intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình hình thành hệ thống ứng dụng cấu hình định tuyến các giao thức trong cấu hình ACP p3

Chia sẻ: Sdsdg Thyrty | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành hệ thống ứng dụng cấu hình định tuyến các giao thức trong cấu hình acp p3', công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình hình thành hệ thống ứng dụng cấu hình định tuyến các giao thức trong cấu hình ACP p3

  1. 320 cho c¸c gãi th«ng tin ®Þnh tuyÕn cña m×nh. ChØ sè trong ngoÆc () lµ ®Þa chØ nguån ®−îc ®ãng gãi trong phÇn IP header. B¹n cã thÓ sÏ gÆp c©u th«ng b¸o nh− sau khi router nhËn ®−îc mét gãi kh«ng ®óng d¹ng chuÈn: RIP: bad version 128 from 160.89.80.43 3.3.3. Xö lý sù cè cÊu h×nh IGRP IGRP lµ mét giao thøc ®Þnh tuyÕn theo vect¬ kho¶ng c¸ch ®−îc ph¸t triÓn bëi Cisco tõ gi÷a thËp niªn 80. IGRP cã nhiÒu ®Æc ®iÓm kh¸c víi c¸c giao thøc ®Þnh tuyÕn theo vect¬ kho¶ng c¸ch nh− RIP ch¼ng h¹n. C¸c ®Æc ®iÓm nµy ®−îc liÖt kª trong b¶ng 3.3.3. §Æc ®iÓm Gi¶i thÝch Kh¶ n¨ng më réng IGRP cã kh¶ n¨ng ®Þnh tuyÕn cho m¹ng cã kÝch th−íc lín t¨ng h¬n nhiÒu s¬ víi m¹ng sö dông RIP. Th«ng sè ®Þnh tuyÕn IGRP sö dông th«ng sè ®Þnh tuyÕn tæng hîp ®Ó chän phøc t¹p ®−êng linh ho¹t h¬n. C¸c yÕu tè t¸c ®éng vµo viÖc chän ®−êng lµ b¨ng th«ng, ®é trÔ, ®é t¶i vµ ®é tin cËy. MÆc ®Þnh, th«ng sè ®Þnh tuyÕn chØ bao gåm b¨ng th«ng vµ ®é trÔ. IGRP kh¾c phôc ®−îc giíi h¹n 15 hop cña RIP. IGRP cã gi¸ trÞ hop tèi ®a mÆc ®Þnh lµ 100 nh−ng b¹n cã thÓ cÊu h×nh cho gi¸ trÞ nµy lªn tíi 255. Chia t¶i ra nhiÒu IGRP cã thÓ duy tr× tíi 6 ®−êng kh¸c nhau gi÷a mét cÆp ®−êng nguån vµ ®Ých. Nh÷ng ®−êng nµy gi÷a mét cÆp nguån vµ ®Ých. Nh÷ng ®−êng nµy kh«ng b¾t buéc ph¶i cã chi phÝ b»ng nhau nh− ®èi víi RIP. ViÖc sö dông nhiÒu ®−êng cho cïng mét ®Ých nh− vËy sÏ t¨ng ®−îc b¨ng th«ng ®−êng truyÒn hoÆc cã thÓ ®Ó dù phßng B¶ng 3.3.3
  2. 321 B¹n dïng lÖnh router igrp autonomous-system ®Ó khëi ®éng tiÕn tr×nh ®Þnh tuyÕn IGRP trªn router nh− sau: R1 (config)#router igrp 100 Sau ®ã, b¹n dïng lÖnh network network-number ®Ó khai b¸o c¸c ®Þa chØ cña c¸c cæng trªn router tham gia vµo qu¸ tr×nh cËp nhËt IGRP. R1 (config-router)#network 172.30.0.0 R1 (config-router)#network 192.168.3.0 B¹n dïng c¸c lÖnh sau ®Ó kiÓm tra cÊu h×nh vµ ho¹t ®éng cña IGRP: R1#show ip protocols R1#show ip route H×nh 3.3.3.a
  3. 322 H×nh 3.3.3.b 3.3.5.Xử lý sự cố cấu hình OSPF OSPF là 1 giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.Một liên kết tương ứng với một cổng giao tiếp trên một router.Trạng thái của một đường liên kết bao gồm thông tin về cổng giao tiếp và mố i quan hệ với các router láng giềng kết nối vào cổng đó.Ví dụ : thông tin về một cổng giao tiếp bao gồm địa chỉ IP ,subnet mask và loại mạng kết nối vào cổng đó cũng như các router kết nối vào cổng này.Tập hợp các thông tin như vậy tạo thành cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết. -Sự cố thường xảy ra với OSPF có liên quan tới quan hệ với các láng giềng thân mật và việc đồng bộ cơ sở dữ liệu về trạng thái các đường liên kết.Lệnh show ip ospf neighbors sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc xử lý sự cố liên quan đến việc quan hệ với các router láng giềng thân mật. -Bạn sử dụng lệnh debug ip ospf events để hiển thị thông tin về các sự kiện liên quan đến OSPF như: +Mố i quan hệ láng giềng thân mật. +Gửi thông tin định tuyến +Bầu router đại diện(DR)
  4. 323 +Tính toán chọn đường ngắn nhất(OSPF) -Nếu router đã được cấu hình định tuyến OSPF mà không thấy được các láng giềng OSPF trên những mạng kết nối trực tuyến của nó thì bạn nên thực hiện các việc sau: +Kiểm tra xem cả hai router láng giềng với nhau đã được cấu hình IP có cùng subnet mask ,cùng khoảng thời gian hello và khoảng thời gian bất động hay chưa. +Kiểm tra xem cả hai router láng giềng của nhau có nằm trong cùng một vùng hay không. Để hiển thị thông tin về mỗ i gói OSPF nhận được ,bạn dùng lệnh debug ip ospf packet.Dùng dạng no của câu lệnh này để tắt debug. Lệnh debug ip ospf packet sẽ hiển thị các thông tin của từng gói OSPF mà router nhận được.Thông tin hiển thị thay đổi một chút tuỳ theo loại cơ chế xác minh đang được sử dụng. TỔNG KẾT Sau khi đọc xong chương này ,bạn phải trả lời được các câu hỏi sau: 1. EIGRP là một giao thức lai,kết hợp các ưu điểm của giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết.Vậy EIGRP giống giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách ở những điểm nào? Và giống giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết ở những điểm nào? 2. Bảng cấu trúc mạng của EIGRP và cơ sở dữ liệu về cấu trúc mạng của OSPF khác nhau như thế nào? Sau đây là những điểm quan trọng trong chương này: +Điểm khác nhau giữa EIGRP và IGRP +Các khái niệm chính,kỹ thuật chính và cấu trúc dữ liệu của EIGRP +Hoạt động hội tụ của EIGRP và hoạt động cơ bản của DUAL +Cấu hình IEGRP cơ bản
  5. 324 +Cấu hình tổng hợp đường đi cho IEGRP +Quá trình EIGRP xây dựng và bảo trì bảng định tuyến +Kiểm tra hoạt động EIGRP +Tám bước cho quá trình xử lý sự cố nói chung +Áp dụng sơ đồ logic trên vào quá trình xử lý sự cố định tuyến +Xử lý sự cố tiến trình định tuyến RIP sử dụng lệnh show và debug. +Xử lý sự cố tiến trình định tuyến IGRP sử dụng lệnh show và debug +Xử lý sự cố tiến trình định tuyến EIGRP sử dụng lệnh show và debug +Xử lý sự cố tiến trình định tuyến OSPF sử dụng lệnh show và debug
  6. 325 CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHUYỂN MẠCH GIỚI THIỆU Việc thiết kế LAN đuợc phát triển và thay đổi nhiều theo thời gian.Cho đến gần đây các nhà thiết kế mạng vẫn còn sử dụng hub,bridge để xây dựng hệ thống mạng.Còn hiện nay ,switch và router là hai thiết bị quan trọng nhất trong LAN,khả năng và hoạt động của hai loại thiết bị này không ngừng được năng cao. Chương này sẽ quay lại một số nguồn gốc của các phiên bản Ethernet LAN,thảo luận về sự phát triển của Ethernet/802.3 và cấu trúc phát triển nhất của LAN.Một cái nhìn về hoàn cảnh lịch sử của sự phát triển LAN và các thiết bị mạng khác nhau làm việc ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 của mô hình OSI sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn tại sao các thiết bị mạng đã được phát triển như vậy. Cho đến gần đây hầu hết các mạng Ethernet vẫn còn được sử dụng Repeater. Khi hiệu quả hoạt động của các mạng này trở nên xấu đi vì có quá nhiều thiết bị cùng chia sẻ một môi trường truyền thì các kỹ sư mạng mới lắp thêm Bridge để chia mạng thành nhiều miền đụng độ mạng nhỏ hơn. Khi hệ thống mạng càng phát triển lớn hơn và phức tạp hơn, Bridge được phát triển thành Switch như bây giờ, cho phép phân đoạn cực nhỏ hệ thống mạng. Các mạng ngày nay được xây dựng dựa trên Switch và router, thậm chí có thiết bị bao gồm cả hai chức năng định tuyến và chuyển mạch. Switch hiện đại có khả năng thực hiện nhiều nhiệm vụ phức tạp khác nhau trong mạng. Chương này sẽ giới thiệu về cách phân đoạn mạng và mô tả hoạt động cơ bản của Switch. Switch là thiết bị Lớp 2 đuợc sử dụng để tăng băng thông và giảm nghẽn mạch. Một Switch có thể phân mạng LAN thành các đoạn siêu nhỏ, là những đoạn mạng chỉ có Host. Nhờ vậy một miền lớn được chia thành nhiều miền nhỏ ko có đụng độ.Là một thiết bị ở lớp 2 nên LAN Switch có thể tạo đuợc nhiều miền đụng độ nhưng tất cả các Host kết nối vào Switch vẫn nằm trong cùng một miền quảng bá.
  7. 326 Sau khi hoàn tất chương này các bạn có thể thực hiện các việc sau: + Mô tả lịch sử và chức năng của Ethernet chia sẻ,bán song công + Định nghĩa đụng độ trong mạng Ethernet + Định nghĩa phân đoạn cực nhỏ (microsegment) + Định nghĩa CSMA/CD + Mô tả một số thành phần quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mạng + Mô tả chức năng của Repeater + Định nghĩa độ trễ mạng + Định nghĩa thời gian truyền + Mô tả chức năng cơ bản của Fast Ethernet + Xác định đoạn mạng sử dụng Router,Switch và Bridge + Mô tả hoạt động cơ bản của Switch + Định nghĩa độ trễ của Ethernet Switch + Giải thích sự khác nhau giữa chuyển mạch lớp 2 và lớp 3 + Định nghĩa chuyển mạch đối xứng và bất đối xứng + Định nghĩa bộ nhớ hàng đợi + So sánh và phân biệt giữa chuyển mạch store-and-forward và cut-through + Hiểu được sự khác nhau giữa Hub,Bridge,Switch + Mô tả chức năng chính của Switch + Liệt kê các chế độ chuyển gói chính của Switch + Xác định đoạn mạng LAN
  8. 327 + Xác định đoạn mạng cực nhỏ sử dụng Switch + Mô tả tiến trình lọc tải + So sánh và phân biệt miền đụng độ và miền quảng bá + Xác định loại cáp cần thiết để kết nối máy trạm vào Switch + Xác định loại cáp cần thiết để kết nối Switch vào Switch 4.1. Giới thiệu Ethernet/802.3 LAN 4.1.1. Sự phát triển của Ethernet/802.3 LAN - Kỹ thuật LAN đầu tiên sử dụng cấu trúc “thick Ethernet” và “Thin Ethernet”. Nắm được các giới hạn của 2 loại cấu trúc này là rất quan trọng để thấy được vị trí của chuyển mạch LAN ngày nay. - Thêm HUB hay còn gọ i là bộ tập trung vào mạng là một cải tiến dựa trên kỹ thuật “thick” và “thin” Ethernet. Hub là thiết bị lớp 1 và đôi khi đuợc coi là một bộ tập trung Ethernet hay Repeater đa port. Sử dụng Hub trong mạng cho phép kết nối được nhiều user hơn. Loại Hub chủ động còn cho phép mở rộng khoảng cách của mạng vì nó thực hiện tái tạo lại tín hiệu dữ liệu.Hub ko hề có quyết định gì đối với tín hiệu dữ liệu mà nó nhận đuợc. Nó chỉ đơn giản là khuếch đại và tái tạo lại tín hiệu mà nó nhận được và chuyển ra cho tất cả các thiết bị nố i vào nó. - Ethernet cơ bản là kỹ thuật chia sẻ cùng 1 băng thông cho mọ i người dùng trong 1 phân đoạn LAN. Điều này giống như một xe hơi cùng chạy vào một làn đường vậy. Con đường này chỉ có một làn đường nên tại một thời điểm chỉ có 1 xe hơi chạy trên đó mà thôi. Các user kết nối và cùng một Hub chia sẻ băng thông trên cùng một đường truyền.
  9. 328 Hình 4.1.1.a.Kết nối user dùng Hub.Các user trên cùng một Hub truy suất cùng một băng thông đường truyền cũng giống như nhiều xe hơi cùng rẽ vào một làn đường vậy.Con đường này chỉ có một làn đường nên tại một thời điểm chỉ được một xe rẽ mà thôi. - Đụng độ là một hậu quả tất yếu của mạng Ethernet. Nếu có hai hay nhiều thiết bị cùng truyền cùng một lúc thì đụng độ sẽ xảy ra. Điều này cũng giống như 2 xe cùng tranh giành một làn đường và xảy ra đụng độ. Khi đụng độ xảy ra mọ i giao thông trên đường truyền đó sẽ bị ngưng lại cho đến khi sự đụng độ đã được vãn hồ i. Khi số lượng đụng độ quá lớn, thời gian đáp ứng của hệ thống mạng sẽ rất chậm. Tình trạng này cho thấy mạng bị nghẽn mạch hoặc có quá nhiều user truy cập cùng lúc vào mạng. - Thiết bị lớp 2 thông minh hơn thiết bị lớp 1. Thiết bị lớp 2 có quyết định chuyển gói dựa trên địa chỉ MAC (Media access Control) được ghi trong phần đầu của gói. - Bridge là 1 thiết bị lớp 2 được sử dụng để phân đoạn mạng. Bridge thu thập và chon lựa dữ liệu để chuyển mạch giữa hai đoạn mạng bằng cách học địa chỉ MAC của tất cả các thiết bị nằm trong từng đoạn mạng kết nối vào nó. Dựa vào các địa chỉ MAC, Bridge xây dựng thành bảng chuyển mạch và theo đó để chuyển hoặc chặn gói lại. Nhờ vậy Bridge tách 1 mạng thành nhiều miền đụng độ nhỏ hơn,làm tăng hiệu quả hoạt động của mạng. Tuy nhiên Bridge ko chặn các lưu lượng quảng bá nhưng dù sao thì Bridge cũng điều khiển lưu lượng mạng tốt hơn Hub.
  10. 329 - Switch cũng là 1 thiết bị lớp 2 và được xem là Bridge đa port. Switch có thể quyết định chuyển 1 gói dựa trên địa chỉ MAC được ghi trong gói đó. Switch học địa chỉ MAC của các thiết bị kết nối trên từng port của nó và xây dựng thành bảng chuyển mạch -Khi hai thiết bị kết nối vào Switch thực hiện trao đổi với nhau, Switch sẽ thiết lập một mạch ảo cung cấp một đường liên lạc riêng giữa hai thiết bị này. Switch có khả năng phân đoạn mạng cực nhỏ, nghĩa là tạo ra môi trường ko đụng độ giữa nguồn và đích,nhờ đó tối đa hoá lượng băng thông khả dụng. Switch có thể tạo nhiều mạch ảo đồng thời giữa các cặp thiết bị khác nhau. Hình ảnh này tương tự như đường cao tốc có thể chia thành nhiều làn đường và mỗ i xe có riêng một làn đường cho mình. Hình 4.1.1.b Kết nối user bằng Switch.Có bao nhiêu thiết bị kết nối vào Switch thf Switch có thể tạo ra bấy nhiêu mạch ảo cho từng thiết bị. Điều này giống như hình minh hoạ về đường cao tốc ở bên trái. Đường cao tốc này có đủ 3 làn đường dành cho 3 nhánh đổ vào nó,mỗi nhánh một làn đường riêng. - Khuyết điểm của thiết bị lớp 2 là nó chuyển gói quảng bá cho tất cả các thiết bị trong mạng kết nối vào nó.Khi số lượng quảng bá quá nhiều sẽ làm cho thời gian đáp ứng của mạng rất chậm. - Router là một thiết bị ở lớp 3.Router quyết định chuyển gói dựa trên địa chỉ mạng của gói dữ liệu.Router sử dụng bảng định tuyến để ghi lại địa chỉ lớp 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0