Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt Nam: Phần 1
lượt xem 14
download
Giáo trình "Lịch sử kinh tế Việt Nam" được biên soạn nhằm phục vụ cho việc giảng dạy, học tập đối với học phần Lịch sử kinh tế Việt Nam. Giáo trình được kết cấu thành 7 chương và chia làm 2 phần, phần 1 trình bày những nội dung về: đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn Lịch sử kinh tế Việt Nam; kinh tế "tiền phong kiến" và phong kiến (Từ khởi thủy đến 1858); kinh tế thời kỳ thực dân Pháp thống trị (1858-1945);... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt Nam: Phần 1
- 1
- 2
- LỜI NÓI ĐẦU Năm 1942, Hồ Chí Minh mở đầu tác phẩm Lịch sử nước ta bằng hai câu: "Dân ta phải biết sử ta, Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam" Chúng ta hiểu "sử ta" Hồ Chí Minh nói ở đây không phải chỉ là những trang sử chống ngoại xâm, sử văn hóa, sử chính trị, sử Đảng Cộng sản Việt Nam... mà còn bao hàm cả sử kinh tế (tức Lịch sử kinh tế) Việt Nam nữa. Trong thời đại mở cửa và hội nhập quốc tế hiện nay, khi Đảng ta khẳng định trong văn kiện của mình "xây dựng kinh tế là nhiệm vụ trung tâm" thì lịch sử kinh tế càng có vai trò, ý nghĩa quan trọng, bởi người xưa có câu: "Ôn cố tri tân" (ôn cũ để biết mới). Chia sẻ quan điểm này, nhiều học giả phương Tây cũng cho rằng sự hiểu biết về lịch sử góp phần tạo nên nhận thức lịch sử, là một hoạt động trí tuệ quan trọng. Để có sự hiểu biết đầy đủ hiện tại cần phải hiểu quá khứ. Trong một cuộc trả lời báo chí năm 2009, nhà kinh tế học Mỹ Paul Samuelson đã khuyên thế hệ trẻ: "Nên có sự tôn trọng thực sự đối với nghiên cứu lịch sử kinh tế vì đó là những dữ liệu thô cần thiết từ đó đưa ra những giả thuyết, hay phân tích" [Ran Abramitzky, 2017]. Còn trước đó, từ thế kỷ XIX, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin rất coi trọng sử học. Theo quan điểm của các ông, sử học có tầm quan trọng đặc biệt, bởi đây là môn khoa học nghiên cứu quá trình phát sinh, hình thành, phát triển của sự vật và hiện tượng; từ đó giúp con người phát hiện ra quy luật vận động và phát triển của lịch sử nhân loại. Trên thế giới, từ thế kỷ XIX đã xuất hiện một chuyên ngành khoa học là "con đẻ" của hai bộ môn khoa học - Sử học và Kinh tế học, đó là Lịch sử kinh tế. Lịch sử kinh tế nước ta đã được các học giả người Pháp nghiên cứu từ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Sau cách mạng, nhất là từ nửa cuối thế kỷ XX trở đi, lịch sử kinh tế Việt Nam được quan tâm 3
- nghiên cứu nhiều hơn. Tuy vậy, trong bối cảnh của kháng chiến chống thực dân Pháp, tiếp sau là kháng chiến chống Mỹ cứu nước, việc nghiên cứu lịch sử kinh tế chưa được quan tâm thoả đáng. Khi đất nước thống nhất (1976), đặc biệt từ thập niên 1990 đến nay, lịch sử kinh tế Việt Nam nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều của giới nghiên cứu trong và ngoài nước. Những thành tựu đạt được của bộ môn khoa học này đã cung cấp những luận cứ có giá trị cho Đảng, Nhà nước ta tham khảo trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng, phát triển kinh tế đất nước. Trên phương diện đào tạo, ở miền Bắc nước ta, ngay từ cuối thập niên 1960, khoa học Lịch sử kinh tế (trong đó có Lịch sử kinh tế Việt Nam) đã được đưa vào giảng dạy ở Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau đó môn học này được nhiều trường đại học, học viện đưa vào chương trình giảng dạy. Ở Trường Đại học Thương mại, môn Lịch sử kinh tế (trước gọi là Lịch sử kinh tế quốc dân) được triển khai giảng dạy, học tập từ những năm 1988-1989 đến nay. Từ suy nghĩ cần có một giáo trình phù hợp với chương trình đào tạo của trường, đồng thời được sự đồng ý của hiệu trưởng, chúng tôi đã tổ chức biên soạn Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt Nam nhằm phục vụ cho việc giảng dạy, học tập đối với học phần Lịch sử kinh tế Việt Nam của Trường Đại học Thương mại. Ngoài Lời nói đầu, Giáo trình được kết cấu thành 7 chương. Nội dung của giáo trình được phân công biên soạn như sau: * Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn Lịch sử kinh tế Việt Nam - TS. Bùi Hồng Vạn. * Chương 2: Kinh tế "tiền phong kiến" và phong kiến (Từ khởi thủy đến 1858) - TS. Bùi Hồng Vạn. * Chương 3: Kinh tế thời kỳ thực dân Pháp thống trị (1858-1945) - ThS. Ngô Thị Minh Nguyệt. * Chương 4: Kinh tế thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) - ThS. Ngô Thị Minh Nguyệt và ThS. Ngô Thị Huyền Trang. 4
- * Chương 5: Kinh tế cả nước thời kỳ 1955-1975 - TS. Bùi Hồng Vạn và ThS. Phạm Ngọc Phương. * Chương 6: Kinh tế thời kỳ trước đổi mới (1976-1985) - ThS. Nguyễn Thị Thu Hà. * Chương 7: Kinh tế trong 30 năm đổi mới (1986-2016) - ThS. Đỗ Thị Phương Hoa. Để biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc nhiều nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến Lịch sử kinh tế Việt Nam đã công bố ở trong và ngoài nước. Mặc dù đã nỗ lực hết sức nhưng do khả năng và thời gian có hạn, giáo trình không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Nhóm biên soạn mong nhận được ý kiến đóng góp, xây dựng từ các bạn đồng nghiệp, từ sinh viên và bạn đọc để giáo trình hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học Thương mại (TMU); Email: buihongvan@tmu.edu.vn. Nhân dịp giáo trình xuất bản, nhóm biên soạn trân trọng gửi lời cảm ơn các thế hệ đi trước đã tạo ra những sản phẩm khoa học giúp chúng tôi có tài liệu tham khảo để biên soạn giáo trình này. Nhóm biên soạn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, bộ phận chức năng của Trường Đại học Thương mại cùng các nhà khoa học trong và ngoài trường đã tạo điều kiện, đóng góp những ý kiến quý báu giúp chúng tôi hoàn thành giáo trình này. Thay mặt nhóm biên soạn TS. Bùi Hồng Vạn 5
- 6
- MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH 10 Chương 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn Lịch sử kinh tế Việt Nam 11 1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học 11 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu 11 1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 14 1.2. Phương pháp nghiên cứu 14 1.2.1. Phương pháp luận 14 1.2.2. Phương pháp cụ thể 15 1.3. Vai trò, ý nghĩa của môn học 16 Tài liệu tham khảo 18 Nội dung ôn tập 19 Chương 2. Kinh tế "tiền phong kiến" và phong kiến (từ khởi thủy đến năm 1858) 20 2.1. Kinh tế "tiền phong kiến" (30 vạn năm TCN - 938) 20 2.1.1. Kinh tế thời nguyên thủy 20 2.1.2. Kinh tế thời dựng nước 24 2.1.3. Kinh tế thời Bắc thuộc (179 TCN - 938) 35 2.2. Kinh tế phong kiến (938-1858) 49 2.2.1. Bối cảnh lịch sử và tư tưởng, chính sách kinh tế 49 2.2.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 52 Tài liệu tham khảo 97 Nội dung ôn tập 99 Nội dung thảo luận 100 7
- Chương 3. Kinh tế thời kỳ thực dân Pháp thống trị (1858-1945) 101 3.1. Kinh tế giai đoạn 1858-1939 101 3.1.1. Bối cảnh lịch sử và chính sách kinh tế 101 3.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 105 3.2. Kinh tế giai đoạn 1939-1945 130 3.2.1. Bối cảnh lịch sử và chính sách kinh tế 130 3.2.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 132 Tài liệu tham khảo 143 Nội dung ôn tập 145 Nội dung thảo luận 145 Chương 4. Kinh tế thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) 146 4.1. Kinh tế từ tháng 9/1945 đến 12/1946 146 4.1.1. Bối cảnh lịch sử 146 4.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 147 4.2. Kinh tế giai đoạn 1947-1954 158 4.2.1. Kinh tế vùng tự do 158 4.2.2. Kinh tế vùng tạm chiếm 178 Tài liệu tham khảo 186 Nội dung ôn tập 188 Nội dung thảo luận 188 Chương 5. Kinh tế cả nước thời kỳ 1955-1975 189 5.1. Kinh tế miền Bắc 189 5.1.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối kinh tế 189 5.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 191 5.2. Kinh tế miền Nam 233 5.2.1. Kinh tế vùng chính quyền Sài Gòn 233 5.2.2. Kinh tế vùng giải phóng 247 8
- Tài liệu tham khảo 255 Nội dung ôn tập 257 Nội dung thảo luận 258 Chương 6. Kinh tế thời kỳ trước đổi mới (1976-1985) 259 6.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối kinh tế 259 6.1.1. Bối cảnh lịch sử 259 6.1.2. Đường lối kinh tế 261 6.2. Chính sách kinh tế và kết quả thực hiện 263 6.2.1. Giai đoạn 1976-1980 263 6.2.2. Giai đoạn 1981-1985 278 6.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm 291 6.3.1. Nguyên nhân 292 6.3.2. Một số kinh nghiệm 293 Tài liệu tham khảo 296 Nội dung ôn tập 298 Nội dung thảo luận 298 Chương 7. Kinh tế trong 30 năm đổi mới (1986-2016) 299 7.1. Bối cảnh lịch sử và đường lối kinh tế 299 7.1.1. Bối cảnh lịch sử 299 7.1.2. Đường lối kinh tế 300 7.2. Đặc điểm tình hình kinh tế 312 7.2.1. Những thành tựu cơ bản 312 7.2.2. Những hạn chế và một số kinh nghiệm 331 Tài liệu tham khảo 335 Nội dung ôn tập 337 Nội dung thảo luận 338 9
- DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH STT Trang 1 Bảng 3.1. Diễn biến của hoạt động lúa gạo ở Đông Dương 111 2 Hình 3.1. Giá trị sản lượng khai thác mỏ ở Đông Dương (1900-1945) 113 3 Bảng 3.2. Cơ cấu các khoản chi của ngân sách Đông Dương (1931-1938) 125 4 Bảng 3.3. Diện tích, sản lượng một số cây trồng 133 5 Bảng 3.4. Số lượng tiền do Ngân hàng Đông Dương phát hành (1939-1945) 140 6 Bảng 4.1. Cân đối thu - chi tài chính 1946-1950 167 7 Bảng 4.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tính đến năm 1953 177 8 Bảng 4.3. Tình hình sản xuất công nghiệp vùng tạm bị chiếm năm 1953 180 9 Bảng 4.4. Sản xuất nông nghiệp vùng tạm chiếm 181 10 Bảng 5.1. Bình quân ruộng đất ở miền Bắc trước và sau cải cách ruộng đất 193 11 Bảng 5.2. Kết quả sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1955-1957 196 12 Bảng 7.1. Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2015 313 10
- Chương 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN LỊCH SỬ KINH TẾ VIỆT NAM 1.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC 1.1.1. Đối tượng nghiên cứu Tuỳ vào đặc điểm riêng ở mỗi nước mà người ta có những quan niệm khác nhau về việc xác định đối tượng nghiên cứu của môn lịch sử kinh tế của nước mình. Ở Việt Nam, tại Hội nghị Sử học năm 1959, dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng về sự phát triển lịch sử xã hội, có tham khảo các cuộc tranh luận xung quanh việc xác định đối tượng nghiên cứu của lịch sử kinh tế trên thế giới, giới sử học nước ta đã xác định đối tượng nghiên cứu cơ bản của khoa học Lịch sử kinh tế Việt Nam là1: 1) Nghiên cứu quá trình phát triển tổng thể của những lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất chi phối mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam nói chung, lịch sử kinh tế Việt Nam nói riêng. 2) Nghiên cứu sự phát triển tổng quát các yếu tố cấu thành sức sản xuất xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử tương ứng với sự xuất hiện, phát triển của các quan hệ sản xuất trong xã hội đó, ở giai đoạn lịch sử đó. 3) Nghiên cứu một phần, một số yếu tố của kiến trúc thượng tầng, khi các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế của nước đó, xã hội đó như hệ tư tưởng xã hội có liên quan về kinh tế, hay tư duy kinh tế, cơ chế kinh tế, bộ máy quản lý kinh tế, v.v... Tham khảo quan điểm trên, kết hợp với một số tài liệu khác2, giáo trình này xác định lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cùng với một 1 Dẫn theo Lê Quốc Sử (1998), Một số vấn đề về lịch sử kinh tế Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. tr. 9-10. 2 "Giáo trình Lịch sử kinh tế" của Trường Đại học kinh tế quốc dân (Chủ biên: Nguyễn Trí Dĩnh, Phạm Huy Vinh, Trần Khánh Hưng, 2013), "Lịch sử kinh tế Việt Nam" (Chủ biên: Nguyễn Ngọc Thanh, 2013) và "Lịch sử kinh tế Việt Nam" (Võ Văn Sen, 2017). 11
- bộ phận của kiến trúc thượng tầng có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế trong các thời kỳ lịch sử nước ta là đối tượng nghiên cứu của Lịch sử kinh tế Việt Nam. Theo lý luận Mác-xít về hình thái kinh tế - xã hội, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất kết hợp với nhau tạo thành phương thức sản xuất xã hội. Vì thế, cũng có thể nói theo cách khác, Lịch sử kinh tế Việt Nam có đối tượng nghiên cứu là các phương thức sản xuất trong lịch sử nước ta cùng với một bộ phận kiến trúc thượng tầng (tư tưởng, chính sách, chủ trương, đường lối...) có tác động trực tiếp đến phương thức sản xuất trong mỗi thời kỳ cụ thể. Lịch sử kinh tế Việt Nam xác định nghiên cứu đối tượng thông qua lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là cách tiếp cận hợp lý, khoa học và đi vào bản chất của kinh tế. Theo cách tiếp cận này, nghiên cứu lực lượng sản xuất giúp ta nhận biết rõ về trình độ phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển của một nền kinh tế biểu hiện ở nhiều khía cạnh nhưng trực diện và rõ nét nhất là trong sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lý luận Mác-xít chỉ ra rằng trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố nói lên trình độ phát triển của nền kinh tế, đồng thời nó cũng là tiêu chí để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại lịch sử. Do đó, việc nghiên cứu lực lượng sản xuất là để một mặt làm rõ bản thân sự phát triển của lực lượng sản xuất, mặt khác làm rõ ý nghĩa kinh tế - xã hội của lực lượng sản xuất. Lý luận kinh tế chính trị học Mác-xít còn khẳng định trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ sản xuất có phù hợp với lực lượng sản xuất hay không. Nếu hai yếu tố này có mối quan hệ phù hợp, lực lượng sản xuất có điều kiện phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất sẽ cản trở, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Bên cạnh lực lượng sản xuất, Lịch sử kinh tế Việt Nam cần phải quan tâm nghiên cứu sự phát triển của quan hệ sản xuất bởi quan hệ sản xuất là cơ sở kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội, nó biểu hiện tính chất xã hội của một nền kinh tế. Đồng thời quan hệ sản xuất còn là tiêu chí để phân biệt sự khác nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử. Khi quan hệ sản xuất thay đổi xã hội cũng biến đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - 12
- xã hội khác. Nghiên cứu sự biến đổi, phát triển của quan hệ sản xuất chính là để làm rõ vai trò của quan hệ sản xuất đối với sự biến đổi, phát triển của lực lượng sản xuất theo hướng tích cực (mở đường) hay tiêu cực (kìm hãm) của nền kinh tế. Tuy vậy, có điều cần lưu ý là trong một giai đoạn lịch sử thường tồn tại nhiều phương thức sản xuất khác nhau, do đó có những quan hệ sản xuất khác nhau cùng tác động đến lực lượng sản xuất. Vì thế trong nghiên cứu cần phải xác định rõ quan hệ sản xuất nào đóng vai trò chủ đạo, có tác động tích cực đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Bên cạnh phải quan tâm đến cả ba mặt của quan hệ sản xuất, đó là: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối. Trên thực tế, mỗi một sự thay đổi về quan hệ sở hữu có thể dẫn đến sự thay đổi về quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, đồng thời tác động đến sự biến đổi của lực lượng sản xuất và đối với toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế ngoài sự chi phối của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất còn chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác là môi trường, điều kiện tự nhiên và các tác nhân xã hội. Vì thế, để làm rõ sự phát triển kinh tế thì bên cạnh việc nghiên cứu lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng cần quan tâm đến tác động, ảnh hưởng của những yếu tố khác như môi trường, điều kiện tự nhiên, đặc biệt là một số yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có tác động trực tiếp đến kinh tế như tư tưởng, đường lối, chính sách, thể chế kinh tế, v.v... Lịch sử kinh tế Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với một số môn khoa học khác là Lịch sử Việt Nam (thông sử), Địa lý kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam... nhưng các môn khoa học này có đối tượng nghiên cứu riêng. Chẳng hạn, môn Lịch sử Việt Nam có đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các mặt của đời sống xã hội theo tiến trình lịch sử, còn Lịch sử kinh tế Việt Nam chỉ đi sâu nghiên cứu về mặt kinh tế. Do đó, mối quan hệ giữa Lịch sử kinh tế Việt Nam và Lịch sử Việt Nam là mối quan hệ giữa cái riêng với cái chung. Tương tự, Lịch sử kinh tế Việt Nam với môn Kinh tế Việt Nam cùng nghiên cứu kinh tế Việt Nam nhưng phạm vi giới hạn về thời gian là khác nhau. Kinh tế Việt Nam chỉ tập trung nghiên cứu nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay) 13
- thì Lịch sử kinh tế Việt Nam nghiên cứu quá trình kinh tế nước ta từ nguồn gốc đến hiện tại. 1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Mỗi môn khoa học khi hình thành, tồn tại và phát triển đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Lịch sử kinh tế Việt Nam có các nhiệm vụ sau: - Một là: Phản ánh sự phát triển kinh tế trong các thời kỳ lịch sử nước ta một cách khách quan, khoa học. Dựa vào nguồn tài liệu (sử liệu) đã thu thập và xử lý, chọn lọc, Lịch sử kinh tế Việt Nam sẽ phục dựng (hay phác họa) lại bức tranh kinh tế nước ta qua các thời kỳ cụ thể. - Hai là: Chỉ ra những đặc điểm, quy luật kinh tế (đặc thù) của các thời kỳ lịch sử và dự báo xu hướng phát triển kinh tế trong tương lai. Việc rút ra những đặc điểm, những quy luật kinh tế từ mỗi thời kỳ giúp ta nhận thức sâu sắc hơn về các sự kiện, hiện tượng, quá trình kinh tế đất nước. - Ba là: Rút ra những kinh nghiệm của mỗi thời kỳ để góp phần vào xây dựng, phát triển kinh tế đất nước trong hiện tại và tương lai. Thế mạnh của khoa học lịch sử nói chung, của Lịch sử kinh tế nói riêng là có thể rút ra những bài học, những kinh nghiệm (từ thành công và từ thất bại) giúp ích cho xây dựng, quản lý, phát triển kinh tế hiện tại và tương lai tốt hơn. 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Phương pháp luận Phương pháp luận là học thuyết về phương pháp được sử dụng trong các môn khoa học cụ thể. Nó là một bộ phận không thể thiếu trong nhận thức khoa học của con người. Khi có phương pháp luận đúng, hoạt động nghiên cứu sẽ đem lại tác dụng thiết thực đối với hoạt động thực tiễn. Để nghiên cứu và lý giải được các sự kiện, hiện tượng, quá trình kinh tế trong tiến trình lịch sử nước ta một cách khoa học môn học này dựa vào hệ thống lý luận Mác-Lênin. Trong đó, các nguyên lý, phạm trù, quy luật của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, 14
- kinh tế chính trị học Mác-Lênin là cơ sở lý luận chung, là bộ khung lý thuyết để môn học tiếp cận đối tượng và hình thành các phương pháp nghiên cứu cụ thể về đối tượng của mình. Trong các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm duy vật biện chứng đòi hỏi phải xem xét các sự kiện, hiện tượng, quá trình kinh tế trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có phủ định và kế thừa nhau trong sự vận động, phát triển không ngừng. Vì thế, khi vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu kinh tế Việt Nam qua các thời kỳ cần quan tâm đến không chỉ các sự kiện, hiện tượng kinh tế riêng biệt, mà còn phải chú ý xem xét, phân tích, đánh giá các sự kiện, hiện tượng đó trong mối liên hệ phổ biến giữa chúng với nhau. Nếu làm ngược lại thì dễ dẫn đến những kết luận chủ quan, không thấy được tác động tích cực và xu hướng vận động chung của nền kinh tế. Trong đó có những nhân tố mang tính quyết định, phản ánh đặc trưng và xu hướng phát triển kinh tế. Một quan điểm cơ bản và quan trọng khác của chủ nghĩa Mác- Lênin là quan điểm duy vật lịch sử. Quan điểm duy vật và kinh tế chính trị học Mác-Lênin khẳng định: Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và ngược lại kiến trúc thượng tầng có tác động đối với cơ sở hạ tầng. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lượng sản xuất về tính chất và trình độ, v.v... Các quan điểm, nguyên lý, quy luật này đóng vai trò cơ sở phương pháp luận quan trọng của khoa học Lịch sử kinh tế Việt Nam. Bên cạnh lý luận Mác-Lênin, các lý thuyết về kinh tế học khác của nhân loại cùng với đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng, Nhà nước ta thời hiện đại cũng là cơ sở phương pháp luận để Lịch sử kinh tế Việt Nam tiếp cận đối tượng, hình thành những phương pháp nghiên cứu cụ thể. 1.2.2. Phương pháp cụ thể Do sự phát triển của khoa học và yêu cầu của thực tiễn, các bộ môn khoa học ngày nay thường theo quan điểm tiếp cận liên ngành. Bên cạnh các phương pháp riêng của bộ môn, nhiều phương pháp của các bộ môn khác cũng được sử dụng phối kết hợp trong quá trình nghiên cứu. 15
- Trong nghiên cứu đối tượng của mình, khoa học Lịch sử kinh tế Việt Nam sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp của các bộ môn khoa học khác nhau. Đó là: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh tế, các phương pháp khảo cổ học, dân tộc học, sinh thái học, địa lý học, v.v... Trong những phương pháp trên thì phương pháp lịch sử - lôgic có vai trò quan trọng hàng đầu. Trong đó, phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng kinh tế theo thời gian, gắn với điều kiện, bối cảnh cụ thể. Đây là phương pháp quan trọng nhất đối với Lịch sử kinh tế Việt Nam. Bởi phương pháp này giúp môn học thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình là phản ánh sự phát triển kinh tế nước ta qua các chặng đường cụ thể. Phương pháp lôgic là một trong những phương pháp của triết học được nhiều bộ môn khoa học sử dụng. Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu phải bỏ qua các sự kiện, hiện tượng ngẫu nhiên để đi sâu vào bản chất của các sự kiện, hiện tượng, quá trình kinh tế. Từ đó khái quát đặc điểm, xu hướng, mô hình và quy luật phát triển của nền kinh tế trong lịch sử. Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic được khoa học Lịch sử kinh tế Việt Nam sử dụng phối kết hợp chặt chẽ; chúng hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu. Trong nghiên cứu các vấn đề kinh tế Việt Nam theo tiếp cận lịch sử, phương pháp phân kỳ đóng một vai trò quan trọng. Phân kỳ lịch sử là việc chia một quá trình lịch sử thành các thời kỳ, giai đoạn. Theo đó, quá trình kinh tế Việt Nam được chia thành những thời kỳ, giai đoạn khác nhau. Việc phân chia như vậy giúp hoạt động nghiên cứu đi sâu vào mỗi thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Từ đó mới có thể tìm ra được những đặc điểm, đặc trưng và phát hiện các quy luật kinh tế (đặc thù) trong mỗi thời kỳ, giai đoạn cụ thể của nền kinh tế. 1.3. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA MÔN HỌC Nói chung, các khoa học thuộc phạm trù sử học (trong đó có khoa học Lịch sử kinh tế Việt Nam) đều có vai trò quan trọng. Bởi theo nhà sử học Pháp (Norman Davies) thì "Không một người trưởng thành có học vấn nào có thể hy vọng hoạt động một cách hữu hiệu nếu không biết một 16
- số điều cơ bản về những nguồn gốc của các vấn đề đương đại"1, tức nhìn vấn đề dưới góc nhìn lịch sử. C. Mác, Ph. Ăgghen ngay từ thế kỷ XIX đã đánh giá rất cao vai trò của khoa học lịch sử. Các ông đã từng nhấn mạnh tầm quan trọng của sử học qua câu nói: "Chúng ta chỉ biết một khoa học duy nhất, khoa học lịch sử"2. Hiện nay để xây dựng, phát triển nền kinh tế hiện đại, chúng ta không thể xem nhẹ việc học tập, nghiên cứu đối với quá khứ kinh tế của dân tộc. Theo đó môn Lịch sử kinh tế Việt Nam có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với người học. Môn học này có vai trò quan trọng bởi nó góp phần vào: - Cung cấp kiến thức cơ sở, giúp người học tiếp thu và vận dụng kiến thức chuyên ngành tốt hơn trong hoạt động thực tiễn Chương trình đào tạo của sinh viên kinh tế được thiết kế trên hai nền tảng kiến thức: đại cương và chuyên ngành. Lịch sử kinh tế Việt Nam là một trong những môn học thuộc giai đoạn đại cương. Nó cùng với nhiều môn học khác tạo nền tảng kiến thức đại cương cho người học. Theo đó, Lịch sử kinh tế Việt Nam góp phần "tạo nền", giúp người học tiếp thu và vận dụng tốt hơn kiến thức chuyên ngành trong hoạt động thực tiễn. - Bồi dưỡng, nâng cao quan điểm lịch sử cho người học Trong học tập, công tác và trong cuộc sống, đây là quan điểm có vai trò quan trọng đối với người học. Quan điểm lịch sử (Mác-xít) yêu cầu phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự hình thành, phát triển và trong mối liên hệ với những điều kiện lịch sử cụ thể. Lịch sử kinh tế Việt Nam luôn quán triệt, vận dụng quan điểm lịch sử để nhận thức và trình bày những vấn đề liên quan đến đối tượng của mình. Vì thế, qua học tập, nghiên cứu môn học này, sinh viên sẽ có điều kiện hình thành, phát triển quan điểm lịch sử cho bản thân, giúp họ nhận thức và hành động đúng đắn, hiệu quả hơn trong cuộc sống. 1 Norman Davies (2012), Lịch sử châu Âu, Nxb. Từ điển bách khoa, 2012, tr.12. 2 C. Mác, Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.25. 17
- - Nâng cao khả năng tư duy, năng lực công tác chuyên môn trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh Lịch sử kinh tế Việt Nam cung cấp cho sinh viên những tri thức khái quát về tình hình, đặc điểm, quy luật vận động kinh tế nước ta theo tiến trình lịch sử, giúp họ nâng cao khả năng tư duy, năng lực công tác chuyên môn của mình trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh. Sinh viên là những người chủ của đất nước trong tương lai. Nếu được đào tạo tốt về chuyên môn, trong đó có Lịch sử kinh tế Việt Nam, họ sẽ là lực lượng quan trọng góp phần đưa đất nước tiến lên theo định hướng "dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh". Tài liệu tham khảo [01] C. Mác, Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [02] Phạm Văn Chiến (2007), "Bàn thêm về đối tượng của Lịch sử kinh tế, Lịch sử kinh tế Việt Nam", Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật, số 23, tr. 96-102. [03] Nguyễn Trí Dĩnh & cộng sự (2013), Giáo trình lịch sử kinh tế, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [04] Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ bộ môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình triết học Mác - Lênin, Hà Nội. [05] Phan Ngọc Liên (Chủ biên, 2007), Phương pháp luận sử học, Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội. [06] Norman Davies (2012), Lịch sử châu Âu, Nxb. Từ điển Bách khoa. [07] Lê Quốc Sử (1998), Một số vấn đề về Lịch sử kinh tế Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [08] Võ Văn Sen (2017), Lịch sử kinh tế Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 18
- [09] Nguyễn Ngọc Thanh (Chủ biên, 2013), Lịch sử kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. [10] Nguyễn Văn Thường (Chủ biên, 2008), Giáo trình kinh tế Việt Nam, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [11] Tập thể tác giả (1986), Từ điển triết học, Nxb. Tiến bộ, Mát-xcơ-va. [12] J.Topolski (1966), Phương pháp luận của Sử học, Nxb. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Nội dung ôn tập [1] Đối tượng và nhiệm vụ của môn Lịch sử kinh tế Việt Nam. [2] Phương pháp luận và phương pháp cụ thể của môn học. [3] Vai trò, ý nghĩa của môn Lịch sử kinh tế Việt Nam. 19
- Chương 2 KINH TẾ ʺTIỀN PHONG KIẾNʺ VÀ PHONG KIẾN (TỪ KHỞI THỦY ĐẾN NĂM 1858) 2.1. KINH TẾ "TIỀN PHONG KIẾN" (30 VẠN NĂM TCN - 938) 2.1.1. Kinh tế thời nguyên thủy Nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên và là chặng đường kéo dài hàng triệu năm trong lịch sử nhân loại. Trên thế giới và ở nước ta, thời nguyên thủy được nhiều bộ môn khoa học quan tâm nghiên cứu. Việc quan tâm nghiên cứu thời kỳ này là cần thiết; bởi xã hội nguyên thủy, với các bước phát triển của nó, giống như việc chuẩn bị các tiền đề cho sự hình thành tiếp theo các giá trị của xã hội hiện đại. Nếu bỏ qua thì về nhận thức khoa học còn khiếm khuyết; đồng thời chúng ta cũng thiếu cơ sở quan trọng để hiểu một cách đúng đắn các chặng đường phát triển tiếp theo của lịch sử nhân loại hay của một quốc gia, một dân tộc. Do thời nguyên thủy chưa có chữ viết, nên các sự kiện không được ghi chép lại trong thư tịch (văn bản). Do vậy, muốn nghiên cứu và phục dựng lại bộ mặt lịch sử thời kỳ này phải dựa vào các tài liệu do nhiều bộ môn khoa học cung cấp là khảo cổ học, dân tộc học, cổ nhân học, địa chất học, cổ sinh học... Trong các nguồn tài liệu vừa nêu, tài liệu khảo cổ học đóng vai trò quan trọng nhất1. Bởi, các tài liệu khảo cổ học cung cấp giúp chúng ta có những chứng cứ xác thực, đáng tin cậy để phục dựng lại bức tranh lịch sử nước ta thời tiền sử và sơ sử. Khi nghiên cứu chặng đường đầu tiên trong lịch sử nhân loại, các khoa học đã phân chia và đặt cho nó những cái tên khác nhau tương ứng 1 Khảo cổ học là một chuyên ngành của Sử học, nghiên cứu các hiện vật của người xưa để lại trên mặt đất, trong lòng đất, trong các hang động và dưới nước (sông, biển, hồ). 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Lịch sử Kinh tế - GS.TS. Nguyễn Trí Dĩnh, PGS.TS. Phạm Thị Quý
396 p | 1047 | 232
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 1
44 p | 377 | 152
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 2
44 p | 324 | 119
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 3
44 p | 282 | 110
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 4
44 p | 241 | 94
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 5
44 p | 243 | 91
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 7
44 p | 206 | 88
-
Giáo trình Lịch sử kinh tế: Phần 2
184 p | 446 | 87
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 10
37 p | 221 | 84
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 8
44 p | 181 | 80
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 6
44 p | 202 | 77
-
Giáo trình lịch sử kinh tế part 9
44 p | 218 | 74
-
Giáo trình Lịch sử kinh tế: Phần 1
249 p | 241 | 50
-
Giáo trình Lịch sử kinh tế quốc dân (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
55 p | 349 | 46
-
Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt Nam: Phần 2
195 p | 41 | 10
-
Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt Nam và các nước: Phần 2
149 p | 21 | 7
-
Giáo trình Lịch sử kinh tế Việt Nam và các nước: Phần 1
244 p | 18 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn