intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng ): Phần 2 - Trường CĐ Kiên Giang

Chia sẻ: Cuchoami2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử với mục tiêu giúp các bạn có thể mô tả được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận trên hệ thống phun dầu điện tử; Sử đụng và phân tích được các mạch điện trên hệ thống phun dầu điện tử. Phân tích được các nguyên nhân hư hỏng và lựa chọn được biện pháp khắc phục trên hệ thống phun dầu điện tử. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 giáo trình sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống phun dầu điện tử (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng ): Phần 2 - Trường CĐ Kiên Giang

  1. 76 BÀI 4. SỬA CHỮA MẠCH ĐIỆN KIM PHUN NHIÊN LIỆU Giới thiệu: Trong bài này người học có thể tìm hiểu về công dụng, phân loại, đấu dây, kiểm tra, bảo dưỡng - sửa chữa mạch điện kim phun trên động cơ phun dầu điện tử. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng - Trình bày được công dụng, phân loại , cấu tạo, nguyên lý hoạt động kim phun nhiên liệu trên động cơ phun dầu điện tử - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển kim phun nhiên liệu trên động cơ phun dầu điện tử - Xác định được các đầu dây chi tiết của mạch điện kim phun. - Thực hiện đươc công việc kiểm tra hư hỏng và sửa chữa mạch điện kim phun đúng yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung 1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của kim phun nhiên liệu 1.1. Cấu tạo: 1. Điện trở điều chỉnh. 2. Van điện từ. 3. Đường dầu về. 4. Lỗ tiết lưu. 5. Buồng điều khiển. 6. Van kim. Hình 4.1. Cấu tạo kim phun nhiên liệu Ở hệ thống nhiên liệu Common rail áp suất phun lên đến 1500 bar, có thể phun ở mọi thời điểm, mọi chế độ làm việc và ngay cả động cơ lúc tốc độ thấp mà áp suất phun vẫn không thay đổi. Với áp suất cao, nhiên liệu được phun càng tơi nên quá trình cháy càng sạch hơn.
  2. 77 Phun nhiên liệu ở áp suất cao do vậy đạt độ tơi nhiên liệu cao hơn. Việc tạo áp suất và phun nhiên liệu hoàn toàn tách biệt với nhau trong hệ thống Common rail. Trong hệ thống Common Rail có thể phun thành 3 giai đoạn phun: Phun mồi (hay Phun sơ khởi Pilot- injection), phun chính (Main injection), phun kết thúc (Post injection). Trong đó, phun sơ khởi làm giảm thời gian cháy trể, phun chính tạo cho quá trình cháy hoàn thiện. Hình 4.2. Đặc tính của kim phun nhiên liệu Vòi phun Common rail, nó thực hiện phun và luôn ở áp suất cao và được điều khiển bằng tín hiệu từ ECU. Vòi phun có van trợ lực điện từ. Vòi phun là một thành phần chính xác cao, được chế tạo chịu được độ kín khít cực cao. Các van, kim phun và cuộn điện từ được định vị trên thân vòi phun. Dòng nhiên liệu từ ống nối mạch áp suất cao đi qua van tiết lưu đi vào buồng chứa van điều khiển. Áp suất bên trong vòi phun bằng áp suất trong ống phân phối, như vậy ta thấy rằng vòi phun được thiết kế làm việc ở áp suất rất cao do đó các chi tiết lò xo, van bi, kim phun và van điện từ làm việc phải chính xác. 1.2. Nguyên lý hoạt động (1) Lò xo van điều khiển. (2) Van điều khiển. (3) Van tiết lưu lớn. (4) Van tiết lưu nhỏ. (5) Van kim. (6) Lò xo của kim phun. (7) Piston điều khiển. (8) Cuộn dây điều khiển (Solenoid). (9) Dầu áp suất cao từ ống phần phối. (10) Đường dầu hồi.
  3. 78 Chưa phun Phun nhiên liệu Kết thúc phun: Hình 4.3. Nguyên lý hoạt động của kim phun Quá trình phun được chia thành 3 giai đoạn: 1.2.1. Chưa phun: Khi không có dòng điện cung cấp từ ECU đến solenoid, van solenoid đóng lỗ thoát bởi lực lò xo. Lúc này áp suất của đầu cuối đót kim cân bằng với áp suất trong buồng điều khiển, áp suất trên bề mặt đỉnh piston điều khiển cộng với lực lò xo kim phun sẽ cân bằng với áp suất ở đầu đót kim làm cho đót kim bị đẩy xuống đóng kín lỗ tia. 1.2.2. Phun nhiên liệu: Van solenoid được cung cấp dòng điện kích lớn để đảm bảo nó mở nhanh. Lực tác dụng bởi van solenoid lớn hơn lực lò xo van điều khiển, lúc này van điều khiển sẽ được hút đi lên và làm mở lỗ xả ra. Khi lỗ xả mở ra, nhiên liệu có áp suất cao trong buồng điều khiển đi qua van tiết lưu lớn và từ đó trở về bình chứa thông qua đường dầu về. Lỗ xả làm mất cân bằng áp suất nên áp suất trong buồng điều khiển giảm xuống. Điều này dẫn đến áp suất trong buồng điều khiển thấp hơn áp suất trong buồng chứa van kim (vẫn còn bằng với áp suất của ống). Áp suất giảm đi trong buồng điều khiển làm giảm lực tác dụng lên piston điều khiển van kim. Van kim mở ra và nhiên liệu bắt đầu phun. Tốc độ mở van kim được quyết định bởi sự khác biệt tốc độ dòng chảy giữa lỗ nạp và lỗ xả. Piston điều khiển tiến đến vị trí vùng phía trên mà nó vẫn còn chịu tác dụng của đệm dầu được tạo ra bởi dòng chảy của nhiên liệu giữa lỗ nạp và lỗ xả. Kim phun giờ đây đã mở hoàn toàn, và nhiên liệu được phun vào
  4. 79 buồng đốt ở áp suất gần bằng áp suất trong ống. 1.2.3. Kết thúc phun: Khi dòng qua van solenoid bị ngắt, lò xo điều khiển đẩy van điều khiển đi xuống đóng lỗ xả lại. Lỗ xả đóng làm áp suất trong buồng điều khiển tăng lên thông qua lỗ nạp. Áp suất này tương đương với áp suất trong ống phân phối và làm tăng lực tác dụng lên đỉnh piston điều khiển. Lực này cùng với lực của lò xo kim phun bây giờ cao hơn lực tác dụng của buồng chứa và van kim đóng lại, quá trình phun kết thúc. Tốc độ đóng của van kim phụ thuộc vào dòng chảy của nhiên liệu qua lỗ nạp. * Điện trở kim phun: Hình 4.4. Điện trở kim phun Vòi phun có điện trở điều chỉnh có giắc nối với 4 cực. Điện trở điều chỉnh để giảm thiểu lượng nhiên liệu phun sai lệch giữa các xylanh. Cùng với một khoảng thời gian phun như nhau, nhưng do sai số ở phần kim phun cơ khí, dẫn đến lượng phun ở các kim phun sẽ không đồng điều. Để đảm bảo cho ECU hiệu chỉnh lượng phun ở các kim phun điều nhau, người ta lắp một điện trở hiệu chỉnh đối với từng kim phun.
  5. 80 Trên cơ sở thống tin nhận được từ mỗi điện trở hiệu chỉnh ECU sẽ hiệu chỉnh lượng phun ở các kim phun điều nhau. Những điện trở đó cung cấp thông tin để ECU nhận biết các kim phun, và chúng không được nối vào mạch của kim phun. Hiện nay có 25 giá trị điện trở kim phun khác nhau. Tương ứng sẽ có 25 loại kim phun khác nhau. Bảng 4.1. giá trị điện trở kim phun * Mã kim phun: Mã kim phun phun thực hiện nhiệm vụ cũng như điện đở của kim phun. Hiện nay tất cả các kim phun trong hệ thống Common Rai điều có mã kim phun. Loại điện trở kim phun chỉ còn sử dụng trên động cơ thế hệ cũ. Hình 4.5. Mã số hiệu chỉnh kim phun Mỗi vòi phun có một đặc tính phun nhiên liệu khác nhau. Để tối ưu hóa
  6. 81 tính năng phun nhiên liệu, ECU sẽ điều chỉnh để bù trừ những sai khác này bằng cách điều chỉnh khoảng thời gian phun nhiên liệu của các vòi phun này theo mã điều chỉnh vòi phun. Khi một vòi phun được thay thế, mã vòi phun phải được nhập vào trong ECU. Khi thay thế ECU, tất cả các mã điều chỉnh của vòi phun phải được nhập vào ECU mới. Mã điều chỉnh vòi phun đều thống nhất gồm 30 chữ số, các giá trị anphabê được in trên phần đầu của mỗi vòi phun. Nếu mã vòi phun không đúng được nhập vào ECU, động cơ có thể gây ra tiếng kêu hoặc chạy không tải không êm. Ngoài ra, hư hỏng động cơ có thể xảy ra và tuổi thọ động cơ bị rút ngắn lại. 2. Quy trình tháo lắp kim phun từ động cơ 2.1. Quy trình Tháo kim phun nhiên liệu * Tháo ống cao áp Nội dung Hình ảnh minh họa Dụng cụ, Yêu cầu kỹ thiết bị thuật 1 Làm sạch các Dung môi Vệ sinh đai ốc bắt kim hòa tan sạch sẽ phun cao áp (loại làm bằng dung môi sạch ô tô), hòa tan (loại chổi mềm làm sạch ô tô). Sử đụng chổi mềm sạch để chải. 2 Hút sạch các vòi hút Vệ sinh hạt bụi bẩn chân không sạch sẽ bám trên các kiểu hút đai ốc và đầu vào trong kim phun bằng vòi hút chân không kiểu hút vào trong 3 Dùng kìm mỏ kìm mỏ Không làm nhọn để tháo nhọn hỏng các các đầu giắc đầu giắc cắm (dây điện điều khiển) vòi phun ra.
  7. 82 4 Sử dụng clê clê miệng Sử dụng miệng 17 mm 17 mm đúng cle, nới lỏng từ từ không làm các đâi ốc bắt chợt đai ốc tuy ô trên các vòi phun ra. 5 Sử dụng clê clê miệng Sử dụng miệng 17 mm 17 mm đúng cle, nới lỏng và không làm tháo các đai chợt đai ốc ốc trên ống phân phối ra. 6 Đưa đai ốc về phía trước của tuy ô, giữ cho bề mặt côn của tuy ô và vòi phun vẫn được tiếp xúc với nhau và hút sạch các hạt bẩn ở vị trí tiếp xúc giữa tuy ô và lỗ côn trên đầu vòi phun bằng đầu hút bụi. 7 Tháo ống tuy vòi hút bụi. Vệ sinh ô ra ngoài và sạch sẽ hút sạch các hạt bẩn bên ngoài của lỗ côn trên vòi phun bằng vòi hút bụi. 8 Thực hiện các công việc tương tự như trên với đầu nối phía ống phân phối
  8. 83 9 Thực hiện các công việc tương tự như trên với đầu nối phía ống phân phối Bảng 4.2. Quy trình tháo các ống cao áp trên động cơ xuống * Quy trình Tháo vòi phun. 1. Tháo rời các tuy ô cao áp của vòi phun ra trước (tham khảo phương pháp tháo thể hiện như trang dưới đây). 2. Tháo các giắc cắm điện ra. 3. Tháo các đường ống hồi nhiên liệu ra 4. Nới lỏng và tháo mặt bích giữ vòi phun ra 6.5.Làm Tháosạch vòi phun, lỗ lắp bích giữ vàvà vòi phun bulông hút ra khỏi sạch mặtbụi các hạt máy. bẩnSử bámdụng vàodụng đặc cụ lỗ bề mặt biệt bằng để hút vòi tháobụi vòi phun. 7. Sử dụng chổi lông mềm và dung môi làm sạch bích giữ vòi phun (loại dung môi làm sạch ô tô) 8. Thay đệm làm kín nhiệt ở đầu vòi phun bằng một các mới. * Chú ý tuyệt đối không sử dụng lại đệm ngăn nhiệt ở đầu vòi phun. 2.2. Quy trình Lắp kim phun bơm cao áp, kim phun vòi phun. 1. Lấy kim phun mới ra khỏi túi bảo quản trước khi lắp vào hệ thống.
  9. 84 Chú ý tuyệt đối không được sử dụng lại các ống kim phun cũ. 2. Tháo nắp che bụi ở mỗi đầu ống ra. 3. Bôi trơn các bước ren của đai ốc trên tuy ô bằng chất bôi trơn có trong bộ phụ tùng được cung cấp trước khi lắp tuy ô vào. 4. Tháo các nắp bảo vệ trên đầu lắp của kim phun và ống phân phối ra. 5. Lắp các đầu nối của tuy ô vào các bề mặt côn trên vòi phun và ống phân phối. Vặn các đai ốc bằng tay 6.Lắp đầu nối của tuy ô vào bề mặt côn của ống phân phối sau đó vặn đai ốc bằng tay 7. Xiết đai ốc trên vòi phun với lực xiết khoảng 40 Nm, sử dụng tay giữ mô men với dụng cụ hỗ trợ cho vòi phun * Chú ý Khi xiết các đai ốc, phải chắc chắn rằng các đầu giắc điện thẳng hàng với các vòi phun 8. Xiết các đai ốc phía ống phân phối với lực xiết khoảng 40 Nm.
  10. 85 Chú ý Để chắc chắn rằng việc sửa chữa được tiến hành một cách đúng đắn, khởi động động cơ và kiểm tra sự kín khít của các đầu nối cao áp. - Quy trình lắp lại vòi phun. 1.Lắp vòi phun và bích giữ vào lỗ vòi phun. 2. Xiết bulong bích giữ vòi phun với lực 19Nm. 3. Lắp lại các đầu ống dầu hồi vào vòi phun. Cắm lại các giắc cắm điện. 4. Khi tháo các ống tuy ô cao áp tham khảo phương pháp tháo trong các trang trước. 3. Kiểm tra và sửa chữa mạch điện điều khiển kim phun nhiên liệu (P0200). Bước 1: Kiểm tra vòi phun: Hình 4.6. Giắc kim phun nhiên liệu - Ngắt các giắc nối D24, D25, D26 và D27 của vòi phun. - Đo điện trở của vòi phun. Điện trở tiêu chuẩn: Nối Dụng Cụ Đo Điều kiện Giá trị đo Điều Kiện Tiêu Chuẩn 1–2 200C 0.85 ÷ 1.05 Ω
  11. 86 Thay thế vòi phun. Buớc 2.
  12. 87 Bước 2: Kiểm tra dây điện và giắc nối (Vòi phun - EDU): Kiểm tra dây điện giữa vòi phun và EDU (cực INJ). - Ngắt các giắc nối D24, D25, D26 và D27 của các vòi phun. - Ngắt giắc B13 của EDU. - Đo điện trở của các giắc nối phía dây điện. Hình 4.7. Giắc kim phun nhiên liệu và vị trí trên giắc hộp Điện trở tiêu chuẩn: Nối Dụng Cụ Đo Giá trị đo Điều Kiện Tiêu Chuẩn D24-2 - B13-4 (INJ1) Dưới 1 D25-2 - B13-2 (INJ2)
  13. 88 D26-2 - B13-1 (INJ3) D27-2 - B13-3 (INJ4) D24-1 - B13-5 (COM1) D25-1 - B13-6 (COM2) D26-1 - B13-6 (COM2) D27-1 - B13-5 (COM1) D24-2 hoặc B13-4 (INJ1) - Mát thân xe D25-2 hoặc B13-2 (INJ2) - Mát thân xe D26-2 hoặc B13-1 (INJ3) - Mát thân xe D27-2 hoặc B13-3 (INJ4) - Mát thân xe 10KΩ D24-1 hoặc B13-5 (COM1) - Mát thân xe Hay cao hơn D25-1 hoặc B13-6 (COM2) - Mát thân xe D26-1 hoặc B13-6 (COM2) - Mát thân xe D27-1 hoặc B13-5 (COM1) - Mát thân xe Bảng 4.3. Giá trị tiêu chuẩn Bước 3: Kiểm tra dây điện và giắc nối (ECU - EDU): - Ngắt giắc B15 của EDU. - Tháo giắc nối D1 của ECU. - Đo điện trở của các giắc nối phía dây điện. Hình 4.8. Giắc trên EDU và vị trí trên hộp Điện trở tiêu chuẩn: Nối Dụng Cụ Đo Giá trị đo Điều Kiện Tiêu Chuẩn B15-6 (#1) - D1-24 (#1) B15-3 (#2) - D1-23 (#2)
  14. 89 B15-2 (#3) - D1-22 (#3) Dưới 1 B15-5 (#4) - D1-21 (#4) B15-7 (INJF) - D1-25 (INJF) B15-6 (#1) hoặc D1-24 (#1) - Mát thân xe B15-3 (#2) hoặc D1-23 (#2) – Mát thân xe B15-2 (#3) hoặc D1-22 (#3) – Mát thân xe B15-5 (#4) hoặc D1-21 (#4) – Mát thân xe 10K B15-7 (INJF) hoặc D1-25 (INJF) – Mát thân xe Hay cao hơn Bảng 4.4. Giá trị tiêu chuẩn Bước 4: Kiểm tra nguồn của EDU: - Ngắt giắc nối B13 và B15 của EDU. - Bật khoá điện ON. - Đo điện áp của giắc nối phía dây điện. Điện áp tiêu chuẩn: Nối Dụng Cụ Đo Giá trị đo Điều Kiện Tiêu Chuẩn B13-8 (+B) – B15-1 (GND) 9 ÷ 14 (V) Bước 5: Kiểm tra tín hiệu tại ECU:
  15. 90 Trong khi đang chạy không tải động cơ, hãy kiểm tra dạng sóng của các giắc nối ECU bằng cách dùng máy đo hiện sóng. Hình 4.8. Xung điều khiển kim phun Tiêu chuẩn: Nối Dụng Cụ Đo Điều Kiện Tiêu Chuẩn D1-24 (#1) - D3-7 (E1) Dạng sóng đúng như trong hình vẽ D1-23 (#2) - D3-7 (E1) Dạng sóng đúng như trong hình vẽ D1-22 (#3) - D3-7 (E1) Dạng sóng đúng như trong hình vẽ D1-21 (#4) - D3-7 (E1) Dạng sóng đúng như trong hình vẽ D1-25 (INJF) - D3-7 (E1) Dạng sóng đúng như trong hình vẽ Đặt dụng cụ đo/(a) 5 V/DIV., 20 msec./DIV. Đặt dụng cụ đo/(b) 2 V/DIV., 20 msec./DIV. Điều kiện Chạy không tải với động cơ ấm Bảng 4.5. Chân đo và điều kiện GỢI Ý: Dạng sóng thay đổi theo lượng phun của vòi phun. Thay thế ECU. Thay thế EDU.
  16. 91 BÀI 5. SỬA CHỮA BƠM THẤP ÁP Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng - Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên lý hoạt động bơm thấp áp trên động cơ phun dầu điện tử - Thực hiện đươc công việc kiểm tra hư hỏng và sửa chữa bơm thấp áp đúng yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung 1. Nhiệm vụ, phân loại 1.1. Nhiệm vụ .- Nhiệm vụ của bơm thấp áp là cấp nhiên liệu với một áp suất xấp xỉ 3 bar cho bơm bánh răng mỗi khi động cơ bắt đầu khởi động. Điều này cho phép động cơ hoạt động ở mọi nhiệt độ của nhiên liệu. 1.2. Phân loại: - Bơm con lăn - Bơm bánh răng: + Bánh răng ăn khớp ngoài ngoài + Bánh răng ăn khớp trong 2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc bơm thấp áp 2.1. Bơm con lăn Roto bơm Đường nhiên liệu vào bơm Đường nhiên liệu tơi bơm bánh răng Đĩa con lăn Con lăn Đường nhiên liệu vào bơm Đường nhiên liệu tơi bơm bánh răng Khoang nhiên liệu thấp áp Hình 5.1. Cấu tạo bơm con lăn. Bơm con lăn được dẫn động bằng điện được gắn bên trong thùng nhiên liệu. Khi bật khoá điện ECU sẽ điều khiển cho bơm hoạt động đẩy nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao hoạt động để xả e ban đầu trong hệ thống. Khi động cơ làm việc ECU sẽ điều khiển cho bơm áp thấp kiểu con lăn trong thùng nhiên liệu
  17. 92 ngừng hoạt động. Nhiên liệu lúc này được bơm bánh răng hút trực tiếp từ thùng nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao hoạt động 2.2. Bơm bánh răng. Bánh răng chủ động Thân bơm Đường nhiên liệu thấp áp Đường tới bơm cao áp. Hình 5.2. Cấu tạo bơm bánh răng. Đây là một loại bơm cơ khí được dẫn động trực tiếp từ trục cam hút nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc nhiên liệu cung cấp cho bơm áp cao hoạt động với áp suất từ 2 – 7 bar. - Ưu điểm của bơm bánh răng cơ khí. + Kém nhạy cảm với cặn bẩn. + Làm việc với độ tin cậy cao. + Tuổi thọ cao. + Làm việc không gây ra rung động. + Công suất của bơm 40 lít/giờ ở số vòng quay 300 vòng/phút hoặc 120 lít/giờ ở số vòng quay 2500 vòng/phút. 3. Kiểm tra và sửa chữa bơm thấp áp 3.1. Kiểm tra bơm điện. - Chuẩn bị các dụng cụ sau. + Đồng hồ kiểm tra áp suất thấp.
  18. 93 + Các đầu nối và các đường ống nối mền. Hình 5.3. dụng cụ kiểm tra và sơ đồ kết nối loại con lăng - Các bước thực hiện. 1. Tháo đường ống nhiên liệu từ bầu lọc và nối với đồng hồ đo áp suất thấp vào hệ thống của động cơ như hình vẽ. 2. Khởi động động động cơ và cho động cơ hoạt động ở chế độ không tải khoảng 5 giây, sau đó tắt động cơ. 3. Đọc áp suất nhiên liệu trên đồng hồ đo. 4. So sánh kết quả đọc được với bảng thông số sau. Bơm điện loại đẩy Trường hợp Áp suất nhiên liệu (bar) Hiện tượng hư hỏng. 1 1,5 – 3 Hệ thống hoạt động bình thường 2 4–6 Lọc nhiên liệu hoặc đường dẫn nhiên liệu bị tắc 3 0 – 1,5 Bơm bị hỏng hoặc nhiên liệu bị rò rỉ trên đường ống. Bảng 5.1. Giá trị áp suất tiêu chuẩn 3.2. Kiểm tra bơm bánh răng. - Chuẩn bị các dụng cụ sau. + Đồng hồ kiểm tra áp suất chân không. + Các đầu nối và các đường ống nối mền. - Các bước thực hiện tương tự như kiểm tra đối với bơm điện.
  19. 94 Hình 5.4. Sơ đồ kiểm tra bơm thấp áp kiểu bánh răng Bảng thông số so sánh của bơm bánh răng. Bơm bánh răng loại hút Trường hợp Áp suất nhiên liệu (cmHg) Hiện tượng hư hỏng. 1 8 – 19 Hệ thống hoạt động bình thường 2 20 – 60 Lọc nhiên liệu hoặc đường dẫn nhiên liệu bị tắc 3 0–2 Bơm bị hỏng hoặc không khí lọt vào hệ thống. Bảng 5.2. Giá trị áp suất tiêu chuẩn
  20. 95 BÀI 6. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng - Trình bày được công dụng, phân loại, cấu tạo, nguyên lý hoạt động bơm cao áp trên động cơ phun dầu điện tử - Thực hiện đươc công việc kiểm tra hư hỏng và sửa chữa bơm cao áp đúng yêu cầu kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung 1. Công dụng, phân loại 1.1. Công dung: - Cung cấp nhiên liệu áp suất cao đến ống phân phối. Dẫn động bởi trục khuỷu. 1.2. Phân loại Gồm có 3 loại chính như sau: Hãng Bosch: - Thế hệ thứ nhất: Áp suất phun gần bằng 1350 Bar (CP1). - Thế hệ thứ hai: Áp suất phun gần bằng 1600 Bar (CP2). - Thế hệ thứ ba: Áp suất phun gần bằng 2000 Bar (CP3). * Denso: - Thế hệ thứ nhất: Áp suất phun gần bằng 1450 Bar (ECD-U2P, HP2). - Thế hệ thứ hai: Áp suất phun gần bằng 1800 Bar (HP3, HP4). * Delphi: Áp suất phun gần bằng 2000 Bar. Bosch CP1 Bosch CP2 Bosch CP3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0