Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Nghề: Công nghệ ô tô) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
lượt xem 22
download
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan và nhận biết các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel; Bảo dưỡng và sửa chữa thùng nhiên liệu và các đường ống và bầu lọc; Bảo dưỡng và sửa chữa bơm thấp áp (bơm chuyển nhiên liệu); Bảo dưỡng và sửa chữa bơm cao áp; Bảo dưỡng và sửa chữa vòi phun cao áp; Bảo dưỡng và sửa chữa bộ điều khiển điện tử hệ thống nhiên liệu diesel.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ diesel (Nghề: Công nghệ ô tô) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
- UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH Mô đun: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG LƯU HÀNH NỘI BỘ NĂM. 2017 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 23 LỜI GIỚI THIỆU Trong suốt quãng thời gian thăng trầm, công nghệ động cơ Diesel liên tục có những bước cải tiến lớn. Đến nay, tiếng ồn của động cơ đã giảm, nhờ hệ thống cách âm và kiểm soát quá trình đốt nhiên liệu tốt hơn, khói thải giảm xuống và thời gian khởi động nhanh gần bằng động cơ xăng. Trong thời gian đầu, các hãng chủ yếu sử dụng hệ thống điều khiển bơm cao áp bằng cơ khí, điện trong các hệ thống EDC (Electronic Diesel Control). Hệ thống EDC vẫn sử dụng bơm cao áp kiểu cũ nhưng có thêm một số cảm biến và cơ cấu chấp hành, chủ yếu để chống ô nhiễm và điều tốc bằng điện tử. Trong những năm gần đây, hệ thống điều khiển mới – hệ thống Common rail với việc điều khiển kim phun bằng điện đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi. trên cVới mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm các bài: Bài 1:Tổng quan và nhận biết các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel Bài 2: Bảo dưỡng và sửa chữa thùng nhiên liệu và các đường ống và bầu lọc Bài 3:Bảo dưỡng và sửa chữa bơm thấp áp (bơm chuyển nhiên liệu) Bài 4: Bảo dưỡng và sửa chữa bơm cao áp Bài 5: Bảo dưỡng và sửa chữa vòi phun cao áp Bài 6: Bảo dưỡng và sửa chữa bộ điều khiển điện tử hệ thống nhiên liệu diesel Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình nhà trường, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống phun nhiên liệu điều khiển điện tử đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Lào cai, ngày…..tháng…. năm 2017 2
- MỤC LỤC TT TÊN ĐỀ MỤC TRANG 1 Lời giới thiệu. 1 2 Mục lục. 2 Bài 1: Tổng quan và nhận biết các bộ phận của hệ thống cung cấp 3 3-12 nhiên liệu diesel Bài 2: Bảo dưỡng và sửa chữa thùng nhiên liệu và các đường ống và 4 13- 22 bầu lọc 5 Bài 3: Bảo dưỡng và sửa chữa bơm thấp áp (bơm chuyển nhiên liệu) 23-31 6 Bài 4: Bảo dưỡng và sửa chữa bơm cao áp 32-118 Bài 5: Bảo dưỡng và sửa chữa vòi phun cao áp 7 119-138 Bài 6: Bảo dưỡng và sửa chữa bộ điều khiển điện tử hệ thống nhiên 8 liệu diesel 139-152 3
- Bài 1: Tổng quan và nhận biết các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel 1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của hệ thống nhiên liệu diesel động cơ ô tô * Mục tiêu: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại, cấu tạo, nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel - Quan sát, nhận dạng các bộ phân của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. * Nội dung: 1.1 Nhiệm vụ. Quá trình làm việc của động cơ diesel là nhiên liệu và không khí được hòa trộn với nhau trong buồng cháy động cơ ở cuối kỳ nén. Tại buồng cháy hỗn hợp nhiên liệu tự bốc cháy nhờ nhiệt độ và áp xuất cao. Nhiệm vụ của hệ thống nhiên liệu Diesel là: - Dự trữ nhiên liệu : đảm bảo cho động cơ có thể làm việc liên tục trong một thời gian nhất định, không cần cấp thêm nhiên liệu, lọc sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu, giúp nhiên liệu chuyển động thông thoáng trong hệ thống. - Cung cấp nhiên liệu có áp xuất cao dưới dạng sương mù vào buồng cháy của động cơ đúng thời điểm và đảm bảo. + Lượng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. + Phun nhiên liệu vào đúng thời điểm và đúng quy luật mong muốn. Lượng nhiên liệu vào các xilanh phải đồng đều - Các tia nhiên liệu vào xilanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số lượng, phương hướng , hình dạng kích thước của tia phun với kích thước và hình dạng của buồng cháy. 1.2 Yêu cầu. - Nhiên liệu cung cấp vào buồng đốt động cơ phải sạch - Phải tạo ra nhiên liệu có áp xuất cao để nhiên liệu phun vào trong buồng cháy dưới dạng sương mù, phân tán đều để hòa trộn với không khí được tốt. - Cung cấp nhiên liệu vào buồng đốt động cơ phải đúng thời điểm và đúng qui luật thiết kế. Thời điểm kết thúc cung cấp nhiên liệu phải dứt khoát không bị nhỏ giọt. - Cung cấp nhiên liệu đồng đều tới các xi lanh của động cơ. - Điều chỉnh thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho chu trình một cách dễ d àng và nhanh chóng phù hợp với từng chế độ làm việc của động cơ. - Đơn giản trong quá trình vận hành và sửa chữa bảo dưỡng 1.3. Phân loại. 4
- Dựa theo cấu tạo vòi phun nhiên liệu: - Hệ thống cung cấp nhiên liệu với loại vòi phun hở loại này hiện nay ít dùng. - Hệ thống cung cấp nhiên liệu với loại vòi phun kín loại này hiện đang được sử dụng rộng rãi trên các động cơ Diesel. Dựa theo cấu tạo của bơm cao áp: - Loại bơm có một tổ hợp riêng biệt: là loại một cặp xi lanh piston bơm được lắp trên một vỏ để cung cấp nhiên liệu cho 1 xi lanh động cơ. - Loại bơm có nhiều tổ hợp riêng biệt: là loại có nhiều cặp xi lanh piston bơm (4.6.8.12 cặp) được lắp chung trên một vỏ. Số cặp xi lanh piston bơm bằng số xi lanh động cơ. Dựa theo đặc điểm của hai chi tiết chính trong hệ thống đó là bơm cao áp và vòi phun trong hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ điesel: - Hệ Thống cung cấp nhiên liệu có bơm cao áp và vòi phun là hai chi tiết riêng biệt và được nối với nhau bằng đường ống dẫn nhiên liệu cao áp - Hệ thống cung cấp nhiên liệu kiểu bơm phun kết hợp. Ở loại này chức năng của bơm cao áp và vòi phun được chung trong một thiết bị nên được gọi là bơm phun cao áp 2. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel 2.1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điều khiển bằng cơ khí 2.1.1. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm tập trung PE. 2.1.1.1. Sơ đồ cấu tạo. - Thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu - Bơm thấp áp (bơm chuyển nhiên liệu) được lắp ráp bên hông bơm cao áp, được dẫn động do trục cam bơm, hút nhiên liệu từ thùng chứa qua bầu lọc thô (lọc sơ cấp) đưa lên bầu lọc tinh (lọc thứ cấp) rồi nạp vào khoang bơm cao áp. - Bầu lọc thô (lọc sơ cấp) gắn trong bơm chuyển nhiên liệu, có công dụng lắng nước và lọc các cặn lớn. - Bầu lọc tinh (lọc thứ cấp), lọc sạch các chất cặn bẩn rất bé trước khi nạp nhiên liệu vào khoang bơm cao áp. - Nơi rắc co dầu về có bố trí van dầu tràn, công dụng của van này là đảm bảo duy trì một áp suất cần thiết trong khoang BCA (Khoảng 1-1,5 Kg/cm2) Nếu quá áp xuất này van mở dầu tràn trở về thùng chứa. Nếu lò xo van này yếu hay gãy, bơm sẽ thiếu nhiên liệu, động cơ không hoạt động được ở tốc độ cao. - Bơm cao áp tạo ra nhiên liệu có áp xuất cao - Vòi phun nhiên liệu để phun nhiên liệu vào buồng đốt động cơ . 5
- - Các ống dẫn nhiên liệu thấp áp đưa dầu đi và về, các ống dẫn nhiên liệu cao áp đưa nhiên liệu từ bơm cao áp lên kim phun nhiên liệu. Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo hệ thống nhiên liệu của động cơ diesel 1. Thùng nhiên liệu; 2. Lươi lọc; 3. Côc lọc; 4. Bơm thấp áp; 5. Bơm tay; 6. Bơm cao áp; 7. Bầu lọc; 8. Đường ống cao ap; 9. Vòi phun; 10. Vít xả không khí; 11. Bô điều tốc; 12. Đường dầu hồi 2.1.1.2. Các mạch dầu trên hệ thống. -* Mạch hạ áp: Là mạch dầu từ thùng chứa nhiên liệu được đưa đến bơm cao áp mạch hạ áp gồm các chi tiết sau: - Thùng chứa nhiên liệu (1), lọc sơ cấp hay lọc (2), lọc thứ cấp hay lọc tinh (7) - Bơm tiếp vận nhiên liệu - Và các đường ống dẫn nhiên liệu áp lực thấp - Mạch hạ áp phải đảm bảo cung cấp một lượng nhiên liệu và áp suất nhất định ứng với từng chế độ làm việc của động cơ. * Mạch cao áp: Là mạch dầu từ bơm cao áp đến kim phun, mạch cao áp gồm các chi tiết sau: - Bơm cao áp hay heo dầu (6) - Kim phun nhiên liệu hay béc dầu (9) - Và các ống dẫn nhiên liệu áp lực cao (8) - Mạch cao áp phải đảm bảo cung cấp nhiên liệu có áp lực cao và phun đúng thời điểm công tác của động cơ. 6
- * Mạch dầu về : Là mạch dầu từ bơm cao áp và kim phun trở về thùng chứa. Khi kim phun nhiên liệu vào buồng đốt, sẽ có một lượng nhiên liệu rò rỉ theo khe hở giữa van kim và đót kim đi lên buồng lò xo và trở về thùng chứa. Nếu áp lực nhiên liệu phía sau bơm tiếp vận lớn hơn áp lực của van điều áp, nhiên liệu từ mạch dầu hạ áp tràn qua van điều áp để trở về thùng chứa. Mạch trở về gồm các chi tiết sau : - Van điều áp để giới hạn nhiên liệu tiếp vận - Và các đường ống nhiên liệu dư trở về 2.1.1. 2 Nguyên lý làm việc. Khi động cơ hoạt động, bơm chuyển nhiên liệu (4) hút nhiên liệu từ thùng chứa (1) vào bơm, rồi nhiên liệu được bơm (4) đẩy qua bầu lọc tinh (7), sau khi được lọc sạch thì tới khoang chứa của bơm cao áp (4). Tại đây nhiên liệu được nén đến áp xuất cao, sau đó theo ống dẫn cao áp (5) tới vòi phun, rồi phun vào buồng đốt của động cơ theo trình tự làm việc. Khi phun vào buồng đốt nhiên liệu hòa trộn với không khí đã được lọc sạch, ở cuối quá trình nén, do nhiệt độ và áp suất cao nhiên liệu tự bốc cháy, giãn nở và sinh công. Khí thải được thải ra ngoài qua su páp xả và đường ống xả. Một phần nhiên liệu lọt qua bộ đôi kim phun và nhiên liệu xả qua van tràn trong bơm cao áp theo ống dẫn đi theo đường dầu hồi (10) về thùng chứa. 2.2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm phân phối VE. 2.2.1. Sơ đồ cấu tạo. 7
- Hinh 1.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm phân phối VE. 1. Thùng nhiên liệu; 2. Bơm sơ cấp; 3. Bầu lọc; 4. Van an toàn; 5. Bơm cấp nhiên liệu; 6. Cần điều chỉnh; 7. Lò xo; 8. Đường dầu hồi; 9. Pis ton bơm; 10. Đường ống cao áp ; 11. Van phân phhối; 12. Khâu phân lượng; 13. Đĩa cam; 14. Cơ cấu phun dầu sớm tự động - Một bơm cấp nhiên liệu kiểu cánh gạt, hút nhiên liệu từ thùng qua cốc lọc nước và lọc nhiên liệu và đẩy vào buồng bên trong bơm cao áp - Một van điều chỉnh áp suất điều khiển áp suất nhiên liệu bên trong bơm cao áp. Nhiên liệu thừa quay trở lại thùng qua ống tràn và vít tràn, việc này giúp làm mát cho các chi tiết chuyển động của bơm cao áp - Đĩa cam được dẫn động bởi trục dẫn động bơm piston được gắn vào đĩa cam, nhiên liệu được cấp cho vòi phun nhờ chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến của piston - Lượng phun được điều chỉnh bởi bộ điều chỉnh kiểu cơ khí - Van cắt nhiên liệu đóng đường dầu đến piston bơm khi khoá điện cắt - Van phân phối có 2 chức năng: Ngăn không cho nhiên liệu trong ống dẫn đến vòi phun quay trở về piston và bơm, hút nhiên liệu còn lại sau khi phun khỏi vòi phun + Thời điểm phun được điều khiển bởi piston điều khiển phun sớm, hoạt động nhờ áp suất nhiên liệu 2.2.2 Nguyên tắc hoạt động. - Khi động cơ làm việc trục dẫn động bơm cao áp được nối chuyển động nhờ Curoa căng (hoặc bánh răng). Dầu DIEZEL được bơm chuyển tiếp 2 và bơm tiếp vận 5 hút qua lọc, bộ tách nước 3 và lọc dầu tới đường dầu vào trong bơm cao áp. Khi dầu qua bộ lọc có tác dụng lọc sạch các cặn bẩn trong dầu DIEZEL và bộ tách nước gắn ở phía dưới của bộ lọc dầu để loại bỏ nước có lẫn trong nhiên liệu. Khi trục bơm quay nhiên liệu được hút vào bơm cung cấp và theo đường dẫn vào trong buồng cao áp. Áp suất nhiên liệu tỉ lệ thuận với tốc độ của trục bơm (tốc độ của động cơ ). Khi áp suất này vượt quá trị số quy định thì nhiên liệu thừa sẽ được hồi về khoang áp lực thấp qua van điều tiết áp suất nhiên liệu đặt ở đường ra của bơm cung cấp. Nhiên liệu trong khoang bơm cao áp qua đường vào phía đầu bơm đi vào buồng áp suất trong pít tông bơm 9, tại đó áp suất của nó sẽ tăng lên do Piston 9 làm việc vừa chuyển động quay vừa chuyển động tịnh tiến. Nhiên liệu có áp suất cao thắng được sức căng của lò xo van triệt hồi 11 (van phân phối) rồi theo đường cao áp 10 phun vào động cơ qua vòi phun. Một van dầu hồi được đặt ở phía lắp bơm có chức năng duy trì, áp suất nhiên liệu không đổi trong buồng bơm bằng việc hồi dầu thừa vào thùng nhiên liệu qua đường dầu hồi. 8
- Van phân phối có hai chức năng: Ngăn không cho nhiên liệu trong ống dẫn đến kim phun quay về pittông và bơm; hút nhiên liệu còn lại sau khi phun khỏi kim phun. 2.3. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel dùng điều khiển bằng điện tử 2.3.1. Hệ thống phun nhiên liệu điều khiển điện tử dùng bơm cao áp VE 2.3.1.1. Khái quát chung. EFI Diesel là gì? (Electronic Fuel Injection Diesel). ECU (Electronic Control Unit) phát hiện các tình trạng hoạt động của động cơ dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến khác nhau. Căn cứ vào thông tin này, ECU sẽ điều khiển lượng phun nhiên liệu và thời điểm phun để đạt đến một mức tối ưu bằng cách dẫn động các bộ chấp hành. Hình 1. Mô tả hoạt động của hệ thống EFI Diesel. Hệ thống EFI Diesel điều khiển lượng phun nhiên liệu và thời điểmphun bằng điện tử để đạt đến một mức tối ưu. Làm như vậy, sẽ đạt được các ích lợi sau đây: - Công suất của động cơ cao - Mức tiêu thụ nhiên liệu thấp - Các khí thải thấp - Tiếng ồn thấp - Giảm lượng xả khói đen và trắng 9
- - Tăng khả năng khởi động 2.3.1.2. Sơ lược về hệ thống. Hệ thống điều khiển động cơ Diesel bằng điện tử trong một thời gian dài chậm phát triển so với động cơ xăng. Sở dĩ như vậy là vì bản thân động cơ Diesel thải ra ít chất độc hơn nên áp lực về vấn đề môi trường lên các nhà sản xuất ô tô không lớn. Hơn nữa, do độ êm dịu không cao nên Diesel ít được sử dụng trên xe du lịch. Trong thời gian đầu, các hãng chủ yếu sử dụng hệ thống điều khiển bơm cao áp bằng điện trong các hệ thống EDC (Electronic Diesel Control). Hệ thống EDC vẫn sử dụng bơm cao áp kiểu cũ nhưng có thêm một số cảm biến và cơ cấu chấp hành, chủ yếu để chống ô nhiễm và điều tốc bằng điện tử. Trong những năm gần đây, hệ thống điều khiển mới, hệ thống Common rail với việc điều khiển kim phun bằng điện đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi + Có hai loại hệ thống Diesel EFI (Electronic Fuel Injection): - Diesel EFI loại thông thường và Diesel EFI loại phân phối Diesel EFI loại thông thường. Hệ thống này sử dụng các cảm biến để phát hiện góc mở của bàn đạp ga và tốc độ động cơ và ECU (Electronic Control Unit) để xác định lượng phun và thời điểm phun nhiên liệu. Những cơ cấu điều khiển dùng cho quá trình bơm, phân phối và phun dựa trên hệ thống Diesel loại cơ khí. Hình 2. Diesel EFI loại thông thường. 2.3.1.3. Sơ đồ hệ thống 10
- Hệ thống nhiên liệu Diesel điều khiển điện tử dùng bơm cao áp phân phối khiểu VE (VE EDC) tương tự như ở hệ thống Diesel điều khiển cơ khí, nhiên liệu cao áp được tạo ra từ bơm và được đưa đến từng kim phun nhờ ống cao áp nhưng việc điều khiển thời điểm và lưu lượng phun được ECU quyết định thông qua việc điều khiển hai van điện từ là TCV (Timing Control Valve) và SPV (SPill Valve). Hình 3. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Diesel VE- EDC. 11
- Hình 4. Vị trí các bộ phận trên ôtô. 4.4. Hoạt động của hệ thống 12
- Hình 5. Hoạt động của hệ thống nhiên liệu Diesel VE- EDC. Nhiên liệu được bơm cấp liệu hút lên từ bình nhiên liệu, đi qua bộ lọc nhiên liệu rồi được dẫn vào bơm để tạo áp suất rồi được bơm đi bằng píttông cao áp ở bên trong máy bơm cao áp. Quá trình này cũng tương tự như trong máy bơm động cơ diezel thông thường. Nhiên liệu ở trong buồng bơm được bơm cấp liệu tạo áp suất đạt mức (1.5 - 2.0) Mpa. Hơn nữa, để tương ứng với những tín hiệu phát ra từ ECU, SPV sẽ điều khiển lượng phun (khoảng thời gian phun) và TCV điều khiển thời điểm phun nhiên liệu (thời gian bắt đầu phun) 3. Thực hành quan sát nhận biết các hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel 3.1. Quan sát và nhận biết các bộ phận hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điều khiển bằng cơ khí. - Quan sát nhận biết các bộ phân trên mô hình động cơ diesel dùng bơm cao áp PE - Quan sát nhận biết các bộ phân trên mô hình động cơ diesel dùng bơm cao áp VE 3.2. Quan sát và nhận biết các bộ phận hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel điều khiển bằng điện tử. Câu hỏi ôn tập 1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiện liệu động cơ Diesel 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng bơm PE vàVE 13
- Bài 2: Bảo dưỡng và sửa chữa thùng nhiên liệu, các đường ống và bầu lọc * Mục tiêu: - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ, cấu tạo của thùng chứa nhiên liệu, các đường ống dẫn và bầu lọc - Tháo lắp, nhận dạng kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa được thùng chứa nhiên liệu, các đường ống dẫn nhiên liệu và bầu lọc - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. * Nội dung: 1. Mục đích yêu cầu của bảo dưỡng 1.1. Mục đích Để tăng thời hạn sử dụng và đảm bảo độ tin cậy của hệ thống nhiên liệu trong quá trình vận hành, bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa là điều cần thiết cần tiến hành kịp thời và có chất lượng. Bởi vì, trạng thái kỹ thuật của hệ thống nhiên liệu luôn bị thay đổi từ tốt đến xấu trong quá trình khai thác ví dụ như: - Động cơ giảm công suất, xe không đạt tốc độ tối đa, thời gian gia tốc tăng, sức kéo của xe bị giảm. Nhiên liệu bị tiêu - Vì vậy, để đảm bảo giữ gìn hệ thống nhiên liệu luôn tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng và an toàn trong giao thông, chúng ta cần bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa vì bảo dưỡng và sửa chữa càng hoàn hảo thì độ tin cậy và tuổi thọ của xe ôtô càng cao. Bảo dưỡng là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định (Tính theo giờ máy hoạt động) hay quãng đường lăn bánh của xe (Tính theo Km). Bảo dưỡng Có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng và vận hành động cơ nhằm kiểm tra phát hiện những hư hỏng bất thường và duy trì sự làm việc bình thường của động cơ, Đảm bảo động cơ hoạt động trong tình trạng tốt nhất : ít tiêu hao nhiên liệu, tiếng nổ êm, ít ô nhiễm môi trường. 1.2. Yêu cầu: - Kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn. - Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng. - Giữ gìn hình thức bên ngoài. - Thực hiện va tuân thủ đúng cac quy định chế độ bảo dưỡng. - Đam bảo đúng các thông sô điều chỉnh. 14
- 1.3. Nội dung bảo dưỡng: Theo quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 9/4/2003 của Bộ Giao thông vận tải thì công việc bảo dưỡng ô tô được chia làm 2 cấp là BD hàng ngày và BD định kỳ. 1.3.1. Cấp bảo dưỡng hàng ngày: Công việc này có thể do lái xe tự làm hoặc công nhân trong các trạm bảo dưỡng thực hiện. Công việc này được thực hiện sau khi xe hoạt động hàng ngày, sau khi kiểm tra nếu phát hiện có sự làm việc không bình thường thì phải xác định nguyên nhân và khắc phục ngay. Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là quan sát, nghe, phán đoán trên cơ sở kinh nghiệm tích lũy được của người thợ. Việc kiểm tra chẩn đoán được tiến hành ở trạng thái tĩnh (Không nổ máy) hoặc trạng thái động (Nổ máy hoặc cho xe lăn bánh). Đối với hệ thống nhiên liệu Diesel công việc bảo dưỡng hàng ngày gồm: - Vệ sinh các bộ phận để phát hiện rò rỉ nhiên liệu để khắc phục lịp thời - Kiểm tra bổ xung nhiên liệu vào thùng chứa - Kiểm tra tình trạng của các bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc không khí - Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong bơm cao áp và bộ điều tốc (Loại bôi trơn độc lập) 1.3.2. Bảo dưỡng định kỳ: Công việc này do công nhân trong trạm bảo dưỡng thực hiện. Công việc này được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của xe ô tô (Tính theo giờ máy hoạt động) hay quãng đường lăn bánh của xe (Tính theo Km). Phương pháp kiểm tra thông thường là sử dụng các thiết bị chuyên dùng. Bảo dưỡng định kỳ phải kết hợp với các sửa chữa nhỏ tuy nhiên công việc chính vẫn là kiểm tra phát hiện, ngăn chặn hư hỏng. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ: Đối với những ô tô có hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ theo quy định của nhà chế tạo. Ví dụ đối với xe Hyun dai chu kỳ BD định kỳ hệ thống nhiên liệu Diesel quy định như sau: Sau 10.000 Km phải kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết tránh gây rò rỉ nhiên liệu. Bầu lọc không khí Sau 20.000 Km kiểm tra sửa chữa. Sau 40.000 Km hoặc sau 2 năm phải thay thế (Trường hợp khi đèn báo tắc lọc bật sáng thì phải vệ sinh phin lọc không khí) Áp xuất BCA và kim phun kiểm tra sửa chữa sau 20.000 Km Thời điểm cung cấp nhiên liệu kiểm tra điều chỉnh sau 40.000 Km Bơm, xả e lọc nhiên liệu kiểm tra sửa chữa sau 10.000 Km Lọc nhiên liệu thay mới sau 20.000 Km Vệ sinh cặn bẩn trong thùng nhiê n liệu sau 10.000 Km Hệ thống chân ga điều chỉnh sau 10.000 Km 15
- Đối với các loại xe không có hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ có thể tham khảo theo chỉ dẫn sau: Chu kỳ bảo dưỡng Loại ô tô Tình trạng kỹ thuật Quãng đường (Km) Thời gian (Tháng) Mới đưa ra sử dụng 10000 6 Xe con Xe sau khi sửa chữa lớn 5000 3 Mới đưa ra sử dụng 8000 6 Xe khách Xe sau khi sửa chữa lớn 4000 3 Mới đưa ra sử dụng 8000 6 Xe tải Xe sau khi sửa chữa lớn 4000 3 1.4. Nội dung bảo dưỡng định kỳ hệ thống nhiên liệu Diesel: - Kiểm tra xúc rửa thùng chứa nhiên liệu - Vệ sinh các bầu lọc và các phin lọc nhiên liệu, cần thiết thì thay phin lọc mới. - Tháo kiểm tra và vệ sinh bầu lọc không khí, cần thiết thì thay phin lọc không khí. - Thay dầu bôi trơn BCA và bộ điều tốc. - Kiểm tra xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các đường ống dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga. - Kiểm tra vòi phun nhiên liệu và BCA, nếu cần thiết phải đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh. - Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng BCA, bộ điều tốc, thời điểm bắt đầu cung cấp nhiên liệu của BCA, nếu cần thiết phải đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh. - Hiệu chỉnh chế độ chạy không tải của động cơ 2. Bảo dưỡng và sửa chữa thùng nhiên liệu 2.1. Nhiệm vụ. Thùng chứa nhiên liệu dùng để chứa một lượng nhiên liệu cần thiết cho sư làm việc của động cơ, kích thươc của thung lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào công suất và tính năng hoạt động cuả động cơ. Nói chung thùng chứa nhiên liệu phải có dung tích sao cho có thể chứa nhiên liệu cho động cơ làm việc tối thiểu 8 giờ đến 16 giờ đối với máy thi công cơ giới .Đối với ôtô thì dung tích chứa của thùng phải đảm bảo chứa đủ nhiên liệu cho xe chạy được tối thiểu 200 300 km. 2.2. Cấu tạo 16
- Hình 2.1 Cấu tạo thùng chứa nhiên liệu và bầu lọc. Miệng thùng dùng để rót nhiên liệu vào thùng, bên trong có lưới để lọc bụi bẩn. Miệng thùng được đậy kín bằng nắp, phía trên có van không khí để điều hoà áp suất trong thùng với áp suất khí trời (do nhiên liệu trong thùng cạn dần hoặc khi nhiệt độ trong thùng tăng 36 lên làm áp suất trong thùng tăng).Vì vậy đáy thùng được làm lõm để lắng cặn bẩn, nước và nút để xả cặn. Nhiên liệu từ thùng tới bơm sau đó đi theo các ống dẫn bằng đồng tới các vòi phun. Phần cuối của ống làm dài hơn và bắt chặt với đầu nối bằng đai ốc. Ống hút nhiên liệu trong thùng (Ống muống) phải đặt cao hơn đáy thùng từ 6 - 10cm để tránh hút cặn bẩn lên hệ thống cung cấp nhiên liệu. Nếu thùng chứa đặt cao hơn động cơ phải bố trí van thoát để đóng mở. Nếu thùng chứa đặt thấp hơn động cơ phải có van chặn bố trí nơi bầu lọc sơ cấp ngăn không cho dầu về khi máy ngừng làm việc. 2.3. Hư hỏng thùng chứa nhiên liệu: - Tắc lỗ thông hơi nắp thùng chứa nhiên liệu do bụi bẩn - Thùng nhiên liệu bị rò rỉ, nứt, thủng, móp, méo do va chạm mạnh, sử dụng lâu ngày 2.4. Tháo lắp, Kiểm tra , Bảo dưỡng và sửa chữa - Xả nhiên liệu ra khỏi bình chứa. - Tháo ống hút phần cứng bộ đồng hồ nhiên liệu và ống hồi. CHÚ Ý: Tránh xa khu vực cólửa tránh cháy nổ. 17
- Hình 2.2. Tháo thùng nhiên liệu Diesel Kiểm tra độ kín hơi của thùng nhiên liệu. Tra bọt xà phòng lên bề mặt thùng nhiên liệu và nén không khí có áp suất khoảng 29 kpa (0.3 kgf/cm²) từ ống xả khí nén. 2.5. Bảo dưỡng sửa chữa. - Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa nếu thiếu phải đổ thêm . - Các đường dẫn , mối ghép, đầu tuy ô - Kiểm tra xem thùng chứa có bị dò rỉ nhiên lịêu không. - Thường xuyên vệ sinh nắp thùng chứa và xả cặn đáy thùng - Các vết nứt thủng nhẹ, tiến hành súc rửa thùng nhiên liệu bằng nước nóng (hết mùi dầu) sau đó hàn hơi kín và sửa nguội. - Thùng bị nứt vỡ móp méo nhiều thì thay thùng mới. 3. Bảo dưỡng và sửa chữa bầu lọc và các đường ống 3.1. Nhiệm vụ. Các bầu lọc trong hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel có nhiệm vụ lọc sạch tất cả các cặn bẩn các tạp chất và nước có trong nhiên liệu. Trong dầu disel có lẫn tạp chất và nước cứng chúng có thể phá hỏng các chi tiết của bơm cao áp và vòi phun. Do đó các bầu lọc phải đảm bảo tách toàn bộ nước và tạp chất cơ học có trong nhiên liệu trước khi chúng được cung cấp đến bơm cao áp. Vì các chi tiết chính của hệ thống cung cấp nhiên liệu như bộ đôi xilanh piston bơm cao áp, van triệt hồi, kim phun nhiên liệu được chế tạo rất chính xác, do đó những hạt cặn bẩn trong nhiên liệu chưa lọc sạch sẽ làm cào xước các chi tiết đó rất nhanh. Nước bẩn trong nhiên liệu sẽ làm cho nhiên liệu không cháy được khi phun vào buồng đốt và làm cho piston bơm bị kẹt trong xilanh bơm cao áp gây nên hư hỏng. 3.2. Phân loại : 18
- - Tuỳ theo mức độ lọc tạp chất cơ học người ta chia bầu lọc ra thành hai loại : - Bầu lọc thô. - Bầu lọc tinh. - Theo vật liệu chế tạo phần tử lọc trong bầu lọc người ta chia bầu lọc ra thành các loại. - Các phần tử lọc là các tấm lọc bằng kim loại xếp lại - Phần tử lọc bằng sợi bong; Phần tử lọc bằng giấy 3.3. Bầu lọc thô nhiên liệu: Để lắng lọc nước và lọc những cặn bẩn có kích thước lớn (0,07-0,08 mm) có trong nhiên liệu trước khi vào bơm thấp áp. Bầu lọc thô nhiên liệu gồm có 3 bộ phận chủ yếu là thân bầu lọc, nắp bầu lọc, phần tử lọc. Trên nắp bầu lọc có các đường nhiên liệu vào và dường nhiên liệu ra. Nắp và thân bầu lọc được liên kết vứi nhau bằng bu lông. Lõi lọc là một khung bằng kim loại có nhiều lỗ, bên ngoài quấn sợi bông hoặc lồng các tấm lọc bằng kim loại Khi động cơ làm việc, nhiên liệu được hút từ thùng chứa qua ống dẫn vào khoảng trống giữa thân và lõi lọc. Những tạp chất cơ học có kích thước lớn được giữ lại ở bề mặt ngoài lõi lọc sau đó lắng xuống đáy vỏ bầu lọc. Nhiên liệu sạch qua lớp sợi bông của lõi lọc lên nắp bầu lọc qua đường ra, ống dẫn lên bơm chuyển vận. Hình. 2.3. Bầu lọc thô của hệ thống cung cấp nhiên Diesel (a) Bầu lọc phần tử lọc bằng sợi bông (b) Bầu lọc phần tử lọc là các tấm lọc bằng kim loại; (c) và (d)- Bầu lọc lắng. A. Đường nhiên liệu vào; B. Đường nhiên liệu ra 19
- 1,2. Phần tử lọc; 3. Vỏ lọc; 4. Van xả cặn; 5. Trục phần tử lọc; 6. Nắp bầu lọc; 7. Phễu lắng 3.4. Bầu lọc tinh nhiên liệu: Để lọc sạch những cặn bẩn có kích thước nhỏ trước khi vào bơm cao áp và vòi phun. Hình 2.4. Bầu lọc tinh của hệ thống cung cấp nhiên Diesel (a). Lọc bằng chỉ bố; (b). Lọc bằng giấy xốp; (c). Lọc hai cấp 2- Ruột lọc; 3,8- Phần tử lọc; Đệm; 5,10- Vỏ lọc; 6- Lò xo; 7- Van xả gió; 9- Vỏ phần tử lọc; 11- Van xả cặn 38 A- Ống dẫn nhiên liệu vào; B- Ống nhiên liệu ra.. Bầu lọc tinh nhiên liệu gồm có 3 bộ phận chủ yếu là thân bầu lọc, nắp bầu lọc, phần tử lọc. Trên nắp bầu lọc có các đường nhiên liệu vào và dường nhiên liệu ra. Nắp và thân bầu lọc được liên kết với nhau bằng bu lông. Lõi lọc là một khung bằng kim loại có nhiều lỗ, bên ngoài quấn sợi len dạ hoặc lồng bằng giấy lọc. Khi động cơ làm việc, nhiên liệu được bơm chuyển vận đẩy qua ống dẫn vào khoảng trống giữa thân và lõi lọc. Những tạp chất cơ học nhỏ được giữ lại ở bề mặt ngoài lõi lọc sau đó lắng xuống đáy vỏ bầu lọc. Nhiên liệu sạch qua lớp sợi hoặc giấy lọc của lõi lọc lên nắp bầu lọc qua đường ra, ống dẫn lên bơm cao áp. 3.5. Các hư hỏng hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa 3.5.1. Các hư hỏng thường găp Các bầu lọc thường bị tắc, bẩn trong quá trình làm việc dẫn đến thiếu nhiên liệu hoặc không cung cấp nhiên liệu đến BCA được 3.5.2. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa: Bầu lọc nhiên liệu phải được xả cặn ở đáy hàng ngày và xúc rửa sau 5.000 km xe chạy. Nếu các lõi lọc tắc bẩn phải thay mới. Khi xúc rửa bầu lọc hoặc thay lõi lọc cần lưu ý các doăng đệm, nếu hỏng phải thay mới. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô)
127 p | 209 | 53
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống di chuyển (Nghề: Công nghệ ô tô)
107 p | 115 | 36
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
100 p | 90 | 28
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa trang bị điện (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
149 p | 81 | 24
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
138 p | 73 | 21
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 1 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
75 p | 47 | 13
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện (Nghề: Công nghệ ôtô - Sơ cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
78 p | 77 | 13
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống di chuyển (Ngành:Công nghệ ô tô) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
108 p | 65 | 13
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề Công nghệ Ô tô - Trình độ Cao đẳng): Phần 2 - CĐ GTVT Trung ương I
56 p | 36 | 11
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sữa chữa điện động cơ ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2020)
90 p | 22 | 10
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
62 p | 42 | 10
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề Công nghệ Ô tô - Trình độ Cao đẳng): Phần 1 - CĐ GTVT Trung ương I
74 p | 34 | 9
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
79 p | 30 | 9
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
169 p | 29 | 7
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
65 p | 22 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phanh (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
63 p | 28 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lái (Nghề: Công nghệ ôtô) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
96 p | 15 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô-xe máy (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
79 p | 14 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn