Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng: Phần 2
lượt xem 6
download
Tiếp nối nội dung phần 1, phần 2 giáo trình "Cảnh quan địa lý ứng dụng" trình bày các nội dung chính gồm: phương pháp luận và phương pháp đánh giá cảnh quan phục vụ quy hoạch lãnh thổ, các hướng ứng dụng chủ yếu của cảnh quan học. Mời bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng: Phần 2
- Chương 4 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ QUY HOẠCH LÃNH THỔ Mục tiêu của chương - Cung cấp cho học viên những hiểu biết cơ bản về quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển bền vững và cách tiếp cận trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng; phương pháp đánh giá cảnh quan phục vụ mục tiêu quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ. - Rèn luyện các kỹ năng phân tích, vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và phát triển bền vững trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng; vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên theo các đơn vị cảnh quan phục vụ quy hoạch lãnh thổ. - Giúp cho học viên có ý thức trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng phục vụ mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ theo quan điểm phát triển bền vững. Lý thuyết và phương pháp luận nhận thức là cơ sở triết học trực tiếp của bất kỳ phương pháp luận nghiên cứu khoa học cụ thể nào (Dzebi Z.B, 1980). Khoa học địa lý có lý thuyết và phương pháp luận riêng của nó. Biểu diễn lý thuyết của một khoa học là một hệ thống kiến thức được kết cấu chặt chẽ, không mâu thuẫn với nhau (ở trình độ hiện nay) nhằm cắt nghĩa thế giới bên ngoài hay những yếu tố riêng biệt của nó, và tất nhiên đã được kiểm nghiệm bằng các thí nghiệm hay tính toán (Alaev E.B. 1983). Phương pháp luận hiểu theo nghĩa thông thường là học thuyết về phương pháp khoa học của nhận thức. Phương pháp luận phát triển trong khoa học là những yếu tố mà không có chúng, không có sự phát triển của chính khoa học đó. Một cách hình tượng, phương pháp luận là quan niệm về sự phát triển của lý thuyết của một khoa học nhất định. 123
- Phép duy vật biện chứng cho thấy rằng tất cả các hiện tượng của thế giới vật chất đều nằm trong mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất và hoàn chỉnh. Quy luật này được thể hiện trong địa lý thành quan điểm hệ thống và quan điểm tổng hợp, quan điểm này hướng dẫn mọi công cuộc khảo sát cảnh quan địa lý. Một trong những luận điểm cơ bản của duy vật biện chứng là sự khẳng định rằng vật chất không thể tồn tại bằng cách nào khác ngoài sự vận động vĩnh cửu, nó luôn biến đổi và phát triển. Vì vậy, trong nghiên cứu cảnh quan rất cần thiết phải phân tích tính vật chất của từng yếu tố hay thành phần cấu tạo nên thể tổng hợp địa lý, dù đó là ở cấp cảnh quan, tỉnh, quốc gia hay khu vực,… và tiếp đó là sự phân tích bản thân sự phát triển của thể tổng hợp đó. Một trong những hạt nhân của phép biện chứng là quy luật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập và tiếp đó là quy luật về sự biến đổi lượng thành chất. Cả hai quy luật này cần phải được sử dụng để nghiên cứu các quá trình phát sinh và phát triển của các đối tượng cảnh quan địa lý. Phương pháp luận cụ thể của mỗi khoa học, trong đó có khoa học địa lý luôn luôn gắn liền với những điều kiện lịch sử và phụ thuộc vào trình độ nhận thức khoa học của chính khoa học đó. 4.1. QUAN ĐIỂM HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN ỨNG DỤNG 4.1.1. Khái niệm hệ thống 4.1.1.1. Khái niệm Theo B. Canber, “Hệ thống được hiểu là một thể hoàn chỉnh phức tạp có tổ chức, tổng hợp và phối hợp các vật thể, các bộ phận tạo thành một thể hoàn chỉnh thống nhất”. L. Bertalanf xem hệ thống là một tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Một hệ thống là một tập hợp các 124
- tương tác giữa các thành phần tương hỗ bên trong một giới hạn xác định (Berta Lanffy, 1978; Conway, 1987). Một hệ thống có giới hạn sẽ tạo nên một tập hợp đặc biệt có hình dạng. Mặc dù mọi hợp phần của hệ có liên quan với nhau, điều đó không có nghĩa rằng những người nghiên cứu cần hiểu theo từng khía cạnh riêng lẻ của hệ. Ví dụ, hệ Mặt trời; hệ địa-sinh thái (Geo-Biosystem); hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái du lịch - nghỉ dưỡng,… là những hệ thống. Hệ địa - sinh thái nghiên cứu các tổng thể tự nhiên. 4.1.1.2. Đặc điểm Theo Demek và R. Harvey, mỗi hệ thống có 4 đặc điểm: - Hệ thống là một tổ hợp gồm nhiều thành phần cấu tạo và giữa các thành phần đó có những mối quan hệ tương hỗ với nhau. - Hệ thống tạo nên sự thống nhất, có quan hệ với môi trường bên ngoài. - Bản thân hệ thống chỉ là một thành phần cấu tạo của một hệ thống cấp cao hơn. - Mỗi hệ thống gồm các hệ thống bậc thấp hơn. Xét các dấu hiệu trên có thể nhận thấy cảnh quan là một hệ thống. Mỗi thành phần cấu tạo (hợp phần) của cảnh quan như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, nước, thế giới hữu cơ,... tồn tại và phát triển theo những quy luật riêng của nó. Tuy nhiên, không một thành phần nào trong số các thành phần đó lại tồn tại và phát triển một cách cô lập, nghĩa là không chịu ảnh hưởng của các thành phần khác và ngược lại không tác động đến các thành phần khác. Sự trao đổi không ngừng vật chất và năng lượng giữa các thành phần cấu tạo riêng lẻ đó đã quy định tính hoàn chỉnh của cảnh quan. 4.1.1.3. Các dấu hiệu nhận biết hệ thống - Xác định phạm vi của tất cả các yếu tố nằm trong hệ thống. - Xác định mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố: + Lực liên hệ: Thay đổi theo không gian và thời gian, có thể mạnh hay yếu. 125
- + Dấu hiệu liên hệ: Tốt - xấu, thuận - nghịch, dương - âm. + Mức độ liên hệ: Chặt - yếu. + Mức độ xác suất của mối liên hệ: Độ bắt gặp. - Quan hệ nhân quả: Thể hiện ở các quan hệ phụ thuộc và hướng của các mối liên hệ. - Các kiểu liên hệ. - Bề mặt của hệ thống: Mối liên hệ giữa các hệ thống với môi trường bên ngoài và ngược lại. 4.1.1.4. Các kiểu liên hệ của hệ thống - Thể hiện mối liên hệ giữa các yếu tố theo cấu trúc đứng: Mối liên hệ trực tiếp hay chuỗi, ngược âm: Làm giảm tác động từ bên ngoài vào và đó là cơ chế tự điều chỉnh. Ngược dương: Tác động bên ngoài vào phá vỡ thế cân bằng và suy thoái hệ địa sinh thái. - Các kiểu liên hệ giữa các bộ phận trong hệ thống hoặc giữa các bậc trong hệ thống khác nhau - cấu trúc ngang: + Hệ thống hình thái: Giữa các thành phần chỉ có quan hệ tương quan. + Hệ thống dòng thác: Giữa các thành phần có các dòng trao đổi vật chất và năng lượng. + Hệ thống quá trình hưởng ứng: Là sự thống nhất giữa hệ thống hình thái và hệ thống bậc (dòng thác) thông qua sự trao đổi vật chất và năng lượng giữa chúng. + Hệ thống bị điều khiển: Là hệ thống quá trình hưởng ứng trong đó thành phần chủ đạo được con người kiểm soát có ý thức, buộc hệ thống phải hoạt động theo một hướng xác định; có ý nghĩa giúp cho việc điều khiển của con người đối với một yếu tố, một ảnh hưởng nào đó. - Các kiểu hệ thống theo chức năng: + Hệ thống cô lập: Không cho phép sự vào ra của vật chất và năng lượng. + Hệ thống kín: Có ranh giới ngăn cản sự vào ra của vật chất và không ngăn cản dòng năng lượng. 126
- + Hệ thống hở: Trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường xung quanh. 4.1.2. Phương pháp luận hệ thống Phương pháp luận hệ thống là sự kế tục và phát triển tự nhiên của tư duy khoa học dựa trên nền tảng biện chứng, nghiên cứu những đối tượng được gọi là các hệ thống - một hướng mới về phương pháp luận nghiên cứu khoa học (xây dựng quan điểm mới đối với các đối tượng nghiên cứu trong thực tế và xây dựng những nguyên tắc mới trong tư duy khoa học). Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự hoàn chỉnh của các đối tượng nghiên cứu, là sự thống nhất về động lực bên trong của hệ thống. 4.1.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống Phương pháp tiếp cận hệ thống là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các đối tượng là hệ thống. Hoàng Tụy phân chia 3 trình độ khảo sát đối tượng: - Mô tả thông số: Tính chất, đặc điểm, quan hệ. - Mô tả hình thái, cơ cấu thành phần của đối tượng, phân tích tương quan giữa các đặc điểm đã mô tả thông số. - Mô tả chức năng, hành vi của đối tượng. Giai đoạn 1 là sự thu nhận thông tin một cách khoa học, đúng đắn và có mục đích, hiểu được bản chất đối tượng và quan hệ giữa chúng, biết cách tiến hành sắp xếp, phân loại thông tin, và cuối cùng là phải xác định mối liên hệ và quan hệ giữa các đối tượng, chọn ra các đối tượng với mối liên hệ chủ yếu - là cơ sở để xây dựng mô hình, từ định tính đến định lượng, từ hình thái đến chức năng để tìm hiểu hoạt động của hệ thống. Đó là quá trình nhằm đạt được trình độ tiếp cận hệ thống. Cách tiếp cận hệ thống ở giai đoạn thứ 3 là sự kết hợp các nhiệm vụ nghiên cứu hệ thống. 127
- Mô hình hóa cấu trúc hệ thống là sự khái quát hóa, trừu tượng hóa, hình thành các mối quan hệ bản chất của đối tượng và phản ánh tư duy khoa học cao trong nghiên cứu đối tượng. Việc mô hình hóa quá đơn giản hoặc quá phức tạp đều không nêu được bản chất của đối tượng. Mô hình hóa cần mô tả thông số quan hệ cấu trúc hình thái, cấu trúc chức năng hoạt động của hệ thống. Phương pháp tiếp cận hệ thống - quá trình phân tích hệ thống, mô tả hệ thống bằng loạt mô hình từ đơn giản đến phức tạp để biểu đạt được cấu trúc hoạt động của hệ. Phương pháp nhận thức khoa học trong tiếp cận hệ thống chia làm 3 loại: - Phương pháp hình thức hóa: Tính toán. - Phương pháp phi hình thức: Định tính. - Phương pháp bán hình thức: Phương pháp tiếp cận hệ thống (có sự kết hợp cả 2 loại hình thức và phi hình thức để nhận biết đối tượng). Phương pháp này còn được vận dụng trong các chương trình nghiên cứu. 4.1.4. Vận dụng quan điểm hệ thống và cách tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng 4.1.4.1. Nhận thức đặc điểm của hệ địa sinh thái - Hệ địa sinh thái (cảnh quan) là một hệ thống động lực hở tự điều chỉnh, có ranh giới xác định, có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần cấu tạo và các đơn vị cấu tạo (chu trình sinh - địa - hóa). Việc xác định năng suất sinh học và sinh khối của hệ địa sinh thái là một tiêu chí để đánh giá tính thích nghi và độ ổn định của hệ. Tác động của con người phải đảm bảo cân bằng của hệ, là cơ sở của hướng sinh thái trong nghiên cứu các hệ địa sinh thái. - Hệ địa sinh thái là một hệ thống động lực, có khả năng thay đổi trạng thái theo thời gian, có một lịch sử phát sinh và phát triển. Vì vậy, cần phải nghiên cứu chúng theo không gian và thời gian. Hệ 128
- thường thay đổi theo một nhịp điệu, chu trình xác định (ngày đêm, mùa). Bên cạnh đó là sự thay đổi theo hướng tiến hóa, hoặc hướng thoái hóa thông qua một loạt chuỗi diễn thế. - Hệ địa sinh thái là một hệ thống hở, giữa hệ thống với môi trường xung quanh luôn luôn có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin. Khi nghiên cứu cần phải xác định ranh giới của hệ địa sinh thái. - Hệ địa sinh thái là một hệ thống tự điều chỉnh: Sự tự điều chỉnh là khả năng chống đỡ của nó đối với những tác động làm thay đổi sự cân bằng cần thiết cho sự ổn định của hệ thống. Cơ chế tự điều chỉnh được thực hiện nhờ các mối liên hệ ngược, gồm có mối liên hệ ngược âm (giảm dần tác động từ bên ngoài, chính là cơ chế tự điều chỉnh) và mối liên hệ ngược dương (phá vỡ sự cân bằng, dẫn đến tiêu diệt hệ địa sinh thái). - Hệ địa sinh thái thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa giới hữu cơ và vô cơ. Mối quan hệ giữa chúng mật thiết đến mức khó tách biệt; đồng thời vai trò chính thuộc về giới hữu cơ. Vì vậy, phải nghiên cứu thật đầy đủ để không khai thác quá sức chịu đựng của hệ địa sinh thái. 4.1.4.2. Nhận thức đặc điểm của hệ địa kỹ thuật - Hệ địa kỹ thuật là tối ưu khi có sự phù hợp giữa hệ địa sinh thái và hệ kinh tế - xã hội. - Hệ địa kỹ thuật là hệ thống không có khả năng tự điều chỉnh. Ví dụ, hệ thống trồng trọt, con người có thể điều chỉnh năng suất bằng cách huy động tối đa nguồn tài nguyên sử dụng các phương tiện kỹ thuật và các tác động làm tăng cường hiệu suất sử dụng quang năng và sử dụng đất, hoặc đưa vào hệ các nguyên tố địa hóa và các nguồn năng lượng. 4.1.5. Vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu cấu trúc cảnh quan 4.1.5.1. Xây dựng các mô hình sự vật Dùng để nghiên cứu sự phân hóa cảnh quan. Mặc dù một địa tổng thể được cấu tạo từ nhiều thành phần nhưng không phải mọi lúc, mọi 129
- nơi các thành phần đều có giá trị ngang nhau mà luôn luôn xảy ra có thành phần trội, có tác động quyết định ranh giới các địa tổng thể. Cách chọn nhân tố trội phải được phát hiện một cách khách quan trong quá trình phân tích mối quan hệ giữa các thành phần. Khi phân tích mối tác động tương hỗ giữa các thành phần phải biết sắp xếp thành từng cặp quan hệ với hai yếu tố (quan hệ nhân quả). Thường có các mối quan hệ trong địa tổng thể: - Quan hệ nhân quả là quan hệ giữa các hợp phần tự nhiên. Có nhiều mối quan hệ nhưng chỉ có khả năng xét mối quan hệ chuỗi, vì đây là quan hệ vừa nhân vừa quả trong quá trình phát triển các địa tổng thể tự nhiên. Vì thế, trong một địa tổng thể thường gây ra phản ứng dây chuyền hồi tiếp. Chỉ có trên cở sở đó mới phát hiện các hệ địa sinh thái. - Quan hệ chuỗi: Thực chất đây là quan hệ nhân quả. - Quan hệ phản nghịch: Hình 4.1. Mô hình quan hệ phản nghịch - Quan hệ phức tạp: b a c Hình 4.2. Mô hình quan hệ phức tạp Hiện nay, chưa có khả năng và cũng không cần thiết phải nghiên cứu tất cả các mối quan hệ; thiết thực nhất là nghiên cứu mối quan hệ chuỗi - mối quan hệ chủ yếu có tính quyết định. Với quan điểm đó cần xem xét hai mô hình tồn tại song song: 130
- a. Mô hình đơn hệ thống: Được giới hạn bao gồm các thành phần cấu tạo nên địa tổng thể và các thành phần liên quan chặt chẽ với nhau. Đó là cấu trúc đứng gồm các thành phần đá, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật. b. Mô hình đa hệ thống: Thể hiện mối quan hệ giữa các cấp địa tổng thể. Hình 4.3. Mô hình đa hệ thống (Theo V.X. Preobrajenxki) Các địa tổng thể bậc n+1 Các địa tổng thể bậc n+2 Quan hệ các tổng thể bậc n+1 Quan hệ các tổng thể bậc n+2 Quan hệ các tổng thể bậc n Xuất phát từ quan hệ của hệ thống cấu trúc, muốn nghiên cứu tổng hợp lãnh thổ là phải nghiên cứu cấu trúc hệ thống: - Cấu trúc đứng: Xác định tính độc đáo, là tính đặc trưng cho từng địa tổng thể nói lên mức độ đồng nhất của nó, đó là mô hình đơn hệ thống. - Cấu trúc ngang: Nghiên cứu mức độ phức tạp của tự nhiên. Do tính đồng nhất tương đối của một địa tổng thể và do tính không đồng cấp của từng hợp phần nên bản thân trong một cấp phân vị vẫn có sự phân hóa. Vì vậy, cấu trúc ngang nghiên cứu mối quan hệ giữa các địa tổng thể, đó là mô hình đa hệ thống. 131
- Khi tìm hiểu cấu trúc ngang cũng phải tìm ra cấp chủ yếu, địa tổng thể chủ yếu là địa tổng thể giữ vai trò quan trọng trong bộ mặt của các cấp đang xét trong việc trao đổi vật chất trong nội bộ cấp đang xét. Đó là địa tổng thể chiếm khối lượng lớn nhất hoặc địa tổng thể đứng ở vị trí đầu của dây chuyền di chuyển vật chất, vị trí cao hay vị trí đầu nguồn, vị trí nút trong lịch sử phái triển. 4.1.5.2. Xây dựng mô hình hình thái Xác định cấu trúc không gian của hệ, xác định được cơ cấu thành phần của đối tượng, tương quan định lượng giữa các thành phần, cấu trúc bộ phận và mối quan hệ giữa các hệ. Phương pháp sử dụng: Định lượng so sánh, bản đồ, sơ đồ, đồ thị, mô hình. Các bản đồ không chỉ thể hiện sự phân bố không gian mà còn thể hiện các đường đẳng trị, hoặc bằng các đồ thị để phản ánh quan hệ phụ thuộc, diễn biến của các thành phần địa lý. Trong phương pháp mô hình, có thể chia ra mô hình đơn hệ thống (thể hiện cấu trúc chức năng) và mô hình đa hệ thống (ít hơn vì phức tạp, thể hiện mối liên hệ giữa các hệ thống). 4.1.5.3. Xây dựng mô hình tư duy Mô hình tư duy thể hiện chức năng hoạt động của hệ; phản ánh từng quá trình, chức năng, trạng thái của hệ và phân tích thành 3 loại: Năng lượng, vật chất và thông tin. Các mô hình chức năng có đặc tính phân tích, mỗi mô hình thể hiện một chức năng của hệ. Mô hình chức năng phát triển trên cơ sở mô hình cấu trúc hình thái, bổ sung bằng các ký hiệu thể hiện lực, hướng của mối liên hệ (đường, mũi tên, số của các dòng vật chất - năng lượng - thông tin). Một biểu hiện của mô hình tư duy là mô hình động lực - sự phát triển cao hơn của mô hình chức năng, thể hiện sự thay đổi trạng thái của địa hệ bởi mỗi trạng thái thể hiện một đặc trưng của địa hệ. Các 132
- mô hình động lực này cũng rất đa dạng, có thể trình bày động lực của địa hệ dưới dạng graph thể hiện các quá trình tự nhiên (dòng chảy, sự phát triển của lớp phủ thực vật, sự hình thành và phân hủy sinh khối). Như vậy, để phân tích hệ thống và tiếp cận chức năng hệ thống thì cần xây dựng mô hình chung phản ánh cấu trúc liên hệ của các quá trình địa hệ. Phương pháp có khả năng xây dựng mô hình tổng hợp là phương pháp xây dựng mô hình toán học, phải xác định các biến số trong mô hình và lựa chọn hàm số. Theo Preobrazenski, khó nhất của xây dựng mô hình toán học là chuyển từ mô hình chú giải bằng lời sang mô hình toán học và từ mô hình toán học sang mô hình thực tế vì để chuyển sang mô hình toán học thì phải xác định được các tham số cần thiết, đòi hỏi tài liệu ban đầu phải chính xác; bản thân các mô hình toán học không thể cắt nghĩa các hiện tượng địa lý đòi hỏi các chuyên gia có kinh nghiệm. Phương pháp toán học phải kế thừa kết quả nghiên cứu của các phương pháp khác. Bảng 4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống Các dấu hiệu nhận biết Cải thiện hệ thống Thiết kế hệ thống Điều kiện làm việc của Thừa kế sơ đồ hệ thống Thiết kế sơ đồ mới hệ thống đã chấp nhận Đối tượng nghiên cứu Bản chất, nội dung, Cấu trúc, quá trình, nguyên nhân phương pháp, mục đích và chức năng Paradiagram (mẫu) hệ Phương pháp phân tích Thiết kế toàn bộ hệ biến hóa hệ thống và á hệ thống thống, phương pháp tiếp cận hệ thống Phương pháp lập luận Phân tích để diễn dịch Quy nạp và tổng hợp và loại trừ Kết quả đạt được Cải thiện hệ thống đã có Thiết kế hệ thống mới, tối ưu hóa hệ thống 133
- Phương pháp Tìm ra nguyên nhân Xác định sự khác nhau làm lệch hoạt động thực giữa hệ thống thực và của hệ thống so với trước tối ưu Điểm cần chú ý (cơ bản) Phân tích hệ thống để Dự báo được kết quả cắt nghĩa sự khác biệt trong tương lai cơ bản so với chuẩn Điểm xuất phát Đi từ ngoài vào hệ thống Từ hệ thống ra ngoài Vai trò người làm quy Thụ động, tiếp tục hướng Chủ động, tác động hoạch phát triển của hệ thống vào hướng phát triển của hệ thống 4.1.6. Vận dụng lý thuyết hệ thống trong quy hoạch lãnh thổ 4.1.6.1. Cải thiện hệ thống Tiếp cận các điều kiện hoạt động tiêu chuẩn, các vấn đề cơ bản cần phải giải quyết: - Hệ thống không phù hợp với mục đích. - Hệ thống không đảm bảo kết quả dự đoán. - Hệ thống không đảm bảo dự án ban đầu. 4.1.6.2. Thiết kế hệ thống mới Bao gồm vấn đề cải tạo và thay đổi nhưng phân biệt với quá trình cải thiện hệ thống cả về mục đích, phạm vi, phương pháp, lập luận và kết quả. Các phương pháp sử dụng và cải thiện hệ thống hình thành một phương pháp khoa học là phân tích hệ thống, còn các phương pháp dùng để thiết kế hệ thống mới được gọi là tiếp cận hệ thống. 4.2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 4.2.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững 4.2.1.1. Khái niệm phát triển (Development) Đầy đủ hơn là phát triển kinh tế - xã hội (Socio - Economic Development). 134
- - Phát triển là một quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng việc phát triển sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa. - Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng GNP/người, GDP/người; cộng thêm các thay đổi cơ bản trong quá trình tạo ra các thay đổi nói trên, những chuyển biến đáng kể về mức tiêu dùng, điều kiện y tế, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và phúc lợi. Phát triển là xu hướng tự nhiên của cá nhân và cộng đồng. Đối với một quốc gia, quá trình phát triển trong một giai đoạn cụ thể nhằm đạt đến các mục tiêu nhất định về mức sống vật chất và tinh thần của người dân, cũng như về sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự của quốc gia. Các mục tiêu này được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế (GNP, GDP/người), lương thực, nhà ở, giáo dục, văn hóa, y tế, bình đẳng xã hội, khoa học, công nghệ... Các mục tiêu trên được thực hiện bằng những hoạt động phát triển (Development Activities). - Ở mức vĩ mô (tầm Quốc gia), các hoạt động là các chính sách (Policy), chiến lược (Strategy), chương trình (Programme), kế hoạch (Plan) dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội. - Ở mức vi mô (địa phương) là các dự án (Project) phát triển cụ thể về khai thác tài nguyên, sản xuất hàng hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ cần thiết cho con người. Các hoạt động phát triển này thường là nguyên nhân gây nên sử dụng không hợp lý, lãng phí tài nguyên và suy thoái môi trường, làm biến đổi cảnh quan; tạo nên mâu thuẫn giữa môi trường và sự phát triển. Đây là vấn đề mà khoa học môi trường và cảnh quan học có nhiệm vụ nghiên cứu, giải quyết. 135
- Hình 4.4. Mô hình chiến lược về phát triển bền vững 4.2.1.2. Khái niệm phát triển bền vững Khái niệm phát triển bền vững được WB đưa ra lần đầu tiên vào năm 1987. Trong báo cáo của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) với nhan đề “Tương lai chung của chúng ta”, khái niệm phát triển bền vững mới được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế và được định nghĩa“Phát triển bền vững là phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững là phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai. 136
- Phát triển bền vững là xu hướng tự nhiên của mỗi cá nhân và cộng đồng con người, là niềm mơ ước và là hướng đến của toàn nhân loại trong tương lai. Quan điểm hiện nay là phải phát triển bền vững. 4.2.2. Các tiêu chí phát triển bền vững Phát triển bền vững bao gồm các tiêu chí: Bền vững về môi trường và tài nguyên, bền vững về kinh tế và bền vững về xã hội. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, mỗi phân hệ có những tiêu chí cụ thể: a. Bền vững về kinh tế: - Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống. - Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến tài nguyên và môi trường. - Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. - Xóa đói giảm nghèo. - Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng). b. Bền vững về xã hội và nhân văn: - Ổn định dân số. - Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị. - Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa. - Nâng cao học vấn, xóa mù chữ; bảo vệ đa dạng văn hóa. - Bình đẳng giới, quan tâm đến nhu cầu và lợi ích giới. - Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các quá trình ra quyết định. c. Bền vững về tài nguyên nhiên và môi trường: - Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. - Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái. 137
- - Bảo vệ đa dạng sinh học. - Bảo vệ tầng ôzôn. - Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính. - Bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm (rừng, đất, nước). - Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, không khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực bị ô nhiễm. 4.2.3. Vận dụng lý thuyết phát triển bền vững trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng Nội hàm của phát triển bền vững có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nhất định về kinh tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường. - Bền vững về kinh tế + Xác định hiệu quả kinh tế là xác định lợi nhuận tối đa thu được trên cơ sở chi phí đầu tư tối thiểu trong một điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất không những làm tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết được các vấn đề liên quan như bố trí lực lượng sản xuất phù hợp tiềm năng, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, giải quyết việc làm… + Bền vững về kinh tế đòi hỏi các quốc gia phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các yêu cầu phát triển văn hóa - xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được và việc phát triển công nghệ sạch. - Bền vững về tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường + Các tài nguyên không tái tạo phải sử dụng trong phạm vi khôi phục được về số lượng và chất lượng bằng các con đường tự nhiên và nhân tạo; + Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên) và môi trường xã hội (sức khỏe, cuộc sống lao động và học tập 138
- của con người) nhìn chung không bị hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. + Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lí, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được bảo đảm, con người được sống trong môi trường trong sạch... Trong đánh giá cảnh quan phục vụ mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ, một loại hình sử dụng được lựa chọn cần đáp ứng 4 chỉ tiêu bền vững về môi trường: Khả năng chống xói mòn, rửa trôi đất của loại hình sử dụng. Khả năng cải tạo đất của loại hình sử dụng. Khả năng điều tiết nguồn nước mặt và nước ngầm của loại hình sử dụng. Khả năng thiết lập cân bằng sinh thái của loại hình sử dụng. - Bền vững xã hội + Một xã hội bền vững trong đó phát triển kinh tế đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội; giáo dục đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo. + Những tiêu chí nói trên là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo mục tiêu đã đề ra, nếu thiếu một trong những điều kiện đó thì sự phát triển sẽ đứng trước nguy cơ mất bền vững. 4.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ QUY HOẠCH LÃNH THỔ 4.3.1. Quan điểm chung Đánh giá cảnh quan là nội dung trọng tâm của các công trình nghiên cứu cảnh quan ứng dụng. Công việc đánh giá được tiến hành trên cơ sở kiểm kê tài nguyên và kết quả đánh giá nhằm đề xuất quy hoạch lãnh thổ. Một trong những phương pháp quan trọng là phương pháp đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho các 139
- mục đích thực tiễn. Đánh giá là giai đoạn đầu làm cơ sở cho việc quy hoạch và bố trí sử dụng hợp lý lãnh thổ. Khoa học đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là khoa học liên ngành có phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu riêng. Một chương trình nghiên cứu liên ngành là một chương trình hành động nhằm một mục tiêu chung, nhưng nếu còn thiếu một lý luận chung, phương pháp chung thì dễ xảy ra tình trạng nghiên cứu không đồng bộ và khó đi đến một kết luận chắc chắn được mọi người công nhận. Khoa học liên ngành trước hết vẫn chỉ là một bộ môn khoa học, có đối tượng nghiên cứu riêng, có nhiệm vụ riêng, được tiến hành dưới ánh sáng của một lý luận riêng và những phương pháp riêng, có thể có cả trang thiết bị riêng để thu thập và xử lý thông tin. Những người làm nhiệm vụ đánh giá có thể dựa vào các thông tin thu thập được từ nhiều ngành để đưa ra các nhận định, từ đó xác định được phương án sử dụng tự nhiên một cách tối ưu. Chương trình liên ngành có thể thu hút số lượng không hạn chế các chuyên môn khác nhau, còn khoa học liên ngành chỉ bao gồm một số ít chuyên môn thật cần thiết và càng ít càng hay. Khi các chuyên môn này gia nhập khoa học liên ngành mới sẽ được thống nhất lại theo lý luận và phương pháp mới, vừa hợp tác với nhau, bổ sung cho nhau, nhưng vừa có thể thay thế vì nó bao gồm nhiều thành viên thực hiện những công việc khác nhau nhưng cùng một đối tượng, cùng một nhiệm vụ nghiên cứu. Vì đối tượng nghiên cứu là hệ thống tự nhiên - kinh tế, nên không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới việc đánh giá các điều kiện và tài nguyên tự nhiên thường do ngành địa lý đảm nhiệm và quy hoạch tự nhiên - kinh tế sẽ được chuyển cho các nhà kinh tế - chính trị học thực hiện tiếp. Sau đó, cần phải có các nhà toán - điều khiển học, nhà bản đồ học và tốt hơn cả là phải có các nhà quản lý. Còn người chỉ huy chung phải là người có hiểu biết rộng, có trình độ tổng hợp cao và có tài tổ chức, điều hành. 140
- 4.3.2. Quá trình tiến hành đánh giá 4.3.2.1. Giai đoạn thu thập tư liệu - Các loại tư liệu cần thu thập, các đại lượng và mức độ chi tiết của tư liệu tùy thuộc vào dự kiến phương án, mục tiêu đánh giá ban đầu. - Cần xây dựng một mô hình ban đầu làm cơ sở cho việc thu thập tư liệu. - Nguồn tư liệu phải đồng bộ: Đủ về thành phần và đảm bảo độ chính xác về đơn vị lãnh thổ đánh giá cùng tỷ lệ bản đồ tương ứng. - Cố gắng thu thập các thông số định lượng về các đặc điểm cơ bản và các mối quan hệ chủ yếu nhất cần xét đặc trưng cho hệ thống. Ngoài các tư liệu thu thập được từ các ngành, cần bổ sung bằng tư liệu viễn thám và khảo sát thực địa. Việc thu thập số liệu được thực hiện theo quy trình sau: - Tập trung thu thập các số liệu thực sự cần thiết cho việc đánh giá tự nhiên. - Phân loại, sử dụng tối ưu các số liệu đã có sẵn. - Sử dụng công nghệ mới trong thu thập số liệu như: Ngân hàng dữ liệu, ảnh viễn thám, hệ thống thông tin địa lý (GIS), máy định vị vệ tinh (GPS)… 4.3.2.2. Giai đoạn xử lý tư liệu và chẩn đoán, đánh giá đối tượng a. Giai đoạn xử lý tư liệu - Mục đích của giai đoạn xử lý, phân tích tư liệu, đồng thời là quá trình tìm hiểu đối tượng và đánh giá nhằm: + Thể hiện các mối quan hệ cấu trúc của hệ thống. + Xác định và phân cấp chỉ tiêu đánh giá. + Liên kết các chỉ tiêu để đánh giá tổng hợp. + Phân loại các hệ địa sinh thái cơ sở theo mục tiêu đánh giá. 141
- - Các phương pháp xử lý tư liệu: + Phương pháp hệ thống hóa tài liệu - xây dựng dữ liệu - bản đồ. + Phương pháp xây dựng sơ đồ, biểu đồ, lát cắt. + Các phương pháp định lượng nghiên cứu quan hệ cấu trúc. - Kết quả cần đạt được ở giai đoạn này cần thể hiện được sự phân hóa không gian về: + Mức độ thuận lợi theo mục tiêu đánh giá. + Những vùng đồng nhất về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho cùng mục đích sử dụng. + Những vùng đồng nhất về điều kiện kinh tế - xã hội để cùng biện pháp tác động, điều khiển hệ kinh tế - xã hội. b. Giai đoạn chẩn đoán đối tượng Giai đoạn này bao gồm việc dự báo sự biến đổi của hệ địa kỹ thuật khi hệ thống này hoạt động (báo cáo đánh giá tác động môi trường), một nội dung cần xem xét khi lựa chọn phương án. c. Giai đoạn đánh giá đối tượng - Đánh giá được vai trò của từng yếu tố thành phần cảnh quan đối với mục đích sử dụng; đặc biệt là những yếu tố hạn chế, gây khó khăn trở ngại đối với phương án đưa ra; bao gồm khó khăn trở ngại cả về mặt tự nhiên và cả về mặt kinh tế - xã hội. - Đánh giá tổng hợp cảnh quan: Thể hiện được sự phân hóa không gian, mức độ thuận lợi theo mục tiêu đánh giá, những vùng đồng nhất về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho cùng mục đích sử dụng, những vùng đồng nhất về điều kiện kinh tế - xã hội để cùng biện pháp tác động, điều khiển hệ kinh tế - xã hội. Khó khăn trở ngại cả về mặt tự nhiên và cả về mặt kinh tế - xã hội. Đánh giá tổng hợp cảnh quan được thực hiện qua 2 bước: + Liên kết các chỉ tiêu đánh giá cho một mục đích sử dụng (một chủ thể). 142
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Khoa học Trái Đất: Phần 1
187 p | 937 | 277
-
Giáo trình hệ thống thông tin địa lý GIS part 1
10 p | 696 | 234
-
GIÁO TRÌNH QUAN TRẮC VÀ KHẢO SÁT - PHẦN II QUAN TRẮC KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ ĐẤT CHƯƠNG 3
20 p | 430 | 153
-
Địa Lý thủy Văn Việt Nam
178 p | 457 | 121
-
Giáo trình cơ sở địa lý tự nhiên
88 p | 270 | 61
-
Qui luật tuần hoàn vật chất và năng lượng
9 p | 914 | 51
-
Lý thuyết GIS trong lâm nghiệp
73 p | 130 | 26
-
Qui luật nhịp điệu
5 p | 500 | 22
-
Giáo trình Các quy luật địa lý chung của Trái Đất - Cảnh quan học: Phần 1
70 p | 101 | 21
-
QUI LUẬT ĐỊA ĐỚI
5 p | 133 | 17
-
Giáo trình Các quy luật địa lý chung của Trái Đất - Cảnh quan học: Phần 2
31 p | 74 | 15
-
Cảnh quan Australia
5 p | 226 | 12
-
ĐỊA LÍ TÂY BAN NHA
5 p | 86 | 6
-
Giáo trình hướng dẫn phân tích quan điểm trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn p9
9 p | 47 | 6
-
Giáo trình Cảnh quan địa lý ứng dụng: Phần 1
122 p | 36 | 6
-
Giáo trình Địa lí nông - lâm - thuỷ sản Việt Nam: Phần 1
150 p | 12 | 5
-
Sổ tay Giáo dục giảm nhẹ rủi ro thiên tai (Dành cho giáo viên)
75 p | 27 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn