intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo (Nghề: Cơ điện nông thôn) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo cung cấp cho người học những kiến thức như: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa; Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện; Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng; Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện máy kéo (Nghề: Cơ điện nông thôn) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN MÁY KÉO NGHỀ: CƠ ĐIỆN NÔNG THÔN Trình độ Trung cấp LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM. 2017 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 14. LỜI GIỚI THIỆU Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của hệ thống điện động cơ xăng và diesel các máy móc cơ khí nông thôn dần thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư hỏng và giảm độ tin cậy. Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo thời gian, cần phải được kiểm tra, chẩn đoán để bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời. Nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an toàn cao nhất phát huy được tối đa công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm ô nhiễm môi trường và an tòa Để phục vụ cho học viên học nghề công nghệ cơ điện những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện các máy cơ khí nhỏ. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm : Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện Bài 3:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình của trường cao đẳng Lào Cai logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống điện cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. 2
  3. MỤC LỤC Số TT ĐỀ MỤC Trang 1 Lời giới thiệu 1 2 Mục lục 2 3 Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa 3-13 4 Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện 14-27 5 Bài 3:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng 28-35 6 Bài 4: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thông tín hiệu 36-41 Bài 1: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa 3
  4. * Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa; - Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các hệ thống đánh lửa trên máy nông nghiệp; - Tháo, lắp; nhận dạng; bảo dưỡng; sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa trên máy nông nghiệp đúng quy trình, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; - Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc. * Nội dung: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa 1.1. Nhiệm vụ 1.1. Nhiệm vụ - Biến nguồn điện sơ cấp có điện áp thấp (12V) thành nguồn điện có điện áp cao (15  30 KV) - Phân phối điện áp thứ cấp đến các bugi đánh lửa theo thứ tự làm việc của động cơ - Tạo ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp khí công tác trong xi lanh động cơ ở cuối kỳ nén. 1.2.Yêu cầu. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp khí công tác, hệ thống đánh lửa phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Phải có điện thế đủ lớn để phóng qua khe hở điện cực của bugi - Tia lửa điện phải có năng lượng lớn đủ để đốt cháy hỗn hợp khí công tác khi khởi động cũng như ở mọi chế độ làm việc khác nhau của động cơ. - Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi chế độ làm việc của động cơ. - Việc tự động điều chỉnh thời điểm đánh lửa phải đơn giản và chính xác. - Giá thành không cao, trọng lượng các thiết bị điện trong hệ thống không lớn. 1.3. Phân loại + Hệ thống đánh lửa thường.( có tiếp điểm) + Hệ thống đánh lửa điện tử: + Hệ thống đánh lửa có tiếp điểm. + Hệ thống đánh lửa không tiếp điểm. 2. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa thường 2.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa thường 4
  5. 5
  6. Hệ thống đánh lửa tiếp điểm - Trong hệ thống đánh lửa này, dòng sơ cấp (Isc) sẽ đi qua cặp tiếp điểm trong bộ chia điện (Isc=Itđ) - Isc và thời điểm đánh lửa hoàn toàn phụ thuộc vào cặp tiếp điểm - Điều khiển thời điểm đánh lửa sớm sử dụng bộ tự động điều chỉnh góc đánh lửa sớm ly tâm và chân không Hình. Hệ thống đánh lửa tiếp điểm * Nguyªn lý lµm viÖc Khi ®ãng kho¸ ®iÖn, dßng ®iÖn mét chiÒu I1 sÏ qua cuén d©y s¬ cÊp (4). Khi tiÕp ®iÓm (10) ®ãng, m¹ch s¬ cÊp khÐp kÝn vµ dßng s¬ cÊp trong m¹ch cã chiÒu tõ : (+) ¾c quy  kho¸ ®iÖn  ®iÖn trë phô (3)  cuén s¬ cÊp (w1)  tiÕp ®iÓm (10)  m¸t  (-) ¾c quy. Khi khãa ®iÖn ë møc START (nÊc khëi ®éng) ®iÖn trë phô ®îc nèi t¾t lo¹i ra khái m¹ch s¬ cÊp trªn. Thêi gian tiÕp ®iÓm ®ãng dßng s¬ cÊp gia t¨ng tõ gi¸ trÞ I0 ®Õn gi¸ trÞ cùc ®¹i Imax. Cam chia ®iÖn(11) quay, t¸c ®éng tiÕp ®iÓm (10) më ra, m¹ch s¬ cÊp bÞ ng¾t (më) ®ét ngét, ®ång thêi tõ trêng trong lâi thÐp bÞ ng¾t ®ét ngét, tõ th«ng do dßng s¬ cÊp sinh ra biÕn thiªn mãc vßng qua hai cuén s¬ cÊp vµ thø cÊp. Trong cuén s¬ cÊp sinh ra søc ®iÖn ®éng tù c¶m C1 cã trÞ sè (180 300)(V). §ång thêi trong cuén thø cÊp xuÊt hiÖn mét søc ®iÖn ®éng c¶m øng cã trÞ sè 18  25(KV). Lóc ®ã dßng cao ¸p ë cuén thø cÊp sÏ ®îc dÉn qua con quay (7) bé chia ®iÖn (8) ®Ó dÉn ®Õn bugi (9) vµ phãng qua khe hë cña bugi t¹o ra tia löa ®iÖn ®óng thêi ®iÓm gÇn cuèi cña qu¸ tr×nh nÐn ®Ó ®èt ch¸y hçn hîp c«ng t¸c cña ®éng c¬. 6
  7. ë cuén s¬ cÊp xuÊt hiÖn søc ®iÖn ®éng U2 = 200  300(V). Lóc nµy tô ®iÖn sÏ tÝch ®iÖn, lµm gi¶m nhanh søc ®iÖn ®éng tù c¶m U1 hay nãi c¸ch kh¸c, lµm cho dßng s¬ cÊp mÊt ®i ®ét ngét, ®Ó lµm xuÊt hiÖn søc ®iÖn ®éng c¶m øng lín ë cuén s¬ cÊp. Tô ®iÖn cßn cã t¸c dông b¶o vÖ cÆp tiÕp ®iÓm khái bÞ ch¸y. 2.2.Quy trình tháo lắp, kiểm tra hệ thống đánh lửa thường 7
  8. 2.3. Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa thường BƯỚC 1: Kiểm tra tia lửa điện cao áp: Để dây cao áp từ bô bin cách mát một khoảng 13mm. 8
  9. Khởi động và quan sát tia lửa điện. Nếu không có hoặc yếu -> Bước 2. BƯỚC 2: Kiểm tra dây cao áp trung tâm. Điện trở dây cao áp phải bé hơn 25KΩ Nếu không đúng thay tồn bộ dây cao áp. BƯỚC 3: Kiểm tra điện nguồn cung cấp cho bô bin và Igniter. Xoay contact máy On. Kiểm tra điện áp tại cực + bô bin: Khoảng 12 vôn. Kiểm tra điện áp tại cực B của igniter: Khoảng 12 vôn Nếu không có, kiểm tra cầu chì, đường dây, contact… 3. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa bán dẫn 3.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa bán dẫn  Mạch sơ cấp có tác dụng cung cấp tín hiệu đến bô bin đánh lửa và lấy nguồn điện ắc quy từ 12V – 14,2V. Bô bin đánh lửa của mạch sơ cấp được xem như là một máy biến thế, có tác dụng chuyển dòng điện ắc quy từ thấp áp lên thành dòng điện cao áp (tức là dòng điện lớn hơn 20.000V).  Nguồn cao áp được mạch thứ cấp nhận từ bô bin đánh lửa và nhờ thông qua các dây phin cao áp để có thể truyền đến bugi. Hệ thống đánh lửa điện tử để có thể hoạt động tối ưu như ngày nay (hoàn toàn bằng điện tử), thì các bộ phận cấu tạo của nó đã được cải tiến, phát triển và tối ưu không ngừng từ xưa đến nay qua nhiều cách khác nhau. 9
  10. Ban đầu hệ thống đánh lửa điện tử chỉ điều khiển được bằng tua vít, sau đó là đánh lửa bán dẫn, đánh lửa sớm bằng điện tử và cuối cùng là đánh lửa bằng trực tiếp điều khiển điện tử. Đối với hệ thống đánh lửa bằng điện tử, thông qua các cảm biến như: cảm biến vị trí trục cam, cảm biến vị trí trục khuỷu, cảm biến lưu lượng khí nạp,…và một vài cảm biến khác thì thời điểm đánh lửa sẽ được ECU điều khiển. Động cơ muốn làm việc một cách tốt nhất và hiệu quả nhất thì phải có thời điểm đánh lửa tối ưu nhất. 3.2.Quy trình tháo lắp, kiểm tra hệ thống đánh lửa bán dẫn a. Biến áp bị hư hỏng Cũng như một máy biến thế, biến áp của hệ thống đánh lửa điện tử có thể thường xuyên xảy ra một số hư hỏng thường gặp như:  Điện trở phụ bị cháy.  Cháy nắp biến áp.  Các vòng dây bị chập mạch làm cháy máy biến áp.  Một số tác động cơ học làm nứt, bể nắp biến áp. b. Bộ chia điện bị hư hỏng Một bộ phận quan trọng tiếp theo của hệ thống đánh lửa điện tử có thể gặp hư hỏng đó chính là bộ điện chia. Vào đúng thời điểm cần thiết, bộ phận này có tác dụng giúp phân chia dòng điện cao áp đến đúng thứ tự làm việc của động cơ một cách chính xác nhất. Do đó, nếu bộ phận chia điện gặp tình trạng hỏng hóc thì nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến động cơ và hệ thống đánh lửa điện tử. 10
  11. Khi bộ chia điện hoạt động lâu ngày có thể gặp các vấn đề:  Tác động vật lý làm rò rỉ điện áp dẫn đến đánh lửa yếu và làm bể hoặc nứt nắp delco.  Khả năng đánh lửa bị giảm do giữa má tĩnh và má động có khe hở không đạt tiêu chuẩn.  Hở màng bộ điều chỉnh đánh lửa áp thấp.  Đánh lửa sai thời điểm, chập chờn do rotor tín hiệu bị mòn. c. Bugi bị hư hỏng Khi sử dụng bugi lâu ngày có thể gặp phải một số sự cố như:  Điện cực của bugi bị mòn  Đầu sứ bugi bị bể  Bugi đánh lửa không đúng tâm  Điện cực bugi bị chảy  Khả năng đánh lửa của bugi bị giảm do bugi bám muội than 11
  12. Khi kiểm tra bugi thấy tình trạng hư hỏng các bạn cần kịp thời thay thế bugi, đồng thời kiểm tra các bộ phận đánh lửa hoạt động như thế nào, có tốt không để có thể kịp thời sửa chữa. d Một số chẩn đoán của hệ thống đánh lửa điện tử. Một điều chắc chắn rằng khi hệ thống đánh lửa điện tử hoạt động lâu ngày thì sẽ rất khó tránh khỏi những hỏng hóc, đồng thời có thể sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho động cơ. Tuy nhiên, cũng rất dễ để có thể nhìn ra được những tình trạng mà hệ thống đánh lửa đang gặp phải bởi vì lúc đó động cơ sẽ biểu hiện ra một vài biểu hiện cụ thể. Nhờ vào đó chúng ta có thể chẩn đoán được tình trạng mà hệ thống đánh lửa đang gặp phải và nhanh chóng xử lý chúng. a. Các tia lửa trở nên yếu hơn. Khi xe của bạn bắt đầu xuất hiện các hiện tượng như: dư xăng, động cơ yếu, tiếng máy nổ không đều nhau, nguyên liệu không được đốt cháy hoàn toàn nên bugi có hiện tượng đóng muội than đen ở phần trên đầu. Lúc đó, chỉ cần bạn kiểm tra qua thấy có xuất hiện tia lửa màu vàng và nẹt yếu thì chắc chắn hệ thống đánh lửa của xe bạn đang gặp phải vấn đề. Hiện tượng tia lửa yếu đồng nghĩa với việc điện thế cao áp từ bộ chia điện đến bugi thấp. Khi xe của bạn gặp trường hợp này, bạn cần lập tức kiểm tra ngay bugi và vệ sinh chúng sạch sẽ, kiểm tra thêm dây cao áp, biến áp đánh lửa. b. Đánh lửa quá sớm hoặc quá muộn. – Trường hợp đánh lửa quá sớm: Khi xe chạy hao xăng, máy mau nóng, chế độ không tải nổ không ổn định, kích nổ ga lớn hoặc thậm chí lâu lâu có hiện tượng nổ ngược,…Những dấu hiệu này cho thấy hệ thống đánh lửa quá sớm. Nguyên nhân của việc đánh lửa quá sớm này là do má vít có khe hở quá lớn và do đặt delco sai, điều bạn cần làm lúc này là cần lập tức điều chỉnh má vít và động cơ cần được đặt lại lửa. 12
  13. – Trường hợp đánh lửa quá muộn: Các dấu hiệu thể hiện hệ thống đánh lửa quá muộn so với thời điểm:  Động cơ bị tăng nhiệt độ cao hơn.  Nhiên liệu tiêu hao nhiều hơn.  Do xăng không được đốt hết và tiếp tục cháy khi ra đường xả nên có tiếng nổ trong ống xả.  Xe không tăng tốc được vì động cơ bị ngộp xăng.  Động cơ khó khởi động. Nguyên nhân của hiện tượng đánh lửa muộn này do khe hở má vít quá nhỏ và lửa đặt sai. Cũng như trường hợp của hiện tượng đánh lửa sớm, bạn nên chỉnh lại khe hở của vít và đặt lại lửa cho động cơ. 3.3. Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống đánh lửa bán dẫn 13
  14. 4. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống đánh lửa bằng ma nhê tô 4.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa bằng ma nhê tô 14
  15. 15
  16. Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp điện * Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, hệ thống cung cấp điện; - Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp điện trên máy kéo; - Bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận của hệ thống cung cấp điện trên máy kéo đúng quy trình, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật; - Rèn luyện tính cẩn thận, nghiêm túc trong công việc. * Nội dung: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống cung cấp điện 1.1. Nhiệm vụ - Phát điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc-qui trên ôtô khi động cơ làm việc. 1.2. Yêu cầu - Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định là 13,8V – 14,6V (đối với hệ thống điện sử dụng ắc quy 12V) mà không phụ thuộc vào sự thay đổi tốc độ của động cơ và phụ tải điện khi ô tô làm việc; - Máy phát phải có kết cấu và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp và tuổi thọ cao; - Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn; - Bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng. 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống cung cấp điện 2.1. Sơ đồ cấu tạo Hình : Mạch điện hệ thống cung cấp điện 1,5. Phụ tải, 2. Đèn báo nạp, 3. Khóa điện, 4. Ắc-qui 16
  17. 2.2. Nguyên lý hoạt động Dòng điện được phát ra tại cuộn Sta-to dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ của dòng điện (phải có từ trường biến thiên trong các cuộn dây của Sta-to). Để tạo ra được từ trường biến thiên thì Rô-to phải thỏa mãn hai điều kiện: - Là nam châm (có thể là nam châm điện hoặc nam châm vĩnh cửu ) - Chuyển động quay (Trục Rô-to được truyền Mô-men của động cơ thông qua bánh đai và dây đai, độ căng của dây đai được điều chỉnh bằng cơ cấu căng đai) Khi khóa điện ở nấc OFF, máy phát chưa phát điện, đèn báo nạp không sáng. Cuộn dây Rô- to chưa được kích từ. Khi khóa điện ở nấc IG, động cơ chưa làm việc. Cuộn Rô-to sẽ được kích từ trực tiếp bởi điện áp ắc-qui (không qua khóa điện, điện áp của khóa điện chỉ là một tín hiệu cảm biến của bộ điều chỉnh điện) đi qua chổi than và bộ điều chỉnh điện nhưng máy phát chưa phát điện vì Rô-to chưa quay, đèn báo nạp sáng. Khi khóa điện ở nấc IG, động cơ làm việc sẽ dẫn động Rô-to (đang có từ trường) quay. Lúc này từ trường biến thiên qua các cuộn dây của Sta-to sẽ sinh ra điện xoay chiều ba pha và được chỉnh lưu thành một chiều để cung cấp cho các phụ tải điện và nạp cho ắc-qui, đèn báo nạp tắt. Trong suốt quá trình làm việc của động cơ, tốc độ động cơ và phụ tải điện trên xe luôn thay đổi nhưng nhờ bộ điều chỉnh điện, điện áp để nạp cho ắc-qui luôn nằm trong giới hạn từ 12,6 V-14,8V 3. Bảo dưỡng và sửa chữa bình ắc quy 3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của ắc quy Ắc quy là thiết bị tích trữ điện năng, cung cấp năng lượng cho thiết bị khởi động, hệ thống đánh lửa và các thiết bị khác khi động cơ chưa hoạt động. Khi mua mới hay bảo dưỡng, cần lưu ý đến các thông số như kích thước, dung lượng, dòng khởi động để chọn được loại ắc quy thích hợp nhất. 3.2. Cấu tạo và hoạt động của ắc quy Cả hai loại ắc quy kiềm và axit có cấu tạo tương tự nhau, đi chủ yếu về ắc quy axit. Cấu tạo tổng quát ắc quy axit - lead acid battery 17
  18. Cấu tạo tổng quát ắc quy axit - lead acid battery - Bình ắc quy axit gồm vỏ bình, bên trong có các ngăn riêng. Số ngăn tùy thuộc vào điện áp định mức bình: + ắc quy 6V thường 3 ngăn (2,1V/1Cell). + ắc quy 12V thường 6 ngăn (2,1V/1Cell). - Vỏ bình: + Chế tạo từ các loại nhựa ebonit, axphantopec. + Để tăng độ bền vững và khả năng chịu axit, người ta ép vào bên trong bình một lớp lót chịu axit dày 0,6 mm bằng poluclovinlim > tăng tuổi thọ vỏ bình. + Phía trong vỏ chia thành những vách ngăn riêng biệt, ở đáy mỗi ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo thành khoảng trống > tránh được hiện tượng chạm chập do sunfat lead tạp ra khi xả. + Các ngăn ắc quy được nối tiếp với nhau bằng cầu nối > bình battery. - 2 Điện cực +, - từ Cell đầu và Cell cuối battery. - Dung dịch điện phân: H2SO4 + nước. Cấu tạo chi tiết ắc quy axit/ lead acid battery Cấu tạo chi tiết ắc quy axit/ lead acid battery - Tấm lưới điện cực: Tạo độ bền cần thiết cho điện cực, mặt khác nó tập trung dòng điện > giảm điện trở cho điện cực. - Mỗi ngăn (Cell) gồm vài điện bản cực âm và dương, từ chì nguyên chất và oxit chì có độ xốp và độ bền cao > điện dung ắc quy lớn + tuổi thọ đảm bảo. 18
  19. - Khối bản cực và xen kẽ cách điện với nhau qua qua tấm ngăn có độ xốp cao. Các bản cực cùng loại (+, -) được hàn vào vấu cực theo số lượng quy định và tạo thành khối bản cực. Cấu tạo một cell của quy axit - lead acid battery A lead-acid cell cấu tạo gồm: Điện cực (anode + cathode) và chất điện phân. Cấu tạo một cell của quy axit - lead acid battery - Cực âm: anode (bản cực làm từ chì – lead - Pb). - Cực dương: cathode (Bản cực làm từ oxit chì - lead dioxide- PbO2). - Thông thường các tấm cực dương, âm của battery không bằng nhau. - Tấm ngăn cách điện giữa 2 điện cực phải có độ thẩm thấu lớn. Một mặt phẳng hướng về phí cực âm, mặt còn lại có hình sóng hoặc gồ hướng về cực dương. - Nước cất + H2SO4 được pha chế theo nồng độ quy định phụ thuộc vào điều kiện khí hậu mùa và vật liệu làm tấm ngăn. Nồng độ của ắc quy có thể từ 1,21g/cm3 đến 1,31g/ cm3. Đặc biệt không để: + Nồng độ cao + khí hậu nóng. + Nồng độ thấp + ôn đới. 3.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng *. Giảm dung lượng: Là cấp độ hư hỏng nhẹ và thường gặp nhất. Nguyên nhân - Do sử dụng trong điều kiện bảo dưỡng không tốt, hoặc để lâu không sử dụng 19
  20. - Do để lâu không sử dụng => tác dụng hoá học giữa placque chì và sulfuric acid tạo nên kết tủa sulfat chì trong placque. Biểu hiện : (sau khi nạp 10 giờ với dòng In = 1/8 dung lượng). - Đo đủ volt qui ước. - Ắc quy sử dụng trong thời gian ngắn đã cạn bình. - Đo dung lượng ghi nhận mức độ sụt giảm mất khoảng 30% --> 40%. * Ắc quy bị lão hoá: Rất phổ biến. Dù sử dụng đúng chế độ và bảo dưỡng tốt trong khoảng thời gian lâu dài thì các tấm bản cực vẫn bị hao mòn do bột premium chì tan rã dần và rời khỏi tấm cực, đọng thành lớp bùn nâu dưới đáy bình Ắc quy. Dung lượng do đó cũng giảm sút. Dòng nạp bình thường trở nên quá lớn (ví dụ Ắc quy dung lượng 100 Ah nạp dòng bình thường 14A trong 8 giờ, nay chỉ còn dung lượng 50 Ah thì dòng nạp phải là 7A) càng tăng nhanh quá trình phân hoại placque (gọi là "rã lắc"). Biểu hiện : - Các tấm placque mềm hoặc nhũn ra, hỗn hợp chì sẵn sàng rã thành bột nhão nếu có tác động vật lý. Bùn nâu lắng nhiều dưới đáy bình. - Đủ volt qui ước hoặc có giảm chút ít. - Đo dung lượng thấy giảm nhiều (đến 50%). Bình không dùng đúng và đủ tính năng như trước. - Có Sulfat chì trên đầu cực âm. Màu cực âm và cực dương phân hoá rõ rệt (cực dương đen, cực âm xỉn màu và có dấu loang lổ). * Ắc quy phân hoại: Là Ắc quy ở các tình trạng hư hỏng (1) và (2) không được phục hồi và bảo dưỡng ngay mà để quá lâu. Ngoài ra còn do sử dụng Ắc quy đến cạn kiệt làm cho liên kết vật lý giữa các hạt chì premium bị phá hoại --> placque rã thành bột nhão chỉ còn trơ lại khung hợp kim chì - antimoan. Còn có một nguyên nhân chủ quan là nạp Ắc quy lộn cực. Tình trạng đảo cực diễn ra làm phân hoá kết cấu vật lý của tấm placque. Biểu hiện : - Điện áp dưới ngưỡng 1V / cell (6V/bình 12V). - Lớp bùn nâu dày đặc, có thể nối tắt các tấm placque. - Đo không phát hiện được dung lượng. Không còn khả năng sử dụng. - Biểu hiện ngoại quan tương tự (2) nhưng trầm trọng hơn. * Hư hỏng hỗn hợp và hư hỏng khác: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2