Giáo trình Kinh tế và tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Phần 1
lượt xem 7
download
Phần 1 giáo trình Kinh tế và tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng" trình bày các nội dung: Doanh nghiệp và hình thành doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản xuất vật liệu xây dựng; phân bố doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; sản phẩm vật liệu xây dựng và đánh giá hiệu quả của vật liệu, kết cấu xây dựng thay thế; những vấn đề nổ kinh tế công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế và tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Phần 1
- TS GT.0000026034 ýên) -TS. vũ KIM YẾN TS. ĐINH VAN KHIEN - TS. PHẠM XUÂN ANH - TS. TRAN vãn ta n KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG ■ ■ ■ NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
- T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C X Â Y DỰNG TS. ĐỖ TẤT LƯỢNG (Chù biên) - TS. v ù KIM YEN TS. ĐINH VÃN KHIÊN - TS. PHẠM XUÂN ANH - TS. TRẦN v à n t a n Giáo trình KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP ■ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG ■ ■ ■ NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG HÀ NỘI-2013
- LỜI N Ó I Đ Ầ U Chi p h í vật liệu và kết cấu xây dựng chiếm tỷ trọng rất cao (khoảng 70- 80%) trong tổng chì p h í xây d ựng của công trình xây dựng. Khôi lượng đầu tư xây dựng càng tăng th ì nhu cầu vật liệu, kết cấu xảy dựng càng lớn. Đ ế năng cao hiệu quả của hoạt động sản xu ấ t kin h doanh sản phăni vật liệu và kết cấu xây dựng cần cỏ nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó việc nâng cao cư sở lý luận về kin h tẽ và tô chức quản lý sản xuất trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng là vấn đề rất cần th iết và có vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay các tài liệu có liên quan trực tiếp đến các vân đê nêu trên còn rất ít và cũng chưa được hệ thông, đồng bộ. Đê góp phần khắc phục tinh trạng này, chúng tôi đã biên soạn cuốn 'Kinh tế và tô chức quán lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xu ấ t vật liệu xây dựng". Cuốn sách gồm 12 chương Chương 1: Doanh nghiệp và hình thành doanh nghiệp sản xu ấ t vật liệu xây dựng Chương 2: Đ ầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản xu ấ t vật liệu xây dựng Chương 3: Phân bô doanh nghiệp sản xu ấ t vật liệu xây dựng Chương 4: S ả n phãm vật liệu xây d ựng và đ á n h giá hiệu quả của vật liệu, kết cấu xây dựng thay thê Chitdng 5' Nhĩtng vấn đề ìtphinh tê công nghệ sản xuất vât liêu xây dưns Chương 6: K ế hoạch sản x u ấ t của d o a n h n ghiệp sả n x u ấ t vậ t liệu xây dựng Chương 7: Tô chức cung ứng và sử d ụ n g nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Chương 8: Q uản lý lao động trong d o a n h nghiệp sản x u ấ t v ậ t liệu xây dựng Chương 9: Quản lý vốn sản xu ấ t kin h doanh của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Chương 10: Tô chức sản x u ấ t trong d o a n h nghiệp sả n x u ấ t vật liệu xây d ự ng Chương 11: Quản trị chất lượng và tiêu thụ sản p h ẩ m vật liệu xây dựng Chương 12: Giá thành sản phãm và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 3
- Cuốn sách do T S Dỗ Tất Lượng chủ biên. Tập thê các giảng viên của bộ mòn K inh tế xây dựng, Trường Đại học X ây dựng cùng tham gia biên soạn gồm: TS Dỗ Tất Lượng biên soạn các chương 1, 3, 4, 6, 8, 10 và 12 T S Vũ K im Yến hiên soạn chương 2 T S Đinh Vt'.a Khiên hiên soạn chương 5 T S 1’hạnt X uân A nh biên soạn chương 7 và 9 T à Tru II Văn Tấn biên soạn chương 11 Cuốn sách có mục đích trước hết là phục vụ công tác đào tạo, đồng thời là lài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và quản lý sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và các lỉnh vực có liên quan. X in chân thành cám ơn các tác giả của các tài liệu đã được tham khảo, cám ơn các ý kiến đóng góp của bộ m ôn K inh t ế xây dựng đã giúp đỡ đê hoàn thành cuốn sách này. Tuy đã cô gắng trong quá trình biên soạn, song không tránh khỏi những thiếu sót. -Chúng tôi rất mong muôn bạn đọc góp ý đê hoàn thiện hơn nội dung của cuốn sách. H à nội, n g à y 2 5 th á n g 12 n ă m 2012 B ộ m ô n K in h t ế x â y d ự n g T á c g iả 4
- C h ư ư ng 1 D O A N H N G H IỆ P VÀ H ÌN H T H À N H D O A N H N G H IỆ P S Ả N X U Ấ T V Ậ T L IỆ U X Â Y DỤlSG 1.1. DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm , phán loại và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp 1.1.1.1. K hái niệm vế doanh nghiệp sản xuất vật liệu Xày dựng (VLXD) Miện nay có nhiều khái niệm về doanh nghiệp, có thể đưa ra một số khái niệm: Theo Woehe, G: “X í nghiệp (doanh nghiệp) là một đơn vị kinh tế được tổ chức một cách có kê hoạch đê sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ)”. Theo Luật Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có Irụ sờ giao dịch ổn dinh, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất VLXD là một lổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pliáp luật nhằm thu lợi nhuận cho doanh nghiệp và đáp ứng các yêu cầu của thị trường về sàn phẩm vật liệu xây dựng. 1.1.1.2. Phàn loại doanh nghiệp Có nhiều cách phân loại khác nhau sau đây chỉ giới thiệu một sô' cách chủ yếu: 1) Phân loại theo hình thức và mức độ trách nhiệm pháp lý Theo cách này có một sô hình thửc doanh nghiẹp sau: a) Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Là một tổ chức kinh tế đo nhà nước sờ hữu toàn bộ vốn điểu lệ hoặc có vốn cổ phẩn, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước (CTNN), công ty cổ phẩn nhà nước (CTCPNN) và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước (CTTNHHNN). b) Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chù và tự chịu Irách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cùa mình về mọi hoạt đông cùa doanh nghiệp (chịu trách nhiệm pháp lý vô hạn). c) Công ty cổ phần (CTCP) Là doanh nghiệp mà trong dó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần do tối thiểu ba cổ đông sờ hữu, được pliép phái hành cổ phiếu và có tư cách pháp nhân. d) Công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH), bao gồm: * Công ty TNHH có hai thành viên trờ lên 5
- Là doanh nghiệp trong đó có nhiều nhất là 50 thành viên góp vốn Ihành lập, không được quyển phát hành cổ phiếu, có tư cách pháp nhân. * Công ty TNHH có một thành viên. Là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sờ hữu, không được phát hành cổ phiếu, có tư cách pháp nhân. e) Công ty hợp danh (CTHD) Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai Ihành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn và không có quyền phát hành chứng khoán. f) Hợp tác xã (HTX) Là một loại hình kinh doanh đa sở hữu, là tổ chức kinh tế tự chù do những người lao động có cùng nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện, tự giác hợp tác cùng nhau cùng đóng góp vốn, góp sức lập ra và hoạt động theo quy định cùa pháp luật. 2) Phân loại theo tính chất và đặc điểm của sản phẩm VLXD Theo cách này có thể có các loại doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuấl VLXD: - Doanh nghiệp sản xuất kết cấu xây dựng (kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép: CỘI điện, ống nước, panel...và kết cấu thép...) - Doanh nghiệp sản xuất gốm xây dựng: gạch, ngói, tấm lát nển, ốp và thết bị vệ sinh... - Doanh nghiệp sản xuất chất kết dính: xi mãng, vôi... - Doanh nghiệp sản xuất vật liệu cách âm, cách nhiệt, trang trí nội, ngoại thất... 3) Phân loại theo giác độ hợp tác quốc tế Theo cách này bao gổm các loại doanh nghiệp: - Công ty liên doanh (CTLD): Là công ty do liên doanh giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cùng góp vốn kinh doanh. - Công ty 100% vốn đẩu tư nước ngoài (DNFDI): Là doanh nghiệp nước ngoài đầu lư vốn và đăng ký hoạt động trẻn lãnh thổ Việt Nam. - Các doanh nghiệp ờ các khu chê xuãt, các doanh nghiệp theo hình thức BOT (xay dựng - kinh doanh - chuyển giao), BT hay BTO... 1.1.1.3. Các m ục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Các mục tiêu sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp bao gổm: 1) Các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp a) Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Đây được coi là mục tiêu cơ bàn và dài hạn của các doanh nghiệp nhằm trang trải chi phí và tiếp tục phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt được lợi nhuận tối đa, hoạt động sản xuấl của doanh nghiệp cẩn phải gắn với môi trưòng cạnh tranh, phảikết hợp được lợi nhuận trước mắt và lâu dài và giới hạn tối đa mà doanh nghiệp cán có. b) Mục tiêu đa dạng hóa dạng, loại sàn phẩm Mục tiêu này nhằm đáp ứng sự phát triển, mờ mang thị trường của doanh nghiệp, tạo diều kiện thuận lợi cho việc Ihực hiện tốt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hạn chê rủi ro và 6
- an toàn trong kinh doanh. Khi thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp cần chú ý tới nghiên cứu kỹ lưỡng chu kỳ sống của từng loại sản phẩm. c) Mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Thực hiện mục tiêu này sẽ tạo điều kiện cài thiện nâng cao khả năng tài chính cho doanh nghiệp từ đó thúc đẩy thực hiện tốt các chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. d) Mục tiêu tối đa hóa doanh thu trong sự ràng buộc về lợi nhuận Doanh thu trong kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào khối lượng sản phẩm sản xuất và được bán ra trên thị trường. Nó là thước đo đánh giá kết quả cùa hoạt động sản xuất kinh doanh nhimg kết quà này chỉ đạt được đầy đủ nhất khi nó Ihỏa mãn mục tiêu vể lợi nhuận của doanh nghiệp, tức là tối da hóa về doanh thu luỏn phải gắn liền với tối đa hóa vé lợi nhuận, hoặc nằm trong những ràng buộc giới hạn nhất dịnh vé lợi nhuận. e) Tối đa hóa và lăng cường năng lực hoạt động của chủ the quàn trị Trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chù thể quản trị giữa một vị trí đặc biệt quan trọng. Chủ thể quản trị quyết định những phương hướng và chiến lược, kế hoạch phái triển doanh nghiệp, quyết định trong những hoạt động điều hành sàn xuất kinh doanh, điểu hòa và đảm bảo lợi ích cho các thành viên cùa doanh nghiệp cũng như các hoại động đối ngoại...Tăng cường năng lực, chất lượng, số lượng các hoạt động của chù thể quản trị là công việc thường xuyên và rất cần thiết. 0 Tùy theo tình hình tài chính, tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể để ra các mục tiêu khác như: Giảm chi phí, nâng cao hiệu suất sử dụng v ố n ... 2) Các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp - Cung ứng và thỏa mãn tối đa các nhu cẩu vể phục vụ, bảo vệ khách hàng, bạn hàng. Đây dược coi là mục tiêu phục vụ lâu dài trong chiến lược cạnh tranh cùa doanh nghiệp. - Thòa mãn các nhu cẩu vể đời sống vật chất, văn hóa, giáo dục cho người lao động c ủ a d o a n h Iig liiô p d ò n g th ò i I>liủi c liú ý lú i v iô c b ả o vô m ô i trư ờ n g . 3) Các mục tiêu về khoa học - công nghệ - Kết hợp đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ, với khai thác tối đa khà nâng lao động, chú trọng đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực. - Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong việc lựa chọn phương án công nghệ tối ưu, phương thức kết hợp các yếu tố dầu vào của quá trình sản xuất . .. 1.1.2. Thị trường và môi trường của doanh nghiệp 1.1.2.1. Thị trường của doanh nghiệp 1) Khái niệm về thị trường Hiện nay có nhiều khái niệm về thị trường, xin dẫn ra một vài khái niệm: - Thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và buôn bán. Thị trường còn bao gồm cả các hội chợ, cũng như các địa dư hay khu vực tiêu thụ theo mặt hàng, ngành hàng. 7
- - Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ đê tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán. - Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, Irong đó người mua và người bán là bình đẳng, cùng cạnh tranh. - Thị trường được hiểu là nơi thực hiện các hành vi mua bán hàng hoá theo một phương thức nhấl định, ở thời điểm và địa điểm xác định. - Thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hóa. Hoạtđộng của nó thể hiện qua 3 nhân tố có quan hệ mật thiết với nhau: Nhu cầu về hàng hóa (yếu tố cầu); cung ứng hàng hóa (yếu tô' cung) và giá cả hàng hóa (yếu tố giá cả). Khái niệm vể thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công xã hội được, ờ đâu có phân công xã hội và có sản xuất hàng hóa thì ờ đó có thị trường. 2) Phân loại thị trường; Bao gồm một số cách phân loại chủ yếu sau: a) Theo tính chất của thị trường, người ta chia thị trường thành các loại * Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất: - Thị trưcmg cung cấp các yếu tô đẩu vào gồm thị trường máy móc thiết bị, vật tư, lao động, vốn, khoa học công nghệ, thông tin đất đ a i... - Thị trường tiêu thụ sàn phẩm đầu ra, gồm các doanh nghiệp xây dựng, các chù đầu tư xây dựng, nhà nước, hộ dân cu. * Thị trường cung (thị trường bán), thị trường cầu (thị trường mua). * Thị trường đôc quyển và thị trường cạnh tranh (thị trường cạnh tranh không hoàn háo và thị trường cạnh tranh hoàn hảo). b) Theo góc độ vị trí lưu thông của sản phẩm, có thể chia ra: - Thị trường trong nước: thị trường địa phương, thị trưcmg đặc khu, thị trường thành th ị, th ị trư ờ n g n ô n g th ó n , th ị trư ờ n g to à n q u ố c . - Thị trường ngoài nước: thị trường châu Âu, châu Á, Đống Nam Á, thị trường quốc tế. Trong các thị trường nêu trên thị trường chủ yếu của doanh nghiệp là thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. 1.1.2.2. M òi trường của doanh nghiệp 1) Khái niệm về mõi trường của doanh nghiệp Môi trường cùa doanh nghiệp là tổng hợp tất cà các nhân tô bao quanh và nằm ngoài doanh nghiệp và có ảnh hường đến hoạt động của doanh nghiệp. 2) Các loại môi trường của doanh nghiệp; Bao gồm: - Môi trường kinh doanh gồm: các nhân tố liên quan đến việc cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Môi trường khoa học-công nghệ, thòng tin gồm các nhân lố liên quan đến việc cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị, thông tin...
- - Môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm: Đường lối, mục tiêu, chiến lược, và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, luật pháp các chính sách kinh tế - xã h ộ i... - Môi trường văn hóa và xã hội, bao gổm: Giáo dục, lối sống, truyền thống dân tộc, các tầng lớp dân cư, tình trạng thất nghiệp... 1.1.3. Q uản trị doanh nghiệp 1.1.3.1. K hái niệm và vai trò cùa quán trị doanh nghiệp 1) Khái niệm vế quản trị doanh nghiệp Hiện nay có nhiều khái niệm vé quản trị doanh nghiệp: - Quàn trị doanh nghiệp ]à quá trình thực hiện các tác động của chù thế quản trị lên đối tượng bị quàn trị đê phối hợp hoạt động của các cá nhân và tập thê nhầm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. - Quàn trị doanh nghiệp là một hoạt động lổ chức nhằm liên kết nhũng cá nhân, những đưn vị, những quá ¡rình và những hoạt động của doanh nghiệp dựa trên những nguyên tắc khoa học, nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu của doanh nghiệp. Thực chất của hoạt động quản trị doanh nghiệp là quản trị các hoạt động cùa con người và thông qua đó quàn trị mọi yếu tô khác liên quan, nhằm thực hiện các mục tiêu lợi ích cùa doanh nghiệp. 2) Vai trò cùa quàn trị doanh nghiệp. Quản trị có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò cùa quàn trị có thể thê hiện ờ một số nội dung sau: a) Quàn trị là thuộc tính tự nhiên, là đòi hỏi tất yếu khách quan của quá trình lao dộng sản xuất trong doanh nghiệp. Thuộc tính tự nhicn cùa lao động là phàn công và hiệp tác lao động, nó sẽ phức tạp hơn rất nhiều khi sàn xuất càng phát triển, khi tính xã hội hoá trong sản xuất ngày càng cao. Đê quá trình sàn xuất được thực hiện và có hiệu quả thì tất yếu đòi hòi phái cẩn có sự phoi hợp, cán co sự diéu khién chung. Hoại dcmg Này cliliih lù quúii IIị. DÙII than sự thống nhất giữa các mặt đối lập, giữa lập trung và phân chia (giữa quản trị và bị quản trị... ) là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển. Quản trị hình thành và phát triển là do yêu cầu tất yếu khách quan cùa sản xuất của doanh nghiệp. b) Quản trị là yếu lố quyết dịnh nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong thực tế với những điéu kiện về con người, về vật chất, kĩ thuật (nguồn lực) như nhau, nếu tổ chức quản lý tốt sẽ phát huy có hiệu quả những yếu nguồn lực đó, còn quản trị tổi sẽ không khai thác được, dẫn đến tổn thất, thậm chí còn làm tiêu tan các nguồn lực đã có, vì vậy trong các yếu tố của sản xuất, quản trị được coi là quyết định nhất. c) Quản trị có tiềm năng sáng tạo to lớn, là loại lao động dặc biệt trực tiếp sản xuất ra cùa cải vật chất cho xã hội. Cùng với các loại lao động khác, lao động quản trị trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Quàn trị luôn gắn với sự sáng tạo, quàn trị luôn biết sử dụng có hiệu quà 9
- cái đã có để tạo ra cái chưa có, biến cái xấu, chưa hoàn thiện, trờ thành tốt hưn, hoàn thiện hơn. Sự sáng tạo của quản trị cũng là một thuộc tính tự nhiên. Các nhà quản trị nếu biết khai thác được tiểm năng này sẽ tạo được thành công lớn trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Theo xu thế chung, sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và hiện đại hơn, dẫn tới phân công lao dộng ngày càng sâu rộng hem, trình độ của con người bị quản trị ngày càng cao, mức độ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng rộng hơn .. .Thì đòi hỏi càng phải tăng cường hơn vai trò của quàn trị trong doanh nghiệp, có vậy mới thích ứng với nển sản xuất hiện tại. 1.1.3.2. Chức năng quàn trị doanh nghiệp 1) Khái niệm chức năng quản trị. Có thể đưa ra một số khái niệm: Một cách khái quát: Chức năng là tập hợp cấc hoạt động hay hành đông cùng loại cùa một hệ thống hay một bộ phận của hệ thống. Chức năng quản trị có được do kết quả cùa phân công lao động quản trị, nó luòn gắn với chuyên môn hoá các hoạt động trong doanh nghiệp. Chức năng quản trị doanh nghiệp là hoạt động quản trị được chuyên môn hoá theo một phẩn việc quản trị nào đó, dựa trên sự phân công lao động quản trị, nhằm tạo thành hệ thống quản trị doanh nghiệp và đảm bảo cho hệ thống này hoạt động thống nhất, đạt hiệu quả cao. 2) Phân loại chức năng quản trị doanh nghiộp. Phân loại chức năng quản trị là điểu kiện tiền để để tạo ra một cơ cấu có hiệu quả của hệ thống quản trị. Viộc phân loại chức năng quản trị có thể gồm các cách sau đây: a) Căn cứ vào quá trình quản trị, có các chức năng sau: - Chức năng kế hoạch hoá. - Chức năng tổ chức. - Chức nãng lãnh đạo (chỉ huy, phối hợp và điều hành). - Chức năng kiểm tra. b) Căn cứ vào các lĩnh vực hoat động quản trị, có các chức năng sau: - Chức năng quản trị cung ứng. - Chức năng quản trị sản xuất. - Chức nảng quản trị tài chính, kế toán. - Chức năng quản trị nhân sự. - Chức năng quản trị marketing. - Chức năng quản trị thương mại, đầu tư, hành chính, bảo v ệ... 1.1.3.3. H ệ thống sản xu ấ t của doanh nghiệp 1.1.3.3.1. Khái niệm hệ thông sản xuất Hệ thống sản xuất của doanh nghiộp là tổng thể các bộ phận có liên quan với nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách có quy luật để tạo thành một thể thống nhất, nhằm thực hiện các chức năng hay mục tiêu nhất định của doanh nghiệp đã để ra. 10
- Hệ thống sản xuất có tính chất kinh tế, kỹ thuật và xã hội tổng hợp. Nó rất đa dạng và phức tạp, nó là một hệ thống động và luôn phát triển. 1 .1.3.3.2. Cúc bộ phận của hệ thông sản xuất, bao gồm các bộ phận sau: a) Bộ phận chù thể quản trị (phân hệ chủ thể quàn trị), bao gồm: - Cơ cấu tổ chức bộ máy. - Các chức năng quàn trị. - Cán bộ quản trị (nhà quàn Irị). - Các quá trình quàn trị (thu thập thõng tin, xác định mục tiêu, điểu hành quản trị). b) Bộ phân sản xuất kinh doanh bị quản trị (phân hệ bị quản trị) bao gồm: - Cơ cấu sản xuất (số lượng các cấp và bộ phận sản xuất). Tổ chức cơ cấu sàn xuất phụ Ihuộc rất nhiều ờ cơ cấu sản phẩm, quy mô và tính chất của sản xuất. - Các phương thức phối hợp các yếu tố của sản xuất theo các giai đoạn cùa quá trình sản xuất nhằm tạo ra và tiêu Ihụ sàn phẩm cùa doanh nghiệp. 1.2. HÌNH THÀNH DOANH NGHIỆP Hình thành doanh nghiệp là công việc đầu tiên và vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vì thế phải nghiên cứu kỹ lưỡng các nội dung chủ yếu có liên quan đến hình thành nó. Hình thành doanh nghiệp bao gồm rất nhiểu nội dung, ờ đây sẽ giới thiộu một số nội dung cơ bản sau: - Nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh và cân nhắc cơ hội kinh doanh. - Nghiên cứu và lựa chọn hình thức pháp lý doanh nghiệp. - Nghiên cứu và lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp. - Nghiên cứu và thiết lập hệ thống sản xuất. + Nghiên cứu và lựa chọn một sô’ yếu tô cơ bàn hình thành phân hệ bị quản trị. + Thiết lập bô máy quản trị doanh nghiệp (nội dung chủ yếu cùa phân hệ chù thể quản tri). Sau đây là các nôi dung cu thể: 1.2.1. Nghiên cứu thị trưởng và mỏi trường kinh doanh Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh xác định. Mật khác doanh nghiệp được xây dựng và phát triển hếu như đáp ứng một loại cầu nào đó của thị trường. Chính vì lẽ đó mọi doanh nghiệp chỉ có thể được hình thành trên cơ sờ nghiên cứu kĩ lưỡng thị trưcmg, cũng như các điẻu kiện cụ thể cùa môi trường. Nghiên cứu thị trường và môi trường kinh doanh là cồng việc cần thiết vì nó liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như tìm kiếm các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.2.1.1. N ghiên cứu thị trường Nghiôn cứu thị trường bao gôm nghiên cứu cầu và nghiên cứu cung của thị trường a) Nghiên cứu cầu của thị trường. Nghiên cứu cầu của thị trường là nghiên cứu các nhân tố ảnh hường tới cẩu loại sản phẩm mà doanh nghiệp muốn cung cấp như: Giá cả sản phẩm, giá cả sản phẩm thay thế, thu nhập người tiêu dùng, quy mô thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng. 11
- Từ đó biết được ngưòi tiêu dùng sẽ có cẩu về sản phẩm đó với khối lượng, giá cả là bao nhiêu? Yêu cẩu về tiêu chuẩn chất lượng như thế nào?... b) Nghiên cứu cung cùa thị trường Trong kinh tế thị trường cẩu một loại sản phẩm nào dó thường do nhiều doanh nghiệp khác nhau đáp ứng, vì vậy cẩn phải nghiên cứu cung. Nghiên cứu cung cùa thị trường là nghiên cứu các nhân tố ảnh hường tới cung loại sản phẩm mà doanh nghiệp muốn cung cấp như: Giá cả sản phẩm, giá cả yếu tố đẩu vào, chính sách thuế, số doanh nghiệp đang và sẽ cung cấp, quy mô cung cấp... Kết quả nghiên cứu cung phải biết được người sản xuất sẽ bán sàn phẩm với giá bao nhiêu? Ở cấp độ chất lượng nào? 1.2.1.2. Nghiên cứu các điếu kiện mói trường Nghiên cứu các điều kiện mòi truờng kinh doanh thường gắn với các nhân lố cụ thé như: Các vấn đề về pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô, đổi mới công nghệ, nguồn nhân lực, tài nguyên, các thủ tục, chi phí liên quan đến thành lập doanh nghiệp... Kết quả nghiên cứu về môi trường là các đánh giá cụ thể về điểu kiện môi trường mà doanh nghiệp sẽ tổn tại và phát triển 1.2.1.3. Càn nhắc cơ hội kinh doanh Trên cơ sờ nghiên cứu cung, cẩu sẽ cân nhắc và phát hiện được các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Tất nhiên cần cân nhắc cụ thể cơ hội ờ mức độ nào? Cẩn có các điều kiện nào vể phía người sàn xuất? Ví dụ như cơ hội sàn xuất xi máng ờ nước ta: Khống phải chỉ là cầu mà phải cả là cung về xi mãng nữa, theo loại, chất lượng và giá cả cụ thể...khòng chỉ là cung xi măng trong nước mà phải tính đến yếu tố nhập khẩu... 1.2.2. Nghién cứu và lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp Đây là nhân tô' ảnh hường đến viêc hình thành doanh nghiệp, do tác động cùa hệ thống luật pháp. Nhân tố này có thể thay đổi theo sự hoàn thiện của pháp luật. Hiện nay ớ Việt Nam đang tôn tại một sô hình thức pháp ly doanh nghiẹp như: DNNN, DNTN, CTCP, CTHD, CTTNHH, HTX... 1.2.2.1. Nghiên cứu m ột số loại hình pháp lý doanh nghiệp a) Doanh nghiệp nhà nước; bao gồm các loại hình: - Công ty nhà nước, là công ty do nhà nước đầu tư 100% vốn, loại hình này tồn tại hai hình thức; công ty nhà nước hoạt động kinh doanh và công ty nhà nước hoạt động công ích. DNNN dạng này là loại hình doanh nghiệp chỉ có một chù sờ hữu. - Công ty cổ phẩn nhà nước, bao gồm hai dạng, đó là: CTCPNN vốn góp chi phối (khi vốn góp của nhà nước > 50% vốn điều lệ) và nhà nước là cổ đông cùa công (y cổ phần (khi vốn góp < 50% vốn điểu lệ). CTCPNN là loại hình doanh nghiệp đa sờ hữu. - CTTNHHNN tổn tại ờ hai dạng đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước chỉ có một thành viẽn và có hai thành viên trờ lên, nó cũng là loại hình kinh doanh đa sờ hữu. Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. 12
- b) Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỏi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. - Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp chi có một chủ sờ hữu và hoạt động theo luật doanh nghiệp. c) Công ty cổ phẩn. Công ty cổ phần loại hình doanh nghiệp đa sờ hữu và là doanh nghiệp pháp lý hữu hạn. Cố đông của còng ty có thể là tổ chức, cá nhân, tối thiếu là ba và không hạn chế số tối đa. Cổ đông chi chịu trách nhiệm về các khoàn nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, c ổ đông có quyền tự do chuyên nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ trường hợp theo luật định). Hiện nay CTCP được thành lập bởi hai phương thức; thành lập mới và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hay CTCP thõng thường và CTCP nhà nước. d) Công ty trách nhiệm hữu hạn * Công ty TNHH có hai thành viên trờ lên Cõng ty TNHH có hai thành viên trờ lén loại hình doanh nghiệp đa sờ hữu và là doanh nghiệp pháp lý hữu hạn. - Các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã cam kết vào doanh nghiệp. - Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức, phần vốn góp của thành viên chi dược chuyên nhượng theo luật định. * Công ty TNHH có một thành viên Công ty TNHH một thành viên thuộc loại hình doanh nghiệp pháp lý hữu hạn và là doanh nghiộp chỉ có một chủ sở hữu. - Chủ sờ hfru công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm vé khoản nợ và nghĩa VU l à i b ả n k h á c c ủ a c ô n g t y t r o n g p h n m vi 3 ố v ố n đ i ề u l ê c ủ n c ô n g t y ( t r o n g t h ư c t ế m ô hình này mới chỉ triển khai ờ một sô' công ty nhà nưóc). Công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. e) Công ty hợp danh - Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiêm bằng số vốn đóng góp về các khoản nợ của công ty. - Đây là loại hình doanh nghiệp vừa chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn, vừa chịu trách nhiệm pháp lý vô hạn, nó mới được quy định về mặt pháp luật, chưa phát triển trong thực tiễn. Công ty hợp danh cũng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. e) Hợp tác xã (HTX). Hợp tác xã Ihuộc khu vực kinh tế tệp [hể. HTX hoạt động theo nguyên tắc: Tự nguyện gia nhập và rời bỏ HTX; quản trị dân chủ và bình đẳng; tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích cùa xã viên và sự pháp triển của HTX và cộng đồng. Hiện nay HTX đã được thừa nhận là doanh nghiệp và hoạt động theo Luật hợp tác xã. 13
- 1.2.2.2. Lựa chọn hình thức pháp lý Về bản chất mỗi loại hình pháp lý cùa doanh nghiệp luôn gắn với các điều kiện hoạt động cụ thể nhất định như điều kiện về vốn (số vốn, người góp vốn) về tổ chức, về quy chế hoạt động, nghĩa vụ đóng góp thuế, về quyền thừa kế, chuyển nhượng sờ hữu, sử dụng lợi nhuận.. .Lựa chọn hình thức pháp lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó quyết định đến ra đời, sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Do đó nhà đầu tư với những khả năng về vốn, kinh doanh... cẩn nghiên cứu, tính toán, cân nhắc kĩ lưỡng và lựa chọn hình thức pháp lý thích hợp khi tham gia kinh doanh. 1.2.3. Nghiên cứu và lựa chọn dịa điểm dặt doanh nghiệp Lựa chọn địa điểm đặt doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, mà nếu sai thì rất khó hay không thể sửa chữa được. Tùy theo tính chất và đặc điểm của sản xuất mà có doanh nghiệp chỉ nằm trọn vẹn ờ một nơi với diện tích thích hợp và sẽ phải chỉ chọn lựa chọn một địa điểm. Nhưng cũng có doanh nghiệp mà các bộ phân lại phải trải rộng trong một không gian rộng lớn thì sẽ phải lựa chọn nhiều địa điểm khác nhau. Trong xu thế cạnh tranh như hiện nay, xu hướng một doanh nghiệp được tố chức ờ nhiều địa điểm khác nhau là rất phổ biến. Cho dù doanh nghiệp ờ một nơi hay ờ nhiéu địa điểm khác nhau thì việc bô trí chúng cũng đều phải tuân Ihù những nguyên tắc và theo phương pháp nhất định. Nói chung lựa chọn địa điểm doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tất cả các yếu lố liên quan, phải đặc biệt cân nhắc giữa các lợi thế về chi phí kinh doanh và lợi thế vé doanh thu. Những nội dung về lựa chọn điểm đặt doanh nghiệp sẽ được đề cập cụ thể ở chương 3. 1.2.4. Nghiên cứu các yếu tỏ liên quan đến thiết lặp phán hệ sán xuãt bị quán trị Ớ nội dung ta chỉ để cập tới một số yếu tố chù yếu cùa phân hệ bị quản trị có liên quan trực tiếp đến việc thiết lập hệ thống sản xuất và hình thành doanh nghiệp. 1 .2 .4 .1 . N g h iê n c ứ u lự a c h ọ n c ơ c ấ u s ả n x u ấ t - k ìn h d o a n h Cơ cấu sản xuất bao gổm các cấp, các bộ phận (phân xưởng) được xây dựng theo một nguyên tắc nhất định. Cơ cấu sản xuất có được trên cơ sờ cơ cấu sản phẩm, phạm vi và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu sản xuất (độ lớn và tính phức tạp cùa nó) có ảnh hường trực tiếp đến việc hình thành doanh nghiệp. Lựa chọn cơ cấu sản xuất thích họp có vai trò quan trọng đến việc tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp theo không gian. (Nội dung này sẽ được nghiên cứu kỹ ờ chương 10). 1.2.4.2. Nghiên cứu và lựa chọn quy mô sản xuất Quy mỏ sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hường đến thiết lập hệ thống sản xuất. Lựa chọn quy mỏ sản xuất là xác định độ lớn cùa doanh nghiệp (năng lực sản xuất). Quy mô xản xuất được quyết định bời các dư báo về môi trường và thị trường, chức năng, nhiệm vụ sản xuất, khâ nãng phát triển, khả năng tài chính, các cân nhắc vể đầu tư... 14
- Lựa chọn quy mô có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh: Nếu quy mó quá lớn sẽ làm cho đẩu tư ban đầu lớn, chịu chi phí kinh doanh không tải lớn, quy mô tổ chức cũng tăng, dẫn tới khối lượng công việc quyết định ở các tuyến nhiều và phức tạp...Nếu quy mô quá nhò sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, hoặc chi phí đầu tư lớn mà thiếu đổng bộ... Vì vậy cân nhắc kT lưỡng khi quyết định quy mô doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. 1.2.4.3. N ghién cứu và lựa chọn pliưimg pháp tổ chức sản xuất Lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất có ảnh hường trực tiếp đến sự hình thành các cấp và bộ phận (phân xưởng) sản xuất của doanh nghiệp. Phương pháp tổ chức sản xuất khác nhau sẽ làm cho số các bộ phận sàn xuất sẽ khác nhau, dẫn tới cơ cấu sản xuất cũng chịu ảnh hường theo. Lựa chọn phương pháp tồ chức sản xuất hợp lý sẽ là điệu kiện tốt đế tổ chức bộ máy và hình thành doanh nghiệp thuận lợi hơn. Hiện nay có nhiều phương pháp tổ chức sản xuất khác nhau như: Phương pháp tổ chức sản xuất dày chuyền. Phương pháp tổ chức sàn xuất theo nhóm, phương pháp tổ chức sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Ngoài ra còn có một số phương pháp quản lý sản xuâì mới như: Phương pháp KANBAN, phương pháp OPT, phương pháp tổ chức sản xuất đúng hạn JIP... 1.2.5. T hiết lặp bộ máy quản trị doanh nghiệp 1.2.5.1 K hái niệm và các yếu tố cấu thành bộ máy quản trị doanh nghiệp a) Khái niệm bộ máy quản trị doanh nghiệp Là tổng thể các bộ pliận hợp thành, có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được chuyên môn hoá đê thực hiện các chức năng quàn trị nhất định, với nhũng trách nhiệm và quyển hạn tưưng xứng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra của doanh nghiệp b) Các yếu tô' cấu thành bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm: - Các khâu quản trị: đó là các bộ phận quản trị được hình thành để thực hiện các chức nang quản trị doanh nghiẹp, trong Ihực Lé I1Ó Ihuờng duợe lổ chức ihànli các phòng (bọ phân) chức năng: Kế hoạch, kỹ thuật sàn xuất, nhân sự, marketing... - Các cấp quản trị: Là sự thể hiện thứ bậc trong quản trị doanh nghiệp (cấp công ty, cấp phân xưởng, ngành.. .)• - Các mỗi liên hệ giữa các bộ phận và các cấp trong bộ máy quản trị bao gồm: + M ỗi liên hệ chỉ đạo có tính mệnh lệnh. + M ỗi liên hệ phối hợp (giữa các phòng ban chức năng của doanh nghiệp). + Mỗi liên hệ tư vấn (giúp giám đốc doanh nghiệp khi chuẩn bị quyết định...). + Các mỗi liên hệ dọc (từ trẽn xuống) và ngang (giữa bộ phận đồng cấp với nhau). 1.2.5.2. Các yêu cấu khi tliiết lập bộ máy quản trị doanh nghiệp. a) Phải phù hợp với nhiệm vụ sản xuất nhất là quy mổ và tính phức tạp cùa sản xuất: Đây là yêu cầu mang tính bắt buộc bời bộ máy quản trị doanh nghiệp được hình thành đê trực tiếp điểu hành các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 15
- b) Phải đảm bào tính chuyên môn hoá: Yêu cầu này đật ra nhầm để tổ chức các hoạt động quản trị theo hướng chuyên mòn hoá ờ từng bộ phận và ờ từng cá nhân cán bộ quản trị. Nó đảm bảo nâng cao chất lượng và nâng suất quản trị. c) Phải đảm bảo tiêu chuẩn hoá: Đó là xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân cũng như định ra các quy tắc, quy định, quy trình thực hiện, tiêu chuẩn chất lượng đối với từng nhiệm vụ quản trị.Tiêu chuẩn hoá phải Ihực hiện cho cả các công tác, cho các nhà quàn trị. d) Phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận và cá nhân: Để thực hiện yêu cầu này thì Irước hết phải xác định rõ quyển hạn, quyẻn lực và trách nhiệm cùa từng bộ phận, cá nhân từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất trong hệ thống quản trị, đồng thời phải xác định rõ các mối liên hệ về quản trị trong bộ máy. e) Bộ máy quản trị phải phù hợp với lý thuyết điều khiển hê thống, có tính thực tiễn cao, có tính linh hoạt và tính thích nghi cao, phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết. 1.2.5.3. Các kiểu cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp bao gồm m ật số kiểu sau: 1.2.5.3.1. C ơ cấu tổ cliức bộ máy quàn trị doanh niỊÌiiệp kiểu trực tuyển a) Sa đổ cơ cấu (hình 1.1) Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tô'chức trực tuyên b) Đặc điểm của cơ câu: - Mỗi quan hệ từ trên xuống dưới là quan hệ đường thẳng, đơn tuyến và trực tiếp. - Một cấp quản trị nào đó chỉ nhận và thực hiện lừ một cấp trên trực tiếp. - Hai bộ phận quàn trị cùng cấp khỏng liên hệ trực tiếp với nhau mà phải thông qua một cấp chung của hai bộ phận đó. c) Ưu, nhược điểm của cơ cấu: * Ưu điểm cùa cơ cấu là bảo đảm được tính tập trung và thống nhất cao các vấn đề quản trị được giải quyết nhanh gọn và đơn giản. * Nhược điểm của cơ cấu: Trường bộ phận phải có năng lực tổng hợp và toàn diện, kiểu này dễ nảy sinh sự độc đoán và không tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong đó 1, 2, 3 là bộ phận sản xuất trực tiếp. 16
- ì .2.53.2. C ơ cấn tổ chức bộ máy qitiiii trị cloanli nghiệp kiểu chức năng a) Sơ đổ ca cấu Hình 1.2. Sơ dồ cơ cấu lổ chức kiểu chức năng PX1, PX2, PX3: Bộ phận trực tiếp sản xuất. b) Đặc diểm cùa cơ cấu - Đã hình thành các bộ phận chức năng và mỗi chức năng thực hiện một lĩnh vực hoạt dộng quản trị nhất định (thực tế thường bố trí thành các phòng chức năng). - Các đơn vị thực hiên phải nhận mệnh lệnh từ nhiều bộ phận chức năng khác nhau. - Mệnh lệnh cùa lãnh đạo doanh nghiệp không truyền trực tiếp cho người thực hiện mà phải thòng các bộ phận chức năng. c) Ưu, nhược điểm của cơ cấu * Ưu điểm chù yếu của kiểu này là đã tận dụng được các chuyên gia trong hoạt động quản trị, và do đó đã giảm bớt gánh nặng cho lãnh đạo doanh nghiệp. * Nhược điểm: Đã phá vỡ tính tạp trung, thống nhất cùa quản tri, đồng thời có thê còn làm giảm yếu vai Irò của lãnh đạo. Kiểu cơ cấu này hiện nay không còn được sử dụng. / 2 5 ? 4 Cơ
- b) Đặc điểm của cơ cấu - Cơ cấu kiêu trực tuyến - chức năng vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. - Bộ phận quản trị chức năng chỉ đóng vai trò tham mưu cho giám đốc khi hoạch định chiến lược, giúp giám đốc kiểm tra đôn dốc công việc ở các đơn vị sản xuất. - Quyền ra mệnh lệnh quàn trị thuộc cấp trưởng trực tuyến và cấp trường chức Iiãng, ra mệnh lệnh ở cấp doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cùa giám đốc. c) Ưu, nhược diêm của cơ cấu * Ưu diểm: Đã gắn việc sử dụng chuyên gia ờ bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn đàm báo tính thống nhất. Dây là mô hình đã thực hiện tốt nhất nguyên tắc lập Irung dân chủ, đóng thời I1Ó đã tận dụng các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm cùa cơ cấu trên. Mô hình này đang được áp đựng phổ biến hiện nay. * Nhược điểm: Mõ hình này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa hộ thõng trực luyến và bộ phận chức năng. Giám dốc doanh nghiệp cần có năng lực tổng hợp khi xử lý các ý kiến trái chiéu từ các bộ phận chức năng khác nhau. 1.2.5.34. Cơ cấn bộ máy quản trị kiểu trực tuyến - thum mưu (tư vấn) a) Sơ dổ cơ cấu ---- —Quan hệ trực tuyến — »Quan hệ tham mưu Hình 1.4. Sơ đồ cơ cấu trực tuyên - tham »11/71 1,2,3' Đơn vị hay cá nhân Ihực hiện b) Đặc điểm của cơ cấu: Đặc điểm của cơ cấu này là duy trì hệ thống trực tuyến kết hợp với tổ chức công tác tư vấn khi cần thiết, trong đó nhà quàn trị trực tuyến có quyền ra mệnh lệnh, còn cán bộ lư vấn chỉ có nhiệm vụ tư vấn chuẩn bị quyết định cho cấp quản trị trực tuyến. Đây là một biến dạng của kiêu cơ cấu trực luyến kết hợp chức năng. c) Ưu, nhược điểm của cơ cáu: Cơ cấu này có ưu, nhược điểm khá giống với cơ cấu trực tuyến kết hợp chức năng, tuy nhiên I1 Ó có ưu điểm riêng là tránh được sự cồng kềnh cho bộ máy. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kinh tế Fulbright: Quản trị Marketing_ Chương 5
37 p | 593 | 419
-
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ HÀNH VI TỔ CHỨC
31 p | 531 | 171
-
Các cấp chiến lược của doanh nghiệp và mô hình quản trị chiến lược tổng quát
4 p | 1244 | 122
-
Giáo trình-nghiệp vụ kinh doanh thương mại dịch vụ 1-chương 2
14 p | 123 | 28
-
Kinh tế ngành part 3
10 p | 109 | 25
-
Giáo trình-nghiệp vụ kinh doanh thương mại dịch vụ 1-chương 6
51 p | 112 | 21
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ: Cao đẳng) - Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
261 p | 46 | 10
-
Giáo trình Kinh doanh quốc tế: Phần 1 - PGS.TS. Doãn Kế Bôn, TS. Lê Thị Việt Nga
177 p | 25 | 10
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Kinh doanh thương mại - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
71 p | 29 | 9
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Nghiệp vụ bán hàng - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp (Năm 2020)
71 p | 14 | 9
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
101 p | 21 | 7
-
Giáo trình Kinh tế và tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Phần 2
172 p | 15 | 6
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ: Cao đẳng nghề) - Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai
260 p | 21 | 6
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Kinh doanh thương mại dịch vụ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên
72 p | 12 | 4
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Kinh doanh thương mại - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Thái Nguyên
72 p | 19 | 4
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
89 p | 6 | 2
-
Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Quản trị khách sạn - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
62 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn