intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình hình thành tập hợp các tiểu trình và tiến trình hoạt động của hệ thống mutiprocessor p7

Chia sẻ: Safs Gdfghdf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khi khởi tạo tiến trình Consumer gởi ngay N thông điệp empty đến tiến trình Producer. Tiến trình Producer tạo ra một dữ liệu mới và chờ đến khi nhận được một thông điệp empty từ consumer thì gởi ngược lại cho Consumer một thông điệp có chứa dữ liệu mà nó tạo ra. Sau khi gởi đi thông điệp Emtry, tiến trình consumer sẽ chờ để nhận thông điệp chứa dữ liệu từ tiến trình producer.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình hình thành tập hợp các tiểu trình và tiến trình hoạt động của hệ thống mutiprocessor p7

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Sau đây là sơ đồ điều độ sử dụng monitor cho 2 tiến trình P1 và P2. Program MultualExclution; Monitor ……. Endmonitor; {monitor được định nghĩa như trên} {------------------------------------} BEGIN ParBegin P1: Repeat ; .Actioni; {Đoạn găng của P1}; ; Until .F. P2: Repeat ; .Actionj ; {Đoạn găng của P2}; ; Until .F. Parend END. {----------------------------------------------------------------} Với monitor, việc tổ chức truy xuất độc quyền được trình biên dịch thực hiện, nên nó đơn giản hơn cho người lập trình. Tuy nhiên hiện nay rất ít ngôn ngữ lập trình hỗ trợ cấu trúc monitor cho lập trình. II.3.3.c. Giải pháp trao đổi Message (thông điệp) Khi các tiến trình có sự tương tác với tiến trình khác, hai yêu cầu cơ bản cần phải được thỏa mãn đó là: sự đồng bộ hoá (synchronization) và sự truyền thông (communication). Các tiến trình phải được đồng bộ để thực hiện độc quyền. Các tiến trình hợp tác có thể cần phải trao đổi thông tin. Một hướng tiếp cận để cung cấp cả hai chức năng đó là sự truyền thông điệp (message passing). Truyền thông điệp có ưu điểm là có thể thực hiện được trên cả hai hệ thống uniprocessor và multiprocessor, khi các hệ thống này hoạt động trên mô hình bộ nhớ chia sẻ Các hệ thống truyền thông điệp có thể có nhiều dạng. Trong phần này chúng tôi giới thiệu một dạng chung nhất mà trong đó đề cập đến các đặc trưng có trong nhiều hệ thống khác nhau. Các hàm của truyền thông điệp trên thực tế có dạng tương tự như hai hàm sau: Send(destination, message): gởi thông điệp đến tiến trình đích.  Receive(source, message): nhận thông điệp từ tiến trình nguồn. 
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Một tiến trình gởi thông tin dưới dạng một thông điệp (message) đến một tiến trình khác, bằng hàm Send, được nhận biết bởi tham số destination. Một tiến trình nhận thông điệp (message), bằng hàm Receive, từ một tiến trình được nhận biết bởi tham số source. Tiến trình gọi Receive phải chờ cho đến khi nhận được message từ tiến trình source thì mới có thể tiếp tục được. Việc sử dụng Send và Receive để tổ chức điều độ được thực hiện như sau:  Có một tiến trình kiểm soát việc sử dụng tài nguyên găng.  Có nhiều tiến trình khác yêu cầu sử dụng tài nguyên găng này.  Tiến trình có yêu cầu tài nguyên găng sẽ gởi một thông điệp đến tiến trình kiểm soát và sau đó chuyển sang trạng thái blocked cho đến khi nhận được một thông điệp chấp nhận cho truy xuất từ tiến trình kiểm soát tài nguyên găng.  Khi sử dụng xong tài nguyên găng, tiến trình vừa sử dụng tài nguyên găng gởi một thông điệp khác đến tiến trình kiểm soát để báo kết thúc truy xuất.  Tiến trình kiểm soát, khi nhận được thông điệp yêu cầu tài nguyên găng, nó sẽ chờ cho đến khi tài nguyên găng sẵn sàng để cấp phát thì gởi một thông điệp đến tiến trình đang bị khoá trên tài ngyên đó để đánh thức tiến trình này. Trong sơ đồ điều độ dùng message tiến trình P được viết như sau: Procedure P(i: Integer); Begin Repeat Send(process controler, request message); Receive(process controler, accept message ); ; Send(process controler ,end message); ; Until .F. End; {----------------------------------------------------------------------} Giải pháp này thường được cài đặt trên các hệ thống mạng máy tính, đặc biệt là trên các hệ thống mạng phân tán. Đây là lợi thế mà semaphore (sự đánh tín hiệu bằng cờ) và monitor không có được. Sơ đồ điều độ dùng message phải chú ý sự đồng bộ giữa các tiến trình nhận và giử message, nếu không các tiến trình này sẽ không thoát khỏi trạng thái
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k blocked để tiếp tục được. Điều này cũng có nghĩa là công tác điều độ có thể không thành công mặc dù sơ đồ điều độ đã được tổ chức rất tốt. Sau đây chúng ta sẽ xem xét về sự đồng bộ giữ tiến trình send và tiến trình receiver trong trường hợp này. II.3.8. Hai bài toán điều phối làm ví dụ  Bài toán 1: Giả sử có một ứng dụng, tạm gọi là ứn dụng Producer/Consumer, trong hệ thống đa nhiệm – đa người sử dụng. Ứng dụng này có hai tiến trình chính đó là, tiến trình người sản xuất (Producer) và tiến trình người tiêu thụ (Consumer), hai tiến trình này hoạt động đồng thời với nhau và cùng chia sẻ một bộ đệm (Buffer) có kích thước giới hạn, chỉ có 3 phần tử. Tiến trình Producer tạo ra dữ liệu và đặt vào Buffer, tiến trình Consumor nhận dữ liệu từ Buffer ra để xử lý. Rõ ràng hệ thống này cần phải có các ràng buộc sau: 1. Hai tiến trình Producer và Consumer không được đồng thời truy xuất Buffer (Buffer là tài nguyên găng). 2. Tiến trình Producer không được ghi dữ liệu vào Buffer khi Buffer đã b ị đầy. 3. Tiến trình Consumer không được đọc dữ liệu từ Buffer khi Buffer rỗng. Hãy dùng các giải pháp Semafore, Monitor, Message để tổ chức điều độ cho các tiến trình Producer và Consumer trong bài toán trên. II.3.4.1. Giải pháp dùng Semaphore (sự đánh tín hiệu bằng cờ) Với giải pháp này sơ đồ điều độ phải sử dụng 3 Semaphore (sự đánh tín hiệu bằng cờ):  Full: dùng để theo dõi số chỗ đã có dữ liệu trong bộ đệm, nó được khởi gán bằng 0. Tức là, ban đầu Buffer rỗng.  Empty: dùng để theo dõi số chỗ còn trống trên bộ đệm, nó được khởi gán bằng 3. Tức là, ban đầu Buffer không chứa một phần tử dữ liệu nào.  Mutex: dùng để kiểm tra truy xuất đồng thời trên bộ đệm, nó được khởi gán bằng 1. Tức là, chỉ có 1 tiến trình được phép truy xuất buffre. Sơ đồ điều độ sẽ như sau: Program Producer/Consumer; Var Full, Empty, Mutex: Semaphore (sự đánh tín hiệu bằng cờ); {----------------------------------------------} Procedure Producer(); Begin Repeat < Tạo dữ liệu>;
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Down(empty); {kiểm tra xem buffer còn chỗ trống ?} Down(mutex); {kiểm tra và xác lập quyền truy xuất Buffer} ; Up(mutex); {kết thúc truy xuất buffer} Up(Full); {đã có 1 phần tử dữ liệu trong Buffer} Until .F. End; {----------------------------------} Procedure Consumer(); Begin Repeat Down(full); {còn phần tử dữ liệu trong Buffer?} Down(mutex); {kiểm tra và xác lập quyền truy xuất Buffer} ; Up(mutex); {kết thúc truy xuất buffer} Up(empty); {đã lấy 1 phần tử dữ liệu trong Buffer} Until .F. End; {---------------------------------------------} BEGIN Full = 0; Empty = 3; Mutex = 1; Produc er(); Consumer(); END. {----------------------------------------------} II.3.4.2. Giải pháp dùng Monitor Với giải pháp này người lập trình phải định nghĩa một monitor, có tên là ProducerConsumer, trong đó có hai thủ tục Enter và Remove, dùng để thao tác trên Buffer. Xử lý của các thủ tục này phụ thuộc vào các biến điều kiện full và empty. Full và Emtry được quy định định sử dụng như trong giải pháp semaphore (sự đánh tín hiệu bằng cờ). Sơ đồ điều độ sẽ như sau: Program Producer/Consumer; Monitor ProducerConsumer; Condition Full, Empty;
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Var Count: Integer; {để đếm số phần tử đữ liệu được đưa vào Buffer} N: Interger; {số phần tử của Buffer} { ---------------------------------} Procedure Enter(); Begin If Count = N Then Wait(Full); {nếu Buffer đầy thì đợi } ; {Buffer rỗng} Count := Count + 1; If Count = 1 Then Signal(Empty); {nếu Buffer không rỗng thì} End; {báo cho consumer biết} {---------------------------------------------------} Procedure Remove(); Begin If Count = 0 Then Wait(Empty); {nếu Buffer rỗng thì đợi đầy} ; Count := Count - 1; If Count = N - 1 Then Signal(Full); {nếu Buffer không đâyf thì} End; {báo cho producer} Endmonitor; {------------------------------------------------------} BEGIN Count = 0; N = 3; ParBegin Procedure Producer(); Begin Repeat ; Producer/Consumer.Enter; Until .F. End; {----------------------------------------} Procedure Consumor(); Begin Repeat
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2