intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Cơ sở dữ liệu (Nghề: Tin học ứng dụng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2021)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Cơ sở dữ liệu (Nghề: Tin học ứng dụng - Cao đẳng)" trình bày các nội dung chính sau đây: Tổng quan; Thiết kế cơ sở dữ liệu; Đại số quan hệ; Phụ thuộc hàm; Chuẩn hoá lược đồ CSDL; Ngôn ngữ truy vấn SQL. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Cơ sở dữ liệu (Nghề: Tin học ứng dụng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2021)

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH/ NGHỀ: TIN HỌC ỨNG DỤNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số:409/QĐ_NSG, ngày 02 tháng 11 năm2021 của Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Tp.Hồ Chí Minh, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình cơ sở dữ liệu này được biên soạn theo chương trình đào tạo chuyên ngành tin học ở bậc cao đẳng của Bộ Giáo Dục Đào Tạo. Giáo trình trình bày những vấn đề cốt lõi nhất của môn cơ sở dữ liệu. Các bài học được trình bày ngắn gọn, có nhiều ví dụ minh hoạ. Cuối mỗi chương đều có bài tập để sinh viên luyện tập. Giáo trình này có thể giúp các sinh viên trong việc học môn cơ sở dữ liệu ở bậc cao đẳng, đại học cũng như trong các kỳ thi tốt nghiệp Đại Học, Cao đẳng, trong các kỳ thi liên thông. Chúng tôi mong rằng các sinh viên tự tìm hiểu trước mỗi vấn đề và kết hợp với bài giảng trên lớp của giáo viên để việc học môn này đạt hiệu quả. Bố cục cuốn sách gồm các bài như sau: - Bài 1: Tổng quan. - Bài 2: Thiết kế cơ sở dữ liệu - Bài 3: Đại số quan hệ - Bài 4: Phụ thuộc hàm - Chuẩn hoá lược đồ CSDL - Bài 5: Ngôn ngữ truy vấn SQL Trong quá trình giảng dạy và biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã nhận được sự động viên của các thầy trong Ban Giám Hiệu nhà trường cũng như những ý kiến của các đồng nghiệp trong khoa Công Nghệ thông Tin. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn và hy vọng rằng giáo trình này sẽ giúp cho việc dạy và học môn cơ sở dữ liệu của trường chúng ta ngày càng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn, Hội đồng khoa học trường, tác giả của những tài liệu tham khảo, các đồng nghiệp, các bạn sinh viên đã giúp đỡ và đóng góp rất nhiều ý kiến bổ ích để nhóm tác giả hoàn thành cuốn sách này và xin trân trọng giới thiệu với quý bạn đọc. Mọi góp ý xin gửi về địa chỉ: xuanhuong2561@gmail.com Tp.Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2021 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Đào Thị Xuân Hường 2. ………… 3. ………….
  4. MỤC LỤC Bài 1. TỔNG QUAN ............................................................................................................ 2 1.1. Giới thiệu các khái niệm cơ bản................................................................................. 2 Dữ liệu ................................................................................................................. 2 Cơ sở dữ liệu ....................................................................................................... 2 1.2. Các đặc điểm của hướng tiếp cận cơ sở dữ liệu. ........................................................ 3 1.3. Quản lý cơ sở dữ liệu ................................................................................................. 3 Quản lý bằng File ................................................................................................ 3 Quản lý bằng CSDL ............................................................................................ 4 1.4. Các mô hình dữ liệu. .................................................................................................. 6 Mô hình mạng ..................................................................................................... 9 Mô hình phân cấp .............................................................................................. 10 Mô hình thực thể kết hợp .................................................................................. 11 Mô hình dữ liệu quan hệ ................................................................................... 14 1.5. Hệ quản trị CSDL (Data Base Management System) .............................................. 16 1.6. Người dùng liên quan đến CSDL............................................................................. 18 Bài 2. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU. ................................................................................. 22 2.1. Quy trình thiết kế CSDL. ......................................................................................... 22 Thiết kế mức khái niệm ..................................................................................... 22 Thiết kế mức Logic ........................................................................................... 23 Thiết kế mức vậy lý ........................................................................................... 23 2.2. Các thành phần dữ liệu mức khái niệm.................................................................... 23 Thực thể và thuộc tính ....................................................................................... 23 Mối kết hợp ....................................................................................................... 24 Quan hệ 1-1, 1-n, n-n ........................................................................................ 24 2.3. Các thành phần dữ liệu mức vật lý........................................................................... 26 Kiểu dữ liệu ....................................................................................................... 26 Khoá .................................................................................................................. 27 2.4. Các thành phần dữ liệu mức logic............................................................................ 28 2.5. Mô hình thực thể - kết hợp (ERD): .......................................................................... 31 Thực thể - Tập thực thể ..................................................................................... 31 Thuộc tính của tập thực thể: .............................................................................. 31 Mối kết hợp: ...................................................................................................... 32 Bản số : .............................................................................................................. 32 Khóa .................................................................................................................. 33
  5. Chuyên biệt hoá /tổng quát hoá ......................................................................... 35 Bài tập: ............................................................................................................... 36 2.6. Mô hình quan hệ ....................................................................................................... 38 Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 38 Khóa của một quan hệ: ...................................................................................... 40 Ràng buộc toàn vẹn: .......................................................................................... 41 Các thao tác cơ bản trên quan hệ ....................................................................... 42 2.7. Chuyển mô hình thực thể kết hợp (ERD) sang mô hình quan hệ ............................ 43 2.8. Bài tập tổng quát....................................................................................................... 46 Bài tập 1: ............................................................................................................ 46 Bài tập 2: ............................................................................................................ 48 Bài tập 3: Phân tích và thiết kế CSDL cho việc quản lý việc dạy học gồm: Phân tích mô hình ERD, chuyển mô hình ERD sang mô hình quan hệ. ................................ 48 Bài tập 4: Phân tích và thiết kế CSDL cho việc việc quản lý gara sửa xe: Phân tích mô hình ERD, chuyển mô hình ERD sang mô hình quan hệ ................................. 49 Bài 3. ĐẠI SỐ QUAN HỆ. ................................................................................................. 50 3.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 50 3.2. Phép toán tập hợp ..................................................................................................... 50 Phép toán hợp (Union) ...................................................................................... 50 Phép giao ........................................................................................................... 51 Phép trừ .............................................................................................................. 51 Phép tích Cartesian ............................................................................................ 51 3.3. Các thao tác trên quan hệ ......................................................................................... 52 Phép chiếu.......................................................................................................... 53 Phép chọn .......................................................................................................... 53 Phép gán (assignment) ....................................................................................... 53 Phép đổi tên: ...................................................................................................... 53 Phép kết nối ....................................................................................................... 54 Bài tập ................................................................................................................ 54 Bài 4. Phụ thuộc hàm - Chuẩn hoá lược đồ CSDL ............................................................. 57 4.1. Phụ thuộc hàm .......................................................................................................... 57 Khái niệm phụ thuộc hàm.................................................................................. 57 Hệ tiên đề Armstrong ........................................................................................ 58 Bao đóng tập thuộc tính ..................................................................................... 58 Bao đóng tập phụ thuộc hàm ............................................................................. 59 4.2. Phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm ................................................................. 59 Hai tập phụ thuộc hàm tương đương ................................................................. 59
  6. Phủ tối thiểu của tập phụ thuộc hàm ................................................................. 60 4.3. Khoá : ....................................................................................................................... 62 Định nghĩa: ........................................................................................................ 62 Thuật toán tìm khóa........................................................................................... 62 Bài tập................................................................................................................ 64 4.4. Chuẩn hoá................................................................................................................. 65 Định nghĩa ......................................................................................................... 65 Các bất thường khi cập nhật dữ liệu.................................................................. 69 Sự cần thiết phải chuẩn hoá CSDL ................................................................... 70 Quy trình chuẩn hoá CSDL ............................................................................... 71 4.5. Bài tập ...................................................................................................................... 81 Bài tập 1............................................................................................................. 81 Bài tập 2............................................................................................................. 81 Bài tập 3: ........................................................................................................... 81 Bài tập 4: ........................................................................................................... 81 Bài 5. Ngôn ngữ truy vấn SQL. .......................................................................................... 82 5.1. Giới thiệu.................................................................................................................. 82 5.2. Truy vấn dữ liệu ....................................................................................................... 82 Truy vấn đơn giản ............................................................................................. 82 Truy vấn lồng .................................................................................................... 84 Truy vấn sử dụng hàm, gom nhóm ................................................................... 86 5.3. Bài tập ...................................................................................................................... 86 Bài tập 1: ........................................................................................................... 86 Bài tập 2: ........................................................................................................... 87 Bài tập 3: ........................................................................................................... 88
  7. GIÁO TRÌNH MÔN CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên môn học/mô đun: Cơ Sở Dữ Liệu Mã môn học/mô đun: MH10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Môn Cơ Sở Dữ Liệu được học tại học kỳ 2, sau khi đã học xong môn Tin học.. - Tính chất: Môn cơ sở dữ liệu hướng dẫn phân tích dữ liệu để lấy dữ liệu lập trình ứng dụng trong môi trường Windows, là môn học bắt buộc trong chương trình ngành Tin học ứng dụng hệ cao đẳng.. - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  Ý nghĩa: Môn Cơ Sở Dữ Liệu là một trong những nội dung được sử dụng trong phân tích và thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu để phục vụ cho việc viết chương trình ứng dụng có sử dụng cơ sở dữ liệu.  Vai trò: Môn học này áp dụng cho sinh viên ngành Tin học ứng dụng trình độ Cao đẳng. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Phân biệt được các dạng cơ sở dữ liệu; + Tính được các phép toán trên đại số quan hệ; + Vận dụng chuẩn hóa các dạng cơ sở dữ liệu; + Vận dụng kiến thức vào các môn học phân tích, thiết kế và cài đặt cơ sở dữ liệu tiếp theo. - Về kỹ năng:  Khái quát hóa được mô hình dữ liệu thực tế;  Xây dựng cơ sở dữ liệu trên ngôn ngữ lập trình;  Phát triển kỹ năng làm việc nhóm. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  Rèn luyện lòng yêu nghề, tư thế tác phong công nghiệp, tính kiên trì, sáng tạo trong công việc.
  8. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Bài 1. TỔNG QUAN Mục tiêu: - Trình bày được một số khái niệm cơ bản về mô hình quan hệ; - Khái quát hóa mô hình dữ liệu quan hệ; - Chuyển đổi từ mô hình thực thể sang mô hình quan hệ. 1.1. Giới thiệu các khái niệm cơ bản. Dữ liệu Là các thông tin của đối tượng (người, vật, một khái niệm, sự việc…) được lưu trữ trên máy tính. Dữ liệu được mô tả dưới nhiều dạng khác nhau (các ký tự, ký số, hình ảnh, ký hiệu, âm thanh…). Mỗi cách mô tả gắn với một ngữ nghĩa nào đó. Dữ liệu về đối tượng có thể khác nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh. Ví dụ: dữ liệu về đối tượng sinh viên có thể khác nhau tùy vào mục đích quản lý. Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng từ, đĩa từ ...) để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với nhiều mục đích khác nhau. Hình 1-1 Sơ đồ tổng quát về một cơ sở dữ liệu  Ưu điểm của cơ sở dữ liệu - Giảm sự trùng lắp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu. - Đảm bảo dữ liệu có thể truy xuất theo nhiều cách khác nhau. - Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng. 2 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  9. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn  Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết - Tính chủ quyền của dữ liệu:Tính chủ quyền của dữ liệu được thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu, khả năng biểu diễn các mối liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính xác của dữ liệu. Điều này có nghĩa là người khai thác CSDL phải có nhiệm vụ cặp nhật các thông tin mới nhất của CSDL. - Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng: Do có nhiều người được phép khai thác dữ liệu một cách đồng thời, nên cần thiết phải có một cơ chế bảo mật và phân quyền hạn khai thác CSDL. Các hệ điều hành nhiều người sử dụng hay hệ điều hành mạng cục bộ đều có cung cấp cơ chế này. - Tranh chấp dữ liệu: Nhiều người được phép truy nhập cùng một lúc vào tài nguyên dữ liệu của CSDL với những mục đích khác nhau, do đó cần thiết phải có một cơ chế ưu tiên khi truy nhập dữ liệu. Cơ chế ưu tiên có thể được thực hiện bằng việc cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác. - Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố: Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm tăng khả năng mất mát hoặc sai lệch thông tin khi có sự cố như mất điện đột xuất, hay một phần đĩa lưu trữ CSDL bị hư,… một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao lưu ảnh đĩa cứng, tự động kiểm tra và khắc phục lỗi khi có sự cố. Tuy nhiên, bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, để đảm bảo CSDL luôn ổn định, một CSDL nhất thiết phải có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi có các sự cố bất ngờ xảy ra. 1.2. Các đặc điểm của hướng tiếp cận cơ sở dữ liệu. Mô hình dữ liệu là sự trừu tượng hóa môi trường thực, nó là sự biểu diễn dữ liệu ở mức quan niệm. Mỗi loại mô hình dữ liêu đặc trưng cho một cách tiếp cận dữ liệu khác nhau của những nhà phân tích - thiết kế CSDL, mỗi loại đều có các ưu điểm và mặt hạn chế của nó nhưng vẫn có những mô hình dữ liệu nổi trội và được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay đang tồn tại 5 loại mô hình dữ liệu, đó là: mô hình dữ liệu mạng, mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình dữ liệu quan hệ, mô hình dữ liệu thực thể - kết hợp và mô hình dữ liệu hướng đối tượng. 1.3. Quản lý cơ sở dữ liệu Quản lý bằng File - Hệ thống xử lý tập tin theo lối cũ Việc hiểu biết những thiếu sót của hệ thống tập tin sẽ giúp phát triển các database. Các dữ liệu có liên quan được lưu trữ trong tập tin. Mỗi tập tin có một chương trình ứng dụng để lưu trữ, truy vấn và chỉnh sửa dữ liệu. Các chương trình ứng dụng để xuất ra báo cáo. Mỗi cá nhân hay phòng ban có tập tin riêng. Dư thừa dữ liệu (Data redundancy):Là tình trạng mà cùng một dữ liệu được lưu trữ một cách không cần thiết ở những vị trí khác nhau. Hạn chế việc dùng chung dữ liệu. Thời gian phát triển lâu. Chi phí bảo trì chương trình cao - Nhược điểm của việc quản lý bằng file: - Dư thừa và mâu thuẫn dữ liệu. - Kém hiệu quả trong truy xuất ngẫu nhiên hoặc xử lý đồng thời. - Dữ liệu lưu trữ rời rạc. - Gặp vấn đề về an toàn và bảo mật 3 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  10. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Quản lý bằng CSDL Quản lý dữ liệu bằng CSDL: Quản lý dữ liệu bằng CSDL giúp dữ liệu được lưu trữ một cách hiệu quả và có tổ chức, cho phép quản lý dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả. Hình 1-2-Các mức biểu diễn một CSDL. - Mức trong: Đây là mức lưu trữ CSDL. Tại mức này, vấn đề cần giải quyết là, dữ liệu gì và được lưu trữ như thế nào? ở đâu (đĩa từ, băng từ, track, sector ... nào)? Cần các chỉ mục gì? Việc truy xuất là tuần tự (Sequential Access) hay ngẫu nhiên (RandomAccess) đối với từng loại dữ liệu. - Mức quan niệm: Tại mức này sẽ giải quyết cho câu hỏi CSDL cần phải lưu giữ bao nhiêu loại dữ liệu? đó là những dữ liệu gì? Mối quan hệ giữa các loại dữ liệu này như thế nào? Từ thế giới thực (Real Universe) các chuyên viên tin học qua quá trình khảo sát và phân tích, cùng với những người sẽ đảm nhận vai trò quản trị CSDL, sẽ xác định được những loại thông tin gì được cho là cần thiết phải đưa vào CSDL, đồng thời mô tả rõ mối liên hệ giữa các thông tin này. Có thể nói cách khác, CSDL mức quan niệm là một sự biểu diễn trừu tượng CSDL mức vật lý; hoặc ngược lại, CSDL vật lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức quan niệm. Ví dụ : Người ta muốn xây dựng một hệ quản trị CSDL để quản lý các nhân viên của một công ty. Môi trường (thế giới thực) của công ty ở đây gồm có các phòng ban (Department) Mỗi phòng ban có một tên gọi khác nhau, một địa chỉ trụ sở chính (Location), các số điện thoại (Telephone) để liên lạc, có một người làm trưởng phòng ban, hàng năm được cấp một khoản kinh phí để hoạt động (Expense Budget), và phải đạt một doanh thu (Revenue Budget). Để tránh viết tên phòng ban dài dễ dẫn đến viết sai, người ta thường đặt cho mỗi phòng ban một giá trị số (gọi là số hiệu phòng ban - Department Number) và sử dụng số hiệu này để xác định tên và các thông tin khác của nó. Công ty có một số công việc có thể sắp xếp cho các nhân viên trong công ty. Để thuận lợi cho việc theo dõi công việc cũng như trong công tác tuyển chọn nhân viên mới, người ta lập thành 4 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  11. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn một bảng các công việc (JOBS) gồm các thông tin: tên tắt công việc (Job), tên công việc (Job Name), mức lương tối thiểu (Min Salary) và tối đa (Max Salary) của công việc này và cho biết công việc này cần có người lãnh đạo không. Một công việc có thể có nhiều người cùng làm. Mỗi phòng ban có thể có từ 1 đến nhiều nhân viên (Employee). Mỗi nhân viên có một tên gọi, một công việc làm (Job), một khoản tiền lương hàng tháng (Salary), số hiệu phòng ban mà anh ta đang công tác. Nếu muốn, người ta có thể theo dõi thêm các thông tin khác như ngày sinh (Birth Day), giới tính (Sex) v.v... Để tránh viết tên nhân viên dài dễ dẫn đến sai sót, mỗi nhân viên có thể được gán cho một con số duy nhất, gọi là mã số nhân viên (EmpNo). Nếu yêu cầu quản lý của công ty chỉ dừng ở việc theo dõi danh sách nhân viên trong từng phòng ban cùng các công việc của công ty thì cần 3 loại thông tin: Phòng ban (DEPARTMENT), Công việc (JOBS) và Nhân viên (EMPLOYEE) với các thông tin như trên là đủ. Có thể công ty có thêm yêu cầu quản lý cả quá trình tuyển dụng và nâng lương thì cần có thêm một (hoặc một số) loại thông tin về quá trình: Mã số nhân viên, lần thay đổi, thời gian bắt đầu và kết thúc sự thay đổi, mức lương, .v.v... Từ môi trường thế giới thực, xuất phát từ nhu cầu quản lý, việc xác định các loại thông tin cần lưu trữ và các mối quan hệ giữa các thông tin đó như thế nào ... đó chính là công việc ở mức quan niệm. - Mức ngoài. Đó là mức của người sử dụng và các chương trình ứng dụng. Làm việc tại mức này có các nhà chuyên môn, các kỹ sư tin học và những người sừ dụng không chuyên. Mỗi người sử dụng hay mỗi chương trình ứng dụng có thể được "nhìn" (View) CSDL theo một góc độ khác nhau. Có thể "nhìn" thấy toàn bộ hay chỉ một phần hoặc chỉ là các thông tin tổng hợp từ CSDL hiện có. Người sử dụng hay chương trình ứng dụng có thể hoàn toàn không được biết về cấu trúc tổ chức lưu trữ thông tin trong CSDL, thậm chí ngay cả tên gọi của các loại dữ liệu hay tên gọi của các thuộc tính. Họ chỉ có thể làm việc trên một phần CSDL theo cách "nhìn" do người quản trị hay chương trình ứng dụng quy định, gọi là khung nhìn (View). Ví dụ: Cũng ví dụ trên, Phòng Tổ chức nhân sự giờ đây còn quản lý thêm cả các thông tin chi tiết trong lý lịch của nhân viên trong công ty: quá trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật - kinh tế - chính trị - quản lý Nhà nước, quá trình được khen thưởng, các lần bị kỷ luật, quá trình hoạt động Cách mạng bị địch bắt - bị tù đày, quá trình công tác, quá trình nâng lương, sơ lược tiểu sử cha mẹ - anh chị em ruột - vợ chồng - con v.v... Rõ ràng rằng, Phòng Kế toán có thể chỉ được nhìn thấy CSDL là danh sách nhân viên đang làm các công việc cụ thể trong từng Phòng ban với các mức lương thỏa thuận, mà không được thấy lý lịch của các nhân viên. Lãnh đạo công ty có thể chỉ cần "nhìn" thấy số lượng nhân viên, tổng số lương phải trả và ai là người lãnh đạo của từng Phòng ban. Trong khi đó ngay cả những người trong Phòng Tổ chức nhân sự cũng có thể có người được xem lý lịch của tất cả cán bộ, công nhân viên của công ty, nhưng cũng có thể có người chỉ được xem lý lịch của những cán bộ, công nhân viên với mức lương từ xx đồng trở xuống... Như vậy, cấu trúc CSDL vật lý (mức trong) và mức quan niệm thì chỉ có một; nhưng tại mức ngoài, mức của các chương trình ứng dụng và người sử dụng trực tiếp CSDL, thì có thể có rất nhiều cấu trúc ngoài tương ứng. 5 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  12. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn 1.4. Các mô hình dữ liệu. Mô hình dữ liệu là sự trừu tượng hoá môi trường thực. Mỗi loại mô hình dữ liệu đặc trưng cho một cách tiếp cận dữ liệu khác nhau của những nhà phân tích thiết kế CSDL. Mỗi loại mô hình dữ liệu đều có những ưu điểm và những mặt hạn chế của nó, nhưng vẫn có những mô hình dữ liệu nổi trội và được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Sau đây chúng ta sẽ điểm qua lịch sử phát triển của các mô hình dữ liệu. Vào những năm sáu mươi, thế hệ đầu tiên của CSDL ra đời dưới dạng mô hình thực thể kết hợp, mô hình mạng và mô hình phân cấp. Vào những năm bảy mươi, thế hệ thứ hai của CSDL ra đời. Đó là mô hình dữ liệu quan hệ do EF. Codd phát minh. Mô hình này có cấu trúc logic chặt chẽ. Đây là mô hình đã và đang được sử dụng rộng khắp trong công tác quản lý trên phạm vi toàn cầu. Việc nghiên cứu mô hình dữ liệu quan hệ nhằm vào lý thuyết chuẩn hoá các quan hệ và là một công cụ quan trọng trong việc phân tích thiết kế các hệ CSDL hiện nay. Mục đích của nghiên cứu này nhằm bỏ đi các phần tử không bình thường của quan hệ khi thực hiện các phép cập nhật, loại bỏ các phần tử dư thừa. Sang thập kỷ tám mươi, mô hình CSDL thứ ba ra đời, đó là mô hình cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, mô hình cơ sở dữ liệu phân tán, mô hình cơ sở dữ liệu suy diễn,… Trong phần tiếp theo sau đây, chúng tôi sẽ trình bày về mô hình dữ liệu tiêu biểu nhất để thiết kế (bước đầu) một ứng dụng tin học đó là mô hình thực thể kết hợp. Trong các chương còn lại của giáo trình này chúng tôi sẽ trình bày về mô hình dữ liệu quan hệ. Có rất nhiều mô hình dữ liệu đã được đưa ra, chúng ta có thể phân loại chúng theo những kiểu khái niệm mà họ đã dùng để biểu diễn cấu trúc cơ sở dữ liệu. Mô hình dữ liệu được chia làm 3 loại sau: - Mô hình khái niệm (Conceptual (high-level, semantic) data models):Cung cấp những khái niệm gần gũi với đa số người sử dụng, mô hình này chỉ ra cái gì được đưa vào để quản lý. Mô hình này là phương tiện để những người phân tích thiết kế giao tiếp với người sử dụng, nhằm thu thập thông tin, xác định đúng đắn và đầy đủ yêu cầu của hệ thống. Mô hình này sử dụng cấu trúc dữ liệu là: thực thể (entity), thuộc tính (attribute) và mối liên kết (relationship) - Mô hình dữ liệu vật lý (Physical (low-level, internal) data models): Cung cấp những khái niệm để biểu diễn chi tiết cách thức dữ liệu được lưu trữ trong máy tính. Mô hình này chỉ ra định dạng bản ghi (record formats), thứ tự sắp xếp các bản ghi (record ordering) và đường dẫn để truy cập dữ liệu (access paths). - Mô hình dữ liệu thể hiện (Implementation (record-oriented) data models): Mô tả các dữ liệu bằng cách sử dụng những ký pháp tương ứng với mô hình dữ liệu mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng. Các loại mô hình cơ sở dữ liệu thể hiện:  Mô hình phân cấp: Mô hình CSDL phân cấp được biểu diễn dưới dạng cây và các đỉnh của cây là các bản ghi. Các bản ghi liên kết với nhau theo mối quan hệ cha-con. - Một cha có nhiều con - Một con chỉ có một cha Ví dụ: Mô hình CSDL phân cấp 6 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  13. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Hình 1-3- Mô hình CSDL phân cấp Ưu điểm: - Thể hiện dễ dàng quan hệ 1-N. - Việc phân chia dữ liệu dễ thể hiện, đảm bảo an toàn dữ liệu - Tính độc lập của chương trình và các dữ liệu được đảm bảo Nhược điểm: - Không thể hiện được mối quan hệ M-N - Trong một hệ thống phân cấp, dữ liệu được tổ chức như trên dẫ đến khó sửa đổi dữ liệu.  Mô hình mạng: - Cấu trúc cơ bản trong mô hình mạng là những tập hợp và mỗi tập hợp có bản ghi là bản ghi chủ và một số bản ghi thành viên. Mỗi thành viên có thể thuộc về nhiều tập hợp. Ví dụ: Mô hình CSDL mạng Hình 1-4- Mô hình CSDL mạng Ưu điểm: - Dễ thể hiện mối liên kết M-N - Kiểu truy cập dữ liệu mềm dẻo hơn kiểu phân cấp Nhược điểm: - Việc sửa đổi số liệu khó khăn. - Với những lập trình viên, việc thiết kế CSDL khó.  Mô hình quan hệ: Trong mô hình quan hệ, các dữ liệu được biểu diễn ở dạng các bảng với các dòng và các cột. 7 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  14. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn - Trong mô hình quan hệ không có một cấu trúc vật lý nào của dữ liệu mô tả sự kết nối giữa các bảng. Thay vào đó, sự kết nối giữa các bảng được mô tả logic bằng các giá trị được lưu trữ trong các dòng của bảng. Chẳng hạn trong hình dưới đây, thuộc tính ProCode(Mã tỉnh) được lưu trong cả 2 bảng PROVINCE và bảng STUDENT, giá trị chung này cho phép người dùng liên kết được 2 bảng. Hình 1-5- Minh họa mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ  Mô hình hướng đối tượng: Trong mô hình hướng đối tượng, các thuộc tính dữ liệu và các thao tác trên các dữ liệu này được bao gói trong một cấu trúc gọi là đối tượng - Đối tượng có thể chứa các dữ liệu phức hợp như văn bản, hình ảnh, tiếng nói và hình ảnh động. Một đối tượng có thể yêu cầu hoặc xử lý dữ liệu từ một đối tượng khác bằng việc gửi đi một thông báo đến đối tượng đó. Mô hình hướng đối tượng biểu diễn một sơ đồ mới để lưu trữ và thao tác dữ liệu. Từ một đối tượng có thể sinh ra một đối tượng khác. 8 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  15. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Mô hình mạng Mô hình dữ liệu mạng (Network Data Model) - còn được gọi tắt là mô hình mạng hoặc mô hình lưới (Network Model) là mô hình được biểu diễn bởi một đồ thị có hướng. Trong mô hình này người ta đưa vào các khái niệm: mẫu tin hay bản ghi (Record), loại mẫu tin (Record Type) và loại liên hệ (Set Type): - Loại mẫu tin (Recorde Type): là mẫu đặc trưng cho 1 loại đối tượng riêng biệt. Chẳng hạn như trong việc quản lý nhân sự tại một đơn vị, đối tượng cần phản ảnh của thế giới thực có thể là Phòng, Nhân viên, Công việc, lý lịch ... do đó có các loại mẫu tin đặc trưng cho từng đối tượng này. Trong đồ thị biểu diễn mô hình mạng mỗi loại mẫu tin được biểu diễn bởi một hình chữ nhật, một thể hiện (Instance) của một loại mẫu tin được gọi là bản ghi. Trong ví dụ trên loại mẫu tin Phòng có các mẫu tin là các phòng, ban trong đơn vị; loại mẫu tin nhân viên có các mẫu tin là các nhân viên đang làm việc tại các phòng ban của cơ quan... - Loại liên hệ (Set Type): là sự liên kết giữa một loại mẫu tin chủ với một loại mẫu tin thành viên. Trong đồ thị biểu diễn mô hình mạng mỗi loại liên hệ được biểu diễn bởi một hình bầu dục (oval) và sự liên kết giữa 2 loại mẫu tin được thể hiện bởi các cung có hướng (các mũi tên) đi từ loại mẫu tin chủ tới loại liên hệ và từ loại liên hệ tới loại mẫu tin thành viên. Trong loại liên kết người ta còn chỉ ra số lượng các mẫu tin tham gia trong mối kết hợp. Có các loại liên hệ sau: - 1 -:- 1 (One-to-One): Mỗi mẫu tin của loại mẫu tin chủ chủ kết hợp với đúng 1 mẫu tin của loại mẫu tin thành viên. Ví dụ, mỗi nhân viên có duy nhất một lý lịch cá nhân. - 1 -:-n (One-to-Many): Mỗi mẫu tin của loại mẫu tin chủ chủ kết hợp với 1 hay nhiều mẫu tin của loại mẫu tin thành viên. Ví dụ, mỗi phòng ban có từ 1 đến nhiều nhân viên. Mỗi 1 nhân viên chỉ thuộc một phòng ban nhất định. - n-:-1 (Many-to-One): Nhiều mẫu tin của loại mẫu tin chủ chủ kết hợp với đúng 1 mẫu tin của loại mẫu tin thành viên. Ví dụ, nhiều nhân viên cùng làm một công việc. - Đệ quy (Recursive): Một loại mẫu tin chủ cũng có thể đồng thời là loại mẫu tin thành viên với chính nó. Ta nó rằng loại liên hệ này là đệ quy. Hình 1-6 - Mô hình dữ liệu mạng (Network Model) 9 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  16. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Mô hình phân cấp Mô hình dữ liệu phân cấp (Hierachical Data Model) - được gọi tắt là mô hình phân cấp (Hierachical Model): Mô hình là một cây (Tree), trong đó mỗi nút của cây biểu diễn một thực thể, giữa nút con và nút cha được liên hệ với nhau theo một mối quan hệ xác định. Mô hình dữ liệu phân cấp sử dụng các khái niệm sau:  Loại mẫu tin: giống khái niệm mẫu tin trong mô hình dữ liệu mạng. (b) Loại mối liên hệ: Kiểu liên hệ là phân cấp, theo cách: - Mẫu tin thành viên chỉ đóng vai trò thành viên của một mối liên hệ duy nhất, tức là nó thuộc một chủ duy nhất. Như vậy, mối liên hệ từ mẫu tin chủ tới các mẫu tin thành viên là 1¸n, và từ mẫu tin (hay bản ghi - record) thành viên với mẫu tin chủ là 1¸1. - Giữa 2 loại mẫu tin chỉ tồn tại 1 mối liên hệ duy nhất. - VD:Trong cuộc Tổng điều tra số dân năm 1989, chương trình nhập phiếu điều tra được viết bằng ngôn ngữ CENS4 cho kết quả là các file dữ liệu nhập dạng văn bản được tổ chức như sau: Các dòng là các mẫu tin (hay bản ghi) có độ dài thay đổi. Có 6 loại mẫu tin: - Mẫu tin đặc trưng cho tỉnh, thành phố gồm Mã số tỉnh thành, Tên tỉnh thành phố. '02' là Mã số Thành phố Hồ Chí Minh. - Mẫu tin đặc trưng cho quận huyện gồm Mã số tỉnh thành+Mã số quận huyện, Tên quận huyện trong tỉnh thành phố đó. '0201' là Mã số quận Nhất của TP.Hồ Chí Minh. - Mẫu tin đặc trưng cho phường xã gồm Mã số tỉnh thành+Mã số quận huyện+Mã số phường xã, Tên phường xã thuộc quận huyện trong tỉnh thành phố đó. '020101' là Mã số phường Bến nghé, Quận Nhất, TP.Hồ Chí Minh. - Mẫu tin đặc trưng cho địa bàn điều tra trong một phường xã. '02010101' là mã số địa bàn điều tra số 01 trong phường Bến nghé. - Mẫu tin đặc trưng cho hộ điều tra, gồm Mã số tỉnh + Mã số quận + Mã số phường + Mã số địa bàn + Số thứ tự hộ điều tra trong địa bàn, Tổng số nhân khẩu trong hộ, Trong đó: Nữ, Tổng số trẻ dưới 16 tuổi. - Mẫu tin đặc trưng cho nhân khẩu của hộ, gồm các thông tin xác định hộ điều tra, Số thứ tự nhân khẩu trong hộ, Quan hệ với chủ hộ (1¸9), Giới tính (1,2,3), Tháng sinh, Năm sinh, Trình độ văn hóa, ... Ở đây rõ ràng là một sự phân cấp trong file CSDL. Một tỉnh thành phố (thì) có nhiều quận huyện, một quận huyện chỉ thuộc một tỉnh thành duy nhất. Một quận huyện (thì) có nhiều phường xã và một phường xã chỉ thuộc một quận huyện duy nhất. Mỗi phường xã được chia thành nhiều địa bàn điều tra, mỗi địa bàn chỉ thuộc một phường xã duy nhất v.v... VD: Mô tả cây phân cấp của mô hình dữ liệu đối với CSDL Tổng điều tra số dân Toàn quốc 0 giờ ngày 01 tháng 01 năm 1989. 10 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  17. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Hình 1-7 - Mô hình dữ liệu phân cấp (Hierachical Model) Mô hình thực thể kết hợp Hiện nay mô hình dữ liệu quan hệ thường được dùng trong các hệ quản trị CSDL, đây là mô hình dữ liệu ở mức vật lý. Để thành lập được mô hình này, thường là phải dùng mô hình dữ liệu ở mức quan niệm để đặc tả, một trong những mô hình ở dạng đó là mô hình thực thể kết hợp.  Thực Thể (entity):Thực thể là một sự vật tồn tại và phân biệt được, chẳng hạn sinh viên Nguyễn Văn Thành, lớp Cao Đẳng Tin Học 2A, môn học Cơ Sở Dữ Liệu, xe máy có biển số đăng ký 52-0549,… là các ví dụ về thực thể.  Thuộc tính (attribute): Các đặc điểm riêng của thực thể gọi là các thuộc tính. Chẳng hạn các thuộc tính của sinh viên Nguyễn Văn Thành là:mã số sinh viên, giới tính, ngày sinh, hộ khẩu thường trú, lớp đang theo học, … (Trong giáo trình này, tên thuộc tính được viết bằng chữ in hoa)  Loại thực thể (entity type): Là tập hợp các thực thể có cùng thuộc tính. Mỗi loại thực thể đều phải được đặt tên sao cho có ý nghĩa. Một loại thực thể được biểu diễn bằng một hình chữ nhật. Ví dụ”: Các sinh viên có mã sinh viên là ““02CĐTH019”, “02CĐTH519”, “02TCTH465”,… nhóm lại thành một loại thực thể, được đặt tên là Sinhvien chẳng hạn. Tương tự trong ứng dụng quản lý điểm của sinh viên (sẽ được trình bày ngay sau đây) ta có các loại thực thể như Monhoc, Lop, Khoa,…(Trong giáo trình này, tên của loại thực thể được in hoa ký tự đầu tiên, các ký tự còn lại viết thường). 11 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  18. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn - Khoá (key): Khoá của loại thực thể E là một hay một tập các thuộc tính của E có thể dùng để phân biệt hai thực thể bất kỳ của E. Ví dụ: khoá của loại thực thể Sinhvien là MASV, của Lớp là MALOP, của Khoa là MAKHOA, của Monhoc là MAMH,… Cần chú ý rằng khi biểu diễn một hệ thống bằng mô hình thực thể kết hợp thì tên của các loại thực thể phải khác nhau. Trong danh sách các thuộc tính của một loại thực thể thì tập thuộc tính khoá thường được gạch dưới liền nét. Nếu một hệ thống có nhiều loại thực thể, để đơn giản hoá mô hình, người ta có thể chỉ nêu tên các loại thực thể; còn các thuộc tính của loại thực thể được liệt kê riêng. Ví dụ: Bài toán quản lý điểm của sinh viên được phát biểu sơ bộ như sau - Mỗi sinh viên cần quản lý các thông tin như: họ và tên (HOTENSV),ngày tháng năm sinh(NGAYSINH), giới tính (NU), nơi sinh(NƠISINH), hộ khẩu thường trú (TINH). Mỗi sinh viên được cấp một mã số sinh viên duy nhất (MASV) để phân biệt với mọi sinh viên khác của trường, mỗi sinh viên chỉ thuộc về một lớp nào đó. - Mỗi lớp học có một mã số lớp (MALOP)duy nhất để phân biệt với tất cả các lớp học khác trong trường: có một tên gọi (TENLOP) của lớp, mỗi lớp chỉ thuộc về một khoa. - Mỗi khoa có một tên gọi (TENKHOA) và một mã số duy nhất (MAKHOA) để phân biệt với các khoa khác. - Mỗi môn học có một tên gọi (TENMH) cụ thể, được học trong một số đơn vị học trình (DONVIHT) )và ứng với môn học là một mã số duy nhất (MAMH) để phân biệt với các môn học khác. - Mỗi giảng viên cần quản lý các thông tin: họ và tên(HOTENGV), cấp học vị (HOCVI), thuộc một chuyên ngành (CHUYENNGANH) và được gán cho một mã số duy nhất gọi là mã giảng viên(MAGV) để phân biệt với các giảng viên khác. Mỗi giảng viên có thể dạy nhiều môn ở nhiều khoa, nhưng chỉ thuộc về sự quản lý hành chính của một khoa. - Mỗi sinh viên với một môn học được phép thi tối đa 3 lần, mỗi lần thi (LANTHI), điểm thi (DIEMTHI). - Mỗi môn học ở mỗi lớp học chỉ phân công cho một giảng viên dạy (tất nhiên là một giảng viên thì có thể dạy nhiều môn ở một lớp). Với bài toán trên thì các loại thực thể cần quản lý như: Sinhviên, Mônhọc, Khoa, Lớp, Giảngviên. Ví dụ: với loại thực thể Sinhviên thì cần quản lý các thuộc tính như: MASV,HOTENSV, NGAYSINH,… và ta có thể biểu diễn như sau: 12 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  19. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn - Mối Kết Hợp (relationship): Mối kết hợp diễn tả sự liên hệ giữa các loại thực thể trong một ứng dụng tin học. Ví dụ : mối kết hợp giữa hai loại thực thể Sinhviên và Lop, mối kết hợp giữa Sinhviên với Mônhọc,... Mối kết hợp được biểu diễn bằng một hình elip và hai bên là hai nhánh gắn kết với các loại thực thể (hoặc mối kết hợp) liên quan, tên mối kết hợp thường là: thuộc, gồm , chứa. Chẳng hạn giữa hai loại thực thể Lớp và Khoa có mối kết hợp “thuộc” như sau: - Bản số của mối kết hợp: Bản số của một nhánh R trong mối kết hợp thể hiện số lượng các thực thể thuộc thực thể ở nhánh “bên kia” có liên hệ với một thực thể của nhánh R. Mỗi bản số là một cặp số (min,max), chỉ số lượng tối thiểu và số lượng tối đa của thực thể khi tham gia vào mối kết hợp đó. Ví dụ: Có nghĩa là: “mỗi sinh viên thuộc một và chỉ một lớp nên bản số bên nhánh Sinhviên là (1,1), mỗi lớp có 1 đến n sinh viên nên bản số bên nhánh Lop là (1,n)” Trong một số trường hợp đặc biệt, mối kết hợp có thể có các thuộc tính đi kèm và do đó chúng thường được đặt tên ý với nghĩa đầy đủ hơn. Ví dụ :giữa hai loại thực thể Monhoc và Sinhvien có mối kết hợp ketqua với ý nghĩa: “mỗi sinh viên ứng với mỗi lần thi của mỗi môn học có một kết quả điểm thi duy nhất”. - Khoá của mối kết hợp: là hợp của các khoá của các loại thực thể liên quan. Chẳng hạn như thuộc tính MAGV là khoá của loại thực thể Giangvien, MALOP là thuộc tính khoá của loại thực thể Lop, MAMH là thuộc tính khoá của loại thực thể Monhoc, do đó mối kết hợp phancong (giữa các loại thực thể Giangvien,Lop,Monhoc) có khoá là {MAGV,MAMH,MALOP} - phancong là mối kết hợp 3 ngôi. 13 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
  20. Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn Trong giáo trình này, tên của mối kết hợp được viết toàn bằng chữ thường. Việc thành lập mô hình thực thể kết hợp cho một ứng dụng tin học có thể tiến hành theo các bước sau: Bước1: Xác định danh sách các loại thực thể Bước 2: Xác định các mối kết hợp giữa các loại thực thể để phác thảo mô hình. Bước 3: Lập bản số của các mối kết hợp. Ví dụ : Lập mô hình thực thể kết hợp cho bài toán quản lý điểm của sinh viên đã được nêu trong ví dụ trên Mô hình dữ liệu quan hệ Các khái niệm cơ bản: Mô hình dữ liệu quan hệ (Ralational Data Model)- gọi tắt là mô hình quan hệ, do EF.Codd đề xuất năm 1970. Nền tảng lý thuyết của nó là khái niệm lý thuyết tập hợp trên các quan hệ, tức là tập của các bộ giá trị. Mô hình dữ liệu quan hệ là mô hình được nghiên cứu nhiều nhất, và thực tiễn đã cho thấy rằng nó có cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mô hình dữ liệu này cùng với mô hình thức thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế CSDL hiện nay.  Khái niệm của mô hình dữ liệu quan hệ. - Thuộc Tính(attribte): Thuộc tính là các đặc điểm riêng của một đối tượng (đối tượng được hiểu như là một loại thực thể ở mô hình thực thể kết hợp), mỗi thuộc tính có một tên gọi và phải thuộc về một kiểu dữ liệu nhất định. - Kiểu dữ liệu (data type) Các thuộc tính được phân biệt qua tên gọi và phải thuộc một kiểu dữ liệu nhất định (số, chuỗi, ngày tháng, logic, hình ảnh,…). Kiểu dữ liệu ở đây có thể là kiểu vô hướng hoặc là kiểu có cấu trúc. Nếu thuộc tính có kiểu dữ liệu là vô hướng thì nó được gọi là thuộc tính đơn hay thuộc tính nguyên tố, nếu thuộc tính có kiểu dữ liệu có cấu trúc thì ta nói rằng nó không phải là thuộc tính nguyên tố Chẳng hạn với sinh viên Nguyễn Văn Thành thì các thuộc tính họ và tên, mã số sinh viên thuộc kiểu chuỗi, thuộc tính ngày sinh thuộc kiểu ngày tháng, hộ khẩu thường trú kiểu chuỗi, thuộc tính hình ảnh kiểu hình ảnh,… Miền giá trị (domain of values): Thông thường mỗi thuộc tính chỉ chọn lấy giá trị trong một tập con của kiểu dữ liệu và tập hợp con đó gọi là miền giá trị của thuộc tính đó. Chẳng hạn thuộc tính NỮ có miền giá trị là {nam,nữ}, thuộc tính màu da có miền giá trị là {da trắng, da vàng, da đen, da đỏ}, thuộc tính điểm thi là các số thuộc tập {0; 1; 2;…,10]. 14 Giáo trình Môn Cơ Sở Dữ Liệu – Hệ Cao Đẳng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0