn đề về giám định hàng hoa; d) Các vấn đề về g ửi hàng trong đó Giấy chứng nhận xuất xứ được cấp sau và có hiệu lực hổi tố; e) Các vấn đề liên quan đến hoàn trả... 2.4. Các thể chế phôi hợp trong tiên trình thực hiện Khu vực Mậu Dịch Tụ do AFTA Thiết lập các thể chế phối hợp giữa các nước thành viên A S E AN là m ột vấn đề cần thiết, có ý nghĩa quyết định đối với việc duy trì xu hướng và đảm bảo thực hiện thành công CEPT. Cơ quan đặc trách để duy trì, phối hợp và điều chỉnh các hoớt động của A F TA là H ội đồng AFTA. H ội đồng A F TA g ồm đới diện các Bộ trưởng từ các nước thành viên và Tổng Thư Ký ASEAN. Các Bộ trướng tham gia H ội đồng A F TA có thể khác nhau tuy theo từng quốc gia, ở Việt N am đó là Bộ trưởng Bộ Tài chính. H ội đổng A F TA được thành lập theo điều 7 Hiệp định CEPT/AFTA nhằm thảo luận và thông qua các khuyến nghị liên quan đến A F TA do S E OM đệ trình. H ội đồng n h óm họp ít nhất m ột n ăm m ột lẩn và có thể họp k hi cần thiết. H ội đổng A F TA có nhiệm vụ báo cáo lên H ội nghị các Bộ trưởng K i nh tế ASEAN. Trong quá trình thực hiện, để hỗ trợ cho H ội đồng A F TA thực hiện nghĩa vụ của mình với H ội nghị Bộ trưởng K i nh tế, H ội nghị 13 DClitìú luân tót nghiệp. các quan chức cao cấp h ọp thường xuyên hàng quý để p h ối hợp thực hiện CEPT giữa các quốc gia thành viên ASEAN. Ngoài ra, để thực hiện A F TA còn có các cơ quan khác như uỷ ban điều p h ối CEPT và Ban T hư ký A S E A N. Các điều khoản an toàn cũng thuộc n ội dung các thể chế điều chỉnh K hu vực Tự do Thương mại A F T A. Theo đó, trong trường hợp việc nhập khởu sản phởm nào đó theo H i ệp định CEPT được thực hiện theo phương thức gãy sức ép hoặc làm ảnh hưởng đến các k hu vực tạo ra các sản phởm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trong các quốc gia nhập khởu thì các quốc gia này có thể đình chỉ các điều khoản ưu đãi. N ếu một quốc gia thành viên thấy cởn thiết hoặc tăng cường các hạn c hế về số lượng hoặc các biện pháp thu hẹp nhập khởu để ngăn chặn các sức ép làm giảm sút nghiêm trọng dự trữ tiền tệ của họ thì nỗ lực của các quốc gia này được coi là đã tuân thủ theo phương thức bảo toàn giá trị đã thoa thuận. T uy nhiên, k hi thực hiện các biện pháp cấp bách nói trên, các quốc gia này phải thông báo ngay cho H ội đổng A F T A. 1. Đặc điểm thương m ại c ủa các nước A S E AN N h i ều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, trao đổi thương m ại giữa các nước A S E AN với phần còn lại của t hế g i ới quan trọng hơn nhiều so v ới thương m ại giữa các nước trong khối. Trong nhiều năm, thương m ại trong n ội bộ của A S E AN chỉ chiếm 1 5% đến 2 0% trong tổng k h ối lượng thương m ại của A S E AN mặc dù đã có một số biện pháp nhằm thúc đởy hợp tác k i nh tẻ'."7' Singapore là nước đóng vai trò chủ đạo trong thương m ại n ội bộ của ASEAN. Ngay từ những n ăm 70, hơn 8 0% thương mại trong n ội bộ A S E AN được thực hiện thông qua Singapore. Ngoài ra, thương m ại trong k hu vực diễn ra không sôi động. Thương mại song phương giữa các nước trong k hu vực, ngoại trừ với Singapore thì thương m ại giữa Malaysia và Thái L an là cao nhất trong k hi thương mại giữa Philippin và các nước còn l ại là thấp nhất. Có thể nêu ra hai nhận xét liên quan tới thực tế này: Qlạuyễn 76ư DCỈiOíi luân tót ttựhỉỀp. Thứ nhất, chính sách phân biệt đối xử giữa thương m ại n ội bộ A S E AN và thương m ại giữa A S E AN v ới các nước ngoài k h ối có thể sẽ phải trả giá đắt vì lý do đơn giản là nó sẽ dãn t ới triệt tiêu thương m ại hơn là phát triển thương mại. T uy vậy, nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng thương m ại sẽ phát triển k hi thương m ại n ội bộ của A S E AN đưỡc tự do hoa m ột phẩn hay toàn bộ. Một k hi chương trình của A F TA đưỡc thực hiện cùng v ới quá trình g i ảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương m ại giữa A S E AN với phần còn l ại của t hế giới như là các cam kết của các nước A S E AN là thành viên của các tổ chức thương m ại khác như A P EC và G A T T Ạ V TO thì sẽ không dẫn t ới triệt tiêu thương mại. Thứ hai, dạng thức thương mại giữa các nước thành viên phụ thuộc vào trình độ phát triển và có thể dự báo rằng thương m ại n ội bộ ngành công nghiệp sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng. V i ệt N am tham gia vào A F TA v ới trình độ phát triển thấp sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong việc phải đương đầu v ới một môi trường cạnh tranh mới. Tuy nhiên, vấn đề nảy sinh sẽ trở nên dễ dàng hơn thông qua các liên doanh giữa các công ty để tạo nên m ột mạng sản xuất hiệu quả trong toàn k h ối ASEAN. Đầu tư nước ngoài trực tiếp hướng vào xuất khẩu có thể sẽ là một nguồn quan trọng cho việc mở rộng và phát triển thương mại nội bộ một ngành sản xuất của V i ệt N am v ới các nước khác trong thời kỳ hậu AFTA. Do đó, những l ỡi ích mà V i ệt N am thu đưỡc do tham gia vào A F TA không thể bị đánh giá thấp. Về lý thuyết thì việc tham gia A F TA có thể tạo điều kiện thuận l ỡi cho việc sản xuất hàng hoa xuất khẩu sang các nước thành viên A S E AN vì hàng rào bảo hộ của các nước đó cũng đưỡc cắt giảm tương ứng k hi V i ệt N am cắt giảm bảo hộ của mình. Trước mắt các doanh nghiệp V i ệt Nam, A S E AN sẽ là một thị trường rộng lớn nằm kề trên v ới số dân khoảng 500 triệu của A S E A N- 10, có đòi h ỏi về chất lưỡng không quá cao và các ưu đãi sẽ đưỡc mở ra cho các doanh nghiệp V i ệt Nam. Có thị trường tiêu thụ m ới v ới t i ềm năng, sức Qlạtiyễn 76uWiiạ Quyên - cề10jC39& 15 mua lớn là một yếu tố giúp Việt Nam huy động các tiềm lực về lao động và tài nguyên của mình vào sản xuất để phát triển xuất khẩu. Ảnh hưởng của việc thực hiện AFTA trên thực tế với tốc độ tăng và tỷ trọng của kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với ASEAN và đối với sản xuất hàng xuất khẩu đưậc phân tích dưới góc độ sau : 2.1.Cán cân thương mại Việc xoa bỏ các hàng rào thương mại của AFTA góp phần thúc đẩy phát triển thương mại Việt Nam - ASEAN. Trong giai đoạn 1995-2002, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam (Bảng 1). Như vậy, việc gia nhập AFTA có một ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước ASEAN, nhất là việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của Việt Nam. Bảng Ì : Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam - ASEAN so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam giai đoạn 1995-2002 Đơn vị: Tỷ USD Tổng kim ngạch Tăng Tổng kim ngạch Tỷ trọng N ăm X NK của Việt Nam trưởng X NK Việt Nam-
ASEAN 13,604 25,65% 1995 3,490 - 5,200 4 9% 18,399 28,26% 1996 1997 5,077 20,777 24,43% -2,37% 6,122 1998 20,58% 20,859 29,35% 5,751 -6,06% 23,283 1999 24,7% 2000 7,131 2 4% 30,119 23,67% 6,770 -4,96% 2001 31,189 21,73% 2002 7,420 9,6% 35,181 21,09% (Nguổn:Bộ Thương mại) 16 DClitìú luân tót nghiệp. Qlạuyễn 76ư 3,490 2,378 -1,266 1995 1,112 -696 5,200 1996 2,252 2,948 -1,255 5,077 1997 1,911 3,166 6,122 1998 -1,377 2,372 3,749 5,751 1999 2,463 -0,825 3,288 2000 -1,907 7,131 2,612 4,519 2001 6,777 2,551 4,226 -1,675 2002 7,240 2,475 4,765 -2,290 Sau một thời gian thúc hiện CEPT (AFTA), quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước ASEAN đã có những bước tăng trưởng vượt bậc. Qua bảng Ì và 2 ta thấy kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam với các nước ASEAN tâng 2 lần: nếu như năm 1995 tổng kim ngạch nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước ASEAN mới chỉ đạt 3,5 tỷ USD thì đến năm 2002 là 7,2 tỷ USD.(2I> Nhưng về mủt tương đối, tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu sang ASEAN so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ổn định trong giai đoạn 1996-2000, dao động từ 2 3% đến 2 5% và có xu hướng giảm dần từ năm 2001. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể phân tích trên những nét chủ y ếu sau: -Giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn Việt Nam bắt đầu triển khai thực hiện AFTA.Thực chất mấy năm qua, chúng ta mới bắt đầu đưa vào cắt giảm những mủt hàng mà ta có lợi thế xuất khẩu hoủc có nhu cầu nhập mà trong nước chưa có khả năng sản xuất được.Những mủt hàng này bản thán đã có mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi hiện hành (gọi tắt là mức thuế spậ'l MFN| diếp, chủ yếu dưới 17 thuế suất theo AFTA hầu như chưa có nhiều biến động so với thuế suất thuế nhập khẩu hiện hành do đó, chưa gây ra những tác động lớn đến các hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Hơn nữa, Việt Nam có một số lợi thế cạnh tranh về tự nhiên, về lao động rẻ, về tính chịu khó cần cù của ngưẹi lao động trong sản xuất để xuất khẩu các mặt hàng nông sản, nguyên liệu thô và một số sản phẩm công nghiệp nhẹ như may mặc, dày da.. .thì da số các nước ASEAN cũng có lợi thế này. Mặt khác, thị trưẹng chính để xuất khẩu những mặt hàng này với Việt Nam cũng là thị trưẹng chính của các nước ASEAN khác. Việc xuất khẩu sang nhau có tính chất phục vụ tái chế biến để đưa sang thị trưẹng thứ ba. Trong khi đó, nhiều mặt hàng có giá trị kim ngạch cao trong giao dịch hai chiểu vẫn chưa được đưa vào cắt giảm thuế, đặc biệt các biện pháp bảo hộ phi thuế quan về định lượng vẫn còn được duy trì. Do đó, nhiều mặt hàng xuất khẩu của ta vẫn chưa được hưởng thuế CEPT của các nước ASEAN, cũng như nhiều mặt hàng nhập khẩu của ASEAN cũng chưa được hưởng ưu đãi thuế CEPT của Việt Nam. Vì thế, tác động khi thực hiện cắt giảm thuế quan theo CEPT/AFTA đến các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp là không đáng kể trong giai đoạn 1996-2000. Cũng trong giai đoạn 1996-2000, với tình hình và thị trưẹng xuất nhập khẩu như trên, hàng hoa của các nước ASEAN vào nước ta chưa nhiều. Xét về tương quan giữa lợi thế so sánh của các sản phẩm của các nước ASEAN với nước ta, thì nhũng sản phẩm mà họ có lợi hơn ta, lại đều là những sản phẩm thuộc danh mục các mặt hàng mà ta đang sử dụng các biện pháp phi thuế quan (cả về lượng và các biện pháp kĩ thuật) để khống chế. Chẳng hạn: phân urê của Indonesia, xe máy của Thái lan, ôtô của Malaysia, hay đồ điện tử của Singapore...Vì thế, tác động của các sản phẩm từ các nước ASEAN vào thị trưẹng trong nước của ta trong giai đoạn này chưa có ảnh hưởng lớn đến tình hình và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. -Trong giai đoạn 2001 đến nay: Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước ASEAN trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giảm. Một trong những nguyên nhân của sự thay đổi này là do Việt Nam đã ký được 18 DChoá luân tất nụhỉêặi những thoa thuận quan trọng với các đối tác mới mà Việt Nam có thế mạnh nổi bật. Điển hình là mặt hàng dệt may (Mỹ, EU), thúy sản (Mỹ, Nhật Bản , Australia), da dày (Bắc Mỹ, EU). N ăm 2002, sự tăng trưởng đột biển về kim ngạch cợa các mặt hàng này(đặc biệt là hàng hoa xuất nhập khẩu sang Mỹ được coi là thành công lớn nhất cợa Việt Nam. DỈItoẵ luân tôi tiạ/tỉèp. Với cơ cấu xuất khẩu như hiện nay lợi ích mà Việt Nam thu được từ AFTA không đáng kể. Sản phẩm xuất sang thị trường ASEAN gồm: dầu thô, gạo, đậu, cao su, ngô, hạt điều, rau quả tươi, thợy sản, thép, gỗ, than thiếc, da thuộc, hàng thợ công. Chỉ có một số rất ít trong số các mặt hàng này hiện đang được hưởng thuế suất ưu đãi theo hiệp định CEPT. Trong khi dầu thô và hàng nông sản chưa chế biến là nguồn xuất khẩu chợ lực cợa Việt Nam lại nằm ngoài danh mục cắt giảm. Có thể dễ dàng nhận thấy cơ cấu xuất khẩu cợa Việt Nam với nhiều nước ASEAN không khác nhiều lắm. Indonesia, Thái Lan, Philippin là những nước xuất khẩu nông sản chưa chế biến rất mạnh. Nếu Việt Nam có xuất các sản phẩm nông sản sang các nước này chỉ mang tính chất bổ sung chứ chưa phải tính cạnh tranh. Với cơ cấu xuất khẩu như vậy, Việt Nam hầu như không thu được nhiều lợi ích từ AFTA. Nếu như cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tăng mạnh những sản phẩm công nghiệp chế biến thì sự cắt giảm đáng kể về thuế có thể trở thành một nhân tố kích thích đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Tuy nhiên sức cạnh tranh cợa hàng hoa Việt Nam so với hàng hoa các nước ASEAN trên thị trường nước này còn rất yếu ớt, bởi vì những hàng hoa công nghiệp mà Việt Nam đang và sẽ sản xuất cũng tương tự như các hàng hoa cợa các nước ASEAN. Với trình độ công nghiệp thua kém hơn thì Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh trên thị trường ASEAN dựa trên tính độc đáo cợa chợng loại và mẫu mã hàng hoa. Vì vậy, việc cắt giảm thuế nhập khẩu cợa các nước ASEAN sẽ không làm tăng rõ rệt sức cạnh tranh cợa hàng hoa Việt Nam trên các thị trường này. 19 QO/III/ỈII 76ươtiạ Quyên - cé10Jí3Ọ& 2.3. Thị trường xuất khẩu Díhoá luận tốt nạlùĨỊL Y4t yể han h à n 0 2/3 doanh số buôn bán của V i ệt N am v ới A S E AN là thực hiện v ới Singapore.*7' Hàng hoa của V i ệt N am xuất khẩu qua Singapore và được tái xuất tiếp tục sang các nước khác. Singapore là cảng trung chuyến chứ không phải là điểm tiêu dùng. V ốn dĩ đã từ lâu là m ột cảng tự do, hệ thống thuế xuất nhập của Singapore 9 8% (57.000 mặt hàng) của Singapore hiện đã nạm trong CEPT với thuế xuất bình quân 0 tức là m i ễn t h uế hoàn toàn. V ới các nước khác như Indonesia, Thái Lan, Philippin, hàng xuất khẩu của V i ệt N am chủ yếu là nông sản chưa chế biến. N h ữ ng nước này, cũng xuất khẩu hàng nông sản rất mạnh và nhiều mặt hàng nông sản chưa c hế biến đều được các nưóc này xếp trong danh mục hàng nông sản nhạy cảm để chưa phải thực hiện cắt giảm thuế. Có thể nhận xét rạng CEPT chưa làm thay đổi cục diện của xuất khẩu Việt Nam sang ASEAN. Chỉ k hi mà V i ệt N am chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất và xuất khẩu theo hướng sản xuất ra những hàng hoa nạm trong danh mục cắt giảm thuế của CEPT, thì các doanh nghiệp V i ệt N am m ới có thêm được thuận l ợi về yếu tố giá cả k hi muốn xuất khẩu sang A S E A N. Đối với xuất khẩu sang các thị trường ngoài A S E AN thì l ợi ích mà A F TA đem lại cho sản xuất của V i ệt N am là giảm giá thành sản xuất, n hờ mua được các vật tư đầu vào với giá hạ hơn từ các nước ASEAN. T uy nhiên cũng cần thấy các nước A S E AN khác cũng xuất khẩu sang thị trường t hế g i ới những hàng hoa tương tự V i ệt Nam, và v ới A F TA họ cũng hưởng những l ợi ích tương tự. Do vậy trong tương lai, l ợi ích mà A F TA mang lại cho xuất khẩu V i ệt N am là ở chỗ tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường quốc tế nhiều hơn là trong thị trường k hu vực. Điều này cũng phù hợp với nhận định của chúng ta rạng V i ệt N am tham gia vào A S E AN không có nghĩa là chuyển hướng thị trường của V i ệt N am chủ y ếu vào k hu vực mà hơn t hế nữa, thông qua A S E A N / A F TA sẽ giúp V i ệt N am mở mang các thị trường khác. N hư vậy, cục diện xuất khẩu của V i ệt N am có chuyển hay không tuy thuộc ở ý chí vươn lên của chính người V i ệt N am hơn là t uy thuộc ờ việc tham QíạiiỊ/ĩn 7Ểuónạ Quụèii - dl103(39& 20 gia CEPT/AFTA. Điều hiển nhiên là những quốc gia có trình độ phát triển cao hơn như Singapore hoặc Malaysia k hi thực hiện CEPT sẽ có ưu t hế hơn trong việc mở rộng thị phần hàng hoa, trong đó CEPT đặt trước V i ệt N am nhiều t hử thách hơn. N ên đòi h ỏi trong thời gian tới V i ệt N am cần để ra các chính sách và biện pháp khắc phục tình trẩng này để đẩt được mục tiêu tăng trưởng k i nh tế hướng về xuất khẩu h ội nhập vào k hu vực do Đẩi h ội V UI đề ra. 21 DChtìă luận lết ti ẨJ li ì ép C H Ư Ơ NG li
THỰC TRẠNG XUẤT KHAU HÀNG HOA CỦA VIỆT NAM
SANG KHU Vực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN(AFTA) ì- K H ÁI Q U ÁT QUAN HỆ T H Ư Ơ NG MẠI VIỆT NAM - ASEAN l.Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên Từ những n ăm đầu của thập niên 90, sau k hi k h ối SEV tan rã và V i ệt N am thực hiện công cuộc đổi m ới v ới chính sách mở cửa đa phương hoa các quan hệ k i nh tế đối ngoại. Các nước thành viên A S E AN trở thành những bạn hàng quan trọng trong buôn bán ngoại thương của V i ệt Nam. Đơn vị: triệu USD Thương mại giữa Việt Nam và các nước A S E AN trong mấy năm vừa qua đã phát triờn với một tốc độ tăng trưởng cao mặc dù mức tăng trưởng trong thời kỳ này còn đột biến và thất thường. Cụ thờ chúng ta xem xét ở bảng số liệu sau: Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang A S E AN t
n ăm 1994 - 2001. 2000 2001 1997 1998 1999 1994 1995 1996 Năm l.Tổng kim 2087,1 2580,7 2985,2 3600,0 5300,0 7255,8 8850,0 9323,0 ngạch XK 2. Tổng kim ngạch xuất khẩu 543,6 166,0 528,4 825,3 985,1 2251,9 1833,0 2348,0 sang ASEAN Tỷ lệ % giữa 2 26 25,8 17,7 22 9 18,5 31,0 21 25 so với 1 Trong đó: 428 510,3 380,3 592,8 678,8 1889,4 1157,3 1451,6 Singapore 15,3 68,4 55,8 67,5 104,5 77,4 Malaysia 146,7 196,0 78,1 75,4 Thái Lan 71,8 116,6 100,8 107,4 223,5 276,4 21,0 10,9 18,9 44,4 Indonesia 55,8 48,4 45,7 82.3 1.2 Philippin 4,0 45,2 1,0 1,6 132,0 221,0 268,7 Lào 46,1 65,0 (Nguồn: Bộ thương mại) 22 Qlạiiụỉn Tõưđttạ Quyên - DCltoá luận tết nọ li ĩ ỉJí K im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am với các nước A S E AN tâng lên đều đặn qua các năm, đặc biệt n ăm 1999 sau k hi V i ệt N am cam kết thực hiện CEPT/AFTA k im ngạch xuất khẩu n ăm đó tăng mạnh c h i ếm 3 1% tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ệt Nam. Xuất khẩu của V i ệt N am vào A S E AN tập trung chủ yếu vào Singapore chiếm khoảng 1/3 k im ngạch xuất khẩu vào k hu vực này, tiếp đến là các nước như Thái Lan, Philippin, Malaysia. M ột số nước mới gia nhập A S E AN nên k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am vào những nước đó còn nhỏ bé chưa thống kê được, nhưng đến n ăm 2000 thì k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am v ới những nước đó đã có chuyờn biến bằng việc ta xuất sang thị trường Lào đạt giá trị 46,1 triệu USD và gia tăng lên 65 triệu USD vào n ăm 2001. Điờu này chứng tỏ sự mở rộng thị trường của V i ệt N am vào A S E AN đã có những bước chuyờn biến đáng mừng. Tuy nhiên, do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong k hu vực làm cho giá trị k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am vào A S E AN n ăm 2000 giảm sút so v ới n ăm 1999 vì lúc này giá hàng hoa xuất khẩu của các nước như Thái Lan, Singapore, Philippin lại trở lên có sức cạnh tranh hơn giá của hàng hoa V i ệt N am và điờu này cũng làm cho các đối tác nước ngoài khác gáy sức ép giảm giá đối với hàng xuất khẩu của V i ệt Nam. Đến n ăm 2001 tình hình xuất khẩu của V i ệt N am có tính khả quan hơn giá trị k im ngạch xuất khẩu gia tăng lên đạt 2.348 triệu USD, tăng hơn n ăm 2000 là 2 8 %, thậm chí giá trị xuất khẩu còn cao hơn cả n ăm 1999. Điều đó chứng tỏ sự phục h ổi k i nh tế khu vực và k hả năng thích ứng, đang từng bước h ội nhập vào đời sống chung của toàn khu vực. Các thị trường xuất khẩu chính của V i ệt N am sang A S E AN vẫn là Singapore, Thái L an và Philippin. Trong k hi đó nhập khẩu của V i ệt N am từ các nước A S E AN có chiều hướng g i ảm sút trong n ăm 1996, 1997 và 1998 (so v ới n ăm 1994 và 1995, nhưng sang n ăm 1999 chiều hướng này hầu như không còn nữa, kết quả này chắc chắn do Việt N am thực hiện CEPT. Qlạiiụỉn Tõưđttạ Quyên - DClitìú luân tót nghiệp. Đơn vị: Triệu USD 2000 2001 1999 1997 1998 1996 1994 1995 N ám 11495, 11592, 1. Tổng kim ngạch 2338,1 2540,7 3924,0 5825,8 8155,4 11143 0 3 NK 2. Tổng kim ngạch 3858 802,6 1024,9 1269 1595,1 2270,1 3829,8 3739,1 nhập khẩu sang ASEAN Tỷ lệ % giữa 2 so 33,5 32,6 34,9 27,4 27,8 34,3 40,3 32,3 vói 1 Trong đó: 2537 2589,4 1422 2660,6 Singapore 722,2 876,8 1058,3 1170,7 623 Thái Lan 14,2 41,2 99,5 236 440 532,6 625,3 298 Malaysia 24,8 64,5 190,5 372,3 281,7 6,2 35,9 190 154,3 138 143 Indonesia 49,4 70,5 84,5 102,7 164 Philippin 157 10,6 0,5 21,2 24,6 173,0 1,9 Lào 50,1 40,6 (Nguồn: Bộ Thương mại) N ăm 1999 Việt Nam đã nhập siêu tại thị trường này tới 1.640,6 triệu USD, hầu hết các nước A S E AN đều tăng cường xuất khẩu hàng hoa vào Việt Nam (trừ Indonesia). Đứng đầu là Singapore, tiếp theo là Thái Lan, Malaysia và Philippin. Qua bảng trên cho thấy, k im ngạch nhập khẩu của V i ệt N am từ A S E AN dao đẫng 27 - 2 8% so với tổng k im ngạch nhập khẩu của cả nước trong hai năm 1997 và 1998 nhưng n ăm 1999 tỷ trọng này tăng vọt lên 34,9%. Nhập khẩu trong n ăm 1999 so v ới n ăm 1998 như sau: V ới Singapore tăng 186,7%, với Thái L an tăng 121 %, với Malaysia tăng 195,4%, v ới Philippin tăng 703,3%. N ăm 2000, 2001, do tình hình tài chính tiền tệ bất ổn trong k hu vực nên k im ngạch nhập khẩu của V i ệt N am v ới các nước A S E AN có biến đẫng đôi chút nhưng cơ bản vẫn tiếp tục gia tăng. Qlạuyễn 76ư Bước sang năm 2002, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều Việt Nam - ASEAN tiếp tục tăng, xuất khẩu đạt khoảng 2.424,1 triệu USD, nhập khẩu đạt khoảng 2.238,9 triệu USD.<3) Kim ngạch xuất khẩu tăng chủ yếu do tăng nhu cầu nhập khẩu dầu thô của Singapore và Malaysia và nhu cầu nhập khẩu máy tính, linh phụ kiện của Thái Lan và Philippin. N ăm 2003, quan hệ thương mại qiữa Việt Nam với các thị trường ASEAN phát triển khá mạnh. Nhìn chung, thị trường ổn định và có chiều hướng thuận lợi cho hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam. Hoạt đ
ng xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu được các B
, ngành và các doanh nghiệp triển khai tích cực và mang lại hiệu quả rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường ASEAN đạt gần 2.958,4 triệu USD, tăng 2 4% so với năm 2002, kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 5.957,2 triệu USD, tăng 19,5% so với năm 2002.<3) DClitìú luân tót nghiệp. Đan vị: triệu USD Campuchia 177,758 65,400 268,045 51 94,453 44 Indonesia 330,192 362,750 467,208 41 551,449 52 Lào 59,524 62,319 51,775 -13 58,981 -5,4 Malaysia 345,701 683,504 453,935 31 932,628 36 M y a n ma 7,140 5,866 12,526 75 18,348 213 Philippin 315,318 100,680 345,101 9 141,454 40 Singapore 960,715 2.534,316 1.024,478 7 2.878,249 14 Thái Lan 227,791 955,506 335,303 47 1.281,617 34 ngạch X NK (Nguồn: Bộ Thương mại, Vụ Châu Á - Thái Bình Dương) 25 Qlạuyễn 76ư N ăm 2004, tình hình thị trường khu vực ASEAN không có biến động ảnh hưởng lớn tới hoạt động thương mại, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực thị trường ASEAN năm 2004 sẽ vào khoảng 3.405 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ khu vực thị trường này vào khoảng 6.400 triệu USD.(21) Bảng 6 : Dự kiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN năm 2004 Đơn vị: triệu USD N ăm 2004 Nước/Khu vực 290 Campuchia Indonesia 570 60 Lào Malaysia 520 Myanma 15 Philippin 420 Singapore 1.150 Thái Lan 380 3.405 Đông Nam Á (Nguồn: Bộ Thương mại, Vụ Châu Á - Thái Bình Dương) 2.Co cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt nam với thị trường ASEAN Hàng hoa xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang các nước ASEAN dưới dạng nguyên liệu thô, hàng nông sản chưa qua chế biến như : dầu thô, gạo, gứ bắp, than đá, đá xây dựng, da trâu bò muối, trứng, rau quả...Hàng hoa của Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng ba phần nghìn tổng giá trị hàng nhập khẩu DChtìú luân tối. tiạhìỀp. 26 Qlạaạễn 7ôuenạ Quụỉn - cé1()Dí3Ọ& DClitìú luân tót nghiệp. của các nước A S E A N. K hi thực hiện quy định cắt g i ảm t h uế theo chương trình CEPT của A F TA thì v ới những mặt hàng chủ lực như vậy, V i ệt N am khó tăng k im ngạch xuất khẩu vì những mặt hàng kể trên chưa phải là đối tượng ưu tiên của chương trình cắt giảm thuế nhập khẩu ỏ các những nước thuộc A S E A N. H ơn nữa, những mặt hàng này giá trị không cao nên cho dù ta xuất khẩu v ới k h ối lượng l ớn thì lượng tiền t hu về vẫn rất nhỏ. Trong số các mặt hàng xuất khẩu cho bạn hàng A S E AN thì dầu thô chiếm tỷ trọng l ớn ( 3 6% tổng k im ngạch xuất khẩu n ăm 1997, 1 6% tổng k im ngạch xuất khẩu n ăm 1998, 2 3% tổng k im ngạch xuất khẩu n ăm 1999), sau đó là gạo ( 8% tổng k im ngạch xuất khẩu n ăm 1997, 1 8% tổng k im ngạch xuất khẩu n ăm 1998). H ải sản cũng là mặt hàng xuất khẩu được nhiều sang ASEAN. Tỷ trọng hàng thúy sản xuất sang A S E AN trong xuất khẩu hàng thúy sản của V i ệt N am n ăm 1997 là 8,6%, n ăm 1998 có giảm nhưng vẫn còn 6,6%. Hàng dệt may tuy đạt k im ngạch gần 40 triệu USD vào n ăm 1998, nhưng chủ yếu vẫn là bán cho khách hàng Singapore (33 triệu USD) để xuất đi nước t hứ ba, không tiêu t hụ tại ASEAN. ( 4) N ếu V i ệt N am chuyển hướng xuất khẩu dầu thô (như hiện nay đang chuyển hướng sang Australia) thì tỷ trọng hàng xuất khẩu sang A S E AN trong xuất khẩu của ta sẽ giảm rất mạnh (chỉ còn trên 1 0 % ). Tiếp theo đó, nếu các nước Indonesia và Philippin khôi phục được sản xuất lúa gạo thì xuất khẩu hàng hoa của ta sang A S E AN chắc chắn sẽ còn giảm nữa. Số liệu k hi đó m ới phản ánh đúng khả năng thâm nhập thị trường A S E AN của hàng hoa V i ệt N am và cho thấy bức tranh toàn diện hơn về sự mất cân đối nghiêm trọng trong quan hệ thương mại V i ệt N am - A S E A N. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu vẫn không có gì thay đổi, vẫn là những hàng hoa đã qua chế biến và sử dụng công nghệ cao : l i nh kiện ô tô Ì ,2 triệu USD, linh k i ện xe m áy 57,6 triệu USD, ô tò nguyên chiếc: 94,1 triệu USD, phân bón: 99,7 triệu USD, phụ tùng ô tô: 0,3 triệu USD, sắt thép: 45,9 triệu USD, xi măng các loại: 27,2 triệu USD, xăng dầu 884,9 triệu USD, tổng số 1202,2 triệu USD."7) Các mặt hàng chủ y ếu trên chiếm 3 1 , 3% tổng k im ngạch Qlạuyễn 76ư nhập khẩu của V i ệt N am từ các nước A S E A N, còn lại phần lớn là hàng điện tử, thiết bị văn phòng...Nhiều mặt hàng của A S E AN đã quen thuộc với người tiêu dùng V i ệt N am như xe m áy của Thái Lan, Indonesia; hàng điện, điện tử, hàng cơ điện lạnh nhập khẩu từ Singapore, Thái lan, Indonesia, Malaysia; xăng dầu nhập khẩu từ Singapore... N ếu so sánh tỷ lệ phần trăm của các mặt hàng nhập khẩu c hủ yếu có nguồn gốc từ các nước A S E AN với tấng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của cả nước ta sẽ có: xi măng chiếm 3 1 , 1 %, sắt thép chiếm 15,7%, phân bón chiếm 16,2%, xăng dầu chiếm 82,2%, xe m áy các loại chiếm 29,2%. Qua tỷ lệ này cho thấy mặt hàng xăng dầu nhập vào V i ệt N am chủ y ếu từ thị trường A S E AN và nước xuất khẩu chủ yếu là Singapore, Thái Lan và Malaysía, còn các nước khác chỉ chiếm 16 - 3 0 % . ( l 7) N hư vậy, tình hình buôn bán của Việt N am với các nước A S E AN lừ n ăm 1994 - 2003 cho thấy quan hệ thương mại giữa Việt N am và A S E AN tăng lên khá nhanh, trong đó nhập khẩu tăng với tốc độ nhanh hơn và luôn ở tình trạng nhập siêu. M ặc dù nhập siêu đã được dự tính trước, nhưng với Việt Nam, có thể nói thòi gian qua là thực tế sinh động nhất trong một tấ chức k hu vực, mà ở đó m ọi thành viên đều bình đẳng về quyền l ợi và trách nhiệm. Khoảng thời gian đó đã giúp Việt N am thu lượm được những kinh nghiệm quý báu đế tiếp tục tiến lên con đường hội nhập k hu vực và thế giới. Giao lưu buôn bán giữa V i ệt N am và Singapore đã có từ lâu. Từ trước những n ăm 1970, Singapore là đầu cầu trung chuyển, là thị trường đầu m ối xuất khẩu của Việt N am sang các nước, k hu vực ngoài k h ối xã hội chủ nghĩa. Từ những n ăm 1990 trở l ại đây, quan hệ thương m ại V i ệt N am - Singapore ngày càng phát triển. Đặc biệt trong những n ăm gần đày, nếu tính k im ngạch xuất nhập khẩu của Việt N am với các nước A S E AN từ n ăm 1996 đến n ăm DClitìú luân tót nghiệp. 2003 thì Singapore vẫn luôn là nước có k im ngạch buôn bán l ớn nhất v ới V i ệt N am trong số các nước A S E A N. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Singapore luôn đạt mức cao so với k im ngạch xuất khẩu giữa V i ệt N am và các nước A S E AN khác. N ăm 2001, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Singapore đạt 1451,6 triệu USD nhưng n ăm 2002, k im ngạch xuất khẩu đã bị g i ảm sút xuống còn 960,715 triệu USD.(3) Lý do của việc giảm sút này là do cơ cấu nhập khẩu của Singapore chuyển đổi, giảm dần nhập khẩu các dạng nguyên liệu, sản phẩm thô, sơ chế và tăng gia nhập khẩu sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao. N ăm 2003, tình hình xuất khẩu của V i ệt N am sang Singapore có c h i ều hướng tăng lên, đạt 1.024,48 triệu USD, tăng 7% so v ới n ăm 2002. Dọ k i ến k im ngạch xuất k h ẩu của V i ệt N am sang Singapore trong n ăm 2004 sẽ đạt 1.150 triệu USD. ( 2 1) Hàng hoa xuất khẩu của Việt N am vào Singapore được chia ra làm 3 n h óm chính: -Nhóm Ì: n h óm sản phẩm không qua chế biến( trong đó có dầu thô) -Nhóm 2: n h óm sản phẩm sơ chế và n h óm hàng công nghiệp -Nhóm 3: n h óm hàng công nghiệp Trong đó, n h óm Ì chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 6 0 - 7 0% tổng k im ngạch và vẫn tăng trưởng trong những năm tới. Việt Nam có triển vọng xuất khẩu một số mặt hàng trong nhóm 2 như rau quả và thủ công mỹ nghệ. Đối với nhóm 3, Việt Nam nên chú trọng thành lập các liên doanh với Singapore trong lĩnh vọc sản xuất linh kiện, phụ kiện phục vụ xuất khẩu hàng điện tử và viễn thông nhằm tận dụng xu hướng đưa sản xuất sang những nước có chi phí sản xuất thấp. H i ện nay, tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp có chiều hướng tăng rõ nét, hàng điện tử, hàng dệt may, hàng cơ khí, hàng điện tử, viễn thông và dịch vụ đang gia tăng k im ngạch. M ột số mặt hàng trong n h óm này đã nằm trong "tóp 10" mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của V i ệt N am vào thị trường Singapore. Qlạuyễn 76ư DClitìú luân tót nghiệp. Cà phê 84,0 89,3 61,2 41,7 14,3 73,9 Cao su 18,9 34,5 10,7 30,4 16,5 17,2 Giày dép 4,2 9,3 7,5 6,4 Dầu thô 909.8 907,8 310,5 279,7 497,4 654,6 Gạo 122,5 72,4 108,6 145,6 38,5 37,9 Hải sản 54 35,4 23,1 28,0 25,3 13,3 Dội may 18,5 55,7 23,5 48,2 24,8 16,7 Hạt tiêu 55,4 52,5 20,9 Lạc nhân 6,6 6,6 6,1 Hàng TC mỹ 3,7 12,3 5,2 nghệ Hàng điện tử 3,8 4,8 Tuy nhiên, hiện tại, hàng xuất khẩu của Việt Nam chiếm một tỷ trọng hết sức khiêm tốn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của nườc này (xuất khẩu của Việt Nam chiếm khoảng 0,45-0,55%, xuất nhập khẩu hai chiều của Việt Nam-Singapore chiếm 0,85-0,92% xuất nhập khẩu của Singapore hàng năm). Trong khi đó, nhập khẩu của Singapore từ Châu Á là rất lờn chiếm trên 6 0% tổng kim ngạch nhập khẩu. Do vậy, hàng xuất khẩu của Việt Nam còn nhiêu tiềm năng tại thị trường này, nếu ta biết khai thác triệt để những thế mạnh của hàng xuất khẩu Việt Nam và tận dụng những lợi thế thị trường thì ta có thể đẩy mạnh khối lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai. (Nguồn: Bộ Thương mại) Qlạuyễn 76ư 2.Malaysia DClitìú luân tót nghiệp. Quan hệ k i nh tế, thương m ại giữa V i ệt N am và M a l a y s ia không ngừng tăng nhất là từ n ăm 1990 đến nay. T r o ng 10 năm, từ n ăm 1990 đến n ăm 2000, k im ngạch buôn bán hai chiều giữa hai nước tăng mạnh (từ 50 triệu USD n ăm 1990 lén 146,7 triệu USD n ăm 2000). T uy nhiên, buôn bán v ới V i ệt N am chỉ chiếm 1% trong buôn bán của Malaysia v ới t hế giới. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Malaysia tăng mạnh từ 104,5 triệu USD n ăm 1998 lên 136,7 triệu USD chỉ trong có 9 tháng đầu n ăm 2000 n hờ vào xuất khẩu dầu thô nhưng k im ngạch nhập khẩu l ại tàng chậm."' So v ới tiềm năng của hai nước thì k im ngạch xuất khẩu sang Malaysia của V i ệt N am còn rất thấp. Malaysia là một (rong những nước nhập khẩu gạo của V i ệt N am v ới k h ối lượng khoảng 100 nghìn tấn (năm 1999), 150 nghìn tấn (năm 2000). T r o ng 9 tháng đầu n ăm 2002, k im ngạch xuất khẩu các mỷt hàng chủ lực của V i ệt N am sang Malaysia như sau: dầu thô 119,1 triệu USD, gạo 30,3 triệu USD, hàng dệt may 16,9 triệu USD, thúy hải sản 8,7 triệu USD, lạc nhân 4 triệu USD, m áy tính và l i nh kiện điện tử 3 triệu USD, cà phê 2,3 triệu USD. Dự kiến k im ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước trong năm 2004 đạt khoảng 1,54 tỷ USD. ( 2 I> Việt N am xuất sang Malaysia: gạo, lạc, đỗ, hải sản, hoa hổi, cao su, hoa quả nhiệt đới, g ốm sứ, đồ gỗ, sơn mài và thiếc...Trong đó, gạo, quần áo, đổ thù công mỹ nghệ là 3 mỷt hàng Malaysia có nhu cầu nhập khẩu lớn. Riêng gạo, hai Chính phủ đã ký thoa thuận V i ệt N am cung cấp gạo ổn định và đều đỷn cho Malaysia. 3.Indonesia Sự tham gia của V i ệt N am vào A F TA và CEPT sẽ mở rộng thị trường của toàn k h ối A S E AN tạo điều kiện thuận lợi cho V i ệt N am và Malaysia phát triển m ối quan hệ ngoại thương giữa hai nước. Từ n ăm 1990 đến nay, k im ngạch xuất khẩu của Vịêt N am sang Indonesia liên tục tăng đỷc biệt là vào n ăm 2001, k im ngạch xuất khẩu đạt 82,3 triệu USD tăng gần gấp đôi so với n ăm 2000. N ăm 2002 và n ăm 2003 Qlạuyễn 76ư DClitìú luân tót nghiệp. k im ngạch vẫn tiếp tục tăng, đạt mức 467,208 triệu USD (năm 2003), tâng 4 1% so v ới n ăm 2002. Dự kiến, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Indonesia sẽ đạt 570 triệu USD và n ăm 2004. ( 2 1) Indonesia là nước nhập khẩu gạo l ớn của V i ệt Nam. K im ngạch nhập khẩu gạo V i ệt N am của Indonesia chiếm từ 2 5 - 6 0% tổng k im ngạch nhập khẩu gạo của nước này. Ngoài ra, Indonesia cũng nhập khẩu nhiều mặt hàng khác như: lạc nhân, cà phê, cao su, dầu thô, hạt tiêu...từ V i ệt Nam. Đây cũng chính là những mặt hàng Indonesia tham gia xuất khẩu ra thắ trường t hế giới, cho nên hàng hoa của V i ệt N am được tái xuất đi các nước khác như gạo xuất khẩu sang Uzbekistan (Liên Xô cũ), cà phê xuất khẩu sang Đức, các mặt hàng khác đước đưa đi khắp nơi trên t hế giới. Có thể nói, Indonesia là cầu n ối để hàng hoa của V i ệt Nam đến v ới các nước trên t hế giới. Theo chương trình A F T A, Chính phủ Indonesia đã đưa gạo và đường vào danh sách hàng nhạy cảm nên họ vẫn duy trì đánh thuế nhập khẩu vào hai mặt hàng chiến lược này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp V i ệt N am vãn có nhiều cơ hội xuất khẩu các mặt hàng khác vào Indonesia như: sản phẩm công nghiệp, ngũ cốc, thực phẩm.. .vì thắ trường hơn 20 triệu dân này đang có nhu cầu tiêu thụ lớn. Indonesia là một nước lớn, tiềm năng kinh tế không k ém gì Thái Lan, Malaysia, nhưng quan hệ thương mại giữa hai nước hiện nay còn chưa tương xứng. Việt Nam và Indonesia có những điều kiện thuận l ợi dể đẩy mạnh buôn bán hai chiều, cùng hợp tác khai thác khí đốt, khai thác than và sản xuất phán urê...Dự kiến k im ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đạt khoảng 1,13 tỷ USD vào năm 2004. ( 2 1) 4.Philippin Hợp tác thương m ại giữa V i ệt N am và Philippin được đẩy mạnh trong những năm gần đây và Philippin là nước duy nhất trong A S E AN mà V i ệt Nam vẫn duy trì được xuất siêu trong nhiều n ăm liên tục.Trong n ăm 1999, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Philippin m ới chỉ đạt 132 triệu USD thì Qlạuyễn 76ư DClitìú luân tót nghiệp. sang các n ăm sau k im ngạch đã tăng vọt, đạt 315,318 triệu USD vào n ăm 2002 và 345,101 triệu USD vào n ăm 2003, tăng 9% so v ới n ăm 2002. < 3) Dự kiến k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Philippin sẽ đạt 4 20 triệu USD vào năm 2004. ( 2 1) V i ệt N am xuất khẩu nhiều loại nông sản đặc biệt là gạo sang P h i l i p p in nhũng trở ngại đối v ới xuất khẩu của V i ệt N am sang P h i l i p p in là phải xuất khẩu qua trung gian. N ếu xuất khẩu được trực tiếp thì V i ệt N am sẽ có cơ h ội tăng l ợi nhuận, đặc biệt đối v ới nông sản, rau quả tươi, thịt cá. Đế làm được diều này đòi h ời phải tìm hiểu kỹ thị trường, xây dựng được lòng t in và đạt được các thoa thuận với Philippin về các tiêu chuẩn chất lượng. H i ện nay, Việt Nam đang có triển vông thúc đẩy xuất khẩu m áy tính và các l i n h, phụ kiện vào Philippin. S.Thái L an V i ệt N am và Thái L an thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1976, nhưng quan hệ buôn bán giữa hai nước m ới thực sự được đẩy mạnh từ n ăm 1990 trở lại đày. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt Nam sang Thái L an liên tục tăng trong giai đoạn trước năm 2001. N ăm 2001, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt Nam sang Thái Lan đạt 276,4 triệu USD. N ăm 2002, k im ngạch xuất khẩu có dấu hiệu giảm sút, chỉ đạt mức 227,791 triệu USD, giảm 17,6% so với n ăm 2001. Nhưng bước sang năm 2003 thì k im ngạch xuất khẩu đã tăng t rở l ại đạt 335,303% tăng 4 7% so với năm 2002. ( 9> Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại với Thái Lan, V i ệt N am luôn ở trong tình trạng nhập siêu. Cơ cấu thương mại giữa hai nước phản ánh tương quan trình độ phát triển giữa m ột nước có thu nhập thấp v ới m ột nước có thu nhập trung bình. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của V i ệt N am sang Thái L an bao g ồm các loại hải sản, rau quả, trái cây, sản phẩm gỗ, l i nh kiện điện tử, dầu thô, than đá, da thuộc...Gần đày, k im ngạch xuất khẩu sang Thái lan đang có xu hướng giảm sút về mặt hàng linh k i ện điện tử do các doanh nghiệp nước ta chưa thực sự thâm nhập thị trường và Chính phủ Thái L an l ại k i ểm soát, quản lý chặt chẽ Qlạuyễn 76ư DClitìú luân tót nghiệp. mặt hàng này. Cùng v ới Indonesia, Thái l an có cơ cấu m ặt hàng xuất k h ẩu tương đối g i ố ng V i ệt Nam, đặc biệt là các m ặt hàng xuất k h ẩu l ớn như gạo, hàng may mặc và gỗ. Cho nên thòi g i an qua, hàng V i ệt Nam, Thái Lan, I n d o n e s ia đã xuất h i ện sự cạnh tranh về xuất khẩu nhiều hơn là bổ sung cho nhau. Chính sách t h uế nhập k h ẩu của Thái L an đối v ới m ột số mặt hàng của các nước t r o ng cùng k h ối A S E AN và A P EC (trong đó có V i ệt N a m) có phần thấp hơn so v ới t h uế nhập khẩu áp dụng đối v ới các nước ngoài k h ố i, điều này tạo điều k i ện thuận l ợi hơn cho hàng V i ệt N am xuất k h ẩu sang Thái Lan. Đế tăng xuất khẩu hàng V i ệt N am vào Thái Lan, chúng ta nên tận dụng l ợi t hế " h ội nhập" v ới mởc thuế thấp để đưa ra những mặt hàng tương đổng v ới Thái L an tiêu thụ ngay ở thị trường Thái L an do lúc này hàng Việt N am có giá rẻ hơn. 6.Lào V i ệt N am và Lào có quan hệ đặc biệt thân thiết chẳng những ớ cấp chính phủ, mà địa phương của V i ệt Nam kết nghĩa với Lào cũng tìm k i ếm những hình thởc hợp tác k i nh tế phù hợp. Kể từ k hi V i ệt N am và Lào kí H i ệp định hợp tác k i nh tế, trao đổi mậu dịch giữa hai nước ngày càng gia tăng. T uy nhiên trong những n ăm gần đây, có hiện tượng nhập siêu trong quan hệ buôn bán với Lào. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt nam sang Lào trong thời gian qua chỉ dừng l ại ở những con số khiêm tốn và có chiều hướng g i ảm sút: 65 triệu USD vào n ăm 2001; 59,524 triệu USD vào năm 2002; 51,775 triệu USD vào năm 2003, giảm 1 3% so v ới 2002. Dự báo k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang Lào sẽ đạt 60 triệu USD vào n ăm 2004. ( 2 I) Trong tổng k im ngạch xuất khẩu sang Lào, hình thởc xuất khẩu đổi hàng với Lào c h i ếm tỷ trọng lớn( chiếm trên 8 0 % ). Cơ cấu hàng xuất khẩu sang Lào ngày càng đa dạng, phong phú gồm: sắt thép xây dựng, đá ốp lát, công cụ Qlạuyễn 76ư lao động, gạo, hải sản, hàng tiêu dùng thực phẩm, sợi tơ tằm, vải vóc, muối ăn, đường, tỏi, đồ gia đình, giấy học sinh... Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và Lào vẫn chưa tương xịng với tiềm năng của hai nước vì thị trường Việt Nam và Lào nằm gần kề vối hai thị trường lớn là Trung Quốc và Thái Lan, là những nước hàng hoa sản xuất ra nhiều, đa dạng, phong phú, giá rẻ đang tràn ngập vào thị trường hai nước. 7.Campuchia Campuchia là nước láng giềng gần gũi với Việt Nam về mặt địa lý, có sự tương đồng về tập quán tiêu dùng cũng như mối quan hệ hữu hảo giữa hai dân tộc. Cùng với chính sách mở rộng của hai nước về hợp tác thương mại, du lịch...quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kể lừ năm 1998 đến nay, quan hệ buôn bán giữa hai nước tăng khá nhanh. Hiện Việt Nam đang là bạn hàng địng thị ba của Campuchia trong khối ASEAN, chỉ sau Thái Lan và Singapore và địng thị sáu trong số các nước có quan hệ buôn bán với Campuchia. Nếu năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia chỉ đạt 75 triệu USD thì đến nam 2002 kim ngạch xuất khẩu đã tăng lên 177,76 triệu USD, năm 2003 là 268,05 triệu USD và dự kiến kim ngạch xuất khẩu sẽ đạt 290 triệu USD vào năm 2004.(8) Theo đánh giá của Bộ Thương mại, thị phần hàng hoa của Việt Nam tại Campuchia chiếm khoảng 60%. < 8) Điều này chịng tỏ hàng hoa Việt Nam ngày càng giành được sự ưa chuộng của người dân Campuchia. Nhiều mặt hàng của Việt Nam có khả năng thâm nhập thị truồng Campuchia, điển hình là xăng dầu, có thể nhập theo hình thịc quá cảnh, tạm nhập tái xuất, thanh toán trả chậm. Nhóm mặt hàng vật liệu xây dựng có thể xuất khẩu là xi măng, gạch men, sắt xây đựng. Tiếp theo là nguyên phụ liệu cho dệt may, sản phẩm nhựa các loại, mỹ ăn liền, hàng hải sản cũng là những sản phẩm có tiềm năng. ~Kluiứ lu ùn tỏi tự/íỉỉệp 35 Qlụttựễn 76ưonạ Qaụỉti - dl103C39& DClitìú luân tót nghiệp. Đan vị: triệu ĨỈSD Bảng 8: C ác mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Campuchia 2000 Mặt hàng 1998 1999 Xăng dầu 78 80 75 Sắt thép 2,5 0,5 1,9 Vật liệu xây dựng 1 0,2 0,3 Rau quả 0,5 0,8 1,2 Phân bón 0,5 2,5 1,3 Sản phẩm nhựa 0,3 0,9 1,5 Giày dép 0,4 0,5 0,1 ị Nguồn: Đại sứ quán Việt Nam tại Vương quốc Campuchia (2001) Hải sản 2,7 5,5 6,8 Hoạt động thương m ại giữa hai nước diễn ra khá sôi động dọc theo đường biên giới v ới cả hình thức chính ngạch lẫn tiặu ngạch, trao đổi bằng đổng tiền tự do hoặc bằng hàng hoa trả trước 5 0 %, còn l ại g ối đầu và thanh toán dần vì hệ thống pháp luật về thương m ại của Campuchia chưa hoàn chỉnh. Trong đó, hàng hoa của V i ệt N am vào Campuchia chủ yếu vẫn bằng con đường tiặu ngạch với sự chi phối của các thương lái. N h ằm thúc đẩy quan hệ buôn bán biên mậu theo phương châm k h u y ến khích buôn bán chính ngạch, phía V i ệt N am đang xúc tiến xây dựng những k hu k i nh tế mở t ại các địa phương sát biên g i ới và đ àm phán về việc ký H i ệp định thanh toán giữa hai nước. 8. M y a n ma Quan hệ k i nh tế thương mại V i ệt N am - M y a n ma được đánh dấu bằng Hiệp định Thương m ại ký ngày 16-7-1976 và hai bên đã cam kết dành cho nhau quy c hế t ối huệ quốc ( M F N ). T uy nhiên, cho đến nay, quan hệ buôn bán Qlạuyễn 76ư DCliOÚ luân tồi ĩUịhtệp. giữa hai nước chưa tương xứng v ới t i ềm năng. Doanh số buôn bán hai chiều trong n ăm 1996 m ới đạt trên 2 triệu USD. Tháng 3/1997, hai nước đã thoa thuận danh mục hàng hoa để trao đổi v ới nhau. Theo thoa thuận đó thì V i ệt N am có thể xuất sang M y a n ma 13 mặt hàng gồm: thép xây dựng, phân lân, than, đồ dùng nội thất và sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ, gầ k h ảm trai, mỹ phẩm, mì ăn liền, đồ n h ôm gia dụng, dầu thô, bia và thiết bị m áy móc. Các doanh nghiệp có thể thương lượng đi đến ký kết hợp đổng theo hình thức hàng đổi hàng phù hợp v ới điều kiện và khả năng của m ầi nước. 9.Bruney Trong thời gian gần đây, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt nam sang M y a n ma đã tăng, đạt 12,53 triệu USD vào n ăm 2003, tăng 7 5% so v ới năm 2002. Dự kiến k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang M y a n ma sẽ đạt 15 triệu USD vào năm 2004. ( 2 1) Trong 4 năm gần đây, k im ngạch xuất khẩu vào M y a n ma tăng bình quân 30%/năm với những naành hàng như: vải, phụ liệu may mặc, dược phẩm, thiết bị y tế, m áy và phụ tùng m áy xay xát gạo, thiết bị đường dây và trạm điện, thiết bị đo điện, thép ống... Kể từ k hi thiết lập quan hệ ngoại giao (1992), lần đẩu tiên hàng V i ệt Nam đã được xuất sang thị trường này n ăm 1999. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan V i ệt Nam, k im ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 539.851 USD. T r o ng đó, hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc đạt 259.644 USD; hoa quả tươi, khô đạt 23.984 USD. Ngoài ra còn một số mặt hàng khác như trứng muối, rau câu, nước rau câu, nước quả ép và một số mặt hàng bách hoa. T uy là một thị trường m ới và nhỏ nhưng Bruney là thị trường có nhu cầu cao cấp và có t i ềm năng do đó các doanh nghiệp cần phải tăng cường khả năng thâm nhập thị trường của các mặt hàng đã xuất sang Bruney như hàng may mặc thực phẩm, rau quả... HI- NHỮNG T ỔN TẠI TRONG HOẠT ĐỘ NG XUẤT K H ẨU H À NG HOA CỦA VIỆT NAM SANG C ÁC N ƯỚC ASEAN THỜI GIAN QUA l.Trong buôn bán với nhiều nước A S E A N, V i ệt N am luôn ở trong tình trạng nhập siêu. T h ậm chí Lào là nước chậm phát triển hơn ta mà ta cũng phải 37 nhập siêu. M ức nhập siêu sẽ gia tăng k hi chương trình cắt giảm t h uế quan CEPT được triển khai để thực hiện tiến trình AFTA, vì các nước phát triển hơn sẽ có điều k i ện thuận l ợi hơn trên thị trường tự do cạnh tranh bình đẳng. Đến năm 1999 V i ệt N am đã có quan hệ buôn bán với tất cả 9 nước thành viên cùa A S E AN nhưng số lượng còn nhỏ. Xét về tẩng nước thì Philippin là nước mà Việt N am đạt mức xuất siêu trong những n ăm gần đây. 2. Q ui mô xuất khẩu của nước ta còn quá nhỏ so với các nước trong k hu vực như n ăm 1996 ta xuất được 528,4 triệu USD 01 chỉ chiếm gần 4 phần nghìn tổng k im ngạch nhập khẩu của các nước A S E AN và các n ăm sau, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang các nước A S E AN cũng không có gì khả quan hơn. M ột phần nguyên nhân là do khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước trong k hu vực làm cho hàng hoa của ta đắt hơn khó chen chân vào các nước trong k hu vực. Ngoài ra, một nguyên nhân đáng chú ý là do chủng loại hàng xuất khẩu của ta chưa có những thay đổi đột biến để mang lại động lực mới cho tăng trưởng xuất khẩu (phần lớn hàng xuất khẩu vẫn là những mặt hàng truyền thống như gạo, cà phê, hải sản...). Trong số các nước A S E AN buôn bán với V i ệt N am thì k im ngạch buôn bán hai chiểu giữa V i ệt N am và Singapore là c h i ếm đa số, khoảng trên 7 0% tổng k im ngạch buôn bán giữa V i ệt N am và các nước A S E A N . < 3) sở dĩ như vậy là vì Singapore là thị trường buôn bán t r u ng gian, n h i ều mặt hàng xuất k h ẩu của V i ệt N am bán qua thị trường này, sau đó được tái xuất sang các thị trường khác hoặc hàng nhập k h ẩu của V i ệt N am mua tẩ Singapore nhưng có nguồn gốc xuất xứ tẩ các nước khác. 3. Cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn lạc hậu, tỷ trọng hàng thô và sơ c hế vẫn còn cao.Trong số sản phẩm công nghiệp chế tạo, hàng gia công còn chiếm tỷ trọng lớn, sản phẩm có h àm lượng công nghệ và nhất là trí tuệ cao còn rất nhỏ bé, xuất khẩu dịch vụ còn thấp xa so với tiềm năng đặc biệt k hả năng cạnh tranh của phần lớn hàng hoa còn thấp do giá thành cao, chất lượng thấp, mẫu mã bao bì không phù hợp với đòi h ỏi của thị trường. Q uá trình chuyến dịch cơ cấu sản xuất, nhất là về nông nghiệp trưóc mắt có thể hạn c hế k hả năng xuất khẩu một số mặt hàng. Hiện tại, việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất 38 khẩu mới chỉ mang ý nghĩa tích cực trong việc tạo ra công ăn việc làm, chưa thay đổi được về căn bản hiện trạng công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam,
chưa tạo được những ngành công nghiệp gắn kết với nhau để cùng hướng về xuất khẩu và tạo ra giá trị gia tăng ngày càng lớn. Đây cũng là lý do giải thích vì sao cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự thay đổi tích cực nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu vẫn tiềm ẩn nguy cơ tăng trưỏng chậm dần. 4. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn quá nhỏ bé, chua có khả năng đáp ứng những lô hàng lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam và ASEAN có cơ cấu mặt hàng tương đối giống nhau, cho nên tính bổ sung thấp, tính cạnh tranh cao. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp, chất lượng, mẫu mã và giá thành sản phẩm còn rất kém các nước khác. Công nghệ của Việt Nam lạc hậu làm giảm tính cạnh tranh của hàng hoa. Thêm vào đó, các biện pháp thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu còn nhiều hạn chế, đó là việc định hướng các sản phẩm mũi nhọn cùng các giải pháp đổng bộ về thị trường, công nghệ, đầu tư...còn chưa rõ ràng và chưa đủ mạnh. Theo điều tra của VCCI về các yếu tố ảnh hưỏng đến hoạt động của doanh nghiệp với tiêu chí đánh giá theo thang điếm từ 1-5 ( Ì- không ảnh hưỏng, 5- ảnh hưỏng rất nhiều) thì điểm bình quân đánh giá của tất cả các doanh nghiệp xếp từ cao đến thấp như sau: Bảng 9 : Những yếu tố ảnh hưỏng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp 2002 Tiêu chí đánh giá 2003 3,50 3,39 {điểm từ 3-5) -Thuế cao 3,14 3,36 -Luật lệ thiếu rõ ràng/ hay thay đổi 3,40 3,29 -Hạn chế về hoạt động xúc tiến thương mại 3,30 3,18 -Nhu cầu trong nước chưa cao 3,09 3,07 -Thiếu thông tin 3,09 3,04 -Thị Irưòng xuất khẩu hạn c hế (Nguồn: VCCl) 39 Dơioá luận tốt nghiệp. Bảng 10 : Những yếu tố có ảnh hưởng không thuận lợi tương đối lớn, trên mức trung bình (hơn 2,5 điểm) 2003 2002 Tiêu chí đánh giá 2,84 2,91 -Buôn lậu, hàng giả 2,84 -Chi phí vận tải, điện, thông tin liên lạc 2,80 -Công nghệ, thiết bị lạc hậu 2,83 2,79 2,72 -Vay v ốn khó khăn 3,04 2,71 2,46 -Lao động chưa đủ tay nghề -Năng lực đội ngũ quản lý 2,68 2,68 (Nguồn: VCCI) Tình hình thiếu thông tin, hiểu biết về thị trường A S E AN k ém cũng là vấn đề nan giải. Sự hỗ trợ không hiệu quả của các trung tàm xúc tiến thương mại, sự chậm chẽ trong việc truyền thông các chính sách ở các cơ quan hành chính của nhà nước đã dẩn đến những quyết định mang tính chủ quan của các doanh nghiệp. Theo điều tra của V C CI vẩn còn 1 1% doanh nghiệp chưa có hiểu biết đầy đủ về hội nhập. 5. Các nước A S E AN là thị trường trung gian lớn nhất của V i ệt Nam, có khoảng 3 0 - 4 0% trị giá hàng nhập khẩu vào V i ệt N am không có xuất xứ từ các nước ASEAN" 2', và trên 3 5% hàng xuất khẩu của V i ệt N am như gạo, hàng may mặc, cà phê, cao su được tái xuất sang các nước khác từ A S E A N. Nguyên nhân chủ yếu là do công nghệ chế biến sản phẩm của V i ệt N am còn thấp, chất lượng hàng kém, công tác tiếp thị tìm k i ếm thị trường không hiệu quả cho nên phải chấp nhận buôn bán qua trung gian là các nước A S E A N, làm cho hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu không cao. Hàng nhập khẩu từ các nước A S E AN là những mặt hàng hoặc đang có mức thuế nhập khẩu thấp ở V i ệt N am hoặc là những mặt hàng thuộc danh mục Qtạiiạỉn 7ôưđnạ Qttạiti - dl10DC39(ầ 40 DCltíỉá luận tồi ỉtíỊỈtirp giảm thuế nhanh, giảm t h uế bình thường k hi thực hiện q uy định của CEPT trong tiến trình xây dựng A F T A. M ột số mặt hàng đang nhập khẩu từ A S E A N. V i ệt N am cũng sản xuất được những mẫu mã, giá cả còn thua k ém so v ụi hàng nhập khẩu. Trong thời gian tụi k hi chương trình CEPT được thực hiện, hàng nhập khẩu từ các nưục A S E AN sẽ có điều k i ện thuận lợi cạnh tranh trưục hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản, EU về giá cả và nếu doanh nghiệp V i ệt Nam không nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã thì một loạt doanh nghiệp sẽ bị phá sản và thị trường V i ệt N am sẽ trở thành nụi tiêu thụ cho các nưục A S E AN khác. Mặc dù thương m ại V i ệt N am và các nưục A S E AN đã tăng trưởng v ụi một tốc độ lụn trong thời gian vừa qua, tuy nhiên các m ối quan hệ thương m ại và giao lưu hàng hoa mói chỉ đang trong quá trình hình thành và đối v ụi rất nhiều các mặt hàng, những m ối quan hệ này còn rất mỏng manh và rất dễ bị phá vỡ. 6. Việc h ội nhập vào nền k i nh tế khu vực còn không ít lúng túng, cho tụi nay chưa hình thành được chiến lược tổng thể, chưa có lộ trình giảm t h uế và hàng rào phi quan thuế dài hạn, các doanh nghiệp còn trông chờ ở sự bảo hộ của N hà nưục, chưa ý thức trong việc chuẩn bị tham gia quá trình này. Trong tư duy của họ vẫn còn k i nh doanh theo k i ểu bao cấp, phụ thu thuộc cái g ọi là quota hoặc trợ cấp xuất nhập khẩu. Do vậy m ột số các mặt hàng đã tạo được chỗ đứng trên thị trường những nhìn chung sức cạnh tranh của hàng hoa còn thấp. Có thể nói phần lụn các doanh nghiệp V i ệt N am đang theo đuổi một chiến lược cạnh tranh thụ động là dựa vào các " l ợi t hế trời cho": các yếu tố như lao động rẻ, tài nguyên thiên nhiên, lãi suất ưu đãi...được nhiều doanh nghiệp coi như cơ sở để tổn tại và phát triển. Rất ít doanh nghiệp d ám theo đuổi m ột chiến lược c hủ động mà điểm cốt lõi của nó là tạo ra một vị t hế cạnh tranh khác biệt mang tính dài hạn dựa trên khả năng cắt giảm chi phí bình quân trong ngành và khả năng tạo ra các sản phẩm độc đáo hơn cũng như qui trình sản xuất hiệu quả hơn. 41 Qĩựiiạễn 7Cưđnạ Qftụin - CÂ10X.3Ọ& Xét về tổng thể, t uy dã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ nhưng hoạt động xuất khẩu vào thị trường A S E AN vẫn còn khá nhiều mặt tồn tại và bất cập. Chúng có m ối liên quan chặt chẽ v ới nhau, vỏa là nguyên nhân, cũng lại vỏa là hậu quả của nhau, đòi h ỏi phải có được xử lý m ột cách dứt khoát và có hệ thống trong thời gian tới. Tất cả những khó khăn và t ổn tại nêu trên xuất phát tỏ m ột số nguyên nhân sau đây: a) Vê phía Nhà nước Chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu tuy được đổi m ới mạnh mẽ và đã có tác dụng k h u y ến khích xuất nhập khẩu phát triển, nhưng q uy định hiện hành vẫn còn m ột số mặt chưa ổn định. Các chính sách về t h uế và tín dụng liên quan đến hoạt động xuất khẩu còn một số mặt bất cập. V i ệc áp dụng các hàng rào phi quan thuế như cấm nhập khẩu, hạn c hế số lượng, cấp giấy phép...tỏ ra không hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của các tổ chức thương m ại k hu vực như ASEAN, A P EC mà V i ệt N am là thành viên chính thức là không phân biệt đối xử, tự do cạnh tranh, mở cửa thị trường, lấy thuế quan làm công cụ bảo hộ chủ yếu, không thỏa nhận bảo hộ bằng phi thuế quan. Bên cạnh đó, sự hỗ [rợ của N hà nước đối v ới doanh nghiệp trong sản xuất và k i nh doanh xuất khẩu chưa đủ mạnh, thậm chí còn m ột số mặt chưa được quan tâm thực sự (đầu tư cho sản xuất, chế biến xuất khẩu, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ xuất khẩu). V ẫn còn một số thủ tục hành chính, nghiệp vụ liên quan tới doanh nghiệp, trong đó có nhiều vấn đề liên quan tới việc thi hành luật doanh nghiệp chậm được đổi mới, gáy phiên hà, chậm chề cho doanh nghiệp; việc hướng dẫn luật pháp, chính sách, cơ c hế quản lý xuất nhập khẩu và cung cấp thông t in về thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp còn một số mặt chưa đáp ứng được yêu cầu. b)Vềphía doanh nghiệp T r o ng quá trình đổi m ới tỏ trước tới nay, nhất là sau k hi NĐ 57/1998 ra đời và Luật doanh nghiệp có hiệu lực, số doanh nghiệp hoạt động xuất nhập 42 Qtạití/ễu 76ư Xỉitỉá luận tói nghiên khẩu đã tăng mạnh. Bằng sự năng động và nhạy bén trong việc tìm k i ếm bạn hàng và khai thác nguồn hàng, nhiều doanh nghiệp đã không ngừng tăng tốc độ xuất khẩu, góp phẩn đáng kể vào sự tăng trưởng cao về k im ngạch cũng như quy mô xuất khẩu. T uy nhiên, không ít các doanh nghiệp vẫn chưa có c h i ến lược đẩy mạnh xuất khẩu, chưa kịp t h ời nâng cao k hặ năng cạnh tranh, đổi m ới mặt hàng cho phù hợp v ới n hu cầu của thị trường k hu vực, chưa c hủ động, tích cực tìm k i ếm thông t i n, thị trường, t h ậm chí còn lúng túng t r o ng lĩnh vực này. Bén cạnh đó, trình độ cán bộ, phương thức hoạt động còn y ếu kém. c)Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chưa có sự sắp xếp hợp lý và phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hàng Cạnh tranh luôn là động lực thúc đẩy k i nh tế thị trường phát triển. Nhưng k i nh tế thị trường ở bất cứ nước nào cũng luôn gắn với định hướng xã h ội chủ nghĩa, hoặc định hướng vĩ mô của N hà nước. Do đó, cạnh tranh không có nghĩa là trong cùng m ột quốc gia có nhiều tổ chức cùng đặt mua hay chào hàng cũng m ột mặt hàng để tạo nên một thế cạnh tranh bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước và tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài ép cấp, ép giá hoặc gây nên các điều kiện bất l ợi cho các doanh nghiệp V i ệt Nam. Nhìn trên góc độ chung, thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong k hu vực cũng như trên thế giới đang bị cạnh tranh gay gắt, thị trường dịch vụ, thương m ại chưa đáp ứng được yêu cầu của xuất khẩu, tình trạng buôn lậu, gian lận trong buôn bán cũng đôi k hi xặy ra. IV- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC MẶT H À NG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN CẮT GIẢM THUẾ QUAN Ưu ĐÃI CÓ HIỆU Lực CHUNG CEPT Việc gia nhập A S E A N, tham gia chương trình CEPT của tiến trình xây dựng A F T A, nền k i nh tế của V i ệt N am có nhiều thuận l ợi phát triển, hoa nhập vói nền k i nh tế k hu vực và t hế giới. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta cũng gặp Qlạttụỉu 7ôuđnạ Quyên - CÂ10DC39& 43 phải không ít những thách thức. Để đưa ra những giải pháp hoa nhập có hiệu quả vào A F T A, cần thiết phải đánh giá những thuận l ợi đối v ới các mặt hàng xuất khẩu c hủ lực của V i ệt N am trên thị trưỷng các nước A S E AN trong tiến trình thực hiện CEPT của AFTA. H i ện trong số các mặt hàng xuất khẩu của V i ệt N am có 10 mặt hàng luôn xuất khẩu được k h ối lượng lớn và luôn g iữ được giá trị k im ngạch xuất khẩu cao là dầu thô, dệt may, thúy sản, gạo, giầy dép, than đá, cà phê, cao su, hạt điều và lạc nhàn. Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu mang l ại ngoại tệ cho đất nước. N ăm 1999, V i ệt N am xuất khẩu khoảng 14,5 triệu tấn dầu thô, đạt từ 1,8-1,9 tỷ USD. N ăm 2002, V i ệt N am xuất từ 16,5-17 triệu tấn. Dự k i ến sản lượng dầu thô sẽ còn tăng cho tới n ăm 2005 m ới chững lại, sau đó giảm dần." 5' Dầu thố của Việt N am chủ yếu xuất khẩu sang hai thị trưỷng Nhật Bản và Singapore. Dầu thô nhập khẩu vào Singapore một phần dùng để chế biến sản phẩm dầu, một phẩn dược tái xuất khẩu sang các thị trưỷng khác. T h uế nhập khẩu dầu thô trên thị trưỷng Singapore bằng 0 cho nên, trong tiến trình thực hiện hoặc hoàn thành xong CEPT trong k h ối A F TA sẽ không ảnh hưởng t ới khả năng xuất khẩu mặt hàng dầu thô bởi vì : -Điều k i ện thuế quan không thay đổi so với trước k hi thực hiện CEPT (thuế nhập khẩu bằng 0); -Tài nguyên dầu mỏ của các nước A S E AN ngày càng giảm, trong k hi nhu cầu về sản phẩm dầu mỏ ngày càng tăng cho nên dung lượng tiêu thụ dầu trong k hu vực rất lớn; -Việt N am đang trong quá trình xây dựng ngành nghề chế biến dầu mỏ trong nước tại D u ng Quất (Quảng Ngãi), sau n ăm 2006 sẽ thu hút m ột phần dầu thô khai thác để chế biến trong n ội địa cho nên dù sản lượng dầu thô tăng thì cũng không sợ thiếu thị trưỷng tiêu thụ. 2.Các mặt hàng dệt may Các mặt hàng dệt may, tơ tằm hiện đang giữ một vị trí quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Ngành dệt may đang thu hút trên nửa triệu lao động, là ngành sử dụng lợi thế giá nhân công rẻ của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may liên tục tăng với tầc độ cao. N ăm 1996, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may đã vượt quá mức Ì tỷ USD, gấp 10 lần kim ngạch năm 1991 ( 1 6) và trở thành mặt hàng chủ lực thứ hai trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta. N ăm 2002, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt gần 2 tỷ USD.(21)Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng tỷ trọng xuất khẩu hàng gia công cho nước ngoài vẫn chiếm tỷ trọng lớn nên phần kim ngạch thực tế thu được mới chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong quá trình tham gia AFTA, dệt may Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn sau đây : 'Thuận lợi: -Sản phẩm dệt may là sản phẩm được đưa vào chương trình cắt giảm nhanh có hiệu lực chung CEPT. Đây là điều kiện thuận lợi cho hàng dệt may Việt Nam gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN. -Xu hướng của thế giới hiện nay về dệt may đang chuyển dần sang các nước đang phát triển, chủ yếu ở Châu Á, nơi có nguồn lao động dổi dào, giá nhân công rẻ. So với các nước khác, khả năng cạnh tranh của ngành dệt may nước ta có lợi thế hơn về nguồn nhân công rẻ có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến, với giá công lao động 0,18 USD/giờ so với 0,87 USD/giờ của Thái Lan; 0,67 USD/giờ của Philippin; 0,23 USD/giờ của Indonesia; 0,95 USD/giờ của Malaysia; 3,16 USD/giờ của Singapore, do đó sẽ tạo được cạnh tranh về giá. -Ngành may mặc đã đổi mới khá nhiều trang thiết bị, công nghệ nên chất lượng sản phẩm và giá thành có thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực để đẩy mạnh xuất khẩu. -Tơ tằm và lụa Việt Nam là sản phẩm truyền thầng, chất lượng cao, lại có ưu thế về lao động nhiều và rẻ, đất đai chưa được khai thác hết và khá thích 45 DChoá luận tới ttạíilèp* hợp v ới nghề trồng dâu nuôi tằm, khả năng cạnh tranh tốt so v ới các nước trong k hu vực nên có thể tăng cường xuất khẩu sang A S E A N. *Khó khăn : -Dệt vải chậm đổi mói công nghệ, gần 5 0% thiết bộ đã sử dụng trên 20 năm, cho nên chất lượng vải hạn chế, giá thành cao. Ngay trong giai đoạn này khi t h uế nhập khẩu bảo hộ sản xuất trong nước có mức bình quân 4 0 %, vậy mà hầu hết nguyên liệu vải phục vụ cho gia công may xuất khẩu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, vải trong nước chỉ m ới thoa m ãn 4 0% n hu cầu tiêu dùng của thộ trường nội độa và bộ cạnh tranh gay gắt bởi vải nhập khẩu, đặc biệt là vải của T r u ng Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc. Ngành dệt chủ yếu hoạt động gia công, sản phẩm dệt chất lượng thấp, không theo kộp v ới xu hướng vận động của thộ trường nên phần lớn vải cung cấp cho ngành may phải nhập từ nước ngoài. Ngành may hầu hết làm theo đơn đặt hàng, mẫu mã "vay mượn", công nghệ "vay m ượ n" và thộ trường cũng "vay mượn", vì vậy không có khả năng cạnh tranh. Thộ trường gia công cho nước ngoài thì bấp bênh, không ổn độnh, trong k hi đó thộ trường trong nước lại bỏ n gỏ để hàng nước ngoài tràn ngập. K hả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt, may thấp do tính chất nội độa hoa của sản phẩm dệt, may thấp, mẫu mã nghèo nàn không phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Nếu không đầu tư mạnh cho ngành dệt để đổi m ới trang thiết bộ thì sau năm 2006 mức thuế đánh vào hàng vải theo quy độnh của A F TA ở mức 0-5% thì V i ệt N am sẽ biến thành thộ trường tiêu thụ vải của các nước trong k hu vực. -Là nước đi sau nên thộ trường tiêu thụ của V i ệt N am thua k ém các nước Philippin, Thái Lan, Indonesia, M y a n ma là những nước xuất khẩu hàng may mặc lớn. Các nước này đã sẵn có thộ trường tiêu thụ, giá thành sản phẩm của họ lương đối hạ, lương công nhân dưới Ì USD/ giờ, tuy cao hơn V i ệt N am nhưng bù lại các nước đã giảm được giá thành vì tự túc được nguyên liệu vải, các phụ k i ện may chất lượng cao, có nhiều nhãn hiệu có uy tín. H ơn nữa, thộ trường trong nước của V i ệt N am cũng đang bộ hàng nhập lậu chèn ép. Ngành 46 Qlạaụễit 76ưđnạ Quyên - cé1()D(3Ọ& dệt may hiện nay chỉ phục vụ 3 0% thị trường n ội địa, còn 7 0% n hu cầu của thị trường là do hàng nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan, Đài L o an đáp ứng cho nên ngành may của V i ệt N am trong tương lai cũng gặp phải sự cạnh tranh lỏn trong k h ối A S E AN và ngay trên thị trường n ội địa k hi mà mức t h uế bảo hộ hiện nay bình quân của may mặc là 5 0% g i ảm xuống còn 0 - 5% theo q uy định của A F T A. H ơn nữa, hầu hết các nưỏc A S E AN đều là thành viên của tổ chức Thương mại T hế giỏi W TO và theo Hiệp định của tổ chức này đến n ăm 2005 xoa bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ mậu dịch đối vái hàng dệt may. Việt N am chưa gia nhập W TO nên khó có điều kiện cạnh tranh vói hàng dệt may của các nưỏc A S E AN trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản... -Năng suất lao động và trình độ tay nghề trong ngành này còn thấp. Do một thời gian dài ta x em nhẹ việc đào tạo tay nghề nên m ột công nhãn lao động ở V i ệt N am m ột ngày chỉ may được 16 áo mi, trong k hi ở nưỏc khác là 27. Năng suất lao động thấp m ột phần là do công nghệ quá lạc hậu. Theo điều tra, hơn 5 0% thiết bị của ngành dệt may đã hoạt động trên 20 năm, nhiều cơ sở dệt tư nhân sử dụng các thiết bị thủ công. Năng suất lao động thấp nên dù giá lao động rẻ thì hiệu quả giá thành vẫn không cao. -Hầu hết các nưỏc A S E AN đều đưa mặt hàng may mặc và da vào danh mục cắt giảm thuế nhanh. Nhưng hàng may mặc và da V i ệt N am chủ yếu sử dụng nguyên liệu ngoại nhập hoặc gia công cho nưỏc ngoài nên khó có điều kiện hưởng được chế độ ưu đãi này k hi xuất khẩu sang các nưỏc A S E AN vì có thể hàng của V i ệt N am không đáp ứng được tiêu chuẩn xuất xứ (nếu không mua nguyên liệu từ ASEAN). Do đó phải có những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao n ội lực của ngành dệt may xuất khẩu, mở rộng thị trường thì m ỏi hy vọng duy trì được sức cạnh tranh và nâng cao k im ngạch xuất khẩu của ngành này. 3.Mặt hàng thúy sản Thúy sản trong nhiều n ăm liền đều đứng ở vị trí cao trong k im ngạch xuất khẩu của V i ệt Nam. N ăm 1998, k im ngạch xuất khẩu đạt 858 triệu USD, tăng 1 0% so v ới thực hiện n ăm 1997. N ăm 2002, k im ngạch xuất kháu toàn ngành đạt con số 1,4 tỷ U SD trong đó A S E AN c h i ếm 1 2% k im ngạch xuất khẩu thúy sản' 2" H i ện nay, V i ệt N am đứng t hứ 19 trên t hế g i ới và đứng t hứ 4 tại k hu vực về xuất khẩu thúy sản. K hi tham gia A F TA và thực hiện CEPT thì ngành thúy sản V i ệt N am có những thuận l ợi và khó khăn sau đây : ''Thuận lợi : -Việt N am có điều k i ện thuận l ợi về biển, sông hổ để phát triển ngành thúy sản. Giá nhân công rẻ cắng v ới cơ sở vật chất nuôi trồng đánh bắt thô sơ làm giá thành đánh bắt rẻ, giá cả thúy sản xuất khẩu có tính cạnh tranh; -Các nước A S E AN đều đưa mặt hàng thúy sản vào chương trình CEPT nên theo lịch trình này thì hàng xuất khẩu của Việt N am cũng thực hiện giảm thuế n h ập khẩu thúy sản theo từng nấc để đến n ăm 2003 sẽ áp dụng mức thuế 5 %. *Khó khăn : -Hầu hết các nước A S E AN (trừ Lào) đều có điều kiện thuận l ợi cho phát triển xuất khẩu thúy sản, cạnh tranh trong buôn bán sẽ gay gắt, trong đó Thái Lan là nước xuất khẩu l ớn nhất k h ối (đạt 3,4 tỷ USD/năm), tiếp theo là Indonesia (đạt trên 1,420 tỷ USD/nãm); ( 2 1) -Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nuôi trổng và đánh bắt thiếu thốn, công suất tàu thuyền nhỏ, chủ yếu chỉ khai thác thúy sản ở gần bờ làm nguồn tài nguyên hải sản ven biển bị cạn kiệt, hiệu quả xuất khẩu không cao. T r o ng k hi đó, tiềm năng hải sản ở vùng xa chưa được khai thác triệt để. -Công nghệ c hế biến, bảo quản còn lạc hậu, chủng loại sản phẩm thúy sản c hế biến chưa phong phú. Theo nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước thì những yếu k ém về công nghệ sau thu hoạch hiện nay đã làm giá trị thúy sản V i ệt N am giảm đi bình quân 20-30%. Đối v ới các mặt hàng thúy sản, việc thực hiện CEPT sẽ không ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất trong nước mà vấn đề cần được quan tâm chính là ngành 48 thúy sản phải có chiến lược phát triển toàn diện để tăng kim ngạch xuất khấu sang các nước ASEAN trong thời gian tới. Gạo là nông sản xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo với tốc độ tăng trường xuất khẩu bình quân là 6,7%/năm.(16) Nếu không kể Singapore là nơi trung chuyển xuất khẩu gạo của Việt Nam đi các nước trên thế giới (chiếm 4 5% lượng gạo xuất khẩu sang ASEAN) thì ASEAN chiếm trên 1 6% xuất khẩu gạo của Việt Nam. Tham gia chương trình CEPT để xây dựng ASEAN thành thẻ trường tự do, ngành gạo có những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển. '"Thuận lợi: -Việt Nam là nước công nghiệp, trên 7 0% dân số cả nước hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp với giá nhân công rẻ, điều kiện tự nhiên ưu đãi cho sản xuất 2-3 vụ/năm. Sản xuất gạo vẫn là thế mạnh của Việt Nam trong vòng 15-20 năm tới; -Nhiều nước đông dân trong khối ASEAN có nhu cầu nhập khẩu lớn và ổn đẻnh như Indonesia, Philippin, Malaysia nên về lâu dài theo chương trình CEPT, các nước này sẽ giảm thuế nhập khẩu đối với mặt hàng gạo nhập từ ASEAN thì gạo Việt Nam sẽ có điều kiện cạnh tranh thuận lợi hơn so với gạo của Ân Độ, gạo của Mỹ về giá cả trên thẻ trường này. "Khó khăn : -Gạo của Việt Nam sẽ chẻu sức ép cạnh tranh gay gắt trước gạo của Thái Lan, Myanma, Campuchia- là những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay chất lượng gạo của Thái Lan cao hơn, giá chênh lệch không nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho gạo xuất khẩu của Thái Lan trên thẻ trường của thế giới. Hơn nữa, uy tín và thương hiệu của gạo Thái Lan đã tồn tại trên thẻ trường quốc tế thời gian lâu hơn gạo của Việt Nam. Nếu chúng ta đưa mặt hàng gạo vào chương trình CEPT (thuế giảm còn 0-5%) thì 49 3CItoú luân tôi tư/hiOp. gạo cao cấp của Thái L an sẽ tràn gập vào thị trường V i ệt Nam, thoa m ãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. -Công nghệ sau thu hoạch của V i ệt N am rất kém, ít nhất 2 0% lượng lúa thất thoát trong khâu thu hoạch và các khâu sau thu hoạch như : thu mua, vận tải, bảo quản, xay xát...chưa tổ chức tốt. T i nh hình này làm cho chúng ta thất thoát m ột lượng rất l ớn lúa gạo, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả k i nh doanh gạo xuất khụu; -Các nước nhập khụu gạo l ớn ở A S E AN là Philippin, Indonesia, Malaysia là những thị trường mà ta có thể xuất khụu gạo thì đều đã đưa gạo vào danh mục nhạy c ảm cao và chỉ đưa vào cắt giảm theo chương trình CEPT từ n ăm 2010 và kết thúc n ăm 2020. Do đó, nếu ta có đưa gạo vào thực hiện CEPT sớm thì từ nay đến n ăm 2010 cũng không được hưởng ưu đãi của các nước này. Mặt khác, k hi đó sản xuất trong nước sẽ trực tiếp bị sức ép cạnh tranh của gạo Thái Lan là đối thủ mạnh hơn; -Có thể tăng sản lượng xuất khụu gạo sang A S E AN qua việc đụy mạnh đàm phán song phương hoặc theo kênh hợp tác k i nh tế chung A S E AN c hứ chưa khai thác được k hả năng tăng xuất khụu sang A S E AN theo cơ c hế của CEPT trước những n ăm 2010. N hư vậy, đối v ới mặt hàng gạo, ta không nên thực hiện CEPT mà cần duy trì mức bảo hộ mặt hàng này thêm một thời gian nữa mặc dù gạo được coi là nông sản mang lại l ợi t hế cạnh tranh cho V i ệt Nam. 5. M ặt hàng cà phê Cà phê là mặt hàng nông sản đứng t hứ hai sau gạo mang về nhiều ngoại tệ cho đất nước. V i ệt N am đứng thư sáu trên t hế giới và đứng t hứ hai trong A S E AN (sau Indonesia) về xuất khụu cà phê. Thị trường A S E AN c h i ếm 3 6% k im ngạch xuất khụu cà phê của V i ệt N am trong đó, riêng Singapore chiếm 2 5% k im ngạch.'2" Qlạtiiịễn 7ủiitì'nạ Qnựẽit - c4í03C39Ẽ 50 Dơit>á luận tốt tUịhlêp. M ức thuế nhập khẩu hiện nay là 1 5% đối với cà phê nhân, 4 5% đối với thành phẩm cà phê. V ới mặt hàng cà phê tham gia thực hiện CEPT có những thuận l ợi và khó khăn sau đây : *Thuận lợi : -Các điều k i ện tự nhiên về khí hậu, đất dai của V i ệt nam nhìn chung rất phù hợp cho việc phát triển cây cà phê. V ới diện tích gieo trồng 180.000 ha, sản lượng ngày càng gia tăng, chất lượng ngày càng được cải thiện, chi phí gieo trồng thuộc loễi cao nhất t hế giới, cà phê V i ệt N am có k hả năng cễnh tranh tốt trên thị trường quốc tế và k hu vực; -Việt N am là nước xuất khẩu cà phê robusta nhiều nhất thế g i ới cho nên nếu có chính sách thị trường hợp lý, cà phê V i ệt N am sẽ dễ lấy được uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế; -Nhiều nước A S E AN đưa mặt hàng cà phê vào chương trình CEPT, nếu V i ệt N am giảm thuế nhập khẩu cà phê sẽ tễo điều kiện thuận l ợi k hi đưa hàng vào các nước A S E AN với mức thuế nhập khẩu thấp, k hả năng cễnh tranh về giá cao lên. '"Khó khăn : -Thực hiện CEPT đối với mặt hàng cà phê thì V i ệt N am chỉ thuận l ợi k hi xuất khẩu cà phê nhân ít qua chế biến. Nhưng đối với xuất khẩu thành phẩm sẽ gặp khó khăn vì năng lực và kỹ thuật chế biến cà phê trong nước thấp. Các cơ sở chế biến cà phê của ta được đầu tư ở dễng thô sơ, nên chất lượng cà phê sau sơ chế thấp, độ ẩm lớn, tỷ lệ hễt đen vỡ nhiều, tễp chất vượt quá quy định, khách hàng mua cà phê V i ệt N am phải qua tái c hế ở m ột nước trung gian trước k hi đưa đến nơi tiêu thụ, do đó cà phê của ta bị mất giá; -Tham gia Chương trình CEPT, V i ệt N am sẽ không lo ngễi về khả năng cễnh tranh xuất khẩu cà phê hễt với các nước trong k h ố i, những cà phê c hế biến của V i ệt N am sẽ khó có k hả năng cễnh tranh với các nước khác. Ngay như hiện nay, mức thuế nhập khẩu của V i ệt N am đối với sản phẩm cà phê c hế 51 QtạuạỈM 7ỗươnạ Quụin - cft10DC3ỌŨ biến là 4 5% mà hàng cà phê chế biến ngoại nhập vẫn c h i ếm thị phẩn đáng kê ở V i ệt Nam. N ếu ngành cà phê không có chiến lược đầu tư thích đáng vào ngành công nghiệp chế biến thì mặc dù cà phê là l ợi t hế của V i ệt N am nhưng k hi thuế nhập khẩu mặt hàng này giảm xuống còn 5% vào n ăm 2006 sẽ khó có điều kiện cạnh tranh ngay trên thị trường V i ệt Nam. Những đánh giá trên về tình hình xuất khẩu của V i ệt N am sang tựng nước thuộc A F T A, khả năng cạnh tranh, những thuận lợi và khó khăn của tựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của V i ệt N am sẽ giúp chúng ta có những định hướng và bước đi thích hợp ở tựng mặt hàng và tựng thị trường cụ thể trong quá trình h ội nhập vào k hu vực AFTA. 52 Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@. DCíttìă luận tót ttạhỉệp. ì- CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010 1. Mục tiêu phát triển kinh tê xã hội thòi kỳ 2001-2010 Đại h ội Đả ng C S VN lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu cụ thể của Chiến lược phát triển k i nh tế xã h ội thời kỳ 2001-2010 là "Đưa GDP n ăm 2010 lên ít nhất gấp đôi n ăm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền k i nh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, m ột phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu. Ôn đớnh k i nh tế vĩ m ô, cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và dự trữ ngoại tệ, đảm bảo nhớp độ tăng xuất khẩu gấp trên hai lần nhớp độ tăng GDP". Theo dự thảo Chiến lược thì trong vòng 10 n ăm tới tổng sản phẩm trong nước (GDP) sẽ tăng gấp đôi (như vậy bình quân hàng n ăm phải tăng khoảng 7,2%); giá trớ sản lượng nông nghiệp tăng bình quân 4%/năm, sản lượng lương thực đạt 40 triệu tấn vào n ăm 2010, nông nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 16-17% GDP trong đó tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi tăng từ 18,6% lên 20-25%, thúy sản đạt sản lượng 2,5-3 triệu tấn; giá trớ gia tăng của công nghiệp tăng bình quân hàng n ăm 8-9%, đến n ăm 2010 công nghiệp chiếm tỷ trọng 4 0 - 4 1% GDP, tỷ trọng công nghiệp c hế tác chiếm 8 0% giá trớ sản xuất công nghiệp. 0 4' Liên quan tới lĩnh vực k i nh tế đối ngoại, Đại h ội chỉ rõ "tiếp tục mở rộng quan hệ k i nh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoa, đa dạng hoa, chủ động hội nhập k i nh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều k i ện của nước ta và bảo đảm thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như A F T A, APEC, Hiệp đớnh thương m ại Việt-Mỹ, tiến t ới gia nhập WTO". Qtạnụễit TỉúưtínQ. Quụẽit - cAì'0DC.3ỌQ. 53 2.Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 DChíỉá ỉuậti tót tu//ií'êf} 2.1. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng Theo "Chiến lược phát triển xuất khẩu thời kỳ 2001 2 0 1 0" c ủa Bộ Thương m ại thì mục tiêu xuất khẩu hàng hoa của V i ệt N am có tốc độ tăng trưởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 14,4%/năm, tăng nhanh gấp đôi so v ới nhịp độ tăng của GDP. Trong đó, nông sản xuất khẩu qua chế biến đạt k im ngạch 6-7 tứ USD vào n ăm 2010, lương thực bình quân 4-5 triệu tấn/năm, khoáng sản đạt k im ngạch khoảng 3 tứ USD, sản phẩm công nghiệp chiếm 70- 80%/tổng k im ngạch xuất khẩu. Căn cứ vào định hướng của Bộ Thương m ại có thể dự báo k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang A S E AN vẫn duy trì ở mức 2 5% tổng k im ngạch xuất khẩu. N hư vậy, đến n ăm 2005 k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am sang A S E AN sẽ là 7,09 tứ USD và đến n ăm 2010 k im ngạch xuất khẩu hàng hoa của V i ệt N am sang A S E AN sẽ đạt 13,65 tứ USD. ( I 6) Tuy nhiên, chúng ta đều nhận ra rằng chỉ tiêu tăng trướng xuất khẩu 14,4%/năm là không đơn giản vì những nguyên nhân sau: -Xuất phát điểm thời kỳ 2001-2010 đã cao hơn rất nhiều so v ới thời kỳ 1991-2000. V ới những hạn c hế còn tổn tại trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những hạn chế mang tính cơ cấu, thì việc gia tăng giá trị tuyệt đối ở mức trên 2 tứ USD/năm là điều khó khăn, đòi hỏi phải có những điều kiện và nỗ lực cao độ trong công tác xuất nhập khẩu. -Nếu tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu là 14,4%/năm, của G DP là 7,2%/nãm thì t ới n ăm 2010 xuất khẩu sẽ chiếm trên 8 0% GDP. Tứ trọng này đối với nước ta là quá cao vì nền k i nh tế nước ta trong lũ n ăm tới đây chưa thể có độ mở như Singapore hoặc Hổng Kông. -Trong 10 n ăm qua, k h ối doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài đã đóng góp m ột phần khá lớn trong tăng trưởng xuất khẩu, hướng mở ra những mật hàng m ới đang có chiều hướng chững l ại và giảm dần. H i ện nay, chưa rõ có chặn đứng được chiều hướng giảm này không. N ếu chiều hướng đó còn tiếp diễn thì có thể ảnh hưởng đáng kể t ới tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, chí ít là trong những n ăm đầu của thời kỳ 2001-2010. 54 2.2. Về Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trong 10 năm tới sẽ được chuyển dịch theo hướng chung là: gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế. Có thể nói đây sẽ là bước đi mang tính quyết định trong việc giữ cho tốc đồ tăng trưởng chung đạt mức bình quân 14,4%/năm. Nếu không nhận thức rõ vấn đề này và tìm mọi biện pháp trong đó có việc định hướng lại luồng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thì sẽ không thể đạt được kim ngạch 29-30 tỷ USD vào năm 2010. Theo hướng đó, tới năm 2010 kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu các nhóm mặt hàng được dự kiến như sau: Tỷ trọng(%) 3-3,5 1.Nguyên nhiên liệu 1.750 20,1 2.Nông sản, hải sản 8.000-8.600 23,3 16-17 3.Chế biến, chế tạo 40-45 20.000-21.000 31,4 4.Công nghệ cao 7.000 5,4 12-14 5.Hàng khác 12.500 19,8 23-25 Tổng kim ngạch hàng hoa 48.000-50.000 100 Tổng kim ngạch dịch vụ 8.100-8.600 (Nguồn: Bộ Thương mại) Những năm tới những mặt hàng có khả năng xuất khẩu mạnh và dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường ASEAN là gạo, nông sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp nhẹ, hoa mỹ phẩm, dược phẩm, hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng điện tử gia dụng, ô tô, xe máy, sản phẩm công nghiệp tin học và viễn thông. Mặt hàng dầu thô sẽ giảm dần kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này dù ta có tăng khối lượng khai thác vì trong tương lai dầu thô sẽ phục vụ cho nhà máy lọc dầu ở nước ta nên chỉ xuất khẩu mồt lượng nhỏ. 55 Đối với mặt hàng gạo, khả năng gia tăng xuất khẩu sang thị trường ASEAN cũng có giới hạn vì nhiều nước trong khu vực sẽ cố gắng tự túc. Gạo, cà phê, cao su sẽ tăng chậm khoảng 2-6%/năm. Các loại rau quả và thúy hải sản sẽ tăng nhanh nhất trong các sản phẩm nông, ngư nghiệp do khẳng định được chỗ động của mình. Các mặt hàng như dày dép, dệt may tăng tương đối nhanh nhưng đây cũng là các mặt hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác nên kim ngạch xuất khẩu không lớn (năm 2005 dự kiến dệt may sẽ xuất khẩu được 350 triệu USD, năm 2010 dự kiến xuất khẩu được 700 triệu USD). Các mặt hàng kỹ thuật sẽ tăng mạnh nhất (nhịp độ tăng bình quân trong giai đoạn 2001-2010 từ 20-30%), càng về cuối quy mô tăng trưởng càng lớn, bao gồm các mặt hàng điện-điện tử, sản phẩm cơ khí, ô tô, xe máy."6' 500 Triệu USD 571 500 Dầu thô 937 562,2 780 Triệu USD Gạo 57,1 500 Triệu USD 250 Thúy hải sản 400 Triệu USD 20 180 Rau quả tươi Triệu USD 100 400 Thực phẩm chế biến Triệu USD Giày dép 18 200 600 Triệu USD 350 Dệt may 700 SP cơ khí, ô tô, xe máy Triệu USD 250 700 Triệu USD Hàng điện, điện tử và 1.000 3.000 phần mềm Tấn Cà phê 76.109 85.000 90.606 Tấn Cao su 27.591 43.337 72.228 (Nguồn : Bộ Thương mại) 56 2.3. Về cơ cấu thị trường Bộ thương m ại thay mặt Chính phủ đã xây dựng và thông qua chiến lược phát triển thị trường xuất- nhập khẩu của V i ệt N am trong lũ n ăm t ớ i. Chiến lược này được xây dựng trên nguyên tắc đa phương hoa thị trường trên cơ sỏ cân bụng l ợi ích giữa các đối tác, tận dụng m ọi k hả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị truồng đã có song song v ới việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng tỷ trọng hiện còn thấp (như Nhật, EU, Bắc Mỹ, Trung Quốc, Nga), mở các thị trường m ới (như Mỹ La t i n h, Châu Phi, T r u ng Đông). Dự k i ến cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của V i ệt N am trong thời gian tới: Châu Á khoảng 5 0% k im ngạch, EU và các nước Châu Âu khoảng 25- 2 7% trị giá k im ngạch xuất nhập khẩu, Châu Mỹ 15-20%. < l 8) T r o ng số trên 130 nước V i ệt N am có quan hệ thương mại thì các thị trường có ý nghĩa chiến lược nhất giúp V i ệt N am gia tăng nhanh xuất khẩu và đảm bảo nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu cho sự phát triển k i nh tế đó là: A S E A N, Mỹ, Nhật Bản, EU, T r u ng Quốc, Hồng Kông và Nga. Và đây cũng là các thị trường mà chính phủ quan tâm hỗ trợ và có chính sách khuyến khích phát triển. A S E AN là m ột thị trường khá lớn với khoảng trên 500 triệu dân, ở sát nước ta. T uy trước mắt gặp khó khăn tạm thời song t i ềm năng phát triển còn lớn, lâu nay chiếm khoảng trên dưới 1/3 k im ngạch buôn bán của nước ta và k hi A F TA hình thành sẽ càng mở ra nhiều triển vọng gia tăng giao lưu buôn bán. M ặt khác, A S E AN có nhiều mặt hàng giống ta, đều hướng ra các thị trường khác là chính c hứ chưa phải là buôn bán trong k hu vực là chính. Trong những n ăm t ới khả năng xuất khẩu gạo, dầu thô cho k hu vực này sẽ giảm, trong k hi đó v ới việc áp dụng biểu t h uế A F T A, hàng của A S E AN có điều k i ện thuận l ợi hơn trong việc đi vào thị trường nước ta, do đó có thể làm cho cán cân thương m ại càng bất l ợi hơn đối v ới ta. Trước tình đó, các doanh nghiệp nước ta cẩn tích cực, chủ động tận dụng thuận l ợi do cơ c hế A F TA mở ra đế gia lãng xuất khẩu sang thị trường này từ đó tăng k im ngạch, hạn c hế nhập 57 siêu nhưng giảm về tỷ trọng, chủ yếu qua buôn bán trung gian Singapore. Ngoài ra, cần khai thác tốt thị trường Lào và Campuchia trong bối cảnh mới bởi phát triển buôn bán với Lào và Campuchia không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa kinh tế. Bảng 12 : Dự báo cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam theo thị trường(%) 2020 2010 1991-1995 2000 Thị truờng 40 45 80 50 Châu Á-TBD 25 25 25 Châu Âu 15 30 25 Cháu Mổ 2 20 5 5 Châu Phi 3 5 (Nguồn: Bộ Thương mại) Bảng 13 : Dự báo một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt N a m ( %) Thị trường 1991-1995 2000 2020 2010 28,5 12 li 10 Nhạt Bản 10 10 ASEAN 18 10 7,4 Trung Quốc 8 7 6 5,4 6 Đài Loan 5 4 4,9 5 4 Hổng Kông 3 2,2 3 Hàn Quốc 3 3 LB Nga 2,2 3 4 5 12,0 15 EU 18 20 8 17 Mổ 1,0 25 (Nguồn: Bộ Thương mại) 58 3Cht)á luận tốt lUịhiịp. II-NHŨlMG GIẢI PHÁP CHỦ YÊU ĐỂ THÚC Đ AY XUẤT KHẨU H À NG HOA CỦA VIỆT NAM SANG KHU vực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN(AFTA) TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2010 l.về phía nhà nước Để có thể tận dụng được các l ợi t hế so sánh của đất nước và t hụ hưởng được các ưu đãi của A F T A, tăng k hả năng xuất khẩu hàng hoa và thu hút đầu tu trực tiếp nước ngoài, Chính phủ V i ệt N am cần có những đối sách thích hợp hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp. 1.1.Thực hiện đúng những lộ trình AFTA, CEPT mà Việt Nam đã cam kết đồng thời cần phải đẩy nhanh tiến trình này V i ệt N am phải chủ đỏng xây dựng được lỏ trình A F TA của mình, nghĩa là các tiêu chí của A F TA và những ưu đãi đành cho m ỏt quốc gia đi sau, có xuất phát điểm thấp hơn. V i ệt N am phải xuất phát từ thực tế đất nước để có mỏi lịch trình giảm thuế và xoa bỏ các hàng rào phi thuế quan cụ thể cho từng năm, cho từng mức giảm thuế để có thể mở cửa được thị trường trong nước và không gây ra m ỏt sự thay đổi bất thường nào cho nền k i nh tế và phải q uy chuyển ngay hệ số điều hoa thuế quan từ 6 sang 8 chữ số tương thích với danh mục CEPT của các nền k i nh tế A S E AN để ít nhất danh mục xuất khẩu theo CEPT của V i ệt N am sẽ được mở rỏng đến hàng ngàn như m ọi thành viên A S E AN khác. Việt N am cần phải thực hiện đúng những lỏ trình A F T A, CEPT mà V i ệt N am đã cam kết nhằm khẳng định sự nhất quán hợp tác, hoa nhập tích cực vào nền k i nh tế k hu vực đồng thời cũng tạo cho nền k i nh tế và các doanh nghiệp V i ệt N am m ỏt mốc phấn đấu cụ thể, buỏc các doanh nghiệp phải tích cực đổi mới, cải tạo doanh nghiệp mình cho phù hợp v ới xu t hế h ỏi nhập. Để thực hiện được những việc này, nhà nước cần phải: - Cụ thể hoa tiến trình thực hiện; 59 Qlạttụễit ~3ỗuoHạ Quyên - cAK)DC3Ọ& 'Kỉí tui luân tét ItlỊỈỉìĩ ọ - Công bố rõ ràng, cập nhật thường xuyên các n ội dung mà V i ệt N am đã cam kết và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp, các Bộ, các ngành biết được những vấn dề đã cam kết; - Các Bộ, các ngành cần phải xây dựng được những chương trình thực hiện mà chính phủ đã cam kết, làm sao để đẩy nhanh tiến trình thực hiện này. Đồ ng thời V i ệt N am cần phải đẩy nhanh tiến trình h ội nhập này. Theo phân tích của các chuyên gia k i nh tế, nếu chúng ta chọn thời điểm h ội nhập chậm hơn, vào n ăm 2006, tình hình chung có nhiều bất l ợi hơn. Trưởc hết, nếu xem xét trên yếu tố liên kết k hu vực, n ăm 2002, k hi thời điểm CEPT có hiệu lực ở 6 nưởc thành viên là Indonesia, Singapore, Thái Lan, Philippin, Malaysia, Bruney thì thị trường tiêu thụ hàng hoa của họ sẽ mở rộng vì có thèm sự trợ lực của việc bãi bỏ hàng rào thuế quan. V i ệt N am h ội nhập càng chậm, thòi cơ mở rộng thị trường sang các nưởc trong k hu vực càng giảm. K hả năng cạnh tranh trên thị trường k hu vực sẽ khó khăn hơn vì hàng của các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Malaysia...không phải chịu thuế trong k hi hàng của V i ệt N am vào sẽ bị cộng thêm thuế. Chưa kể trên các thị trường xuất khẩu lởn của nhiều ngành hàng V i ệt N am như thị trường EU, Nhật Bản...chúng ta sẽ khó cạnh trạnh hơn về giá so vởi các nưởc trong k hu vực, vì các nguyên liệu nhập từ A S E AN chưa được hưởng ưu đãi thuế quan. Ngược lại, trên thị trường nội địa, vởi điều kiện địa lý vùng biên giởi trải dài như hiện nay, chúng ta rất khó k i ểm soát hàng hoa qua lại. V ởi l ợi thế giá cả cạnh tranh, nếu hàng hoa các nưởc trên đổ vào V i ệt N am qua đường mậu biên sẽ là áp lực đáng ngại cho 1.2.Hoàn thiện chính sách thương mại nền k i nh tế nưởc ta. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của V i ệt N am trên thị trường thế giởi nói chung và thị trường A S E AN nói riêng, việc quan trọng nhất là phải hoàn thiện chính sách thương mại. QtạttỊ/ễtt 7ôu'ờnạ Quyên - ì .2.1 .Đổi mới cơ cấu xuất nhập khẩu Dĩltoá luận tối Ít ợ/ỉ ì ép N ước ta là m ột quốc gia m ới bắt đầu công nghiệp hoa, tụt hậu khá xa so với các nước trong k hu vực, cho nên trong quá trình h ội nhập vào K hu vực M ậu dịch Tự do A S E A N ( A F T A ), V i ệt N am phải cố gắng khai thác triệt để những l ợi t hế và hạn chế những yếu k ém của nền k i nh tế V i ệt Nam. Để hoa nhập có hiệu quả sau n ăm 2006 nền k i nh tế V i ệt N am phải có sự chuyển dịch cơ cỹu k i nh tế từ nông nghiệp sang các ngành công nghệ c hế biến, ngành sử dụng công nghệ và kỹ thuật cao bằng những biện pháp k h u y ến khích thích hợp. N ếu không có chiến lược chuyển dịch cơ cỹu, nền k i nh tế V i ệt N am khó có được sức cạnh tranh trên thị trường A S E AN đặc biệt trong lĩnh vực thương m ại và thu hút đẩu tư nước ngoài. T r o ng điều kiện của V i ệt N am hiện nay, chúng ta phải tăng nhanh q uy mô và đa dạng mặt hàng xuỹt khẩu. M ột mặt, chúng ta tiếp tục tập trung sự cố gắng vào xuỹt khẩu một số sản phẩm thô mà nước ta đang có t hế mạnh sang thị trường A S E AN như gạo, cà phê, chè, cao su, dầu dừa, than đá, thiếc, dầu thô...nhằm khai thác đỹt đai và lao động một cách đầy đủ hơn. Điều này sẽ giúp cho chúng ta có được những l ợi ích là: thúc đẩy sử dụng các yếu tố sẵn có, sử dụng rộng rãi các điều kiện thuận l ợ i, và kết hợp sự tác động tích cực lẫn nhau giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Đồ ng thời nhập khẩu nhiều hon các mặt hàng như phân bón, m áy móc, thiết bị...phục vụ cho quá trình sản xuỹt hướng vào xuỹt khẩu các sản phẩm có thế mạnh để tạo đà phát triển của đỹt nước. T uy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở xuỹt khẩu sản phẩm thô, thì V i ệt N am sẽ bị bỹt l ợi nhiều hơn k hi tham gia AFTA. Vì vậy, cần phải đa dạng hoa hàng xuỹt khẩu, chuyển hướng tăng dần độ chế biến hàng xuỹt khẩu sang các nước A S E AN nhằm tận dụng được các l ợi ích mà A F TA đ em lại. M ặt khác, V i ệt N am phải hướng vào xuỹt khẩu các sản phẩm không truyền thống để đáp ứng nhu cẩu của thị trường. Nghĩa là V i ệt N am sẽ hướng vào sản xuỹt sản phẩm xuỹt khẩu có điều kiện sản xuỹt trong nước và dễ tìm k i ếm thị trường 61 Qlạiiạỉn 7õa'tì'nạ QuụỈH - CÂ10DÍ39Ẽ như sản phẩm công nghiệp dệt, may mặc, giày da, đồ uống, đồ dùng g ia đình...Phối hợp và tham g ia vào phân cóng lao động và hợp tác quốc tế v ới các nước A S E AN và các nước phát triển để sản xuất sản phẩm đòi h ỏi công nghệ và kỹ thuật cao như công nghiệp cơ khí, điện tử, bưu chính v i ễn thông, hoa dổu... Trong m ột nền k i nh tế vận hành theo cơ c hế thị trường, việc đổi m ới chính sách cơ cấu hàng xuất khẩu phải cân cứ vào: thị trường xuất khẩu và k hả năng sản xuất trong nước, hiệu quả (bao g ồm hiệu quả k i nh doanh và hiệu quả k i nh tế-xã hội). T r o ng ba y ếu tố này, hiệu quả là yếu tố quan trọng hàng đổu trong sự lựa chọn cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Đối v ới cơ cấu hàng xuất khẩu đòi h ỏi phải đổi m ới cơ cấu sản xuất, gắn quy hoạch xuất khẩu v ới quy hoạch sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. Để đảm bảo quy hoạch xuất khẩu, N hà nước cổn ban hành các chính sách đổu tư (vốn và công nghệ) đối v ới các ngành, các doanh nghiệp sản xuất, khai thác hàng xuất khẩu, chính sách khuyên khích các thành phổn k i nh tế đổu tư vào sản xuất k i nh doanh sản phẩm xuất khẩu thông qua các biện pháp tín dụng, tài 1.2.2 V ề chính sách thuế và phi quan thuế chính, thuế và hợp tác v ới các nhà đổu tư nước ngoài. T h uế nhập khẩu đối v ới nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu sẽ giảm đến mức thấp nhất, mật hàng xuất khẩu này phải đưa ngay vào danh mục giảm thuế theo CEPT để hưởng ưu đãi k hi xuất khẩu. T h uế tiều t hụ đặc biệt đối với những mặt hàng này trong nhập khẩu sẽ năng cao lên ở mức bảo hộ để các ngành sản xuất trong nước có điều k i ện đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng đó. Đồ ng thời áp dụng không có t h uế xuất khẩu đối với các sản phẩm này. Để nàng cao chất lượng hàng hoa xuất khẩu và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp V i ệt N am trên thị trường k hu vực và t hế giới, m ột mặt, cổn ưu Qlạttyễii "SCưtíng. Quyên - dì'0DL3ỌỊÍ 62 ~KỈI tì á Luận toi tUịhìỀp. đãi t h uế thậm chí miễn thuế đối v ới các mặt hàng m áy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm mà doanh nghiệp nhập về để sản xuất hoặc phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu; mặt khác, nâng thời gian m i ễn t h uế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở m ới thành lập ở các vùng không thuộc đối tượng chính sách để hồ có thêm vốn tái đầu tư vào đổi m ới cống nghệ. Đồ ng thời, nâng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cơ sở đầu tư đổi m ới công nghệ lên 2 hoặc 3 n ăm (trước đây là Ì năm). Về các quy c hế thương m ại phi quan thuế, hiện nay các biện pháp phi quan thuế của ta còn đơn giản, chủ yếu m ới là các biện pháp về giấy phép, hạn ngạch...thiếu những biện pháp về kỹ thuật, chất lượng v ới những quy định phức tạp, tinh vi như các nước và chưa có định hướng theo chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. Cho nên việc xây dựng hệ thống chính sách phi thuế quan của V i ệt Nam đồng thời cũng phải quán triệt những nguyên tắc sau: -Những biện pháp phi quan thuế áp dụng phải phù hợp với những thông lệ quốc tế đã dược cụ thể hoa ở WTO; -Phải phù hợp với những quy định cụ thể của A S E A N; -Hệ thống phi quan thuế phải đủ sức mạnh để bảo vệ nền sản xuất non trẻ ở trong nước song cũng phải tạo đà thúc đẩy các doanh nghiệp tự đổi m ớ i, tăng sức cạnh tranh của hàng hoa trên trường quốc tế; -Hệ thống phi quan thuế phải đảm bảo nguyên tắc là luôn tạo ra được m ột lối thoát nhất định k hi nền thương m ại trong nước bị đe doa trước sức cạnh tranh quốc tế; -Các biện pháp phi quan thuế của V i ệt N am cẩn định hình theo hướng tăng cường tự do hoa mậu dịch, loại bỏ dần những trở ngại về thương m ại tương ứng mức độ phát triển k i nh tế, phù hợp với xu t hế chung của thời đại và yêu cầu của các doanh nghiệp trong nước, mở cửa cho k i nh tế và thương m ại phát triển. Qlụttụĩn 7ôutìnạ QụụỀn - cé10jC39& Do đó, Sự điều chỉnh các biện pháp phi quan thuế theo hướng hỗ trợ cho việc thúc đẩy sản xuất trong nước những mặt hàng xuất khẩu. Các biện pháp phi quan thuế được áp dụng để bảo hộ cao nhất cho các mặt hàng xuất khẩu sẽ là các biện pháp kỹ thuật phịc tạp, tinh vi, những biện pháp về chất lượng sản phẩm.. xó khả năng bảo hộ có hiệu quả, tránh được những khiếu nại của nước xuất khẩu. Thực hiện các quy định của CEPT về các biện pháp phi quan t h uế là lấy mốc hiện tại thì các cam kết chỉ có giảm, không thể có tăng, do vậy chúng ta chỉ có thể công bố rõ về hệ thống các biện pháp phi thuế của V i ệt N am chỉ sau k hi chúng ta dã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các biện pháp phi quan thuế của mình. Công việc này sẽ phải được tiến hành hết sịc khẩn trương vì đây là một k h ối lượng công việc rất l ớn và cần sự phối hợp của nhiều Bộ, nhiều ngành liên quan. ỉ 23.Quản lý ngoại hối và chính sách tỷ giá Tỷ giá h ối đoái và chính sách tỷ giá là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Cho nên việc điều chỉnh tỳ giá có l ợi cho hoạt động k i nh tế đối ngoại, đặc biệt là cho xuất khẩu là vấn đề rất quan trọng. N hà nước nên nới lỏng việc k i ếm soát ngoại tệ sử dụng cho các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Để khuyến khích xuất khẩu thì các nhà hoạch định chính sách trước hết phải xây dựng m ột tỷ giá chính thịc được điều chỉnh theo l am phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền k i nh tế là bạn hàng của các nhà xuất khẩu. Bên cạnh đó, nhà nước nên áp dụng các tỷ giá đặc biệt đối với các mặt hàng xuất khẩu mà nhà nước khuyến khích xuất khẩu như: hàng đã qua chế biến, những mặt hàng mà ta có l ợi t hế xuất khẩu...Đổng thòi cũng nên áp dụng chính sách tỷ giá ưu đãi đối v ới các doanh nghiệp nhập khẩu m áy m óc thiết bị hiện đại, nguyên nhiên vật l i ệu đế sản xuất hàng xuất khẩu. Gắn với các chế độ tỷ giá này là cơ chế bảo đảm thực hiện các chế độ tỷ giá thích hợp đế tránh tình trạng sử dụng các chế độ tỷ giá không đúng theo mục tiêu đã đặt ra. Qlạttụễii 76ufìnạ Quyên - cé103í3Ọ& 64 1.2.4.Cải tiến hệ thống kinh doanh I.3.Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp 1.3.1.Chú trọng các biện pháp trợ vốn và tạo vốn cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu -Cho vay v ốn v ới lãi xuất ưu đãi nhất, sử dụng v ốn ODA.. .với nguyên tắc mức lãi suất của v ốn vay này đảm bảo không được cao hơn mức lãi của v ốn vay mà xí nghiệp nước ngoài sản xuất sản phẩm tương tự phải trả; -Cần công bố danh mục các lĩnh vực ưu tiên đầu tư nuár ngoài, nhất là trong đầu tư vào các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đồng t h ời sửa địi các thủ tục xét duyệt và cho phép đầu tư nước ngoài nhanh chóng và thuận l ợi nhất; -Đế tham g ia có h i ệu quả các chương trình hợp tác của A S E AN và A F T A, cần tìm ra các biện pháp khuyến khích để hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp V i ệt N am thâm nhập được vào thị trường cua các nước A S E A N. Mặt khác, Chính phủ cũng phải có các biện pháp để k h u y ến khích và quản lý một cách hợp lý các doanh nghiệp A S E AN ở thị trường trong nước. Bên cạnh việc xây dựng chính sách phát triển của từng ngành, từng doanh nghiệp trẽn thị trường k hu vực, Phòng Công nghiệp Thương m ại V i ệt N am cần có sự hỗ trợ để các doanh nghiệp tư nhân giữa các nước A S E AN có điều k i ện tiếp xúc, trao địi k i nh nghiệm và xây dựng được những nền m ó ng x âm nhập thị trường của nhau một cách vững chắc; -Khi tham gia A F T A, chắc chắn sẽ có m ột số doanh nghiệp V i ệt N am do năng lực cạnh tranh k ém không cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác của A S E AN thì N hà nước cũng phải có những đối sách thích hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp m ột cách hợp lý. Có hai khả năng xảy ra cho doanh nghiệp: + N ếu doanh nghiệp thật sự làm ăn không hiệu quả, t i ềm năng không thể phái triển được trong tương lai dù N hà nước hỗ trợ thêm m ột thời gian nữa thì N hà nước nên dứt khoát cho phá sản doanh nghiệp đó hoặc là tìm hướng để chuyển doanh nghiệp sang k i nh doanh ngành nghề khác hiệu quả hơn. Không nên g iữ lại m ột doanh nghiệp mà không có tương l a i. + Trường hợp doanh nghiệp còn non trẻ, có thể cạnh tranh sòng phảng với các doanh nghiệp A S E AN trong m ột thời gian ngắn là m ột vài n ăm thì N hà nước nên có chính sách hỗ trợ đặc biệt các doanh nghiệp này bằng các ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, tỷ giá h ối đoái k hi nhập nguyên nhiên liệu hay xuất 66 thành phẩm...để doanh nghiệp có thời gian tăng cường thêm sức cạnh tranh của mình. T uy nhiên, chính sách bảo hộ doanh nghiệp này cần k èm theo các điểu k i ện nhất định để doanh nghiệp không ỷ l ại vào N hà nước như: thời gian bảo hộ ngắn, các điểu k i ện ưu đãi sẽ giảm dần theo thời gian... Ì .3.2.Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin, tiếp thị Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quọc tế, vấn đề nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông t in về thị trường, giá cả, hàng hoa, các đọi thủ cạnh tranh...có vai trò cực kỳ quan trọng đọi v ới hoạt động k i nh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ h ội k i nh doanh và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt r ủi ro, gia tăng hiệu quả. T h ời gian qua, do thiếu những thông t in về thị trường cho nên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp V i ệt N am bị nhiều thua thiệt, hàng hoa luôn luôn bị ép giá. Để giúp cho doanh nghiệp V i ệt N am x âm nhập có hiệu quả vào thị trường A S E A N, N hà nước cần tăng cường và mở rộng các trung tâm xúc tiến thương m ại chuyên nghiên cứu và cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin cẩn thiết và cập nhật cho các doanh nghiệp. Các thông t in này có thể lấy từ mạng Internet, hệ thọng thông tin từ các cơ quan quản lý N hà nước, hệ thọng thông t in từ cấc thị trường truyền thọng, các đại sứ quán, thông t in từ các tổ chức tư vấn quọc tế và nhiều kênh khác. Ngoài việc cung cấp thông t in một cách đầy đủ, có hệ thọng phục vụ bộ m áy làm công tác A S E AN ở tất cả các Bộ, các ngành, cần phổ biến rộng rãi các thông t in về A S E A N, về các nước thành viên A S E AN nhằm giúp các tầng lớp nhân dân có nhận thức đúng đắn về đường l ọi hội nhập k hu vực và t hế giới của đất nước, trên cơ sở đó có thể tập hợp được những ý k i ến đóng góp quý báu, góp phần vào việc đề ra chính sách, giải pháp cụ thể nhằm tham gia có hiệu quả hơn vào các hoạt động của ASEAN. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường A S E A N, N hà nước cần phải xây dựng trung tâm kinh tế A S E AN mà cơ cấu tổ chức của nó được xây dựng trên nguyên tắc nhành hàng hoặc theo nước. T r u ng tám có nhiệm vụ : -Cung cấp cho các doanh nghiệp các thông t in về cơ h ội buôn bán ở từng ngành hàng ở từng nước; 67 -Cung cấp các thông tin, các cơ h ội đầu tư ở các nước A S E AN khác; -Tổ chức các cuộc h ội thảo k i nh tế giữa các doanh nghiệp các nước theo chuyên ngành; -Tu vấn cho các doanh nghiệp V i ệt N am vê thù tục buồn bán vơi các nước thành viên A S E A N: cách thức được miễn giảm thuế theo chương trình CEPT, thủ tục xuất nhập khằu... 1.3.3.Phối hợp chiến lược chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp với các nỗ lực của các cơ quan quản lý Nhà nước -Xây dựng tờ báo về k i nh tế A S E AN bằng tiếng V i ệt và tiếng A nh phát hành rộng rãi ở V i ệt N am và A S E AN nhằm thông tin và giao lưu buôn bán giữa các bên. Sự thành công của các doanh nghiệp làm hàng xuất khằu trong cải tiến nâng cao chát lượng sản phằm còn liên quan đến các chính sách của N hà nước, trong đó cần coi trọng các vấn đề sau: + Chính sách khuyến khích xuất khằu sản phằm có chất lượng. M ặt hàng xuất khằu trên thị trường nói chung là mặt hàng đảm bảo chất lượng. N ếu mặt hàng xuất khằu có chất lượng cao thì hiệu quả đ em lại lớn và sản phằm đó sẽ duy trì và mở rộng khuyến khích, nâng cao chất lượng hàng xuất khằu như: khuyến khích xuất khằu sản phằm qua c hế biến, giảm tỷ lệ xuất khằu sản phằm thô và giảm tỷ lệ hàng gia công. sản phằm có chất lượng cao được cấp dấu chất lượng và công nhận sản phằm và dịch vụ hợp chuằn, được cấp và bảo hộ nhành hiệu hàng hoa, đổng thời có phằn thưởng đối v ới sản phằm có chất lượng tốt. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng. K h u y ến khích đầu tư đổi m ới công nghệ vào các khằu có ý nghĩa quyết định tới chất lượng sản phằm như: sản xuất và xử lý nguyên liệu chế biến, sản phằm hoàn thiện. +Hình thành chiến lược chất lượng sản phằm trên phạm vi quốc gia dể định hướng phát triển chất lượng sản phằm của các doanh nghiệp. 68 Qlụttyền 76utìnạ Qụụỉn - cề10JC39@ DCltOíí tuân lốt tư/hĩêp. N hà nước cần ban hành các quy định rõ ràng về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Quy định chất lượng sản phẩm dựa trên tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế ISO 9000: chính sách quy hoạch các sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao. Đặc biệt chú trọng các sản phẩm tinh chế tể dầu mỏ, mật hàng gạo phẩm cấp cao, hàng cơ khí chế tạo, hàng may mặc hoặc sản phẩm có l ợi t hế so sánh để tạo sức cạnh tranh trên thị trường k hu vực. +Thực hiện k h u y ến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm. N hà nước khuyến khích cạnh tranh thông qua các chính sách điều tiết quan hệ k i nh tế trong nước. Các chính sách này đạc hoàn thiện theo hưởng nới lỏng dần, tạo ra sự bình đẳng thực sự giữa các thành phẩn k i nh tế trong xuất khẩu. Trong đó, chính sách thuế, chính sách nhập khẩu công nghệ, chính sách tín dụng ưu đãi đối v ới những doanh nghiệp cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ tinh c hế các sản phẩm, tăng hàm lượng v ốn và công nghệ trong sản phẩm xuất khẩu. Đồ ng thời, hình thành các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp này cũng được ưu đãi tương ứng v ới các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng các sản phẩm nguyên liệu hoặc bán thành phẩm tể các doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, Nhà nước cần tạo điều kiện tổ chức các cuộc triển lãm về cải tiến chất lượng sản phẩm để các doanh nghiệp học h ỏi k i nh n g h i ệm lẫn nhan. Đổ ng thời chủ động xây dựng các công trình nghiên cứu cấp N hà nước, cấp Bộ về cải tiến chất lượng sản phẩm, m ời các chuyên gia nước ngoài đến để tổ chức các khoa tập huấn về quản lý chất lượng đồng bộ nhằm tạo điều k i ện cho các doanh nghiệp ý thức được việc n g h i ện cứu chất lượng sản phẩm, góp phần tăng k hả năng cạnh tranh của sản phẩm V i ệt Nam trên thị trường quốc tế. + K h u y ến khích và hỗ trợ việc ra đòi của các hiệp hội chất lượng ngành. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, Bộ quản lý cẩn thực hiện việc phân định các n h óm ngành để tể đó khuyên khích các n h óm ngành phối hợp các nguồn lực hình thành các hội chất lượng ngành. Các tổ chức này sẽ là cầu n ối Qlạttụỉn Pốu'o'nạ Qtiụên - 69 cho các doanh nghiệp cả trên phương diện thông t in cũng như trong việc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chiến lược chất lượng sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh c ủa rár Hoành nghiệp đã trở thành m ột y ếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của tớng doanh nghiệp cũng như của cả nền k i nh tế. Trong điều k i ện h ội nhập, vấn đề chất lượng càng quan trọng hơn bao g iờ hết. Ngày nay, các sản phẩm cạnh tranh với nhau trên thị trưởng không phải bằng giá cả mà quan trọng nhất là bàng chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Trong xu t hế h ội nhập vào nền k i nh tế k hu vực và thế g i ớ i, hàng rào ngăn cản thâm nhập hàng hoa nước ngoài vào một nước như hàng rào thuế, quota... bị cắt giảm dần. Do đó, các doanh nghiệp V i ệt N am phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đạt được tiêu chuẩn quốc tế. Có như t hế các doanh nghiệp V i ệt nam m ới vượt qua được hàng lào ngăn cản về chất lượng k hi tham gia vào thị trường thế g i ớ i, nâng cao được sức cạnh tranh, phát triển và có vị thế không những trên thị trường A S E AN mà cả trên thị trưởng t hế giới. Tính năng động và hiệu quả của nền k i nh tế là hai y ếu tố quyết định sự thành công của quá trình h ội nhập trong xu thế tự do hoa thương mại. H ai đặc tính này sẽ được tăng cường nếu khai thác được hết thế mạnh của chính sách k i nh tế nhiều thành phần. K i nh tế N hà nước có thể sẽ tập trung vào m ột số lĩnh vực chủ đạo như năng lượng, khai khoáng, viễn thông, lương thực...còn các thành phần k i nh tế khác sẽ được khuyến khích phát triển trong những lĩnh vực còn l ại trong đó có lĩnh vực thương m ại nhằm tận dụng triệt để t i ềm năng và k hả năng thích ứng nhanh của các thành phẩn k i nh tế này. V i ệc đa dạng hoa chủ thể đã được giải quyết khá triệt để tại Nghị định 57/1998 Chính phủ. T uy nhiên, hiện nay vẫn cần phải tiếp tục giải quyết một số vấn đề để phát huy toàn diện tác dụng của Nghị định này đối với hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ 2001-2010. Đó là đảm bảo môi truồng k i nh doanh bình đẳng cho tất cả các chủ thể tham gia k i nh doanh xuất nhập khẩu. Các thành phần k i nh tế ngoài quốc doanh có the đóng góp dược nhiều hơn nữa cho hoạt động xuất nhập k h ẩu nếu sệ tham gia của họ vào hoạt động k i nh tế là sệ tham gia bình đẳng với các thành phần k i nh tế quốc doanh. Trước hết là bình đẳng hoàn toàn trong việc tiếp cận các y ếu tố đầu vào ( v ốn tín dụng, đất đai, lao động), sau đó là sệ bình đẳng trong việc nhận hỗ trợ k i nh doanh từ phía nhà nước. Do đó, N hà nước cẩn có một kế hoạch chi tiết trong vấn đề này theo các hướng sau : -Thừa nhận vai trò tích cệc của k i nh tế ngoài quốc doanh trong lĩnh vệc xuất nhập khẩu. K i nh tế N hà nước có thể rút dần k h ỏi những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động (như dệt may, giày dép) theo hướng đẩy mạnh cổ phần hoa đi đôi v ới tăng nhanh tỷ trọng của cổ phần ngoài quốc doanh trong các xí nghiệp đã được cổ phần hoa; -Kinh tế quốc doanh sau k hi được sắp xếp lại sẽ tập trung vào các lĩnh vệc đòi h ỏi vốn đầu tư lớn, trình độ công nghệ cao để thệc hiện sứ mệnh mở đường; -Đơn giản hoa đến mức t ối đa thủ tục thành lập doanh nghiệp đế kích thích các cá nhân bỏ v ốn đầu tư phát triển sản xuất; -Rà soát lại các quy chế về đất đai, thuế khoa, tín dụng, hỗ trợ.. .để đảm bảo sệ bình đẳng t ối đa có thể được giữa các thành phần k i nh tế; -Tăng cường năng lệc cho hệ thống ngân hàng trong việc nhận định r ủi ro để giảm dẩn hình thức cho vay bảo đảm bằng thế chấp sang cho vay trên cơ sở thẩm định tính khả thi của dệ án. 2.Về phía các d o a nh n g h i ệp M ỗi doanh nghiệp có m ột t hế mạnh riêng, cho nên việc lệa chọn mặt hàng để thâm nhập thị trường A S E AN là rất khác nhau. Thị trường A S E AN là 71 một thị trường rất đa dạng, l ại không đòi h ỏi quá cao về chất lượng sản phẩm, nên m ỗi doanh nghiệp đều có thể phát triển sản phẩm của mình để thâm nhập thị trường này. V ấn đề là ở chỗ liệu doanh nghiệp có tận dụng được các ưu đãi về t h uế quan cũng như các t hủ tục mà A F TA và CEPT mang l ại hay không. T h am g ia A F T A, doanh nghiệp V i ệt N am gầp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp A S E AN khác, cho nên doanh nghiệp V i ệt N am cần phải lựa chọn được sản phẩm có t hế mạnh nhất của mình để tập trung đầu tư nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vì hàng hoa của các doanh nghiệp V i ệt N am và A S E AN là tương đối giống nhau nên doanh nghiệp V i ệt N am m u ốn giành phần thắng trên thị trường k hu vực thì không những sản phẩm đó phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá cả của thị trường mà còn phải có tính độc đáo về tính năng và mẫu mã của sản phẩm. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực đẩu tư vào việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu cần kẽ về nhu cẩu thị hiếu của người tiêu dùng, các sản phẩm tương tự của các đối thủ cạnh tranh trong k hu vực, phân tích so sánh các điếm mạnh yếu sản phẩm của mình so v ới các sản phẩm tương rư trong thị trường k hu vực... Sự thành công của sản phẩm tuy thuộc vào mức độ sản phẩm thoa m ãn nhu cầu của người tiêu dùng và chúng khác biệt v ới sản phẩm của đối thủ cạnh tranh H ơn nữa do ưu đãi về thuế và các biện pháp phi t h uế của k hu vực mậu khích các sản phẩm thô và sơ chế nên k hi xây dựng các mầt hàng thâm nhập vào thị trường A S E A N, các doanh nghiệp V i ệt N am nên chú trọng vào các sản phẩm c hế biến để tận dụng t ối đa các ưu đãi mà A F TA mang lại. Và chỉ có như vậy thì doanh nghiệp V i ệt N am m ới có hy vọng t ồn t ại và cạnh tranh được với các doanh nghiệp A S E AN k hi A F TA chính thức được thực hiện. M ầt hàng doanh nghiệp lựa chọn để xuất khẩu sang thị trường A S E AN phải tính đến k hả năng tài chính của doanh nghiệp để có kế hoạch đầu tư thích hợp. Không nên lựa chọn những sản phẩm vượt quá k hả năng đầu tư của doanh nghiệp, doanh nghiệp nên chọn một mầt hàng chủ lực mà mình hiếu rõ 72 và phù hợp v ới nguồn vốn của doanh nghiệp để tập trung đầu tư, đổi m ới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm của từng nước trong k hu vọc cũng như nhu cầu tổng thể của thị trường ASEAN. Trước mắt, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phải lọa chọn được các mặt hàng mà V i ệt N am đang có l ợi t hế so sánh tương đối so v ới các nước khác như là các mặt hàng sử dụng nhiều lao động (may mặc, giày da,...), các mặt hàng có nguồn gốc nguyên liệu sẵn có và dễ khai thác trong nước để tham gia (hàng nông sản, thúy hải sản,...) hoặc các mặt hàng mà có thế nhập khẩu được nguyên vật liệu từ các nước A S E AN để tận dụng được các ưu đãi về thuế từ các đầu vào này. Bên cạnh đó doanh nghiệp V i ệt N am cũng có thể khai thác ngay nguồn chất x ám của các nhà trí thức trẻ V i ệt N am để đầu tư xuất khẩu 2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, táng tính cạnh tranh của sẩn phẩm. các sản phẩm thuộc công nghệ phần mềm, bưu chính viễn thông... Đây chính là nhiệm vụ then chốt của một doanh nghiệp k hi m u ốn tồn tại trong nền k i nh tế thị trường và đưa sản phẩm vào ASEAN. Nâng cao chất lượng hàng hoa và dịch vụ đang là một vấn đề đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay k hi mà chất lượng hàng hoa và dịch vụ đang trong xu thế hoa nhập và cạnh tranh, đặc biệt là thời điểm thọc hiện CEPT đang đến gần. Để có chất lượng hàng hoa và dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp phải thọc hiện những quy định khắt khe trong lĩnh vọc tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sản phẩm của doanh nghiệp chỉ có thể cạnh tranh bằng chất lượng, uy tín của hàng hoa sẽ lớn dẩn lẽn k hi được chính người tiêu dùng tin tưởng. Trong những n ăm đổi m ới vừa qua để tăng cường việc hội nhập vào nền k i nh tế thế giới, việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp V i ệt N am đã có m ột số tiến bộ nhất định. M ột số mạt hàng xuất khẩu của V i ệt N am đã có mặt ờ thị trường nước ngoài và đang dán khẳng định chỗ đứng của mình như giày dép, may mặc. T uy nhiên, hiện nay vẫn còn phần lớn các 73 doanh nghiệp V i ệt N am có khả năng canh tranh thấp. Tỷ lệ hàng xuất khẩu qua c hế biến có giá trị, chất lượng cao rất thấp. Điều đó chứng tỏ vẫn phát triển theo chiều rộng, tăng cường khả năng khai thác tài nguyên để xuất khau. Các doanh nghiệp trong ngành chế biến k ém phát triển, sản phẩm chất lượng thấp không đáp ứng được đòi h ỏi của thị trường nước ngoài. N ếu xét m ột cách thực sự, chưa thấy có m ột doanh nghiệp V i ệt N am nào có đủ khả năng canh tranh độc lởp trên thị trường nước ngoài, được biết đến tên g ọi hoặc biểu tượng riêng biệt như ở nước khác. Bên cạnh đó có một số doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng nhưng k hả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này vần thấp do không cạnh tranh được về mặt giá cả v ới những mặt hàng cùng loại của nước ngoài. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm mà không kèm với giảm chi phí thì cũng khó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp k hi tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế. Để khắc phục bớt các yếu điểm của mình về chất lượng, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phải tiến hành một số giải pháp sau đây nhằm tăng khả năng canh tranh của hàng hoa V i ệt N am trên thị trường k hu vực và t hế g i ớ i: - Tăng cường đầu tư nguồn lực cho việc điều tra nghiên cứu nhu cầu của thị trường các nước A S E AN để xác định đúng yêu cầu về mặt chất lượng. Trước hết là thu thởp thông t in ban đầu cho việc nghiên cứu cải tiến về các mặt: mẫu mã, bao bì, thẩm mỹ, tiện lợi, an toàn, tiết kiệm..., không nhất thiết phải chất lượng cao m ới tốt mà là phải có chất lượng sản phẩm t ối ưu - đó là đáp ứng t ối đa những đòi h ỏi của nước tiêu dùng với chi phí thấp nhất. Doanh nghiệp nên sản xuất ra những hàng hoa có các cấp chất lượng khác nhau phù hợp với từng đối tượng tiêu dùng, không nhất thiết hàng hoa phải bán ra với giá đắt mái tốt mà là phải có giá mà người tiêu dùng chấp nhởn được. Vì vởy phải nghiên cứu nhu cầu thị trường từng nước A S E AN để xác định đúng yêu cầu về chất lượng, từ đó có phương án cải tiến thiết kế thích hợp. Các nước A S E AN có trình độ phát triển k i nh tế khác nhau, mức sống người dân mỗi nước cũng khác nhau, cho nên yêu cầu của từng nước về chất lượng sản phẩm 74 Qlạtujỉn 76uđnạ Qaụỉn - cầ10X.3Ọ& DCltOíí tuân lốt tư/hĩêp. khác nhau cũng như k hả năng chấp nhận về giá đối v ới từng loại sản phẩm là khác nhau. H i ện nay ở nước ta khâu thiết kế là khâu yếu, chưa được chú trọng khuyến khích đầu tư cho công tác này. Các doanh nghiệp V i ệt N am có thể nàng cao chất lượng thông qua thiết kế sản phẩm theo hai cách: m ột là đa dạng hoa mẫu mã, kích thước, chựng loại; hai là tạo ra những sản phẩm m ới có tính năng tác dụng mới, có ưu t hế mới, từ đó nâng cao k hả năng phù hợp cựa sản phẩm cho các doanh nghiệp. - Doanh nghiệp cần phân tích đánh giá n ội lực, sản phẩm và dịch vụ cựa mình theo S W OT tức là mặt mạnh, mặt yếu, cơ h ội và nguy cơ cả bên trong lẫn bên ngoài nước để xây dựng mặt hàng xuất khẩu chự lực cho doanh nghiệp trên k hu vực. Tập trung phần lớn vốn để đầu tư vào công nghệ sản xuất ra mặt hàng xuất khẩu chự lực này. K hi xây dựng mặt hàng xuất khẩu chự lực cựa doanh nghiệp, doanh nghiệp cố gắng xây dựng mặt hàng ngày càng cải tiến để nâng cao tỷ lệ hàng qua chế biến, tận dụng tối đa các nguồn gốc xứ gốc từ các nước thành viên A S E AN để sản phẩm làm ra được hưởng ưu đãi theo CEPT, góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng tính canh tranh trên thị trường ASEAN. - K i ểm soát nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào. Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm: chất lượng cựa m áy m óc thiết bị sản xuất, chất lượng cựa nguyên vật liệu, các thông số kỹ thuật, bao bì, đóng gói mẫu mã, độ tiện dụng. N hư vậy nâng cao chất lượng các y ếu tố đầu vào cựa quá trình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng canh tranh cựa doanh nghiệp trên thị trường A S E A N. Các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào, nhất là các nguyên liệu thu gom ở thị trường trong nước phục vụ cho các nhà m áy c hế biến. Trong thời gian qua vì l ợi nhuận, nhiều nhà cung cấp nguyên liệu đã đưa các tạp chất để làm tăng trọng lượng nguyên liệu: như đưa bắp rang vào cà phê, hạt đu đự vào hạt tiêu, tạp chất lạ vào thúy sản.... Điều này gây thiệt hại cho người tiêu dùng và nghiêm trọng hơn là làm giảm uy tín sản phẩm cựa các doanh nghiệp V i ệt N am trên thị trường t hế g i ới nói chung và thị trường Qlạttụỉn Pốu'o'nạ Qtiụên - 75 A S E AN nói riêng. Để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp cần tăng cường công tác k i ểm tra chất lượng nguồn nguyên liệu bằng các cán bộ có chuyên m ôn cao. Đồ ng thời nhà nước, các ngành liên quan cán phải ban hành những văn bản, quy định nghiêm cấm triệt để việc đưa các tạp chất lạ vào các nguồn nguyên liệu và ban hành các biện pháp chế tài nghiêm khắc đổi v ới những cá nhân, doanh n g h i ệp vi phạm. Phổi h ợp v ới các cơ quan h ữu quan, h uy dộng lực lượng, tăng cường k i ểm tra, k i ểm soát, xử phạt nghiêm m i nh các hành vi vi phạm. - Đổi m ới công nghệ trong doanh nghiệp: + Thực hiện đầu tư đổi m ới công nghệ có chọn lọc để nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí có l ợi t hế so sánh tương đổi cao nhất. T r o ng điều kiện của các doanh nghiệp V i ệt N am hiện nay, đầu tư đổi m ới công nghệ là yếu tổ quyết định đến chất lượng sản phẩm. Do những n ăm qua mục tiêu chất lượng sản phẩm được chú trọng, nhiều doanh nghiệp đã coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ nên đã duy trì, mở rộng thị trường, tăng khả năng canh tranh. Tuy nhiên sự đẩu tư đổi m ới công nghệ diễn ra ở trình độ thấp và mang tính cục bộ, lẻ tẻ, bởi các sản phẩm của doanh nghiệp chưa có thị trường lớn, ổn định nên không d ám đầu tư. Vì thiếu vổn, thiếu thông t in về thị trường, và năng lực n ội sinh của doanh nghiệp còn thấp, cho nên đầu tư đổi m ới công nghệ đổi với sản phẩm xuất khẩu để nâng cao chất lượng vẫn là vấn đề sổ một được quan tâm và cần tập trung theo các hướng sau: + Danh mục công nghệ căn cứ vào chiến lược k i nh doanh của doanh nghiệp và xu t hế phát triển công nghệ thế giới để lựa chọn công nghệ thích hợp, nhằm sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp v ới nhu cầu thị trường A S E AN trên cơ sở tiết k i ệm chi phí. Để sản phẩm sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận cả về chất lượng và giá cả, doanh nghiệp cần phải đầu tư đổi đổng bộ dứt điểm từng dây chuyền công nghệ những sản phẩm quan trọng, m ũi nhọn, tránh đầu tư tràn lan vừa mang nợ nhiều lại vừa không hiệu quả. 76 DChaá luận tất nạlùÌỊi + Đầu tư đổi m ới công nghệ phải đi đôi với quá trình tiếp thu công nghệ mới và đồng bộ tiến hành tổ chức l ại sản xuất, tổ chức lại quản lý. Tiến hành đổi m ới cả phần cứng lẫn phần mềm. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đào tạo công nhân để có k hả năng vận hành, sự dụng công nghệ có hiệu quả cao nhất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện cải tiến nhỏ liên tục theo phương châm m ọi lúc, m ọi nơi với m ọi người Nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp đòi h ỏi phải được tiên hành liên tục để đáp l ại sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Sự cạnh tranh chất lượng sản phẩm phải đi đôi với cạnh tranh giá cả. N ên đảm bảo yêu cầu thích ứng với m ọi giai đoạn, m ọi thời gian sẽ thu được những l ợi ích to lớn về mặt tăng cường sức cạnh tranh và tỉ trọng chiếm lĩnh thị trường, giảm bớt tổn phí, tăng năng suất, tăng k h ối lượng giao hàng và loại bỏ lãng phí. Việc huy động m ọi thành viên trong các doanh nghiệp tham gia thực hiện chiến lược chất lượng cải tiến nhỏ là phù hợp, bởi cải tiến nhỏ có thể là ý tưởng của m ọi người. Cần tổ chức các h òm thư sáng kiến, các n h óm sáng kiến đổng thời với việc phổ biến thông t in thị trường cho người lao động. 2.3. Tăng hiểu biết về thị trường ASEAN Doanh nghiệp muốn làm ăn thành công ở bất kì thị trường nào thì trước tiên doanh nghiệp phải hiểu rõ được thị trường đó về nhu cầu thị hiếu đối với sản phẩm, yêu cầu về chất lượng và giá cả của từng đối tượng tiêu dùng đối với sản phẩm, đồng thời hiểu rõ các sản phẩm cùng loại có trên thị trường. H i ểu biết về thị trường là yếu tố quan trọng dẫn đến các quyết định sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp. Từ việc nắm bắt các đặc điểm của thị trường k hu vực, doanh nghiệp m ới có thể hiểu sâu được các yêu cầu cơ bản của thị trường đối với sản phẩm từ đó m ới có kế hoạch đầu tư đúng hướng vào việc sản xuất sản phẩm. Thị trường A S E AN tuy là thị trường thống nhất nhung rất đa dạng, gần gũi về địa lý và văn hoa nhưng do mức sống khác nhau, mỗi nước. mỗi dân tộc lại có cấc yêu cầu khác nhau về m ột sản phẩm. Cho nên, Qlạtiyễn 7ỗưo'nạ Quyên - cdi()JC39ẽ DCịtotỉ luân tất tiạ/tỉèp. doanh nghiệp không những phải nắm bắt được cái chung, cái tổng thể của thị trường k hu vực mà còn phải nghiên cứu để nắm được các điếm riêng biệt của từng thị trường các nước. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông t in về thị trường A S E AN bằng cách: - Thông qua các kỳ tham quan h ởi trợ, triển lãm của k hu vực và các h ởi chợ quốc tế trong k hu vực để tìm hiểu, tiếp xúc trực tiếp v ới các doanh nghiệp và người tiêu dùng bản xứ. - Thông qua ban thư ký A S E AN - Thông qua đại sứ quán V i ệt N am ở các nước A S E AN và các đại sứ quán, lãnh sự quán của các nước A S E AN tại V i ệt N am - Doanh nghiệp cũng có thể tìm hiểu thị trường A S E AN trên mạng Internet, m ởt xa lở thông tin chứa rất nhiều t in tức hữu ích cho doanh nghiệp. - Thông qua các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, thông qua trung tâm xúc 2.4.Nâng cao chất lượng lao động và quản lý lao động trong doanh nghiệp tiến thương m ại và phòng thương mại và công nghiệp V i ệt N am - Phòng thương mại nước ngoài của các nước A S E AN - Ngân hàng thương m ại và các chi nhánh của nước ngoài - Các đại lý mua hàng và các đại lý xuất nhập khẩu được công nhận - Các đại diện lưu đởng của các nhà sản xuất - Sách báo, tài liệu chỉ đẫn có liên quan đến các quốc gia A S E AN Ngoài việc tăng cường tìm hiểu các thông t in về thị trường, bạn hàng, người tiêu dùng các nước A S E AN thì mởt việc cũng không k ém phần quan trọng là doanh nghiệp phải tìm hiểu cặn kẽ, theo dõi sát sao các chính sách của nhà nước đối v ới việc tham g ia A F T A, đặc biệt là các vấn đê liên quan đến hoạt đởng sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp, h i ếu rõ các t i ến trình t h am g ia C E PT của sản phẩm doanh n g h i ệp mình và c ủa các sản p h ẩm tương tự. Cho đến nay, lao đởng có trình đở giáo dục cao và giá rẻ vẫn được x em là lợi t hế so sánh lớn của V i ệt N am so v ới nhiều nước đang phát triển khác trên 78 Qlạmjỉii 7ốii'rfnạ Quyên - dl1 ()DC3Ọ(ẫ t hế g i ới nói chung và so v ới một số nước trong k hu vực A S E AN nói riêng. T uy nhiên, việc khai thác triệt để l ợi t hế này để trở thành l ợi t hế cạnh tranh của doanh nghiệp V i ệt Nam trong xu t hế h ội nhập k i nh tế quốc tế và k hu vực vẫn còn khá hạn chế. Để khai thác được l ợi t hế này, các doanh nghiệp V i ệt Nam cần phải có các chính sách phù hợp trong việc quản lý lực lượng lao động của mình, như : -Tạo sự gắn bó về quyền l ợi và trách nhiệm của người lao động v ới doanh nghiệp thông qua các chính sách như đầu tư cho các hoạt động đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, đảm bảo công ăn việc làm ỹn định, lâu dài cho người lao động kể cả k hi có những biến động; xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh ngiệp... -Đa dạng hoa các kỹ năng cho người lao động và đảm bảo khả năng thích ứng của nguôi lao động với các khâu hoạt động của doanh nghiệp k hi cẩn có sự điều chình lao động trong n ội bộ doanh nghiệp. Biện pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể dễ điều chỉnh lao động k hi có những biến động làm ảnh hưởng đến cơ cấu lao động của doanh nghiệp, giảm được chi phí phát sinh do tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động từ ngoài doanh nghiệp, nâng cao được tinh thần tập thể của người lao động nhờ sự hiểu biết của họ; -Tỹ chức hoạt động đào tạo tại chỗ, qua đó nâng cao khả năng thích ứng của lao động v ới tính chuyên biệt về công nghệ của doanh nghiệp, đỹng thời giảm được khâu tuyển dụng và thử tay nghề của lao động từ nơi khác đến; -Nâng cao vai trò tỹ chức công đoàn trong doanh nghiệp trong việc tìm hiểu, đáp ứng nguyện vọng của người lao động, cũng như phát huy được khả năng sáng tạo của người lao động. 79 V i ệc thiết lập các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của Việt N am ra thị trưởng bên ngoài trong giai đoạn từ nay đến n ăm 2010 trước hết là sang K hu vực M ậu dịch tự do A S E A N ( A F T A) là m ột yêu cầu cấp bách đối với các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước về k i nh tế, đữc biệt là trong lĩnh vực thương mại. Song hiện nay, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của V i ệt N am sang A F TA cần phải có các giải pháp đồng bộ từ cả hai phía: N hà nước và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề tài đề cập tới m ột số vấn đề sau: M ột là, đề tài đã g i ới thiệu khái quát chung về K hu vực M ậu dịch tự do A S E A N ( A F T A ), những đữc điểm thương mại của các nước thuộc A F TA đế từ đó rút ra được những ảnh hưởng của việc thực hiện A F TA đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Hai là, với những tư liệu, số liệu khá cập nhật và phong phú, đề tài đã phác hoa rõ nét bức tranh hiện trạng xuất khẩu hàng hoa của V i ệt N am sang các nước A S E AN thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó, đề tài đã chỉ ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoa của V i ệt N am sang các nước A S E AN đồng thời đưa ra những đánh giá về khả năng cạnh tranh của một số mạt hàng xuất khẩu chủ lực của V i ệt Nam trong bối cảnh thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)- cơ chế chủ y ếu để thực hiện AFTA. Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thúc đẩy xuất khẩu hàng hoa của V i ệt N am sang A F TA trong giai đoạn đến 2010, đề tài đã nêu ra hai n h óm giải pháp l ớn đối với N hà nước và doanh nghiệp mà có k hả năng ứng dụng trong thực tiễn. Về phía N hà nước, đề tài tập trung bàn đến các giải pháp ở tầm vĩ m ô, đó là việc thực hiện đúng lộ trình A F TA mà V i ệt N am đã cam kết, đồng thời hoàn thiện chính sách thương m ại bao g ồm chính sách thuế, p hi thuế quan, chính sách về tỷ giá, có các biện pháp, chính sách thích hợp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp; bên cạnh đó, N hà nước phải đảm bảo quyền bình 80 đẳng cho các chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, Đây là những giải pháp trọng y ếu nhất trong các giải pháp vĩ mô vì nó giải quyết vấn đề tạo ra môi trường k i nh doanh thông thoáng, phù hợp v ới luật chơi chung của h ội nhập quốc tế đổng thời hình thành môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng cho m ọi doanh nghiịp trong và ngoài nước hoạt động trên lãnh t hổ V i ịt Nam theo các cam kết về h ội nhập. về phía các doanh nghiịp, để tài tập trung vào bốn giải pháp trọng yếu trong số các giải pháp ớ tầm vi m ô, đó là: các doanh nghiịp cẩn phải lựa chọn sản phẩm thích họp để thâm nhập vào thị trường A S E A N, phải nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thòi luôn cập nhật thông t in để tăng cường hiểu biết về thị trường ASEAN; ngoài ra, viịc nâng cao chất lượng lao động và quản lý tốt lao động trong doanh nghiịp cũng là một yêu cầu cấp thiết. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của ta sang các nước trong A F T A, về cơ bản phải đảm bảo phù hợp v ới thông lị quốc tế đồng thời có những nét đặc thù phù hợp v ới k hu vực ASEAN. Xét trên ý nghĩa đó, các n h óm giải pháp được nêu ra ở đây là vì tính thực tiễn của chúng ngày càng trở nên cấp bách hơn trong thời kỳ chuyển sang tự do hoa thương mại ở nước ta, cho dù, đối v ới một số giải pháp, chúng ta đang từng bước thực hiịn nhưng chưa triịt để, chưa đồng bộ nên làm giảm tác dụng của giải pháp. T uy nhiên, viịc thực hiịn đúng các chủ trương, chính sách, các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của chúng ta trong khuôn k hổ A F TA sẽ là những k i nh n g h i ịm và bài học cực kỳ quý giá cho chặng đường dài h ội nhập v ới nền k i nh tế t hế g i ới sau này của Viịt Nam. 81 Ì. Bộ Thương mại- Ảnh hưởng của việc gia nhập AFTA đến nền kinh tế kinh tế Việt Nam trên phương diện Thương mại và sản xuất, 2000. 2. Bộ Thương mại- Phát triển xuất khẩu thời kỳ 2001-2005, HN, 2001. 3. Bộ Thương mại- Số liệu về tình hình xuất nhập khẩu, 2003. 4. GS Nguyễn Đình Hương, GS.PTS Vũ Đình Bách - Quan hệ thương mại Việt Nam - ASEAN và chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 1999. 5. Nguyễn Thanh Hà - Giải pháp cho AFTA : Thúc đẩy hội nhập kinh tế trong khu vớc, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 61/2002. 6. Nguyễn Vũ Hoàng - Các liên kết kinh tế- thương mại quốc tế, NXB Thanh niên, 2003. 7. Nguyễn Xuân Thắng - Khu vớc mậu dịch tớ do ASEAN và tiến trình hội nhập của Việt Nam, NXB Thống kê, 1999. 8. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 312/2004. 9. Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 10/2004. 10. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 82/2004. 11. Thời báo Kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2001-2002 : Việt Nam và Thế giới, 2002. 12. Trần Quang Lâm, Nguyễn Khắc Thân - Hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN : Những đặc trưng, kinh nghiệm và giải pháp, NXB Thống kê Hà nội, 1999. 13. GS Tô Xuân Dân, PGS Đỗ Đức Bình (chủ biên) - Hội nhập với AFTA: Cơ hội và thách thức, NXB Thống kê, 1997. 14. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001. 15. Việt Nam hướng tới 2010, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. 16. TS Võ Đại Lược - Chính sách thương mại đầu tư và sự phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội ,1998. 17. GS.TS Võ Thanh Thu (chủ biên) - Quan hệ thương mại - đầu tư giữa Việt Nam và các nước thành viên ASEAN, NXB Tài chính, 1998. 18. GS.TS Võ Thanh Thu - Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, 2003. 19. Asean Development Bank - Asean Development Outlook Update, Philippines (3/2002). 20. Asean Secretariat, China Stydy, Bangkok, Thailand, 2002. 21. Một số trang web : - Asean secretary : www.aseansec.org - Bộ Tài chính : www.mof.gov.vn - Bộ Thương mại : www.mot.gov.vn - Tổng cục Thống kê : www.gso.vn - Viện quản lý kinh tế trung ương : www.ciem.org.vn DChứắ luận tốt íiụhỉệp. Qíạaạễn 76ưđnạ Quụỉti - CÂÌ03C3Ọ&LỜI MỞ ĐẤU
C H Ư Ơ NG ì
KHU Vực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN (AFTA) VÀ NHỮNG
ẢNH HƯỞNG CỦA AFTA ĐÈN XUẤT KHAU HÀNG HOA
CỦA VIỆT NAM
I-KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU vực MẬU DỊCH Tự DO ASEAN(AFTA)
l.Sự ra đời và mục tiêu của AFTA
DChtìú- luăti tóc tUịhìệp.
DChúá luận tốt nghiên
lo
DClitìú luân tót nghiệp.
Qlạuyễn 76ư
II-ĐẶC ĐIỂM T H Ư Ơ NG MẠI CỦA CÁC NƯỚC ASEAN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
AFTA ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG HOA CỦA VIỆT NAM
2. Ảnh hưởng của AFTA đến xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam
~Kltóá luận tót nghiệp.
Bảng 2 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt nam- ASEAN giai đoạn 1995-2002
Đan vị: Tỷ USD
Tổng kim
Cân đôi
N ăm
Nhập khẩu
Xuất khẩu
ngạch
(Nguồn : Bộ Thương mại)
2 0% và nằm trong trong dải 0-5% là chính. Do (MPViirT Vht.v hiện cắt giám
•NGOAI ŨV.;0N6
Qlạuụễn Tỗutittợ Q/tụÌM - c4.10Jí3ỌŨ
Qlạnụỉn 76ươnạ Quyên - (A103C39Ẽ
2.2.CƠ cấu hàng xuất khẩu
3(Jte)á luận tài nụhỉỀp.
QÙ/111/ễn 7ôuonạ Quyên - cầíOX3Ọ€
-
-
-
-
-
-
Bảng 4 : Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN
năm 1994 - 2001
-
-
-
-
-
Bảng 5 : Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - ASEAN năm 2002 - 2003
N ăm 2002
Nam 2003
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Quốc gia
Quốc gia
Quốc gia
Xuất
Xuất
Nhập
Nhập
K im
Tăng/
K im
Tăng/
khẩu
khẩu
Khẩu
Khẩu
ngạch
ngạch
G i ả m ( %)
G i à m ( %)
Tổng kim
2.424,139 2.238,875 2.958,370
5.957,181
DChtìú- luăti tóc tUịhìệp.
II-THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOA CỦA VIỆT NAM SANG TỪNG
NƯỚCASEAN
1.Singapore
Qtụnụễti 76ư
28
Bảng 7 : lo mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Singapore
Đơn vị: triệu USD
2001
Tên hàng
1996
1997
1998
1999
2000
Qlạuụễn 7Cươnạ Quyên - cdt03C39@
DChaá luận tốt lựịhíịp.
(nguyễn 76ư
DCỈIOÚ luận tút tHỊỈlìĩịỉ
Qĩạuụễtt 7ủưenạ Quụèn -
DCỈitìá luận lôi tư/Atệp.
DClioá íuậti lót ttợ/tỉệp
LDầu thô
QĩạiiỊ/ỉit 7õư
44
DChtìá luân. tốt Itylĩìèp
<ìỉ#uụễn 76ưđnạ Quyên - cÁi()JC3Ọ&
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
47
Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@.
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@.
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
4. Mặt hàng gạo
Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@.
DChớú luẩn tốt n ợỉùĩp
C H Ư Ơ NG HI
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YÊU ĐỂ THÚC ĐAY XUẤT
KHẨU HÀNG HOA CỦA VIỆT NAM SANG KHU vực MẬU
DỊCH Tự DO ASEAN(AFTA) TRONG GIAI ĐOẠN ĐÈN 2010
Qlạnạễn Tôưđnạ Qụạin - cầ10JC3Ọ&
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
Kim ngạch 2010
Kim ngạch 2010
Nhóm hàng
Nhóm hàng
(triệu USD)
(triệu USD)
2010
2001
Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@.
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
Bảng li : Dự báo kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng sang
thị trường ASEAN n ăm 2010
2005
2010
Đ on vị tính
1998
Mặt hàng
Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@.
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
Qlạuyềit 7ôufìnạ Quyên - cầ10DC39@.
~Ktltu'ì tuân tốt Ht/ỉltệp
Qlạuyềit 7ôu<ínạ Quyên - cầ10DC39@.
DClttìú luân tối ttụ/iỉệp
63
DCltoíi luân tót tì í Ị ít ìép
Dĩltoá luận tối Ít ợ/ỉ ì ép
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu theo từng góc độ nhất định như theo mặt hàng và theo thị
trường nhằm tránh tình trạng chồng chéo, gây ách tầc đối với hoạt động
thương mại. Chính phủ cần có qui định bầt buộc các doanh nghiệp các doanh
nghiệp phải cải tiến chất lượng hàng hoa xuất khẩu để vừa gia tăng dược khả
năng cạnh tranh của hàng hoa, mở rộng thị trường, vừa đảm bảo chữ tín lâu
dài với các bạn hàng. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng qui định về
tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất hàng xuất khẩu đặc biệt là áp dụng ISO
9000. Những doanh nghiệp nào chưa được cấp giấy chứng nhận về tiêu chuẩn
này sẽ không được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
Để khuyến khích xuất khẩu, bên cạnh việc thực hiện tốt chính sách đầu tư
cho việc sản xuất hàng xuất khẩu thông qua giảm hoặc miễn thuế, tín dụng ưu
đãi, cần có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp và cá nhân
cung ứng nguyên vật liệu "đầu vào" hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị sản
xuất hàng xuất khẩu.
Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu hiện nay rất
lớn, vì vậy phải chú trọng đặc biệt tới các biện pháp hỗ trợ vốn và tạo vốn cho
các doanh nghiệp. Cụ thể, nhà nước cẩn phải:
-Nhanh chóng tiến hành cổ phần hoa các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh xuất khẩu;
-Thành lập và quản lý các quỹ đầu tư, phát triển, cung cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với điều kiện ưu đãi;
-Cấp vốn lưu động, dể lại khấu hao cơ bản nhằm tiếp tục thực hiện tái đầu
tư trong các doanh nghiệp Nhà nước;
65
Qlạiiạỉn 7õa'tì'nạ QuụỈH - CÂ10DÍ39Ẽ
TKỈioứ luận tút nạhỉêặt
Qíạiiựỉtt 7ôufínạ Quụêtt - CA10JC3Ọ&
DChoií ỉuătt lốt tujítỉỀfL
QÙJUIJỈH 7ôuõnạ Quyên - dU0DC3Ọ&
~Kíiftá luân tót fUjÂiỀp.
3CItt)á luân tôi íị(jí>ìêfL
1.4. Đảm bảo quyền bình đang của các chủ thể tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu
lũ
Qlạnạỉn Hùưổnạ Quyên - cềt03C3Ọ(ĩ
DỈItoẵ luân tôi ntỊltìèp
2.1.Lựa chọn sẩn phẩm để thâm nhập thị trường ASEAN
Qlgjiijĩn 7Cu'ú'nạ Qtiụêit - CÂ1()DÍ39@
~Khoá tuân tết tiợ/tỉệp.
như Ì hê'nào.
dịch tự do A S E AN chủ yếu là cho các sản phẩm chế biến, không k h u y ến
QO/III/ỈII 76utfnạ QuụỈM - CA10DC39&
~Kiioú luân tơi ttíỊỈììẽp
QtọiuỊ/ỉii PỂu'o'nạ Quyên - C%10JC39Ẽ
3ƠIÍHÍ luân tốt tujjtiifi
3CItt)á luân tôi íị(jí>ìêfL
Qlạnạỉn Hùưổnạ Quyên - cềt03C3Ọ(ĩ
li
XAữá luận tốt nghiệp.
Qiạiu/ỉii 76ư
DCltơá luận tót Hí/hiệp
KẾT LUẬN
Qliịttựỉn 7ôuđnạ Qụạin -
~Kliitá luân tốt lỉí/ỉrtêp
Qlụiiụẽii 7ốii'f>'nạ Qiiụiu - dl1
Xỉitỉá luận tất Itqiứệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Qíạuụễii 7CuWnạ Qtiạêtt - CÂ1()3Í39@