Giáo trình Luật hành chính Việt Nam - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
lượt xem 10
download
"Giáo trình Luật hành chính Việt Nam - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu" bao gồm có 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về luật hành chính; Chương 2. Thủ tục hành chính; Chương 3. Quyết định hành chính; Chương 4. Quy chế hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước và cán bộ công chức Nhà nước; Chương 5. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính. Mời các bạn cùng tham khảo giáo trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Luật hành chính Việt Nam - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
- LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình môn học Luật hành chính Việt Nam được biên soạn trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành quy định về quản lý hành chính nhà nước. Nội dung giáo trình bao gồm những vấn đề cơ bản về Luật hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế cuộc sống, là cơ sở kiến thức để học viên liên thông lên trình độ cao hơn. Giáo trình này là môn học thứ 8 trong chương trình đào tạo trung cấp ngành Pháp luật. Môn học này gồm có 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về luật hành chính Chương 2. Thủ tục hành chính Chương 3. Quyết định hành chính Chương 4. Quy chế hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước và cán bộ công chức Nhà nước Chương 5. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính …………., ngày……tháng……năm……… 2
- MỤC LỤC Chương 1. Cơ sở lý luận về luật hành chính 1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của………………… Luật hành chính ..................................................................................................... …..6 2. Quy phạm pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật hành chính......................... 7 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................... 13 Chương 2. Thủ tục hành chính 1. Khái niệm và nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính ........................................ 14 2. Thẩm quyền và phạm vi công bố thủ tục hành chính….. ................................... ..16 3. Công bố thủ tục hành chính….. .......................................................................... ..17 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 20 Chương 3. Quyết định hành chính 1. Khái niệm và đặc điểm của quyết định hành chính .............................................. 21 2. Phân loại quyết định hành chính ........................................................................... 22 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 24 Chương 4. Quy chế pháp lý hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước và cán bộ công chức Nhà nước 1. Quy chế pháp lý hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước .......................... 25 2. Cán bộ, công chức và viên chức Nhà nước .......................................................... 28 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 30 Chương 5. Vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính 1. Khái niệm vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính .............................. 31 2. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính .................................................................. 31 3. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính ................................................................ 32 4. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính ..................................................................... 33 5. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả ....................................... 34 Câu hỏi ôn tập .......................................................................................................... 35 3
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Luật Hành chính Mã môn học: MH 08 Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Môn học Luật Hành chính là môn học chuyên môn bắt buộc trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp ngành pháp luật, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các môn học cơ sở. - Tính chất: là môn học nghiên cứu lý luận về pháp luật hành chính. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học Luật hành chính là môn học chuyên ngành ngành Luật, môn học bao gồm những nội dung về cơ sở lý luận Luật hành chính, thủ tục hành chính, quyết định hành chính, quy chế pháp lý hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước và cán bộ công chức nhà nước, vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính. Mục tiêu của môn học - Về kiến thức: + Trình bày được cơ sở lý luận về pháp luật hành chính. + Trình bày được những quy định của pháp luật về thủ tục hành chính + Phân tích được nội dung của quyết định hành chính + Trình bày được quy chế hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước và cán bộ công chức Nhà nước + Phân tích được các vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính - Về kỹ năng: + Xác định được quy phạm pháp luật hành chính, vận dụng vào việc tra cứu văn bản pháp luật hành chính trên thực tế. + Phân biệt được các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước với các nguyên tắc quản lý trong các ngành luật khác. + So sánh được thủ tục hành chính với các thủ thủ tục của các ngành luật khác. + Phân loại được thủ tục hành chính. + Phân biệt được quyết định hành chính với quyết định lập pháp, quyết định tư pháp. + So sánh được cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. + Xử lý được các tình huống xảy ra trong thực tế phù hợp theo quy định của pháp luật hành chính. + Vận dụng được các quy định của pháp luật hành chính vào thực tiễn cuộc sống. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Ý thức được tầm quan trọng của pháp luật hành chính, tôn trọng và gương mẫu chấp 4
- hành pháp luật hành chính. + Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong việc thực hiện pháp luật hành chính. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH Giới thiệu Chương 1. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, mỗi ngành luật điều chỉnh những quan hệ pháp luật riêng biệt, giúp nhà nước quản lý và điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong hệ thống pháp luật đó, Luật Hành chính có vai trò quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà nước. Điều này, được thể hiện cụ thể trong Chương 1 “Cơ sở lý luận về Luật hành chính” . Đó là, những nội dung về khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính, những nội dung về quy phạm pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật hành chính. Mục tiêu Sau khi học xong chương 1, người học sẽ: - Trình bày được khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính - Phân tích được các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hành chính - Trình bày được khái niệm và nội dung của quy phạm hành chính - Xác định được các quan hệ hành chính và quy phạm hành chính. - Có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hành chính Nội dung chính 1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính 1.1. Khái niệm Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thông pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định. 1.2. Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh giữa các chủ thể tham gia hoạt động của nhà nước trong những trường hợp sau: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước khác (như Tòa án, Viện kiểm sát). Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 6
- 1.3 . Phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là cách thức, biện pháp tác động lên các chủ thể trong quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành - điều hành phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước. Luật hành chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp quyền uy - phục tùng và phương pháp thỏa thuận trong đó, phương pháp đặc trưng và chiếm lĩnh trong hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính là phương pháp quyền uy - phục tùng. 1.3.1. Phương pháp quyền uy - phục tùng. Xuất phát từ tính chấp hành - điều hành trong quan hệ hành chính nên phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật hành chính là phương pháp quyền uy - phục tùng. Theo phương pháp này thì trong hai bên của quan hệ hành chính, bên này phải phục tùng ý chí của bên kia chẳng hạn như: quan hệ giưa các cơ quan hành chính cấp trên và cấp dưới; giữa các cơ quan hành chính nhà nước và công dân;...Cụ thể, bên được trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước là bên được ra các quyết định mang tính đơn phương, kiểm tra hoạt động của bên còn lại, được áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật còn bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định, biện pháp này. Chẳng hạn, công dân được quyền xin cấp đất xây dựng nhà ở tuy nhiên việc xem xét và quyết định có cấp hay không là quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước và khi quyết định đã ban hành, công dân phải chấp hành quyết định, tất nhiên, pháp luật cũng đồng thời cho phép người dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính. 1.3.2. Phương pháp thỏa thuận. Trong quan hệ pháp luật hành chính tồn tại sự bình đẳng về ý chí của các bên tham gia quan hệ. Chẳng hạn như trong quan hệ hành chính phối hợp giữa hai cơ quan hành chính để ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch thì các bên trong quan hệ này có tư cách, ý chí bình đẳng với nhau hay đây còn được gọi là quan hệ pháp luật hành chính ngang. 2. Quy phạm pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật hành chính 2.1. Quy phạm pháp luật hành chính 2.1.1. Khái niệm Quy phạm pháp luật hành chính là các quy tắc xử sự chung do cơ quan Nhà nước, các cán bộ nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước (hay còn gọi là hoạt động chấp hành - điều hành của Nhà nước) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan. 2.1.2 Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính Các quy phạm pháp luật hành chính có thể có những nội dung cơ bản sau: - Quy phạm pháp luật hành chính quy định địa vị pháp lý của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước tức là xác định quyền và nghĩa vụ cũng như mối liên hệ chủ yếu giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Ðiều này liên quan trực tiếp tới bản thân quan hệ pháp luật hành chính cụ thể trong 2 trường hợp sau: Quy phạm pháp luật hành chính trong quan hệ pháp luật hành chính công: chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước- chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước. 7
- Quy phạm pháp luật trong quan hệ pháp luật hành chính tư: chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước- chủ thể không có thẩm quyền hành chính nhà nước hoặc tham gia không với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước. - Quy phạm pháp luật hành chính xác định những thủ tục, trình tự cần thiết cho việc thưc hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính và một số quan hệ pháp luật khác như quan hệ pháp luật lao động, tài chính, đất đai... - Quy phạm pháp luật hành chính xác định các biện pháp khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng quản lý. 2.1.3. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính Ðể phân loại các quy phạm pháp luật hành chính có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, trong giới hạn của chương trình học ta chỉ phân loại dựa trên một số tiêu chí chủ yếu. Các tiêu chí đó là các căn cứ về nội dung pháp lý, về tính chất của những quan hệ được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh, về thời gian áp dụng, cơ quan ban hành cũng như căn cứ vào phạm vi hiệu lực pháp lý của các quy phạm hành chính. - Căn cứ vào nội dung pháp lý của quy phạm pháp luật hành chính ta có ba loại quy phạm: Quy phạm đặt nghĩa vụ: là quy phạm buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nhất định. Quy phạm trao quyền: là quy phạm trao quyền cho các đối tượng có liên quan quyền thực hiện những hành vi nhất định. Quy phạm trao quyền được thể hiện rõ trong quan hệ pháp luật hành chính công khi cấp trên ban hành qui phạm trao quyền cho cấp dưới. Quy phạm ngăn cấm: là quy phạm buộc các đối tượng có liên quan tránh thực hiện những hành vi nhất định. - Căn cứ vào tính chất của những quan hệ được điều chỉnh, có hai loại quy phạm: Quy phạm nội dung: là quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Quy phạm thủ tục: là quy phạm quy định trình tự thủ tục mà các bên phải tuân theo trong khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Căn cứ vào cơ quan ban hành, có các quy phạm sau: Những quy phạm do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Những quy phạm do Chủ tịch nước ban hành. Những quy phạm do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Những quy phạm do cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Những quy phạm do các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội phối hợp ban hành. Quy phạm pháp luật hành chính không chỉ được ban hành bởi cơ quan hành chính nhà nước, mà cả các cơ quan khác trong hệ thống cơ quan nhà nước. Ví dụ: Quốc hội Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao - Căn cứ vào thời gian áp dụng, có ba loại quy phạm, đó là: quy phạm áp dụng lâu dài, quy phạm áp dụng có thời hạn và những quy phạm tạm thời. 8
- Quy phạm áp dụng lâu dài: là quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng không ghi thời hạn áp dụng, do vậy, chúng chỉ hết hiệu lực khi cơ quan có thẩm quyền tuyên bố bãi bỏ hay thay thế chúng bằng những quy phạm khác. Quy phạm áp dụng có thời hạn: là những quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng có ghi thời hạn áp dụng. Thường là những quy phạm được ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong tình huống đặc biệt, khi tình huống này không còn thì quy phạm cũng hết hiệu lực. Quy phạm tạm thời: là những quy phạm được ban hành để áp dụng thử. Nếu sau thời gian áp dụng thử mà xét thấy nó phù hợp thì sẽ ban hành chính thức. Có những trường hợp được ban hành thí điểm, áp dụng giới hạn ở một số địa phương nhất định. Sau một thời gian đánh giá hiệu quả hoạt động trên thực tế, sẽ ban hành đồng loạt. - Căn cứ vào phạm vi hiệu lực pháp lý, có hai loại quy phạm sau: Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi cả nước. Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý ở từng địa phương. 2.1.4. Hiệu lực và vấn đề thực hiện quy phạm pháp luật hành chính 2.1.4.1 Hiệu lực của quy phạm pháp luật hành chinh có hiệu lực về thời gian và không gian. + Hiệu lực về thời gian Ðối với những quy phạm pháp luật hành chính được quy định trong văn bản luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố (trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác). Ðối với những quy phạm pháp luật hành chính được quy định trong văn bản pháp luật của Chủ tịch nước (lệnh, quyết nghị) thì có hiệu lực kể từ ngày đăng công báo (trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác). Ðối với quy phạm hành chính được quy định trong văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thì có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quy phạm pháp luật hành chính hết hiệu lực khi đã hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản đó hay được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy phạm pháp luật hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp có hiệu lực kể từ ngày kí trừ trường hợp có qui định có hiệu lực về sau trong văn bản quy phạm pháp luật. + Hiệu lực về không gian Ðối với những quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành thì có hiệu lực trong phạm vi cả nước (trừ trường hợp có quy định khác, ví dụ quản lý khu vực biên giới, vùng đặc khu kinh tế). Ví dụ: Nghị quyết của Quốc hội thì có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước. Ðối với những quy phạm pháp luật hành chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành thì có hiệu lực trong phạm vi từng địa phương nhất định. Ví dụ: Nghị 9
- quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu thì chỉ có hiệu lực pháp lý trên phạm vi tỉnh Bạc Liêu. Quy phạm pháp luật hành chính cũng có hiệu lực pháp lý đối với các cơ quan, tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật của Việt Nam hay điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. 2.4.1.2. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc dùng quy phạm pháp luật hành chính để tác động vào hành vi của các bên tham gia quan hệ quản lý nhà nước, được biểu hiện dưới hai hình thức là chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. - Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân làm theo đúng những yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính. Các chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính thưc hiện hành vi chấp hành quy phạm pháp luật hành chính trong những trường hợp sau: Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính cho phép; Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính buộc phải thực hiện; Khi không thực hiện những hành vi mà quy phạm pháp luật hành chính cấm thực hiện. - Áp dụng pháp luật hành chính: Là việc cơ quan có thẩm quyền của nhà nước căn cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể - quan hệ pháp luật hành chính tư. Chúng liên quan trực tiếp tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là đối với tổ chức, công dân. Do vậy, việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải tuân theo những yêu cầu sau: Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải tuân theo những yêu cầu của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa và đảm bảo nhân dân lao động có điều kiện tham gia vào quản lý nhà nước. Vì áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tất cả những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, vì vậy phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, đúng thời hạn pháp luật quy định, phải xem xét, giải quyết đúng hạn các yêu cầu nhận được, trả lời công khai, chính thức về kết quả giải quyết cho các đối tượng có liên quan. Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được thể hiện bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và việc áp dụng chỉ được coi là hoàn thành khi quyết định của cơ quan áp dụng pháp luật được chấp hành trong thực tế. Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính Chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có mối quan hệ hữu cơ với 10
- nhau, được tiến hành song song trong thực tiễn cuộc sống. Mối quan hệ này được thể hiện: - Chấp hành - áp dụng: Chấp hành là tiền đề, là cơ sở của áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, từ việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính dẫn đến áp dụng quy phạm pháp luật hành chính; Ví dụ: công dân chấp hành các quy định về thuế của nhà nước, đã nộp thuế đầy đủ dẫn đến áp dụng quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Không chấp hành - áp dụng: Có trường hợp không chấp hành quy phạm pháp luật hành chính dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: không chấp hành luật lệ giao thông dẫn tới việc xử phạt vi phạm hành chính. - Áp dụng - chấp hành: Trong nhiều trường hợp khác, áp dụng quy phạm pháp luật hành chính lại là tiền đề, cơ sở của việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ: Một cơ quan cấp giấy phép cho một đơn vị sản xuất thì việc cấp giấy phép là hành động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, còn việc không vi phạm những điều ghi trong giấy phép là hành động chấp hành quy phạm pháp luật hành chính. Thế nhưng, nếu đơn vị đó không chấp hành thì tất yếu sẽ dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. 2.2. Quan hệ pháp luật hành chính 2.2.1. Khái niệm Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành và điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. 2.2.2. Cấu thành của quan hệ pháp luật hành chính 2.2.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, có năng lực chủ thể, có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không quốc tịch. Trong đó, có một loại chủ thể luôn luôn hiện diện trong mọi quan hệ pháp luật hành chính: chủ thể quản lý - bên có thẩm quyền hành chính nhà nước. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước: là các cá nhân hay tổ chức của con người mang quyền lực hành chính nhà nước, nhân danh nhà nước và thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. "Mang quyền lực nhà nước" cần hội đủ nhiều yếu tố, đó là có thẩm quyền hành chính nhà nước do pháp luật quy định; Tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách của chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước, không vượt ra khỏi thẩm quyền đã được luật định; Nói lên điều này để phân biệt rạch ròi vai trò của một chủ thể nhất định trong những trường hợp cụ thể nhất định. Ví dụ: Nguyễn Văn A là chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện B, có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông trong khi điều khiển phương tiên xe 2 bánh. Trường hợp này, A phải chịu xử lý theo pháp luật hành chính như tất cả các cá nhân khác vi phạm trật tư an toàn giao thông. Chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính có quyền nhân danh Nhà nước để đơn phương ra những mệnh lệnh (thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật hoặc các mệnh lệnh cụ thể để giải quyết công việc cụ thể) buộc phía bên kia phải thực hiện. Ðây là một đặc trưng cơ bản của quan hệ pháp luật hành chính so với các quan hệ pháp luật khác. Ðiều kiện để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là phải có năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Chủ thể này có thể là 11
- cơ quan hành chính nhà nước hoặc cán bộ hành chính nhà nước. Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: Là một bên trong quan hệ pháp luật hành chính, chịu sự quản lý, chấp hành mệnh lệnh của chủ thể quản lý. Trong quan hệ pháp luật hành chính, đây có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia không với tư cách có quyền lực hành chính nhà nước; hoặc cá nhân công dân, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội không mang quyền lực hành chính nhà nước. Do đó, công dân Việt Nam không chỉ là chủ thể của quản lý mà còn có quyền và nghĩa vụ tham gia vào quản lý nhà nước, làm cho mục đích của quản lý hành chính ngày càng thể hiện rõ hơn lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. 2.2.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính Là trật tự quản lý hành chính nhà nước. Trật tự này được quy định trong từng lĩnh vực cụ thể và khi tham gia vào quan hệ này, đối tượng mà các chủ thể mong muốn hướng tới là những lợi ích về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất, nó đóng vai trò là yếu tố định hướng cho sự hình thành và vận động của một quan hệ pháp luật hành chính. Ở đây có sự khác nhau về khách thể của quan hệ pháp luật hành chính công và tư. 2.2.2.3. Cơ sở của sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều kiện: Quy phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể hành chính và sự kiện pháp lý hành chính. Quy phạm pháp luật hành chính: Là cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính, bởi vì quan hệ pháp luật hành chính quy định: Ðiều kiện và hoàn cảnh phát sinh quan hệ pháp luật hành chính; Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể; Các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm. Như vậy, quy phạm pháp luật hành chính quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý hành chính nhà nước, quy định nội dung những quy tắc xử sự của các bên tham gia quan hệ, do đó nếu không có các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành chính không thể phát sinh, thay đổi hay chấm dứt, bản thân nó không tạo ra được quan hệ pháp luật hành chính mà phải có những tình huống, những điều kiện cụ thể khác như chủ thể, sự kiện pháp lý ... Năng lực chủ thể hành chính là điều kiện để chủ thể được tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính bao gồm năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Sự kiện pháp lý hành chính: là những sự kiện thực tế mà khi xảy ra làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính. Hay nói cách khác, sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện xảy ra trong thực tế phù hợp với những điều kiện mà quy phạm pháp luật hành chính dự liệu trước. Sự kiện pháp lý có hai loại: sự kiện pháp lý ý chí và sự kiện pháp lý phi ý chí. Sự kiện pháp lý ý chí là những sự kiện xảy ra tùy thuộc vào ý chí của con người. Ví dụ: cố ý chạy xe vượt tuyến, cố ý làm sai lệch hồ sơ... Sự kiện pháp lý phi ý chí (còn gọi là sự biến) là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý chí con người, nó mang yếu tố khách quan. Ví dụ: lũ lụt, bão, cái chết tự nhiên của con người... 12
- NỘI DUNG ÔN TẬP 1. Nêu khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính 2. Phân tích được các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hành chính 3. Trình bày được khái niệm và nội dung của quy phạm hành chính 4. Hãy xác định quan hệ pháp luật hành chính trong trường hợp sau Ông A ra chợ xe máy mua một chiếc xe máy của bà B. Về nhà con của ông A là C mang xe máy đi đua xe bị công an (D) bắt và tịch thu xe phát hiện đăng kí xe giả. 13
- Chương 2 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Giới thiệu Chương 2. Hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo một thủ tục nhất định. Đó chính là quy trình và cách thức để giải quyết công việc trong hoạt động hành chính nhà nước. Việc thực hiện một thủ tục hành chính phải dựa trên nguyên tắc nào, thẩm quyền và phạm vi công bố quyết định hành chính ra sao, trong chương 2 “ Thủ tục hành chính” phân tích cụ thể những nội dung về khái niệm, nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính, thẩm quyền và phạm vi công bố thủ tục hành chính, quy định của pháp luật về công bố thủ tục hành chính. Mục tiêu Sau khi học xong chương 2, người học sẽ: - Trình bày được khái niệm và nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính - Trình bày được thẩm quyền và phạm vi công bố thủ tục hành chính - Trình bày được quy định của pháp luật về công bố thủ tục hành chính - Xác định được quy trình công bố thủ tục hành chính - Có ý thức tuân thủ thủ tục hành chính Nội dung chính 1. Khái niệm và nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính 1.1. Khái niệm Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. 1.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính - Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ tục hành chính. Có thể hiểu các cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận được hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các hoạt động điều hành chấp hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý hành chính nhà nước. Không phải cơ quan của nhà nước nào cũng có thể thực hiện thủ tục hành chính mà chỉ có những cơ quan hành chính nhà nước được luật định mới được thực hiện thủ tục hành chính cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Theo đó, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành các thủ tục hành chính nhất định. - Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan, công minh. 14
- Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính thể hiện ở việc cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem xét giải quyết công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức. Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính khách quan, không vì vụ lợi mà gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và cá nhân. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi: Thứ nhất, các cơ quan nhà nước phải có quyền được yêu cầu cung cấp thông tin, và các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp một cách chính xác, đầy đủ các thông tin khi được yêu cầu. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, rành mạch. Thứ hai, các cơ quan cần có đủ cán bộ có trình độ nghiệp vụ phù hợp với chuyên môn để thực thi công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực trình độ chuyên môn và có trách nhiệm cao với công việc được giao và đảm bảo được trang bị những phương tiện vật chất phù hợp, cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, xử lý, lưu trữ và tìm kiếm thông tin như hệ thống sổ sách, các thiết bị công nghệ thông tin… Chính vì vậy, các cơ quan phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn cho các cán bộ, giáo dục đạo đức chính trị tư tưởng, có chế độ đãi ngộ hợp lý và trang bị những phương tiện vật chất đầy đủ nhằm thực hiện công vụ một cách hiệu quả và nhằm nâng cao uy tín của các cơ quan hành chính nhận được sự ủng hộ của người dân, tạo niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. - Thủ tục hành chính phải rõ ràng, và được thực hiện công khai Thủ tục hành chính phải rõ ràng. Đây là một nguyên tắc quan trọng vì sự thiếu rõ ràng của hệ thống thủ tục hành chính trong việc giải quyết các nhu cầu, đề nghị của công dân, tổ chức gây nhiều khó khăn cho công dân, tổ chức khi đến cơ quan quản lý nhà nước để xin giải quyết một vấn đề nào đó. Sự không rõ ràng của thủ tục hành chính cũng nảy sinh tiêu cực trong thực hiện thủ tục hành chính. Bởi vì người dân không biết mình phải thực hiện những quy định gì, các quy định đó được giải quyết ở đâu? Do sự không rõ ràng này mà trong quá trình tiến hành thẩm định các dự án, các nhà quản lý đã lợi dụng làm ăn không hợp pháp hoặc gây ra sự chậm trễ trong quá trình phê duyệt. Thủ tục hành chính rõ ràng đòi hỏi thủ tục hành chính phải được xây dựng một cách khoa học, hợp lý, dễ hiểu và dễ thực hiện. Thủ tục hành chính phải công khai. Công khai hoá quy trình, thủ tục hành chính, đặc biệt trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, các tổ chức là đều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu. Công dân, các tổ chức biết rõ được họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt khác người thừa hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân. Công khai còn là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức thực hiện thủ tục hành chính. Như vậy, công khai các thủ tục hành chính cũng là sự biểu hiện cao nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, trong trường hợp pháp luật quy định phải bí mật theo quy định chung thì không được công khai như là các tài liệu mật của nhà nước, có quyền liên quan đến nhân thân của cá nhân, đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của những người thực hiện thủ tục 15
- hành chính. - Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật Việc bình đẳng trước pháp luật của các cá nhân, tổ chức là những nguyên lý của pháp luật được thể hiện qua các quy định cụ thể, được thiết lập về quyền được đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi công dân trước pháp luật theo đó không phân biệt về tuổi tác, mọi công dân nam nữ thuộc các dân tộc khác nhau, tín ngưỡng, tôn giáo thành phần xã hội, địa vị xã hội khác nhau trong một quốc gia đều bình đẳng về việc hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. Giữa chủ thể tham gia và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng với nhau trước pháp luật. Cụ thể là: Đối với chủ thể tham gia, là cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc phải đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật quy định, phải đảm bảo có đủ giấy tờ cần thiết có giá trị pháp lý mà pháp luật quy định. Đối với chủ thể thực hiện thủ tục hành chính, phải giải quyết yêu cầu, đòi hỏi của công dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện luật định. Cần tránh tình trạng yêu cầu của dân gởi đến cơ quan nhà nước không được giải quyết kịp thời, mặc dù thủ tục hoàn toàn đầy đủ, chính xác. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi những quy định về thủ tục hành chính phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời hạn giải quyết công việc của cơ quan nhà nước, cán bộ có thẩm quyền. - Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản tiết kiệm Thực tế, hiện nay, còn rất nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp qua nhiều cửa khác nhau còn nhiều sự trùng lặp và đùn đẩy trách nhiệm vì vậy, nguyên tắc thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giảm phiền hà, tốn kém về tiền bạc, thời gian công sức cho người dân và doanh nghiệp. Thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Điều này đòi hỏi phải giảm bớt các cấp, các cửa các giai đoạn. Giảm tới mức tối thiểu và trong nhiều thủ tục bỏ hẳn các loại phí, lệ phí đối với công dân, tổ chức. Do đó, nhà nước phải rà soát lại các văn bản pháp luật về thủ tục hành chính, bãi bỏ các cửa, các cấp các khâu và các loại giấy tờ không cần thiết; Cần có sự phân công rành mạch rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan và từng cán bộ có thẩm quyền, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, sự đùn đẩy trách nhiệm; Cần phải nhanh nhạy sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện thủ tục hành chính; Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính. Do đó, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và cải cách hành chính là vô cùng cần thiết như là khai báo trực tuyến điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức đi lại cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan hành chính. Tiết kiệm chi phí cho công tác nhân sự do thực hiện thủ tục hành chính, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng, xã hội văn minh. 2. Thẩm quyền và phạm vi công bố thủ tục hành chính 2.1. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính 16
- Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định theo quy định sau đây: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị. 2.2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính - Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai. - Việc công bố công khai thủ tục hành chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ. Công bố thủ tục hành chính mới ban hành là việc cung cấp các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo quy định. Công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. 3. Công bố thủ tục hành chính 3.1. Quyết định công bố thủ tục hành chính Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định sau đây: Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm: Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính; Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính; Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính. - Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có 17
- quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính. 3.2 Công khai thủ tục hành chính Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố theo quy định phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. 3.2.1. Hình thức công khai Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. - Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Các hình thức khác. 3.2.2. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ tục hành chính. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính. 3.2.3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành 18
- chính Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức theo quy định. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm quyền về thủ tục hành chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính. 3.2.4. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan. Không được cản trở hoạt động thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính. Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính; phản ánh, kiến nghị với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong thực hiện thủ tục hành chính. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các quyết định hành chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật. Trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình tham gia thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Thực hiện quy định khác của pháp luật. 3.2.5. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính. 19
- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính quy định NỘI DUNG ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm và nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính 2. Trình bày thẩm quyền và phạm vi công bố thủ tục hành chính 3. Trình bày quy định của pháp luật về công bố thủ tục hành chính 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Luật hành chính - GS.TS.Phạm Hồng Thái
169 p | 801 | 229
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam: Phần 1 - TS. Phan Trung Hiền
189 p | 663 | 182
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam: Phần 2 - TS. Phan Trung Hiền
113 p | 489 | 154
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam Phần 2 - Ts. Phan Trung Hiển
120 p | 529 | 92
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam: Phần 1 - Phan Trung Hiền
190 p | 548 | 88
-
Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam
57 p | 290 | 78
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam: Phần 2 - Phan Trung Hiền
122 p | 303 | 70
-
Giáo trình Luật hành chính cơ bản
110 p | 269 | 63
-
Giáo trình môn học Luật hành chính
72 p | 286 | 55
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam Phần 1 - TS. Phan Trung Hiển
189 p | 335 | 53
-
Giáo trình Luật hành chính và tố tụng hành chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
102 p | 234 | 44
-
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam: Phần 1
176 p | 104 | 30
-
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam: Phần 2
150 p | 76 | 24
-
Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam: Phần 1
219 p | 111 | 15
-
Giáo trình Luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam: Phần 2
165 p | 107 | 14
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam 1: Phần 1 - TS. Nguyễn Duy Phương
32 p | 55 | 8
-
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam 1: Phần 2 - TS. Nguyễn Duy Phương
74 p | 36 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn