Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Phần 2 - Thái Bá Cẩn
lượt xem 8
download
Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và các nghiệp vụ khác; Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của chủ thể khác. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Phần 2 - Thái Bá Cẩn
- CHƯƠNG 4 NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KHÁC 4.1. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 4.1.1 Khái niệm Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn tài chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán & giúp bình ổn gtía chứng khoán trong thời gian sau đợt phát hành chứng khoán. Tiềm năng phát triển nền kinh tế là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh phát hành do các chủ thể phát hành nhận thấy họ cần huy động vốn, mở rộng sản xuất để nắm bắt cơ hội kinh doanh, nhà đầu tư cũng sẵn sàng mua chứng khoán do họ kỳ vọng vào sự phát triển của nền kinh tế. Trên thế giới, các nước đều có luật pháp điều chỉnh thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán nói riêng. 4.1.2 Phân loại phát hành chứng khoán - Dựa vào đối tượng đầu tư, có hình thức phát hành chứng khoán ra công chúng và phát hành chứng khoán riêng lẻ. + Phát hành ra công chúng (Public offering): Bao gồm chào bán lần đầu & chào bán bổ sung. Phát hành ra công chúng là việc chào bán một đợt chứng khoán có thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức. Phát hành ra công chúng thực chất là việc tổ chức phát hành huy động một lượng vốn lớn, rộng khắp trong công chúng, do vậy việc phát hành được UBCKNN giám sát chặt chẽ với thủ tục chào bán phức tạp & các chi phí liên quan đến đợt chào bán cũng cao. 91
- + Phát hành riêng lẻ (Private placement): Hình thức phát hành này được biết đến như là thu xếp bán riêng hay thu xếp đích danh. Tổ chức phát hành chào bán chứng khoán cho một số lượng nhỏ các nhà đầu tư có đủ tiềm lực như quỹ đầu tư, các đối tác chiến lược, cán bộ công nhân viên, cổ đông hiện hữu… - Dựa vào thời điểm phát hành, có hình thức phát hành lần đầu và phát hành bổ sung + Phát hành lần đầu (Initial Public Offering): Tổ chức phát hành lần đầu tiên thực hiện huy động vốn bằng việc chào bán chứng khoán ra công chúng. + Phát hành bổ sung (Seasoned Offering): Các công ty đại chúng phát hành thêm chứng khoán để huy động vốn bổ sung. Thông thường, chứng khoán của đợt phát hành bổ sung là các chứng khoán đã khá quen thuộc với công chúng nên tính bất ngờ về rủi ro cũng như thu nhập so với các chứng khoán của đợt chào bán IPO là cao hơn. - Dựa vào bản chất của chứng khoán, có hình thức phát hành sơ cấp và phát hành thứ cấp + Phát hành sơ cấp (Primary Offering): Qua hình thức phát hành này, các chứng khoán mới được và lượng tiền thu được thuộc về chủ thể phát hành. + Phát hành thứ cấp (Secondary Offering): Các chứng khoán đang lưu hành được chào bán và lượng tiền thu được thuộc về các cổ đông hiện hữu chứ không phái là chủ thể phát hành chứng khoán đó. Các chứng khoán này thường do các cổ đông chủ chốt của tổ chức phát hành bán ra nên thị trường rất quan tâm đến nguyên nhân vì sao các cổ đông chủ chốt lại muốn giảm tỷ lệ sở hữu để thu hồi vốn. - Các hình thức phát hành khác bao gồm: phát hành kết hợp, phát hành từng phần & phát hành thêm thông qua đặc quyền mua trước + Phát hành kết hợp (Split Offering): là sự kết hợp giữa phát hành sơ cấp & phát hành thứ cấp. Theo đó, một số chứng khoán chào bán là chứng khoán mới do doanh nghiệp phát hành còn số chứng khoán còn lại là chứng khoán đang lưu hành do cổ đông hiện hữu bán ra. 92
- + Phát hành từng phần (Shelf Registration Offering): Tại một số nước có thị trường vốn phát triển, các công ty có uy tín có thể được phép chia đợt phát hành thành nhiều đợt trong khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm nhận giấy phép phát hành. Phương thức này thường được sử dụng khi tổ chức phát hành định huy động một lượng vốn lớn, việc chia thành nhiều đợt đảm bảo phát hành thành công. + Phát hành đặc quyền mua trước (Rights Offering): Khi tổ chức phát hành chào bán chứng khoán mới để tăng thêm vốn, sự tham gia của các cổ đông mới khiến cơ cấu sở hữu hiện tại bị thay đổi dẫn đến những bất lợi của ban điều hành & các cổ đông hiện hữu của công ty. Do đó để bảo vệ cơ cấu sở hữu hiện tại, thay vì phát hành cổ phần mới họ phát hành đặc quyền mua trước cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ nắm giữ cổ phần 4.1.3 Các chủ thể bảo lãnh phát hành chứng khoán - Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là đơn vị nhận chào bán chứng khoán cho tổ chức phát hành hoặc mua chứng khoán của tổ chức phát hành nhằm bán số chứng khoán đó cho công chúng Tùy thuộc vào luật pháp từng nước có thể có nhiều loại hình tổ chức có thể cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, song một công ty muốn cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán thì phải là một tổ chức tài chính có tiềm lực tài chính mạnh. Thông thường, tổ chức bảo lãnh là các ngân hàng đầu tư, các công ty chứng khoán hay các ngân hàng thương mại đa năng. - Tổ hợp bảo lãnh phát hành (underwriting syndicate): Lượng vốn huy động của một đợt phát hành chứng khoán là khá lớn, nhất là trong trường hợp chào bán công khai chứng khoán ra công chúng, do đó không chỉ một tổ chức bảo lãnh phát hành mà cỏ thể là tổ hợp bảo lãnh bao gồm nhiều tổ chức bảo lãnh sẽ nhận bảo lãnh cho toàn bộ đợt phát hành để việc phân phối chứng khoán được nhanh chóng, hiệu qủa và phân tán rủi ro. Trường hợp là tổ hợp bảo lãnh thì các đơn vị là tổ chức bảo lãnh thành viên sẽ ký một hợp đồng thành lập tổ hợp bảo lãnh, hợp đồng quy định rõ tổ 93
- chức bảo lãnh nào sẽ đóng vai trò là tổ chức bảo lãnh chính, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh chính cũng như các đơn vị bảo lãnh thành viên như tổ chức bảo lãnh chính được phép thay mặt các đơn vị bảo lãnh phát hành khác trong tổ hợp để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện phân phối chứng khoán như phân bổ số chứng khoán cần phát hành cho các thành viên, phân bổ bổ sung chứng khoán sau khi một hay một số thành viên của tổ hợp không bán hết số chứng khoán theo thỏa thuận từ trước, thay đổi hoa hồng chiết khấu. Sơ đồ: Tổ hợp bảo lãnh phát hành (underwriting syndicate) - Đại lý phân phối: Tổ hợp bảo lãnh lựa chọn một nhóm các công ty để làm đại lý phân phối chứng khoán, tổ chức được chọn thường là các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh sẽ phân chia số chứng khoán cho các đại lý phân phối theo tỷ lệ đã cam kết từ trước. Do chỉ đóng vai trò là đại lý nên các đại lý phân phối sẽ không gánh chịu rủi ro của đợt phát hành chứng khoán, các đại lý phân phối chỉ đơn thuần mua (hoặc nhận bán) chứng khoán từ tổ chức bảo lãnh chính hay các đơn vị bảo lãnh thành viên rồi bán lại (phân phối) chứng khoán này ra công chúng. 4.1.4. Ưu điểm & nhược điểm của việc phát hành chứng khoán thông qua người bảo lãnh: 4.1.4.1 Ưu điểm: Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành Qua hoạt động tư vấn tài chính, tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành xem xét lại công tác quản lý tài chính, phát hiện ra các thế mạnh cũng như các hạn chế, từ đó tư vấn cho tổ chức phát hành các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn huy động được từ đợt phát hành. Mặt khác, với các doanh nghiệp đang muốn niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán hay phát hành chứng khoán ra công chúng thường được yêu cầu áp dụng mô hình quản trị kinh doanh hiện đại, trong đó có quản trị tài 94
- chính doanh nghiệp, do đó, kết quả của hoạt động tư vấn tài chính không chỉ là tài liệu hữu ích giúp cải thiện tình hình tài chính hiện tại mà còn giúp ích cho việc hoạch định chiến lược tài chính dài hạn của tổ chức phát hành. Đảm bảo mức độ thành công cao hơn của đợt phát hành. Các nhân viên của tổ chức bảo lãnh phát hành là những người có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính, cộng với việc họ là các nhà kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp, được chuyên môn hóa trong việc bảo lãnh phát hành chứng khoán nên họ nắm rõ các nhu cầu của thị trường, để có thể đưa ra các tư vấn cho tổ chức phát hành nên phát hành loại chứng khoán nào là phù hợp với nhu cầu huy động vốn, vừa phù hợp với nhu cầu đầu tư trên thị trường. Trong quá trình phân phối chứng khoán, do là nhà phân phối chuyên nghiệp, tổ chức bảo lãnh phát hành có sẵn một mạng lưới phân phối và các mối quan hệ từ trước với các đại lý phát hành, với các nhà đầu tư , nhất là các tổ chức đầu tư lớn, do vậy việc phân phối chứng khoán chắc chắn sẽ có nhiều thuận lợi hơn so với trường hợp tự phân phối. Giảm thiểu rủi ro khi phát hành Thực hiện phát hành chứng khoán qua tổ chức bảo lãnh góp phần chia sẻ rủi ro. Nếu phát hành trực tiếp, tổ chức phát hành sẽ tự gánh chịu rủi ro của đợt phát hành, còn nếu phát hành qua tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ có sự chia sẻ rủi ro giữa hai bên khi có rủi ro. Các đơn vị bảo lãnh trong tổ hợp cũng có thể chia sẻ rủi ro cho nhau. 4.1.4.2 Nhược điểm Phải trả một khoản phí khá lớn Nhà phát hành phải trả cho các nhà bảo lãnh phát hành một khoản phí bảo lãnh, phí này thường khá lớn và trong một số trường hợp, tùy thuộc vào hợp đồng ký kết, phí bảo lãnh không phụ thuộc vào số vốn huy động được từ đợt phát hành. Khó kiểm soát được thành phần cổ đông mới Do không trực tiếp phân phối chứng khoán nên tổ chức phát hành không chủ động kiểm soát được thành phần cổ đông mới. 95
- Mức độ thành công của đợt phát hành phụ thuộc vào tổ chức bảo lãnh Nếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của tổ chức bảo lãnh phát hành không tốt, đợt phát hành không thành công có thể gây thiệt hại cho tổ chức phát hành 4.1.5. Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán Hiện nay có nhiều phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán, các phương thức chủ yếu gồm: Bảo lãnh cam kết chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán mới phát hành của tổ chức phát hành theo giá thỏa thuận cho dù có phân phối hết hay không. Mức giá thỏa thuận là mức giá chiết khấu so với mức giá chào bán ra công chúng (POP). Sau đó, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ bán bán các chứng khoán này ra thị trường theo giá POP. Giá POP là mức giá đã xác định được qua quá trình tư vấn. Nếu là phát hành chứng khoán ra công chúng giá POP đã được ghi vào trong bản cáo bạch Nguồn thu của tổ chức bảo lãnh hay còn gọi là hoa hồng bảo lãnh là phần chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị trường (giá POP) và giá mua chiết khấu theo thỏa thuận, hoa hồng bảo lãnh bao gồm 3 phần chính: phí quản lý, phí nhượng bán, phí bảo lãnh. + Phí quản lý là khoản phí dành cho nhà bảo lãnh chính để tổ chức này thành lập và quản lý tổ hợp bảo lãnh + Phí nhượng bán là khoản phí dành cho các đơn vị bảo lãnh trực tiếp thực hiện phân phối chứng khoán, khoản phí này tương ứng với tỷ lệ chứng khoán mà đơn vị bảo lãnh thành viên được phân bổ. + Phí bảo lãnh là khoản phí dành cho các tổ chức bảo lãnh do họ phải chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra trong đợt bảo lãnh. Nếu rủi ro các đợt bảo lãnh xảy ra, khoản phí này có thể không bù đắp được hết những thiệt hại song nó được coi như một khoản đền bù rủi ro cho các tổ chức bảo lãnh. 96
- Rủi ro mà tổ chức bảo lãnh có thể gặp phải khi ký hợp đồng bảo lãnh theo phương thức đảm bảo chắc chắn xảy ra khi tổ chức bảo lãnh không bán hết số chứng khoán đã mua, họ buộc phải trở thành nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, hoặc khoản hoa hồng bảo lãnh mà họ nhận được không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra thực hiện hợp đồng. Các khoản chi phí thực hiện hợp đồng thường rất lớn, bao gồm phí tư vấn, phí giới thiệu quảng cáo cho đợt phát hành (phí tổ chức roadshow), phí dàn xếp hợp đồng, lãi vay phải trả (nếu có), phí ổn định thị trường & các khoản phí khác. Để giảm thiểu rủi ro và chắc chắn bán được hết số chứng khoán đã cam kết, tổ chức bảo lãnh với một hệ thống các đại lý phân phối được thành lập nhằm san sẻ rủi ro. Trường hợp này tổ chức bảo lãnh đã mua toàn bộ chứng khoán nên họ sẽ gánh chịu toàn bộ rủi ro của đợt phát hành, do đó, tổ chức bảo lãnh chỉ chấp nhận ký kết hợp đồng bảo lãnh theo phương thức đảm bảo chắc chắn khi các tổ chức phát hành là tổ chức có uy tín, thị trường đang có nhu cầu đầu tư cao. Trường hợp này có lợi cho tổ chức phát hành ở chỗ họ chắc chắn bán được hết chứng khoán và bán nhanh chóng, song phải chấp nhận bán dưới giá chào bán trong bản cáo bạch. - Bảo lãnh cố gắng tối đa: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng bán được nhiều nhất số chứng khoán ra công chúng theo mức giá đã xác định qua quá trình tư vấn. Số chứng khoán không phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành & tổ chức bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc trên số vốn huy động được. Như vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành tùy thuộc vào khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh. Theo phương thức bảo lãnh này, rủi ro của đợt phát hành được san sẻ cho cả tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh vì chứng khoán nếu bán được ít, tổ chức phát hành huy động được ít vốn thì tổ chức bảo lãnh nhận được ít hoa 97
- hồng bảo lãnh. - Bảo lãnh tất cả hoặc không: Là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định phát hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương thức này, không có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành công hay không, nên UBCKNN thường quy định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong thời gian chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng của đợt phát hành. Nếu đợt phát hành không thành công thì nhà đầu tư sẽ được nhận lại toàn bộ số tiền đặt cọc. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp tổ chức phát hành cần huy động một lượng vốn tối thiểu để phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổ chức phát hành yêu cầu một mức vốn huy động nhất định, nếu tổ chức bảo lãnh không bán được trên mức này, toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ & tổ chức bảo lãnh không nhận được bất cứ khoản hoa hồng nào. Như vậy để nhận được hoa hồng bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phải bán được ít nhất số đã cam kết. Rủi ro của phương thức bảo lãnh này được san sẻ cho cả hai bên, nếu không bán được trên mức tối thiểu tổ chức phát hành không huy động được vốn còn tổ chức bảo lãnh không thu được hoa hồng bảo lãnh trong khi vẫn phải bỏ ra chi phí để thực hiện toàn bộ các khâu của quá trình bảo lãnh. - Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu- tối đa: Là phương thức kết hợp giữa phương thức bảo lãnh cố gắng tối đa và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn mức này thì đợt phát hành sẽ được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng khoán sẽ được trả lại cho nhà đầu tư. Nếu bán vượt trên mức tối thiểu tổ chức bảo lãnh được phép bán đến mức tối đa quy định. Đây là phương thức bảo lãnh tương đối hiệu quả, vừa bảo vệ lợi ích cho tổ chức phát hành, vừa hạn chế rủi ro cho tổ chức bảo lãnh. Tổ chức bảo 98
- lãnh phải cố gắng hết sức để bán được ít nhất là bằng số đã cam kết thì mới có thể nhận được hoa hồng bảo lãnh. - Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Là phương thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh cam kết nếu chứng khoán không được bán hết, tổ chức bảo lãnh sẽ mua số chứng khoán còn lại của tổ chức phát hành, sau đó bán ra công chúng. Như vậy, tổ chức phát hành cũng chắc chắn bán hết được số chứng khoán định phát hành. Phương thức này thường được áp dụng đối với các công ty cổ phần lớn, mang tính đại chúng khi muốn phát hành bổ sung cổ phiếu thường mới để tăng vốn. Phát hành thêm cổ phiếu thường mới sẽ giành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông cũ. Áp dụng phương thức bảo lãnh dự phòng sẽ đảm bảo nếu các cổ đông cũ không dùng chứng quyền để mua cổ phiếu, thì các cổ phiếu không bán được sẽ có tổ chức bảo lãnh cam kết mua để sau đó bán ra công chúng. Tổ chức bảo lãnh chỉ nhận được hoa hồng bảo lãnh khi tổ chức phát hành không bán được hết chứng khoán, và khoản thu nhập này tất nhiên không nhiều như trường hợp phương thức bảo đảm chắc chắn song rủi ro cũng thấp hơn do đã hạn chế trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh. Khó khăn mà nhà bảo lãnh có thể gặp phải là thị trường sẽ e ngại khi cổ đông cũ không mua hết cổ phiếu mới vì đó có thể là dấu hiệu để các nhà đầu tư khác cho rằng đầu tư vào công ty đó kém tính hấp dẫn, do đó, phần cổ phiếu còn lại ít song khó bán trên thị trường trong khi hoa hồng bảo lãnh thu được không cao. Trong quá trình trên, cho dù là phương thức bảo lãnh nào thì tổ chức phát hành nào thì tổ chức phát hành có trách nhiệm thông báo đầy đủ và chính xác các thông tin quan trọng về tổ chức phát hành cho tổ chức bảo lãnh, tổ chức phát hành sẽ phải bồi thường cho tổ chức bảo lãnh khi các thông tin họ cung cấp trong bản đăng ký phát hành & bản cáo bạch là thiếu hoặc không trung thực. Ngược lại, nếu tổ chức bảo lãnh làm sai lệch hoặc ghi thiếu các thông tin trong bản đăng ký và bản cáo bạch thì nhà bảo lãnh cũng phải bồi thường cho tổ chức phát hành, tuy nhiên trách nhiệm bồi thường chỉ giới hạn trong các sai xót mà 99
- thôi. Tổ chức bảo lãnh không chỉ có trách nhiệm trong việc phân phối chứng khoán, đảm bảo đợt phát hành thành công, mà ngay từ khâu tư vấn, tổ chức bảo lãnh cần là người đóng vai trò độc lập như bên thứ ba để xem xét vốn huy động được sau đợt phát hành được sử dụng có hiệu quả không, có làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm doanh nghiệp có thể phát triển vượt bậc không. Muốn vậy, tổ chức bảo lãnh cần là người biết gạt bỏ mối lợi từ hoa hồng bảo lãnh để có các thẩm định đúng đắn về dự án đầu tư của doanh nghiệp, khuyên khách hàng từ bỏ các dự án không hiệu quả, hoặc cảnh cáo khách hàng về các rủi ro, nguy cơ có thể xảy ra để khách hàng cân nhắc kỹ lưỡng. Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ của nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các công ty chứng khoán. Điều này gây ra một số khó khăn cho các công ty chứng khoán trong việc triển khai nghiệp vụ này Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng lưới bán hàng rộng rãi để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm. Cung ứng dịch vụ này cho khách hàng, Công ty chứng khoán được nhận tiền phí bảo lãnh. Tiền phí bảo lãnh được xác định theo sự thỏa thuận giữa nhà phát hành và nhà bảo lãnh. 4.1.6. Điều kiện để phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng Để đảm bảo lợi ích cho người đầu tư, các nước đều có quy định chặt chẽ về các điều kiện phát hành IPO. Tùy vào trình độ phát triển và thực trạng nền kinh tế mà mỗi nước đặt ra các điều kiện khác nhau đối với tổ chức thực hiện chào bán IPO, nhưng nhìn chung có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Quy mô vốn: Tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu - Tính chất đại chúng: 100
- Tổ chức phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về lượng vốn cổ đông do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia nắm giữ cổ phiếu. - Tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức phát hành được thành lập và đã hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định - Tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức phát hành phải hoạt động có hiệu quả trong một khoảng thời gian liên tục nhất định. - Đội ngũ quản lý: Tổ chức phát hành phải có đội ngũ quản lý với đủe năng lực và trình độ. - Tính khả thi của dự án: Tổ chức phát hành phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được. - Tại Việt Nam, Theo văn bản hiện hành, việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện sau: + Quy mô vốn: Tổ chức chào bán chứng khoán phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán lần đầu tối thiểu là 10 tỷ đồng theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán. + Tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán. + Đội ngũ quản lý: Tổ chức chào bán chứng khoán phải có đội ngũ quản lý với đủ năng lực và trình độ + Tính khả thi của dự án: Tổ chức chào bán chứng khoán phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được, phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 101
- + Việc chào bán cổ phiếu được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán 4.1.7 Quy trình bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng Giai đoạn 1: Chuẩn bị các nội dung cần thiết cho đợt phát hành chứng khoán ra công chúng. Bao gồm các bước sau: Bước 1: tổ chức họp ĐHCĐ để xin ý kiến chấp thuận của ĐHCĐ về việc chào bán chứng khoán, cuộc họp này thống nhất các vấn đề sau: - Mục đích huy động vốn - Lượng vốn cần huy động - Loại chứng khoán chào bán - Thời điểm chào bán chứng khoán - Cơ cấu phát hành (tỷ lệ dành cho cổ đông hiện hữu, CBCNV, cổ đông chiến lược, cổ đông là công chúng đầu tư ngoài tổ chức phát hành…) Bước 2: thành lập Ban chuẩn bị cho đợt chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng HĐQT công ty ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị phát hành chứng khoán ra công chúng với các chức năng chủ yếu như sau: - Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành, công ty tư vấn kiểm toán, công ty tư vấn các vấn đề pháp lý… - Cùng các tổ chức đã lựa chọn xây dựng phương án phát hành & lập Bản cáo bạch dự thảo để cung cấp cho các nhà đầu tư. - Hoàn tất và nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên UBCKNN - Tham gia các buổi thuyết trình trước các nhà đầu tư tiềm năng Tổng giám đốc (CEO), giám đốc tài chính (CFO), kế toán trưởng… là những thành viên chính của ban chuẩn bị cho đợt IPO. Ban chuẩn bị này sẽ tự giải tán ngay sau khi đợt phát hành kết thúc. Bước 3: lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành vè ký kết hợp đồng bảo lãnh sơ bộ các văn bản ghi nhớ cần thiết khác. Về mặt nguyên tắc, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh do tổ chức phát hành quyết định. Song trên thực tế, các tổ chức bảo lãnh mới chính là người cố gắng 102
- chứng minh khả năng & thuyết phục tổ chức phát hành họ phù hợp với yêu cầu của tổ chức phát hành. Về mặt pháp lý, trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh chỉ phát sinh sau khi hợp đồng bảo lãnh được ký kết. Nhưng trên thực tế, để chủ động có được hợp đồng bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh đã phân tích, đánh giá khả năng phát hành của tổ chức phát hành trước khi ký kết hợp đồng. Thông thường, tổ chức bảo lãnh tìm hiểu các công ty có nhu cầu huy động vốn, nhất là các công ty niêm yết trên Sở giao dịch, đồng thời tổ chức bảo lãnh liên hệ với ban lãnh đạo công ty để xem xét khả năng phát hành chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Việc phân tích đánh giá thường được thực hiện ở các khía cạnh: - Tình hình hoạt động của công ty - Tình hình tài chính của công ty - Tình hình thị trường tài chính trong nước và quốc tế - Tình hình thị trường sản phẩm của công ty - Các khía cạnh pháp lý của việc phát hành… Trên cơ sở phân tích các yếu tố trên, tổ chức bảo lãnh sẽ đưa ra lời khuyên cho tổ chức phát hành trong việc huy động vốn như: lợi thế & bất lợi thế của huy động vốn bằng IPO/ PO, liệu công ty đã thực sự trở thành công ty đại chúng, thời điểm này có phải là thời điểm tốt để thực hiện IPO/ PO… Ngoài ra còn cân nhắc việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phù hợp để đợt phát hành đạt mục tiêu cơ bản là: - Chứng khoán phát hành được chào bán với khối lượng mong muốn với mức giá cao nhất - Giá chứng khoán sau đợt phát hành có chiều hướng ổn định và đi lên Để đạt được các mục tiêu này, tổ chức phát hành cần chọn được một tổ chức bảo lãnh phát hành có uy tín & năng lực bảo lãnh cho đợt chào bán. Trước hết, tổ chức bảo lãnh phát hành phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu mà cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán & thị trường đề ra. Tại Việt Nam, công ty chứng khoán để trở thành nhà bảo lãnh phát hành cần đạt yêu cầu: - Có đăng ký nghiệp vụ bảo lãnh phát hành & nghiệp vụ tự doanh 103
- - Có mức vốn điều lệ tối thiểu cho hoạt động bảo lãnh phát hành là 165 tỷ, hoạt động tự doanh là 100 tỷ. - Có giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành do UBCKNN cấp Quan trọng hơn, khi lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành, cần dựa vào các tiêu chí dưới đây: - Kinh nghiệm nghề nghiệp (Industry experience): Nên chọn tổ chức bảo lãnh phát hành đã có kinh nghiệm bảo lãnh các đợt IPO, nhất là đã thực hiện bảo lãnh cho các công ty cùng ngành nghề với tổ chức phát hành bởi lẽ họ sẽ nhanh chóng tiếp cận với mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức phát hành, dễ dàng định giá cũng như phân phối chứng khoán hơn. - Danh tiếng (Reputation): Danh tiếng của tổ chức bảo lãnh phát hành thể hiện qua số lượng & sự thành công của các đợt phát hành mà họ đã từng bảo lãnh. Các nhà đầu tư tiềm năng sẽ tự tin hơn nhiều khi ra quyết định đầu tư nếu như đợt phát hành được bảo lãnh bởi một ngân hàng đầu tư hay tổ chức bảo lãnh lớn, có tên tuổi. Tuy nhiên những tổ chức bảo lãnh phát hành lớn thường không giành nhiều nỗ lực & sự quan tâm cần thiết cho các đợt chào bán có quy mô nhỏ. Do vậy các tổ chức phát hành có quy mô nhỏ cần phải cân bằng giữa danh tiếng và sự quan tâm của tổ chức bảo lãnh - Khả năng phân phối (Distribution strength): Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh cần bàn bạc kỳ về đối tượng chào bán chứng khoán. Đợt phát hành sẽ nhằm vào các nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư có tổ chức, hay cả hai nhóm trên? Một số tổ chức bảo lãnh chỉ chuyên phục vụ các nhà đầu tư có tổ chức trong khi một số khác lại tập trung vào thị trường bán lẻ nhằm vào đối tượng là các nhà đầu tư cá nhân. Do vậy tổ chức bảo lãnh phát hành được lựa chọn là tổ chức có kênh phân phối chứng khoán phù hợp với địa chỉ phân phối mà nhà phát hành mong muốn. - Khả năng trợ giúp sau khi phát hành (After- market support): Tổ chức bảo lãnh phát hành cần thể hiện sự sẵn sàng cung cấp các dịch vụ nhằm trợ giúp doanh nghiệp sau đợt phát hành như tạo lập thị trường cho chứng khoán chào 104
- bán (market making), bình ổn giá chứng khoán & tư vấn tài chính doanh nghiệp. - Khả năng phân tích và đưa thông tin (Analyst coverage): Sau khi chứng khoán được giao dịch trên thị trường, phân tích và đưa thông tin về ngành cũng như bản thân doanh nghiệp phát hành chứng khoán tới công chúng đầu tư là một việc quan trọng. Vì vậy, tổ chức bảo lãnh cần phải có một đội ngũ chuyên gia phân tích chuyên nghiệp về ngành nghề mà tổ chức phát hành hoạt động. Đồng thời, tổ chức bảo lãnh cũng phải cam kết sẽ thường xuyên đưa tin phân tích và về doanh nghiệp. Có hai phương thức lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành. Đó là đấu thầu cạnh tranh (Competitive bidding) và đàm phán trực tiếp với từng ứng viên bảo lãnh phát hành (Direct negotiation), Thực tiễn cho thấy phương thức đàm phán trực tiếp với từng ứng viên bảo lãnh phát hành được các tổ chức phát hành ưa chuộng hơn bởi các thông tin quan trọng về doanh nghiệp sẽ được bảo mật tốt hơn. Ngoài ra, khi tiến hành đàm phán trực tiếp, các tổ chức bảo lãnh có thể trình bày cụ thể hơn phương án bảo lãnh cũng như giải đáp ngay các thắc mắc từ phía tổ chức bảo lãnh. Tuy nhiên, luật pháp một số nước bắt buộc phải sử dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh đối với một số doanh nghiệp đặc biệt. Nếu tổ chức phát hành thực sự có nhu cầu huy động vốn, tổ chức bảo lãnh được lựa chọn sẽ ký với nhà phát hành một hợp đồng ghi nhớ tư vấn tài chính (hợp đồng tiền bảo lãnh hay hợp đồng thứ nhất). Hợp đồng này được coi là bước khởi đầu để đi đến ký kết hợp đồng bảo lãnh. Qua tìm hiểu tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh sẽ nắm bắt rõ tình hình tài chính cũng như đánh giá được tính khả thi của việc phát hành chứng khoán mới, đây là căn cứ để ra quyết định bảo lãnh phát hành. Nội dung của hợp đồng sơ bộ này bao gồm một số điều khoản chủ yếu như: - Quy mô dự kiến của đợt phát hành - Hình thức bảo lãnh - Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên 105
- - Điều khoản về tài chính (khoản tiền ứng trước phí bảo lãnh, nhưng chưa có thỏa thuận về toàn bộ số chi phí mà tổ chức chào bán phải trả cho tổ chức bảo lãnh) - Điều khoản quy định về việc ký kết hợp đồng bảo lãnh chính thức sau này. Giai đoạn 2: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành & nộp hồ sơ đăng ký phát hành & hồ sơ bảo lãnh phát hành lên UBCKNN, bao gồm các nội dung sau: Bước 1, ký hợp đồng bảo lãnh chính thức & các văn bản có liên quan. Sau khi tổ chức bảo lãnh phát hành tổng hợp các kết quả phân tích & định giá chứng khoán, kết quả thăm dò thị trường để xây dựng & đàm phán giá bảo lãnh với tổ chức phát hành, hai bên có thể tiến hành ký kết hợp đống bảo lãnh chính thức với những nội dung chính như sau: - Phương thức bảo lãnh - Giá bảo lãnh - Khối lượng chứng khoán cam kết bảo lãnh - Mức phí bảo lãnh phát hành - Các điều khoản quy định về trách nhiệm bồi thường của tổ chức phát hành đối với tổ chức bảo lãnh trong trường hợp thông tin do doanh nghiệp cung cấp là không chính xác và đầy đủ, dẫn đến việc tổ chức bảo lãnh phát hành phải bồi thường thiệt hại cho người mua chứng khoán. - Các điều khoản về quy tắc phân phối chứng khoán giữa các thành viên trong tổ hợp bảo lãnh phát hành (nếu có thành lập tổ hợp bảo lãnh) - Điều khoản cho phép tổ chức bảo lãnh phát hành được bán thêm cổ phiếu so với lượng công bố phát hành - Thỏa thuận tạm ngừng giao dịch cổ phiếu quỹ & cổ phiếu của các cổ đông lớn và thành viên lãnh đạo chủ chốt. - Trong trường hợp thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh chính thay mặt các tổ chức bảo lãnh thành viên ký kết hợp đồng bảo lãnh, và một khi hợp đồng đã được ký kết, nó thể hiện cam kết của mỗi tổ chức bảo lãnh thành viên. Tuy nhiên cam kết của mỗi tổ chức bảo lãnh là đơn vụ, do vậy nghĩa vụ 106
- mua chứng khoán của mỗi tổ chức bảo lãnh thành viên chỉ giới hạn trong cam kết của mình. Bước 2: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin phép phát hành Sau khi ký hợp đồng bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh chính sẽ cùng với tổ chức phát hành chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành. Việc chuẩn bị hồ sơ thông thường phải có các chuyên gia về tài chính, kế toán và pháp luật. Thông thường tổ chức bảo lãnh chính sẽ chịu trách nhiệm liên hệ với các chuyên gia. Trước khi tiến hành công việc, các bên liên quan đến đợt phát hành như tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, công ty tư vấn… Sẽ tiến hành họp để rà soát lại các bước thực hiện, phân công trách nhiệmcác bên liên quan. Các bên liên quan sẽ ký vào biên bản cuộc họp, biên bản này sẽ là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề kiện tụng phát sinh sau này. Hồ sơ sau khi được hoàn thành sẽ chuyển cho công ty tư vấn pháp luật, tư vấn kế toán & tài chính để xem xét. Thông thường, pháp luật các nước đều có quy định tổ chức bảo lãnh phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hồ sơ xin phép phát hành nhằm nâng cao trách nhiệm của nhà bảo lãnh trong việc đảm bảo tính đúng đắn, đầy đủ và hợp pháp của bộ hồ sơ. Tại Việt Nam, theo luật chứng khoán 1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có: - Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng - Bản cáo bạch - Điều lệ của tổ chức phát hành - Quyết định của ĐHCĐ thông qua phương án phát hành & phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán 2. Hồ sơ chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: - Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng - Bản cáo bạch - Điều lệ của tổ chức phát hành 107
- - Quyết định của HĐQT hoặc HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng. - Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) 3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có: - Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng - Phương án chào bán chững chỉ quỹ kèm theo phương án sử dụng số vốn thu được từ đợt chào bán. - Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán - Bản cáo bạch - Hội đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát & công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. - Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) 4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng Phải kèm theo quyết định của HĐQT hoặc HĐTV hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của NHNN Việt Nam. 5. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho UBCKNN. Ban quản lý phát hành chứng khoán của UBCKNN sẽ tiếp nhận và xem xét kỹ lưỡng hồ sơ đăng ký phát hành trước khi trình chủ tịch UBCKNN cấp phép. Trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký phát hành, tổ chức phát hành sẽ nhận được giấy phép phát hành nếu hồ sơ đăng ký là đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp cần bổ sung thông tin hoặc làm rõ thông tin, Ban quản lý phát hành chứng khoán sẽ gửi thư nhận xét trong đó nêu rõ những điểm cần bổ sung hoặc làm rõ trong hồ sơ đăng ký. Bước 3: lựa chọn thành viên tổ hợp Sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên cơ quan có thẩm quyền. Tổ chức bảo lãnh chính sẽ thành lập tổ hợp bảo lãnh và các đại lý phân phối (nếu cần 108
- thiết). Trách nhiệm, quyền lợi các thành viên tham gia tổ hợp và các nhóm bán được quy định cụ thể trong 3 hợp đồng: hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh, hợp đồng với các đại lý phân phối Và hợp đồng bảo lãnh phát hành. Trong các hợp đồng trên cũng quy định các điều khoản nhằm đảm bảo hồ sơ đăng ký phát hành & bản cáo bạch chứa đựng các thông tin đây đủ về tình hình tài chính & kinh doanh của tổ chức phát hành và bảo vệ tổ chức bảo lãnh trong một số trường hợp cụ thể nếu họ không đáp ứng được nghĩa vụ bảo lãnh. Bước 4: Định giá đợt chào bán Việc định giá đợt chào bán được tiến hành trong cuộc họp giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh cùng với tổ chức phát hành ước định mức giá chứng khoán sẽ chào bán ra thị trường. Thông thường tổ chức phát hành sẽ chỉ định một tổ chức định giá được phép thỏa thuận về giá chứng khoán chào bán với tổ chức bảo lãnh, quá trình định giá thường được thực hiện như sau: * Định giá cổ phiếu: Trường hợp 1: nhà phát hành là công ty đã có chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán: nếu thị trường hoạt động bình thường, giá cổ phiếu của công ty đã được xác định hàng ngày qua hoạt động giao dịch. Do đó, giá chứng khoán chào bán được căn cứ vào giá giao dịch cổ phiếu của công ty trên thị trường. Thông thường giá phát hành được xác lập dựa trên cơ sở giá đóng cửa ngày hôm trước hoặc giá thị trường bình quân của một số ngày trước ngày xác lập giá phát hành hoặc trước ngày phát hành cổ phiếu mới. Trường hợp 2: đợt phát hành là phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): trường hợp này khó ước định hơn và nhiều phương pháp khác nhau có thể dùng để xác định giá chứng khoán phát hành ra công chúng. Thông thường đối với cổ phiếu người ta thường tính dựa trên các dòng thu nhập, cổ tức hay tài sản hiện có của doanh nghiệp. Các phương pháp phổ biến hiện nay là: + Phương pháp chiết khấu luồng thu nhập + Phương pháp chiết khấu cổ tức 109
- + Phương pháp ước định giá cổ phiếu theo hệ số P/E + Phương pháp giá trị tài sản ròng Sau khi thống nhất về mức giá cổ phiếu ước tính, giá này được ghi vào bản cáo bạch sơ bộ của công ty. Trên thực tế, khi phát hành giá bán cổ phiếu có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá dự tính, tùy thuộc vào nhu cầu đầu tư trên thị trường. * Định giá trái phiếu: Việc xác định giá trái phiếu tùy thuộc vào đặc điểm từng loại trái phiếu. Khác với cổ phiếu, mục đích định giá trái phiếu không phải là tính toán mức giá sẽ chào bán mà là việc xác định mức lãi suất trái phiếu mà tổ chức phát hành sẽ phải trả. Mặt khác, căn cứ xác định lãi suất trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty cũng không giống nhau: Đối với trái phiếu chính phú: Lãi suất trái phiếu Chính phủ thường được xác định thông qua đấu thầu giữa các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư sau đó các tổ chức này bán lại hoặc phân phối lại trái phiếu ra công chúng. Trái phiếu Chính phủ có mức độ tín nhiệm cao nhất, độ rủi ro thấp nhất so với so với các trái phiếu trong nước nên lãi suất trái phiếu Chính phủ thường được lấy làm lãi suất chuẩn để làm căn cứ xác định lãi suất của các loại trái phiếu khác. Trái phiếu công ty Trái phiếu công ty khác nhau chủ yếu là do cách trả lãi trái phiếu khác nhau, như trái phiếu có lãi suất cố định, tiền lãi trả mỗi năm một lần vào cuối hoặc đầu mỗi năm, trái phiếu có lãi suất cố định trả lãi trước, trái phiếu có lãi suất cố định trả lãi cùng với gốc khi trái phiếu đáo hạn, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có lãi suất bằng không… Với mỗi cách trả lãi thì cách xác định lãi suất trái phiếu sẽ khác nhau, nhưng đều theo một nguyên tắc chung là trái phiếu có độ rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn, trong đó mức độ rủi ro của trái phiếu được đánh giá thông qua hệ số tín nhiệm của trái phiếu đó. 110
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Lê Trung Thành
175 p | 960 | 349
-
Giáo trình Kế toán ngân hàng thương mại: Phần 1 - ThS. Nguyễn Văn Lộc (chủ biên) (HV Tài chính)
219 p | 393 | 131
-
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương - ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
128 p | 425 | 109
-
Giáo trình kế toán kinh doanh xuất nhật khẩu
322 p | 246 | 96
-
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương - ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
128 p | 172 | 33
-
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Ngành: Tài chính ngân hàng) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
132 p | 117 | 21
-
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 2
185 p | 41 | 18
-
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Ngành: Kế toán) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
95 p | 65 | 11
-
Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán: Phần 1 - Thái Bá Cẩn
90 p | 46 | 9
-
Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - LT Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2019)
92 p | 17 | 9
-
Giáo trình Kế toán bán hàng - Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp
139 p | 70 | 9
-
Giáo trình Nguyên lý & nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 2
318 p | 43 | 7
-
Giáo trình Kế toán kinh doanh xuất nhập khẩu: Phần 2
161 p | 18 | 7
-
Giáo trình Nghiệp vụ kế toán (Ngành: Kế toán) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM
202 p | 46 | 6
-
Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng (Nghề: Quản trị kinh doanh - Cao đẳng) - Trường CĐ Cộng đồng Đồng Tháp
95 p | 37 | 5
-
Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp/Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
94 p | 12 | 4
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Bài 6 - ThS. Đặng Hương Giang
26 p | 89 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn