intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hệ thống khởi động đánh lửa và điện động cơ (Nghề: Công nghệ ôtô - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Chia sẻ: Ca Phe Sua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

58
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Hệ thống khởi động đánh lửa và điện động cơ với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ chung của hệ thống điện động cơ; Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ chung của hệ thống nạp, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa trên ô tô; Giải thích được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động chung của hệ thống nạp, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hệ thống khởi động đánh lửa và điện động cơ (Nghề: Công nghệ ôtô - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

  1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH & XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 15: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG-ĐÁNH LỬA VÀ ĐIỆN ĐỘNG CƠ NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành theo Quyết định số 248b /QĐ-CĐNKTCN ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) 1
  2. Hà Nội, năm 2019 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Trong nhiều năm gần đây tốc độ gia tăng số lượng và chủng loại ô tô ở nước ta khá nhanh. Nhiều kết cấu hiện đại đã trang bị cho ô tô nhằm thỏa mãn càng nhiều nhu cầu của giao thông vận tải. Trong quá trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của hệ thống nhiên liệu động cơ dần thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư hỏng và giảm độ tin cậy. Quá trình thay đổi có thể kéo dài theo thời gian (Km vận hành của ô tô) và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân như: chất lượng vật liệu, công nghệ chế tạo và lắp ghép, điều kiên và môi trường sử dụng...Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo thời gian, cần phải được kiểm tra, chẩn đoán để bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời. Nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống điện ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an toàn cao nhất. Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện. Với mong muốn đó giáo trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm năm bài: Bài 1:Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nạp điện Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống khởi động Bài 3: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa Kiến thức trong giáo trình được biên soạn, sắp xếp logic từ nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu xăng đến cách phân tích các hư hỏng, phương pháp kiểm tra và quy trình thực hành sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi sai sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2019 Nhóm biên soạn 4
  5. MỤC LỤC TRANG Lời giới thiệu 1 Mục lục 2 Bài 1: Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nạp điện trên ô tô 4 A. Tháo, lắp nhận dạng và kiểm tra hệ thống nạp điện trên ô tô 4 B. Tháo, lắp, nhận dạng các bộ phận máy phát điện xoay chiều 14 C. Kiểm tra, bảo dưỡng máy phát điện xoay chiều, ắc quy 27 Bài 2: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống khởi động 35 A. Tháo, lắp, nhận dạng các bộ phận của hệ thống khởi động 35 B. Kiểm tra mạch điện điều khiển hệ thống khởi động 43 C. Tháo, lắp, nhận dạng máy khởi động 45 D. Kiểm tra máy khởi động 59 Bài 3: Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đánh lửa 63 A. Bảo dưỡng hệ thống đánh lửa bằng má vít 63 B. Đặt lửa cho động cơ 66 C. Bảo dưỡng hệ thống đánh lửa kiểu bán dẫn 69 D. Bảo dưỡng đánh lửa ma nhê to 70 E. Bảo dưỡng đánh lửa bằng ECU 72 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG ĐÁNH LỬA VÀ ĐIỆN ĐỘNG CƠ Mã mô đun: MĐ OTO 20 I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun: - Vị trí: Mô đun được bố trí dạy sau các môn học sau: MH 08, MH 09, MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MĐ OTO 15, MH OTO13, MH OTO14, MĐ OTO 16, MĐ OTO 17, MĐ OTO 18, MĐ OTO 19 - Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học có vai trò quan trọng trong đào tạo người học kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa động cơ ô tô. II. Mục tiêu của mô đun: * Kiến thức: + Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ chung của hệ thống điện động cơ. + Trình bày đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ chung của hệ thống nạp, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa trên ô tô. + Giải thích được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động chung của hệ thống nạp, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa. + Trình bày được cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các bộ phận của hệ thống nạp điện, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa ô tô. + Phân tích được những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng trong hệ thống nạp điện, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa ô tô. + Trình bày đúng phương pháp kiểm tra, sữa chữa, bảo dưỡng những hư hỏng của các bộ phận thuộc hệ thống nạp điện, hệ thống khởi động và hệ thống đánh lửa. * Kỹ năng: + Tháo, lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết, bộ phận đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa. + Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn. * Năng lực tự chịu trách nhiệm: + Chấp hành đúng quy trình, quy phạm của nghề công nghệ ô tô ; + Tích cực rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ ; 6
  7. + Chịu trách nhiệm hoàn thành công việc được giao; + Chấp hành an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. III. Nội dung của mô đun BÀI 1: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG NẠP ĐIỆN TRÊN Ô TÔ Giới thiệu: Xe được trang bị rất nhiều thiết bị điện để lái xe được an toàn và thuận tiện. Không chỉ khi xe đang chạy mà cả khi dừng cũng sử dụng đến điện. Vì vậy xe phải có ắn quy để cung cấp điện khi xe chưa hoạt động, và khi xe đã hoạt động rồi thì hệ thống nạp trên ô tô sẽ hoạt động để duy trì điện trong suốt quá trình xe hoạt động. Mục tiêu: - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ chung của hệ thống nạp điện - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của ắc quy trên ô tô. - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ắc quy, đặc tính phóng, nạp và các phương pháp nạp điện cho ắc quy. - Tháo, lắp, nhận dạng, kiểm tra và bảo dưỡng được ắc quy trên ô tô đúng yêu cầu kỹ thuật. - Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ của máy phát điện xoay chiều. - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy phát điện xoay chiều. - Tháo, lắp, nhận dạng, kiểm tra, bảo dưỡng và chẩn đoán được máy phát điện xoay chiều trên ô tô đúng yêu cầu kỹ thuật. Nội dung chính: B. Tháo, lắp nhận dạng và kiểm tra hệ thống nạp điện trên ô tô 1. Nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống nạp điện 1.1. Nhiệm vụ: Hệ thống nạp cung cấp điện cho tất cả các thiết bị điện và để nạp điện cho ắc qui. 1.2 Yêu cầu: 7
  8. - Đảm bảo độ tin cậy tối đa cho hệ thống, điều chỉnh tự động trong mọi điều kiện sử dụng. - Đảm bảo đặc tính công tác của hệ điều chỉnh, có chất lượng cao và ổn định trong khoảng thay đổi tốc độ và tải của máy, trong mọi điều kiện thời tiết và độ tin cậy cao. - Đảm bảo nạp tốt cho ắc quy. - Cấu tạo đơn giản. - Kích thước nhỏ gọn, độ bền cao, chịu rung sóc tốt - Chỉnh lưu dễ dàng thành dòng điện một chiều 2. Cấu tạo chung và nguyên lý hoạt động của hệ thống nạp điện 2.1. Cấu tạo chung của hệ thống nạp điện Bố trí hệ thống nạp trên ôtô Máy phát Ắc quy Đèn báo nạp Khóa điện Hệ thống nạp điện cấu tạo gồm: máy phát điện, bộ điều áp (IC), ắc quy, đèn báo nạp, khóa điện. 2.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống nạp điện 8
  9. + Máy phát điện phát sinh ra điện + Bộ điều áp (IC) điều chỉnh điện áp do máy phát tạo ra + Ắc quy dự trữ và cung cấp điện + Đèn báo nạp cảnh báo cho người lái khi hệ thống nạp gặp sự cố + Khóa điện đóng và ngắt dòng điện 2.2.2. Nguyên lý hoạt động Khi bật khóa điện, một dòng điện sẽ đi từ bình ắc quy đến cuộng dây rô to trong máy phát điện. Dòng điện này làm ro to trở thành một nam châm điện. Khi động cơ hoạt động, nam châm điện này quay làm biến thiên từ thông qua cuộn dây trên stato. Từ thông biến thiên sinh ra sức điện động trên cuộn dây stato. Dòng điện do máy phát sinh ra sẽ được nạp điện cho bình ắc quy và cung cấp cho các phụ tải điện. Đèn báo nạp nằm trên bảng táp lô của người lái sẽ tắt để báo máy phát phát ra điện. 3. Trình tự tháo, lắp hệ thống nạp điện trên ô tô 3.1. Trình thự tháo hệ thống nạp 9
  10. Bước 1: Tháo cáp âm ra khỏi ắc quy và nhấc ắc quy ra ngoài Trước khi tháo cáp âm ra khỏi ắc quy, hãy ghi lại những thông tin lưu trong ECU v.v. • DTC (Mã chẩn đoán hư hỏng) • Tần số đài đã chọn • Vị trí ghế (với hệ thống nhớ) • Vị trí vôlăng(với hệ thống nhớ) Cực âm ắc quy Bước 2: Tháo máy phát ra khỏi xe (1) Nới lỏng bulông lắp máy phát và tháo đai dẫn động. CHÚ Ý: Kêo đai dẫn động để tháo máy phát sẽ làm hỏng đai. (2) Tháo bulông bắt máy phát và tháo máy phát. GỢI Ý: Do phần lắp máy phát có bạc để định vị, nó ăn khớp rất chặt. Vì lí do đó, hãy lắc máy phát lên và xuống để tháo ra. 3.2. Trình thự lắp hệ thống nạp 10
  11. Bước 1. Lắp máy phát (1) Trượt bạc cho đến khi bề mặt khít với giá đỡ (phía lắp). GỢI Ý: Trượt bạc ở phần lắp của máy phát ra ngoài bằng búa hay thanh đồng để lắp máy phát. (2) Lắp tạm thời máy phát bằng cách luồn nó qua bulông xuyên (A). (3) Tạm thời lắp bulông (B). (4) Lắp đai dẫn động. (5) Di chuyển máy phát bằng cán búa v.v. để điều chỉnh độ căng của dây đai. (6) Xiết bulông bắt (A) và bulông (B) để bắt chặt máy phát. Bạc Bulông xuyên (A) Máy phát Bulông (B) Giá đỡ (phía động cơ) 11
  12. Bước 2. Lắp đai dẫn động (1) Lắp dây đau lên tất cả các lupy khi bulông mắt máy phát được nới lỏng. (2) Dùng một thanh cứng (cán búa hay chòng tháo đai ốc lốp v.v.) đẩy máy phát để điều chỉnh độ căng, và sau đó xiết chặt bulông. . CHÚ Ý: • Hãy đặt đầu của thanh cứng vào vị trí mà nó sẽ không bị biến Đai dẫn động dạng (nơi có đủ độ Bulông bắt cứng), như nắp quylát Bulông bắt hay thân máy. • Cũng như đừng quên đặt thanh cứng lên máy phát ở nơi mà sẽ không bị biến dạng, đó là những nơi gần với giá đỡ điều chỉnh hơn là phần giữa của máy phát. (3) Kiểm tra độ căng đai dẫn động và xiết bulông. 12
  13. Bước 3. Nối cáp máy phát (1) Nối cáp máy phát thẳng sao cho nó không làm hỏng cực máy phát. (2) Lắp đai ốc bắt. (3) Lắp nắp chống ngắn mạch. GỢI Ý: Cáp máy phát được bắt trực tiếp vào ắc quy, và có một nắp chống ngắn mạch ở cực. Đai ốc bắt Nắp chống ngắn mạch Bước 4. Nối giắc máy phát (1) Cầm vào thân giắc và nối giắc. (2) Chắc chắn rằng vấu được nối chặt. Giắc nối 13
  14. Bước 5. Nối cáp âm của ắc quy (1) Nối cáp âm của ắc quy thẳng sao cho không làm hư hỏng cáp cực ắc quy. GỢI Ý KHI SỬA CHỮA: Ắc quy (2) Phục hồi thông tin của xe. Sau khi hoàn tất quy trình kiểm tra, hãy phục hồi lại những thông tin của xe mà đã được ghi lại trước khi làm việc. • Tần số đài đã chọn • Đồng hồ • Vị trí vôlăng(với hệ thống nhớ) • Vị trí ghế (với hệ thống nhớ) V.v. Cáp âm ắc quy 4. Những hư hỏng thường gặp của hệ thống nạp 4.1. Đèn báo ắc quy bật sáng: - Nếu đang lái xe và thấy đèn báo có hình ắc quy bật sáng, thì đó là dấu hiệu của hệ thống sạc hoặc máy phát đã bị hư hỏng. + Có thể là do máy phát không sạc cho bình ắc quy và xe đang sử dụng năng lượng của bình ắc quy. + Nếu đèn báo nhấp nháy thì có thể là do chổi than trong máy phát bị mòn. 4.2. Động cơ không thể khởi động, đèn pha tối Nếu máy phát không sạc cho bình ắc quy thì điện áp bình sẽ không đủ để khởi động động cơ. 14
  15. 4.3. Bình ắc quy nhanh cạn nước: Nếu bình ắc quy bị sạc quá nhiều, nhiệt độ bình ắc quy sẽ tăng cao, gây hao hụt lượng nước trong bình. Và bạn sẽ phải châm nước cho bình thường xuyên và kết quả tuổi thọ của ắc quy giảm xuống. 4.4. Các đèn sáng mờ: Nếu bạn thấy đèn pha, đèn nội thất sáng yếu, thì có thể là do ắc quy đang không được sạc, hoặc do các đi-ốt trong bộ chỉnh lưu máy phát bị hư hỏng. 4.5. Các tiếng kêu trong khoang động cơ: Hư hỏng ở trục, puli, bạc đạn máy phát sẽ gây ra các tiếng kêu mà bạn có thể nghe thấy khi vận hành xe. 5. Kiểm tra hệ thống nạp điện trên ô tô 5.1. Kiểm tra bằng mắt thường: - Tắt động cơ, mở nắp capô và kiểm tra các chi tiết khác nhau của hệ thống sạc. Kiểm tra xem dây đai dẫn động máy phát có bị mòn hay lỏng, giắc cắm trên máy phát, bulông cố định máy phát có bị lỏng, các điện cực và cọc bình ắc quy có bị oxy hóa hay rỉ sét không. - Chú ý khi kiểm tra dây đai: bạn cần xem độ căng của dây đai có phù hợp không, bộ tăng đai có hư hỏng không, và xem dây đai có các dấu hiệu như rách, nứt, bong tróc lớp cao su không. Nếu có thì cần thay thế ngay lập tức. 15
  16. 5.2. Kiểm tra dây điện: Kiểm tra các dây điện và giắc cắm phía sau của máy phát xem chúng có bị đứt, rỉ sét hay bị ăn mòn không. 5.3. Kiểm tra tình trạng hệ thống sạc: Đầu tiên bạn cần kiểm tra điện áp hiện tại của bình ắc quy. Thông thường nếu hệ thống sạc làm việc tốt, điện áp bình ắc quy sẽ nằm trong khoảng 12,2 – 12,6V. Còn nếu điện áp thấp hơn nhiều so với mứuc khoảng này, bạn sẽ cần sạc bình trước khi kiểm tra tiếp. - Khi không có tải: Bạn cần nhờ 1 ai đó khởi động xe và để động cơ chạy với tốc độ 1000 vòng/phút. Sử dụng đồng hồ đo điện áp bình ắc quy, giá trị điện áp lúc này nên cao hơn điện áp lúc trước từ 0,5 – 2V. Nếu điện áp cao hơn 2V so với điện áp cơ bản thì có thể bình ắc quy đang được sạc quá mức. Nguyên nhân có thể là do bộ tiết chế máy phát hư hỏng. - Khi có tải cao: Bạn cần nhờ một ai đó khởi động xe và để động cơ quay với tốc độ 2000 vòng/phút. Bật các phụ tải như điều hòa, quạt gió, đèn pha, radio đồng thời đo điện áp trên bình ắc quy. Lúc này giá trị điện áp đo được trên đồng hồ phải cao hơn ít nhất là 0,5V so với điện áp cơ bản. Nếu điện áp không cao hơn thì hệ thống sạc đang hoạt động không đạt yêu cầu, có thể là do bộ tiết chế hư hỏng. 16
  17. 5.4. Kiểm tra độ sụt áp: Khởi động xe và nhờ ai đó đạp và giữ bàn đạp ga để động cơ chạy với tốc độ 1500 vòng/phút. Sau đó bật các phụ tải trên xe như đèn, điều hòa, radio… - Bật đồng hồ về thang đo DCV, rồi đưa que dò màu đỏ và màu đen trên đồng hồ vào lần lượt cực dương của bình ắc quy và chân B+ trên máy phát. Giá trị điện áp nên rơi vào khoảng 0,2V hoặc thấp hơn, nếu cao hơn thì sẽ dẫn đến sụt giảm lượng điện áp sạc cho ắc quy. Bạn sẽ cần kiểm tra lại các kết nối giữa máy phát và bình ắc quy xem có bị lỏng, rỉ sét hay bị ăn mòn không. - Tiếp theo, lặp lại quy trình nhưng đổi lại, que dò màu đỏ đặt lên vỏ máy phát, que dò màu đen đặt lên cọc âm của bình ắc quy. Độ sụt áp nên nằm ở giá trị 0,05V hoặc thấp hơn. Còn khi cao hơn thì có gì đó đã bị hư hỏng. Khi đó bạn nên kiểm tra nối mass của bình ắc quy có chắc chắn không, và cần siết lại nếu nó quá lỏng. B. Tháo, lắp, nhận dạng các bộ phận máy phát điện xoay chiều 1. Đặc điểm lắp ghép máy phát điện xoay chiều - Máy phát điện gồm có 2 nửa vỏ được bắt chặt với nhau bằng các bu lông xuyên - Các đầu dây stato được bắt với bộ nắn dòng để nắn dòng xoay chiều thành dòng một chiều trước khi ra cọc B - 2 đầu trục rô tô được gối trên 2 vòng bi phía trước và sau v. Trên đầu trục rô to phái trước có ren để bắt chặt với puli bằng đai ốc - Bộ chỉnh lưu, giá đỡ chổi than, bộ điều áp IC.v.v. được lắp bằng bulông vào phía sau của khung sau. 17
  18. 2. Cấu tạo chung của máy điện xoay chiều Máy phát điện xoay chiều gồm các bộ phận như như thể hiện dưới hình vẽ: 1. Puli – là phần dẫn động roto máy phát bằng trục khuỷu động cơ thong qua dây đai dẫn động 2. Khung phía trước, 6. Khung sau - Các khung ở 2 đầu có chức năng: Đỡ rôto và như một giá đỡ lắp vào động cơ. Cả 2 phía đều có rãnh thoát khí để cải thiện khả năng làm mát. Stato được lắp căng vào khung phía trước. Là bộ phận sinh ra dòng điện xoay chiều 3 pha Chổi than và cổ góp : được làm từ Graphit, kim loại được dùng để giảm điện trở và điện trở tiếp xúc nhằm chống được sự ăn mòn. 7. Giá đỡ bộ chỉnh lưu và bộ chỉnh lưu: thực hiện chức năng chỉnh lưu toàn bộ chu kỳ để có thể chuyển toàn bộ các dòng điện xoay chiều 3 pha thành dòng điện 1 chiều nhờ 6 điốt hoặc 8 điốt. 3. ổ bi trước; 5. Vòng bi sau - để đỡ trục roto 18
  19. 4. Roto – là phần tạo ra từ trường khi có dòng điện chay qua cuộn dây của roto 8. Bộ điều áp IC – điều chỉnh điện áp tạo ra ở máy phát luôn ổn định trong khoảng 13V đến 14,7V 9. Chổi than; 10. Giá đỡ chổi than – là phần quan trọng để dẫn điện vào cuộn dây của roto ngay cả khi roto quay. 11. Nắp phía sau – là phần che chắn và bảo vệ chổi than; bộ chỉnh lưu; bộ tiết chế. 3. Trình tự tháo, lắp máy phát điện 3.1. Trình tự tháo máy phát 19
  20. Bước 1: Tháo puly máy phát Khi đai ốc hãm puly được nới lỏng ra, nó quay cùng với trục. Giữ đai ốc bằng SST và quay trục để tháo đai ốc. (1) Lắp SST1-A và SST1-B lên đầu của trục puly. Xiết SST1-A và SST1-B đến mô men xiết tiêu chuẩn và giữ SST1-A vào trục puly. Mômen: 39.2 N-m (400kgf-cm) SST1-A (Cờ lê trục rôtô máy phát A) SST1-B (Cờ lê trục rôtô máy phát-B) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2