intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kế toán thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Chia sẻ: Hayato Gokudera | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

29
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Kế toán thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) được biên soạn dùng cho chương trình dạy nghề Kế toán doanh nghiệp đáp ứng cho hệ đào tạo Trung cấp. Giáo trình kết cấu gồm 7 bài và chia thành 2 phần, phần 2 trình bày những nội dung về: kế toán thuế xuất nhập khẩu; kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp; kế toán thuế thu nhập cá nhân; kế toán các loại thuế khác, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kế toán thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

  1. BÀI 4 KẾ TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU Mã bài: MĐ28.04 Mục tiêu: - Trình bày được kiến thức cơ bản và nguyên tắc kế toán thuế xuất nhập khẩu - Trình bày được phương pháp kế toán thuế xuất nhập khẩu - Vận dụng kiến làm được bài thực hành ứng dụng về kế toán thuế xuất nhập khẩu - Xác định được các chứng từ kế toán thuế xuất nhập khẩu - Trung thực, nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán hiện hàn Nội dung chính: 1. Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu 1.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 1.2. Đặc điểm - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến động nền kinh tế thế giới, xu hướng thương mại, quốc tế… Thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hoá xuất, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do, toàn cầu hoá thương mại quốc tế như hiện nay. 1.3. Nội dung cơ bản của thuế XNK 1.3.1. Phạm vi áp dụng a. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế XK, NK là tất cả hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành bao gồm: - Hàng hoá xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo 53
  2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá xuất, nhập khẩu. b. Đối tượng không chịu thuế XK, NK Hàng hoá trong các TH sau đây là đối tượng không chịu thuế XK, thuế nhập khẩu: - Hàng hoá vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. - Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. c. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân có hàng hóa XK, NK thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm: - Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; - Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. d. Đối tượng được uỷ quyền, bảo lãnh, nộp thay thuế Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: - Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế. - Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế. 1.3.2. Tỷ giá tính thuế Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 1.3.3. Căn cứ tính thuế 1.3.3.1. Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) 54
  3. a. Căn cứ tính thuế - Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan; - Giá tính thuế từng mặt hàng; - Thuế suất từng mặt hàng. b. Phương pháp tính thuế Số thuế XK,NK Số lượng hàng Trị giá tính thuế Thuế suất của phải nộp = từng mặt hàng ghi × trên từng đơn × từng mặt hàng trong Tờ khai Hải vị hàng hóa quan Trong đó: - Số lượng hàng hoá XK, NK làm căn cứ để tính thuế là số luợng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu. Số lượng này được xác định trên tờ khai hải quan của tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất, nhập khẩu. - Trị giá tính thuế trên từng đơn vị hàng : Trị giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo hàng ngày, đưa tin trên mạng điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo, không đưa tin trên mạng điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa cập nhất đến cửa khẩu thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó. + Đối với hàng hoá xuất khẩu Trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng giá FOB, giá DAF không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I), được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. + Đối với hàng hoá nhập khẩu Trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sau phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định dưới đây và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tinh thuế. - Thuế suất thuế XK, NK: + Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu. + Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. 1.3.3.2. Đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối a. Căn cư tính thuế - Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan; - Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá. 55
  4. b. Phương pháp tính thuế Số lượng đơn vị từng mặt hàng Mức thuế tuyệt đối quy Thuế XK, NK = thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x định trên một đơn vị hàng phải nộp (ghi trên Tờ khai hải quan) hoá Trong đó, số lượng hàng hoá thực tế XK, NK: là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai Hải quan thuộc Danh mục hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối. 1.3.4. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu 1.3.4.1. Đăng ký thuế XK, NK - Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế XK, NK cùng với việc đăng ký nộp thuế GTGT. Khi đăng ký thuế phải ghi rõ cả đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. - Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở. 1.3.4.2. Kê khai thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp Tờ khai hải quan cho cơ quan Hải quan; tính thuế và nộp thuế theo quy định. 1.3.4.3. Thời điểm tính thuế Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. 1.3.4.4. Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu áp dụng đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế. Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, tính đến ngày đăng ký Tờ khai hải quan lô hàng đang làm thủ tục nhập khẩu mà không có hành vi gian lận thương mại; không trốn thuế; không còn nợ thuế và tiền phạt quá hạn; chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì được áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu như sau: Đối với hàng hoá nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan; Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn thì thời hạn nộp thuế được xét gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quyết định cụ thể. Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời 56
  5. hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn); Đối với hàng hoá NK khác ngoài các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh. 1.3.5 Miễn giảm thuế, hoàn thuế XNK 1.3.5.1. Các trường hợp được miễn thuế, xét miễn thuế XNK a. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. - Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam. - Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng đã ký. - HH XK, NK trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh. - Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn. - Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. - Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT. - Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo quy định của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. - Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí - Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, 57
  6. vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được. - Nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. - Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. - Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được NK để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hoá đó. - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ( trừ xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi và xe ôtô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất. b. Hàng hoá XK, NK trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế: Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh, nhập cảnh và các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả hàng hoá khuyến mại, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí để bán kèm với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế. 1.3.5.2. Các trường hợp được xét giảm thuế XK, NK Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế. 58
  7. 1.3.5.3 Các trường hợp được hoàn thuế XNK - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. - Hàng hoá NK, NK đã nộp thuế XK, thuế nhập khẩu nhưng không XK, nhập khẩu. - Hàng hoá đã nộp thuế XK, thuế NK nhưng thực tế xuất khẩu hoặc NK ít hơn. - Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu. - Hàng hoá đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau: + Hàng hoá NK để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam. + Hàng hoá nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ. - Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu. - Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu. - Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu. - Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được hàng hoá cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường hợp hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp. - Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 (ba trăm sáu lăm) ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan Hải quan. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 59
  8. 2. Kế toán thuế xuất nhập khẩu 2.1. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn thương mại - Hợp đồng mua bán hàng hoá - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - HQ/2002/XK - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu - HQ/2002/NK - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ - HQ/2009-TC – mẫu mới - Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan - HQ/2002-KNQ - Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp - HQ/2008-GCCT – mẫu mới - Tờ khai hàng hóa trung chuyển - 05-TKHTC/2009 – mẫu mới - Phụ lục tờ khai nhập khẩu - PLTK/2002-NK - Phụ lục tờ khai xuất khẩu - PLTK/2002-XK - Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu, NK tại chỗ - PLTK/2009-TC – mẫu mới - Tờ khai hàng quá cảnh - HQ/2002-QC - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu biên giới - HQ/2002-XKBG - Thông báo thuế; Chứng từ nộp thuế. - Hóa đơn bán hàng, mua hàng theo hợp đồng mua bán hàng hoá. - Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng cho lô hàng nhập khẩu. 2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng Tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu Nội dung kết cấu của tài khoản: Bên Nợ Bên Có - Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp vào - Số thuế xuất khẩu, nhập khảu phải nộp phát NSNN sinh - Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu được NSNN hoàn lại, được miễn, giảm Số dư: Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải nộp 2.3. Phương pháp hạch toán 2.3.1. Thuế xuất khẩu a. Tại đơn vị xuất khẩu trực tiếp - Khi xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu xuất khẩu là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế xuất khẩu) ghi. Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp, ghi. Nợ TK 511 Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Thuế xuất khẩu) - Khi thực nộp thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi. Nợ TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (Thuế xuất khẩu) Có TK 111, 112,... - Trường hợp được NSNN hoàn thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế XK nhưng không xuất khẩu nữa hoặc thực tế xuất khẩu ít hơn so với khai báo, ghi. 60
  9. Nợ TK 111, 112 Có TK 3333 - Nếu trừ vào số phải nộp kỳ sau - Trường hợp hàng hoá đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại thì được hoàn lại thuế xuất khẩu đã nộp, ghi. Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (Giá xuất khẩu) Có TK 111, 112, 131,... + Phản ánh giá trị hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại, ghi. Nợ TK 152, 156,... Có TK 632 - Giá vốn hàng bán + Phản ánh số thuế XK được hoàn lại bằng tiền hoặc trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau, Nợ TK 111, 112 - Nếu được hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333 - Nếu trừ vào số phải nộp kỳ sau Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất khẩu (thực tế xuất khẩu ít hơn so với kê khai) thì được hoàn trả số thuế xuất khẩu nộp quá đó trong thời hạn 01 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện nhầm lẫn. Số thuế xuất khẩu nộp quá đó được hoàn trả, ghi. Nợ TK 111, 112 - Nếu được hoàn lại bằng tiền Nợ TK 3333 - Nếu trừ vào số phải nộp kỳ sau Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 711 - Thu nhập khác - Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất khẩu thì bị truy thu tiền thuế trong thời hạn 01 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Số thuế xuất khẩu bị truy thu phải nộp, ghi. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu b. Tại đơn vị xuất khẩu uỷ thác + Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác, kế toán tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng các tài khoản cơ bản sau: - Tài khoản 131 (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu. - Tài khoản 338(3388 - chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ với đơn vị nhận uỷ thác - Ngoài ra, kế toán tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu còn sử dụng các tài khoản khác như: 156, 157, 511, 632, 641, 515, 635, 413... để hạch toán doanh thu, giá vốn của hàng xuất khẩu tương tự các đơn vị xuất khẩu trực tiếp. + Trình tự hạch toán - Khi chuyển giao hàng cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng giao như sau: Nợ TK157: Trị giá mua của hàng chuyển giao 61
  10. Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu hàng mua chuyển thẳng) Có TK156(1561): Trị giá hàng xuất kho chuyển giao Có TK151: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước chuyển giao Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển giao thẳng - Khi nhận đơn vị nhận uỷ thác đã hoàn thành việc xuất khẩu hàng hoá, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: + Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác: Nợ TK131 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền hàng phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế Có TK511: Doanh thu hàng xuất khẩu theo tỷ giá thực tế + Phản ánh trị giá vốn của hàng đã xuất khẩu: Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng đã xuất khẩu Có TK157: Trị giá thực tế của hàng giao uỷ thác đã hoàn thành xuất khẩu + Phản ánh số thuế XK phải nộp của hàng XK: Nợ TK511(5111): Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK333(3333): Số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng xuất khẩu uỷ thác Khi nhận được các chứng từ liên quan đến số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng xuất khẩu đã được bên nhận uỷ thác nộp hộ vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK333(3333): Số thuế xuất khẩu của hàng xuất khẩu uỷ thác đã nộp Có TK338(3388 - chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Công nợ phải trả bên nhận uỷ thác về số tiền đã nộp thuế hộ Khi trả tiền nộp hộ các khoản thuế của hàng xuất khẩu uỷ thác cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK338(3388 - chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền nộp thuế hộ đã hoàn trả Có TK111, 112: Số tiền đã chi trả + Phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản chi phí đã chi hộ liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK641: Ghi tăng chi phí bán hàng Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK338 (3388 - chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Tổng số tiền phải trả cho bên nhận uỷ thác về các khoản chi phí đã chi hộ - Khi chấp nhận hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác do bên nhận uỷ thác chuyển giao, kế toán tiến hành ghi nhận khoản hoa hồng uỷ thác xuất khẩu phải trả cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu như sau: Nợ TK641: Hoa hồng uỷ thác theo tỷ giá thực tế (chưa bao gồm thuế GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác Có TK338(3388 - chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Tổng ST hoa hồng uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế 62
  11. - Khi kết thúc thương vụ, kế toán tiến hành bù trừ số tiền phải thu về hàng xuất khẩu với các khoản phải trả cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu như: hoa hồng uỷ thác, các khoản chi hộ... để xác định số tiền còn phải thu của bên nhận uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK338 (3388- chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Bù trừ số hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ còn phải trả Có TK131( chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Ghi giảm số tiền hàng phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ - Khi đơn vị nhận uỷ thác thanh toán số tiền hàng còn lại, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK111 (1112), 112(1122): Số ngoại tệ thực thu theo tỷ giá thực tế Có TK131 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền hàng còn lại đã thu ở đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh c. Tại dơn vị nhận xuất khẩu uỷ thác + Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ XK uỷ thác, kế toán tại ĐV nhận uỷ thác XK sử dụng các TK cơ bản sau: - Tài khoản 131 (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị giao uỷ thác. - Tài khoản 331 (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu với đơn vị giao uỷ thác. - Tài khoản 138 (1388 - chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi phần công nợ phải thu bên giao uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ - Tài khoản 338 (3388 - chi tiết phải nộp vào NSNN) để theo dõi các khoản thuế phải nộp của hàng xuất khẩu uỷ thác. - Các tài khoản 111, 112, 131 (chi tiết người mua nước ngoài) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của nhà nhập khẩu nước ngoài. - Ngoài ra, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu còn sử dụng một số tài khoản khác như: 515, 635, 413... để hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh + Trình tự hạch toán - Hàng nhận của đơn vị giao uỷ thác không phải là hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác giao để xuất khẩu uỷ thác, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận giá trị hàng nhận uỷ thác xuất khẩu theo giá bán bằng bút toán ghi đơn như sau: - Trường hợp đơn vị uỷ thác giao thẳng hàng xuống cho người vận tải thì kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác không phải theo dõi chi tiết hàng hoá (trừ trường hợp xuất khẩu theo điều kiện CIF). - Khi đã hoàn thành việc xuất khẩu, dựa vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: + Phản ánh tổng số tiền hàng xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK1112, 1122, 131 (chi tiết đơn vị nhập khẩu): Số tiền hàng xuất 63
  12. khẩu đã thu hay còn phải thu ở người nhập khẩu theo tỷ giá thực tế Có TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tổng số tiền hàng xuất khẩu phải trả cho bên giao uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế Nếu đã thu bằng ngoại tệ thì kế toán sẽ đồng thời ghi nhận bút toán sau: + Phản ánh trị giá bán của số hàng uỷ thác xuất khẩu đã hoàn thành xuất khẩu, kế toán ghi: + Phản ánh số thuế xuất khẩu của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm công nợ phải trả bên giao uỷ thác về các khoản thuế của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp hộ Có TK338 (3388 - chi tiết phải nộp vào NSNN): Các khoản thuế của hàng XK uỷ thác phải nộp vào NSNN Khi nộp hộ thuế của hàng xuất khẩu cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK338 (3388 - chi tiết phải nộp vào NSNN): Số thuế XK của hàng XK uỷ thác đã nộp vào NSNN Có TK111, 112: Số tiền đã chi nộp thuế - Căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu uỷ thác về tỷ lệ hoa hồng được hưởng, kế toán sẽ lập Hoá đơn GTGT và gửi cho bên giao uỷ thác. Khi được bên giao uỷ thác thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khoản hoa hồng uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK111, 112, 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tổng số hoa hồng uỷ thác đã được bên giao uỷ thác thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Có TK511 (5113): Hoa hồng uỷ thác được hưởng theo tỷ giá thực tế (chưa có thuế GTGT) Có TK333 (33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác - Trong quá trình xuất khẩu hàng hoá uỷ thác sẽ phát sinh một số chi phí như: phí ngân hàng, phí giám định hàng hoá xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc xếp... kế toán sẽ phản ánh như sau: + Nếu chi phí do bên giao uỷ thác chịu và bên nhận uỷ thác đã chi hộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK138 (1388 - chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Các khoản chi phí chi hộ phải thu ở bên giao uỷ thác Có TK111, 112...: Số tiền đã chi + Nếu chi phí do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán sẽ ghi tăng chi phí bán hàng: Nợ TK641: Chi phí phát sinh liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112...: Tổng số tiền đã chi - Khi kết thúc thương vụ xuất khẩu uỷ thác, kế toán tiến hành thanh toán bù trừ giữa các khoản phải thu bên giao uỷ thác với số tiền hàng xuất khẩu phải trả cho bên giao uỷ thác để xác định số tiền hàng còn phải trả cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm số tiền phải trả cho bên giao uỷ thác XK theo tỷ giá ghi sổ Có TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số hoa hồng uỷ thác xuất 64
  13. khẩu phải thu Có TK138 (1388 - chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ các khoản đã chi hộ - Khi thanh toán số tiền hàng còn lại cho đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số tiền hàng xuất khẩu còn lại đã thanh toán cho bên giao uỷ thác theo tỷ giá ghi sổ Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã chi trả theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh 2.3.2. Thuế nhập khẩu a.Tại đơn vị nhập khấu trực tiếp Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp và các chi phí thu mua (nếu có), ghi. Nợ TK 152, 156, 211,... Có TK 111, 112, 331 Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK) Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu thì sẽ được khấu trừ, ghi. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Khi nộp thuế nhập khẩu vào NSNN: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK) Có TK 111, 112 - Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu. Nợ TK 152, 156, 211,... Giá mua có cả thuế GTGT Có TK 111, 112, 331,... Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK) Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán ghi. Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK) Nợ TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu Có TK 111, 112,... - Trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp đối với hàng nhập khẩu mà còn lưu kho, lưu bãi dưới sự kiểm soát của Hải quan, được phép tái xuất khẩu thì số thuế nhập khẩu được hoàn lại, ghi. Nợ TK 3333 - Nếu trừ vào số phải nộp Nợ TK 111, 112 - Nếu được hoàn lại bằng tiền Có TK 152, 153, 156,... - Trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo thì số thuế nhập khẩu đã nộp thừa được hoàn lại, ghi. 65
  14. Nợ TK 3333 - Nếu trừ vào số phải nộp Nợ TK 111, 112 - Nếu được hoàn lại bằng tiền Có TK 152, 153, 156, 211,... - Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm. Khi nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi. Nợ TK 152, 153, 156,... Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu + Trong thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp đã thực xuất số sản phẩm thì không phải nộp thuế nhập khẩu đối với số nguyên liệu đã nhập khẩu tương ứng với số sản phẩm đã thực xuất. Nếu doanh nghiệp chưa nộp thuế nhập khẩu thì số thuế nhập khẩu không phải nộp đối với số nguyên liệu đã NK tương ứng với số sản phẩm đã thực xuất, ghi. Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 711 - Thu nhập khác + Nếu ngoài thời hạn quy định mà doanh nghiệp chưa thực xuất số sản phẩm hoặc chưa xuất khẩu hết số sản phẩm tương ứng phải xuất khẩu thì DN phải nộp thuế nhập khẩu đối với số nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm chưa xuất khẩu. Nếu số sản phẩm đã xuất khẩu hết thì DN sẽ được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, ghi. Nợ TK 111, 112 - Nếu nhận lại bằng tiền Nợ TK 3333 - Nếu trừ vào số phải nộp Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 711 - Thu nhập khác b. Tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu + Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu sử dụng các tài khoản cơ bản sau: - Tài khoản 331 (chi tiết từng ĐV nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán với ĐV nhận uỷ thác. - Các tài khoản 151, 156, 133(1331) ... để theo dõi trị giá thực tế và khoản thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu uỷ thác. - Đồng thời, để hạch toán ngoại tệ, bên giao uỷ thác cũng sử dụng các tài khoản: 1112, 1122, 515, 635, 413... tương tự các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp. + Trình tự hạch toán - Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Khoản ứng trước theo tỷ giá thực tế Có TK1112, 1122: Số tiền đã chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác theo tỷ giá ghi sổ 66
  15. Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh - Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả: + Nếu ĐV nhận uỷ thác đã nộp hộ thuế GTGT của hàngNK thì khi chuyển trả hàng, bên nhận uỷ thác sẽ lập hoá đơn GTGT, căn cứ vào HĐ và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ phản ánh các bút toán sau: Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu: Nợ TK151: Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (nếu bàn giao tại ga, bến cảng) Nợ TK156 (1561): Trị giá hàng NK theo tỷ giá thực tế (nếu bàn giao tại kho của doanh nghiệp) Có TK331 (chi tiết ĐV nhận uỷ thác): Khấu trừ số tiền hàng đã ứng trước theo TG ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Phản ánh các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác: Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK151, 156: Ghi tăng trị giá hàng NK về khoản thuế nhập khẩu và thuế TTĐB phải nộp Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu Có TK331 (chi tiết ĐV nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng NK uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về các khoản thuế phải nộp Có TK331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác + Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác chưa nộp hộ thuế GTGT thì khi xuất trả hàng hoá, đơn vị nhận uỷ thác chỉ lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào chừng từ này và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã nhận như bút toán trên và xác định các khoản thuế phải nộp như sau: Nợ TK151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về các khoản thuế phải nộp Có TK331 (chi tiết ĐV nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng NK uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác Sau khi nộp xong thuế GTGT, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển đến cho đơn vị uỷ thác. Căn cứ vào đó, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ tiền hành khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu như sau: Nợ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu Có TK151, 156, 157: Ghi giảm trị giá hàng nhập khẩu (nếu hàng chưa tiêu thụ) Có TK632: Ghi giảm trị giá vốn của hàng nhập khẩu đã xuất bán 67
  16. Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị uỷ thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì khi nộp thuế vào Ngân sách, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Ghi giảm công nợ phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về số tiền thuế đã nộp Có TK111, 112: Số tiền đã chi nộp thuế Phản ánh khoản hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác chuyển đến: Nợ TK156(1562): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (chưa kể thuế GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác nhập khẩu Có TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả Phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về các khoản chi phí đã chi hộ (chi giám định, bốc xếp, vận chuyển, bàn giao ...): Nợ TK156(1562): Chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác (không gồm thuế GTGT) Nợ TK133(1331): Số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số phải trả cho ĐV nhận uỷ thác về các khoản chi hộ - Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN), hoa hồng uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền hành phản ánh như sau: + Nếu công nợ phải trả bằng ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số công nợ ngoại tệ đã thanh toán theo tỷ giá ghi sổ Có TK111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ đã chi trả theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Đồng thời, kế toán ghi: Có TK007: Số nguyên tệ đã chi trả + Nếu công nợ phải trả bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số công nợ tiền VND đã thanh toán Có TK111, 112, 311...: Số tiền VND đã chi trả c. Tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu + Tài khoản kế toán sử dụng Đối với nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, bên nhận uỷ thác là bên có trách nhiệm thực hiện đúng theo cả 2 hợp đồng: - Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký kết với bên giao uỷ thác. Theo hợp đồng này, bên nhận uỷ thác có trách nhiệm nhận tiền của bên giao uỷ thác để trực tiếp nhập khẩu hàng hoá, sau đó chuyển giao hàng hoá cho bên giao uỷ thác và nhận tiền hoa hồng nhập khẩu uỷ thác. - Hợp đồng mua - bán ngoại thương được ký kết với bên xuất khẩu nước ngoài. Theo hợp đồng này, bên nhận uỷ thác nhập khẩu có trách nhiệm hoàn thành 68
  17. mọi thủ tục nhập khẩu hàng hoá, kê khai thuế của số hàng nhập khẩu, quản lý số hàng nhập khẩu, đồng thời có trách nhiệm thanh toán tiền hàng nhập khẩu với nhà xuất khẩu nước ngoài. Vì vậy, để phản ánh nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác sẽ sử dụng một số tài khoản cơ bản sau: - Tài khoản 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác, tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ với bên giao uỷ thác. - Các tài khoản 151, 156 để theo dõi trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác. - Tài khoản 333(3333, 33312, 3332) để theo dõi các khoản thuế của hàng nhập khẩu đơn vị chịu trách nhiệm kê khai và nộp hộ cho bên giao uỷ thác nhập khẩu. - Tài khoản 331 (chi tiết đơn vịì xuất khẩu) để theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với đơn vị xuất khẩu nước ngoài. - Đồng thời, để hạch toán ngoại tệ, tại đơn vị nhận uỷ thác cũng sử dụng một số tài khoản như: 1112, 1122, 244, 515, 635... + Trình tự hạch toán - Khi nhận tiền ứng trước về tiền hàng nhập khẩu của bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK1112, 1122...: Số ngoại tệ đã nhận theo tỷ giá thực tế Có TK131 (chi tiết ĐV giao uỷ thác): Số tiền hàng bên giao uỷ thác đã ứng trước theo TG thực tế - Khi chuyển tiền ký quỹ để mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ), kế toán ghi: Nợ TK144: Số tiền đã ký quỹ theo tỷ giá thực tế Có TK1112, 1122...: Số ngoại tệ đã dùng để ký quỹ theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh - Khi hàng nhập khẩu đã về đến cảng, đã hoàn thành các thủ tục nhập khẩu, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác sẽ tiến hành theo dõi trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác, sử dụng tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường", kế toán ghi: Nợ TK151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế Có TK244: Số tiền ký quỹ đã dùng để thanh toán theo tỷ giá ghi sổ Có TK331(chi tiết đơn vị xuất khẩu): Số tiền hàng còn nợ người XK theo tỷ giá thực tế Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Trường hợp hàng nhập khẩu uỷ thác được bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác ngay tại cảng, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số tiền hàng đã nhận trước theo tỷ giá ghi sổ Có TK244: Số tiền ký quỹ đã dùng để thanh toán theo tỷ giá ghi sổ Có TK331(chi tiết đơn vị xuất khẩu): Số tiền hàng còn nợ người XK theo tỷ giá thực tê Có TK1112, 1122: Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp theo tỷ giá ghi 69
  18. sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh - Khi nhận được thông báo thuế của Hải quan, kế toán xác định các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác, kế toán ghi: Nợ TK151: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác về các khoản thuế phải nộp Có TK333(3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác Trường hợp hàng nhập khẩu uỷ thác được bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác ngay tại cảng, kế toán phản ánh các khoản thuế phải nộp của hàng nhập khẩu uỷ thác như sau: Nợ TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ phải thu bên giao uỷ thác về các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải chi hộ Có TK333(3333, 33312, 3332): Số thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác - Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu uỷ thác vào NSNN, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK333(3333, 33312, 3332): Số thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác đã nộp Có TK111, 112...: Số tiền đã chi nộp thuế Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác nhưng đơn vị giao uỷ thác tự nộp các khoản thuế này vào NSNN, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK333(3333, 33312, 3332): Số thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác đã nộp Có TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Ghi giảm số công nợ phải thu bên giao uỷ thác về số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác - Khi chuyển giao hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT xuất trả hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán sau: + Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã bàn giao: Nợ TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Bù trừ số tiền hàng đã nhận trước theo tỷ giá ghi sổ Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã chuyển giao (nếu không qua nhập kho ) Có TK156: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã xuất kho chuyển giao Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh + Phản ánh công nợ phải thu bên giao uỷ thác về số tiền thuế phải nộp hộ của hàng NK uỷ thác: Nợ TK131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Công nợ tiền thuế của hàng NK uỷ thác phải thu Có TK151: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã chuyển giao (nếu không qua nhập kho) Có TK156: Trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã xuất kho chuyển giao 70
  19. Trường hợp xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác cũng ghi nhận các bút toán trên. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập hoá đơn GTGT gửi cho đơn vị giao uỷ thác. - Khi được bên giao uỷ thác thanh toán hoặc chấp nhận khoản hoa hồng nhập khẩu uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ của đơn vị như sau: Nợ TK 111, 112, 131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu đã được thanh toán hoặc được chấp nhận Có TK 511(5113): Hoa hồng NK uỷ thác được hưởng theo tỷ giá thực tế (chưa có thuế GTGT) Có TK333(33311): Thuế GTGT của số hoa hồng uỷ thác phải nộp - Đối với trường hợp phát sinh các khoản chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác như: chi phí thuê khi bãi, chi phí giám định, bốc xếp, vận chuyển...: + Nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế toán tại bên nhận uỷ thác sẽ phản ánh khoản chi phí chi hộ này như sau: Nợ TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Công nợ phải thu bên giao uỷ thác về CP đã chi hộ Có TK111, 112...: Số tiền đã thanh toán + Nếu trong hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi: Nợ TK641: Ghi tăng chi phí bán hàng Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán - Khi đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu, tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu uỷ thác (nếu đơn vị uỷ thác nhờ nộp hộ vào NSNN) và các khoản chi hộ cho hoạt động nhập khẩu uỷ thác, hoa hồng uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành phản ánh như sau: + Nếu công nợ phải thu bằng ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ TK111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ đã nhận theo tỷ giá thực tế Có TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ ngoại tệ đã thu theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Đồng thời, ghi: Nợ TK007: Số nguyên tệ đã thu + Nếu công nợ phải thu bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi: Nợ TK111, 112: Số tiền VND đã nhận Có TK131(chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Số công nợ VND đã thu 2.3.3. Lập tờ khai hải quan a. Tổng quan về tờ khai báo hải quan nhập khẩu Tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng để khai báo thông tin về lô hàng nhập khẩu, cơ bản bao gồm: 71
  20. - Đơn vị hải quan cửa khẩu. - Công ty xuất khẩu, công ty nhập khẩu. - Phương thức, phương tiện vận chuyển. - Tên hàng, khối lượng, trị giá hàng hóa. - Nghĩa vụ thuế (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế VAT). - Các chỉ thị của hải quan. Mẫu tờ khai báo hải quan nhập khẩu hiện hành được quy định tại thông tư 38/2015/TT-BTC, mẫu HQ/2015/NK. b. Thao tác trên phần mềm Ecus để khai báo tờ khai hải quan nhập khẩu Với hướng dẫn cách làm tờ khai hải quan nhập khẩu trong 8 bước, sẽ được khái quát toàn bộ quy trình, để thao tác trọn vẹn trên phần mềm Ecus5. Bước 1: Đăng nhập phần mềm Ecus + Download Phần mềm Ecus hiện hành. + Vào phần mềm ECUS 〉 Hệ thống 〉 2. Chọn doanh nghiệp xuất nhập khẩu 〉 Nhập đầy đủ các thông số về tài khoản khai báo 〉 Nhấn nút “Chọn”. Bước 2: Thiết lập hệ thống trước khi khai báo tờ kê khai hải quan nhập khẩu Trước khi tiến hành khai báo, cần tiến hành thiết lập các thông số cần thiết để kết nối đến hệ thống Hải quan. Truy cập chức năng từ menu “Hệ thống” 〉 Thiết lập thông số khai báo VNACCS 〉 Nhập các thông tin 〉 “Ghi” 〉 “ Kiểm tra kết nối”. Bước 3: Chọn tờ khai báo Chọn đăng ký mới để khai báo thông tin nhập khẩu hải quan (EDA) Để đăng ký mới tờ khai nhập khẩu, truy cập menu “Tờ khai hải quan”〉 Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA). Bước 4: Nhập thông tin tại Tab thông tin chung - Tiến hành nhập vào dữ liệu về loại hình khai báo, mã khai báo hải quan…, lưu ý các tiêu chí có dấu (*) màu đỏ là bắt buộc nhập, các ô màu xám là 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1