Giảng dạy thơ ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học
lượt xem 2
download
Thơ dịch chiếm một số lượng không nhiều, song có vị trí quan trọng trong cấu trúc chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông. Việc dạy học đọc hiểu các văn bản thơ dịch có những khác biệt nhất định so với dạy học thơ trữ tình trên nguyên tác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giảng dạy thơ ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 78 (08/2021) No. 78 (08/2021) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ GI NG D YăTH ăD CH TR NG PH THỌNGăTHEOăĐ NHăH NG PHÁT TRI NăNĔNGăL C NG IH C Teaching translated poetry in high schools according to the orientation of developing learners’ competencies PGS.TS. Nguyễn Văn Hạnh Trư ng Đại học Sài Gòn TịMăT T Thơ dịch chiếm một số lượng không nhiều, song có vị trí quan trọng trong c u trúc chương trình Ngữ văn trư ng phổ thông. Việc dạy học đọc hiểu các văn b n thơ dịch có những khác biệt nh t định so với dạy học thơ trữ tình trên nguyên tác. Những khác biệt đó là gì? Do đâu có những khác biệt y? Làm thế nào để dạy học các văn b n thơ dịch đạt hiệu qu cao nh t theo định hướng phát triển năng lực ngư i học? Bài viết trình bày và đưa ra những gợi dẫn để gi i quyết những v n đề nêu trên. Từ khóa: đọc hiểu văn b n thơ dịch ABSTRACT Translated poetry accounts for a small amount, but plays an important role in the structure of the Philology program in high schools. Teaching reading comprehension of translated poetic texts has certain differences compared to teaching lyric poetry on the original. What are the differences? Why are there these differences? How to teach poetic texts to the highest efficiency in the direction of developing learners' competencies? The article presents and gives suggestions to solve the above problemms. Keywords: reading comprehension of translated poetry text 1. Dẫn nh p là những văn b n thơ trữ tình Việt Nam Trong chương trình Ngữ văn phổ được dịch từ nguyên tác chữ Hán. Khó thông, văn b n thơ dịch không nhiều, song khăn, thách thức với ngư i dạy, ngư i học không thể thiếu, góp phần thực hiện mục m ng thơ dịch là r t lớn. Đọc hiểu thơ đã tiêu giáo dục phổ thông, nh t là trong bối khó, đọc hiểu thơ qua b n dịch càng khó c nh hội nhập và toàn cầu hóa ngày nay. hơn. Nó đòi hỏi ngư i đọc ph i có vốn Những văn b n thơ dịch được chọn học kiến văn và sự tr i nghiệm phong phú, sâu (chương trình hiện hành), hoặc giới thiệu sắc, đồng th i nắm vững nguyên tắc đọc làm ngữ liệu để giáo viên lựa chọn hiểu thơ dịch. B i lẽ, so với đọc hiểu một (chương trình mới, 2018), đều là những tác văn b n thơ nguyên tác, đọc hiểu một văn phẩm đặc sắc trên nhiều phương diện, có ý b n thơ dịch có những nguyên tắc, cách nghĩa tiêu biểu về chủ đề, thể loại. đó, thức riêng. Đây là điều không ph i lúc nào bên cạnh các văn b n dịch thơ nước ngoài, ngư i dạy, ngư i học cũng ý thức một cách Email: nguyenvanhanhkv@gmail.com 3
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (08/2021) đầy đủ, sâu sắc. Vậy sự khác biệt đó là gì? 2018. Sự khác biệt chỉ là chỗ, trong Làm thế nào để đọc hiểu được một bài thơ chương trình Ngữ văn hiện hành, các văn dịch? Có những năng lực nào cần được b n thơ trữ tình được mặc định cụ thể, c hình thành, phát triển cho học sinh phổ bắt buộc và đọc thêm. Trong khi đó, thông qua đọc hiểu văn b n thơ dịch? v.v. chương trình mới, quyền lựa chọn văn b n Gi i quyết những v n đề đó không chỉ có ý thuộc về nhà trư ng và giáo viên, dựa trên nghĩa thực tiễn trong dạy học Ngữ văn danh mục tác gi , văn b n được gợi ý. Chỉ trư ng phổ thông, mà còn gợi m nhiều có văn b n bài Nam quốc sơn hà ra đ i v n đề lý luận tiếp nhận thơ dịch, giúp học th i Lý là bắt buộc ph i giữ lại. Điều này sinh có kỹ năng, chủ động, tự tin trong tiếp cho th y sự thay đổi cơ b n mục tiêu dạy nhận thơ ca nhân loại. Từ góc nhìn đó, bài học Ngữ văn, chuyển từ cung c p nội viết trình bày một số v n đề mang tính định dung, tri thức sang hình thành, phát triển hướng, gợi dẫn việc gi ng dạy các văn b n phẩm ch t, năng lực ngư i học. Theo đó, thơ dịch trư ng phổ thông theo định mục tiêu việc dạy học các văn b n thơ hướng phát triển phẩm ch t, năng lực dịch, trước hết ph i định hình, phát triển ngư i học. kỹ năng đọc hiểu thơ dịch cho học sinh. 2. Di n m o,ă đặcă đi mă th ă d ch Từ đó, giúp các em có kh năng chủ động trongă ch ngă trìnhă Ng vĕnă tr ng tiếp nhận những di s n tinh hoa thơ ca Việt ph thông Nam viết bằng chữ Hán và sáng tác của Là thể loại ra đ i sớm trong lịch sử những tài năng trong thơ ca nhân loại. văn chương nhân loại, thơ trữ tình có một Dưới góc nhìn thể loại, thơ dịch được vị trí đặc biệt trong văn học của các quốc chọn học trong chương trình Ngữ văn gia, nh t là phương Đông. Trước thế kỷ trư ng phổ thông bao gồm thơ th t ngôn tứ XIX, lịch sử văn học nhiều quốc gia tuyệt, th t ngôn bát cú, thơ Haiku, thơ tự phương Đông, như Trung Quốc, n Độ, do, thơ văn xuôi, nằm trong hai loại hình Nhật B n, Việt Nam, về cơ b n là lịch sử thơ trung đại và hiện đại. Tác gi của nó là của là thơ ca. Những tác phẩm văn học đầu ngư i Việt Nam (Phạm Ngũ Lão, Pháp tiên trong văn chương nhân loại như Veda Thuận, Mãn Giác, Nguyễn Trung Ngạn, ( n Độ), Kinh Thi (Trung Quốc) và muộn Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh) hơn là Vạn diệp tập (Nhật B n)… đều và ngư i nước ngoài (Đỗ Phủ, Lý Bạch, thuộc thể loại thơ trữ tình. Cho tới trước Vương Duy, Vương Xương Linh, Thôi thế kỷ XX, thơ trữ tình là thành tựu nổi bật Hiệu, M. Basho, A. Puskin, R. Tagore, P. nh t trong văn học các nước n Độ, Trung Eluya). những mức độ khác nhau, đó là Quốc, Nhật B n, Việt Nam. Vì vậy, trong những tài năng đã đi vào lịch sử thơ ca chương trình Ngữ văn phổ thông nước nhân loại. Các văn b n được chọn học đều ta, số lượng văn b n thơ trữ tình nhiều hơn điển hình về mặt thể loại, đặc sắc về nội so với các thể loại văn học khác là hợp lý. dung, tiêu biểu cho các giai đoạn phát triển Chỉ tính riêng thơ dịch, trong chương trình của các nền thơ, như: Trung Quốc, n Độ, Ngữ văn Trung học phổ thông hiện hành Nhật B n, Nga, Pháp. Các văn b n thơ trữ có 20 văn b n. Số lượng này, không có tình dịch từ chữ Hán của Việt Nam và nhiều thay đổi trong chương trình Ngữ văn Trung Quốc chủ yếu là thơ th t ngôn tứ được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tuyệt. Đây được xem là thể loại hàm súc, 4
- NGUYỄN VĂN HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN cô đọng nh t trong thơ ca nhân loại. Với 28 có tri thức về mỹ học thiền? Lối biểu đạt từ, phân thành 4 dòng, liên kết với nhau kiệm l i đến vô ngôn (thi pháp chân một cách chặt chẽ theo niêm, luật, một bài không), đâu chỉ là hình thức, mà còn chứa thơ th t ngôn tứ tuyệt có thể chuyển t i đựng một quan niệm thẩm mỹ, một cách được những ý, tình sâu sắc không dễ gì nhìn đ i sống, th m đẫm màu thiền của hiểu hết. Kiệm l i hơn thơ tứ tuyệt là thơ nhà thơ. Ngay c những bài thơ ra đ i Haiku của M. Basho (1644 – 1694). Một trong th i hiện đại, như: Mây và sóng, Tôi bài thơ Haiku chỉ có 17 âm tiết (cá biệt có yêu em, Bài thơ tình số 28, Tự do cũng đã bài 19 âm tiết) được chia thành ba dòng có niên đại trên dưới một thế kỷ. Thêm vào theo c u trúc 5 – 7 – 5. Khác với thơ tứ đó, sự khác biệt về văn hóa, thẩm mỹ giữa tuyệt, thơ Haiku không biểu đạt tình, ý theo Việt Nam và các nước n Độ, Nga, Pháp là lối “ý tại ngôn ngoại”, “l i chật ý rộng” mà r t rõ ràng. Đòi hỏi ngư i dịch thơ, ngư i là theo nguyên tắc khơi gợi của mỹ học dạy thơ ph i hiểu rõ c văn hóa và ngôn Thiền. Dịch những văn b n thơ như vậy ngữ của các dân tộc khi dịch/dạy. sang tiếng Việt là điều không dễ. Ngư i Bên cạnh những đặc điểm trên đây, dịch, bên cạnh giỏi ngoại ngữ, giỏi tiếng hình thức thể loại của các bài thơ dịch Việt, còn ph i có một vốn kiến văn sâu trong chương trình Ngữ văn trư ng phổ rộng, tr i nghiệm phong phú, am tư ng thi thông cũng r t đa dạng. Nếu các văn b n pháp thể loại. Đặc biệt, ph i có sự nhạy thơ dịch từ nguyên tác chữ Hán phần lớn c m, tương thông với tác gi để nắm bắt là thơ th t ngôn tứ tuyệt, thì các văn b n được cái thần của bài thơ nguyên tác, ph i thơ hiện đại nước ngoài lại là thơ tự do có kh năng đồng vọng, tương giao, “đem (Tôi yêu em, Tự do) và thơ văn xuôi (Mây hồn ta để hiểu hồn ngư i”. Điều này lý gi i và sóng, Bài thơ tình số 28). Từ góc nhìn vì sao, một nguyên tác lại tồn tại nhiều b n thể loại, cách đọc hiểu những văn b n này dịch mà độ khác biệt giữa chúng là không có nhiều khác biệt với cách đọc hiểu thơ nhỏ. Nam quốc sơn hà (chưa rõ tác gi ), th t ngôn tứ tuyệt, th t ngôn bát cú hay Điểu minh giản của Vương Duy, Hoàng thơ Haiku. Trong đó, nếu hình thức thơ tự Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng do đã khá quen thuộc với học sinh phổ Lăng của Lý Bạch… là những hiện tượng thông, thì thơ văn xuôi lại còn khá mới như thế. mẻ. Thành tựu thơ văn xuôi trong thơ ca Đọc hiểu một văn b n thơ trữ tình ra Việt Nam chưa có nhiều, học sinh ít được đ i cách đây hàng thế kỷ luôn có sức h p tiếp xúc. dẫn, nhưng chưa bao gi là công việc dễ Những phác th o trên đây phần nào dàng. B i lẽ, mỗi th i đại có một loại hình giúp ta hình dung được khó khăn của ngư i thơ, gắn với quan niệm thẩm mỹ và cách dạy, ngư i học, khi ph i đối mặt với một nhìn thế giới của nhà thơ. Có thể th y rõ văn b n thơ dịch. Mặt khác, nó cho th y sự điều này qua nghệ thuật đăng đối, lối sử cần thiết ph i nắm được những nguyên tắc, dụng hình nh, điển tích, điển cố trong thơ phương pháp tổ chức dạy học đọc hiểu văn tứ tuyệt; lối sử dụng quý ngữ, biểu tượng b n thơ dịch trư ng phổ thông. Từ đó hóa trong thơ Haiku. Làm sao hiểu được hình thành, phát triển kỹ năng đọc hiểu thơ Khe chim kêu (Điểu minh giản) của Vương dịch cho học sinh phổ thông – những Duy, thơ Haiku của M. Basho, khi không “công dân toàn cầu” trong tương lai. 5
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (08/2021) 3. Hai nguyên t că c ă b n khi tiếp như thế, nếu không đặt Bài thơ tình số 28 nh n - đ c hi uă cácă vĕnă b nă th ă d ch của R. Tagore vào văn hóa, xã hội n Độ trongă ch ngă trìnhă Ng vĕnă tr ng đầu thế kỷ XX và th i điểm ra đ i của nó, ph thông sẽ r t khó hiểu đúng, hiểu sâu triết lý về Đọc hiểu văn b n văn học, về b n ch t tình yêu, hạnh phúc trong bài thơ. Những là hoạt động tiếp nhận văn học. đó chủ băn khoăn, trao đổi của các dịch gi , giáo thể tiếp nhận giữ vai trò quan trọng. Song, viên về cách hiểu hai bài thơ này trong đó không ph i là một hoạt động tuyệt đối nhiều năm qua, đã phần nào cho th y khó chủ quan. Ngư i đọc ph i tuân thủ những khăn, phức tạp y. nguyên tắc của một quá trình tiếp nhận văn Thứ hai, ph i dựa vào những yếu tố ổn học. Tiếp nhận thơ dịch không ph i là định, không thể/ít thay đổi giữa nguyên tác ngoại lệ. Bên cạnh tuân thủ nguyên tắc tiếp và b n dịch thơ. So với nguyên tác, b n nhận thể loại thơ trữ tình, tiếp nhận thơ dịch thơ có nhiều khác biệt, rõ nh t là dịch có những nguyên tắc riêng. Nếu bỏ hình thức, ngôn từ. Đó là phiên b n/thế qua, ngư i đọc không thể nào hiểu đúng, b n. Thực tế cho th y, không có b n dịch hiểu sâu giá trị đặc sắc của bài thơ qua b n thơ nào lột t hết cái hay cái đẹp của dịch. Vậy, đó là những nguyên tắc nào? nguyên tác, ngay c khi dịch gi cũng Theo chúng tôi có hai nguyên tắc cơ b n chính là tác gi . Sự khác biệt giữa các ngôn trong tiếp nhận/đọc hiểu thơ dịch. ngữ khiến cho việc chuyển ngữ một cách Thứ nhất, ph i đặt bài thơ vào bối c nh đầy đủ tình, ý một bài thơ là điều không văn hóa, thẩm mỹ mà nó ra đ i. Như đã nói thể. Sự tồn tại những khác biệt giữa văn trên, các văn b n thơ dịch được chọn b n nguyên tác và văn b n dịch, vì vậy học/giới thiệu trong chương trình Ngữ văn được xem là t t yếu. Có thể th y rõ điều trư ng phổ thông ra đ i cách đây hàng này qua một số b n dịch thơ được chọn học trăm năm, ít nh t cũng đã gần 80 năm (Mộ, trong chương trình Ngữ văn phổ thông, Lai Tân). Sự khác biệt về th i gian, không như Mộ (Hồ Chí Minh), Bài thơ tình số 28 gian là một tr ngại lớn cho việc đọc hiểu (R. Tagore), Tôi yêu em (A. Puskin). Thơ thơ trữ tình, nh t là thơ dịch. B i thế, muốn trữ tình là thể loại văn học trực tiếp bộc lộ thẩm nhập vào thế giới nghệ thuật một văn tư tư ng, tình c m của chủ thể trữ tình qua b n thơ, trước hết ph i quan tâm đến bối cái tôi, gắn với một tứ thơ. Dù là thơ trung c nh văn hóa, thẩm mỹ mà nó ra đ i - đại hay thơ hiện đại cũng đều ph i có cái những yếu tố ngoài văn b n. Làm sao có tôi. Làm thơ không thể không có cái tôi thể hiểu được những bài thơ như Hoàng “Tác thi b t kh dĩ vô ngã” (Viên Mai). Sự hạc Lâu (Thôi Hiệu), Vận nước (Pháp khác biệt giữa chúng chỉ là cách biểu Thuận), Độc Tiểu Thanh ký (Nguyễn Du), hiện. Cái tôi trữ tình của nhà thơ làm cho Tôi yêu em (A. Puskin), Bài thơ tình số 28 bài thơ có sự thống nh t về nội dung và (R. Tagore), Tự do (P. Eluya) nếu bỏ qua hình thức. Nó thư ng được khách quan hóa th i đại và ngữ c nh ra đ i của các bài thơ. và thể hiện qua hình tượng nhân vật trữ Ph i tr Tôi yêu em của A. Puskin vào tình. Đó là hình tượng ngư i trực tiếp bộc không gian văn hóa, thẩm mỹ của xã hội lộ suy nghĩ, c m xúc, tâm trạng trong tác quý tộc Nga thế kỷ XIX mới có thể hiểu phẩm. Nhân vật trữ tình không có diện được cái hay, cái đẹp của bài thơ. Cũng mạo, hành động, l i nói, quan hệ cụ thể 6
- NGUYỄN VĂN HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN như nhân vật trong tác phẩm tự sự, kịch, chừng mực nào đó là âm hư ng, giọng điệu song lại r t cụ thể trong c m xúc, tư tư ng, thơ, được thể hiện qua ngôn ngữ thơ, một giọng điệu. Một b n dịch thơ hội đủ ba yếu ngôn ngữ mang tính gián đoạn, không liên tố tín – đạt – nhã, ph i chuyển t i được tục, có nhiều kho ng trống, kho ng trắng, những biểu hiện của cái tôi trữ tình nhà thơ thư ng xu t hiện những biểu tượng như qua sự vận động của c m xúc trữ tình. Vì một thứ ngôn ngữ đặc biệt. Nó được n y vậy, tiếp nhận một bài thơ trữ tình qua b n sinh nh kh năng liên tư ng, tư ng tượng, dịch, ngư i đọc có cơ s để dựa vào tứ thơ sáng tạo của nhà thơ. Khi chuyển ngữ, và sự vận động mạch c m xúc của chủ thể những mức độ khác nhau, các biểu tượng trữ tình. B i lẽ, đây là những yếu tố có tính đều được chuyển t i. Có thể th y điều này ổn định cao, ít bị khúc xạ qua b n dịch. qua những biểu tượng mang đậm màu thiền Thẩm nhập vào thế giới nghệ thuật thơ trong thơ Vương Duy, M. Basho, biểu trữ tình, không thể bỏ qua ngôn ngữ thơ, tượng trái tim – tình yêu trong thơ R. một ngôn ngữ dệt đầy c m xúc, được kiến Tagore… trong các b n dịch thơ được chọn tạo theo một cách thức riêng, không giống học trư ng Trung học phổ thông. với b t cứ một thứ ngôn ngữ nào khác. 4. T chức ho tă đ ngă đ c hi u các Tình, ý của nhà thơ đều được thể hiện qua vĕnă b nă th ă d chă trongă ch ngă trìnhă thứ “ngôn ngữ quái đ n” (Phan Ngọc) y. Ng vĕnă tr ng ph thôngă theoă đ nh Khi chuyển ngữ sang một ngôn ngữ khác, h ng phát tri nănĕngăl căng i h c ngôn ngữ thơ nguyên tác đã có nhiều thay Dạy học theo định hướng phát triển đổi. Đó là ngôn ngữ của dịch gi , một thứ phẩm ch t và năng lực ngư i học là mục ngôn ngữ đã được làm mới. Vậy, yếu tố tiêu của giáo dục phổ thông theo định nào trong ngôn ngữ một văn b n thơ dịch hướng thay đổi căn b n toàn diện giáo dục được xem là không thể thay đổi so với Việt Nam. Thực hiện mục tiêu đó, mỗi môn nguyên tác? Đối chiếu ngôn ngữ thơ trên học có những kh năng và ưu thế riêng. văn b n nguyên tác và văn b n dịch thơ, có Với môn Ngữ văn, phát triển năng lực thể th y yếu tố có tính ổn định là hình nh thẩm mỹ và năng lực ngôn ngữ được xem thơ. Sự khác biệt giữa hình nh thơ trong là một ưu thế. Tuy nhiên, mỗi phần học nguyên tác và trong b n dịch chỉ là vỏ trong môn Ngữ văn lại có kh năng và cách ngữ âm, còn ý nghĩa của hình nh ít/ không thức riêng trong việc phát triển phẩm ch t thay đổi. Có thể th y điều này qua những năng lực ngư i học. Đọc hiểu thơ dịch là hình nh, như núi, sông, sách trời (sơn, hà, một trong những hoạt động đó. thiên thư) trong Sông núi nước Nam; cánh Nói tới năng lực thẩm mỹ của học sinh chim mỏi mệt, chòm mсy cô đơn, thiếu nữ, là nói tới năng lực khám phá, thư ng thức, lò than rực đỏ… (quyện điểu, cô vân, sơn sáng tạo cái đẹp. Môn Ngữ văn có thể giúp thôn, lô dĩ hồng…) trong Mộ của Hồ Chí học sinh phát triển kh năng phát hiện cái Minh; đôi mắt, biển, hoa, ngọc, trái tim… đẹp, c m thụ cái đẹp, đánh giá cái đẹp, và (eyes, sea, flower, gem, heart…) trong Bài cao hơn là sáng tạo cái đẹp. Qua dạy học thơ tình số 28 của R. Tagore… Theo đó, đọc hiểu văn b n nghệ thuật ngôn từ, nh t đọc hiểu một văn b n thơ dịch, ngư i đọc là văn b n thơ trữ tình, tâm hồn các em tr có thể dựa vào các lớp hình nh thơ để nắm nên tươi mới, nhạy c m trước cái đẹp - một bắt sự vận động của c m xúc trữ tình, và cái đẹp đã được chưng c t, thăng hoa qua 7
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (08/2021) lăng kính và sự sáng tạo của ngư i nghệ sĩ. các em nắm bắt được điều này, ngư i dạy đó, luôn có sự thống nh t giữa tình c m có nhiều cách, mà một trong số đó là sử và lý trí; c m xúc và trí tuệ. Là nghệ thuật dụng trang Google để tìm kiếm thông tin, của ngôn từ, văn học có ưu thế trong việc hình nh và cho học sinh th y trực tiếp phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh, trong quá trình tìm hiểu bài thơ. Chỉ cần trước hết là giúp các em phát triển kh click chuột là c một thế giới với nhiều năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết), màu sắc, hình nh sinh động hiện ra, vượt không chỉ là b n ngữ mà c ngôn ngữ nước khỏi sự hạn chế về không gian và th i gian. ngoài. So với các phân môn khác trong V n đề là chỗ, giáo viên ph i biết tìm môn Ngữ văn, đây là ưu thế của m ng thơ kiếm những hình nh phù hợp, để tạo được dịch. đó, qua mỗi văn b n thơ, học sinh n tượng về bài học cho học sinh. Chẳng được tiếp xúc không chỉ qua b n dịch thơ hạn, đọc hiểu thơ Haiku của M. Basho, mà c b n dịch nghĩa. Qua thao tác đối giáo viên giới thiệu với các em một vài sánh b n dịch thơ và b n dịch nghĩa, học hình nh về nước Nhật, văn hoá Nhật thế sinh hình dung được một cách rõ ràng hơn kỷ XVII, với những ngôi chùa nép mình kh năng và giới hạn của tiếng Việt trong trên núi, những lữ khách trên đư ng vạn việc biểu đạt tư tư ng tình c m của con dặm, v.v. Những hình nh này đều có thể ngư i. Năng lực ngôn ngữ nh đó cũng tìm th y bằng công cụ tìm kiếm Google. tăng lên. Dĩ nhiên để đọc hiểu thơ dịch góp Bên cạnh đó, giáo viên có thể dùng phần phần phát triển năng lực thẩm mỹ, ngôn mềm Microsoft Powerpoint để thiết kế bài ngữ cho ngư i học, ngư i dạy cần linh gi ng và các trò chơi kh i động gây hứng hoạt, sáng tạo trong tổ chức hoạt động đọc thú trước mỗi gi dạy. phần giới thiệu về hiểu, phù hợp với tâm sinh lý của đối tác gia, như Nguyễn Du, Pháp Thuận, Phan tượng tiếp nhận. Theo đó, có những khác Bội Châu, Vương Duy, Đỗ Phủ, Lý Bạch, biệt nh t định trong phương pháp, cách A. Puskin, R. Tagore… việc ứng dụng thức tổ chức đọc hiểu thơ dịch hai c p phần mềm Microsoft PowerPoint là hết sức học trung học cơ s và trung học phổ tiện lợi, hữu ích. Giáo viên sử dụng phần thông. Tuy nhiên, dù c p học nào, cũng mềm để tạo các slide giới thiệu về đ t cần tuân thủ những nguyên tắc của việc nước, văn hóa nơi tác gi sống và sáng tạo. tiếp nhận một văn b n thơ dịch. Điều này góp phần làm cho một nền văn Thứ nhất, phục dựng, tái tạo không khí hóa xa lạ, có nhiều khác biệt với văn hóa văn hóa thẩm mỹ mà bài thơ ra đ i, dẫn dụ Việt Nam th i hiện đại, hiện lên một cách ngư i học đi vào thế giới nghệ thuật bài gần gũi với các em. Để tạo sức h p dẫn cho thơ một cách h p dẫn, tự nhiên. Như đã nói hoạt động đọc hiểu, giáo viên nên kết hợp trên, mỗi văn b n nghệ thuật ra đ i đều giữa kênh hình (hình nh) và kênh tiếng gắn với một bối c nh xã hội, văn hóa, thẩm (âm thanh). Giáo viên có thể chọn những mỹ. Từ góc nhìn xã hội học văn học, đây b n nhạc, bài hát nổi tiếng của đ t nước mà được xem là lịch sử phát sinh của văn b n. tác gi sinh ra làm nền cho các slide. Theo đó, để có cơ s tiếp nhận đúng, sâu Những hình nh về đ t nước, văn hóa được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn b n, lồng vào trong quá trình diễn gi ng sẽ tạo ngư i đọc không thể bỏ qua bối c nh ra đ i hứng thú, mang đến một hiệu ứng thẩm mỹ của nó. Trong dạy học thơ dịch, để giúp tích cực cho ngư i học. 8
- NGUYỄN VĂN HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Thứ hai, phát hiện những khác biệt tên bài. Những khác biệt này ít nhiều đã ngữ nghĩa giữa b n dịch thơ và b n dịch làm thay đổi ý tứ của nguyên tác. Cũng nghĩa. Yêu cầu đầu tiên của dịch văn học như vậy, là bài thơ Tôi yêu em của A. nói chung và dịch thơ nói riêng, là ph i Puskin. Trong nguyên tác tiếng Nga, động trung thực với với nguyên tác. Tuy nhiên, từ “Yêu” (лю и ь) xu t hiện 4 lần, đều trong thực tế ch t lượng nghệ thuật của các được dùng thì quá khứ “Tôi đã yêu em” b n dịch thơ là r t khác nhau. Điều này có (лю илa, лю ил). Tuy nhiên, trong b n nhiều nguyên nhân, rõ nh t là quan điểm, dịch thơ nó lại được dùng thì hiện tại cách dịch của ngư i dịch. Dịch Hoàng Hạc “Tôi yêu em”. Bên cạnh đó, từ “B ” có thể lâu của Thôi Hiệu, T n Đà không dịch theo dịch là cô, bà, quý bà, em. Trong tiếng lối tái sinh mà là tái tạo. Hai câu cuối của Việt, nghĩa tình thái của những từ này có bài thơ được xem là mẫu mực của nghệ nhiều khác biệt. Việc lựa chọn từ “em” là thuật dịch thơ trong giao lưu văn chương của ngư i dịch. mọi th i đại: “Quê hương khuất bóng Những phân tích trên đây cho th y, hoàng hôn / Trên sông khói sóng cho buồn trong quá trình đọc hiểu một văn b n thơ lòng ai” (Nhật mộ hương quan hà бứ thị? / dịch, việc hướng dẫn học sinh so sánh, phát Yên ba giang thượng sử nhân sầu). B n hiện những khác biệt giữa dịch thơ và dịch dịch bài thơ đã góp phần làm nên tên tuổi nghĩa là hết sức cần thiết. Nó giúp học T n Đà trong lịch sử văn học Việt Nam. sinh, không chỉ hiểu hơn về tiếng Việt mà Trong khi đó, Ngô T t Tố khi dịch Điểu còn hình thành kỹ năng đọc hiểu một văn minh giản (Khe chim kêu) của Vương Duy b n thơ dịch, khám phá được cái hay cái lại có xu hướng bám sát ngôn từ. hai câu đẹp của bài thơ trên c hai phương diện nội đầu của bài thơ, ngư i đọc bắt gặp hai dung tư tư ng và nghệ thuật ngôn từ. chữ “nhàn” và “tĩnh”. Chữ “nhàn” trong Thứ ba, hướng dẫn học sinh đi tìm tứ nguyên tác đã được Ngô T t Tố giữ nguyên của bài thơ – yếu tố không thể/ít thay đổi trong b n dịch thơ: “Người nhàn hoa quế từ nguyên tác đến b n dịch thơ. C u tứ là rụng rơi”. Điều này dễ dẫn tới hiểu chữ sự cắt nghĩa, lí gi i khái quát hiện tượng “nhàn” như trong bài thơ Nhàn của đ i sống bằng một hình tượng tổng quát có Nguyễn Bỉnh Khiêm. Trong khi đó, “nhàn” sức chi phối toàn bộ c m thụ, suy tư ng và trong ngữ c nh bài thơ Điểu minh giản là miêu t nghệ thuật trong tác phẩm, thể hiện tịch mịch, yên tĩnh. Cũng có nhiều khác quá trình suy ngẫm của tác gi để định biệt giữa dịch nghĩa và dịch thơ là các hình, tổ chức c hai mặt nội dung và nghệ trư ng hợp, như: Độc Tiểu Thanh kí thuật một tác phẩm. Theo đó, c u tứ được (Nguyễn Du), Mộ (Hồ Chí Minh), Tôi yêu xem là linh hồn của bài thơ, giúp ngư i em (A. Puskin), Bài thơ tình số 28 (R. đọc có một thế đứng, thế nhìn, cách c m Tagore)… Văn b n Bài thơ tình số 28 (Ngữ nhận để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật Яăn 11) trong nguyên tác tiếng Anh là của tác phẩm. Có thể hiểu, nghệ thuật c u phiên khúc 28 (trong 85 phiên khúc của tập tứ là nghệ thuật tổ chức hình nh, hình The Gardener) gồm 11 dòng thơ, biểu hiện tượng và các yếu tố tạo nên bài thơ thành những chiêm nghiệm suy tư về tình yêu. một chỉnh thể thống nh t, đạt hiệu qu Khi chuyển ngữ, ngư i dịch đã chuyển thẩm mỹ cao nh t, có kh năng khái quát thành một bài thơ độc lập gồm 12 dòng, có đ i sống, thể hiện tư tư ng nhà thơ, mang 9
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (08/2021) lại cho độc gi những hứng thú và kh gắn với một quan niệm mang tính triết lý năng hư ng thụ thẩm mĩ vô hạn. Trong về tình yêu – hạnh phúc. Nắm được điều chương trình Ngữ văn phổ thông, các văn này, giúp ngư i đọc chiếm lĩnh thế giới b n thơ được chọn học đều có c u tứ độc nghệ thuật bài thơ một cách tự nhiên, sâu đáo, mới lạ, nh t là các văn b n thơ th t sắc. ngôn Đư ng luật. đó, thư ng có những Thứ tư, xác định nhân vật trữ tình và tứ thơ được tổ chức dựa trên sự tương đồng hướng vận động c m xúc của nhân vật trữ hay đối lập giữa các sự vật, giữa các trạng tình trong bài thơ. Đây không ph i là công thái tình c m, qua các mối quan hệ, như: việc khó khăn phức tạp, song không ph i xưa – nay; thực – mộng; tục – thanh; hữu – ngư i đọc thơ nào cũng ý thức. Trong thơ vô; sống – chết; vô hạn – hữu hạn; không trữ tình, nhân vật trữ tình thư ng là sự hóa gian – th i gian;… đặc biệt là quan hệ giữa thân của cái tôi nhà thơ, hiện diện trong bài c nh, sự, và tình. Đọc hiểu những bài thơ thơ theo nhiều hình thức khác nhau, thống Đư ng luật như Hoàng Hạc lâu, Thu hứng, nh t, song không đồng nh t với cái tôi trữ Điểu minh giảm… Mộ, Lai Tân không thể tình của nhà thơ. Từ nguyên tác đến b n bỏ qua điều này. Xin l y bài thơ Hoàng dịch thơ, nhân vật trữ tình luôn tồn tại và Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) của Thôi Hiệu không có nhiều thay đổi. Đọc Thu hứng làm một ví dụ. Bài thơ có một c u tứ mang của Đỗ Phủ, Độc Tiểu Thanh kí của tính triết lý: từ ghi nhận về một hiện thực Nguyễn Du hay Tôi yêu em của A. đến triết lí về hiện thực, đúc rút ra những Puskin… ngư i đọc đều nhận th y sự xu t v n đề có ý nghĩa quy luật. Và cuối cùng là hiện của một nhân vật trữ tình trong thơ. đề xu t một thái độ ứng xử với hiện thực. Trong thơ trung đại, nhân vật trữ tình “d u Hai câu cuối của bài thơ như một l i giãi mặt”, ngư i đọc chỉ có thể tư ng tư ng bày, bộc lộ c m xúc riêng tư trong một qua những gì nhà thơ thể hiện trong thơ. hoàn c nh và th i điểm xác định, cá biệt. Trong khi đó, trong thơ hiện đại như Tôi Vẻ đẹp u buồn của lầu Hoàng Hạc giúp yêu em, Bài thơ tình số 28, nhân vật trữ ngư i đọc nhìn sâu hơn vào b n ch t cuộc tình hiện lên cụ thể, trực tiếp trong một sống. Từ đó sống nhân hậu coi trọng tình danh xưng “anh”, hướng tới một đối tượng ngư i. Thơ làm theo thể Đư ng luật trong trữ tình cụ thể “em”. Trong bài thơ Tôi yêu thơ ca Việt Nam chịu nh hư ng lối c u tứ em, nhân vật trữ tình “anh” ( ) đã giãi bày trong thơ Đư ng luật Trung Quốc. Độc tình c m của mình một cách chân thành, Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du là một ví dụ. mãnh liệt từ một trái tim đang yêu. đó Trong khi đó, thơ tự do, thơ văn xuôi, không chỉ có tình c m mà còn có c lý trí. c u tứ thơ được hình thành theo c m quan Nhân vật trữ tình tự ý thức được c nh ngộ của con ngư i th i hiện đại: phóng túng, tự của mình, “không để em phải bận lòng do, mang đậm màu sắc cá nhân, cá thể. thêm nữa”. Đó là một sự ứng xử cao Cũng viết về tình yêu, song Tôi yêu em của thượng của một ngư i đang yêu, l y niềm A. Puskin và Bài thơ tình số 28 của R. vui hạnh phúc của ngư i mình yêu là niềm Tagore lại có c u tứ khác nhau. Nếu Tôi vui hạnh phúc của mình. Bài thơ tình số yêu em, tình yêu gắn với hoài niệm và ứng 28, nhân vật trữ tình hiện lên trong dáng xử cao thượng, cần có trong tình yêu, thì d p, tâm thế của một ngư i tình miên viễn, Bài thơ tình số 28 mạch c m xúc suy tư ng thống nh t giữa nhà thơ – ngư i tình – nhà 10
- NGUYỄN VĂN HẠNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN hiền triết, đồng c m, sẽ chia, tận hiến cho thống nh t, quyện hòa làm một. tình yêu. Dòng c m xúc trữ tình – triết lý 5. Kết lu n được biểu hiện qua một c u trúc trùng điệp Phát triển năng lực ngư i học là “Nếu – chỉ là – nhưng” (If – only – but). định hướng của giáo dục phổ thông Qua đó, một triết lý về tình yêu, hạnh phúc trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, mỗi môn đã được thể hiện trong nghịch lý mang đậm học, phần học lại có những phương thức, màu sắc suy tư ng. Trái tim – tình yêu là kh năng riêng để thực hiện mục tiêu đó. trư ng cửu, vô biên, không bao gi hiểu Dạy học đọc hiểu thơ dịch, có những kh hết, ngay c với em “Nữ hoàng của Яương năng, ưu thế riêng của mình trong việc quốc đó”. Đó là hạnh phúc của tình yêu. phát triển năng lực thẩm mỹ và năng lực Khi đã hiểu hết/không còn gì để hiểu, tình ngôn ngữ cho ngư i học. Những phân yêu sẽ không còn: “Trái tim anh cũng ở tích trình bày trên đây có ý nghĩa gợi gần em như chính đời em vậy / Nhưng dẫn, đề xu t nguyên tắc và cách thức tổ chẳng bao giờ em biết trọn nó đсu”. (It is chức hoạt động đọc hiểu thơ dịch theo as near to you as your life, but you can định hướng phát triển năng lực cho học never wholly know it). Có thể th y, chiêm sinh. V n đề không chỉ có ý nghĩa đối nghiệm, suy tư là đặc điểm nổi bật của với hoạt động gi ng dạy của giáo viên, nhân vật trữ tình trong bài thơ. Đó là sự mà còn gợi m nhiều v n đề lý luận hóa thân của cái tôi trữ tình R. Tagore. trong việc đọc hiểu các văn b n văn học đó, nhà thơ – ngư i tình – nhà hiền triết, đã dịch trư ng phổ thông. TÀI LI U THAM KH O Nguyễn Đình Vĩnh (2005). “Văn học dịch - sự đối thoại giữa các nền văn học”. Tạp chí Nghiên cứu Яăn học, số 11. Nguyễn Thị Lan (2010). Văn học nước ngoài trong nhà trường. Hà Nội: NXB Hội nhà văn. Phùng Văn Tửu (2008). Cảm thụ giảng dạy Яăn học nước ngoài. Hà Nội: NXB Giáo dục. Tạ Đức Hiền (1998). Thơ Яăn nước ngoài trên trang sách phổ thông trung học. NXB H i Phòng. Thuý Toàn (1996). Dịch Яăn học Яà Яăn học dịch. Hà Nội: NXB Văn học. Ngày nhận bài: 11/4/2021 Biên tập xong: 15/8/2021 Duyệt đăng: 20/8/2021 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hồ Chí Minh trong nghiên cứu phê bình - Thơ văn Nguyễn Ái Quốc: Phần 2
107 p | 117 | 16
-
Thực trạng tổ chức dạy học trải nghiệm của giảng viên khoa sư phạm, trường Đại học Cần Thơ
9 p | 118 | 8
-
Nâng cao chất lượng đào tạo ngành Giáo dục công dân - giáo dục chính trị qua thực tiễn trường Đại học Cần Thơ
5 p | 52 | 4
-
Tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật Á Nam Trần Tuấn Khải từ góc nhìn lý thuyết ngôn ngữ đánh giá (Trường hợp bài thơ “Hai chữ nước nhà”)
8 p | 29 | 4
-
Thực trạng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp 11 trung học phổ thông
6 p | 40 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn