Giáo trình Bảo trì bảo dưỡng công nghiệp - Nghề: Chế tạo khuôn mẫu - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
lượt xem 13
download
(NB) Giáo trình Bảo trì bảo dưỡng công nghiệp cung cấp các nội dung chính được trình bày như sau: Lập kế hoạch sữa chữa máy; Các định nghĩa về bảo trì; Sự phát triển của bảo trì;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Bảo trì bảo dưỡng công nghiệp - Nghề: Chế tạo khuôn mẫu - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA _ VŨNG TÀU TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIÁO TRÌNH MODUL: BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP NGHỀ CHẾ TẠO KHUÔN MẪU TRÌNH ĐỘ CDNTCN Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐN… ngày…….tháng….năm ............. của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR VT
- Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay, nhu cầu giáo trình dạy nghề để phục vụ cho các trường Trung học chuyện nghiệp và Dạy nghề trên phạm vi toàn quốc ngày một tăng, đặc biệt những giáo trình đảm bảo tính khoa học, hệ thống, ổn định và phù hợp với điều kiện thực tế công tác dạy nghề ở nước ta. Trước nhu cầu đó Khoa Cơ Khí Trường Cao Đẳng Nghề Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu biên soạn quốn giáo trình trên cơ sở tập hợp và chọn lọc từ các giáo trình tiên tiến đang được giảng dạy ở một số trường có bề dày truyền thống thuộc các ngành nghề khác nhau để xuất bản. Giáo trình “Bảo Trì Bảo Dưỡng Công Nghiệp” được biên soạn với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu nhằm cung cấp cho các học sinh với các kiến thức cơ bản về quá trình làm khuôn. Trong quá trình biên soạn giáo trình mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các bạn đồng nghiệp cho giáo trình này ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ch ủ biên KS Nguyễn Thanh Thảo
- Mục Lục Contents Contents........................................................................................................................................... 5 Phần 1.............................................................................................................................................. 8 CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢOTRÌ................................................................................................. 8 I.LỊCH SỬ HÌNHTHÀNH.......................................................................................................... 10 II.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢOTRÌ........................................................................................... 11 Những công việc mà người Việt Nam phải đảmnhận.............................................................. 13 I.NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BẢOTRÌ........................................................................................ 14 II.NHỮNG HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ BẢOTRÌ....................................................................... 16 III.CÁC THIỆT HẠI DO BẢO TRÌ KHÔNG KẾHOẠCH............................................................ 17 IV.NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA BẢOTRÌ................................................................................... 19 V.NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO TRÌ NGÀYNAY...................................................... 20 I.PHÂN LOẠI BẢOTRÌ............................................................................................................. 20 1.Bảo trì không kếhoạch......................................................................................................... 20 1.1Bảo trì phụchồi:.................................................................................................................. 20 1.2Bảo trì khẩncấp:................................................................................................................. 21 a.Bảo trì phòngngừa:.............................................................................................................. 21 Bảo trì phòng ngừa trựctiếp:................................................................................................... 21 Bảo trì phòng ngừa giántiếp:................................................................................................... 21 b.Bảo trì cảitiến:...................................................................................................................... 22 c.Bảo trì chínhxác:................................................................................................................... 23 d.Bảo trì dự phòng (Redundancy, RED):................................................................................. 23 e.Bảo trì năng suất toàn bộ (Total Productive Maintenance – TPM):...................................... 23 f.Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (Reliability – Centred Maintenance –RCM):......................... 23 g.Bảo trì phục hồi:................................................................................................................... 23 h. Bảo trì khẩncấp:................................................................................................................ 23 II.Mục đích của việc giám sát tìnhtrạng................................................................................... 24 III Các phương pháp giám sát tìnhtrạng.................................................................................. 25 IVI.Lựa chọn giải pháp bảotrì.................................................................................................. 25 I.Các công cụ quản lý 5s......................................................................................................... 27 b)Sắpxếp................................................................................................................................. 27 c)Vệsinh.................................................................................................................................. 28 d)Sạch sẽ................................................................................................................................ 28 e)Kỷluật................................................................................................................................... 28
- V.2Hướng áp dụng3Q6S......................................................................................................... 28 a- Chỉnh lý thudọn................................................................................................................... 30 c-Sạch sẽ, quét dọn vệsinh..................................................................................................... 30 d-Thanh khiết, trongsạch......................................................................................................... 30 e-Lễ nghi, phongcách.............................................................................................................. 30 f-Kỷ luật, giáohuấn.................................................................................................................. 30 V.5Các điểm 3Q6S trong chỉnhlý............................................................................................ 31 * Phương pháp xúc tiến việc chỉnh lý...................................................................................... 31 V.6Hiệu quả áp dụng3Q6S...................................................................................................... 31 II.SƠ ĐỒ THIẾTBỊ................................................................................................................... 36 II.2Các hệ thống bôi trơn và sơ đồ bôitrơn.............................................................................. 37 Hệ thống bôi trơn của máy khoan cần:.................................................................................... 40 Các công việc cần bảo trì hằng ngày trênmáy......................................................................... 42 III TÌM LỔI TRONG HỆTHỐNG............................................................................................... 45 TÌM SAI HỎNG THEO HỆTHỐNG.......................................................................................... 46 Bài 2: LẬP KẾ HOẠCH SỮA CHỮA MÁY............................................................................... 48 I.HỆ THỐNG SỬA CHỮA MÁY CÔNG CỤ:............................................................................ 48 1.Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu:........................................................................................ 48 2.Hệ thống sửa chữa thay thế cụm:........................................................................................ 48 3.Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn:.................................................................................... 48 4.Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn:................................................................................. 48 5.Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng:...................................................................... 49 II.BẬC PHỨC TẠP SỬA CHỮA:............................................................................................ 53 1.Máy tiện ren:........................................................................................................................ 54 2.Máy khoan đứng hoặc khoan cần một trục chính:................................................................ 54 3.Máy phay :............................................................................................................................ 55 4.Máy bào ngang :................................................................................................................... 55 5.Máy mài tròn ngoài:.............................................................................................................. 55 6.Máy mài phẳng:.................................................................................................................... 55 7.Máy mài vô tâm:................................................................................................................... 56 8.Máy mài tròn trong:.............................................................................................................. 56 Bảng1-1................................................................................................................................... 56 2.Chu kỳ:................................................................................................................................. 58 Bảng 1 –2................................................................................................................................ 58 1.Ví dụ lập kế hoạch sửa chữa máy công cụ:......................................................................... 62 Bảng 1-8................................................................................................................................ 64 IV.LẬP BIỂU MẪU KẾ HOẠCH SỬA CHỮA:.......................................................................... 65
- 1.Lập biểu mẫu kế hoạch sửa chữa máy công cụ :................................................................. 66
- Phần 1 BẢO TRÌ BÀI MỞ ĐẦU Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến, nhằm nâng cao năng suất, trong đó mục đích chính yếu là giảm giá thành sản phẩm. Điều mong muốn của các nhà sản suất sản phẩm là phải ổn định sản lượng và muốn ổn định sản lượng và tăng năng suất phải giải quyết các vấn đề tổn thất trong chu kỳ gia công và các dạng tổn thất ngoài chu kỳ, trong các dạng tổn thất đó có dạng tổn thất độ ổn định và tuổi thọ chi tiếtmáy. Độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy được đánh giá từ các khâu: Thiết kế kỹthuật Chế tạo thửnghiệm Đưa vào sản xuất thửnghiệm Đánh giá kết quả Chế tạo hoànchỉnh Trongcáckhâutrênđiềurấtquantâmlàcácchếđộlàmviệcchotừngchitiếtmáyvà muốnđánhgiáchínhxácbắtbuộcngườisửdụngthiếtbịphảituânthủtheosựhướngdẫnkỹ thuật bảo trì bảo dưỡng của từng thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất suốt quá trình sảnxuất. Như vậy công tác bảo trì không những chỉ thực hiện cho từng cụm thiết bị hoặc hệ thống dây chuyền trong nhà máy, xí nghiệp mà phải được thực hiện thường xuyên từng ngày, giờ, thời kỳ, giai đoạn và suốt quá trình sản xuất. Việc này phải đưa vào kế hoạch bảo trì song song với kế hoạch sảnxuất. Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, …Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị đang ngày càng được quan tâmnhiều. Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ về vai trò, chức năng và các hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng vì tuỳ theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơquan mà thuật ngữ bảo trì được hiểu khác nhau. Nhưng về cơ bản lại có những điểm tươngđồng. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢOTRÌ 1. Định nghĩa của Afnor(Pháp) Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xácđịnh. Ý nghĩa của định nghĩa trên là tập hợp các hoạt động, tập hợp các phương tiện, các biện pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảotrì.
- Duy trì: phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của tài sản (máy móc, thiếtbị) Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi lại trạng thái ban đầu của tài sản (bao gồm tất cả các thiết bị, dụng cụ sản xuất, dịchvụ...) 2. Định nghĩa của BS 3811: 1984(Anh) Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nàođó. 3. Định nghĩa của Total Productivity Development AB (ThuỵĐiển) Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này. 4. Định nghĩa của Dimitri Kececioglu(Mỹ) Bảo trì là bất kì hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng ở một tình trạng đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình trạngnày.
- Chương 1 Bài 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢOTRÌ I. LỊCH SỬ HÌNHTHÀNH Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ đó, tuy nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm, sở dĩ bảo trì thiếu sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát triển mối quan hệ giữa các nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các nước đều gói gọn đất nước mình trong một khuôn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường hầu như không có. Mặt khác máy móc thiết bị trong giai đoạn này chưa được nhiều, vì vậy công việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được quantâm. Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong sản xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ những sản phẩm làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường, dẫn đến cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy công việc bảo trì trong thời gian này ít được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian này bằng các công cụ máy móc thiết bị còn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất vì vậy công việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa không lớn trong sự tác động của nó đến chất lượng và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện theo kiểu hư đâu sửađó. Khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra , lúc này mọi hoạt động nghiên cứu vận dụng những thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến tranh, hơn nữa lúc này nguồn lao động lại bị thiếu hụt lớn do vậy yêu cầu về duy trì sự ổn định của máy móc thiết bị để tạo ra của cải vật chất là rất cần thiết. Nhất là các thiết bị công cụ cần phải hoạt động tốt để phục vụ cho chiến tranh do đó ngành cơ khí trong thời gian này phát triển mạnh mẽ, các thiết bị máy móc ngày càng đa dạng hơn, ngành công nghiệp ngày một phụ thuộc nhiều hơn vào máy móc với tầm quan trọng của thiết bị máy móc đối với con người. Như vậy nên việc duy trì cho quá trình làm việc của thiết bị được quan tâm nhiều, ở giai đoạn này có nhiều đề xuất: những hư hỏng của máy móc thiết bị nên được phòng ngừa để tránh những sự cố hay các tình huống khẩn cấp xảy ra do hư hỏng của thiết bị, từ đó xuất hiện khái niệm bảo trì phòng ngừa, mục đích của khái niệm bảo trì phòng ngừa là giữ cho máy móc làm việc được ổn định, ít bị những hư hỏng hay các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc . Từ những yêu cầu đó nên chi phí cho công tác bảo trì ngày một tăng lên đáng kể, mặt khác vốn đầu tư cho tài sản cố định là khá lớn, từ đó người ta luôn tìm cách kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công cụ máymóc. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên thế giới đã phát triển rất
- nhanh như vũ bão, nhất là từ khi ngành công nghệ thông tin được phát triển mạnh và được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, quá trình vận dụng những phát minh để đưa vào phục vụ cho sản xuất ngày càng nhanh hơn. Đặc biệt sự kết nối về cơ khí, điện tử, công nghệ tin học, và công nghệ nguyên vật liệu mới, nó đã tạo ra một nền sản xuất với các thiết bị công cụ đa dạng về chủng loại, đa chức năng, hiệu quả trong sử dụng, năng suất cao, hơn nữa vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn. Đây cũng là cơ sở quyết định cho sự tồn tại của các tập đoàn, các công ty trong thời buổi mà sức ép cạnh tranh là rất lớn vì vậy công tác bảo trì trong thời gian hiện nay được quan tâm nhiều, phương thức bảo trì được cải tiến nhiều, sự vận dụng công tác bảo trì luôn linh hoạt vàsángtạotrongsảnxuấtnhờvậymà:tăngkhảnăngsẵnsàngvàđộtincậycủathiếtbị,đảmbảo độ an toàn, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại đến môi trường, tuổi thọ của thiết bị được kéo dài, hiệu quả kinh tếlớn. II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢOTRÌ Bảo trì đã được con người biết đến và áp dụng từ lâu. Khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ khi bánh xe được phát minh, con người đã có những phương pháp bảo dưỡng những dụng cụ đó nhưng phạm vi của bảo trì còn rất hạn hẹp. Trong vài thập niên gầnđây, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nền sản xuất đại công nghiệp được áp dụng rộng rãi nên số lượng và chủng loại tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... có sự gia tăng khổng lồ. Do đó, bảo trì được coi trọng và quan tâm đúng mức, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất côngnghiệp. Bảo trì đã trải qua 03 thếhệ: Thế hệ thứ nhất: Trước chiến tranh thế giới thứ II. trong giai đoạn này, công nghiệp chưa phát triển, việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các thiết bị máy móc còn đơn giản, thời gian dừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất do đó, công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất.Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho máy móc. Bảo trì chủ yếu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi bị hưhỏng. Thế hệ thứ hai: sau chiến tranh thế giới thứ II. Do ảnh hưởng c ủa chi ến tranh đã làm tăng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho CN lại giảm sút đáng kể. Do đó, cơ khí hoá được phát triển mạnh mẽ. Lấy máy móc để thay thế cho nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Trong giai đoạn này, máy móc đã phổ biến hơn và phức tạp hơn.Công nghiệp trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào thiết bị, máy móc. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi được nêu ra là “con người kiểm soát máy móc hay máy móc điều khiển con người”. Nếu công tác bảo trì được thực hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm soát được máy móc, ngược lại máy móc hư hỏng sẽ gây khó khăn cho con người. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng những hư hỏng của thiết bị có thể vànên được phòng ngừa để tránh làm mất thời gian khi có những sự cố hay tình huống khẩn cấp xảy ra. Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm phòng ngừa mà mục
- tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng. Trong những năm 1960 giải pháp bảo trì chủ yếu là đại tu thiết bị vào những khoảng thời gian nhất định. Chi phí bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với những chi phí vận hành khác. Cuối cùng vốn đầu tư cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể, do đó con người cần phải có những phương pháp để làm chủ máy móc, giảm thời gian ngừng máy, giảm bớt chi phí để sửa chữa máy móc thiết bị. Điều này dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảotrì. Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1980, CN thế giới đã có những thay đổi. Những thay đổi này đòi hỏi công việc bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu: khả năng sẵn sàng và độ tin cậy cao hơn, an toàn cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại môi trường, tuổi thọ thiết bị dài hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn. Từ những yêu cầu đó, con người ngày nay đã có rất nhiều những nghiên cứu mới về bảo trì như: nghiên cứu tình trạng của máy móc, nghiên cứu những rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu, phân tích các dạng hư hỏng,… Từ lịch sử phát triển của bảo trì ta thấy bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất CN để tạo ra của cải vật chất cung cấp cho xãhội. III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO TRÌ TẠI VIỆTNAM Nước Việt Nam là một nước mà nông nghiệp chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất kinh tế quốc dân, nền công nghiệp chưa được phát triển, nông dân phần lớn chủ yếu
- sống dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Các thiết bị công cụ máy móc phục vụ cho sản xuất còn rất hạn chế vì vậy công việc bảo trì chưa được quantâm. Trong những năm từ 1986 trở lại đây, khi Việt Nam đã có những chính sách thay đổi, thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài sức đầu tư luôn tăng không ngừng, nông nghiệp đã đã được cơ giới hoá nhiều, ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt các ngành như: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí đã phát triển rất mạnh. Đồng thời các ngành thế mạnh của nước ta đã có cơ hội phát triển mạnh trong nước và bành trướng đến các nước trên thế giới, từ đó đời sống của người dân ngày một nâng cao, phương thức lao động đã thay đổi rất lớn. Ở Việt Nam đã có nhiều khu chế xuất lớn. Đây cũng là nơi tiếp nhận những chuyển giao công nghệ và các công nghệ tiên tiến của cácnước trên thế giới và cũng là nơi tập trung nhiều các loại máy móc và thiết bị sản xuất với nhiều chủng loại, các thiết bị máy móc này được chế tạo và sản xuất ở nước ngoài được đem tới Việt Nam để vận hành sản xuất. Công việc cần phải làm của chúng ta là duy trì ổn định, kéo dài thời gian làm việc của các thiết bị công cụ. Đây cũng là xu hướng mới của công tác bảo trì mà chúng ta cần phải làm trong hiện tại và lâu dài, hiện nay công tác bảo trì ở Việt Nam đang hình thành và ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của các nhà máy, công ty. Các phương thức bảo trì phòng ngừa hư hỏng hay vận hành cho đến khi hư hỏng rồi mới thay thế sửa chữa trước đây được thay đổi bằng hình thức quản lý bảo trì mới: bảo trì phòng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính xác, bảo trì dự phòng, bảo trì năng suất toàn bộ, bảotrìtập trung độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Đặc biệt là mô hình hệ thống quản lý bảo trì thủ công dần được thay thế bằng hình thức quản lý bảo trì được máy tính hoá đang ngày càng phát triển ở các nước tiên tiến và có xu hướng mở rộng ở các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có ViệtNam. * Những công việc mà người Việt Nam phải đảmnhận Công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc ở Việt Nam còn hạn chế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến là do: đất nước ta còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp, nông nghiệp chiếm tới 70% dân số quốc dân, quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác sự tụt hậu về kinh tế và vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp mới vào trong sản xuất chưa nhiều, có một khoảng cách rất lớn so với các nước tiên tiến, hầu hết các thiết bị máy móc đang sử dụng trong nước đều phải nhập từ nước ngoài. Đặc biệt trong ngày nay khi mà công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc đang tiến lên một tầm cao, đã sản xuất ra các thiết bị rất hiện đại, đa năng trong sử dụng. Do đó yêu cầu về sử dụng cũng như yêu cầu phải đảm bảo cho các thiết bị làm việc được ổn định. Đây là những yêu cầu đòi hỏi ở con người trong thời buổi công nghiệp hoá hiện đại hoá, cụ thể là tại ViệtNam. Các thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được thiết kế ở nướcngoài. Những thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được sản xuất ở nướcngoài. Người Việt Nam phải biết sử dụng vận hành các thiết bị đó, hầu như mấu chốt những hư hỏng của các thiết bị là do quá trình sử dụng không đúng phương pháp,
- nguyên tắc. Do đó sự đòi hỏi về khả năng sử dụng là rất cần thiết đối với người Việt Nam trong quá trình vận hành sử dụng các thiếtbị. Ngoài việc sử dụng các thiết bị trên, yêu cầu về bảo dưỡng, công tác bảo trì, các thiết bị phụ tùng, cơ cấu vận hành máy móc là vô cùng cần thiết, nhất là trên thị trường sử dụng ngày nay các thiết bị hết sức đa dạng, đa chủng loại do đó yêu cầu về khả năng bảo trì là rấtlớn. Bài 2: CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ I. NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BẢOTRÌ Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều vào việc sửa chữa thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là chiến lược bảo trì không hiệu quả. Trong nền công nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo trì là giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện những công việcsau: Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát triển sản xuất, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và
- đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đếncuối. Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản phẩm để chu kỳ sống là nhỏnhất. Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng của một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác định được những yếu tốsau: ° Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tốiưu. ° Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tươngứng. ° Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quantrọng. ° Các phụ tùng tốiưu. Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định những bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảotrì. Nghiên cứu hiệu quả của các dạng hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận và thiết bị lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng cũng như tổn hại đến thiện chí và uy tín của công ty. Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỷ lệ hư hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm cực tiểu hoá hưhỏng. Thực hiện những lời khuyên cải tiến thiết kế bắt nguồn từ những nỗ lực phân tích một cách toàn diện các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hưhỏng. Xác định sự phân bố các thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tincậy. Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng. Các thời gian này nên bao gồm mọi thành phần của thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng máy như thời gian ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, hậu cần và hànhchính… Giảm số bộ phận thiết kế của thiếtbị. Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiếtbị. Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cầnthiết. Đảm bảo các chi tiết, các bộ phận, các thiết bị khởi động được nhờ lắp đặt đúng đắn, có các sổ tay vận hành và bảo trì tốt, ngoài ra người bảo trì cần có kinh nghiệm thực tiễn về bảo trì phục hồi và phòng ngừatốt. Xác định quy mô và trình độ chuyên môn của đội ngũ bảo trì và trình độ chuyên môn cho mọi loại thiếtbị. Xác định phân phối các thời gian bảo trì phòng ngừa, giá trị trung bình và thời gian thay đổi củachúng. Giám sát hiệu quả sử dụng thực tế của thiết bị, tính toán các khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa những chi tiết và thiết bị hư hỏng. Nếu những khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa này thấp hơn mục tiêu thiết kế thì phải thực hiện ngay những hành động khắc phục trước khi phải đương đầu với những sự cố nghiêm trọng của thiếtbị.
- Xác định những phụ tùng có độ tin cậy cao, chi phí tối thiểu, tối ưu để cung cấp cho thiết bị và nhờ vậy giảm các chi phí tồnkho. Định lượng, cực đại hoá khả năng sẵn sàng của thiết bị và cực đại hoá thời gian thiết bị vận hành ổnđịnh. Tăng doanh thu cho nhàmáy. Giảm chi phí cho sảnphẩm. II. NHỮNG HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ BẢOTRÌ Trong nền kinh tế hiện nay khi mà cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, đồng thời với sự áp dụng những thành tựu khoa học vào trong công nghệ chế tạo đã làm thay đổi cục diện của nền công nghiệp. Yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị máy móc đóng vai trò quyết định đến nâng cao chất lượng và khả năng nâng cao cạnh tranh của các doanh nghiệp nó quyết định hoàn toàn đến sự thành bại của nền công nghiệp sản xuất, vì vậy việc đầu tư cho trang thiết bị máy móc nó có một ý nghĩa quyếtđịnh. Ngày nay bảo trì được coi trọng với đúng chức năng của nó, nhất là khi sự gia tăng khổng lồ về tài sản cố định, trên cơ sở đó những lợi ích mang lại từ công tác bảo trì được thể hiện qua một số mặtsau: Giảm được thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch, giữ vững ổn định cho các thiết bị hoạt động, nhờ vậy mà kế hoạch sản xuất không bị phá vỡ nhịp sản xuất không thay đổi duy trì được năng suất. Đối với tình hình hiện nay trong công ty Juki, việc duy trì ổn định kế hoạch sản xuất là mong đợi của tất cả các bộ phận trong công ty, nhất là hiện nay khi mà công ty đang gia công theo các đơn đặthàng. Kéo dài chu kỳ sống của thiết bị: Trong thời đại công nghiệp hoá như ngày nay, khi mà vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn vì vậy việc kéo dài chu kỳ sống là một phương châm của nhà chế xuất. Sự đa dạng, phong phú của các thiết bị từ những loại thiết bị mới tối tân cho đến các thiết bị cũ kỹ lạc hậu, do đó cần phải quan tâm nhiều hơn đến các thiết bị phụ tùng thay thế, đặc biệt là các máy cũ đang hoạt động, phụ tùng thay thế là một yếu tố cần thiết bởi vì khó tìm ra các phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu tìm ra được thì giá cả cũng khácao. Nâng cao năng suất: Khi thiết bị hoạt động ổn định, dây chuyền sản xuất không bị ngừng trệ thì kế hoạch sản xuất được đảm bảo, vì vậy năng suất luôn tăng lên không bị biến động, nhờ vậy mà việc hoạch định những sách lược sản xuất của công ty được dễ dàng không bị lệ thuộc bởi các thiết bị. Trong cơ chế sản xuất ngày nay khi muốn tăng tốc về năng suất thì phải luôn gắn liền với sự tăng tốc hoạt động của thiết bị, vì thế công tác duy trì ổn định cho hoạt động của các thiết bị máy móc là việc làm để nâng cao năngsuất. Nâng cao được chất lượng sản phẩm: Máy móc hoạt động ổn định không có những hư hỏng haynhữnglầnngừngmáyngoàidựkiến,sựvậnhànhổnđịnhcủacácthiếtbịnósẽgiảmđếnmứ c tối đa những phế phẩm, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Đây là yếu tố mà các nhà sản xuất luôn mong muốn cóđược. Khi các thiết bị hoạt động tốt năng suất sẽ ổn định không bị sụt giảm, công suất của các thiết bị vẫn hoạt động bình thường cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng cho các thiết bị luôn ổn định không tăng. Trong công nghệ chế tạo máy hiện nay
- người ta tìm cách cực tiểu hoá lượng nhiên liệu cung cấp cho thiết bị, hiện nay với tốc độ phát triển mạnh của cơ giới hoá cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp ngày một cạn kiệt dần các chủ tư liệu sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nhiên liệu, hơn nữa giá cả của nhiên liệu không ổn định, vì thế giảm được chi phí nhiên liệu là giảm được một khoảng kinh phí rấtlớn. III. CÁC THIỆT HẠI DO BẢO TRÌ KHÔNG KẾHOẠCH Ngày nay khi mà nền sản xuất công nghiệp tăng như vũ bão, cơ giới hoá đã được trải khắp từ những nước phát triển cho đến những nước đang phát triển, từ thành thị cho đến nông thôn miền núi nó gắn chặt vào đời sống sản xuất, đồng thời nó là công cụ sinh nhai của mọi dân tộc, vì vậy mỗi lần ngừng máy ảnh hưởng lớn đến năng suất của thiết bị, làm giảm sản lượng, tăng chi phí vận hành và gây trở ngại cho cho dịch vụ khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy lại trầm trọng hơn do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống đúng sai, đặc biệt trong những năm gần đây khi vận dụng cơ khí hoá, tự động hoá đã làm độ tin cậy và khả năng sẵn sàng trở thành những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành côngnghiệp. Sự kết nối giữa các thiết bị nó có liên quan chặt chẽ với nhau do đó chỉ cần một sai hỏng nhỏ cũng đủ ngừng trệ toàn bộ dây chuyền hay một hệ thống sản xuất lớn. Qua điều tra tổn thất của một giờ ngừng sản xuất do máy móc thiết bị hư hỏng đối với ngành dầu khí là lên đến vài triệu USD. Từ đó cho thấy những thiệt hại của thiết bị là vô cùng lớn, nếu hạn chế được thì nó giảm được những thiệt hại to lớn đó. Việc giảm được những sự cố trên đồng nghĩa với những lợi ích lớn lao mà khả năng sẵn sàng của thiết bị mang lại, để nâng cao khả năng sẵn sàng của thiết bị thì nó phụ thuộc hoàn toàn vào phương thức và khả năng bảotrì. Người ta ví công tác bảo trì và kết quả của nó có thể so sánh với một tảng băng trôi mà phần lớn ở dưới mặt nước không thấy được, chỉ có phần nằm trên mặt nước là trông thấy được, phần trông thấy được thể hiện các chi phí của bảo trì trực tiếp được dễ dàng tìm thấy trong các công ty, xí nghiệp thông qua các văn bản kế toán tài chính. Phần không trông thấy được thể hiện các chi phí khác nhau phát sinh do công tác bảo trì, chủ yếu là bảo trì phục hồi, các thiệt hại về tài chính do công tác bảo trì gây ra thông thường khó nhận thấyhơn. * Những thiệt hại mà phương thức bảo trì không có kế hoạch có thể gây ralà: Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: máy móc thiết bị không được kiểm tra thường xuyên, sự vận hành đến khi hư hỏng rồi mới sửa chữa thay thế, vì vậy những ảnh hưởng của nó là rất lớn không chỉ với các bộ phận hư hỏng đó mà nó có thể ảnh hưởng không tốt đến tất cả cụm hay các bộ phận lân cận, do đó tuổi thọ của thiết bị sẽ giảm đángkể. Thiệt hại về năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường cao hơn khi công tác bảo trì không được thực hiện một cách đúng đắn, một thiết bị được bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lượng íthơn. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: thiệt hại về chất lượng sản phẩm sẽ xuất
- hiện khi thiết bị bảo trì kém, nếu có quyết định thay đổi tình trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa các chi phí chất lượng và chi phí bảotrì. Thiệt hại về năng suất: công tác bảo trì kém trong thời gian dài sẽ làm giảm hiệu năng của thiết bị vì xuống cấp và hao mòn do đó quá trình hoạt động của thiết bị là không tốt, hiệu năng giảm sẽ làm giảm sảnlượng. Thiệt hại về nguyên vật liệu: nếu công tác bảo trì kém, hoạt động của các thiết bị không ổn định do đó dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí nguyên vậtliệu. Thiệt hại do an toàn lao động kém, gây hậu quả không tốt đến thái độ làm việc và năng suất lao động của công nhân. Máy móc được bảo trì kém dễ gây mất an toàn và làm xấu đi môi trường lao động, công nhân sẽ kém nhiệt tình, không an tâm trong sản xuất vì vậy năng suất lao động sẽgiảm. Thiệt hại về vốn: nếu công tác bảo trì được thực hiện kém thì số lần ngừng máy sẽ xuất hiện nhiều, những lần ngừng máy này thường gắn liền với những thiệt hại quan trọng đồng thời phụ tùng dự trữ để thay thế phải nhiều hơn. Việc dự trữ phụ tùng thay thế trong kho sẽ phát sinh chi phí vốn đầu tư ban đầu, ở các nước đang phát triển chi phí lưu kho được tính sắp xỉ 35% giá trị vật tư được lưu trữ, khi áp dụng những phương thức bảo trì tốt, chi phí lưu kho sẽ giảm nhu cầu về phụ tùng sẽ ít đi do đó các kho lưu trữ thiết bị phụ tùng thay thế sẽ giảm nếu áp dụng phương thức bảo trì tốt. Sản xuất đúng lúc đang được thực hiện trong nhiều công ty. Chỉ số khả năng sẵn sàng cao có tầm quan trọng trong thực hiện sản xuất đúng lúc, chỉ số khả năng sẵn sàng thấp thì cần có những kho dự trữ trung gian do đó làm gia tăng chi phí vốn đầu tư. Công tác bảo trì nó có một yếu tố quan trọng để giữ các chi phí vốn đầu tư ở một mức hợplý. Thiệt hại về khả năng xoay hồi vốn: nếu công tác bảo trì không hợp lý những hư hỏng sẽ làm đình trệ sản xuất, nhà sản xuất không thể bán những sản phẩm ra thị trường và thu hồi khoản tiền từ khách hàng, gây khó khăn trong kinh doanh sảnxuất. Thiệt hại do mất khách hàng và thị trường: công tác bảo trì không hợp lý sẽ dẫn đến các lần ngừng máy ngoài kế hoạch và vi phạm thời hạn giao hàng. Trong ngày nay khi mà cuộc chạy đua tranh thủ dành khách hàng của các nhà sản xuất diễn ra rất quyết liệt, có thể nói thương trường là chiến trường, thời gian giao hàng không đúng, khi đó khách hàng có thể cắt hợp đồng và lựa chọn các nhà cung cấp chắc chắn hơn. Thiệt hại về uy tín: khi các lần ngừng máy xảy ra, nhà sản xuất sẽ không thể thực hiện đúng thời gian qui định nên sẽ mất uy tín với kháchhàng. Thiệt hại do vi phạm hợp đồng: trong cơ chế thị trường để đảm bảo cho đôi bên giữa nhà sản xuất cung cấp và nhà đặt hàng tiêu thụ sản phẩm thường có những hợp đồng kinh tế, khi mà thiết bị hoạt động không ổn định bên Cung không cung cấp hàng hoá đã đặt đúng thời gian qui định cho bên cầu vì vậy phải bồi thường cho bên đặthàng. Thiệt hại về doanh thu và lợi nhuận: những thiệt hại trên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận. Trong xu hướng ngày nay tất cả các công ty trên thế giới nói chung và công ty Juki Việt Nam nói riêng luôn tìm mọi cách làm hạn chế tối đa những thiệt hại do công tác bảo trì gây ra. Hiện nay các công ty trong nước cũng như ngoài nước đang đóng tại Việt nam thực hiện chiến lược xây dựng lại hệ thống bảo trì cho phù hợp với các thiết bị mà họ đangcó.
- IV. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA BẢOTRÌ Bảo trì ngày nay đã phát triển một cách vượt bậc, kỹ thuật bảo trì cung cấp những tính toán và những ứng dụng thực tếsau: Dự đoán độ tin cậy của các bộ phận máy từ các dữ liệu về hưhỏng. Cung cấp các giải pháp đạt được độ tin cậy của hệthống. Đánh giá số lượng máy dự phòng trong thiết kế và xác định số lượng máy dự phòng cần thêm. Dự đoán số lượng máy dự phòng cần thiết để đạt độ tin cậy mongmuốn. xác định những phần, những bộ phận mà thay đổi thiết kế sẽ có lợi nhất về mặt độ tin cậy và giảm thiểu những chiphí. Tạo cơ sở để so sánh hai hay nhiều thiếtkế. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng độ tin cậy, chi phí trọng lượng khả năng vận hành và độ antoàn. Thời gian chạy rà và làm nóng máy tốiưu. Thời gian và chi phí vận hành tốiưu. giai đoạn bắt đầu mòn mãnhliệt. Xác định khi nào thay thế một bộ phận trước khi bộ phận này bị mòn mãnh liệt hoặc hưhỏng hoàntoàn. Xác định trách nhiệm về hư hỏng thiết bị là do thiết kế, chế tạo, mua sắm, kiểm soát chất lượng, thử nghiệm, bán hàng hay dịchvụ. Chỉ dẫn ra quyết định thực hiện hành động phục hồi để giảm đến mức thấp nhất các hư hỏng và loại trừ khả năng thiết kế thừa hoặcthiếu. Xác định những khu vực có thể đầu tư tài chính tốt nhất để nghiên cứu về khả năng phát triển về độ tin cậy và khả năng bảotrì. Xác định những hư hỏng xảy ra ở những thời điểm nào đó trong thời gian hoạt động của máy và chuẩn bị để đối phó vớichúng. Cung cấp những chỉ dẫn cho các quá trình và kỹ thuật chế tạo để đạt được những mục tiêu về độ tin cậy chếtạo. Cung cấp những chỉ dẫn để xem xét lại khả năng bảo trì và độ tin cậy tớihạn. Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn cho quá trình kiểm soát chấtlượng. Thiết lập những khu vực cần giảm thiểu những chi phí do thiếu tráchnhiệm. Giảmcácchiphítồnkhonhờcungứngđúngphụtùngmộtcáchkịpthời. Hỗtrợxúctiếnbuônbántrêncơsởđộtincậyvàkhảnăngbảotrìcủacácsảnphẩmchế tạo. Giảm chi phí bảo hành hoặc là với cùng chi phí thì tăng thời gian bảohành. Hỗtrợcungcấpnhữngchỉdẫnđểđánhgiácácnhàcungcấptiềmnăngtrêncơsởđộtin cậy và khả năng bảo trì sản phẩm củahọ. Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn để xác định khả năng bảo trì của hệ thống, khả năng cung ứng phụ tùng và các bộ phụ tùng với chi phí tốithiểu. Xác định thời gian cần thiết để sửa chữa định kỳ hệthống. Xác định khả năng sẵn sàng của hệ thống và giá trị cầnđạt. Xác định năng lực của hệ thống và giá trị cầnđạt. xác định các yếu tố sử dụng của hệ thống và giá trị cầnđạt. Xác định khả năng bảo trì của hệ thống và giá trị cầnđạt. Xác định tổng giờ lao động cần thiết cho toàn bộ các công việc bảotrì. Thực hiện phân tích các dạng tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định các bộ phận cần tập trung thiết kế lại, nghiên cứu phát triển và thử nghiệm hệ thống nhằm nâng cao không ngừng độ tin cậy và khả năng bảo trì của sảnphẩm.
- V. NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO TRÌ NGÀYNAY Ngày nay khi kỹ thuật ngày một phát triển do vậy các thiết bị ngày càng đa dạng đa chức năng, đặc biệt là sự phát triển của lĩnh vực tự động hoá. Sự kết nối giữa các lĩnh vực liên quan như: tin học, cơ khí, điện, khí nén, thuỷ lực. Đặt ra khả năng cho các nhà quản lý bảo trì là rất lớn, nhà quản lý bảo trì hiện đại phải giải quyết các vấn đềsau: Lựa chọn kỹ thuật bảo trì thích hợpnhất. Phân biệt các loại quá trình hưhỏng. Đáp ứng mọi mong đợi của người chủ thiết bị, người sử dụng thiết bị và của toàn xãhội. Thực hiện công tác bảo trì hiệu quảnhất. Hoạt động bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người có liênquan. Bài 3: CÁC GIẢI PHÁP BAO TRÌ I. PHÂN LOẠI BẢOTRÌ Ngày nay các thiết bị rất đa dạng phong phú từ những máy móc tối tân, máy công cụ chuyên dùng …, đời sống của con người ngày một đi lên. Những nhu cầu đòi hỏi của con người rất lớn, do đó sự phát triển nhanh, tốc độ cơ khí hoá phần nào đã đáp ứng thoả mãn được những nhu cầu trên của con người. Khoa học ngày nay phát triển rất nhanh sự liên thông giữa các lĩnh vực: cơ khí, điện, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới… được kết nối với nhau và đã tạo ra những bước phát triển vượt bậc. Nhất là lĩnh vực công nghệ chế tạo, sở dĩ sự phát triển nhanh đến như vậy là nhờ quá trình vận dụng những thành tựu khoa học để phục vụ cho quá trình phát triển được rút ngắn đến mức kỷ lục. Từ khi tìm ra những nguyên lý đến khi đưa vào áp dụng trong thực tế chỉ trong vòng 2(3 năm, quá trình phát triển của vật liệu liệu mới đã nâng cao, kéo dài tuổi thọ của thiết bị. Với sự đa dạng thiết bị máy móc trong công ty đòi hỏi bộ phận bảo trì phải hình thành nên một chiến lược bảo dưỡng cho tất cả các loại thiết bị khác nhau từ đơn giản đến phức tạp. Tương ứng với từng loại thiết bị, chi tiết, phụ tùng máy móc là những chiến lược, phương pháp bảo trì thích hợp. Do tính đa dạng của từng loại thiết bị như trên nên bảo trì phải có những phương pháp riêng cho mình như: bảo trì không kế hoạch và bảo trì có kếhoạch. 1. Bảo trì không kếhoạch Chiến lược này được xem như là “vận hành cho đến khi hư hỏng”, nghĩa là không hề có bất kỳ một kế hoạch hay hoạt động bảo trì nào trong khi thiết bị đang hoạt động cho đến khi hư hỏng. Chiến lược này gồm 02 giải pháp chính phổ biếnlà: 1.1 Bảo trì phụchồi: Bảo trì phục hồi không kế hoạch là loại bảo trì không thể lập được kế hoạch. Một công việc được xếp vào loại bảo trì phục hồi không kế hoạch khi mà thời gian dùng cho công việc ít hơn 8 giờ. Trong trường hợp này không thể lập kế hoạch làm việc một cách hợp lý. Nhân lực phụ tùng và các tài liệu kỹ thuật cần thiết đối với công
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Chương 3
2 p | 477 | 148
-
Giáo trình Bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp: Phần 2
54 p | 23 | 10
-
Giáo trình Bảo trì bảo dưỡng máy công nghiệp: Phần 1
41 p | 29 | 10
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
113 p | 17 | 6
-
Giáo trình Bảo trì và bảo dưỡng công nghiệp (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
40 p | 8 | 6
-
Giáo trình Bảo trì máy điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
80 p | 24 | 6
-
Giáo trình Bảo trì máy điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
80 p | 18 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động cơ khí (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
64 p | 18 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
113 p | 23 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động cơ khí (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
64 p | 16 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
113 p | 20 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống bôi trơn làm mát (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
61 p | 22 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí
113 p | 24 | 5
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống truyền động cơ khí (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
64 p | 8 | 5
-
Giáo trình Bảo trì máy điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
81 p | 14 | 4
-
Giáo trình Bảo trì hệ thống bôi trơn làm mát (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
61 p | 20 | 4
-
Giáo trình Bảo trì máy điện (Nghề: Bảo trì thiết bị cơ điện - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao Đẳng Dầu Khí (năm 2020)
80 p | 15 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn