Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 1 (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
lượt xem 0
download
Giáo trình "Điều dưỡng cơ sở 1 (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng)" với kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Lịch sử hình thành, học thuyết và các nguyên lý điều dưỡng; Chương 2: Các kỹ thuật kiểm soát nhiễm khuẩn; Chương 3: Công tác tiếp đón và một số giấy tờ hành chính; Chương 4: Các kỹ thuật chuẩn bị giường bệnh và chăm sóc người bệnh tại giường; Chương 5: Các kỹ thuật đưa thuốc vào cơ thể. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 1 (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẮC NINH ……………….. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 171/QĐ-CĐYT ngày 26 tháng 5 năm 2021 Của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh) Bắc Ninh, năm 2021
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoạc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện theo chương trình khung đào tạo Điều dưỡng cao đẳng do Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội ban hành, khoa Điều dưỡng và Kỹ thuật y học - Trường cao đẳng y tế Bắc Ninh tổ chức biên soạn tài liệu dạy – học học phần Điều dưỡng cơ sở I theo chương trình trên nhằm từng bước xây dựng bộ sách đạt chuẩn chuyên môn trong công tác đào tạo nhân lực y tế. Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo chi tiết của Trường cao đẳng y tế Bắc Ninh theo phương châm: Kiến thức cơ bản, hệ thống; nội dung chính xác, khoa học; cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại và thực tiễn ở Việt Nam. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các bạn đồng nghiệp, các em học sinh và các bạn độc giả. Xin chân thành cảm ơn! Khoa Điều dưỡng và Kỹ thuật y học
- MỤC LỤC BÀI TRANG Chương trình môn học ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HỌC THUYẾT VÀ CÁC NGUYÊN LÝ ĐIỀU DƯỠNG ................................................................................................................... 5 Bài 1 - Lịch sử ngành điều dưỡng .......................................................................................5 Bài 2 - Điều dưỡng và các học thuyết điều dưỡng ......................................................... 10 Bài 3 - Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng việt nam......................................... 18 Bài 4 - Nhu cầu cơ bản của con người và mối liên quan với công tác điều dưỡng..... 24 Bài 5 - Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người điều dưỡng......................................... 30 Bài 6 - Quy trình điều dưỡng ............................................................................................ 32 CHƯƠNG II: CÁC KỸ THUẬT KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN ............................ 38 Bài 8 - Vệ sinh đôi tay - mặc áo choàng - mang găng vô khuẩn .................................. 45 Bài 9 - Khử khuẩn, tiệt khuẩn........................................................................................... 49 Bài 10 - Quản lý chất thải y tế .......................................................................................... 57 CHƯƠNG III: CÔNG TÁC TIẾP ĐÓN VÀ MỘT SỐ GIẤY TỜ HÀNH CHÍNH.. 64 Bài 11 - Tiếp nhận người bệnh đến khám bệnh, vào viện, chuyển viện, ra viện......... 64 Bài 12 - Hồ sơ người bệnh và cách ghi chép .................................................................. 67 Bài 13 - Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm ........................................................................ 70 CHƯƠNG IV: CÁC KỸ THUẬT CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI GIƯỜNG ....................................................................................... 75 Bài 14 - Chuẩn bị giường - thay vải trải giường............................................................ 75 Bài 15 - Chườm nóng, chườm lạnh ................................................................................. 79 Bài 16 - Đo dấu hiệu sinh tồn ........................................................................................... 85 Bài 17 - Sử dụng máy monitor ......................................................................................... 90 Bài 18 - Ghi điện tim ......................................................................................................... 95 Bài 19 - Chăm sóc vệ sinh hàng ngày.............................................................................. 98 Bài 20 - Các tư thế nghỉ ngơi trị liệu thông thường ...................................................... 105 Bài 21 - Dự phòng và chăm sóc loét ép......................................................................... 108 Bài 22 - Chăm sóc người bệnh giai đoạn cuối hấp hối - tử vong................................ 111 CHƯƠNG V: CÁC KỸ THUẬT ĐƯA THUỐC, DỊCH VÀO CƠ THỂ ................ 115
- Bài 23 - Kiến thức cơ bản khi cho người bệnh dùng thuốc ......................................... 115 Bài 24 - Cho người bệnh dùng thuốc đường uống - bôi - tra - nhỏ - đặt.................... 123 Bài 25 - Tiêm trong da, test lẩy da ................................................................................. 134 Bài 26 - Tiêm dưới da..................................................................................................... 138 Bài 27 - Tiêm bắp ............................................................................................................ 140 Bài 28 - Tiêm tĩnh mạch.................................................................................................. 144 PHỤ LỤC: HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC VÀ YÊU CẦU CỤ THỂ ......... 147
- CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC (Kèm theo Thông tư số: 03/2017/TT- BLĐTBXH ngày 01/03/2017 Của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội) Tên môn học: ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I Mã môn học: MĐ16 Thời gian thực hiện môn học (tổng số giờ): 88 giờ - Lý thuyết : 36 giờ - Thực hành : 47 giờ - Kiểm tra : 05 giờ Số tín chỉ của môn học: 03 tín chỉ I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Môn học được học ở kỳ II năm thứ nhất. - Tính chất: Môn học này cung cấp cho sinh viên: + Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản tại phòng thực hành điều dưỡng đúng quy trình kỹ thuật và đảm bảo an toàn. + Tuân thủ các quy định về vô khuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn. + Phát huy khả năng giao tiếp trong thực hành điều dưỡng, kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp hỗ trợ trong chăm sóc điều dưỡng. + Quản lý, vận hành, sử dụng các trang thiết bị y tế có hiệu quả. II. Chuẩn đầu ra và Mục tiêu môn học 1. Chuẩn đầu ra của môn học 1.1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp để thiết lập được môi trường làm việc an toàn, cải tiến chất lượng chăm sóc và giảm thiểu rủi ro trong môi trường chăm sóc (CĐR1). 1.2. Áp dụng học thuyết điều dưỡng, quy trình điều dưỡng, nhu cầu cơ bản của con người vào chăm sóc người bệnh thông qua việc xác định nhu cầu chăm sóc, các vấn đề ưu tiên, ra quyết định chăm sóc phù hợp (CĐR3). 1.3. Áp dụng các kiến thức về định nghĩa, mục đích, trường hợp áp dụng, không áp dụng, các tai biến có thể xảy ra (nguyên nhân, cách phòng và xử lý) và quy trình kỹ thuật để thực hiện kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người bệnh (CĐR2,4). 1.4. Hợp tác với các thành viên trong nhóm, sử dụng các kỹ năng giao tiếp để thiết lập mối quan hệ với người bệnh trong thực hiện kỹ thuật chăm sóc người bệnh (CĐR 5). 1.5. Rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, làm việc nhóm, tổng hợp kiến thức, thảo luận nhóm, có tư duy phản biện và thuyết trình để trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết của người điều dưỡng tương lai. (CĐR 2,8). 2. Mục tiêu Để đạt được đầu ra trên, sinh viên cần chuẩn bị: a. Về kiến thức
- 2.1. Trình bày được lịch sử hình thành, phát triển của ngành điều dưỡng, phân tích được các học thuyết điều dưỡng và chuẩn năng lực của người điều dưỡng Việt Nam để. 2.2. Phân tích được các trường hợp áp dụng, không áp dụng của các kỹ thuật để đảm bảo thực hiện kỹ thuật an toàn cho người bệnh. 2.3. Giải thích được các tai biến có thể xảy ra khi thực hiện các kỹ thuật để từ đó có biện pháp dự phòng và xử lý kịp thời. b. Về kỹ năng 2.4. Áp dụng được quy trình điều dưỡng để chăm sóc người bệnh trong các trường hợp cụ thể. 2.5. Chuẩn bị người điều dưỡng, người bệnh, dụng cụ đầy đủ, khoa học để thực hiện được các kỹ thuật điều dưỡng đảm bảo an toàn cho người bệnh với các tình huống giả định tại phòng thực hành. 2.6. Thực hiện đúng trình tự các bước của các quy trình kỹ thuật điều dưỡng trên mô hình theo tình huống lâm sàng giả định tại phòng thực hành. c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm 2.7. Hợp tác với các thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện các kỹ thuật chăm sóc người bệnh. 2.8. Rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, làm việc nhóm, tổng hợp kiến thức, thảo luận nhóm, có tư duy phản biện và thuyết trình để trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết của người điều dưỡng tương lai. III. Nội dung môn học 1. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian Thời gian (giờ) STT Tên chương, bài, mục Tổng Lý Thực Kiểm buổi số Thuyết hành tra Chương I: Lịch sử hình thành, học thuyết và các 16 nguyên lý điều dưỡng Bài 1: Lịch sử ngành Điều dưỡng 2 Bài 2: Điều dưỡng học và các học thuyết về 3 1,2 điều dưỡng 8 Bài 3: Chuẩn năng lực cơ bản của người điều 3 dưỡng Việt Nam Bài 4: Nhu cầu cơ bản của con người và mối 1 liên quan với công tác điều dưỡng 3,4 Bài 5: Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của 8 1 người điều dưỡng Bài 6: Quy trình điều dưỡng 2 3 1 Chương II: Các kỹ thuật kiểm soát nhiễm khuẩn 12 5 Bài 7: Đại cương kiểm soát nhiễm khuẩn 4 4 6 Bài 8: Đại cương về phòng ngừa chuẩn 6 2 4 2
- Thời gian (giờ) STT Tên chương, bài, mục Tổng Lý Thực Kiểm buổi số Thuyết hành tra Bài 9: Khử khuẩn, tiệt khuẩn 1 1 7 Bài 10: Quản lý chất thải y tế 1 1 Chương III: Công tác tiếp đón và một số giấy tờ 8 hành chính Bài 11: Tiếp nhận người bệnh đến khám 2 1 1 8 bệnh, vào viện, chuyển viện, ra viện Bài 12: Hồ sơ người bệnh và cách ghi chép 2 1 1 9 Bài 13: Lấy bệnh phẩm xét nghiệm 4 2 2 Chương IV: Các kỹ thuật chuẩn bị giường bệnh 26 và chăm sóc người bệnh tại giường Bài 14: Chuẩn bị giường bệnh, thay vải trải 10 4 1 3 giường 11 Bài 15: Chườm nóng, chườm lạnh 4 1 3 12 Bài 16: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 4 1 3 Bài 17: Sử dụng máy monitor 2 2 13 Bài 18: Ghi điện tim 2 2 Bài 19: Chăm sóc và vệ sinh hàng ngày cho 14 4 1 3 người bệnh Bài 20: Các tư thế nghỉ ngơi, trị liệu thông 15 thường 2 1 1 Bài 21: Dự phòng, chăm sóc loét ép 2 1 1 Bài 22: Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp 16 2 1 1 hối, tử vong Chương V: Các kỹ thuật đưa thuốc vào cơ thể 22 Bài 23: Kiến thức cơ bản khi cho người bệnh 16 2 2 dùng thuốc Bài 24: Cho người bệnh dùng thuốc qua 17 4 1 3 đường uống - bôi - tra - nhỏ - đặt Bài 25: Tiêm trong da, test lẩy da 4 1 3 18 Bài 26: Tiêm dưới da 4 1 3 19 Bài 27: Tiêm bắp 4 1 3 20 Bài 28: Tiêm tĩnh mạch 4 1 3 21 Kiểm tra 4 4 Tổng 88 36 47 5 V. Nội dung và phương pháp, đánh giá 1. Nội dung 3
- - Kiến thức: Lồng ghép trong đánh giá kỹ năng. - Kỹ năng: Sinh viên thực hành một trong các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản (ngẫu nhiên). - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Lồng ghép trong đánh giá kỹ năng. 2. Phương pháp - Kiêm tra thường xuyên: 2 điểm + 1 điểm thực hiện đầy đủ, đúng kỳ hạn các nội dung “hướng dẫn tự học” theo yêu cầu của bài học. + 1 điểm báo cáo, thuyết trình nhóm - Kiểm tra định kỳ: 2 điểm + 1 điểm kiểm tra phần lý thuyết. + 1 điểm kiểm tra phần kỹ năng thực hiện 1 kỹ thuật với tình huống giả định tại phòng thực hành - Thi kết thúc học phần: Thi kỹ năng thực hiện 1 kỹ thuật bất kỳ với tình huống giả định tại phòng thực hành. Các điểm chi tiết tính theo thang điểm 10, tổng điểm tính đến số thập phân thứ nhất. - Điều kiện dự thi, cách tính điểm môn học theo Quy chế đào tạo ban hành theo Quyết định số: 140/QĐ-CĐYT ngày 20/8/2018 của Hiệu trưởng Trường CĐYT Bắc Ninh: + Tham dự ít nhất 70% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích hợp. + Điểm trung bình kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên. Bắc Ninh, ngày … tháng …. Năm 2021 4
- CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HỌC THUYẾT VÀ CÁC NGUYÊN LÝ ĐIỀU DƯỠNG BÀI 1 - LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG MỤC TIÊU 1. Mô tả được các giai đoạn phát triển của ngành điều dưỡng trên Thế giới và tại Việt Nam. 2. Nhận thức rõ trách nhiệm của điều dưỡng để phấn đấu cho sự nghiệp phát triển của ngành điều dưỡng Việt Nam. NỘI DUNG I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG THẾ GIỚI Điều dưỡng có nghĩa là chăm sóc, nuôi dưỡng. Nguồn gốc của sự chăm sóc là từ những hành động của bà mẹ đối với con kể từ khi chúng mới lọt lòng, công việc đó được duy trì cho tới tận ngày nay. Từ xa xưa, do kém hiểu biết, con người tin vào thần linh. Họ cho rằng “thần linh là đấng thiêng liêng có quyền uy”, “thượng đế ban sự sống cho muôn loài”… Khi có bệnh, họ thường mời các pháp sư, thầy mo, thầy cúng đến cầu kinh để chữa bệnh, khi chết họ cho rằng đó là tại số, tại thượng đế không cho sống. Từ đó, hình thành nên các miếu, đền thời, từ đó tự phát hình thành các trung tâm chăm sóc, nuôi dưỡng người ốm tại đây. Các pháp sư lo cầu kinh chữa bệnh, các nhóm người (phụ nữ) chuyên lo việc chăm sóc người bệnh. Hình thành mối liên kết giữa Y khoa – Điều dưỡng – Tôn giáo. Năm 60, bà Phoebe (Hy Lạp) đã chủ động đến từng gia đình có người ốm đau để chăm sóc. Sau này, bà được ngưỡng mộ và được suy tôn là người điều dưỡng tại gia đầu tiên trên thế giới. Thế kỷ IV bà Fabiola (La Mã) đã tự nguyện biến căn nhà sang trọng của mình thành bệnh viện, đón những người nghèo khổ, đau ốm về để tự bà chăm sóc, nuôi dưỡng. Thời kỳ viễn chinh Châu Âu, bệnh viện được xây dựng để chăm sóc số lượng lớn những người bị thương, bị đau ốm, người hành hương. Nghề điều dưỡng bắt đầu trở thành nghề được coi trọng. Thế kỷ thứ XVI chế độ nhà tù ở Anh và Châu Âu bị bãi bỏ, các tổ chức tôn giáo bị giải tán dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng người chăm sóc người bệnh. Những người phụ nữ phạm tội bị giam giữ được tuyển chọn làm điều dưỡng thay vì thực hiện án tù, còn những người phụ nữ khác chỉ chăm sóc gia đình mình. Bối cảnh này tạo ra những quan niệm và thái độ xấu của xã hội đối với điều dưỡng. Giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX việc cải cách xã hội đã làm thay đổi vai trò của người điều dưỡng, vai trò của người phụ nữ nói chung trong xã hội cũng được cải thiện. Florence Nightingale (1820-1910) sinh ra trong một gia đình giàu có ở Anh, bà được giáo dục chu đáo, biết nhiều ngoại ngữ, đọc nhiều sách triết học, tôn giáo, chính trị. Ngay từ nhỏ, bà đã thể hiện thiên tính và hoài bão được giúp 5
- đỡ người nghèo khổ. Bà đã vượt qua sự phản kháng của gia đình để vào học và làm việc tại bệnh viện Kaiserweth của Đức năm 1847, sau đó bà học thêm ở Paris năm 1853. Những năm 1854-1855 cuộc chiến Crime nổ ra, bà cùng 38 phụ nữ Anh khác được phái sang Thổ Nhĩ Kỳ để chăm sóc, phục vụ các thương binh của quân đội hoàng gia Anh. Tại đây bà đã đưa ra lý thuyết về khoa học vệ sinh trong các cơ sở Y tế và sau 2 năm bà đã làm giảm tỷ lệ chết do nhiễm trùng từ 42% xuống còn 2%. Chiến tranh chưa kết thúc, Florence đã phải trở lại nước Anh. Cơn “sốt crime và sự căng thẳng của những ngày ở mặt trận đã làm bà mất khả năng làm việc. Bà được dân chúng và những người lính Anh tặng món quà 50.000 bảng để chăm sóc sức khỏe. Do sức khỏe không cho phép bà tiếp tục làm việc, bà đã lập ra hội đồng quản lý ngân sách 50.000 bảng để thành lập trường đào tạo điều dưỡng đầu tiên trên thế giới ở nước Anh năm 1860. Trường điều dưỡng Nightingale cùng chương trình đào tạo 1 năm đã đặt nền tảng cho hệ thống đào tạo điều dưỡng không chỉ ở Anh mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Bà được thế giới kính trọng và suy tôn là người sáng lập ra ngành điều dưỡng. Để tưởng nhớ công lao của bà và khẳng định quyết tâm xây dựng sự nghiệp mà Florence đã dày công xây dựng và vun đắp, Hội điều dưỡng thế giới đã quyết định: - Lấy ngày 12/5 hàng năm (ngày sinh của bà) làm ngày điều dưỡng quốc tế. - Ngọn đèn dầu trở thành biểu tượng của ngành điều dưỡng. - Bà trở thành người mẹ tinh thần của ngành điều dưỡng trên toàn thế giới. Hiện nay, ngành điều dưỡng thế giới đã được xếp là một ngành riêng biệt, ngang hàng với các ngành nghề khác và có nhiều trình độ và chức danh khác nhau, đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. II. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM Cũng như thế giới, từ xa xưa các bà mẹ Việt Nam đã chăm sóc, nuôi dưỡng con cái và gia đình mình. Bên cạnh những kinh nghiệm chăm sóc gia đình, các bà, các mẹ được truyền lại những kinh nghiệm dân gian của các lương y trong việc chăm sóc người bệnh. Lịch sử y học dân tộc đã ghi rõ phương pháp dưỡng sinh đã được áp dụng trong việc điều trị, chăm sóc người bệnh. Hai danh y nổi tiếng của dân tộc ta là Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác và Lương y Tuệ Tĩnh đã sử dụng phép dưỡng sinh để trị bệnh rất có hiệu quả. 1. Thời kỳ Pháp thuộc - Trước năm 1900, đã ban hành chế độ học việc cho những người muốn làm việc ở bệnh viện. Việc đào tạo không chính quy, chỉ là cầm tay chỉ việc. Họ là những người giúp việc thạo kỹ thuật, vững tay nghề và chỉ phụ việc bác sỹ. - Năm 1901, Pháp mở lớp nam y tá đầu tiên tại bệnh viện Chợ Quán, nơi điều trị bệnh tâm thần và phong. - Ngày 20.12.1906 toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định thành lập ngạch nhân viên điều dưỡng bản xứ. - Năm 1910 lớp học dời về bệnh viện Chợ Rẫy để đào tạo y tá đa khoa. 6
- - Ngày 1.12.1912 Công xứ Nam kỳ ra nghị định mở lớp nhưng mãi đến 18.06.1923 mới có Nghị định mở trường điều dưỡng bản xứ. Chính sách của thực dân Pháp không tôn trọng người bản xứ và coi y tá là người giúp việc, lương bổng chỉ xếp ở ngạch hạ đẳng. - Năm 1924, Hội y tá ái hữu và nữ hộ sinh Đông Dương thành lập. Người sáng lập hội là cụ Lâm Quang Thiện nguyên giám đốc bệnh viện Chợ Quán, chánh hội trưởng là ông Nguyễn Văn Mẫn. Hội đấu tranh với chính quyền thực dân Pháp yêu cầu được đối xử bình đẳng, công bằng với y tá bản xứ. Chấp thuận cho y tá được thi tuyển ngạch trung đẳng nhưng không được tăng lương mà chỉ được hưởng phụ cấp đắt đỏ. - Năm 1937, Hội chữ thập đỏ Pháp tuyển sinh lớp nữ y tá đầu tiên ở Việt Nam tại 38 Tú Xương (Nay là sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh quay ra số 59 Nguyễn Thị Minh Khai). 2. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 Ngành Y tế non trẻ của nước ta ra đời với vài chục bác sỹ và vài trăm y tá được đào tạo thời Pháp thuộc. Lớp y tá đầu tiên được đào tạo 6 tháng do giáo sư Đỗ Xuân Hợp làm hiệu trưởng được tổ chức tại quân khu X (Việt Bắc). Những y tá vào học lớp này được tuyển chọn tương đối kỹ lưỡng. Sau đó Liên Khu III cũng mở lớp đào tạo y tá. - Năm 1950, ta mở nhiều chiến dịch, nhu cầu chăm sóc thương binh tăng mạnh việc đào tạo rút xuống còn 3 tháng (đào tạo y tá cấp tốc cung cấp cho chiến trường). Để đáp ứng công tác quản lý chăm sóc và phục vụ người bệnh, trong những năm 50 cục quân y đã mở một số lớp đào tạo y tá trưởng nhưng chương trình chưa được hoàn thiện. - Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, đất nước bị chia cắt hai miền: 2.1. Ở miền Nam - Năm 1956 có trường điều dưỡng riêng với chương trình đào tạo 3 năm. Cô Lâm Thị Hạ là nữ giám học đầu tiên. Năm 1963 cô đề xuất mở lớp đào tạo đại học điều dưỡng nhưng không được chấp thuận - Năm 1968 do thiếu điều dưỡng trầm trọng nên đã mở thêm ngạch điều dưỡng sơ học đào tạo 12 tháng chính quy - Từ những năm 1960 đã có điều dưỡng viên tại Bộ Y tế - Năm 1970 Hội điều dưỡng Việt Nam được thành lập do cô Lâm Thị Hai là chánh sự vụ sở điều dưỡng đầu tiên kiêm chủ tịch hội. Hàng tháng xuất bản nội san điều dưỡng. - Năm 1973 mở lớp điều dưỡng Y tế công cộng 3 năm tại viện quốc gia Y tế công cộng. 2.2. Ở miền Bắc - Năm 1954 Bộ Y tế đã xây dựng chương trình đào tạo y tế sơ cấp hoàn chỉnh để bổ túc cho lớp y tá cấp tốc học trong chiến tranh. - Năm 1968 Bộ Y tế xây dựng chương trình đào tạo y tá trung cấp lấy học sinh tốt nghiệp lớp 7 phổ thông cơ sở đào tạo y tá 2 năm 6 tháng (khoá đầu mở cạnh 7
- bệnh viện Bạch Mai, sau đó đưa vào các trường trung học trực thuộc Bộ đồng thời cũng gửi giảng viên của hệ này đi tập huấn ở Liên Xô (cũ), Ba Lan, Cộng hoà dân chủ Đức,...) - Từ năm1975 tiêu chuẩn tuyển chọn vào y tá trung học cần trình độ văn hoá cao hơn (Học sinh bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc văn hoá) và chương trình đào tạo cũng được hoàn thiện hơn. - Việc đào tạo điều dưỡng trưởng cũng đã được quan tâm. Ngay từ năm 1960 một số bệnh viện và trường trung học y tế trung ương đã mở lớp đào tạo y tá trưởng, tuy nhiên chương trình và tài liệu giảng dạy vẫn chưa được hoàn thiện. - Ngày 21.11.1963 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định về chức vụ y tá trưởng ở các cơ sở điều trị như: Bệnh viện, Viện điều dưỡng, trại phong, bệnh xá có trên 30 giường bệnh. 3. Giai đoạn từ 1975 đến nay Năm 1975 đất nước thống nhất, Bộ Y tế thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và đIều trị người bệnh cả 2 miền. Từ đó nghề điều dưỡng bắt đầu có tiếng nói chung giữa hai miền Nam - Bắc. 3.1. Công tác tổ chức - Ngày 27.11.1979 Bộ Y tế ra công văn số 4839 về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với y tá trưởng khoa và y tá trưởng bệnh viện. - Năm 1982 Bộ Y tế ban hành chức danh y tá trưởng bệnh viện, trưởng khoa. - Năm 1990 Bộ Y tế ban hành quyết định thành lập phòng y tá điều dưỡng trong các bệnh viện có trên 150 giường bệnh. - Năm 1992 Bộ Y tế ra quyết định thành lập phòng điều dưỡng của Bộ Y tế nằm trong vụ điều trị. - Năm 1996 Bộ Y tế chính thức bổ nhiệm trưởng phòng điều dưỡng đầu tiên. 3.2. Công tác đào tạo, phát triển nhân lực điều dưỡng - Năm 1985 mở khoá đào tạo đại học điều dưỡng đầu tiên tại trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh (1986). Năm 1990 đào tạo được 2 khoá thì tạm dừng để rút kinh nghiệm. - Năm 1993, chuyển đổi mô hình đào tạo y tá trung học thành cao đẳng điều dưỡng tại trường Cao đẳng y tế Nam Định - Năm 1994 mở lớp đào tạo cử nhân điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên y học tại trường Trung học kỹ thuật y tế trung ương 3 và cao đẳng Y tế Nam Định. - Năm 1995 Đại học y Hà Nội mở đại học chính quy đào tạo cử nhân điều dưỡng đại học. - Năm 2004 nâng cấp trường Cao đẳng điều dưỡng Nam Định thành trường Đại học điều dưỡng Nam Định - đây là trường đại học chuyên ngành điều dưỡng đầu tiên tại Việt Nam. - Năm 2006 trường Đại học y dược Hồ Chí Minh được Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và đào tạo cho phép mở lớp đào tạo thạc sỹ điều dưỡng đầu tiên tại Việt Nam. - Riêng về đào tạo điều dưỡng trưởng, liên tục từ năm 1982 đến nay đã có nhiều lớp điều dưỡng trưởng được tổ chức tại các trường như: Trung học kỹ thuật y tế Trung ương I (nay là Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương), Trung học kỹ 8
- thuật y tế Trung ương III (nay là khoa điều dưỡng kỹ thuật y học Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh), Trung học y tế Bạch Mai, Cao đẳng y tế Nam Định (nay là Đại học điều dưỡng Nam Định). Năm 2005, chương trình quản lý điều dưỡng được Bộ Y tế chỉnh lý thành chương trình đào tạo điều dưỡng trưởng dùng chung cho các điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng bệnh viện trong toàn quốc. Đến nay hầu hết các điều dưỡng trưởng bệnh viện, điều dưỡng trưởng khoa đều đã qua đào tạo các lớp quản lý điều dưỡng trưởng. 3.3. Công tác phát triển hội nghề nghiệp - Năm 1986 Hội điều dưỡng khu vực thành phố Hồ Chí Minh được thành lập. - Năm 1989 Hội điều dưỡng thủ đô Hà Nội và Hội điều dưỡng Quảng Ninh ra đời. Sau đó lần lượt một số tỉnh thành khác cũng thành lập Hội điều dưỡng. - Ngày 26.10.1990 Hội y tá điều dưỡng Việt Nam được thành lập, Đại hội lần thứ nhất tại hội trường Ba Đình, nhiệm kỳ 3 năm và bà Vi Thị Nguyệt Hồ được bầu làm chủ tịch. Tổng thư ký là ông Phạm Đức Mục. - Ngày 26.03.1993 Đại hội đại biểu y tá điều dưỡng toàn quốc lần thứ 2 tổ chức tại Bộ Y tế. Bà Vi Thị Nguyệt Hồ được bầu làm chủ tịch. Phó chủ tịch: Ông Nguyễn Hoa, cô Trịnh Thị Loan, ông Phạm Đức Mục (kiêm tổng thư ký). 3.4. Quan hệ và hợp tác quốc tế - Trong quá trình hình thành và phát triển, Hội điều dưỡng Việt Nam đã nhận được nhiều sự giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần, kiến thức, kỹ thuật từ nhiều nước, nhiều tổ chức trong đó phải kể đến sự giúp đỡ của Thụy Điển. Hội điều dưỡng quốc tế cũng đã cử các chuyên gia giỏi đến giúp đỡ Hội điều dưỡng Việt Nam: Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Canada... 9
- BÀI 2 - ĐIỀU DƯỠNG VÀ CÁC HỌC THUYẾT ĐIỀU DƯỠNG MỤC TIÊU 1. Trình bày các định nghĩa về Điều dưỡng. 2. Trình bày được định hướng của nghề điều dưỡng. 3. Trình bày mối tương quan của điều dưỡng trong lĩnh vực thực hành và các học thuyết điều dưỡng cơ bản. 4. Kể tên được một số học thuyết điều dưỡng thường ứng dụng trong thực hành Điều dưỡng. 5. Lựa chọn được học thuyết điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh phù hợp với từng tình huống lâm sàng giả định. NỘI DUNG 1. Định nghĩa điều dưỡng Do vị trí xã hội, trình độ và sự phát triển của ngành điều dưỡng ở các nước khác nhau, do vậy cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về một định nghĩa chung cho ngành Điều dưỡng. Dưới đây là một số định nghĩa đã được đa số các nước công nhận. - Theo quan điểm của Florence Nightingale - 1860: Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ sự phục hồi của họ. Định nghĩa này đã phản ánh mối quan tâm của thời đại mà bà đang sống. Bà đặt vai trò trọng tâm của người điều dưỡng là giải quyết các yếu tố môi trường xung quanh người bệnh để người bệnh được phục hồi một cách tự nhiên. Bà đã xây dựng chương trình đào tạo và mở trường Điều dưỡng đầu tiên trên thế giới tại bệnh viện Thomas - Anh quốc và từ đó đặt nền tảng cho đào tạo Điều dưỡng sau này. - Theo quan điểm của Virginia Handerson - 1960: chức năng nghề nghiệp cơ bản của người Điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động để nâng cao hoặc phục hồi sức khỏe người bệnh, người khỏe, hoặc nếu chết thì chết được thanh thản mà mỗi cá nhân có thể thực hiện được nếu như họ có đủ sức khỏe, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt. Định nghĩa này đã được hội Điều dưỡng quốc tế chấp nhận vào năm 1973 và đa số các nhà học thuyết Điều dưỡng cũng có sự thống nhất theo Handerson: chức năng nghề nghiệp của người Điều dưỡng là chăm sóc và hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày. - Theo quan điểm của hội điều dưỡng Mỹ - 1965: Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào việc phục hồi và nâng cao sức khỏe. Năm 1980, định nghĩa về Điều dưỡng của Mỹ đã được sửa đổi để phản ánh rõ bản chất nghề nghiệp, các khía cạnh luật pháp về phạm vi thực hành của người điều dưỡng và thể hiện xu hướng của ngành Điều dưỡng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: Điều dưỡng là sự bảo vệ, nâng cao, tối ưu về sức khỏe và các khả năng; dự phòng bệnh và sang thương; xoa dịu nỗi đau qua chẩn đoán và điều trị đáp ứng con người; tăng cường chăm sóc cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. 10
- Hoặc: Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con người đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có nguy cơ xảy ra. Định nghĩa trên là cơ sở để đưa ra quy trình điều dưỡng mà hiện nay được áp dụng tại rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, cũng có một số ý kiến cho rằng: định nghĩa trên thiên về kỹ thuật và giảm đi thiên chức của nghề - đó là chăm sóc sức khỏe. - Theo quan điểm của Việt Nam: mãi tới cuối thế kỷ XIX, khi các bệnh viện đầu tiên của Việt Nam được người Pháp thành lập thì Điều dưỡng Việt Nam mới chính thức được hình thành. Lúc đầu, những người điều dưỡng được đào tạo tại các bệnh viện theo cách cầm tay chỉ việc để làm công tác phục vụ cho các bệnh viện và cứu thương. Đến 1946, các khóa đào tạo y tá, hộ sinh nông thôn được mở ra và sau đó tăng lên trình độ trung học vào những năm 1960, và đào tạo cao đẳng, đại học được bắt đầu vào cuối thế kỷ XX. Mặc dù trình độ đào tạo và phạm vi thực hành của Điều dưỡng Việt Nam hiện nay đã có nhiều thay đổi song trong nhận thức chung về vai trò của người Điều dưỡng chưa được cập nhật cho phù hợp với thực tế. Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội - 1999): Y tá (điều dưỡng) là người chăm sóc người bệnh theo y lệnh của bác sĩ. 2. Định hướng nghề điều dưỡng Điều dưỡng là một nghề dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Tổ chức y tế Thế giới đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng, hộ sinh cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế nên đã đưa ra nhiều nghị quyết về củng cố và tăng cường dịch vụ điều dưỡng, hộ sinh toàn cầu. Phát triển nguồn nhân lực Điều dưỡng có trình độ được coi là một chiến lược quan trọng để tăng cường sự tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ y tế, cũng như đảm bảo công bằng xã hội trong y tế. Tổ chức y tế Thế giới khuyến cáo các nước xây dựng và củng cố ngành điều dưỡng theo định hướng cơ bản sau đây: 2.1. Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp Y học ngày càng phát triển đòi hỏi phải nâng cao kiến thức và mức độ chuyên nghiệp của điều dưỡng. Việc nâng cao mức độ chuyên nghiệp của điều dưỡng ở bậc Đại học và sau Đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối quan hệ giữa người thày thuốc và người Điều dưỡng, người Điều dưỡng trở thành người cộng sự của thày thuốc, một thành viên của nhóm chăm sóc thay vì quan điểm chỉ là người thực hiện y lệnh. Bản chất nghề nghiệp của người Điều dưỡng là chăm sóc, nuôi dưỡng, đáp ứng nhu cầu cơ bản cho người bệnh, giúp họ nhanh chóng trở về trạng thái bình thường, khỏe mạnh. Đối tượng phục vụ của người điều dưỡng là con người: do vậy đòi hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ thích hợp để đảm đương công việc hết sức nặng nề và vinh quang mà Đảng, Nhà nước giao phó: Duy trì, bảo vệ và nâng cao tình trạng sức khỏe cho nhân dân. 11
- 2.2. Điều dưỡng là một khoa học về chăm sóc người bệnh Người điều dưỡng không phải là bác sĩ thu nhỏ về phương diện kiến thức và kỹ năng, nói một cách khác, kiến thức và kỹ năng của thày thuốc sẽ vừa thừa, vừa thiếu đối với người điều dưỡng. Do hai nghề có định hướng khác nhau về vai trò nghiệp vụ. Vai trò chính của bác sĩ là chẩn đoán và điều trị, vai trò chính của người điều dưỡng là chăm sóc và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người bệnh về thể chất và tinh thần. Do đó, đào tạo một đội ngũ giảng viên là điều dưỡng để giảng dạy điều dưỡng là một trong những chính sách thiết yếu để phát triển nghề điều dưỡng ở Việt Nam. Người làm công tác Điều dưỡng phải trải qua một quá trình đào tạo thích đáng về nghề nghiệp trong các trường đào tạo tin cậy để được trang bị các kiến thức khoa học y học về điều dưỡng. 2.3. Điều dưỡng là một ngành học Do đặc thù của nghề Điều dưỡng là làm các công việc chăm sóc từ đơn giản đến phức tạp, từ việc thay ga trải giường tới các công việc nghiên cứu, quản lý, đào tạo và trở thành những chuyên gia Điều dưỡng lâm sàng có trình độ nên các nước đã đào tạo điều dưỡng ở các trình độ từ sơ học đến trung học, đại học và sau đại học để đáp ứng nhu cầu hành nghề. Ngày nay Điều dưỡng không chỉ là một ngành học có nhiều chuyên khoa như điều dưỡng nhi, điều dưỡng phòng mổ, điều dưỡng cộng đồng… mà nhiều nước còn áp dụng đào tạo hộ sinh là một chuyên khoa của điều dưỡng. 2.4. Phạm vi hành nghề của Điều dưỡng được pháp luật quy định Bao gồm luật về phạm vi hành nghề và đạo đức nghề điều dưỡng: những quy định này là rất cần thiết để người điều dưỡng thực hiện đúng nghĩa vụ nghề nghiệp của mình đối với xã hội đồng thời người điều dưỡng cũng được luật pháp bảo vệ khi hành nghề. Trước đây, ở nước ta do hoàn cảnh chiến tranh kéo dài nên mãi tới những năm 1900 ngành điều dưỡng mới có cơ hội để tiếp cận với ngành điều dưỡng thế giới và trong khu vực. Trong thập kỷ vừa qua, Chính phủ và Bộ Y tế đã quan tâm xây dựng ngành Điều dưỡng và đã tạo điều kiện cho ngành điều dưỡng rút ngắn được sự tụt hậu so với các nước trong khu vực như: + Đã hình thành mạng lưới quản lý và chỉ đạo Điều dưỡng từ Bộ tới các Sở y tế, các bệnh viện và các khoa. + Đã có hệ thống đào tạo điều dưỡng ở các bậc học khác nhau từ trung cấp đến cao đẳng, đại học và sau đại học. + Hội điều dưỡng Việt Nam được nhà nước cho phép được thành lập từ ngày 26-10-1990, đã tập hợp được những người cùng nghề và là một trong những hội chuyên ngành được đánh giá là hoạt động có hiệu quả trong các hội nghề nghiệp của ngành y tế. + Các mô hình chăm sóc toàn diện đang được thực hiện đã góp phần làm tăng chất lượng dịch vụ Điều dưỡng và từ đó làm thay đổi nhận thức của xã hội về vai trò của người Điều dưỡng và ngành Điều dưỡng ngày càng rõ nét. 12
- Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường công tác Điều dưỡng, hộ sinh đến năm 2010 là cơ sở cho việc xây dựng những chính sách phát triển nguồn nhân lực Điều dưỡng cũng như đầu tư phát triển ngành Điều dưỡng. 3. Mối tương quan của điều dưỡng trong lĩnh vực thực hành Theo Alligood và Marriner-Tomy (2002) đã chỉ dẫn các thành phần trong mối quan hệ thực hành điều dưỡng là: 3.1. Con người Là người nhận sự chăm sóc của điều dưỡng bao gồm cá nhân, gia đình và cộng đồng. Con người được xem là trung tâm của việc cung cấp dịch vụ chăm sóc, họ có những nhu cầu liên quan đến sức khỏe cần điều dưỡng đáp ứng. Do đó, con người là đối tượng quan trọng trong việc chăm sóc điều dưỡng. 3.2. Sức khỏe Sức khỏe mỗi người được xác định có khác nhau tùy thuộc vào đối tượng khách hàng và tùy thuộc vào lĩnh vực chuyên khoa của đối tượng mà điều dưỡng chăm sóc. Phục hồi, duy trì sức khỏe hoặc nâng cao sức khỏe cho khách hàng là mục tiêu của việc chăm sóc điều dưỡng. Theo Hội Điều dưỡng Mỹ (ANA, 1995) xác định: “sức khỏe là một tình trạng thể chất, tinh thần, xã hội hoàn hảo của cá nhân và họ có khả năng tự đáp ứng một cách liên tục khi có sự thay đổi về chức năng bên trong của họ”. Người điều dưỡng cung cấp dịch vụ chăm sóc dựa vào mức độ sức khỏe của cá nhân và nhu cầu cần thiết cơ bản của con người liên quan đến sức khỏe mà điều dưỡng sắp xếp thời gian để cung cấp dịch vụ chăm sóc cho đối tượng đó. 3.3. Môi trường và bệnh tật Môi trường: bao gồm các điều kiện xung quanh mà con người đang sinh sống bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội như: đất, nước, không khí, thời tiết, lương thực, thực phẩm, phương tiện sinh hoạt và các mối quan hệ xã hội thường ngày. Bệnh, tật: các hiện tượng, các thay đổi về chức năng, cấu trúc trên con người và khả năng thích nghi của con người đối với nhu cầu thực tế của họ. 3.4. Điều dưỡng Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị để đáp ứng những vấn đề bất thường liên quan đến sức khỏe con người (ANA, 1995). Chức năng điều dưỡng gồm nhận định, đánh giá tình trạng người bệnh, đánh giá về sự đáp ứng của họ đối với bệnh tật như sự mệt mỏi, sự thay đổi thể hình và cấu trúc của cơ thể. Từ đó để xác định chẩn đoán điều dưỡng họ sẽ vận dụng kỹ năng tư duy kết hợp với kiến thức, kinh nghiệm và các tiêu chuẩn về điều dưỡng để xây dựng kế họach chăm sóc cho từng khách hàng. 4. Học thuyết Điều dưỡng Học thuyết điều dưỡng là kết quả những khái niệm được xác định, được công nhận một cách có hệ thống qua các nghiên cứu khoa học điều dưỡng, có 13
- liên quan những hiện tượng, sự kiện chăm sóc thực hành điều dưỡng nhằm hướng dẫn việc chăm sóc điều dưỡng đạt được hiệu quả tốt. Học thuyết điều dưỡng đưa ra tiêu chí khái niệm mục đích mô tả hoặc tiên đoán thông tin cần thiết để hướng dẫn điều dưỡng chăm sóc hỗ trợ người bệnh (Meleis 1997). Mô hình học thuyết điều dưỡng nhằm cung cấp kiến thức để nâng cao thực hành điều dưỡng, hướng dẫn cho việc nghiên cứu điều dưỡng nối tiếp hoặc liên quan để phát triển thực hành điều dưỡng trong phạm vi và mục tiêu của điều dưỡng. Học thuyết điều dưỡng được xác định theo mức độ của mục tiêu hoặc quan điểm bao gồm: - Học thuyết chính thống: là học thuyết hoàn chỉnh có đầy đủ bảng cấu trúc, hướng dẫn, có ý kiến tóm lược. - Học thuyết trung gian là học thuyết giới hạn trong việc hướng dẫn và không có tóm lược. Đây là học thuyết hiện tượng chuyên biệt hoặc khái quát và phản ánh thực hành. - Học thuyết chuyển dịch: học thuyết cho ý kiến toàn cầu về cá nhân, nhóm, tình huống hoặc sự kiện cần tuân thủ đặc biệt. 4.1. Thành phần của học thuyết Học thuyết là khái niệm, là sự khẳng định, xác nhận, giải thích về một sự kiện, một lĩnh vực liên quan đến điều dưỡng, nó được phát triển sau khi đã nghiên cứu và được cho phép những người nghiên cứu làm sáng tỏ rộng rãi hơn những khía cạnh của vấn đề nghiên cứu đó. 4.2. Mối liên quan học thuyết điều dưỡng với Quy trình điều dưỡng và nhu cầu người bệnh Trong hệ thống chăm sóc, vấn đề thực hành ngày nay đòi hỏi điều dưỡng cần có hệ thống chăm sóc, kiến thức hiểu biết về khoa học, kiến thức cơ bản về điều dưỡng, kiến thức khoa học hành vi. Các kiến thức này rất cần để lý giải các vấn đề nghiên cứu và phát triển các kết quả sau nghiên cứu. * Học thuyết quy trình điều dưỡng Hệ thống này bao gồm Quy trình điều dưỡng, mục tiêu của quy trình điều dưỡng là cung cấp dịch vụ chăm sóc đáp ứng cho từng cá nhân. Quy trình điểu dưỡng gồm 4 thành phần: nhận định, lập kế hoạch, thực hiện và lượng giá. Nội dung là những thông tin chứa đựng liên quan với nhau. Quy trình điều dưỡng là hệ thống mở, điều dưỡng áp dụng quy trình điều dưỡng để chăm sóc người bệnh quy trình điều dưỡng cần được thực hiện liên tục và thay đổi khi nhu cầu người bệnh thay đổi. * Học thuyết liên quan nhu cầu cơ bản con người Học thuyết Maslows đề cập đến nhu cầu cơ bản của con người bao gồm 5 mức độ: - Mức độ 1: Nhu cầu về thể chất và sinh lý. - Mức độ 2: Nhu cầu về an toàn và được bảo vệ. 14
- - Mức độ 3: Nhu cầu về tình cảm và các mối quan hệ. - Mức độ 4: Nhu cầu về sự tôn trọng. - Mức độ 5: Nhu cầu tự hoàn thiện. Học thuyết về nhu cầu cơ bản con người là kim chỉ nam hữu ích để điều dưỡng xác định cụ thể nhu cầu của cá nhân và lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh. Người điều dưỡng tận dụng nhu cầu này để đưa vào các bước của Quy trình điều dưỡng. * Học thuyết về sức khỏe và sự khỏe mạnh Học thuyết này chỉ dẫn sự tham gia tự giác về thái độ người bệnh hướng về y tế và thực hành y tế để bảo vệ sức khỏe. Học thuyết này hỗ trợ cho điều dưỡng có kiến thức hiểu biết và ứng dụng vào hành vi chăm sóc dùng để hướng dẫn cá nhân, gia đình và cộng đồng tham gia vào các yêu cầu chăm sóc và điều trị để phát triển hiệu quả các hoạt động điều dưỡng, góp phần cho việc phát hiện và ngăn ngừa bệnh tật cho người bệnh. * Học thuyết về stress và sự đáp ứng Học thuyết nêu ảnh hưởng của stress và tìm ra cách đáp ứng, đối kháng stress vào đời sống người bị stress. Cung cấp chỉ dẫn kinh nghiệm hành vi và thái độ cho người bị stress. Điều dưỡng sẽ đưa vào kế hoạch chăm sóc can thiệp điều dưỡng của mình. * Học thuyết về phát triển Sự phát triển của con người là quy luật tồn tại của con người từ lúc sinh ra đến già nua và chết đi. Nó mô tả sự thay đổi qua từng giai đọan của đời sống dựa vào nhóm tuổi của cuộc sống. Điều dưỡng ý thức sự thay đổi này bình thường hoặc bất thường để cần can thiệp hoặc hướng dẫn cho những người liên quan. * Học thuyết về tâm lý xã hội học Điều dưỡng chọn lựa ứng dụng nhu cầu chăm sóc toàn diện của con người như tâm sinh lý, thể chất, xã hội, văn hóa, tinh thần, nhu cầu tâm linh. Dựa vào các yêu cầu này để điều dưỡng đáp ứng cho cá thể, gia đình hoặc cho những người chăm sóc trong gia đình biết để hỗ trợ, đáp ứng chăm sóc cho người bệnh một cách toàn diện, kể cả sự hỗ trợ khi người thân có những đau buồn hay mất mát. 5. Các mô hình học thuyết Điều dưỡng thường được ứng dụng trong thực hành Điều dưỡng 5.1. Học thuyết Nightingale Việc làm của Florence Nightingale được xem như mô hình học thuyết và khái niệm cho ngành điều dưỡng. Theo Meleis (1997) ghi nhận rằng học thuyết Nightingale dùng môi trường như một phương tiện để điều dưỡng chăm sóc người bệnh, và cũng đề nghị rằng điều dưỡng cần biết tất cả môi trường ảnh hưởng bệnh tật để tận dụng dùng các môi trường chung quanh người bệnh để tác động vào việc chăm sóc. Môi trường bao gồm: sự thông khí trong lành, ánh sáng, sức nóng, sư sạch sẽ, yên tĩnh, vệ sinh cá nhân để lồng ghép vào điều dưỡng và điều trị (Nightingale, 1969). 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở: Phần 1 - BS. Nguyễn Văn Thịnh
141 p | 624 | 88
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở: Phần 2 - BS. Nguyễn Văn Thịnh
136 p | 284 | 56
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở: Phần 1
104 p | 270 | 46
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở: Phần 2
189 p | 136 | 32
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Dành cho ngành Chăm sóc sắc đẹp) - CĐ Y tế Hà Nội
178 p | 27 | 11
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai
273 p | 38 | 8
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở II (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai
199 p | 42 | 7
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 1 (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
221 p | 20 | 7
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Dùng cho sinh viên Cao đẳng Hộ sinh) - CĐ Y tế Hà Nội
428 p | 23 | 6
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở 2 (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
146 p | 16 | 6
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Ngành: Hộ sinh - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
259 p | 12 | 5
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Trình độ: Trung cấp) - CĐ Y tế Hà Nội
268 p | 18 | 5
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Dùng cho sinh viên Cao đẳng Hình ảnh y học) - CĐ Y tế Hà Nội
262 p | 12 | 4
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở (Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
283 p | 16 | 3
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ bản 1 (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng văn bằng 2) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
294 p | 10 | 2
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và cấp cứu ban đầu (Ngành: Y sỹ - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
341 p | 6 | 1
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ bản (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
215 p | 1 | 1
-
Giáo trình Điều dưỡng cơ bản 1 (Ngành: Điều dưỡng - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
294 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn