intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Chia sẻ: Chuheo Dethuong25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về kinh tế và quản lý kinh tế; Quá trình phát triển của các học thuyết quản lý; Vận dụng các quy luật trong quản lý kinh tế, các nguyên tắc quản lý kinh tế;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ KINH DOANH Trình độ: Cao đẳng Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ Mã môn học: MH 31 Năm 2017 Chương 1 1
  2. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ KINH TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm kinh tế Kinh tế bao hàm nhiều nội dung nên cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế: - Kinh tế là tài sản quý hiếm. - Kinh tế là phúc lợi. - Kinh tế là tiết kiệm và hiệu quả. - Kinh tế đồng nghĩa với điều kiện sống, việc làm, thất nghiệp, mức độ tự do của con người. - Kinh tế là hoạt động sinh sống. Từ những cách hiểu nêu trên, có thể đưa ra kết luận như sau: Kinh tế là tổng thể (hoặc một bộ phận) các yếu tố sản xuất, các điều kiện vật chất của đời sống con người và các mối quan hệ vật chất giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định mà mấu chốt là vấn đề sở hữu và vấn đề lợi ích. Sơ đồ 1: Cấu trúc kinh tế Kinh tế Các quan hệ vật chất giữa con Các yếu tố sản xuất Các điều kiện vật chất của người với con người trong sản đời sống con người xuất và tái sản xuất xã hội 1.1.1.1. Các yếu tố sản xuất Đó là những đầu vào trực tiếp hoặc gián tiếp mà sản xuất xã hội cần được đáp ứng ở mỗi giai đoạn của sự phát triển xã hội, nó có thể được gộp thành bảy nhóm lớn: - Các nguồn tài nguyên, nhiên liệu; - Sức lao động của con người; - Công nghệ, trang thiết bị; - Các khoản vốn bằng tiền; - Thông tin phục vụ sản xuất; - Thiết chế quản lý vĩ mô xã hội; 2
  3. - Kết cấu hạ tầng xã hội. 1.1.1.2. Các điều kiện vật chất của đời sống con người Là tổng thể các yếu tố mà con người cần được đáp ứng để tồn tại, phát triển, phục vụ sản xuất xã hội và tái sinh sản giống nòi, bao gồm: - Công ăn việc làm và điều kiện làm việc - Tiền của; - Đất đai, nhà ở; - Kỹ năng lao động; - An ninh, an toàn xã; - Phương tiện đi lại, giao; - Phương tiện nuôi dưỡng gia đình. Các yếu tố sản xuất và các điều kiện vật chất của đời sống con người phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề sở hữu của con người trong xã hội; vì thế sở hữu là một trong những nội dung cốt lõi của kinh tế. 1.1.1.3. Quan hệ vật chất giữa con người với con người trong quá trình sản xuất xã hội Các mối quan hệ vật chất giữa con người với nhau được diễn ra trên sáu lĩnh vực: - Trong sản xuất; - Trong lưu thông; - Trong phân phối, trao đổi; - Trong tiêu dùng và tích lũy; - Trong đối ngoại; - Trong môi trường sống. 1.1.2. Vai trò của kinh tế 1.1.2.1. Kinh tế là nền tảng, là điều kiện của sự tồn tại và phát triển xã hội Con người muốn sống thì việc đầu tiên là phải ăn, uống để duy trì sự sống của mình, tiếp đó phải thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng khác (mặc, ở, bảo vệ an toàn, văn hóa, v.v.). Chính nhờ hoạt động sản xuất của con người mà tất cả các nhu cầu nói trên của con người đều được đáp ứng. Để sản xuất, con người cần phải có đầy đủ các yếu tố cần thiết phục vụ những hoạt động này, đó chính là kinh tế. Kinh tế tồn tại với vai trò là các đầu vào của quá trình sản xuất xã hội và sau quá trình sản xuất, kinh tế lại là đầu ra của hoạt động sản xuất. 3
  4. Sơ đồ 2: Kinh tế là nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội Con người Kinh tế Cần phát triển Kinh tế Sản xuất 1.1.2.2. Kinh tế là mục tiêu của sự phát triển Kinh tế tạo tiền đề cho các mục tiêu phát triển của con người, của xã hội, trong đó có một vấn đề đặc biệt mà kinh tế đưa lại đó là quyền lực của hệ thống. Nhờ kinh tế, người ta có thể phát triển nhanh chóng sức mạnh của bạo lực chiến tranh ở một quốc gia hoặc sức mạnh của một tổ chức mang tính xã hội đen. Cũng chính nhờ kinh tế mà con người có điều kiện để nhanh chóng phát triển tư duy, trí tuệ, đặc biệt tạo ra sức mạnh to lớn về thông tin. Sơ đồ 3: Kinh tế là mục tiêu của sự phát triển (trang sau) Kinh tế Cơ sở hạ tầng Sức mạnh Sức mạnh Thông tin bạo lực trí tuệ 4
  5. 1.1.2.3. Quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị Xét trên phạm vi một quốc gia và giữa các quốc gia, quan hệ giữa kinh tế và chính trị thể hiện tập trung nhất ở mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội. Bên nào khống chế kinh tế thì bên đó có thể chi phối vấn đề về chính trị. Nhưng ngược lại, chính trị cũng có tác động trở lại với kinh tế, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của kinh tế. 1.1.2.4. Kinh tế có mối quan hệ biện chứng với văn hóa trong sự phát triển Văn hóa là một phức thể - tổng thể các đặc trưng - diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của một gia đình, làng xóm, vùng miền, quốc gia, xã hội… bao gồm văn chương, nghệ thuật, lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng… Nhờ có văn hóa, kinh tế mới có cơ sở để phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển sẽ giúp cho văn hóa phát triển hoặc phản phát triển. Sơ đồ 4: Quan hệ giữa kinh tế và văn hóa trong phát triển Hệ điều Phát triển Phản phát chỉnh triển Văn hóa Nền tảng Kinh tế Mục tiêu Phi văn hóa Động lực 1.1.2.5. Kinh tế là động lực của sự phát triển Kinh tế là động lực của sự phát triển của mọi quốc gia với hai khuynh hướng: Một là giành độc lập tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia nhỏ và yếu; hai là sự thôn tính, khống chế, chi phối của các quốc gia lớn, mạnh có đặc trưng phát triển phi văn hóa đối với các quốc gia nhỏ, yếu. 5
  6. Sơ đồ 5: Kinh tế - động lực của sự phát triển Độc lập, giàu mạnh Phát triển Phát triển kinh tế Khống chế Đấu tranh và chi phối xung đột các nước khác giữa các quốc gia Ở phạm vi giữa các quốc gia, do muốn phát triển kinh tế để khống chế các nước khác mà các quốc gia lớn mạnh thường một mặt đặc biệt quan tâm đến phát triển kinh tế trong nước, mặt khác lại tìm cách gây xung đột, chiến tranh ở khu vực hoặc quốc gia để các nước đó phải mua vũ khí của họ để tự bảo vệ sự sống còn của mình. Ở phạm vi doanh nghiệp, vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế, các doanh nghiệp mạnh đều có chung một hoài bão trở thành tập đoàn lớn để khống chế thị trường. Vì thế họ phải tìm cách vận dụng thành tựu khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế đồng thời gắn kết với các thế lực và nhiều hoạt động khác để không ngừng bành trướng thế lực của mình. 1.1.2.6. Kinh tế là cốt lõi của cơ sở hạ tầng xã hội Kinh tế quyết định chính trị và chính trị tác động trở lại kinh tế. Điều này thấy rõ ở các cường quốc có kinh tế phát triển luôn luôn sử dụng công cụ kinh tế (đi kèm bạo lực và thông tin) để khống chế các quốc gia yếu kém khác, buộc các quốc gia này phải lệ thuộc về kinh tế và sau đó là vấn đề chính trị. 1.1.3. Sở hữu kinh tế 1.1.3.1. Sở hữu là một phạm trù kinh tế Sở hữu là một phạm trù kinh tế, biểu thị tổng thể các quan hệ kinh tế, xã hội và pháp lý của việc con người chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các đối tượng sở hữu (bao gồm các tư liệu sản xuất, tài sản, tiền vốn, nhân lực, thông tin, trí tuệ, v.v.) trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử. 6
  7. Sơ đồ 6: Cấu trúc của khái niệm sở hữu Sở hữu Nội dung Quan hệ sở hữu sở hữu Đối Quyền Quyền Quyền Chủ thể tượng sở sử định sở hữu bị hữu dụng đoạt sở hữu Sở hữu bao gồm hai khía cạnh gắn bó hữu cơ với nhau là quan hệ sở hữu và nội dung sở hữu. 1.1.3.2. Quan hệ sở hữu Là quan hệ vật chất giữa người với người đối với tài sản kinh tế, quan hệ sở hữu đó chỉ rõ tài sản thuộc về ai và được sử dụng, định đoạt như thế nào? Quan hệ sở hữu là quan hệ kinh tế, tồn tại khách quan biểu hiện cụ thể mối quan hệ giữa con người với con người trong việc chiếm hữu của cải vật chất nói riêng, tư liệu sản xuất nói chung. Nó tồn tại trong mọi chế độ xã hội và gắn liền với quan hệ sản xuất, là một trong những hình thức biểu hiện chủ yếu của quan hệ sản xuất. Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy, mỗi chế độ xã hội có một cách xử lý khác nhau về quan hệ sở hữu (gọi là chế độ sở hữu) nhất định, một phương thức chiếm hữu tư liệu sản xuất nhất định. Quan hệ sơ hữu thể hiện mối quan hệ giữa chủ sở hữu và đối tượng sở hữu. Chủ thể sở hữu là người sở hữu, chủ động của các quan hệ sở hữu, bao giờ cũng thể hiện thành những con người cụ thể. Còn đối tượng bị sở hữu là phía thụ động của các quan hệ sở hữu, dưới dạng vật chất tự nhiên, những đồ vật, năng lượng, thông tin, của cải, trí tuệ… thuộc về chủ thể một phần hoặc hoàn toàn. 1.1.3.3. Nội dung sở hữu Là bản chất của khái niệm sở hữu, nội dung sở hữu chỉ rõ các quyền sở hữu mà chủ thể sở hữu có được đối với đối tượng bị sở hữu mà luật pháp cho phép. Nội dung sở hữu bao gồm các quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. 7
  8. - Quyền chiếm hữu là quyền giữ lấy đối tượng bị sở hữu (tài sản) về mình. Đây là quyền đầu tiên cần phải có của chủ sở hữu, nó thể hiện ở sự chi phối của chủ sở hữu đối với tài sản, được cụ thể ở các quyền thừa kế, thế chấp, chuyển đổi… Quyền chiếm hữu có tính chất tĩnh, nó là quyền về danh nghĩa mà không phải là sự thực hiện cụ thể, về thực chất. Người sở hữu có thể có quyền chiếm hữu nhưng không thực hiện nó. Một số người có quyền sở hữu từ lâu đã giao quyền chiếm hữu, quyền sử dụng cho những người khác và chỉ lấy quyền thu nhập về sở hữu. Riêng quyền chiếm hữu chưa phải là sở hữu theo ý nghĩa xã hội – kinh tế của từ này. Cũng có trường hợp quyền chiếm hữu biến thành một quyền hình thức mà người sở hữu không sử dụng và cũng không biết sử dụng hay không muốn sử dụng nó. Đó là trường hợp “sở hữu toàn dân” ở các nước xã hội chủ nghĩa dưới cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Khi đó, người chiếm hữu về tài sản là người dân, nhưng không sử dụng và định đoạt, còn người sử dụng và định đoạt (là các cơ quan nhà nước) lại không có quyền chiếm hữu. - Quyền sử dụng là quyền khai thác lợi ích của tài sản trong phạm vi luật định nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất. Chủ sở hữu có thể trực tiếp sử dụng quyền sử dụng tài sản nhưng cũng có thể chuyển quyền sử dụng tài sản cho người khác dưới dạng cho thuê, mượn tài sản… - Quyền định đoạt là quyền quyết định tài sản về mặt pháp lý trên thực tế thông qua việc sửa đổi tính pháp lý của quyền chiếm hữu và quyền sử dụng, như đem bán, đánh đổi, cho thuê hoặc cho mượn… Quyền định đoạt được thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán, cho thuê, cho mượn… Khi định đoạt tài sản, chủ sở hữu đã thực sự tham gia vào một quan hệ pháp luật nhất định đối với người khác. Ví dụ như quan hệ hợp đồng mua bán, cho thuê… Bằng việc thực hiện quyền định đoạt, chủ sở hữu có thể tạm thời chuyển dịch quyền chiếm hữu tài sản cho người khác trong một thời gian nhất định hoặc chuyển dịch cả quyền chiếm hữu và quyền sử dụng tài sản hoặc chuyển dịch cả ba quyền: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Quyền sở hữu được phân chia thành hai loại khác nhau, đó là quyền sở hữu riêng và quyền sở hữu chung. Quyền sở hữu chung là quyền sở hữu của từ hai người trở lên. Quyền sở hữu chung có đặc điểm: thứ nhất, quyền sở hữu chung bao giờ cũng là sở hữu 8
  9. của từ hai người trở lên; thứ hai, quyền sở hữu chung bao giờ cũng là quyền sở hữu đối với một khách thể thống nhất. 9
  10. 1.1.3.4. Chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu Công hữu là chế độ sở hữu mà các đối tượng bị sở hữu thuộc về sở hữu của toàn dân do mọi người dân (chế độ cộng sản nguyên thủy) hoặc do Nhà nước là người thay mặt để làm chủ quyền sở hữu đó. Đây là chế độ sở hữu đang được các nước xã hội chủ nghĩa thực hiện và biến thành hiện thực. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội: - Do nhân dân lao động làm chủ; - Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; - Con người phải được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; - Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Như vậy, cốt lõi của chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ sở hữu là toàn thể nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức. “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” Chế độ công hữu nói trên là điều tối kỵ đối với các nhà tư bản, những người tôn thờ sở hữu tư nhân cực đoan, chấp nhận bóc lột, chấp nhận sự chênh lệch giàu nghèo phi lý (giữa con người với con người, giữa các dân tộc, giữa các quốc gia…). Sơ đồ 7: Cấu trúc Chủchế thểđộ công hữu Toàn Nền thể về các tư tảng liệu là xuất chủ sản Đảngyếu cộng sản liên minh Việt Nam sở hữu ởnhân Việtdân Nam công nông và lãnh đạo tri thức Nền văn hóa và đối ngoại XHCN Tư liệu sản xuất Đối chủ yếu theo tượng Điều bị sở hữu 10 17 Hiến pháp năm 1992
  11. 1.1.4. Lợi ích Lợi ích là kết quả mà con người hoặc hệ thống có thể nhận được thông qua các hoạt động của bản thân, cộng đồng, tập thể, xã hội… nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và hệ thống. Nói cách khác, lợi ích là thực tế khách quan nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người. Lợi ích có nhiều loại, song có thể chia lợi ích thành hai nhóm lớn là lợi ích kinh tế và lợi ích phi kinh tế trong đó cốt lõi là lợi ích kinh tế. Lợi ích kinh tế được hình thành trên cơ sở của sở hữu kinh tế, có sở hữu kinh tế thì dễ có khả năng thu được lợi ích kinh tế. Chính vì lý do này mà người ta đưa ra kết luận quan trọng: vấn đề cỗt lõi của kinh tế chính là vấn đề sở hữu và lợi ích. Lợi ích nói chung và lợi ích kinh tế nói riêng có vai trò quan trọng trong sự phát triển (cá nhân, xã hội, quốc tế) vì nó tạo ra động lực làm việc của con người. Mọi vấn đề phức tạp tranh chấp giữa con người với con người, giữa hệ thống này với hệ thống kia, giữa quốc gia này với quốc gia khác cũng là do sự bất bình đẳng về lợi ích, trách nhiệm, quyền hạn gây ra. 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ 1.2.1. Quản lý Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “quản lý”: - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức. - Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm. - Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó tức là có việc quản lý người khác và có việc tự quản lý việc của mình… Từ những cách hiểu trên, có thể rút ra: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. * Yêu cầu của quản lý: 11
  12. - Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và một đối tượng quản lý; - Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý; - Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động; - Chủ thể quản lý có thể là một người, nhiều người, một thiết bị, còn đối tượng quản lý có thể là con người (một hoặc nhiều người), hoặc giới vô sinh hoặc giới sinh vật. Trong trường hợp đối tượng quản lý chỉ là giới vô sinh hoặc sinh vật thì quản lý được gọi là việc tự quản lý; - Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống. Sơ đồ 8: Lôgích của khái niệm quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu Khách thể quản lý Đối tượng quản lý 1.2.2. Quản lý, lãnh đạo * Lãnh đạo và quản lý Cả hai thuật ngữ đều bao hàm ý tác động và điều khiển nhưng khác nhau về mức độ và phương thức tiến hành. Lãnh đạo là quá trình hướng dẫn dài hạn cho chuỗi các tác động của chủ thể quản lý; còn quản lý là quá trình chủ thể tổ chức liên kết và tác động lên đối tượng quản lý để thực hiện các định hướng tác động dài hạn. Lãnh đạo là quản lý để thực hiện các mục tiêu rộng hơn, xa hơn, khái quát hơn. Còn quản lý là lãnh đạo trong trường hợp mục tiêu cụ thể hơn và chuẩn xác hơn. * Người lãnh đạo và người quản lý Người lãnh đạo là người tạo ra một viễn cảnh đẹp đẽ, huy hoàng để có thể tập hợp được con người vào tổ chức. 12
  13. Người quản lý là người tập hợp sử dụng nhân tài, vật lực để biến viễn cảnh thành hiện thực. Có lúc người quản lý cần phải làm người lãnh đạo và ngược lại. 13
  14. * Nhà quản lý, nhà lãnh đạo, thủ lĩnh hệ thống Đó là ba thuật ngữ dành nói về những người đứng đầu và thường ở trong bộ phận thuộc về chủ thể quản lý. Nhà lãnh đạo là người đứng đầu với tư cách là chủ sở hữu các tài sản của hệ thống. Nhà quản lý là người trực tiếp vận hành, điều phối các hoạt động kinh tế. Thủ lĩnh là người có khả năng chi phối lớn đến hoạt động của hệ thống trên thực tế; có thể họ có vị trí và chức danh chính thức trong hệ thống; họ được hệ thống kính nể, tin theo. 1.3. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KINH TẾ 1.3.1. Quản lý kinh tế * Khái niệm: Quản lý kinh tế là quản lý các hệ thống kinh tế, nói một cách khác, quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý, để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống kinh tế nhằm đạt được mọi mục tiêu trước mắt và lâu dài. * Nhiệm vụ của quản lý kinh tế: Nghiên cứu các quy luật về sự hình thành, biến đổi của các hệ thống của con người trong môi trường cùng các phương pháp, nghệ thuật để thực hiện có hiệu quả nhất các đòi hỏi của các quy luật này nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. * Đối tượng nghiên cứu của quản lý kinh tế: Là các quy luật về các mối quan hệ quản lý nảy sinh trong hoạt động kinh tế và các quy luật công nghệ, tổ chức và thị trường có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống. 1.3.2. Thực chất của quản lý kinh tế Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật, quản lý kinh tế chính là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của con người trong hệ thống hoặc việc sử dụng tốt nhất của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục tiêu chung của hệ thống và mục tiêu riêng của mỗi người theo một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. Như vậy, quản lý phải trả lời các câu hỏi sau: - Phải đặt mục tiêu nào để thu hút, lôi kéo thêm ai và bằng cách nào? - Phải đấu tranh với những thế lực nào và đấu tranh như thế nào? - Những rủi ro nào có thể xảy ra và cách xử lý? 14
  15. - Mục tiêu đặt ra có chính nghĩa hay không? Tóm lại, thực chất của quản lý kinh tế là quản lý con người trong hệ thống, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống. 1.3.3. Bản chất của quản lý kinh tế Xét về mặt kinh tế - xã hội, quản lý kinh tế là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, bảo đảm cho hệ thống tồn tại và phát triển lâu dài. Mục tiêu của hệ thống do chủ thể quản lý đảm nhận, họ là thủ lĩnh của tổ chức và là người nắm giữ quyền lực của hệ thống. Nói cách khác, bản chất của quản lý kinh tế phụ thuộc vào ý tưởng, thủ đoạn, nhân cách của các thủ lĩnh hệ thống. Bản chất của quản lý kinh tế trả lời câu hỏi “đạt được mục đích, kết quả quản lý kinh tế để làm gì?”, tức là bản chất của quản lý kinh tế là tính văn hóa của mục tiêu quản lý. 1.3.4. Quản lý kinh tế - một diễn trình năng động Quản lý kinh tế là nhằm đạt tới mục tiêu chung trong tương lai, mà tương lai lại luôn biến động nên nếu chủ thể quản lý không đủ năng lực và bản lĩnh sẽ khó có thể thích ứng và tất yếu dẫn tới thất bại. Diễn trình năng động của quản lý kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố như: - Sự thay đổi nhận thức, kinh nghiệm, ý muốn, tham vọng, đặc điểm tâm, sinh lý của các nhà lãnh đạo trong quá trình quản lý. - Sự biến đổi trong nội bộ hệ thống và mức độ phối hợp của những người dưới quyền là tốt hay xấu, là hợp lý hay không hợp lý. - Sự biến đổi khác thường, các rủi ro hay cơ hội; - Sự điều chỉnh các mục tiêu ngắn hạn để thích nghi với thực trạng hệ thống. Các yếu tố trên liên tục thay đổi và tác động tầng tầng lớp lớp lên hệ thống. Để có thể quản lý được thì chủ thể quản lý phải nắm bắt đầy đủ thông tin, kịp thời dẫn dắt hệ thống theo các mục tiêu cụ thể của hành trình vận động vì mục tiêu tồn tại và phát triển. 1.3.5. Đặc điểm của quản lý kinh tế 1.3.5.1. Quản lý kinh tế bao giờ cũng được chia thành chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Đây là đặc điểm cơ bản, đầu tiên của quản lý kinh tế. 15
  16. Để quản lý kinh tế diễn ra thì chủ thể quản lý phải thực hiện các hoạt động quản lý của mình. - Nếu không có chủ thể quản lý hoặc đối tượng quản lý thì việc quản lý đặt ra là vô nghĩa. - Khi có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thì không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được việc quản lý. + Khi chủ thể quản lý chỉ đứng trên danh nghĩa (bất lực về tiềm năng, về lực lượng vật chất, về pháp lý, về nhân cách…).; + Xuất hiện nhiều chủ thể quản lý mà các chủ thể này thế lực tương đồng nhau, nhưng mục tiêu của họ lại khác nhau thì việc quản lý sẽ rất phức tạp, đối tượng quản lý sẽ gặp muôn vàn trở ngại, khó có thể tồn tại và phát triển bình thường; + Tiềm lực của đối tượng quản lý quá lớn tới mức lấn át cả chủ thể quản lý. Như vậy, có thể thấy việc quản lý không chỉ đơn thuần là sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý mà nó còn chịu sự ảnh hưởng không nhỏ của môi trường xung quanh. 1.3.5.2. Quản lý kinh tế bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược * Thông tin: Thông tin chính là các tín hiệu mới, được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản lý kinh tế. * Trao đổi thông tin: Chủ thể quản lý muốn tác động lên đối tượng quản lý thì phải đưa ra các thông tin (mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết định…). Đó chính là các thông tin điểu khiển. Đối tượng quản lý muốn định hướng hoạt động của mình thì phải tiếp nhận các thông tin điều khiển của cấp trên cùng các bảo đảm vật chất khác để tính toán tự điểu khiển mình (nhằm thực thi mệnh lệnh của chủ thể quản lý). * Mối liên hệ ngược: Sau khi đã đưa ra các quyết định cùng các đảm bảo vật chất cho đối tượng quản lý thực hiện, thì chủ thể quản lý phải thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện các quyết định của đối tượng quản lý thông qua các thông tin phản hồi (được gọi là mối liên hệ ngược). * Các thông tin cần thu thập: 16
  17. Thuận lợi, khó khăn, tiến độ thực hiện, chất lượng công việc, khả năng thành công… 1.3.5.3. Quản lý kinh tế có khả năng thích nghi Nếu chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phát triển phù hợp với nhau thì việc quản lý sẽ diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý kinh tế luôn diễn ra hiện tượng hoặc đối tượng quản lý phát triển quá nhanh so với chủ thể quản lý hoặc là chủ thể quản lý trở nên xơ cứng. Trong trường hợp đối tượng quản lý phát triển quá nhanh so với chủ thể quản lý thì không phải chủ thể quản lý chịu bó tay. Khi đó chủ thể quản lý vẫn có thể quản lý hiệu quả. Trường hợp ngược lại, khi chủ thể quản lý trở lên xơ cứng, quan liêu, đưa ra những tác động quản lý độc đoán, lỗi thời, phi lý thì không phải tất cả mọi đối tượng quản lý đều chịu bó tay, mà họ vẫn có thể thích nghi tồn tại theo hai cách sau: - Họ có thể xé rào để tồn tại tương ứng với các tác động quản lý phi lý, bảo thủ của chủ thể quản lý. - Họ phải biến đổi cấu trúc của bản thân để thích nghi với các mệnh lệnh quản lý phi lý của chủ thể quản lý. Trường hợp nào chủ thể quản lý hay đối tượng quản lý không thích nghi được thì họ sẽ bị đào thải và xuất hiện một quá trình quản lý mới. 1.3.5.4. Quản lý kinh tế vừa là một khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật - Quản lý kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý kinh tế; có phương pháp luận nghiên cứu riêng và chung đó là quan điểm triết học Mác – Lênin, là quan điểm hệ thống. Quản lý kinh tế có những phương pháp cụ thể được sử dụng để nghiên cứu như: các phương pháp phân tích, các phương pháp toán kinh tế, các phương pháp tổ chức, các phương pháp xã hội học, các phương pháp tâm lý, các phương pháp lịch sử… - Quản lý kinh tế là một nghề với nghĩa là các nhà lãnh đạo phải có tri thức quản lý, có niềm tin và lương tâm nghề nghiệp. - Quản lý kinh tế là một nghệ thuật vì sự thành bại của quản lý kinh tế phụ thuộc khá lớn vào tài nghệ, bản lĩnh, kinh nghiệm và các mối quan hệ của người lãnh đạo. 1.3.5.5. Quản lý kinh tế gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng Điều này giải thích vì sao con người muốn trở thành lãnh đạo của hệ thống. 17
  18. - Quyền lực: Người lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong tổ chức, họ có khả năng điều khiển người khác đồng thời có thể chi phối nguồn lực và tài sản của hệ thống. - Lợi ích: Người lãnh đạo còn có điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong muốn của mình thông qua việc sử dụng những người khác trong quá trình dẫn dắt, thu hút, lôi kéo họ nhằm thực hiện mục tiêu chung của hệ thống. - Danh tiếng: Người lãnh đạo cũng dễ để lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng nếu họ lãnh đạo hệ thống của mình phát triển và đạt được mục tiêu của hệ thống. Tuy nhiên, danh tiếng cũng dễ trở thành bia miệng nếu họ đem lại tai họa cho hệ thống. 1.3.6. Vai trò, chức năng, kỹ năng và niềm tin quản lý kinh tế 1.3.6.1. Vai trò của quản lý kinh tế Quản lý kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hoặc trì trệ, diệt vong của mọi hệ thống kinh tế. Quản lý kinh tế đúng đắn sẽ giúp hạn chế những nhược điểm của hệ thống, liên kết gắn bó mọi người, tạo ra niềm tin, sức mạnh của hệ thống, tận dụng được cơ hội và sức mạnh của bên ngoài. Quản lý kinh tế đúng đắn sẽ giúp hệ thống đương đầu với mọi hệ thống thù địch khác. 1.3.6.2. Chức năng của quản lý kinh tế Chức năng quản lý kinh tế là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý kinh tế lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Chức năng quản lý kinh tế còn là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý kinh tế phải tiến hành trong quá trình quản lý. 1.3.6.3. Kỹ năng quản lý kinh tế * Kỹ năng quản lý kinh tế Là năng lực vận dụng có hiệu quả các tri thức về phương thức hành động trong quá trình lãnh đạo, quản lý. Kỹ năng quản lý kinh tế của người lãnh đạo thực chất là khả năng biết tận dụng các tri thức của khoa học quản lý vào điều khiển, dẫn dắt hệ thống hoạt động. Kỹ năng quản lý kinh tế giúp người lãnh đạo hiểu rõ muốn quản lý kinh tế phải làm gì và cách thức làm như thế nào. * Nhiệm vụ của người lãnh đạo (người quản lý) 18
  19. - Phải lôi kéo hệ thống những người dưới quyền thành tổ chức chặt chẽ với các quy chế tổ chức hợp lý và mục tiêu rõ ràng, đúng đắn mang tính hiện thực. Hệ thống này phải thích nghi với mọi tình huống; - Người lãnh đạo phải điều khiển hệ thống hoàn thành tốt mọi mục tiêu đề ra. Từ hai nhiệm vụ trên, kỹ năng quản lý kinh tế của người lãnh đạo các hệ thống kinh tế bao gồm: a. Kỹ năng tư duy Đây là kỹ năng cơ bản, khởi đầu, cần có của người lãnh đạo trong quản lý kinh tế. Người lãnh đạo là bộ óc của hệ thống do đó họ phải biết tư duy đúng, phân tích tình hình hoàn cảnh chính xác, sắc sảo, so sánh tương quan lực lượng, tính toán giữa thế và lực, phân loại đối thủ và các vật cản… Người quản lý không được nôn nóng, chủ quan, duy y chí nhưng cũng không được nhu nhược, chần chừ trong hoạt động. Phải biết tư duy hệ thống, đặt các hiện tượng, sự kiện trong mối quan hệ biện chứng với nhau để xem xét, phân tích, vạch ra đường lối chủ trương chiến lược, mục tiêu, kế hoạch cho sự phát triển của hệ thống. b. Kỹ năng tổ chức Là kỹ năng làm việc với con người và phương tiện, nắm bắt được thông tin nhanh chóng, chính xác để đưa ra quyết định điều phối, sử dụng, liên kết, cô lập hay phân rã con người ở trong và ngoài tổ chức. Để có được kỹ năng này đòi hỏi người quản lý phải có được tri thức tâm lý xã hội học nhất định, biết sáng tạo và không bao giờ chịu bó tay trước mọi trở ngại, biết tập hợp và sử dụng nhân tài đồng thời cũng phải có được một nền tảng đạo đức nhất định. c. Kỹ năng nhiệm vụ Đó là kỹ năng hiểu biết được nghiệp vụ chuyên môn của hệ thống, các hiểu biết này mang tính kỹ thuật. Họ phải hiểu sâu sắc công việc chuyên môn của hệ thống để dẫn dắt hệ thống hoạt động thành công. 1.3.6.4. Niềm tin quản lý Quản lý kinh tế là một sự nghiệp to lớn, lâu dài với nhiều thành bại… do đó người quản lý kinh tế phải có niềm tin. Niềm tin quản lý kinh tế là nghị lực, tâm trí, hoài bão to lớn của người quản lý, nhờ đó tạo ra động cơ làm việc mãnh liệt cho người quản lý. 19
  20. Niềm tin quản lý, tạo cho nhà quản lý kinh tế một hoài bão lớn lao, nhờ đó không làm cho họ sớm thỏa mãn trước những thành tựu nhỏ mà dừng lại. Người xưa đã nói: Người quân tử được ngôi cao là để hành đạo, kẻ tiểu nhân được ngôi sao chỉ để kiếm lời. Người quân tử khác kẻ tiểu nhân chính là ở chỗ họ có hoài bão lớn và họ nuôi một mục tiêu lớn. Sự nghiệp quản lý kinh tế là sự nghiệp to lớn, vĩnh hằng. Nó là con đường xa vô tận, phát triển vô cùng và cũng dễ trở thành bế tắc, đổ vỡ. Chỉ với một niềm tin to lớn, một hoài bão cao cả mới làm cho nhà quản lý kinh tế không bao giờ tự mãn hay bằng lòng với kết quả đạt được. 1.4. NỘI DUNG CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ KINH TẾ Sơ đồ 9: Nội dung của khoa học quản lý kinh tế Nội dung của khoa học quản lý kinh tế Quá trình tiến Cơ sở lý luận và Đổi mới các hoạt Cơ sở tổ chức hành hoạt động phương pháp động của quản lý của quản lý của quản lý luận của quản lý kinh tế kinh tế 1.4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản lý kinh tế Quản lý kinh tế là một khoa học vì muốn hệ thống hoạt động đạt kết quả như mong muốn thì quản lý kinh tế phải nắm bắt và tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy luật khách quan xảy ra trong quá trình hoạt động quản lý. Nội dung của phần cơ sở lý luận và phương pháp luận quản lý kinh tế là giúp nhà lãnh đạo trả lời được các câu hỏi: - Mục tiêu tôn chỉ của tổ chức là gì? - Muốn hệ thống tồn tại và phát triển phải dựa vào đâu? 1.4.2. Cơ sở của tổ chức quản lý kinh tế Đó là quá trình triển khai các yếu tố tiềm năng của hệ thống trong quá trình tiến hành hoạt động kinh tế bao gồm: các chức năng của quản lý; cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Nội dung này giúp nhà lãnh đạo trả lời các câu hỏi: - Ai làm gì? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2