Giáo trình môn Công nghệ mạng không dây: Phần 2
lượt xem 65
download
Giáo trình môn Công nghệ mạng không dây có kết cấu gồm 3 chương. Phần 2 gồm nội dung chương 3 - Bảo mật và quản lý mạng không dây. Nội dung cuốn sách được dùng để giảng dạy bậc cao đẳng và trung cấp nghề chuyên ngành công nghệ thông tin. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình môn Công nghệ mạng không dây: Phần 2
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Chương 3 BẢO MẬT VÀ QUẢN LÝ MẠNG KHÔNG DÂY 1. ACCESS POINT Access Points ( APs) đầu tiên được thiết kế cho các khu trường sở rộng rãi. Nó cung cấp các điểm đơn mà người quản trị có thể cấu hình nó. Nó có những đặc thù cho phép một hoặc hai sóng vô tuyến cho mỗi AP. Về mặt lý thuyết, AP hỗ trợ hàng trăm người dùng cùng một lúc. AP được cấu hình bởi ESSID ( Extended Service Set ID). Nó là một chuỗi các nhận dạng mạng không dây. Nhiều người sử dụng chương trình máy khách để cấu hình và có một mật khẩu đơn giản để bảo vệ các thiết lập của mạng. - Hầu hết các AP đều tăng cường cung cấp các tính năng, như là : - Tính năng lọc địa chỉ MAC. Một sóng vô tuyến của máy khách cố gắng truy cập phải có địa chỉ MAC trong bảng địa chỉ của AP trước khi AP cho phép kết hợp với AP. - Tính năng đóng mạng. Thông thường, một máy khách có thể chỉ định một ESSID của bất cứ sự kết hợp nào với bất cứ một mạng hiện hữu nào. Trong tính năng đóng mạng, máy khách phải chỉ định ESSID rõ ràng, hoặc nó không thể kết hợp với AP. - Tính năng Anten ngoài. - Tính năng kết nối liên miền. - Bản ghi mở rộng, thống kê, và thực hiện báo cáo. Hình 3.1. Access point 48
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Một tính năng tăng cường khác bao gồm quản lý khóa WEP động, khóa mã hóa trao đổi công cộng, kết ghép kênh. Nhưng đáng tiếc, những kiểu mở rộng hoàn toàn các hãng sản xuất (kiểu mẫu), và không có bảo hộ bởi bất cứ chuẩn nào, và không hoạt động với các sản phẩm khác. Điều đó có nghĩa là, một máy khách phải kết hợp nó với một AP, và nó sẽ không đi xa hơn các hạn chế của AP trên những dịch vụ mà máy khách có thể truy cập. APs là sự lựa chọn lý tưởng cho những mạng cá nhân với nhiều máy khách đặt trong một khoảng không vật lý, đặc biệt là các đoạn mạng có cùng Subnet ( giống như là doanh nghiệp hoặc khu sở trường). AP cung cấp mức độ điều khiển cao để có thể truy cập bằng dây, nhưng giá của nó không rẻ. Hình 3.2. Mô hình cài đặt Access Point Một lớp khác của AP thỉng thoảng được xem như là cổng nhà riêng. The Apple AirPort, Orinoco RG-1000 và Linksys WAP11 là các ví dụ cụ thể của các AP cấp thấp. Các sản phẩm này phải có giá thành thấp hơn các sản phẩm thương mại khác. Nhiều Modems được sản xuất, cho phép truy cập mạng không dây bằng cách quay số. Những dịch vụ cung cấp cân bằng nhất là Network Address Translation (NAT), DHCP, và dịch vụ cầu nối cho các máy khách. Trong khi các dịch vụ đó không thể hỗ trợ đồng thời nhiều máy khách như là AP cao cấp, thì chúng lại có thể cung cấp truy cập rẻ và đơn giản cho nhiều ứng dụng. Cấu hình một AP không đắt tiền cho kiểu bắt cầu mạng cục bộ, bạn có trình độ điều khiển cao hơn các máy khách riêng lẻ để có thể truy cập mạng không dây. Không kể những AP giá cao, những AP là nơi để xây dựng hệ thống thông tin mạng không dây. Chúng là một dãy đặc biệt tốt để điều khiển sự lặp lại các vị trí, vì chúng dễ dàng cấu hình, tiêu thụ năng lượng thấp, và thiếu những bộ phận di chuyển. 1.1. Các mode của Access Point APs thông tin với những máy khách, với mạng hữu tuyến, và với một AP 49
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái khác. Có ba chế độ trong AP mà chúng ta có thể cấu hình : Chế độ gốc ( Root Mode) Chế độ lặp ( Repeater Mode) Chế độ cầu nối ( Bridge Mode) 1.2. Chế độ gốc ( Root Mode) Chế độ gốc được dùng khi AP kết nối với mạng xương sống thông qua giao diện mạng cục bộ. Những AP mới nhất hỗ trợ những chế độ cao hơn chế độ gốc cũng cấu hình từ chế độ gốc mặc định. Khi AP kết nối tới đoạn mạng hữu tuyến thông qua cổng cục bộ, nó sẽ cấu hình mặc định ở chế độ gốc. Khi trong chế độ gốc, AP kết nối tới những đoạn mạng phân bổ giống nhau để có thể giao tiếp với các đoạn mạng khác. AP giao tiếp với mỗi chức năng có sắp xếp như là kết hợp lại. Các máy khách có thể thông tin với các máy khách khác ở các ô khác nhau thông qua AP tương ứng để đi qua đoạn mạng hữu tuyến. Hình 3.3. Access Point trong chế độ gốc Hiện trạng hệ thống và mong muốn Hệ thống mạng đang sử dụng được trang bị thêm một số card mạng không dây. Mong muốn hướng dẫn cài đặt card mạng này cho window ở cả 2 chế độ thường và chế độ có bảo mật Card mạng không dây của PLANET có nhiều loại tuân theo các chuẩn khác nhau nhưng chúng đều tương thích ngược chẳng hạn như card mạng không dây tốc độ 54 Mb/s có thể chạy được với Access Point tốc độ 11 Mb/s và ngược lại Hướng dẫn cấu hình Access Point Có 2 cách để cấu hình : Cách 1: Cấu hình trực tiếp trong Window Chuột phải vào My Network Place - Chọn Properties - Chuột phải vào Wireless Network Connection - Chọn Properties - Chọn Tab Wireless Networks , đánh dấu vào Use Windows to Configure my wireless network settings sau đó chọn Configure để cấu hình 50
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.4. Cửa sổ Wireless Network Cách 2: Cấu hình thông qua tiện ích : Khi cấu hình thông qua tiện ích thì ta có thể dùng chuột phải vào My Network Place chọn Wireless Network Connection (Ở đây là PLANEt WL – 8310)chọn Properties - Tại Tab Wireless Network hãy bỏ đánh dấu Use Window to configure my network setting. Thông thường khi cấu hình thông qua tiện ích , sau khi cài tiện ích Utility có sẵn trong đĩa CD Rom đi kèm với sản phẩm , ta cài đặt chương trình này sau đó chạy chúng từ shortcut trên Desktop của màn hình hoặc từ khay hệ thống ta nhấp đúp vào biểu tượng Wireless. Hình 3.5. Biểu tượng mạng Bước 1: Sau khi nhấp đúp vào biểu tượng vạch sóng màu trắng ở dưới khay màn hình một cửa sổ cấu hình như sau : 51
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.6. Cửa sổ Planet WL-8310 Bước 2: Nếu Access Point không đặt mã hoá thì ta chỉ cần nhấp vào Rescan để tìm các AP có trên mạng , sau đó nhấp vào Site Survey, nhấp vào AP muốn kết nối sau đó nhấp vào conect Hình 3.7. Tìm kiếm các AP Bước 3: Khi kết nối thành công thì ta sẽ thấy được các thông số của AP như địa chỉ MAC, SSID, mã hoá ( Encryption) , Kênh ( Channel) , tốc độ truyền …. Hình 3.8. Thông số của AP đã kết nối Bước 4: (Tuỳ chọn) Thiết lập AP chế độ mã hoá (các chế độ Wep Key, WPA – PreShared Key, WPA) thì khi cấu hình card mạng để kết nối với AP thì ta phải cấu hình đúng chế độ mã hoá. Giả sử như với card mạng PCI 8310 sẽ có các chế độ mã hoá Wep Key ( Chọn Enable trong dòng Encryption dưới đây ). 52
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.9. Chế độ mật khẩu của AP Trong Access Point đặt chế độ nhận thực là Open Authentication hoặc Shared Authentication thì ta lựa chọn trong ô Auth Mode , mã hoá dạng HEXA hoặc dạng ASC II thì ta chọn trong Key Format, độ dài bao nhiêu bít thì ta chọn trong Key Length. Mặc định có 4 Key để ta có thể thay đổi từ khoá mã hoá , tại một thời điểm thì ta chỉ chọn được một . Sau đó ta gõ từ khoá mà ta đã cấu hình trong Access Point vào ô Network Key Chú ý : Trong Access Point đặt chế độ mã hoá như thế nào thì trong card mạng không dây phải đặt mã hoá tương tự với nó. Chế độ mã hoá WPA ( kết hợp với Radius Server. WPA – PSK ( chọn WPA – PSK sau đó nhấp vào configuration Hình 3.10. Chia sẻ kết nối 1.3. Chế độ lặp ( Repeater Mode) Trong chế độ lặp, APs có khả năng cung cấp những liên kết ngược trong mạng hữu tuyến khá hơn một liên kết hữu tuyến bình thường. Một AP được thỏa mãn như là một AP gốc và các AP khác giống như là các bộ lặp. AP ở chế độ lặp kết nối tới máy khách như là một AP và kết nối tới AP gốc ngược như là chính máy khách. Không đề nghị sử dụng AP ở chế độ lặp trừ khi cần sự tuyệt đối an 53
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái toàn bởi vì các ô xung quanh mỗi AP trong viễn cảnh này phải được chồng lấp nhỏ nhất là 50%. Cấu hình này phải đủ mạnh để giảm bớt các kết nối của các máy khách tới AP ở chế độ lặp. Ngoài ra, AP ở chế độ lặp là sự truyền đạt với những máy khách chẳng khác gì AP ngược với liên kết không dây, giảm số lượng trên một đoạn mạng không dây. Người dùng gắn bó với AP ở chế độ lặp sẽ có kinh nghiệm hạn chế số lượng và những sự tiềm tàng cao trong viễn cảnh này. Đây là điển hình để vô hiệu hóa mạng cục bộ hữu tuyến trong chế độ lặp. Hình 3.11.Access Point trong chế độ lặp Các bước cài đặ AP ở chế độ Repeater Mode Hiện trạng hệ thống và mong muốn Một sảnh lớn một khách sạn có chiều dài 30mét, chiều rộng 20mét cần phủ sóng cho các thiết bị mạng không dây đế các máy tính xách tay tự do di chuyển trong sảnh truy cập mạng LAN và Internet từ hệ thống khách sạn . Cần bố trí khoảng 2 AP giữa sảnh đế các máy tính xách tay di chuyển mà vẫn giữ các kết nối mạng không bị ngắt quãng. Dải địa chỉ mạng của khách sạn là 192.168.1.5 đến 192.168.1.150 với subnet mark 255.255.255.0 kết nối Internet qua modem có địa chỉ 192.168.1.3 Tại đây không thể đi dây mạng tới AP thứ hai, chỉ có một AP thứ nhất là nhận mạng qua dây cáp từ switch. Cần thiết phải phủ sóng toàn bộ sảnh mà không phải thiết kế lại giải pháp khác. Giải pháp Sử dụng một AP mode (phần này đã trình bày ở phần trên) với địa chỉ 192.168.1.4 Sử dụng AP thứ hai có địa chỉ 192.168.1.3 hoạt động ở chế độ Repeater. AP thứ hai này sẽ nằm trong vùng phủ sóng của AP thứ nhất, nhận SSID của AP thứ nhất và phủ sóng cho phần sảnh còn lại. Khi đó các máy tính dùng thiết bị wireless sẽ chỉ nhìn thấy 1 SSID trong danh mục AP list và kết nối mạng thông qua nó, AP thứ hai sẽ ở trong suốt với mô hình WLAN trong sảnh. 54
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Các AP thiết lập ở chế độ Repeater cần một AP chính ở chế độ AP mode, các AP xung quanh thiết lập ở chế độ Repeater sẽ không cần kết nối mạng có dây với thiết bị, nhận sóng từ các AP phát sóng và có tác dụng lặp và tái tạo sóng nhằm tăng khoảng cách của chức năng AP phát sóng. Hình 3.12. Sơ đồ nối kết các máy tính Hướng dẫn cấu hình Hướng dẫn cấu hình AP ở chế độ Repeater Bước 1: Cấu hình AP nguồn ở chế độ AP mode (xem lại phần trước) Bước 2: Cấu hình AP Repeater : Truy cập câu hình AP như bài hướng dẫn cài đặt cơ bản chọn Advanced Setting , đánh dấu chọn Repeater Mode, điền SSID của AP ở chế độ AP Mode vào ô Remote AP SSID, hay nhấp nút “Site survey”sau đó nhấp Apply. Các thông số còn lại để mặc định AP – Repeater sẽ phát sóng khi nhận tín hiệu từ AP – mode và các máy trong phạm vi phủ sóng sẽ liên lạc với các máy tính trong phạm vi AP chính (AP-mode) Hình 3.13. Cửa sổ Advanced Setting 55
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 1.4. Chế độ cầu nối ( Brigde Mode) Trong chế độ cầu nối, APs hành động chính xác như là những chiếc cầu không dây. Trên thực tế, nó trở thành những chiếc cầu không dây trong khi cấu hình trong kiểu đó. Chỉ có một số lượng nhỏ AP có chức năng cầu nối, sự trang bị có ý nghĩa so với giá phải trả. Các máy khách không kết hợp với những cấu nối, nhưng đúng hơn, những cầu nối sử dụng liên kết hai hoặc nhiều hơn đoạn mạng hữu tuyến với mạng không dây. Hình 3.14.Access Point trong chế độ cầu nối AP được coi như là một cái cổng bởi vì nó cho phép máy khách kết nối từ mạng IEEE 802.11 đến những mạng IEEE 802.3 hoặc IEEE 802.5. Như ta đã biết IEEE 802.3 là chuẩn đặc tả một mạng cục bộ dựa trên mạng Ethernet nổi tiếng do Digital, Intel và Xerox hợp tác phát triển từ năm 1990. IEEE 802.3 bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau: - Đặc tả dịch vụ MAC. - Giao thức MAC. - Đặc tả vật lý độc lập với đường truyền. - Đặc tả vật lý phụ thuộc vào đường truyền. Phần IEEE 802.4 là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với hình trạng bus sử dụng thẻ bài để điều khiển truy cập đường truyền. IEEE 802.4 cũng bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau: - Đặc tả dịch vụ MAC. - Giao thức MAC. - Đặc tả dịch vụ tầng vật lý. 56
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - Đặc tả thực thể tầng vật lý. - Đặc tả đường truyền. IEEE 802.5 là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với hình trạng vòng sử dụng thẻ bài để điều khiển truy cập đường truyền. IEEE 802.5 cũng bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau: - Đặc tả dịch vụ MAC. - Giao thức MAC. - Đặc tả thực thể tầng vật lý. - Đặc tả nối trạm. IEEE 802.6 là chuẩn đặc tả một mạng tốc độ cao nối kết nhiều LAN thuộc các khu vực khác nhau của một đô thị. Mạng này sử dụng cáp quang với hình trạng dạng bus kép (dual-bus), vì thế còn được gọi là DQDB (Distributed Queue Dual Bus). Lưu thông trên mỗi bus là một chiều và khi cả cặp bus cùng hoạt động sẽ tạo thành một cấu hình chịu lỗi. Phương pháp điều khiển truy cập dựa theo một giải thuật xếp hàng phân tán có tên là QPDS (Queued-Packet, Distributed-Switch) cốt lõi của IEEE 802.3 là giao thức MAC dựa trên phương pháp CSMA/CD đã trình bày ở phần trước. Các bước để cài đặt AP ở chế độ Bridge Mode Mong muốn của người dùng Hiện có 2 mạng LAN cần kết nối như một mạng LAN chung. Nhưng lại không thể đi dây trực tiếp từ mạng LAN này tới mạng LAN kia. Cần giải pháp kết nôi không dây giữa hai mạng LAN. Giải pháp Sử dụng thiết bị WAP-4033PE của Planet đặt ở chế độ Bridge cho phép kết nối 2 mạng LAN từ xa với nhau. Hướng dẫn cấu hình Trong bài hướng dẫn này chúng tôi hướng dẫn các bạn cài đặt nhanh một hệ thống kết nối 2 mạng LAN bằng 2 thiết bị WAP-4000A để ở chế độ Bridge. Để cài đặt hoàn thiện căn bản cho một hệ thống như vậy bạn cần tiến hành những bước cơ bản như sau: - Cài đặt cơ bản cho hệ thống mạng sử dụng 2 thiết bị WAP-4033PE - Cấu hình cho hai thiết bị WAP-4033PE 57
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Cài đặt cơ bản cho hệ thống mạng sử dụng 2 thiết bị WAP-4033PE Bước 1: Cài đặt nhanh theo mô hình bên dưới Hình 3.15. Sơ đồ nối kết thiết bị thông qua WAP Cấu hình cho hai thiết bị WAP-4033PE Thông thường cấu hình Internet Camera thông qua giao diện Web browser, các thông số mặc định của WAP-4033PE Địa chỉ IP: 192.168.0.1 Subnet mask: 255.255.255.0 Username/ Password: admin / admin Bước 1: Bạn đổi địa chỉ máy tính của mình về cùng lớp mạng với Modem WAP- 4033PE. Địa chỉ mặc định của Modem là 192.168.0.1(vậy bạn đổi địa chỉ máy của bạn là 192.168.0.x).Vào trình duyệt IE và vào http://192.168.0.1 một cửa sổ đăng nhập xuất hiện ở đây bạn đăng nhập với username và password là admin. Màn hình giao diện như sau. 58
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.16. Màn hình thông số của Modem WAP Bước 2: Trong trang web cấu hình chọn Basic Settings. Màn hình giao diện như sau: Hình 3.17. Màn hình cửa sổ Basic Setting Bước 3: Chọn chế độ là AP Bridge Point to Point. Màn hình giao diện như sau: 59
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.18. Chọn chế độ cho AP Bạn điền địa chỉ Mac của thiết bị WAP-4033PE ở đầu mạng LAN thứ hai. Để có thể lấy được địa chỉ MAC của thiết bị WAP-4033PE bạn có thể làm như sau: Trong giao diện cấu hình chọn mục Home. Địa chỉ MAC được ghi như trên hình sau. Hình 3.19. Địa chỉ MAC của thiết bị (Ở ví dụ hình dưới chúng tôi add ví dụ thíêt bị ở đầu thứ 2 có địa chỉ MAC 00-30-4e- 5f-6d-3f) 60
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.20. Gán địa chỉ MAC Bước 4: Cấu hình thiết bị WAP-4000A ở đầu mạng LAN thứ hai giống hệt ở đầu thứ nhất. (nhưng add địa chỉ MAC của thiết bị ở đầu mạng LAN thứ nhất vào trong thiết bị WAP-4000A thứ hai). 2. BẢO MẬT Chúng ta xem xét vấn đề này thông qua một vài ví dụ thực tế (có thể xảy ra khi truyền tải/trao đổi thông tin trên mạng) sau đây: Người sử dụng A chuyển một tập tin đến người sử dụng B, tập tin này chứa những thông tin cần được bảo vệ. Trong môi trường mạng (không an toàn), người sử dụng C – người không được phép đọc tập tin này, có thể theo dõi sự di chuyển của tập tin. Người sử dụng C cũng có thể bắt giữ (capture/copy) tập tin trong quá trình di chuyển của nó. Người quản lý mạng tên D, chuyển một thông điệp đến máy tính thành viên của mạng, máy tính E. Thông điệp này yêu cầu máy tính E cập nhật tập tin “cấp phép” – có thể bao gồm các định danh của người sử dụng được phép truy cập máy tính đó. Trong môi trường mạng (không an toàn), người sử dụng F có thể chặn thông điệp này, sửa đổi nó (theo ý đồ riêng) và rồi chuyển tiếp đến máy tính E. Máy E thừa nhận thông điệp từ người quản lý D và cập nhật vào tập tin “cấp phép” của nó. Điều đáng nói ở đây là máy E không hề biết thông điệp được gửi đến từ F và nó đã bị thay đổi. Trong môi trường mạng (không an toàn) của một một Công ty, khi nhân viên Malconten bị sa thải, người quản lý nhân sự sẽ gửi một thông điệp đến máy Server của hệ thống để yêu cầu làm mất hiệu lực của account user của anh ta. Trong trường hợp này, Malconten có thể chặn thông điệp lại và làm trễ nó trong một khoảng thời gian đủ để anh ta thực hiện một truy cập lần cuối cùng đến máy server và nhận một số 61
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái thông tin “nhạy cảm” nào đó. Rõ ràng thông điệp cũng được chuyển đến máy Server, nhưng nó đã “quá trễ”. Trong môi trường thương mại điện tử (không tin cậy), một thông điệp được gửi từ một khách hàng mua vàng đến trung tâm mua bán vàng The Sun, với nội dung: thoả thuận mua một lượng vàng 9999 với giá 10 triệu đồng. Nhưng trong khi việc giao nhận vàng chưa diễn ra thì giá một lượng vàng trên thị trường giảm xuống còn 9 triệu đồng. Có thể xảy ra tình huống: Người khách mua vàng nói rằng anh ta chưa bao giờ gửi thông điệp thoả thuận mua vàng trước đó. Điều gì sẽ xảy ra? Làm thế nào để buộc khách hàng đó phải thừa nhận rằng anh ta đã từng đồng ý mua vàng với giá 10 triệu đồng một lượng? Từ các ví dụ trên, hãy liên hệ đến các mối đe dọa tìm ẩn trong việc truyền thông tin (message/packet) trong môi trường mạng không an toàn/không tin cậy. Để từ đó có thể đưa ra các giải pháp để phát hiện và ngăn chặn chúng. Đó là nhiệm vụ của công tác An toàn mạng/Bảo mật mạng. Nên nhớ rằng, an toàn mạng là quá trình chứ không phải một công cụ, các công cụ liên quan chỉ có tác dụng hỗ trợ cho quá trình bảo mật đạt hiệu quả hơn. 2.1. Các giải pháp bảo mật Nhóm giải pháp về qui hoạch, thiết kế Thiết kế, quy hoạch một hệ thống mạng lớn không đơn thuần là phát triển thêm các thiết bị hỗ trợ người dùng mà phải dựa trên mô hình chuẩn đã và đang áp dụng cho các hệ thống mạng tiên tiến tại các cơ quan, doanh nghiệp phát triển trên thế giới, đó chính là mô hình mạng Định hướng Kiến trúc Dịch vụ (Service-Oriented Architecture – SOA). Thiết kế cơ sở hạ tầng theo mô hình SOA 62
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Kiến trúc SOA gồm có 3 lớp: Lớp cơ sở hạ tầng mạng (networked infrasstructure layer): là lớp mạng liên kết các khối chức năng theo kiến trúc phân tầng, có trật tự. Lớp dịch vụ tương tác (Interactive services layer): bao gồm sự kết hợp một số kiến trúc mạng đầy đủ với nhau tạo thành các chức năng cho phép nhiều ứng dụng có thể sử dụng trên mạng. Lớp ứng dụng (Application layer): Bao gồm các loại ứng dụng cộng tác và nghiệp vụ. Các ứng dụng này kết hợp với các dịch vụ tương tác cung cấp ở lớp dưới sẽ giúp triển khai nhanh và hiệu quả Trong phần này, chúng tôi xin giới thiệu sơ lược về các phương thức thiết kế mạng và bảo mật được sử dụng trong việc thiết kế các hệ thống mạng lớn và hiện đại 63
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái của các tổ chức và doanh nghiệp lớn. Tương ứng với kiến trúc SOA là thuộc lớp Cơ sở hạ tầng mạng. Phương thức thiết kế phân lớp – Hierarchical Hierarchical là Một mạng là gồm nhiều mạng LAN trong một hoặc nhiều toà nhà, tất cả các kết nối thường nằm trong một khu vực địa lý. Thông thường các Campus gồm có Ethernet, Wireless LAN, Gigabit Ethernet, FDDI (Fiber Distributed Data Interface). Được thiết kế theo các tầng, khu vực khác nhau; trên mỗi tầng, mỗi khu vực được triển khai các thiết bị, các chính sách mạng tương ứng. Hình 3.21: Sơ đồ thiết kế hệ thống mạng SOA theo các khu vực, tầng. a) Khu vực LAN Từ mô hình trên ta cũng thấy được rằng khu vực này được thiết kế theo tầng. Tầng lõi, tầng phân tán, tầng truy xuất vừa đảm bảo tính dự phòng đường truyền, lưu lượng mạng được phân bố đều, toàn mạng được chia thành nhiều phân đoạn để dễ dàng kiểm soát và bảo mật. b) Khu vực kết nối WAN Đây là vùng cung cấp các kết nối ra môi trường Internet và các cơ quan thành viên, đối tác. Tại đây phải đảm bảo tính sẵn sàng cao và tính dự phòng đường truyền. Vì vậy hệ thống cân bằng tải và dự phòng đường truyền WAN cần được triển khai. 64
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái c) Khu vực các máy chủ public Khu vực này thường được biết đến với tên là vùng phi quân sự (DMZ- demilitarized zone) có nghĩa rằng tại khu vực này được hệ thống tường lửa kiểm soát vào ra các máy chủ rất chặt chẽ nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công của Hacker, người dùng trong LAN… + Ưu điểm: dự phòng, dễ phát triển, hiệu năng cao, dễ khắc phục sự cố, thích hợp với môi trường đào tạo và nghiên cứu ở các trường đại học và cao đẳng, doanh nghiệp lớn. + Khó khăn khi xây dựng mạng theo phân lớp là chi phí khá cao, cần đội ngũ quản trị hệ thống chuyên nghiệp Mô hình triển khai dịch vụ và quản lý người dùng Mô hình này được triển khai trên cơ sở hạ tầng đã thiết kế là yếu tố quyết định đến hiệu năng hoạt động và cách thức quản lý hệ thống. Thực tế một số cơ quan, doanh nghiệp hiện nay đang triển khai hệ thống mạng theo mô hình mạng ngang hàng. Mô hình này chỉ triển khai cho các tổ chức có quy mô nhỏ hẹp. Khi quy mô hệ thống có trên hàng trăm máy tính, nhiều phòng ban, chức năng thì việc quản lý theo mô hình ngang hàng không còn phù hợp nữa. Giải pháp triển khai dịch vụ và quản lý người dùng theo mô hình chủ-khách là giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất. Hệ thống này có nhiều thuận lợi và tính năng tối ưu như: - Phần quyền truy nhập vào các tài nguyên dùng chung trên mạng. - Triển khai cấu hình các phần mềm, dịch vụ tự động cho các máy khách, người dùng nhanh chóng. - Triển khai một chính sách bảo mật cho toàn đơn vị một cách dễ dàng, thống nhất, tập trung, ví dụ: Khi người dùng không sử dụng trong thời gian nhất định, hệ thống sẽ tự lock, luôn yêu cầu người dùng đặt mật khẩu cho hệ điều hành ở chế độ phức tạp, thường xuyên thay đổi mật khẩu…nhằm tránh các hacker dùng các phần mềm giải mã mật khẩu. - Dễ dàng giám sát an ninh, bảo mật, logging v.v Phân hoạch VLAN (LAN ảo) Thực trạng hệ thống mạng ở một số doanh nghiệp hiện nay được phân chia thành các khu vực, chưa kiểm soát được lưu lượng download và upload cũng như băng thông truy xuất Internet của người dùng. Mô hình mạng như vậy là một miền quảng bá, mỗi gói tin kiểu quảng bá thì ở bất kỳ máy nào cũng có thể tới được tất cả các máy tính khác trong mạng nên có những vấn đề sau: 65
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - Về băng thông: Toàn doanh nghiệp là một vùng quảng bá rất lớn, số máy tính, số người dùng sẽ tăng lên khi đơn vị phát triển thêm các khu vực khác. Do vậy băng thông, hiệu năng của toàn mạng sẽ giảm, thậm chí thường gây tắc nghẽn. - Về bảo mật: Việc kiểm soát bảo mật gặp rất nhiều khó khăn khi hệ thống trải rộng khắp toàn cơ quan, doanh nghiệp. Để giải quyết các vấn đề trên, chúng ta đưa ra giải pháp chia mạng thành nhiều mạng LAN ảo. VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng, và được thiết lập dựa trên các yếu tố chức năng, bộ phận, ứng dụng của tổ chức. Việc chia VLAN thành các phân hệ khác nhau giúp khả năng bảo mật, quản lý và hiệu năng đạt kết quả cao nhất. Hình 3.22: Minh họa về nhiều VLAN khác nhau ở một trường học Ví dụ: Tất cả các máy tính thuộc các phòng thực hành, thí nghiệm trong toàn trường thì thuộc vlan01; các phòng ban thuộc vlan02, các wireless thuộc vlan03 v.v. Các VLAN đó mặc định sẽ không liên lạc được với nhau. Khi muốn có sự liên lạc giữa các VLAN với nhau ta tiến hành cấu hình trên thiết bị định tuyến router và kiểm soát băng thông giữa các Vlan. (hình 2) Nhóm giải pháp về hệ thống ngăn chặn, phát hiện tấn công Hệ thống tường lửa đa tầng Hệ thống tường lửa là hệ thống kiểm soát truy nhập giữa mạng Internet và mạng nội bộ. Tường lửa có 2 loại: phần cứng và phần mềm. Mỗi loại có các ưu điểm khác nhau. Phần cứng có hiệu năng ổn định, không phụ thuộc vào hệ điều hành, virus, mã độc, ngăn chặn tốt giao thức ở tầng mạng trong mô hình tham chiếu TCP/IP. Phần mềm rất linh hoạt trong những cấu hình ở giao thức tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP. Ví dụ, tường lửa tầng thứ nhất (thường là phần cứng) đã loại bỏ hầu hết các kiểu tấn công trực diện vào hệ thống máy chủ web, máy chủ mail như kiểu tấn công 66
- Giáo trình môn: Công nghệ mạng không dây Trường Cao đẳng nghề Yên Bái phân tán (DDOS), tức hacker dùng các công cụ tạo các yêu cầu truy xuất tới máy chủ từ nhiều máy tính khác trên mạng với tần suất cao để nhằm làm cho máy chủ quá tải và dẫn tới ngừng phục vụ. Nhưng hacker cũng không dừng tại đó, chúng có thể vượt qua hệ thống tường lửal tầng thứ nhất với những gói tin hợp lệ để vào hệ thống mạng LAN. Bằng các giao thức tầng ứng dụng chúng có thể lại đạt được mục đích. Chính vì thế triển khai hệ thống tường lửa phần mềm sẽ hỗ trợ và làm gia tăng tính bảo mật cho toàn mạng. Trong trường hợp, một hệ thống tường lửa gặp sự cố thì hệ thống còn lại vẫn kiểm soát được. Sau đây là giải pháp thiết kế hệ thống tường lửa thường đa tầng, nó bao gồm ít nhất 2 tầng chính sau: tường lửa trước và tường lửa sau (hình 3) Hình 3.23: Hệ thống tường lửa với 2 tầng trước và sau Hệ thống phát hiện và chống xâm nhập IDS/IPS Hiện nay các hình thức tấn công của người có ý đồ xấu ngày càng nhiều và tinh vi. Ví dụ: Trong đơn vị có thể tự cài đặt các công cụ (Ethereal, Cain & abel…) trên máy tính làm việc hoặc máy tính xách tay để tiến hành nghe lén hay quét trực tiếp lên các máy chủ, từ đó có thể lấy các tài khoản email, Web, FTP, SQL server nhằm thay đổi điểm thi, tiền học phí đã nộp, thay đổi lịch công tác…các hình thức tấn công kiểu này, hệ thống tường lửa không thể phát hiện [3]. Giải pháp hữu hiệu cho thực trạng này là xây dựng hệ thống IDS/IPS (Intrusion Detection System/Intrusion prevention system). IDS/IPS là hệ thống bảo mật vô cùng quan trọng, nó có khả năng phát hiện ra các cuộc tấn công dựa vào các dấu hiệu thiết 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn Công nghệ và thiết bị mạng
72 p | 405 | 133
-
Giáo trình Môn đun: Kt sửa chữa máy tính - Quản trị mạng (Trình độ: Cao đẳng nghề)
154 p | 312 | 92
-
Giáo trình môn Công nghệ mạng không dây: Phần 1
47 p | 370 | 76
-
Giáo trình môn học Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 1)
63 p | 302 | 48
-
Giáo trình môn học Cấu trúc máy tính - Nghề: Quản trị mạng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 1)
67 p | 185 | 36
-
Giáo trình môn học Mạng máy tính - Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 2)
39 p | 141 | 34
-
Giáo trình môn học: Cấu trúc dữ liệu và giải thuật nghề - Quản trị mạng (Trình độ: Cao đẳng nghề)
98 p | 186 | 31
-
Giáo trình môn học Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Nghề: Quản trị mạng máy tính - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 1)
51 p | 176 | 30
-
Giáo trình môn học Lập trình C - Nghề: Quản trị mạng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 1)
44 p | 157 | 26
-
Giáo trình môn học Lập trình C - Nghề: Quản trị mạng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Phần 2)
51 p | 136 | 19
-
Giáo trình Nhập môn công nghệ phần mềm: Phần 2 - Nguyễn Thế Dũng
110 p | 52 | 13
-
Giáo trình Nhập môn Mạng máy tính: Phần 1
107 p | 42 | 11
-
Giáo trình Công nghệ mạng không dây (Nghề: Quản trị mạng - Cao đẳng nghề) - Tổng cục dạy nghề
106 p | 39 | 10
-
Giáo trình Công nghệ mạng không dây (Nghề: Quản trị mạng - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
59 p | 26 | 8
-
Giáo trình Máy tính và mạng máy tính: Phần 1
54 p | 21 | 8
-
Giáo trình Công nghệ mạng không dây (Nghề: Quản trị mạng - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
48 p | 28 | 7
-
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 p | 52 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn