TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP GỐI<br />
BẰNG TIÊM MORPHIN NỘI KHỚP<br />
Trương Bá Tứ*; Nguyễn Ngọc Thạch**; Nguyễn Trung Kiên**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau sau phẫu thuật nội soi (PTNS) khớp gối bằng tiêm<br />
morphin nội khớp gối. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân (BN) từ 18 - 60 tuổi, phân loại<br />
ASA I-II, có chỉ định PTNS khớp gối dưới vô cảm bằng gây tê tuỷ sống (GTTS). 60 BN được<br />
GTTS bằng hỗn hợp bupivacain ưu tỷ trọng 0,5% với liều lượng 5 mg/1 mét chiều cao kết hợp<br />
fentanyl 30 mcg, chia thành 2 nhóm: nhóm 1 (n = 30): ngay khi phẫu thuật viên rút trocar,<br />
BN được tiêm nội khớp dung dịch morphin 10 mg/10 ml qua lỗ chọc trocar; nhóm 2 (n = 30):<br />
khi kết thúc phẫu thuật, BN được tiêm dưới da 10 mg/1 ml morphin. Kết quả: nhóm 1 có thời<br />
gian giảm đau sau mổ (11,2 ± 1,6 giờ) dài hơn so với nhóm 2 (p < 0,05). Điểm VAS sau mổ<br />
ở nhóm 1 thấp hơn so với nhóm 2 ở các thời điểm sau mổ 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ,<br />
12 giờ (p < 0,05). Nhóm 1 có tỷ lệ BN rất hài lòng (70%) cao hơn so với nhóm 2 (30,4%)<br />
(p < 0,05). Kết luận: tiêm morphin nội khớp có tác dụng giảm đau tốt sau PTNS khớp gối.<br />
* Từ khóa: Phẫu thuật nội soi khớp gối; Tiêm morphin nội khớp.<br />
<br />
Analgesia after Arthroscopic Knee Surgeries by Intraarticular<br />
Morphine Injection<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate analgesia efficacy after arthoscopic knee surgeries by intraarticular<br />
morphine injection. Subjects and methods: 60 patients, 18 - 60 years old, ASA I-II underwent<br />
arthoscopic knee surgery under spinal anesthesia. 60 patients made spinal anesthesia by<br />
mixture of bupivacaine hyperbaric 0.5% 5 mg/1 meter and fentanyl 30 mcg were divided into<br />
two groups: the first group (n = 30): when surgeons removed trocars, patients were received<br />
intraarticular morphine injection 10 mg/ml through trocar ports and the second group (n = 30):<br />
after finishing surgeries, patients were received subcutaneous morphine injection 10 mg/1 ml.<br />
Results: In the first group, postoperative analgesia duration (11.2 ± 1.6 hours) was longer in the<br />
second group (p < 0.05). Postoperative VAS in the first group was lower than in the second<br />
group at 2 hours, 4 hours, 6 hours, 8 hours, 10 hours, 12 hours after surgeries (p < 0.05).<br />
The percentage of satisfied patients in the first group was higher in the second group, 70% and<br />
30.4%, respectively (p < 0.05). Conclusions: Intraarticular morphine injection had excellent analgesia<br />
efficacy after arthroscopic knee surgeries.<br />
* Key words: Arthroscopic knee surgery; Intraarticular morphine injection.<br />
* Bệnh viện huyện Chương Mỹ<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/06/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/12/2015<br />
<br />
140<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, PTNS khớp gối, trong đó có<br />
phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối là<br />
phẫu thuật phổ biến của Chuyên ngành<br />
Chấn thương Chỉnh hình, vấn đề kiểm<br />
soát đau sau phẫu thuật là một trong<br />
những mối quan tâm của các nhà phẫu<br />
thuật. Có nhiều phương pháp giảm đau<br />
sau phẫu thuật cho PTNS khớp gối như<br />
dùng thuốc giảm đau toàn thân đường<br />
tiêm tĩnh mạch [2], gây tê ngoài màng<br />
cứng [1] và sử dụng thuốc giảm đau tiêm<br />
nội khớp như morphin... [4].<br />
PTNS khớp gối gây kích thích các tận<br />
cùng thần kinh tự do của mô hoạt dịch,<br />
lớp mỡ đệm và bao khớp, khiến BN đau<br />
sau phẫu thuật. Bằng việc tìm ra các thụ<br />
thể morphin ở các nhánh thần kinh ngoại<br />
vi nội khớp đã mở ra một hướng giảm<br />
đau mới sau PTNS khớp gối bằng tiêm<br />
morphin nội khớp gối cuối phẫu thuật.<br />
Chao Zeng (2013) trên cơ sở phân tích<br />
gộp 26 bài báo, bao gồm 1.203 BN trong<br />
thời gian từ 1994 - 2010 ở 15 quốc gia đã<br />
thông báo tiêm morphin nội khớp gối là<br />
một kỹ thuật thực hiện đơn giản, rẻ tiền,<br />
hiệu quả giảm đau tốt sau PTNS khớp gối,<br />
giảm nhu cầu sử dụng các thuốc giảm<br />
đau khác, kéo dài khoảng thời gian yêu<br />
cầu sử dụng liều thuốc giảm đau đầu<br />
tiên sau phẫu thuật và rất an toàn [4].<br />
Tuy nhiên, ở Việt Nam, đến nay vẫn chưa<br />
có tác giả nào thông báo tiêm morphin nội<br />
khớp để giảm đau cho BN sau mổ nội soi<br />
khớp gối. Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu<br />
đề tài này với mục tiêu: Đánh giá tác<br />
dụng giảm đau sau PTNS khớp gối của<br />
tiêm morphin nội khớp.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
60 BN từ 18 - 60 tuổi điều trị tại Khoa<br />
Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện<br />
Quân y 103, phân loại ASA I-II, có chỉ<br />
định PTNS khớp gối dưới vô cảm bằng<br />
GTTS tại phòng mổ, Bệnh viện Quân y<br />
103 từ 12 - 2014 đến 5 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br />
BN có chỉ định PTNS khớp gối, đồng ý<br />
tham gia nghiên cứu, xếp loại ASA I, II,<br />
chỉ định vô cảm bằng phương pháp GTTS.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu,<br />
có chống chỉ định GTTS, dị ứng với<br />
bupivacain, morphin, fentanyl.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Phương pháp tiến cứu, thử nghiệm<br />
lâm sàng có so sánh.<br />
* Chia nhóm đối tượng nghiên cứu:<br />
BN nghiên cứu được GTTS bằng hỗn<br />
hợp bupivacain ưu tỷ trọng 0,5% với liều<br />
lượng 5 mg/1 mét chiều cao kết hợp<br />
fentanyl 30 mcg, chia thành 2 nhóm:<br />
- Nhóm 1 (nhóm tiêm nội khớp): ngay<br />
khi phẫu thuật viên rút trocar, BN được<br />
tiêm nội khớp gối dung dịch morphin<br />
10 mg/10 ml qua lỗ chọc trocar.<br />
- Nhóm 2 (nhóm tiêm dưới da): khi kết<br />
thúc phẫu thuật, BN được tiêm dưới da<br />
10 mg/1 ml morphin.<br />
* Chuẩn bị thuốc, phương tiện, dụng cụ:<br />
- Bupivacain 0,5% ưu tỷ trọng ống<br />
20 mg/4 ml (Hãng AstraZeneca, Thuỵ Điển),<br />
morphin ống 10 mg/1 ml (Công ty Vidipha,<br />
Việt Nam), fentanyl ống 100 mcg/2 ml<br />
141<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
(Hãng Polfa, Ba Lan), chai nhựa 500 ml<br />
NaCl 0,9% (Công ty Bidipha, Việt Nam).<br />
<br />
+ Nhóm 2: tiêm dưới da 10 mg/1 ml<br />
morphin.<br />
<br />
- Thang điểm đau VAS (Hãng AstraZeneca,<br />
Thuỵ Điển), máy theo dõi Life Scope<br />
(Hãng NIHON KOHDEN, Nhật Bản), kim<br />
chọc tủy sống 25G (Hãng B.Braun, Đức),<br />
bơm tiêm 10 ml, 5 ml, 1 ml.<br />
<br />
- Sau khi BN đã tiêm các thuốc trên,<br />
nếu BN đau (VAS ≥ 4) được “giải cứu”<br />
đau bằng paracetamol 1 g truyền tĩnh mạch.<br />
<br />
* Chuẩn bị BN:<br />
- BN được khám trước mổ 1 ngày,<br />
được giải thích về phương pháp vô cảm<br />
sẽ tiến hành để BN hiểu, tránh lo lắng sợ<br />
hãi và cùng hợp tác với thầy thuốc.<br />
- Khi BN vào phòng mổ: đặt đường<br />
truyền tĩnh mạch với kim luồn 18G, truyền<br />
dung dịch natriclorua 9‰ 6 ml/kg trong<br />
10 - 15 phút trước khi tiến hành GTTS.<br />
Theo dõi tần số tim, huyết áp động mạch,<br />
SpO2, điện tim trên máy theo dõi Life<br />
Scope.<br />
<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Đặc điểm BN nghiên cứu: tuổi, giới,<br />
chiều cao, cân nặng, thời gian phẫu thuật.<br />
- Tác dụng giảm đau sau phẫu thuật:<br />
sau phẫu thuật, BN được đánh giá mức<br />
độ đau dựa vào thang điểm đau đồng<br />
dạng nhìn: VAS 0: không đau; 1 - 3 đau ít;<br />
4 - 5 đau vừa; 6 - 7 đau nhiều; 8 - 9 đau<br />
rất nhiều; 10 đau dữ dội.<br />
- Thời gian giảm đau sau phẫu thuật:<br />
tính từ khi kết thúc phẫu thuật (thời điểm<br />
tiêm thuốc morphin) đến khi BN đau yêu<br />
cầu dùng thuốc giảm đau tương ứng với<br />
VAS ≥ 4.<br />
<br />
* Chuẩn bị dung dịch morphin tiêm nội<br />
khớp gối:<br />
<br />
- Đánh giá VAS tại các thời điểm sau<br />
phẫu thuật khi nghỉ.<br />
<br />
Sử dụng bơm tiêm 10 ml để lấy một<br />
ống morphin 10 mg/1 ml (Công ty Vidipha,<br />
Việt Nam) cùng với 9 ml NaCl 0,9% từ<br />
chai nhựa 500 ml NaCl 0,9% (Công ty<br />
Bidipha, Việt Nam) được dung dịch morphin<br />
10 mg/10 ml để tiêm nội khớp.<br />
<br />
- Đánh giá của BN sau mổ 24 giờ:<br />
rất hài lòng, hài lòng, không hài lòng.<br />
Rất hài lòng: BN hoàn toàn không đau<br />
trong 24 giờ sau mổ. Hài long: BN còn<br />
đau ít trong 24 giờ sau mổ, có thể chịu<br />
đựng được. Không hài lòng: BN đau<br />
nhiều trong 24 giờ sau mổ.<br />
<br />
* Tiến hành kỹ thuật:<br />
- Tiến hành GTTS theo quy trình Bộ<br />
Y tế: tư thế BN nằm nghiêng về bên chi<br />
phẫu thuật trên bàn mổ, vị trí chọc kim là<br />
khe L3-4.<br />
- Ngay khi kết thúc phẫu thuật, BN<br />
được tiêm thuốc như sau:<br />
+ Nhóm 1: ngay khi phẫu thuật viên rút<br />
trocar, BN được tiêm nội khớp dung dịch<br />
morphin 10 mg/10 ml đã chuẩn bị sẵn qua<br />
lỗ chọc trocar và kẹp dẫn lưu khớp gối<br />
trong 1 giờ, sau đó mở kẹp dẫn lưu.<br />
142<br />
<br />
* Thời điểm theo dõi sau phẫu thuật:<br />
- Theo dõi ở các thời điểm sau mổ:<br />
H0: ngay khi kết thúc phẫu thuật; H1/2:<br />
sau khi kết thúc phẫu thuật 30 phút;<br />
H1, H2, H4, H6, H12, H18, H24: tương ứng với<br />
sau khi kết thúc phẫu thuật 1 giờ, 2 giờ,<br />
4 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ.<br />
* Xử lý kết quả nghiên cứu:<br />
Theo phương pháp thống kê y học<br />
bằng phần mềm SPSS 16.0, khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
2. Tác dụng giảm đau sau mổ 24 giờ.<br />
<br />
1. Đặc điểm chung BN nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Tuổi, chiều cao, cân nặng,<br />
thời gian phẫu thuật (n = 30).<br />
Nhóm<br />
<br />
Nhóm 1<br />
X ± SD<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tuổi<br />
(min-max)<br />
<br />
Nhóm 2<br />
X ± SD<br />
<br />
29,7 ± 8,4<br />
<br />
31,7 ± 8<br />
<br />
(18 - 50)<br />
<br />
(19 - 50)<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chiều cao (m) 1,67 ± 0,07 1,66 ± 0,06 > 0,05<br />
(min-max)<br />
(1,48 - 1,82 ) (1,50 - 1,75)<br />
Cân nặng (kg) 62,4 ± 10,2<br />
(min-max)<br />
(40 - 82)<br />
<br />
60,9 ± 8,8<br />
<br />
Thời gian phẫu 62,3 ± 13,7<br />
thuật (phút)<br />
(40 - 105)<br />
(min-max)<br />
<br />
63,3 ± 8,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
(43 - 80)<br />
> 0,05<br />
<br />
(50 - 90)<br />
<br />
Khác biệt về tuổi, chiều cao, cân nặng,<br />
thời gian phẫu thuật giữa hai nhóm không<br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Bảng 2: Giới (n = 30).<br />
Nhóm<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
p<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
27<br />
<br />
90<br />
<br />
26<br />
<br />
86,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
13,3<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Khác biệt về giới giữa hai nhóm không<br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong<br />
nghiên cứu này, nhóm 1 có tuổi trung<br />
bình 29,7 ± 8,4; chiều cao trung bình 1,67 ±<br />
0,07 m; nam chiếm 90%, phù hợp với<br />
nghiên cứu Reza Akhondzade (2014) [6]<br />
khi tiêm nội khớp gối morphin 5 mg kết<br />
hợp 0,5 mg/kg ketamin cuối phẫu thuật<br />
khớp gối mổ mở.<br />
<br />
Bảng 3: Thời gian giảm đau sau mổ<br />
(n = 30).<br />
Nhóm<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
11,2 ± 1,6<br />
<br />
6,4 ± 1,5<br />
<br />
(8 - 14)<br />
<br />
(4 - 10)<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
p<br />
<br />
Thời gian<br />
giảm đau<br />
sau mổ (giờ)<br />
(min-max)<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm 1<br />
dài hơn nhóm 2, khác biệt giữa hai nhóm<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ahmet<br />
Eroglu (2010) [3] so sánh hiệu quả giảm<br />
đau tiêm nội khớp sau PTNS khớp gối<br />
thấy nhóm tiêm morphin có hiệu quả giảm<br />
đau cao hơn so với nhóm tiêm bupivacain.<br />
Tuy nhiên, thời gian giảm đau sau phẫu<br />
thuật trung bình khoảng 7,1 ± 2,3 giờ,<br />
thấp hơn so với kết quả của chúng tôi<br />
(11,2 ± 1,6 giờ) ở nhóm tiêm morphin nội<br />
khớp. Khác biệt này có thể do nghiên cứu<br />
Ahmet Eroglu (2010) chỉ tiêm 5 mg morphin<br />
nội khớp so với 10 mg morphin trong<br />
nghiên cứu này.<br />
Bảng 4: Đánh giá của BN sau mổ<br />
24 giờ (n = 30).<br />
Nhóm<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
p<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
%<br />
<br />
Rất hài lòng<br />
<br />
21<br />
<br />
70<br />
<br />
7<br />
<br />
30,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Hài lòng<br />
<br />
9<br />
<br />
30<br />
<br />
23<br />
<br />
69,6<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Tỷ lệ BN rất hài lòng và hài lòng ở<br />
nhóm 1 cao hơn nhóm 2, khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nghiên<br />
cứu này, chúng tôi không gặp BN nào<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015<br />
<br />
không hài lòng, điều này cũng phù hợp<br />
với Ahmet Eroglu và CS (2010) [3]. Tuy<br />
nhiên, tỷ lệ BN rất hài lòng ở nhóm tiêm<br />
morphin nội khớp của chúng tôi thấp hơn<br />
của Nurdan Ozdemir và CS (2013) [5]<br />
(85%), do tác giả tiêm nội khớp gối<br />
không chỉ bằng morphin 2 mg mà còn<br />
kết hợp với bupivacain 0,5% 150 mg và<br />
adrenalin 100 mcg.<br />
Bảng 5: Điểm VAS sau mổ 24 giờ.<br />
VAS<br />
Thời điểm<br />
<br />
H0,5 (min-max)<br />
H1 (min-max)<br />
<br />
H2 (min-max)<br />
<br />
H4 (min-max)<br />
<br />
H6 (min-max)<br />
<br />
H8 (min-max)<br />
<br />
H10 (min-max)<br />
<br />
H12 (min-max)<br />
<br />
H14 (min-max)<br />
<br />
H16 (min-max)<br />
<br />
H18 (min-max)<br />
<br />
H24 (min-max)<br />
<br />
144<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,3 ± 0,4<br />
<br />
0,4 ± 0,4<br />
<br />
(0 - 1)<br />
<br />
(0 - 1)<br />
<br />
1 ± 1,1<br />
<br />
1,3 ± 0,5<br />
<br />
(1 - 2)<br />
<br />
(0 - 2)<br />
<br />
1,8 ± 0,3<br />
<br />
2,3 ± 0,8<br />
<br />
(1 - 2)<br />
<br />
(1 - 4)<br />
<br />
2 ± 0,1<br />
<br />
3 ± 0,9<br />
<br />
(2 - 3)<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
2,4 ± 0,6<br />
<br />
2,8 ± 0,8<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
2,2 ± 0,5<br />
<br />
2,9 ± 0,7<br />
<br />
(2 - 4 )<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
2,4 ± 0,8<br />
<br />
3,2 ± 0,8<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
(2 - 4 )<br />
<br />
2,3 ± 0,5<br />
<br />
2,5 ± 0,7<br />
<br />
(2 - 4 )<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
2,3 ± 0,6<br />
<br />
2,2 ± 0,7<br />
<br />
(2 - 4)<br />
<br />
(1 - 4)<br />
<br />
2 ± 0,6<br />
<br />
1,9 ± 0,2<br />
<br />
(1 - 4)<br />
<br />
(1 - 2)<br />
<br />
1,5 ± 0,6<br />
<br />
1,9 ± 0,3<br />
<br />
(1 - 3)<br />
<br />
(1 - 2)<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Điểm VAS của nhóm 1 và nhóm 2 ở<br />
thời điểm H0,5 và H1 đều thấp (≤ 1). Ở hai<br />
thời điểm này, vẫn còn tác dụng giảm đau<br />
của GTTS bằng bupivacain kết hợp với<br />
tác dụng của morphin tiêm nội khớp hoặc<br />
tiêm dưới da. Từ thời điểm H2 đến H12,<br />
điểm VAS ở nhóm 1 thấp hơn so với<br />
nhóm 2 (đều ≤ 4) (p < 0,05). Điều này cho<br />
thấy khi tiêm morphin nội khớp, các phân<br />
tử morphin có thể gắn với thụ cảm thể<br />
ngoại vi trước khi gắn với thụ cảm thể ở<br />
thần kinh trung ương nên có hiệu quả<br />
giảm đau cao hơn so với tiêm morphin<br />
dưới da. Hơn nữa, morphin trong nội<br />
khớp được hấp thu chậm hơn, do khớp<br />
được nuôi dưỡng thẩm thấu, còn tiêm<br />
dưới da có nhiều mạch máu nên morphin<br />
hấp thu nhanh hơn, nồng độ đỉnh trong<br />
huyết tương cao hơn, thời gian tác dụng<br />
nhanh hơn. Từ thời điểm H14 đến H24,<br />
khác biệt điểm VAS giữa hai nhóm không<br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), do nồng<br />
độ morphin trong nội khớp giảm dần.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm<br />
VAS ở nhóm tiêm morphin nội khớp<br />
10 mg/10 ml ở các thời điểm sau mổ<br />
30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 24 giờ phù hợp với<br />
điểm VAS ở các thời điểm tương ứng<br />
nghiên cứu của Ahmet Eroglu (2010) [3].<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 30 BN được tiêm<br />
morphin 10 mg/10 ml nội khớp cuối cuộc<br />
PTNS khớp gối, chúng tôi rút ra kết luận:<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
- Tiêm morphin nội khớp có tác dụng<br />
giảm đau tốt sau PTNS khớp gối.<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
- Nhóm tiêm morphin nội khớp có thời<br />
gian giảm đau sau mổ (11,2 ± 1,6 giờ)<br />
kéo dài hơn so với nhóm tiêm morphin<br />
dưới da (6,4 ± 1,5 giờ) (p < 0,05).<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />