intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán quản trị (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

106
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 giáo trình trình bày những vấn đề chung về kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, dự toán sản xuất kinh doanh qua nội dung 4 chương đầu tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán quản trị (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP Ths NGUYỄN HOÀNG DŨNG (CHỦ BIÊN) - Ths PHẠM THỊ THÚY HẰNG - Ths NGÔ THỊ KHÁNH LINH Kế toán quản trị 1
  2. Vinh, 2011 2
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ QUAN HỆ DOANH NGHIỆP Ths NGUYỄN HOÀNG DŨNG (CHỦ BIÊN) - Ths PHẠM THỊ THÚY HẰNG - Ths NGÔ THỊ KHÁNH LINH Kế toán quản trị (Giáo trình o t o t xa) 3
  4. Vinh, 2011 4
  5. Phân công biên soạn: Ths. NGÔ THỊ KHÁNH LINH, Biên soạn chương 1, 2 Ths. NGUYỄN HOÀNG DŨNG (CHỦ BIÊN), biên soạn chương 3, 7 Ths. PHẠM THỊ THÚY HẰNG, biên soạn chương 4, 5, 6 5
  6. L I NÓI U k p th i ph c v cho yêu c u o t o chuyên ng nh k toán, ki m toán thu c h o t o t xa, o t o t i ch c, B môn K toán thu c khoa Kinh t tr ng i h c Vinh t ch c biên so n giáo trình k toán qu n tr theo ch ng trình c s v i 4 n v h c trình. Cu n giáo trình n y l t i li u h c t p c a h c viên h o t o t xa v t i li u tham kh o c a c gi . K toán qu n tr l môn h c ch y u c a sinh viên chuyên ng nh k toán các tr ng i h c kinh t , ng th i c ng l nh ng v n c b n m các nh qu n tr , k toán tr ng doanh nghi p quan tâm, tìm hi u v nghiên c u t ch c m t cách khoa h c v h p lý công tác k toán v qu n tr doanh nghi p V i nh n th c ó, giáo trình “K toán qu n tr ” c biên so n m b o t i a tính c p nh t, th i s , tính ng d ng th c ti n trong n i dung.Giáo trình “ K toán qu n tr ” do Ths. Nguy n Ho ng D ng ch biên cùng t p th các gi ng viên thu c B môn K toán, Khoa Kinh t i h c Vinh biên so n: - Ths. Nguy n Ho ng D ng - Ch biên v biên so n các ch ng 3, 7; - Ths. Ph m Th Thúy H ng - Biên so n ch ng 4, 5, 6 - Ths. Ngô Th Khánh Linh - Biên so n ch ng 1, 2 Trong quá trình nghiên c u, biên so n, t p th tác gi ã c g ng c p nh t nh ng quy nh pháp lý m i nh t v k toán qu n tr doanh nghi p mb o nâng cao ch t l ng chuyên môn v khoa h c c a giáo trình, song v n khó tránh kh i nh ng khi m khuy t nh t nh. T p th tác gi r t mong nh n c nhi u ý ki n óng góp c a các nh khoa h c, c a nh ng ng i s d ng t i li u v b n c g n xa giáo trình c s a ch a b sung ho n thi n h n trong l n tái b n sau. Xin chân th nh c m n! Vinh, tháng 7 n m 2011 T p th tác gi MỤC LỤC Nội dung T rang Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị 3 6
  7. 1.1. Khái niệm kế toán quản trị 3 1.2. Đối tượng của kế toán quản trị 6 1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị 7 1.4. Kế toán quản trị với kế toán tài chính và các môn khoa học khác 8 1.5. Phương pháp nghiệp vụ trong kế toán quản trị 1 0 Chương 2: Kế toán quản trị chi phí 1 5 2.1. Bản chất kinh tế của chi phí 1 5 2.2. Phân loại chi phí 1 7 Chương 3: Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi 3 nhuận 5 3.1. Những vấn đề chung về phân tích mối quan hệ chi phí – khối 3 lượng – lợi nhuận 5 3.2. Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi 4 nhuận 0 3.3. Phân tích điểm hòa vốn 4 5 Chương 4: Dự toán sản xuất kinh doanh 5 7 4.1. Tổng quan về dự toán sản xuất kinh doanh 5 7 4.2. Trình tự và phương pháp lập dự toán sản xuất kinh doanh 5 8 Chương 5: Định giá bán sản phẩm tại doanh nghiệp 7 9 5.1. Khái niệm và ý nghĩa của vệc định giá bán sản phẩm trong 7 doanh nghiệp 9 5.2. Phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường 8 0 5.3. Định giá bán sản phẩm trong các trường hợp đặc biệt 8 3 7
  8. Chương 6: Đánh giá trách nhiệm quản lí và phân tích báo cáo bộ 8 phận 6 6.1. Khái niệm và phân loại trung tâm trách nhiệm 8 6 6.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý 8 7 6.3. Phân tích báo cáo bộ phận 9 0 Chương 7: Hệ thống quyết định trong kế toán quản trị 1 00 7.1. Thông tin thích hợp cho vệc ra quyết định 1 00 7.2. Quyết định ngắn hạn 1 03 7.3. Quyết định dài hạn 1 08 Phụ lục 1 10 8
  9. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Chương I gồm 5 nội dung: 1.1. Khái niệm Kế toán quản trị 1.2. Đối tượng của Kế toán quản trị 1.3. Vai trò, nhiệm vụ của Kế toán quản trị 1.4. Kế toán quản trị với kế toán tài chính và các môn khoa học khác 1.5. Phương pháp nghiệp vụ trong Kế toán quản trị Mục tiêu chung Chương này khái quát về kế toán quản trị, một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Vệt Nam và thế giới. Giới thiệu tổng quan về Kế toán quản trị làm nền tảng nghiên cứu các nghiệp vụ kỹ thuật của Kế toán quản trị Mục tiêu cụ thể Chương này giúp học viên nắm được những vấn đề chung nhất về kế toán quản trị bao gồm: - Khái niệm, đối tượng, vai trò nhiệm vụ của kế toán quản trị. - Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính và các môn học khác. - Các phương pháp kĩ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. - Sự cần thiết phải học tập môn học kế toán quản trị. 1.1. KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Nhiều người nghĩ “kế toán” chỉ là công vệc ghi chép sổ sách tính toán chi phí, giá thành, lợi nhuận... và đến cuối năm thì thực hiện quyết toán năm, lập các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành để nộp cho các cơ quan chức năng. Vì vậy, kế toán như một công vệc thụ động, chỉ phản ánh lại các giao dịch đã xảy ra và những người làm công tác kế toán chỉ cần ghi chép lại thật chính xác và đúng theo những quy định 9
  10. của các chuẩn mực kế toán tất cả những giao dịch đã xảy ra là đủ. Hay nói cách khác kế toán chỉ là kế toán tài chính. Công vệc kế toán do vậy thật nhàm chán và vai trò của kế toán với tư cách là một công cụ quản lý chưa được phát huy đầy đủ. Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng khác nhau, nhằm 3 mục đích cơ bản: 1- Cung cấp các báo cáo tài chính 2- Hoạch định các kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của đơn vị 3- Kiểm soát kết quả các hoạt động của đơn vị Trong 3 mục đích trên, mục đích đầu là thuộc lĩnh vực của kế toán tài chính, hai mục đích sau thuộc phạm vi nghiên cứu của Kế toán quản trị. Nhà quản trị luôn phải đối mặt với nhiều quyết định kinh doanh, giả sử thiếu vắng hệ thống kế toán quản trị, và chỉ có hệ thống kế toán cần thiết là kế toán tài chính, phương pháp báo cáo tài chính tốt – các khoản thu nhập và chi phí được ghi sổ chính xác, và các kiểm toán vên rất hài lòng khi họ kiểm tra đối chiếu sổ sách của với tài sản vật chất thực tế, thì hệ thống kế toán đó chẳng cung cấp cho công ty những thông tin về nhiều câu hỏi mà những nhà quản trị cần biết, chẳng hạn như: - Cái gì làm cho tỷ lệ hàng bán bị trả lại cao? - Cái gì gây ra vấn đề chất lượng sản phẩm không tốt? - Những thông tin về giao hàng kịp thời ở đâu? - Hồ sơ nào sẽ ghi nhận các đối thủ cạnh tranh? - Các phân khúc thị trường và các khách hàng tiềm năng nhất là gì? - Loại sản phẩm nào đưa đến lợi tức cao nhất? - Chi phí cho vệc giới thiệu sản phẩm mới sẽ là bao nhiêu? - Tiền gì ? ở đâu ? - Nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? - Khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? - Cụ thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào? phù hợp vơi mục đích kinh doanh hay không? v.v… - Có rất nhiều cách để thay đổi cách kinh doanh nhằm sinh lợi nhiều hơn và có tính cạnh tranh cao hơn, nhưng căn cứ hợp lí để minh chứng cho những cách làm mới này ở đâu? - Đòi hỏi hiểu biết về cấu trúc chi phí của doanh nghiệp, thí dụ như ở đâu các hoạt động của doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận và ở đâu bị lỗ,... Câu chuyện trên cho thấy hệ thống kế toán quản trị giữ vai trò quan trọng trong vệc thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Những vấn đề đặt ra ở trên là những ví dụ về sự cần thiết của thông tin Kế toán quản trị đối với nhà quản trị để ra các quyết định hợp lý. Kế toán quản trị giúp các tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ và báo cáo thông tin cho rất nhiều loại quyết định quan trọng về điều hành và quản lý. Có rất nhiều định nghĩa về Kế toán quản trị được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu, chuyên môn, chẳng hạn như: 10
  11. Theo định nghĩa của Vện kế toán vên quản trị Hoa kỳ thì “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản lý, và nhân vên Kế toán quản trị là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”. Theo Điều 4 – Khoản 3 – Chương I của Luật kế toán Vệt Nam (năm 2003) và Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Kế toán quản trị trong doanh nghiệp: “ Kế toán quản trị là vệc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Kế toán quản trị có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất những điểm chung đó là: - Là một hệ thống kế toán cung cấp các thông tin định lượng; - Những người sử dụng thông tin là những đối tượng bên trong tổ chức; - Mục đích sử dụng thông tin là để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức/đơn vị Từ đó có thể đưa ra khái niệm chung về Kế toán quản trị: “ Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến vệc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị” 1.2. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1. Đối tượng của kế toán nói chung Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, tất nhiên đối tượng của kế toán quản trị cũng là đối tượng của kế toán nói chung. Tuy nhiên, nếu kế toán tài chính phản ánh tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát thì kế toán quản trị phản ánh chi tiết của sự tổng quát đó. Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản. Ở mức độ khái quát nhất thì đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Ở mức độ chi tiết hơn thì đó là các loại tài sản : tiền, nợ phải thu, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định, v.v…. Ở mức độ chi tiết hơn nữa là: tiền gì ? ở đâu ? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào? phù hợp vơi mục đích kinh doanh hay không? v.v… Cứ như vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể mà chi tiết hơn nữa các đối tượng kế toán, nhằm cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành tổ chức. 1.2.2. Kế toán quản trị phản ánh, mô tả hoạt động của doanh nghiệp Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là phải tổ chức huy động và tiêu dùng các nguồn lực (vốn, tài sản, nhân lực, vật lực,..) để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ, kinh doanh 11
  12. hàng hóa... Xét trên góc độ huy động và sử dụng các nguồn lực, kế toán quản trị gắn liền với vệc phản ánh, mô tả chi phí, diễn biến chi phí trong quá trình sử dụng ở các nơi tiêu dùng các chi phí đó ( bộ phận hay trung tâm chi phí) và sự kết tinh chi phí thành kết quả các hoạt động ( sản phẩm, công vệc, dịch vụ, hoạt động đầu tư dự án,...) 1.2.3. Kế toán quản trị phản ánh quá trình tập hợp và phân bổ chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp Tùy thuộc mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có thể được tổ chức thành một hoặc nhiều bộ phận (trung tâm) chi phí, doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều hoạt động, mỗi hoạt động có thể có một hoặc nhiều sản phẩm dịch vụ,... Những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến bộ phận (trung tâm) hoặc hoạt động nào thì quy nạp trực tiếp cho các trung tâm chi phí hoặc hoạt động đó. Những chi phí phát sinh chung liên quan đến nhiều bộ phận, nhiều hoạt động cần phải tập hợp và phân bổ hợp lý cho bộ phận hoặc hoạt động. Nếu phân bổ không hợp lí sẽ có ảnh hưởng đến vệc đánh giá kết quả của hoạt động hay bộ phận này, nghĩa là sẽ hoặc tính không đủ chi phí làm tăng giả tạo kết quả, hoặc tính quá đáng chi phí làm giảm kết quả, đều không có tác dung kích thích những hoạt động hay bộ phận đó. 1.3. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán quản trị Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán quản trị có những nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Thu thập, xử lý thông tin theo phạm v, nội dung của kế toán quản trị đã được xác định trong từng thời kỳ, phản ánh được từng thành phần chi phí bằng cách chia doanh nghiệp thành nhiều trung tâm trách nhiệm chi phí. Tính toán và tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng công trình dịch vụ. - Xây dựng được các dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh cho các mục tiêu hoạt động - Kiểm soát vệc thực hiện và giải trình các nguyên nhân làm chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và theo thực tế. - Tổ chức phân tích và cung cấp các thông tin cần thiết bằng hệ thống báo cáo kế toán quản trị, giúp quản trị doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Vai trò của Kế toán quản trị trong vệc thực hiện chức năng quản lý của doanh nghiệp Lập kế hoạch Đánh giá Ra quyết định Thực hiện 12 Kiểm tra
  13.  Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán Kế toán quản trị thu thập thông tin thực hiện (quá khứ) và những thông tin liên quan đến tương lai (thông tin dự đoán, dự tính) để phục vụ cho vệc lập kế hoạch, dự toán.  Trong giá đoạn tổ chức và thực hiện Kế toán quản trị có vai trò thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực hiện để phục vụ cho vệc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị và chỉ đạo thực hiện các quyết định (như các quyết định ngắn hạn: quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục duy trì kinh doanh một bộ phận nào đó; quyết định tự sản xuất hay mua; quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến ... hoặc các quyết định dài hạn khác...). Ngoài ra còn thu thập thông tin thực hiện để phục vụ cho vệc kiểm tra đánh giá sau này.  Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá Kế toán quản trị cung cấp thông tin thực hiện từng bộ phận; giúp nhà quản lý nhận diện và đánh giá kết quả thực hiện, những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý; đồng thời phục vụ cho vệc lập kế hoạch, dự toán tiếp kỳ sau.  Trong khâu ra quyết định Kế toán quản trị có vai trò cung cấp thông tin, soạn thảo các báo cáo phân tích số liệu, thông tin; thực hiện vệc phân tích số liệu, thông tin thích hợp giữa các phương án đưa ra để lựa chọn; tư vấn cho nhà quản trị lựa chọn phương án, quyết định phù hợp và tối ưu nhất. 1.4. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ CÁC MÔN KHOA HỌC KHÁC 1.4.1. Kế toán quản trị và kế toán tài chính Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận của kế toán, chúng có mối quan hệ chặt chẽ, đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt nhau. * Những điểm giống nhau Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai lĩnh vực chủ yếu của kế toán nên chúng có một số điểm chung cơ bản như: - Kế toán tài chính và Kế toán quản trị đều đề cập đến các sự kiện kinh tế tài chính diễn ra trong doanh nghiệp, phản ánh và giám đốc hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức. - Kế toán tài chính và Kế toán quản trị đều sử dụng cùng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán nhưng thiết lập nên những mô hình, kết cấu thông tin đáp ứng cho những nhu cầu khác nhau. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các báo cáo tài chính. Đối với kế toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để 13
  14. thu thập thông tin,xử lý, triển khai cụ thể hóa, tăng thêm số liệu, nội dung để tạo ra các thông tin thích hợp cho vệc ra quyết định của nhà quản trị. - Kế toán tài chính và Kế toán quản trị đều quan tâm đến trách nhiệm của nhà quản lý. Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ tổ chức. Kế toán quản trị chú trọng đến trách nhiệm điều hành từng bộ phận của tổ chức cho đến cấp thấp nhất có trách nhiệm với chi phí. * Những điểm khác nhau TT Căn cứ phân biệt Kế toán tài chính Kế toán quản trị Chủ yếu đối tượng bên ngoài Các nhà quản trị ở bên trong tổ (cổ đông, người cho vay, Đối tượng sử chức (chủ DN, ban GĐ, quản lí 1 khách hàng, nhà cung cấp, dụng thông tin vên, giám sát vên, các quản ngân hàng, nhà dầu tư, các cơ đốc,...) quan Chính phủ,...) Không có tính pháp lệnh, tùy Có tính pháp lệnh, tuân theo thuộc chính sách và nhu cầu 2 Tính pháp lý quy định thống nhất của Luật, kiểm soát của nhà quản trị, chế độ, chuẩn mực kế toán mang tính nội bộ và thuộc thẩm quyền của nhà quản lý đơn vị Mục đích Phục vụ vệc lập báo cáo tài 3 Phục vụ quản trị kinh doanh chính Linh hoạt, thích hợp từng tình huống, từng đơn vị, không bắt Nguyên tắc trình Tuân theo các nguyên tắc, buộc tuân theo các nguyên tắc 4 bày và cung cấp chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán chung, các thông tin quốc gia quy định của Nhà nước về KTQT (nếu có) cũng chỉ là hướng dẫn - Phản ánh quá khứ - Chú ý và hướng về tương lai - Tuân thủ và thống nhất về - Đặt nhu cầu tối ưu về tương mặt định tính, định lượng lai Đặc điểm thông thông tin theo các nguyên tắc, 5 - Được đo lường bằng bất kỳ tin chuẩn mực của chính sách kế các đơn vị hiện vật, thời gian toán lao động, tiền tệ - Chủ yếu thể hiện bằng thước đo giá trị Báo cáo theo từng bộ phận, Báo cáo tổng hợp, theo hệ từng tình huống ra quyết định, 6 Hình thức báo cáo thống BCTC, bắt buộc theo linh hoạt theo yêu cầu quản lý, mẫu không bắt buộc theo khuôn mẫu. 7 Kỳ báo cáo Định kỳ, theo quy định chung Thường xuyên, theo yêu cầu 14
  15. Phạm vi báo cáo Tập trung vào toàn bộ tổ chức Tập trung vào từng đơn vị trong tổ chức, như các bộ phận, khâu 8 công vệc, vùng địa lý, dòng sản phẩm ,... Bản chất báo cáo Hầu như dựa vào các số liệu Kết hợp số liệu lịch sử, ước tính 9 giao dịch lịch sử và dự báo về các sự kiện tương lai Quan hệ với các Ít quan hệ nhiều với các lĩnh Quan hệ nhiều với các lĩnh vực 10 lĩnh vực chuyên vực chuyên môn khác chuyên môn khác môn khác Phương pháp kế toán cơ bản của tổ chức cùng với nhiều Hầu như chỉ lấy từ phương nguồn khác, thí dụ như tỉ lệ sản Nguồn thông tin pháp kế toán cơ bản của tổ phẩm hỏng, lượng nguyên liệu 11 chức và lao động sử dụng trong sản xuất, tỷ lệ phòng cho thuê khách sạn,... Phải phát sinh, nhằm mục Chi phí của thông Lợi ích của thông tin phải cao đích thỏa mãn các quy định 12 tin hơn chi phí bỏ ra pháp lý Chú trọng tính kịp thời, ít chú Mức độ chính xác Tính chính xác cao hơn 13 trọng tính chính xác 1.4.2. Kế toán quản trị với các môn khoa học khác Kế toán quản trị tuy là một môn khoa học thuộc ngành kế toán nhưng có chức năng, nhiệm vụ tư vấn nội bộ cho quản lý nên Kế toán quản trị cũng liên quan rất nhiều với các môn khoa học khác thuộc nghành quản trị. Do vậy, bên cạnh vệc sử dụng tài liệu của hệ thống ghi chép ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của bộ phận kế toán, Kế toán quản trị cũng vận dụng rất nhiều kiến thức của các môn khoa học khác, như kiến thức marketing khi nghiên cứu thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh, lựa chọn cơ cấu bán hàng,..., kiến thức thống kê khi thu thập, trình bày và phân tích dữ liệu, phân tích biến động, đánh giá kết quả,..., kiến thức hoạch định chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh khi xây dựng chiến lược và lập dự toán tổng thể hàng năm, v.v... 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIỆP VỤ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.5.1. Đặc điểm vận dụng các phương pháp kế toán trong KTQT Là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị tất nhiên cũng sử dụng các phương pháp của kế toán nói chung là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp 15
  16. cân đối để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. Vệc vận dụng các phương pháp kế toán chung trong kế toán quản trị có đặc điểm khác nhất định so với kế toán tài chính.  Phương pháp chứng từ kế toán - Dựa vào hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn sử dụng trong kế toán tài chính để thu thập các thông tin thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị (sử dụng chung nguồn thông tin đầu vào cùng với kế toán tài chính). - Có thể kế toán quản trị còn cần thiết phải thiết lập (tổ chức) hệ thống chứng từ riêng để thu thập những thông tin sử dụng riêng của kế toán quản trị (ví dụ như: thông tin liên quan chi tiết hơn và có các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán tài chính chưa thu thập được, hoặc những thông tin liên quan đến tương lai...). Những chứng từ này rất linh hoạt, không có tính pháp lý (vì chỉ sử dụng cho kế toán quản trị).  Phương pháp tài khoản kế toán - Dựa vào hệ thống tài khoản của kế toán tài chính (tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng đối tượng mà kế toán quản trị quan tâm, cần tổ chức chi tiết hơn nữa các tài khoản đến các cấp 3,4,5,6.... - Kế toán quản trị còn cần phải mở hệ thống sổ kế toán chi tiết, ngoài vệc theo dõi các chỉ tiêu chi tiết theo quản lý của kế toán tài chính, còn bổ sung thêm các sổ chi tiết hoặc các chỉ tiêu trên sổ theo nhu cầu thông tin của kế toán quản trị.  Phương pháp tính giá - Đối với Kế toán quản trị, vệc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn kế toán tài chính (không đòi hỏi tuân theo nguyên tắc chung về tính giá) và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Vệc phân loại chi phí trong kế toán quản trị có những cách phân loại và nhận diện chi phí riêng mà kế toán tài chính không sử dụng đến, như: chi phí cơ hội, chi phí chìm, biến phí, định phí... - Vệc tính giá tài sản, các đối tượng...không chỉ tính giá thực tế đã thực hiện, mà còn tính giá chi tiết đối với những tài sản, đối tượng liên quan đến các phương án, tình huống quyết định trong tương lai (gọi là dự toán hay ước tính). Như vậy, phạm v, nội dung của chi phí trong giá phí của kế toán quản trị không hoàn toàn giống, thậm chí có nhiều khác biệt so với kế toán tài chính.  Phương pháp tổng hợp cân đối - Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán thường được kế toán quản trị sử dụng trong vệc lập các báo cáo tổng hợp cân đối bộ phận - báo cáo nội bộ (cho từng bộ phận, trung tâm chi phí, loại tài sản...), đó là báo cáo thực hiện (số liệu quá khứ). Đồng thời nó còn được sử dụng để lập các báo cáo, các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh thu, kết quả để so sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương lai (số liệu tương lai). - Ngoài ra, Kế toán quản trị còn sử dụng phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực được huy động... 16
  17. - Báo cáo của Kế toán quản trị được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài chính, mặt khác nó còn có tính linh hoạt (không bắt buộc) về nội dung, mẫu biểu... 1.5.2. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong Kế toán quản trị Ngoài các kĩ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, Kế toán quản trị còn sử dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của hoạt động quản trị. Các kỹ thuật này gồm:  Nhận diện chi phí ở nhiều góc độ khác nhau Chi phí là một trong các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh cho nên nhà quản trị phải kiểm soát và quản lý được chi phí. Nhận diện và phân loại chi phí theo từng góc độ khác nhau nhằm thiết kế thông tin chi phí phù hợp với từng yêu cầu của nhà quản trị là một kĩ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí và phân loại chi phí theo công dụng của chi phí của kế toán tài chính, kế toán còn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như: + Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động (ứng xử chi phí): chi phí bất biến (định phí), chi phí khả biến (biến phí), chi phí hỗn hợp. + Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. + Phân loại chi phí khác cho vệc ra quyết định: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí chênh lệch...  Phân tích thông tin Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán quản trị áp dụng các phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng, phương pháp hồi quy tuyến tính,... nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho từng yêu cầu của nhà quản trị.  Thiết kế thông tin thành các báo cáo đặc thù Thông tin sẽ không hữu dụng như mong muốn nếu không được trình bày sao cho đáp ứng nhu cầu của người sử dụng chúng. Tùy theo đặc điểm riêng có của từng tổ chức, kế toán quản trị xây dựng một phương pháp biểu mẫu, báo cáo nhằm đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị trong tổ chức. Phương pháp biểu mẫu báo cáo của kế toán quản trị nói chung gồm các loại sau: - Báo cáo sản xuất - Báo cáo doanh thu, chi phí - Bảng dự toán ngân sách - Bảng phân tích: như bảng phân tích tuổi nợ, bảng phân tích kết quả, bảng phân tích phương án kinh doanh,...  Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị Bên cạnh vệc cung cấp thông tin dưới dạng các bảng biểu, các báo cáo, kế toán quản trị còn sử dụng các hình thức mô hình, đồ thị để ý nghĩa của thông tin nổi rõ hơn, 17
  18. dễ nhận thấy hơn, nhất là đối với những thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu. Ví dụ: Phương trình tổng chi phí: CP = a + bx Trong đó: a: là tổng định phí; b: là biến phí đơn vị; x: là số lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ Đồ thị biểu diễn mối quan hệ chi phí và khối lượng sản phẩm Chi phí (1) (1) Đường tổng CP Y (2) Đường biến phí (3) Đường định phí (2) (3) X Số lượng sản phẩm 18
  19. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên quan đến vệc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị Khi nghiên cứu chương này cần nắm vững các nội dung sau: - Khái niệm về kế toán quản trị - Đối tượng, vài trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị - Các nghiệp vụ kĩ thuật chủ yếu mang tính đặc thù của kế toán quản trị - Những điểm tương đồng và khác biệt giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính Đối tượng của kế toán quản trị là chi phí, kế toán quản trị khai thác sự hình thành và phát sinh các loại chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kế toán quản trị ở mức độ chi tiết và nhằm trả lời các câu hỏi là: tiền gì? ở đâu? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tư vào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chất lượng như thế nào? phù hợp vơi mục đích kinh doanh hay không? v.v… tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể mà chi tiết hơn nữa các đối tượng kế toán, nhằm cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành tổ chức. Vai trò của kế toán quản trị được thể hiện trong các giai đoạn: giai đoạn lập kế hoạch và dự toán; giai đoạn tổ chức và thực hiện; giai đoạn kiểm tra và đánh giá; giai đoạn ra quyết định Ngoài các kĩ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, Kế toán quản trị còn sử dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của hoạt động quản trị. Các kỹ thuật này gồm: Nhận diện chi phí ở nhiều góc độ khác nhau; Phân tích thông tin; Thiết kế thông tin thành các báo cáo đặc thù; Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 2.1. Câu hỏi tự luận 1. Kế toán quản trị là gì? Trình bày vai trò và nhiệm vụ của kế toán quản trị. 2. Nêu khái quát đối tượng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. 3. Nêu các phương pháp kĩ thuật sử dụng trong kế toán quản trị. 4. Sự khác nhau về hệ thống phương pháp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính? 5. Phân biệt Kế toán quản trị và Kế toán tài chính 2.2. Câu hỏi trắc nghiệm 19
  20. Hãy lựa chọn câu trả lời đúng: 1. Đối tượng mà kế toán quản trị cung cấp thông tin là: a. Các chủ nợ b. Nhà quản trị tổ chức c. Khách hàng d. Cơ quan Nhà nước 2. Thông tin kế toán quản trị có đặc điểm: a. Tuân thủ nguyên tắc do Bộ tài chính quy định b. Đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức c. Luôn luôn chính xác tuyệt đối d. Không có câu trả lời đúng 3. Phạm vi báo cáo của kế toán quản trị gồm: a. Từng công vệc b. Từng mặt hoạt động của tổ chức c. Toàn bộ tổ chức d. Không có câu trả lời sai 4. Kế toán quản trị lập báo cáo khi: a. Khi kết thúc niên độ kế toán b. Khi nhà quản trị tổ chức yêu cầu c. Khi cổ đông yêu cầu d. Khi kết thúc một dự án đầu tư 5. Đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây không là đặc điểm của hệ thống kế toán tài chính? a. Thông tin khách quan b. Báo cáo về các kết quả đã qua c. Báo cáo hướng về tương lai d. Số liệu có tính lịch sử 6. Đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây là đặc điểm của hệ thống kế toán quản trị? a. Thông tin chính xác tuyệt đối b. Báo cáo về các kết quả đã qua c. Báo cáo hướng về tương lai d. Số liệu có tính lịch sử 2.3. Câu hỏi Đúng sai và giải thích Đưa ra nhận định Đúng/Sai và giải thích cho các câu sau: 1. Nội dung trên các báo cáo quản trị do Bộ tài chính quy định thống nhất 2. Báo cáo kế toán quản trị được cung cấp cho mọi đối tượng có quan hệ với tổ chức 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2