Giáo trình Kế toán vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam
lượt xem 6
download
(NB) Giáo trình Kế toán vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Tổng quan về kinh tế học; Cung – Cầu; Lý thuyết hành vi người tiêu dùng; Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp; Cấu trúc thị trường; Thị trường yếu tố sản xuất. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kế toán vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam
- SỞ LAO ĐỘNG TB&XH TỈNH HÀ NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NAM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 285/QĐ-CĐN ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nghề Hà Nam Hà Nam, năm 2017
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên cao đẳng nghề Kế toán doanh nghiệp trường Cao đẳng nghề Hà Nam. Chúng tôi đã thực hiện biên soạn cuốn giáo trình Kinh tế vi mô. Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Dựa theo giáo trình này, có thể sử dụng để giảng dạy cho trình độ trung cấp nghề Kế toán doanh nghiệp. 1
- LỜI GIỚI THIỆU Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước, hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cũng được hết sức coi trọng và phát huy tính tự chủ. Để đáp ứng với những thay đổi này, việc trang bị các kiến thức về Kinh tế học vi mô cho sinh viên - những chủ nhân tương lai của đất nước là điều vô cùng quan trọng bởi thành công của các quốc gia đi trước Việt Nam đã cho thấy rằng đội ngũ cán bộ kinh tế trong doanh nghiệp sẽ là nhân tố quyết định nhất đến việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kinh tế vi mô được coi là một trong những môn học quan trọng nhất cung cấp các kiến thức nền tảng cho những ai muốn hiểu về sự vận hành của nền kinh tế thị trường. Khác với Kinh tế vĩ mô nghiên cứu kinh tế như một tổng thể, kinh tế vi mô tập trung vào việc phân tích các hành vi của các chủ thể kinh tế như người sản xuất, người tiêu dùng, thậm chí là chính phủ trên từng thị trường riêng biệt. Những tương tác khác nhau của các chủ thể này tạo ra những kết cục chung trên các thị trường cũng như xu hướng biến động của chúng. Hiểu được cách mà một thị trường hoạt động như thế nào và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thị trường, trên thực tế là cơ sở để hiểu được sự vận hành của cả nền kinh tế, cắt nghĩa được các hiện tượng kinh tế xảy ra trong đời sống thực, miễn đây là nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc thị trường. Giáo trình Kinh tế vi mô là cuốn sách giáo khoa có tính chất nhập môn, trình bày những nội dung cơ bản của môn Kinh tế vi mô. Cấu trúc chung của giáo trình bao gồm 6 chương: Chương I: Tổng quan về kinh tế học Chương II: Cung – Cầu Chương III: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng Chương IV: Lý thuyết hành vi của doanh nghiệp Chương V: Cấu trúc thị trường Chương VI: Thị trường yếu tố sản xuất Trong quá trình biên soạn, giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Ban biên soạn mong muốn và thực sự cảm ơn những ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia, các thầy cô đóng góp cho việc chỉnh sửa để giáo trình ngày một hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nam, ngày…..tháng…. năm 2017. Người biên soạn ĐINH AN LINH 2
- MỤC LỤC Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC………………………………………………..6 1. Nền kinh tế ..................................................................................................... 6 1.1. Các chủ thể nền kinh tế .............................................................................. 6 1.2. Các yếu tố sản xuất. ................................................................................... 7 1.3. Ba vấn đề kinh tế cơ bản. ........................................................................... 8 1.4. Các mô hình kinh tế. .................................................................................. 9 1.5. Sơ đồ hoạt động của nền kinh tế. ............................................................. 11 2. Kinh tế học ................................................................................................... 13 2.1. Khái niệm ................................................................................................. 13 2.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. ............................................................... 14 2.3. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học ....................................................... 16 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu ................................................................................ 18 3.1. Lý thuyết lựa chọn. .................................................................................. 18 3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất .......................................................... 21 3.3. Ảnh hưởng của các qui luật kinh tế đối với sự lựa chọn kinh tế tối ưu .. 23 Chương 2. CUNG - CẦU .................................................................................. 26 1. Cầu ............................................................................................................... 26 1.1. Khái niệm ................................................................................................ 26 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường.................................................................. 26 1.3. Luật cầu .................................................................................................... 27 1.4. Các yếu tố hình thành cầu ........................................................................ 28 1.5. Sự thay đổi của lượng cầu và của cầu ...................................................... 29 2. Cung ............................................................................................................ 32 2.1. Khái niệm ................................................................................................. 32 2.2. Cung cá nhân và cung thị trường ............................................................. 32 2.3. Luật cung .................................................................................................. 32 2.4. Các yếu tố hình thành cung ...................................................................... 32 2.5. Sự thay đổi của lượng cung và của cung ................................................. 34 3. Mối quan hệ cung – cầu .............................................................................. 36 3.1. Trạng thái cân bằng................................................................................... 36 3.2. Dư thừa và thiếu hụt ................................................................................. 36 3.3. Sự thay đổi trạng thái cân bằng và kiểm soát giá ..................................... 37 4. Sự co giãn của cung - cầu ............................................................................ 38 4.1. Co giãn của cầu ........................................................................................ 38 4.2. Sự co giãn của cung theo giá ................................................................... 40 Chương 3. LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ......................... 43 1. Lý thuyết về lợi ích ...................................................................................... 43 1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 43 1.2. Qui luật của lợi ích cận biên giảm dần .................................................... 44 1.3. Lợi ích cận biên và đường cầu ................................................................. 44 2. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu ............................................................................ 45 2.1. Sở thích của người tiêu dùng ................................................................... 45 2.2. Đường bàng quan ..................................................................................... 46 2.3. Đường ngân sách ...................................................................................... 47 2.4. Sự lựa chọn của người tiêu dùng ............................................................. 49 2.5. Ảnh hưởng của các nhân tố đến sự lựa chọn tối ưu ................................. 49 3
- Chương 4. LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP .................... 52 1. Lý thuyết về sản xuất ................................................................................... 52 1.1. Hàm sản xuất ............................................................................................ 52 1.2. Sản xuất trong ngắn hạn ........................................................................... 53 1.3. Sản xuất trong dài hạn .............................................................................. 54 2. Lý thuyết về chi phí. ................................................................................... 54 2.1. Chi phí sản xuất ....................................................................................... 55 2.2. Chi phí ngắn hạn ...................................................................................... 55 2.3. Chi phí dài hạn ......................................................................................... 58 3. Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận........................................................... 65 3.1. Doanh thu ................................................................................................. 65 3.2. Lợi nhuận ................................................................................................. 66 Chương 5. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG.......................................................... 68 1. Cạnh tranh hoàn hảo.................................................................................... 68 1.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo ................................................................................................. 68 1.2. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn ......................................................... 69 1.3. Đường cung trong ngắn hạn ..................................................................... 70 1.4. Lựa chọn sản lượng trong dài hạn............................................................ 70 2. Độc quyền .................................................................................................... 71 2.1. Độc quyền bán.......................................................................................... 71 2.2. Độc quyền mua ........................................................................................ 73 3. Cạnh tranh độc quyền.................................................................................. 74 3.1. Khái niệm và đặc điểm............................................................................. 75 3.2. Đường cầu và doanh thu cận biên ............................................................ 75 3.3. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp .................................................... 76 3.4. Cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn .................................................. 77 3.5. Phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền ............................ 77 4. Độc quyền tập đoàn.................................................................................... 79 4.1. Khái niệm và đặc điểm............................................................................. 79 4.2. Đường cầu và doanh thu cận biên ............................................................ 80 4.3. Lựa chọn của doanh nghiệp ..................................................................... 80 4.4. Cân bằng trong độc quyền tập đoàn ......................................................... 80 Chương 6. THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT ......................................... 83 1. Thị trường lao động ..................................................................................... 83 1.1. Cầu về lao động........................................................................................ 83 1.2. Cung về lao động ..................................................................................... 84 1.3. Cân bằng về cung cầu lao động ............................................................... 85 2. Thị trường vốn ............................................................................................. 85 2.1. Giá của tài sản và quyết định đầu tư ........................................................ 86 2.2. Cầu về vốn............................................................................................... 87 2.3. Cung về vốn ............................................................................................. 88 2.4. Cân bằng cung cầu về vốn ....................................................................... 88 3. Thị trường đất đai ........................................................................................ 89 3.1. Cung - cầu về đất đai................................................................................ 89 3.2. Cân bằng trên thị trường đất đai .............................................................. 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 92 4
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kinh tế vi mô Mã môn học: MH 11 Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Kinh tế học vi mô là một môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở của nghề kế toán doanh nghiệp, môn học này được bố trí giảng dạy sau môn kinh tế chính trị và trước các môn cơ sở khác của nghề. - Tính chất: Kinh tế học vi mô là môn học bắt buộc, nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề. - Ý nghĩa: Môn học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức về lĩnh vực kinh tế vi mô. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: Trình bày được các vấn đề kinh tế cơ bản của các chủ thể trong nền kinh tế; cung cầu và sự hình thành giá cả hàng hóa trên thị trường; các yếu tố sản xuất; cạnh tranh và độc quyền. - Về kỹ năng: + Phân tích được các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp; + Xác định được cung cầu, giá cả hàng hóa; + Giải thích được hành vi của người tiêu dùng và doanh nghiệp; + So sánh được thị truờng cạnh tranh và độc quyền; + Xác định được thị trường các yếu tố sản xuất; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Chủ động, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu môn học; tiếp cận và giải quyết các vấn đề kinh tế hiện đại phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. + Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi. + Hướng dẫn tối thiểu, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm. + Đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. Nội dung: 5
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC Mã chương: 1101 Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, phân loại, phương pháp nghiên cứu kinh tế học và lý thuyết lựa chọn kinh tế tối ưu. - Thực hiện được các bài tập tình huống, phân biệt chính xác kinh tế vi mô và vĩ mô. - Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập Nội dung chính: 1. Nền kinh tế Một nền kinh tế là một hệ thống các hoạt động của con người liên quan đến sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trong một quốc gia hoặc một khu vực địa lý nhất định. Cấu thành một nền kinh tế không thể thiếu các cuộc cách mạng về công nghệ, lịch sử văn minh và tổ chức xã hội, cùng với địa lý và sinh thái, ví dụ cụ thể là các vùng với các điều kiện về nông nghiệp và cơ hội khai thác tài nguyên thiên nhiên khác nhau, trong số các nhân tố khác. Nền kinh tế (economy) cũng đề cập đến thước đo tăng trưởng sản phẩm của một đất nước hoặc một khu vực. Nền kinh tế là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hoạt động kinh tế của một nước, để đánh giá quy mô của một nền kinh tế,người ta thường dùng đại lượng có tên là tổng sản phẩm trong nước, viết tắt là GDP. 1.1. Các chủ thể nền kinh tế. Trong nền kinh tế có các chủ thể như: cá nhân, tập thể, xã hội, giai cấp, nhà nước, dân tộc... Các chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng, người lao động và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới, đó là tối đa hóa lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của các hộ tiêu dùng là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, mục tiêu của người lao động là tối đa hóa tiền công và mục tiêu của chính phủ là tối đa hóa lợi ích xã hội. Nhà nước: đảm bảo sự ổn định vĩ mô và tăng trưởng kinh tế. Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất 6
- hình thành sự đồng thuận đó. Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể kinh tế…; mặt khác, phải tôn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ thể đó. Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). 1.2. Các yếu tố sản xuất. Khái niệm chung: Yếu tố sản xuất là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất và bán sản phẩm, dịch vụ của công ty. Các yếu tố sản xuất là những yếu tố cần thiết, cung ứng đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế nói chung Để tạo ra sản phảm và dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như: nhà máy, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, mặt bằng kinh doanh và các nguồn lực khác. Các nhà kinh tế phân chia yếu tố sản xuất thành các nhóm: Các yếu tố sản xuất gồm nhiều yếu tố như: lao động, vốn, tài nguyên, công nghệ, cách quản lý, … Các nhà kinh tế đã gom thành 4 nhóm yếu tố sản xuất chính, thường gọi là 4 yếu tố sản xuất cơ bản, gồm: lao động, vốn, tài nguyên, khoa học. a. Tài nguyên: là nguồn lực thiên nhiên như: đất trồng trọt, tài nguyên rừng, quặng mỏ, nước…Đất có thể có nhiều hình thức khác nhau, từ đất nông nghiệp đến bất động sản thương mại đến các tài nguyên có sẵn từ một mảnh đất cụ thể. Ví dụ: Trồng trọt hoa màu trên đất của nông dân làm tăng giá trị và lợi ích của nó. Tài nguyên: được hiểu theo nghĩa rộng gồm: vị trí địa lý, diện tích, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, tài nguyên… b. Lao động: bao gồm năng lực trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Lao động: được tính gồm cả trí lực và thể lực của con người được sử dụng trong quá trình sản xuất. Lao động của một công nhân ít học và không được đào tạo thường được trả với giá thấp. Công nhân lành nghề và được đào tạo được gọi là nguồn nhân lực và được trả lương cao hơn vì họ mang lại nhiều của cải vật chất hơn. c. Vốn (còn gọi là đầu tư): nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Bao gồm : công cụ máy móc, thiết bị, nhà kho, phương tiện vận tải… 7
- Trong kinh tế, vốn thường đề cập đến tiền. Nhưng tiền không phải là một yếu tố sản xuất vì nó không liên quan trực tiếp đến việc sản xuất hàng hóa hay dịch vụ. Nó được sử dụng trong quy trình sản xuất bằng cách cho phép doanh nghiệp mua hàng hóa, đất đai hoặc trả lương. Vốn: gồm vốn tài chính và các sản phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất như: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,… d. Năng lực kinh doanh: là yếu tố kết hợp tất cả các yếu tố sản xuất khác vào sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường tiêu dùng. Một cách gọi khác của Năng lực kinh doanh là Quản lý: đó là khả năng điều hành doanh nghiệp.Người quản lý thực hiện các cải tiến trong việc kết hợp các nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động để tạo ra hàng hóa và dịch vụ ; đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh; đổi mới sản phẩm, kỹ thuật; cải cách quản lý. Công nghệ: là kiến thức, trình độ của con người trong việc kết hợp các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. 1.3. Các vấn đề kinh tế cơ bản Để hiểu được sự vận hành của nền kinh tế,chúng ta phải nhận thức được những vấn đề cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải giải quyết. Đó là: - Sản xuất cái gì? - Sản xuất như thế nào? - Sản xuất cho ai? a. Quyết định sản xuất cái gì? Tức sản xuất những loại hàng hóa gì? Với chủng loại ra sao? Số lượng là bao nhiêu? Bao gồm việc giải quyết một số vấn đề cụ thể như: sản xuất hàng hóa, dịch vụ nào, số lượng bao nhiêu và thời gian cụ thể nào. Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu cầu vô cùng phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu, cạnh tranh trên thị trường sẽ hình thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội. b. Quyết định sản xuất như thế nào? Bao gồm các vấn đề: - Lựa chọn công nghệ sản xuất nào. 8
- - Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào. - Lựa chọn phương pháp sản xuất nào. Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi phí thấp để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Các biện pháp cơ bản các doanh nghiệp áp dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ công nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và dịch vụ. Chính yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp xác định được cần phải sử dụng những nguồn lực nào, với số lượng là bao nhiêu? Kết hợp chúng ra sao để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. c. Quyết định sản xuất cho ai? Tức hàng hóa sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu của đối tượng nào? Nhóm người nào trong xã hội? Vì mỗi đối tượng khách hàng, do thu nhập, trình độ văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quan, tuổi tác, giới tính, … sẽ có những nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm. Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác giữa người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực. Mỗi nền kinh tế, tùy thuộc vào cơ chế kinh tế mà họ lự chọn, sẽ có cách giải quyết khác nhau đối với ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế. Căn cứ vào cách giải quyết khác nhau đó, người ta đã phân thành các mô hình kinh tế. 1.4. Các mô hình kinh tế Kinh tế được diễn ra dưới nhiều loại mô hình khác nhau nhằm phù hợp mới hướng đi, mục đích định hướng của từng chủ thể nhất định. Xã hội có thể vận dụng nhiều cách thức và cơ chế phối hợp để giải quyết các vấn đề kinh tế. Các mô hình của nền kinh tế phân loại dựa trên hai tiêu thức sau: - Quan hệ sở hữu về nguồn lực sản xuất - Cơ chế phối hợp và định hướng các hoạt động của nền kinh tế. Có hai quan điểm khác nhau khi phân loại mô hình kinh tế: - Quan điểm thứ nhất cho rằng có ba mô hình kinh tế đã tồn tại, đó là các mô hình: mô hình kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế chỉ huy và mô hình kinh tế hỗn hợp. - Quan điểm thứ hai cho rằng có bốn mô hình kinh tế đã tồn tại, đó là các mô hình: mô hình kinh tế truyền thống, mô hình kinh tế thị trường, mô hình kinh 9
- tế chỉ huy và mô hình kinh tế hỗn hợp. Ta sẽ xem xét cách thức giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế trong từng mô hình: Mô hình kinh tế truyền thống: trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là do cộng đồng người, hoặc do người đứng đầu cộng đồng (như tù trưởng, lãnh chúa) quyết định dựa trên thông lệ, tập tục, tập quán là chính. Vì công cụ lao động còn thô sơ, năng suất lao động kém, nên sản phẩm khai thác được, sản xuất được chủ yếu để tự cung = tự cấp. a. Mô hình kinh tế thị trường: Đây là mô hình kinh tế mà cho phép tất cả các hàng hóa được pháp luật cho phép kinh doanh đều được tự do lưu thông trong thị trường, hoàn toàn dựa trên yếu tố cung và cầu. Đây là loại mô hình kinh tế có xu hướng tự cân bằng, điều tiết mà không cần quá nhiều sự tác động điều chỉnh. Ttrong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế do quan hệ cầu – cung trên thị trường quyết định, thể hiện qua giá cả của hàng hóa. Sự biến động của giá cả hàng hóa sẽ hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực như thế nào để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chẳng hạn, khi giá cả tăng, giả định các yếu tố khác là không đổi, vì thấy có cơ hội tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng của hàng hóa đó. Ngược lại, khi giá giảm, giả định các yếu tố khác là không đổi, vì thấy lợi nhuận bị giảm, các doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng của hàng hóa đó. Việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế tiến hành theo trật tự: Sản xuất cái gì? Cho ai? Và như thế nào? b. Mô hình kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa tập trung): Loại mô hình này sẽ chịu nhiều sự tác động, điều chỉnh của nhà nước trong việc điều tiết giá cả hay phân phối hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Theo đó trong mô hình kinh tế này thì yếu tố cung – cầu không quá được chú trọng và cũng không được diễn ra theo tự nhiên do có sự can thiệp quá nhiều phía nhà nước vào hoạt động kinh tế. Trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế do nhà nước quyết định. Cụ thể, giao cho một cơ quan nhà nước, thay mặt nhà nước quyết định. Việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế tiến hành theo trật tự: sản xuất cái gì? Như thế nào? Và sản xuất cho ai?. Ví dụ: Ủy ban Kế hoạch Nhà nước lên kế hoạch mỗi năm sẽ sản xuất những loại sản phẩm nào, với chủng loại, số lượng như thế nào. Sau đó, phối hợp với tất cả các Bộ, ngành liên quan để quyết định việc phân bổ nguồn lực sao cho thực hiện đúng kế hoạch đã hoạch định. Cuối cùng, hàng hóa sản xuất ra sẽ được quyết định phân phối cho ai, cho đối tượng nào trong xã hội. 10
- Còn bây giờ, tiếp theo ta quay lại với quan điểm của các nhà kinh tế học. Vì cả hai mô hình trên đều có những nhược điểm nhất định, nên các nhà kinh tế đã đề xuất mô hình thứ tư: mô hình kinh tế hỗn hợp. c. Mô hình kinh tế hỗn hợp: nằm giữa hai thái cực của hai mô hình trên. Hầu hết các quốc gia hiện nay đều vận dụng mô hình kinh tế hỗn hợp. Nền kinh tế hỗn hợp phát huy ưu điểm của nền kinh tế thị trường, đồng thời tăng cường vai trò của chính phủ trong việc điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường. Trong mô hình này, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế chủ yếu do quan hệ cầu – cung trên thị trường quyết định, nhưng có sự tham gia điều tiết của nhà nước. Nhà nước sẽ tham gia điều tiết bằng những công cụ gián tiếp cũng như trực tiếp. Ví dụ: hình thành hành lang pháp lý định hướng hoạt động của doanh nghiệp, quy định giá của một số mặt hàng thiết yếu (như: xăng dầu, điện,…)… Đây là mô hình kinh tế được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cơ chế thị trường là sự lựa chọn của hầu hết các quốc gia trên thế giới thì áp lực canh tranh ngày càng gay gắt, đồng thời, những khuyết tật của thị trường (như: sự phân hóa giàu nghèo, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm,…) bộc lộ ngày càng rõ. Nên vai trò điều tiết của chính phủ lại càng được đánh giá cao. (* Mô hình kinh tế xanh: Đây là mô hình kinh tế mới chỉ được thực hiện ở một số nước có nền khoa học công nghệ phát triển mạnh. Mô hình kinh tế này phụ thuộc chủ yếu vào các dạng năng lượng tái tạo, nhằm thân thiện với môi trường, hạn chế tối đa lượng khí thải đưa vào không khí. Đồng thời tiến hành nghiên cứu để tạo ra các nguồn năng lượng mới thay thế cho những nguồn năng lượng có nguy cơ cạn kiệt, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường sống.) 1.5. Sơ đồ hoạt động (chu chuyển) của nền kinh tế Chủ thể kinh tế thứ nhất: Hộ gia đình Hộ gia đình là nơi cung ứng các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp như sức lao động, tài sản cho thuê, vốn, những sáng kiến kinh doanh, kinh nghiệm quản lý. Đồng thời, hộ gia đình là nơi tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu dùng mà các doanh nghiệp đã sản xuất. Chủ thể kinh tế thứ hai: Doanh nghiệp Các doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất do các họ gia đình cung ứng để tiến hành hoạt động sản xuất của mình, tạo ra sản phẩm dịch vụ cung ứng cho thị trường. Sơ đồ chu chuyển kinh tế đơn giản: Để đơn giản, trước hết, ta xem xét sơ đồ chu chuyển kinh tế trong cơ chế thị trường với hai chủ thể chính và hoạt động trên hai thị trường. - Hai chủ thể chính là: các hộ gia đình và các doanh nghiệp. 11
- - Hai thị trường mà hai chủ thể này hoạt động là: thị trường yếu tố sản xuất và thị trường sản phẩm. Trước hết, hãy hình dung, các hộ gia đình là người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất của nền kinh tế nên họ sẽ cung ứng các yếu tố này cho thị trường yếu tố sản xuất. Đổi lại, họ có thư nhập từ việc cung ứng các yếu tố sản xuất, hình thành nên thu nhập của hộ gia đình (mà ta gọi là tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê,…). Có thu nhập các hộ gia đình sẽ mua hàng hóa trên thị trường sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. Đương nhiên, khi mua hàng, họ phải trả tiền cho thị trường này. Các doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu và cầu của thị trường sẽ giải quyết được 3 vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Từ đó, với vốn đầu tư ban đầu, các doanh nghiệp sẽ mua, thuê các yếu tố sản xuất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường yếu tố sản xuất, để về kết hợp, sử dụng theo những quy trình công nghệ nhất định, tạo ra sản phẩm, bán trên thị trường sản phẩm. khi tiêu thụ sản phẩm, họ sẽ thu được tiền, ta gọi đó là doanh thu. Như vậy, trên thị trường sản phẩm, hộ gia đình là người mua, doanh nghiệp là người bán. Trên thị trường yếu tố sản xuất, hộ gia đình là người bán, doanh nghiệp là người mua. Quá trình mua bán này sẽ hình thành nên hai dòng chu chuyển song song ngược chiều nhau, hình thành nên hai vòng chu chuyển khép kín. Có thể hình dung toàn bộ quá trình này trên sơ đồ sau: TT SẢN PHẨM - Sản xuất cái gì? HỘ GIA ĐÌNH - Sản xuất cho ai? DOANH NGHIỆP - Sản xuất như thế nào? TT YẾU TỐ SẢN XUẤT 12
- 2. Kinh tế học 2.1. Khái niệm: Theo một khái niệm chung nhất, kinh tế học là một bộ môn khoa học xã hội giúp cho con người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng chủ thể tham gia vào nền kinh tế nói riêng. Vấn đề khan hiếm nguồn lực yêu cầu các nền kinh tế hay các đơn vị kinh tế phải lựa chọn. Các nhà Kinh tế cho rằng: Kinh tế học là "khoa học của sự lựa chọn". Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, kinh tế học nghiên cứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong thế giới có nguồn lực hạn chế. Ở mỗi thời điểm nhất định, một doanh nghiệp nói riêng hay nền kinh tế nói chung sẽ chỉ có một lượng các yếu tố sản xuất nhất định, trong khi nhu cầu của con người là vô hạn. Nên các yếu tố sản xuất luôn luôn khan hiếm. Sự khan hiếm được hiểu theo hai góc độ: khan hiếm tương đối và khan hiếm tuyệt đối. Các yếu tố sản xuất khan hiếm tương đối vì con người luôn muốn có nhiều hơn các yếu tố này so với số lượng hiện hữu của nó. Các yếu tố sản xuất khan hiếm tuyệt đối vì số lượng của các yếu tố là có giới hạn. Nên khi con người sử dụng, khai thác các yếu tố sản xuất, thì thực tế đã làm cho các yếu tố này ngày càng cạn kiệt. Điều này thể hiện rất rõ qua việc môi trường thiên nhiên của trái đất đang ngày càng xấu đi. Dự báo của các nhà khoa học về nguồn trữ lượng dầu của các mỏ dầu sẽ hết trong vài chục năm tới. Chính vì các yếu tố sản xuất khan hiếm nên kinh tế học đã ra đời, tồn tại và phát triển, để giúp con người có sự lựa chọn tối ưu, đem lại hiệu quả cao nhất. Như vậy, kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế tổng thể và hành vi của các chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp,hộ tiêu dùng, người lao động và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới, đó là tối đa hóa lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của các hộ tiêu dùng là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, mục tiêu của người lao động là tối đa hóa tiền công và mục tiêu của chính phủ là tối đa hóa lợi ích xã hội. Kinh tế học có nhiệm vụ giúp các chủ thể kinh tế giải quyết bài toán tối đa hóa lợi ích kinh tế này. Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức con người sử dụng như thế nào các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hóa dịch vụ để phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội. => Đối tượng nghiên cứu: “Nghiên cứu hoạt động của con người trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa”. 13
- 2.2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô 2.2.1. Kinh tế vi mô a. Khái niệm: Kinh tế vi mô (hay kinh tế tầm nhỏ): là một môn khoa học chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế như người tiêu dùng, nhà sản xuất và cách các chủ thể này tương tác với nhau. Hiểu một cách đơn giản nhất, bản chất của kinh tế vi mô là nghiên cứu hành vi của từng cá nhân, doanh nghiệp như người tiêu dùng, người sản xuất, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp... và sự tương tác giữa họ trên các thị trường cụ thể. Ví dụ: khi giá của thịt heo tăng lên, người tiêu dùng sẽ giảm số lượng thịt heo mà người đó sẽ tiêu dùng, nhưng người sản xuất lại muốn sản xuất thêm thịt heo. Như vậy, đã có một sự mâu thuẫn ở đây, và kinh tế học vi mô sẽ giúp chứng ta đi tìm mức sản lượng tối ưu là mức sản lượng mà tại đó, người sản xuất có thể đạt được mục tiêu của mình là lợi nhuận tối đa. Kinh tế vi mô giải thích cách thức người tiêu dùng đi đến quyết định mua và sự thay đổi giá cả thu nhập, thị hiếu có ảnh hưởng tới sự lựa chọn của họ như thế nào? Kinh tế vi mô cũng giải thích cách thức doanh nghiệp quyết định tuyển bảo nhiêu công nhân và cách thức công nhân quyết định làm việc ở đâu và khối lượng công việc là bao nhiêu? b. Mục tiêu: Kinh tế vi mô có vai trò trong việc xác định giá của một sản phẩm cùng với giá của các yếu tố sản xuất khác như đất đai, nguồn lao động, nguồn vốn, doanh nghiệp... trong nền kinh tế. (Giá là số tiền mà khách hàng phải trả cho một sản phẩm hoặc dịch vụ). Các yếu tố tác động: - Cung - Cầu; - Giá cả của hàng hóa và dịch vụ; - Giá của các yếu tố sản xuất; - Mức tiêu thụ; - Phúc lợi kinh tế; - Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường c. Đối tượng, nội dung nghiên cứu: - Đối tượng: + Nghiên cứu các vấn đề kinh tế cơ bản của từng đơn vị kinh tế . 14
- + Nghiên cứu tính quy luật và xu hướng vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi mô. - Kinh tế vi mô tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu gồm: + Kinh tế vi mô và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp. + Nghiên cứu nội dung cung và cầu, quan hệ cung cầu ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường và sự thay đổi giá cả trên thị trường ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu và lợi nhuận. + Nghiên cứu sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng để tối đa hóa lợi ích. + Nghiên cứu các vấn đề về nội dung sản xuất và chi phí, cách phối hợp đầu vào trong quá trình sản xuất, lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí. + Nghiên cứu các mô hình về thị trường: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn. + Nghiên cứu các vấn đề về cung cầu lao động, vốn và đất đai. + Nghiên cứu những thất bại của kinh tế thị trường thông qua việc nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của Chính phủ. 2.2.2. Kinh tế vĩ mô: a. Khái niệm: là môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế như sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tổng cung, tổng cầu, các chính sách kinh tế quốc gia, thương mại quốc tế v.v. và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này, từ đó, nghiên cứu và đề xuất các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế hay thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Nó nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể thống nhất. b. Mục tiêu: Nhằm giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Duy trì ổn định ở mức giá chung và giải quyết các vấn đề chính của nền kinh tế như: lạm phát, giảm phát, tỷ lệ thất nghiệp và đói nghèo... ((mức giá chung là mức giá của tất cả hàng hóa, dịch vụ trong một nền kinh tế, thường được tính bằng chỉ số giá tiêu dùng-CPI). Các yếu tố tác động: 15
- - Thu nhập quốc gia; - Mức giá chung; - Phân phối việc làm, tỷ lệ thất nghiệp; - Tiền tệ; - Vai trò ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ. c. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tổng thể nền kinh tế bao gồm cả quốc gia và quốc tế. Các yếu tố kinh tế tổng thể như: đầu tư vốn, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân... 2.2.3. Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng đều là những nội dung cơ bản của kinh tế học giữa chúng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành hệ thống kiến thức của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Theo đó: - Kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô. Ngược lại, hành vi của kinh tế vi mô bị chi phối trực tiếp hay gián tiếp bởi các chính sách kinh tế vĩ mô. - Kinh tế vĩ mô sẽ tạo hành lang, môi trường và tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý vi mô hay quản lý sản xuất kinh doanh mà không có sự điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước về kinh tế thì sẽ làm cho nền kinh tế phát triển không theo mục tiêu định trước. 2.3. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế học Kinh tế học là một môn khoa học nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng tương tự các môn khoa học tự nhiên như sinh học, hoá học hay vật lý. Tuy nhiên vì kinh tế học nghiên cứu hành vi kinh tế của con người, nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng cũng có nhiều điểm khác với các môn khoa học tự nhiên khác. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học bao gồm: - Phương pháp mô hình hóa: là quá trình thiết lập và sử dụng mô hình. Được thực hiện đầy đủ theo 3 bước cơ bản. Quan sát và đo lường; Xây dựng mô hình; Kiểm định mô hình. Bước 1: Quan sát và đo lường 16
- Trước khi bắt đầu xây dựng mô hình trong kinh tế học, nhà kinh tế phải tiến hành quan sát thu thập số liệu và đo lường các biến số của nền kinh tế. Trong đó những yếu tố cơ bản không thể thay thế khi quan sát và đo lường như: Giá cả hàng hóa, số lượng hàng hóa tiêu thụ, các chỉ số giá chung, chính sách thuế, các khoản chi tiêu chính phủ, sản lượng hàng hóa, thu nhập và so sánh với các quốc gia khác. Bước 2: Xây dựng mô hình Sau khi đã tiến hành quan sát và đo lường, sẽ tiến hành xây dựng mô hình trong kinh tế học vi mô. Quá trình xây dựng mô hình trong kinh tế học vi mô sẽ thực hiện qua 3 bước: + Xác định vấn đề nghiên cứu: Đây là quá trình tìm kiếm các câu hỏi cần phải trả lời trong quá trình nghiên cứu. Ví dụ Tại sao giá lương thực tăng, giá vàng tăng. Nếu trợ giá thì người dân có lợi không. Nhà nước có nên bình ổn giá xăng dầu…. + Xây dựng các mối quan hệ: Là quá trình xây dựng các mối quan hệ dựa trên các giả định đơn giản hóa của vấn đề so với thực tế. Người nghiên cứu cần thực hiện các bước đơn giản hóa nhằm dự đoán các mối quan hệ giữa biến số trong nền kinh tế. Bởi lẽ hoạt động kinh tế vô cùng phức tạp và chúng ta không thể nghiên cứu tất cả các khía cạnh của vấn đề. Tập trung vào một vài khía cạnh quan trọng loại bỏ những chi tiết thừa sẽ giúp tối ưu các giải pháp đưa ra cho nền kinh tế. + Xác lập giả thuyết kinh tế: Quá trình xác lập giả thuyết kinh tế nhằm mục đích giải thích các vấn đề được nghiên cứu. Mô hình sẽ tập trung vào dự báo và tiên đoán các kết quả có thể diễn ra dựa trên các chỉ số nghiên cứu ban đầu. Các giả thiết phải dựa trên những thay đổi có thể diễn ra của biến số trong nghiên cứu. Bước 3: Kiểm định mô hình Các nhà kinh tế học sẽ tập hợp các số liệu sau đó tiến hành phân tích và kiểm chứng giả thiết. Nếu các kết quả thực nghiệm phù hợp với giả thiết thì giả thiết sẽ được công nhận. Lại trong trường hợp kết quả thực nghiệm khác với giả thiết thì các giả thuyết sẽ bị bác bỏ. Quá trình này sẽ được thực hiện lọc đi lặp lại nhiều lần. Trong trường hợp kết quả thực nghiệm cho kết quả đúng như giả thiết thì chúng ta kết luận rằng đây là một lý thuyết kinh tế. Khi các lý thuyết kinh tế được sử dụng và thừa nhận một cách rộng rãi thì chúng được xem là quy luật của nền kinh tế. 17
- Quan sát và đo lường Xây dựng mô hình - Xác đinh vấn đề ngiên cứu. - Xây dựng các mối quan hệ dựa trên những giả định đơn giản hóa so với thực tế. - Xác lập các giả thuyết kinh tế để giải thích các vấn đề được nghiên cứu. Kiểm định mô hình - Thu thập số liệu. - Phân tích số liệu. - Phương pháp so sánh tĩnh: là sự so sánh trạng thái cân bằng mới với trạng thái cân bằng cũ sau khi có sự thay đổi trong các biến số. Phương pháp này không chú ý tới cách thức đạt tới trạng thái cân bằng mới. Theo phương pháp này, các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định các yếu tố khác không đổi trong mô hình đưa ra. Ví dụ: về xăng dầu, giả định quan trọng của mô hình là thu nhập của người tiêu dùng, giả cả các hàng hóa khác và một vài biến số khác không thay đổi. Giả định này cho phép chúng ta tập trung vào mối quan hệ giữa 2 biến số chính yếu: giá xăng dầu và lượng tiêu thụ xăng dầu trong từng tháng. - Phương pháp phân tích cận biên: là hoạt động được thực hiện trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc tính toán các lợi ích tăng thêm của một hoạt động so với các chi phí tăng thêm phát sinh từ chính hoạt động đó. Đây là phương pháp đặc thù của kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp cơ bản của sự lựa chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra. Phương pháp phân tích cận biên được sử dụng để tìm ra điểm tối ưu (còn gọi là điểm cân bằng) của sự lựa chọn. Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi ích và chi phí tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất (hoặc tiêu dùng) tăng thêm. Lợi ích và chi phí đó được gọi là lợi ích cận biên và chi phí cận biên. 3. Lựa chọn kinh tế tối ưu 3.1. Lý thuyết lựa chọn Việc lựa chọn kinh tế tối ưu trong các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến việc bảo đảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp 18
- trong quá trình kinh doanh. Nhưng việc lựa chọn kinh tế tối ưu các hoạt động kinh tế vi mô đều phải dựa trên lý thuyết lựa chọn. Sự lựa chọn kinh tế lý giải cách thức mà các doanh nghiệp sử dụng các yếu tố sản xuất khác nhau để đưa ra những quyết định của mình, giải thích các hành vi kinh tế mà các doanh nghiệp, các cá nhân sẽ lựa chọn bằng cách cân nhắc, so sánh những lợi ích do sự lựa chọn đem lại và chi phí cho các cơ hội đã bị bỏ qua. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi xã hội, cá nhân phải đưa ra sự lựa chọn. Quyết định lựa chọn phải được cân nhắc trên cơ sở xét chi phí cơ hội. Bởi lẽ mỗi cá nhân trong xã hội sở hữu những nguồn lực nhất định (để có thể sản xuất hay tiêu dùng một số hàng hóa nhất định) cho dù cá nhân có nguồn lực dồi dào đi chăng nữa thì sự giới hạn về thời gian và nhân lực chỉ cho phép họ sản xuất và tiêu dùng một số hàng hóa nhất định. Như vậy, khái niệm hữu ích nhất được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn là khái niệm chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó khi ta đưa ra bất kỳ quyết định nào. Vậy chi phí cơ hội là gì? Chi phí cơ hội có thể hiểu theo nghĩa chung nhất là chi phí, lợi ích tiềm tàng bị mất đi do đã không có sự lựa chọn thay thế nào tốt nhất kế tiếp. Đây là thuật ngữ được sử dụng khá nhiều trong hoạt động kinh tế, kinh doanh. Chi phí cơ hội được xây dựng dựa trên cơ sở là sự khan hiếm về các nguồn lực. Do đó, nó bắt buộc chúng ta sẽ phải đưa ra sự lựa chọn, đánh đổi từ bỏ lợi ích của phương án này để theo phương án khác Chi phí cơ hội của một phương án lựa chọn: là cái mà ta từ bỏ (mất luôn không lấy lại được) để có được phương án đó, và là những lợi ích bị mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác. Chi phí cơ hội luôn xuất hiện khi tình trạng khan hiếm nguồn lực xảy ra vì khi đó người ta phải đánh đổi, nếu tiến hành hoạt động này thì phải bỏ hoạt động khác. Chính vì vậy, khi đưa ra bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào chúng ta cũng phải cân nhắc so sánh các phương án với nhau dựa theo chi phí cơ hội của các phương án đó với nguyên tắc chọn phương án có chi phí cơ hội là nhỏ nhất. Mỗi một hoạt động đều có một chi phí cơ hội. Ví dụ, khi một bạn nào đó đầu tư 100tr vào bán hàng online thì chính người đó đã bỏ lỡ cơ hội được hưởng lãi nếu gửi 100tr vào ngân hàng như một khoàn tiền tiết kiệm. Chi phí cơ hội thực tế có thể thấy ở bất cứ đâu bất cứ trường hợp nào, thực tế mỗi ngày chúng ta đều sẽ trải qua những sự lựa chọn, những quyết định trong cuộc sống của chính bản thân. Mọi sự lựa chọn xuất hiện xung quanh trong cuộc sống hàng ngày chúng ta đều sẽ tồn tại loại chi phí này. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
119 p | 47 | 10
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán tin học - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
121 p | 19 | 9
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
85 p | 28 | 8
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
109 p | 10 | 8
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - CĐ) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
87 p | 18 | 8
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Hà Nam (năm 2017)
128 p | 31 | 7
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
59 p | 15 | 7
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
68 p | 16 | 6
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
184 p | 17 | 6
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1 (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
116 p | 13 | 6
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
183 p | 9 | 5
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
88 p | 17 | 5
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
122 p | 14 | 3
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Kế toán/Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
89 p | 8 | 3
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
59 p | 8 | 1
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
101 p | 1 | 1
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Lập trình máy tính - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bình Thuận
67 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn