Giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo Wildlist antivirus p5
lượt xem 4
download
Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo wildlist antivirus p5', công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo Wildlist antivirus p5
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k thanh công cụ RoboForm trong trình duyệt để tiện ích điền thông tin thích hợp. RoboForm mã hóa password chính theo chuẩn 3DES, tạo password với độ dài lên đến 512 kí tự. Tất cả những gì bạn cần chỉ là nhớ tên truy cập và password chính. Tiện ích có thể tải về miễn phí tại www.pcworld.com.vn, ID:47634. Mã hóa thông tin cá nhân: Máy tính là một kho dữ liệu vô cùng quí báu các thông tin cá nhân. Cách tốt nhất để bảo vệ dữ liệu đó khỏi những cặp mắt tò mò là hãy mã hóa chúng. Tiện ích đơn giản và hiệu quả BestCrypt (60USD, www.jetico.com) cung cấp nhiều chuẩn mã hóa như Blowfish, Twofish và Rijndael, cho phép tạo một hoặc nhiều đĩa mã hoá chỉ mở được bằng cách nhập vào mật khẩu từ bảng điều khiển chính BestCrypt Control Panel. Tiện ích cũng có thể bảo mật nội dung trên đĩa CD-RW hay nhiều thiết bị lưu trữ khác. Hơn thế nữa, BestCrypt có khả năng bảo mật các tập tin tạm thời của Windows. Che giấu dữ liệu: Nếu đơn giản chỉ muốn bảo vệ các thư mục tập tin, một ứng dụng mã hóa có thể giúp bạn việc đó. Tiện ích Folder Shield 2003 (20USD, www.baxbex.com/foldershield.html) hoạt động như là một phông nền cho các thư mục đó. Chỉ cần nhập vào password, đánh dấu tùy chọn Enable Protection trong cửa sổ chương trình và xác định thư mục muốn giấu đi. Khi đó, bạn không thể sử dụng tính năng Windows Search và các ứng dụng khôi phục tập tin để tìm các thư mục này. Việc sử dụng phím tắt để truy xuất thư mục vừa được đặt thuộc tính ẩn sẽ gặp thông báo lỗi cho biết thư mục đã được chuyển hoặc xóa đi. Tuy nhiên, cũng cần biết rằng Folder Shield sẽ không có tác dụng gì khi một người khác khởi động máy tính từ một hệ điều hành khác. QUẢN LÝ HỆ THỐNG So sánh nhanh thư mục: Tiện ích Beyond Compare (30USD, www.scootersoftware.com) giúp bạn quản lý tốt hơn các tập tin trên đĩa cứng dung lượng lớn. Tiện ích với giao diện tương tự Windows Explorer, hiển thị đồng thời nội dung hai thư mục, cho phép so sánh và đồng bộ dữ liệu giữa chúng, cũng như với các thư mục trên máy chủ hay site FTP. Ngoài ra, bạn có thể thiết lập để ghi lại những thay đổi. Tham khảo cấu hình máy: Chỉ với thông tin từ chủng loại bo mạch cho đến tốc độ và cấu hình RAM hệ thống, Windows không cung cấp đủ thông tin bạn cần để giải quyết trục trặc hay quyết định nâng cấp. Tiện ích miễn phí PC Wizard 2005 có thể giúp bạn điều này. Chỉ với vài phút, bạn sẽ được biết những thông số chi tiết hệ thống của PC hay máy tính xách tay, từ tốc độ FSB đến thông tin CMOS. Bạn có thể dễ dàng tìm ra bất cứ thông tin nào và kiểm tra tốc độ (benchmark) hệ thống. Tiện ích có thể tải về miễn phí từ www.pcworld.com.vn, ID:47638. Xem hiện trạng hệ thống: Tiện ích Motherboard Monitor “soi” vào tận những cảm biến cấp thấp trên bo mạch chủ để đo nhiệt độ của bo mạch chủ và bộ xử lý. Bạn cũng có thể giám sát tốc độ quạt làm mát, chỉnh định dạng hiển thị các thông số trên và bật tính năng “cảnh báo” (trên thanh tác vụ Windows hay qua thư điện tử) khi nhiệt độ hay các tham số khác vượt qua mức ngưỡng. Dù vậy, tiện ích Motherboard Monitor không phải dành cho mọi đối tượng người dùng. Khó cài đặt, tính tương thích chưa cao, chẳng hạn như không thể nhận diện các bo mạch chủ ở những dòng máy Compag Presario cũ và máy xách tay Sager đời mới. Nhưng dù sao, tiện ích cũng rất hữu ích cho các game thủ và người dùng ham thích công viêc “ép xung hệ thống”. Tiện ích có thể tải miễn phí tại www.pcworld.com.vn, ID:47642. Chỉnh sửa Registry dễ dàng: Các kỹ thuật viên máy tính thường dựa vào tiện ích Registry Editor để tinh chỉnh tất cả những thông tin quan trọng của Windows, tuy nhiên họ không thích tiện ích này vì giao diện thô sơ. RegWorks (15USD, www.regwrks.com) sẽ giúp bạn có một cái nhìn mới về Registry. Ngoài giao diện đơn giản là tính năng “Undo” hiệu quả, khả năng tìm kiếm tốt hơn, công cụ so sánh khóa và tính năng Favorites nhanh chóng xác định giá trị cho các khóa thường dùng. Tuy nhiên, phần giá trị nhất của tiện ích này là kho dữ liệu các thủ thuật tinh chỉnh hệ thống Tweaks. CÔNG CỤ CẢI THIỆN TỐC ĐỘ Kiểm soát card đồ họa: Tiện ích PowerStrip (30USD, www.entechtaiwan.net/util/ps.shtm) cho phép tiến hành ép xung chip đồ họa, đánh giá thời gian đáp ứng bộ nhớ, chỉnh tốc độ làm tươi (refresh) với biên độ
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k 0,1Hz. Bạn cũng có thể dùng phím tắt để tăng giá trị tham số “gamma” giúp quan sát chi tiết hơn những vùng tối khi chơi game. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các mẫu cấu hình (profile) sẵn có hay thư viện tinh chỉnh riêng. Tuy nhiên, việc tinh chỉnh xung nhịp chip đồ họa và bộ nhớ làm giảm chất lượng hình ảnh và có thể làm khởi động lại máy dù việc này giúp tăng tốc hệ thống đôi chút. PowerStrip đặc biệt xuất sắc trong việc chỉnh tín hiệu hình máy tính để xuất sang tivi màn ảnh lớn, canh theo độ phân giải ti-vi, tần số làm tươi và những thông số khác. Tinh chỉnh Windows dễ dàng: X-Setup Pro (8USD, www.x-setup.net) đem đến cho bạn hơn 1700 cách tinh chỉnh phần cứng, phần mềm và hệ điều hành Windows. Bạn có thể đổi tên hiển thị của biểu tượng My Computer hay My Network trên màn hình, thay đổi cấu hình cấp thấp hệ thống để chống lại sự tấn công từ Internet. Tiện ích cũng tích hợp một số công cụ của Windows như Registry Editor, Task Manager và Disk Cleanup dưới một trình đơn đơn giản. Những tính năng mà X-Setup Pro có thể giúp ích cho bạn rất nhiều tuy nhiên cũng có lúc chúng đem đến cho bạn những trục trặc thật sự. NÂNG CẤP TÌM KIẾM Tìm nhanh thư mục: Bạn muốn truy truy xuất nhanh đến một thư mục, tiện ích Direct Folders (20USD, www.codesector.com/directfolders.asp) có thể giúp bạn chuyện đó bằng cách sử dụng biểu tượng History và Filter trên thanh công cụ tiện ích Explorer. Mỗi chương trình cũng sẽ xuất hiện một biểu tượng có thể cuộn lại. Tuy nhiên, tiện ích không hoạt động được với các ứng dụng Office 2003. Tạo phím tắt cho thư mục: Tiện ích Folder View giúp bạn truy xuất đến bất kỳ thư mục nào một cách nhanh chóng bằng cách thêm vào biểu tượng trong Windows Explorer. Thay vì phải duyệt qua nhiều cấp thư mục, bạn có thể nhấn chuột vào một biểu tượng và duyệt qua danh sách thư mục như My Documents hay các thư mục truy xuất gần đây. Hộp thoại mở và lưu tập tin hiển thị các thư mục truy xuất gần đây ở cạnh trái, trong khi một biểu tượng khác cho phép truy cập nhanh một thư mục bằng một thao tác nhấn chuột. Bạn có thể tải về tiện ích này từ www.pcworld.com.vn, ID: 46982. NHỮNG CÔNG CỤ KHÁC Kiểm soát tình trạng kết nối: Bạn muốn tìm ra lý do mạng hoạt động chậm, hãy sử dụng VisualRoute 2005 (50USD, www.visualroute.com). Chương trình dễ sử dụng, được xây dựng trên nền Java, hiển thị đồ họa giám sát kết nối từ máy tính của bạn đến trang web (giống như lệnh TRACERT của DOS). Chạy chương trình, gõ địa chỉ URL vào hộp thoại Address và bạn sẽ nhận được thời gian phản hồi từ các máy chủ được kết nối. Tiện ích cần cải tiến thêm đôi chút về giao diện. Quản lý Clipboard tốt hơn: Như bạn đã biết, clipboard (vùng nhớ tạm lưu trữ thông tin cắt-dán) của Windows ngày càng trở nên nhỏ bé trong thời đại Internet. Tiện ích ClipCache (20USD, www.xrayz.co.uk/clipcache/) biến clipboard thành một thư viện ảo để lưu trữ những tài liệu thường dùng như ảnh số của chữ ký điện tử hay phần cuối thư. Nhấn chuột vào một mục trên cửa sổ ClipCache, bạn có thể ngay lập tức dán chúng vào chương trình đang dùng bằng cách sử dụng tổ hợp phím Ctrl-V. Tiện ích cũng cho phép cài đặt các thư mục thường dùng để thực hiện sao chép tập tin nhanh chóng. Đánh văn bản chính xác: Tiện ích Insert Toggle Key sẽ giúp người dùng trình xử lý văn bản tránh đánh chồng lên văn bản có sẵn do lỡ tay kích hoạt phím Insert. Tiện ích có thể tải về miễn phí từ www.pcworld.com.vn, ID:47655. Hồng Vy PC World Mỹ 6/2005 Khôi phục hệ thống về trạng thái cũ Tiện ích System Restore của Windows Me/XP sẽ tiến hành “chụp ảnh” cấu hình hệ thống và dữ liệu trên máy, sau đó lưu trên đĩa cứng. Công cụ này có thể đưa máy tính trở lại tình trạng trước khi xảy ra hỏng hóc, dù không có khả năng sửa chữa. Để sử dụng công cụ này, bạn hãy chọn Start.All
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Programs.Accessories.System Tools.System Restore, và rồi làm theo hướng dẫn để khôi phục lại hệ thống từ dữ liệu sẵn có hay tiến hành sao lưu mới. Sử dụng tiện ích System Restore để đưa máy tính về lại trạng thái khỏe mạnh trước đó. THỦ THUẬT WINDOWS Hạn chế phần mềm gián điệp Bạn có thể hạn chế hoạt động của phần mềm gián điệp (spyware) bằng cách sử dụng tài khoản giới hạn quyền thay đổi cấu hình hệ thống cũng như cài đặt phần mềm. Để tạo tài khoản dạng này, bạn chọn Start.Control Panel và mở mục User Account. Tiếp đến, nhấn chuột vào chức năng Create a new account, điền vào tên và nhấn Next. Sau đó, bạn đánh dấu tùy chọn Restricted và nhấn Create Account. Tạo tài khoản giới hạn có thể ngăn cản spyware tấn công hệ thống. THỦ THUẬT WINDOWS Chuẩn đoán chi tiết hơn Trước khi mua một công cụ chuẩn đoán tình trạng hệ thống, bạn dùng thử tiện ích System Information trong Windows XP. Bạn hãy chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.System Information để xem chi tiết các thiết bị phần cứng, phần mềm và các thành phần khác của hệ thống. Bạn sẽ không thể truy cập đến những thông tin mà tiện ích PC Wizard 2005 có thể nhưng lệnh System History trong trình đơn View sẽ hiển thị những thay đổi địa chỉ bộ nhớ và vị trí các khóa Registry. Chẳng hạn, bạn có thể dùng công cụ Net Diagnostics từ trình đơn Tools để kiểm tra và khắc phục trạng thái kết nối mạng của hệ thống. Tiện ích System Information thông báo những thay đổi trong hệ thống. THỦ THUẬT WINDOWS Tăng tốc hệ thống Tăng “sức sống” cho máy tính bằng cách tắt đi các hiệu ứng. Bạn hãy nhấn phải chuột lên biểu tượng My Computer, chọn Properties, sau đó chọn thẻ Advance và nhấn nút Settings. Tại thẻ Visual Effects của hộp thoại Performance Options, đánh dấu tùy chọn “Adjust for best performance” hoặc bỏ đi các hiệu ứng được liệt kê bên dưới. Hạn chế hiệu ứng Windows có thể tăng tốc hệ thống. THỦ THUẬT WINDOWS Kích hoạt nhanh ứng dụng Bạn có sử dụng các phím số để thực thi nhanh một ứng dụng từ trình đơn Start của Windows XP. Nhấn Start.All Programs, chọn ứng dụng bạn thường sử dụng và kéo nó lên trên cùng của trình đơn Start. Nhấn chuột phải lên biểu tượng và chọn Rename, thêm vào con số trước tên chương trình (ví dụ như 1 Firefox, 2 Excel... lưu ý không sử dụng trùng số). Để thực thi những chương trình đó, sau khi nhấn Start hay ÿ, bạn chỉ cần nhấn trực tiếp con số ứng với chương trình. Để gỡ bỏ biểu tượng này, bạn chỉ đơn giản là nhấn phải chuột và chọn Delete (hay Delete from this list với trình đơn mặc định của Windows). Nhấn phím 1 để kích hoạt Firefox và 2 để chạy Excel. Recovery Genius - Sự thay thế hoàn hảo cho "thần hộ mệnh" Lo ngại trước những nguy cơ tiềm ẩn có thể gây sụp đổ hệ thống, rất nhiều cơ quan, trường học, dịch vụ internet và cả người dùng cá nhân đã trang bị cho máy tính của mình một "vị thần hộ mệnh" có cái tên rất quen thuộc - Deep Freeze. Với sự hiện diện của Deep Freeze, cho dù máy tính của bạn bị tàn phá nặng nề bởi virus, spyware hoặc bị các "vọc sĩ" quậy tưng registry, chỉnh sửa lại những thiết lập nhất quan trọng của hệ thống, cài đặt thêm những phần mềm mang tính phá hoại... thì cũng chẳng có gì phải buồn phiền, bởi chỉ với một thao tác khởi động lại máy là bạn sẽ có ngay một
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k máy tính làm việc ở trạng thái sung sức như thuở ban đầu. Song, chính vì sự "bành trướng" của mình mà Deep Freeze đã khiến cho những tay chơi phần mềm "ngứa mắt" và tung ra một "bí kiếp" có tên Deep UnFreezer nhằm hóa giải Deep Freeze. Trong thời gian chờ đợi theo dõi những tập tiếp theo của bộ phim "Deep Freeze V.S Deep UnFreezer", xin giới thiệu đến bạn đọc một chương trình "đóng băng" máy tính mới mẻ hơn, có chức năng tương tự Deep Freeze nhưng phương thức làm việc thì linh động hơn rất nhiều, đó là Recovery Genius (RG). Cấu hình hệ thống tối thiểu để cài đặt RG: hệ điều hành Windows 98 trở lên, máy Pentium III có bộ nhớ RAM tối thiểu 64 MB, 20% không gian đĩa cứng còn trống cho phân vùng muốn được sự bảo vệ của RG. Bạn tải về miễn phí phiên bản đầy đủ RG v6.1 tại địa chỉ www.zshare.net/download/rg-rar.html (dung lượng nén 7.54 MB). Cài đặt chương trình Lúc bạn giải nén file rg.rar vào một thư mục nào đó (chẳng hạn rg), có thể sẽ có một số chương trình anti-virus cảnh báo là phát hiện một Trojan có tên TR/Slata ẩn nấp trong file YZDLL32.DLL. Đừng quá lo lắng vì thực chất Trojan này hoàn toàn vô hại và nếu để chương trình anti-virus tiêu diệt file YZDLL32.DLL thì quá trình cài đặt RG sẽ không thể hoàn tất. Bạn hãy "lờ đi" bằng cách tắt chế độ bảo vệ tự động của chương trình anti- virus và khi cài đặt xong RG thì có thể tùy ý "xử lý" file YZDLL32.DLL sau. Tiếp đó, bạn mở thư mục rg, kích hoạt file AutoRun.exe để mở giao diện cài đặt RG, rồi bấm vào nút Install. - Trong hộp thoại đầu tiên xuất hiện, chương trình hỏi bạn có muốn thực thi chế độ tối ưu hệ thống với RG hay không. Việc này vừa làm mất thời gian, vừa chẳng mang lại lợi ích gì nhiều, nên bạn cứ bấm No để bỏ qua. - Hộp thoại thứ hai xuất hiện với nội dung khuyến cáo bạn nên quét virus, chạy scan disk, dồn phân mảnh ổ đĩa... để có một máy tính ở trạng thái hoạt động ổn định nhất trước khi "đóng băng" với RG. Bạn bấm Next để quá trình cài đặt được tiếp diễn. - Ở hộp thoại thứ ba, bạn đánh dấu ở mục I agree rồi bấm Next 2 lần liên tiếp. - Đến hộp thoại thứ năm, với thông điệp "Are there more than one OS on the hard disk?", chương trình hỏi bạn có cài đặt nhiều hệ điều hành khác nhau trên máy hay không. Nếu có, bạn đánh dấu ở mục "Yes, there are many"; bằng không hãy để dấu kiểm mặc định ở mục "No, there is only one", rồi bấm tiếp vào nút Next. - Hộp thoại xuất hiện kế tiếp đưa ra 2 tùy chọn là: Minimal Protect (chỉ bảo vệ phân vùng đầu tiên với những thông số mặc định của chương trình, thông thường là ổ đĩa C cài đặt HĐH) và Custom Protection (cho phép bạn tùy chọn phân vùng muốn bảo vệ và thiết lập những thông số nâng cao). Bạn nên đánh ở mục Custom Protection và bấm vào nút Next. Trong cửa sổ xuất hiện ngay sau đó, tại hộp Partition Information, bạn đánh dấu kiểm ở những ổ đĩa quan trọng muốn được bảo vệ bởi RG. Tại mục Miscellaneous > Password, bạn nhập vào một mật khẩu quản trị nhằm tránh t ình trạng người khác vọc phá chương
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k trình (mật khẩu mặc định là 12345678). Phía bên dưới, bạn đánh dấu luôn ở 2 mục Auto Recover CMOS (tự động khôi phục lại những thông số mà bạn đã cấu hình trong CMOS trước đó) và Prevent HDD I/O (ngăn ngừa đĩa cứng xảy ra những sự cố đáng tiếc như: bad sector, bị virus phá hoại...). Xong, bấm nút Next 2 lần liên tiếp và chờ đợi trong chốc lát. - Ở hộp thoại xuất hiện sau cùng, bấm vào nút Finish. Ngay sau đó, chương trình sẽ bắt đầu tiến trình tạo ra một thời điểm sao lưu hệ thống "chuẩn" và rồi khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực. Quá trình này thường diễn ra khá lâu nên bạn hãy kiên nhẫn chờ đợi. Cách sử dụng - Khởi động lại vào Windows, bạn mở Start > Programs > Recovery Genius > Recovery Genius để kích hoạt RG. Trong hộp thoại xuất hiện, bạn bỏ chọn ở mục Display hint when startup và bấm nút Close. Tiếp đó bấm đôi vào biểu tượng của RG trên khay đồng hồ, rồi nhập vào mật khẩu quản trị trong hộp Check Password để mở giao diện tương tác của chương trình. - Cách sử dụng RG tương đối đơn giản. Tại hộp Partition Settings > Recovery Type, chương trình cung cấp 3 chế độ phục hồi hệ thống khác nhau để bạn t ùy biến là: Auto Recovery (tự động phục hồi hệ thống về thời điểm sao lưu ngay sau khi khởi động lại máy, đây là chế độ đặc biệt "ưa thích" cho các chủ dịch vụ internet), Timer Recovery (phục hồi hệ thống về thời điểm sao lưu theo một chu kỳ thời gian tương ứng với số ngày định trước) và No Recovery (mặc định là giữ hệ thống ở trạng thái bình thường như lúc chưa cài RG). Tùy vào mục đích sử dụng, bạn hãy đánh dấu ở một chế độ thích hợp nhất, rồi bấm vào nút Apply để xác nhận. - Trong hộp Recover point(s) phía trên, bạn sẽ thấy chỉ có một thời điểm sao lưu "chuẩn" duy nhất vừa được tạo với ngày giờ và thời gian được ghi khá cụ thể. Nút Add Point cho phép bạn tạo thêm những thời điểm sao lưu khác với thời điểm "chuẩn", việc này là cần thiết khi bạn muốn cài đặt thêm những phần mềm mới để sử dụng hoặc cập nhật những bản vá mới nhất cho chương trình anti-virus, anti-spyware của mình. Trong cửa sổ hiện ra ngay khi bấm vào nút Add Point, bạn đánh dấu ở những ổ đĩa muốn được bảo vệ trong hộp Select partitions, nhập vào tùy thích một nội dung mô tả thời điểm sao lưu mới này trong hộp Recovery points description, rồi bấm vào nút Add. Trong hộp thoại xuất hiện, bấm Yes để khởi động lại máy. Cần lưu ý, sau mỗi lần khởi động lại máy ngay khi tạo thêm một thời điểm sao lưu mới, chế độ Auto Recovery ở thời điểm sao lưu mà bạn chọn trước đó sẽ tự động bị hủy bỏ, vì vậy bạn cần thiết lập lại. - Trong trường hợp muốn cho chế độ Auto Recovery tự động phục hồi hệ thống về một thời điểm mới khác với thời điểm sao lưu "chuẩn" sau mỗi lần khởi động máy, bạn chỉ việc đưa chuột đến thời điểm mới đó trong hộp Recover point(s), bấm đôi chuột vào biểu tượng một ổ đĩa bất kỳ trong hộp Select Partition để làm xuất hiện hộp Partition Settings phía dưới, tiếp đó đánh dấu lại ở mục Auto Recovery, rồi bấm vào nút Apply để xác nhận việc thay đổi.
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k - Trong trường hợp không sử dụng chế độ Auto Recovery mà lỡ hệ thống gặp phải sự cố đáng tiếc gì đó, bạn hãy chọn ra một thời điểm sao lưu ưng ý nhất trong hộp Recover point(s), rồi bấm vào nút Recover Data để phục hệ thống bằng tay. RG là một sự thay thế hoàn hảo cho DF bởi những ưu điểm nổi bật sau: không cản trở đến tốc độ làm việc chung của hệ thống (không chạy nền trong Windows), tốc độ khôi phục hệ thống rất mau lẹ (diễn ra chỉ vài giây trong quá trình khởi động máy), độ bảo mật cao (không thể gỡ bỏ nếu không biết chính xác mật khẩu quản trị), khả năng t ùy biến linh hoạt trong phương thức khôi phục hệ thống (hơn hẳn Deep Freeze) và quan trọng nhất là nó không dễ bị "bắt bài", vì trên "giang hồ" hiện nay chưa hề xuất hiện một "bí kíp" thứ hai có tên UnRecovery Genius. Sửa lỗi file nén Zip bằng “Advanced Zip Repair” - 21/8/2006 9h:23 Bạn không thể nào giải nén đuợc một file Zip có chứa nhiều dữ liệu quan trọng? Bạn đã tải hoàn tất một file nén Zip về từ mạng nhưng vẫn không thể bung ra để sử dụng? Điều này chứng tỏ rằng đã xuất hiện lỗi trong quá trình nén hoặc tải về file Zip. Công cụ mang tên “Advanced Zip Repair” (AZR) có thể khắc phục được lỗi file Zip kiểu này để cứu lại dữ liệu theo kiểu “còn nước còn tát”. Ngoài việc sửa lỗi file nén Zip, AZR còn có khả năng sửa lỗi kiểu file nén tự động bung (Self Extracting file) dạng EXE. Cách sử dụng AZR cũng vô cùng dễ dàng. Cách thực hiện như sau: - Sửa lỗi cho file Zip riêng lẻ: Chọn thẻ “Repair” trong giao diện chính -> nhấn vào nút có 3 dấu chấm (…) ở ô “Select Zip or Self Extracting file to be repaired” để tìm đến file Zip bị hư và nhấp đúp vào để đường dẫn của nó hiện ra -> chọn thư mục chứa file kết quả ở ô “Output fixed file as”. AZR sẽ tự động chứa file kết quả trong thư mục chứa file Zip bị lỗi -> sau khi chọn lựa xong thì bạn chỉ việc nhấn nút “Start Repair” để AZR bắt đầu quá trình sửa lỗi file Zip. Việc sửa lỗi đa số sẽ diễn ra trong thời gian cực nhanh và tên của file kết quả sẽ có thêm từ “_fixed” ở phần tên để phân biệt với file gốc bị lỗi. - Sửa lỗi cho hàng loạt file Zip bị hư: Chọn thẻ “Batch Repair” trong giao diện chính -> Nhấn vào nút “Add files” -> tìm đến các file Zip bị hư để lần lượt “Open” nó ra trong giao diện liệt kê số file Zip cần sửa chữa -> Sau khi đã hoàn tất việc t ìm file, bạn nhấn vào nút “Start Repair” và chọn “Yes to All” trong giao diện “Confirm” để AZR lần lượt sửa chữa toàn bộ các file Zip cho bạn. Công cụ này tỏ ra rất hiệu quả đối với những file Zip chứa các các gói dữ liệu có nhiều file hoặc dữ liệu văn bản; nó có tác dụng hạn chế đối với những file nhạc số hoặc video,
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k và “bó tay” trước những file Zip có chứa duy nhất một file thực thi dạng EXE, COM… Công ty DataNumen đang bán ra bản Advanced Zip Repair 1.7 với giá là 29,95 USD. Người dùng có thể vào đây để tải về bản dùng thử với dung lượng chỉ khoảng 788 KB hoặc tìm mua bản chính thức tại các cửa hàng phần mềm. THỤY KHANH Theo Tuổi Trẻ Online Safe Internet (Phần mềm Việt miễn phí) Safe Internet là phần mềm duyệt Web và cho phép bạn kiểm soát chặt chẽ nội dung truy cập Web. Phần mềm được thiết kế dựa trên nền tảng Microsoft Internet Explorer nên có đầy đủ tính năng duyệt Web và tương thích hầu hết các trang Web trên Internet. Với Safe Internet, bạn sẽ không còn lo lắng nhân viên sao lãng công việc, học sinh hay con em lướt Web không lành mạnh nữa... Chương trình có giao diện hoàn toàn bằng tiếng Việt, tương thích Windows 2000/XP/2003. Bạn có thể tải miễn phí tại đây (dung lượng 9,3MB). Ngoài ra, để sử dụng chương trình, bạn cần cài đặt thêm .NET Framework 1.1 trở lên và Microsoft Text-to-speech (nếu máy chưa có). Bạn có thể tải 2 bộ chương trình này tại www.microsoft.com. 1. Các tính năng chính: - Duyệt Web nhanh, theo Tab. - Công cụ tìm kiếm tích hợp Google, MSN, Yahoo. - Tìm địa chỉ và chủ đề nhanh. - Lọc nội dung Web (chống Web có nội dung xấu rất hiệu quả). - Lọc địa chỉ, tên miền và từ khóa. - Lọc chủ đề. - Lọc File. - Giới hạn địa chỉ và tên miền được phép sử dụng. - Nhật ký theo dõi và ghi lại địa chỉ của Web có nội dung xấu. - Cho phép hoặc cấm download file chương trình. - Điều khiển tốc độ truy cập Web. - Lưu trữ tin tức và sách từ nhiều Website khác nhau, xuất ra định dạng XML. - Tra từ điển khi đang duyệt Web. - Đọc từ hoặc câu tiếng Anh đã chọn trên Web. - Sổ lưu niệm cho phép lưu trữ thông tin cá nhân của bạn và khách hàng. - Điền địa chỉ e-mail hoặc tài khoản tự động vào ô đã chọn trên Web. ... 2. Cấu hình và sử dụng:
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Phần mềm được thiết kế phục vụ cho hai đối t ượng là người có mật khẩu và người không có mật khẩu. Với người có mật khẩu khi duyệt Web sẽ không có bất kỳ sự kiểm soát nào về nội dung, tên miền, mở hoặc tải file từ Internet. Thông thường, mật khẩu dành riêng cho người quản lý. Với người không có mật khẩu, phần mềm sẽ kiểm soát chặt chẽ nội dung, t ên miền, file, và chủ đề khi đang duyệt Web. Để vào phần cấu hình, bạn nhập mật khẩu vào ô mật khẩu ở cuối cửa sổ (mật khẩu mặc định là admin) và nhấn Enter. Khi vào trang cấu hình, bạn có thể thay đổi lại mật khẩu này. - Các loại file chương trình (exe, dll, vbs...) mặc định bị cấm tải hoặc mở từ Internet. Bạn có thể chọn hoặc bỏ ở mục "Cấm Download file chương trình". - Nếu muốn bỏ qua các thông báo hay yêu cầu do trang Web phát sinh, bạn chọn mục "Bỏ qua các thông báo". - Nếu muốn khóa lựa chọn Proxy Server của Internet Explorer, bạn chọn mục "Khóa lựa chọn Proxy Server của IE". Khóa lựa chọn Proxy Server trong IE nhằm mục đích cấm các trình duyệt Web khác dựa trên nền IE truy cập Internet. - Nếu hệ thống có Proxy Server, bạn có thể nhập địa chỉ IP và Port vào mục "Proxy Server". Ví dụ: 192.168.1.5:8080. - Bạn cũng có thể nhập địa chỉ trang Web mà bạn yêu thích vào mục "Trang mặc định". - Khi duyệt Web, người sử dụng thường mở nhiều Tab mà ít khi đóng lại, làm lãng phí bộ nhớ máy tính, bạn có thể giới hạn số Tab tối đa được phép mở ở mục "Số trang tối đa". - Để lướt Web nhanh hơ, bạn có thể chọn tốc độ truy cập ở mục "Tốc độ". Chủ đề và địa chỉ Chương trình cho phép bạn tạo thêm chủ đề mới và địa chỉ mới, tiện lợi cho việc truy cập nhanh đến các địa chỉ mà người sử dụng không phải nhớ hoặc nhập địa chỉ. Web an toàn Mục "Web an toàn" cho phép nhập các địa chỉ và tên miền mà bạn không muốn chương trình kiểm tra nội dung. Ví dụ: .com.vn, .edu.vn. Bộ lọc địa chỉ và tên miền Nếu muốn cấm người sử dụng truy cập đến các địa chỉ nguy hiểm hoặc có nội dung xấu, bạn có thể sử dụng bộ lọc này để cấm. Bạn chỉ cần nhập tên miền vào ô "Từ khóa hoặc tên miền" và bổ sung vào danh sách cấm. Bộ lọc nội dung Web Với bộ lọc này, chương trình sẽ tìm các từ khóa trên trang Web, nếu giống với danh sách mà bạn đã nhập nó sẽ tự động đóng trang và trở về trang mặc định. Bạn cũng có thể điều chỉnh số từ khóa xuất hiện trong nội dung Web. Nếu muốn con em của bạn duyệt Web với nội dung lành mạnh, an toàn thì bộ lọc này rất hữu dụng. Bộ lọc file Bộ lọc này không cho phép mở tự động hoặc tải các loại file mà bạn đã quy định. Bạn chỉ cần nhập loại file và bổ sung vào danh sách cấm. Web được phép truy cập
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Nếu muốn người sử dụng chỉ truy cập một số trang Web nhất định, bạn có thể sử dụng mục này để bổ sung địa chỉ. Các địa chỉ nằm ngo ài danh sách sẽ bị cấm truy cập. Nhật ký theo dõi Nhật ký này sẽ tự động ghi lại các địa chỉ của những trang Web có nội dung xấu mà người sử dụng đã truy cập. Mục này cũng cho phép đưa các địa chỉ đó vào bộ lọc hoặc chủ đề. Sau khi cấu hình xong, bạn đóng cửa sổ cấu hình lại. Và bây giờ, bạn có thể bắt đầu duyệt Web an toàn với Safe Internet rồi đó. Phần mềm được cập nhật thường xuyên và cung cấp miễn phí bởi: Tác giả: Nguyễn Quốc Bảo. Địa chỉ: 107A C/c Trần Văn Kiểu, P.14, Q.10, TP.HCM. ĐT: 0903 699709. E-mail: baothoinfo@hotmail.com. Nguyễn Quốc Bảo (Q.10, TP.HCM) Xahoithongtin Bảo mật hoàn hảo với Invisible Secret 4 Hiện có khá nhiều công cụ hỗ trợ bảo mật máy tính nhưng nếu đã thử sử dụng qua Invisible Secret 4 thì bạn sẽ thích ngay vì công cụ này có khả năng bảo mật hoàn hảo cho những gì mà nó bảo vệ, ngay cả trong trường hợp máy tính bị cài keylogger. Invisible Secret 4 cung cấp nhiều khả năng như ẩn thư mục, mã hóa file, xóa file ở mức độ không thể phục hồi được, xóa toàn bộ mọi dấu vết của những ứng dụng đã truy cập, bảo mật qua IP, khóa mọi ứng dụng và thiết lập… 1. Chức năng làm ẩn mọi thư mục Chọn “Hide Files” -> vào Add files để chọn các file cần làm ẩn -> nhấn Next để đặt tên file cần làm ẩn vào ô “Enter the file name…” -> chọn kiểu file phù hợp ở ô “Carrier type” -> nhấn Next và nhập vào các password cần thiết, sau đó chọn thuật toán mã hóa như: AES - Rijndael, Twofish, RC4, Gost, Cast128… -> Nhấn Next và Hide để làm ẩn file. File ẩn sẽ có đuôi là tên file gốc.ISC. Trong quá trình “Add files”, bạn nên chọn chế độ vừa nén (Compress), vừa xóa (Delete, Shred) để dung lượng file ẩn trở nên nhỏ đi nhiều lần và file nguyên thủy sẽ được xóa đi vĩnh viễn. Bạn cũng nên chọn chức năng “New message” để tạo ghi chú cho file cần làm ẩn. Để file ẩn trở lại hiện trạng ban đầu thì bạn click vào “Unhide Files” -> tìm đến file
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k đã làm ẩn -> nhập vào password cần thiết để làm file nguyên thủy hiện ra. 2. Mã hóa tập tin và thư mục: Chọn “Encrypt Files”. Ở đây bạn có thể mã hóa từng file hoặc nguyên cả một folder bằng cách nhấn vào “Add files” hoặc “Add Folders” -> nhấn Next để gõ vào password và chọn kiểu mã hóa và sau cùng nhấn nút “Enscrypt” đã mã hóa từng file hay toàn bộ thư mục. Các file đã mã hóa xong cũng sẽ có kiểu đuôi là .ISC và nằm chung trong thư mục gốc của thư mục đã chọn để mã hóa. Nếu muốn giải mã file hoặc folder thì chọn tính năng “Decrypt Files”. 3. Xóa file vĩnh viễn ở mức độ không thể phục hồi: Ghi đè 9999 lần để xóa vĩnh viễn Chọn “Shred Files” tạm dịch “Bằm file” -> vào “Add files” để chọn những file cần xóa -> chọn “Shred” và nhấn Yes để xóa file vĩnh viễn. Invisible Secret 4 áp dụng công nghệ xóa file triệt để “DoD 5220.22-M” của Bộ Quốc phòng Mỹ nên những file đã xóa đi hầu như vĩnh viễn không thể phục hồi. Để dọn sạch những dấu vết truy cập Internet cũng như ứng dụng và đồng thời dọn vệ sinh cho máy thì ta chọn chức năng “Destroy Internet Trace” để Invisible Secret 4 xóa sạch toàn bộ cache, cookie, history của Internet Explorer, đồng thời xóa luôn mọi dấu vết truy cập của những ứng dụng khác. Nên check vào ô “Use DoD…” để Invisible Secret 4 áp dụng công nghệ “DoD 5220.22-M” nhằm xóa đi tiệt nọc. 4. IP - To - IP Password Transfer: Là tính năng độc đáo, giúp chủ nhân của hai máy tính có thể gửi cho nhau mọi password cần thiết một cách hết sức an toàn phục vụ cho việc giải mã file trong Invisible Secret 4. Để nhận password, chọn ô “Receive Password”, sau đó nhập vào địa chỉ IP của máy tính đang dùng -> nhấn Next để đợi password của bạn mình chuyển về máy dưới dạng một thông điệp văn bản. Để chuyển password cho bạn mình, chọn ô “Transmit Password” -> gõ vào địa chỉ IP của người nhận và password cần chuyển -> nhấn Next để hai chương trình Invisible Secret 4 của hai máy kết nối với nhau qua IP và thực hiện quá trình chuyển password. 5. Khóa mọi ứng dụng đã cài đặt trong máy: Nhấn vào “Loked Applications” -> nhập vào password cần dùng -> chọn “Lock New Application” để hiện ra bảng liệt kê toàn bộ mọi ứng dụng đã cài đặt trong máy. Chọn các ứng dụng cần khóa lần lượt bằng cách nhấn nút Ctrl và nhấp chuột một lần để chọn. Khi đã chọn xong nhấn nút “Lock”. Khi biểu tượng của chương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình hình thành hệ thống khởi tạo các giá trị ban đầu cho các biến thành viên p4
10 p | 69 | 8
-
Giáo trình hình thành hệ thống khởi tạo các giá trị ban đầu cho các biến thành viên p2
10 p | 49 | 7
-
Giáo trình hình thành hệ thống khởi tạo các giá trị ban đầu cho các biến thành viên p3
10 p | 56 | 6
-
Giáo trình hình thành hệ thống khởi tạo các giá trị ban đầu cho các biến thành viên p1
10 p | 52 | 6
-
Giáo trình hình thành bản source ứng dụng trong quy trình ghost khi sử dụng partition magic p4
10 p | 54 | 5
-
Giáo trình hình thành bản source ứng dụng trong quy trình ghost khi sử dụng partition magic p2
10 p | 45 | 5
-
Giáo trình hình thành bản source ứng dụng trong quy trình ghost khi sử dụng partition magic p1
10 p | 57 | 5
-
Giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo Wildlist antivirus p4
10 p | 49 | 4
-
Giáo trình hình thành bản source ứng dụng trong quy trình ghost khi sử dụng partition magic p5
10 p | 73 | 4
-
Giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo Wildlist antivirus p1
10 p | 70 | 4
-
Giáo trình hình thành bản source ứng dụng trong quy trình ghost khi sử dụng partition magic p3
10 p | 51 | 4
-
Giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo Wildlist antivirus p2
10 p | 53 | 4
-
Giáo trình hình thành bản vá lỗi ứng dụng quy trình cấu tạo Wildlist antivirus p3
10 p | 64 | 4
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p4
10 p | 88 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p3
10 p | 94 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p2
10 p | 90 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p1
10 p | 78 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn