intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nguyên lý kế toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

13
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Nguyên lý kế toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu giúp sinh viên trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực kế toán: Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu, đối tượng của kế toán; phân loại được tài sản của đơn vị kế toán và hệ thống phương pháp kế toán; phân biệt được các hình thức kế toán và xác định được các loại sổ sách cần thiết cho từng hình thức kế toán;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nguyên lý kế toán (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. i
  2. LỜI GIỚI THIỆU Là môn học được bố trí sau khi học xong các môn cơ sở và song song với môn kế toán doanh nghiệp. Nguyên lý kế toán là môn học chuyên môn bắt buộc chính trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các quý doanh nghiệp, công ty; Khoa Đại cương, các đơn vị và quý thầy cô trong và ngoài trường đã tham gia đóng góp xây dựng giáo trình này. Cần Thơ, ngày……tháng……năm……… Tham gia biên soạn Chủ biên: Ths. Trần Thị Hồng Châu ii
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. .......................................................................................................................... 1 VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ......... 1 1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN. ............................................ 1 1.1 Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường ........................................ 1 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán.......................................................... 2 1.3 Phân loại hạch toán kế toán ...................................................................................... 2 2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN .................................................................. 3 2.1 Một số khái niệm và giả định.................................................................................... 3 2.2 Một số nguyên tắc kế toán ........................................................................................ 5 3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ........................................................................... 12 3.1 Đối tượng chung của hạch toán kế toán .................................................................. 12 3.2 Đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong các đơn vị ........................................ 12 4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN .............................................................................. 13 4.1 Phương pháp chứng từ kế toán ............................................................................... 13 4.2 Phương pháp tài khoản kế toán, ghi sổ kép ............................................................. 14 4.3 Phương pháp tính giá.............................................................................................. 14 4.4 Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán ................................................................ 14 5. THỰC HÀNH .................................................................................................................. 15 CHƯƠNG 2. ........................................................................................................................ 16 PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ........................................................................... 16 1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.......................................... 16 1.1 Khái niệm: ............................................................................................................. 16 1.2 Ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán ............................................................ 17 2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ....................................................................................... 17 2.1 Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán ............................................................ 17 2.2 Các loại chứng từ kế toán ....................................................................................... 18 2.3 Các yếu tố cơ bản của chứng từ .............................................................................. 20 3. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ................................................................. 20 3.1 Lập chứng từ: ......................................................................................................... 20 3.2 Kiểm tra chứng từ và luân chuyển chứng từ............................................................ 21 3.3 Bảo quản lưu trữ tài liệu: ........................................................................................ 21 3.4 Kiểm tra ................................................................................................................. 21 4. THỰC HÀNH .................................................................................................................. 22 CHƯƠNG 3. ........................................................................................................................ 23 PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN .......................................................................... 23 1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ......................................... 23 1.1 Khái niệm về tài khoản ........................................................................................... 23 1.2 Ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán ........................................................... 24 iii
  4. 1.3 Kết cấu chung của tài khoản ...................................................................................24 2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ......................................................................................................25 2.1 Khái niệm tài khoản kế toán ...................................................................................25 2.2 Kết cấu chung của tài khoản kế toán .......................................................................25 2.3 Nội dung và kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu .....................27 3. CÁCH GHI CHÉP VÀO TÀI KHOẢN ....................................................................................28 3.1 Ghi đơn vào tài khoản kế toán ................................................................................28 3.2 Ghi kép vào tài khoản kế toán.................................................................................28 4. KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...................................................29 4.1 Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp ...................................................29 5. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN .....................................................................................31 5.1 Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế................................................................31 5.2 Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu ........................................................31 5.3 Phân loại theo mối quan hệ tài khoản kế toán với các báo cáo tài chính ..................32 5.4 Phân loại tài khoản kế toán theo mức độ khái quát của đối tượng kế toán phản ảnh trong tài khoản .............................................................................................................33 6. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN .....................................................................................33 7. THỰC HÀNH...................................................................................................................40 8. KIỂM TRA ......................................................................................................................40 CHƯƠNG 4. ........................................................................................................................41 PHƯƠNG TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH CHỦ YẾU..................................41 1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ .................................................................................................41 1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá ......................................................41 1.2 Yêu cầu của việc tính giá tài sản .............................................................................43 1.3 Nguyên tắc tính giá của tài sản ...............................................................................43 1.4 Trình tự tính giá tài sản ...........................................................................................43 2. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU ....................................................................45 2.1 Kế toán qúa trình mua hàng ....................................................................................45 2.2 Kế toán quá trình sản xuất ......................................................................................45 2.3 Kế toán quá trình bán hàng .....................................................................................46 3. THỰC HÀNH...................................................................................................................47 4. KIỂM TRA ......................................................................................................................47 CHƯƠNG 5. ........................................................................................................................48 PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ........................................................48 1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ..........................48 1.1 Cơ sở hình thành phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán ......................................48 1.2 Tầm quan trọng của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán..................................48 2. HỆ THỐNG BẢNG TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN..............................................................49 2.1 Nguyên tắc xây dựng báo cáo kế toán và các yếu tố cơ bản của báo cáo kế toán .....50 3. NHỮNG CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI LẬP CÁC BẢNG TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ..51 iv
  5. 4. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ................................................................................................ 52 4.1 Khái niệm và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán ...................................................... 52 4.2 Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán ........................................................ 52 4.3 Tính chất “cân đối” của Bảng cân đối kế toán......................................................... 57 4.4 Nguyên tắc và phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán .................................. 60 4.5 Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán với tài khoản kế toán................................. 60 5. THỰC HÀNH .................................................................................................................. 62 CHƯƠNG 6. SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN .................................................. 63 1. SỔ KẾ TOÁN................................................................................................................... 63 1.1 Khái niệm và ý nghĩa sổ kế toán ............................................................................. 63 1.2 Các loại sổ kế toán ................................................................................................. 64 1.3 Quy tắc sổ kế toán .................................................................................................. 65 2. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ..................................................................................................... 68 2.1 Khái niệm hình thức kế toán ................................................................................... 68 2.2 Hình thức kế toán ................................................................................................... 68 3. KIỂM TRA .................................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. CHƯƠNG 7. TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ........................................ 76 1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ................................... 76 1.1 Ý nghĩa tổ chức công tác hạch toán kế toán ............................................................ 76 1.2 Nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán ......................................................... 76 2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ...................................................... 77 2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.......................................................... 77 2.2 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán ....................................................................... 81 2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán........................................................................... 82 2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính......................................................................... 84 2.5 Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................................... 85 2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ ......................................................... 88 v
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Mã môn học: MH 10 Thời gian thực hiện môn học: 60giờ (Lý thuyết 30giờ; Thực hành 27giờ; Kiểm tra: 3 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Môn học Nguyên lý kế toán thuộc nhóm các môn học cơ sở bắt buộc được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học Kinh tế chính trị; nguyên lý thống kê; Lý thuyết tài chính tiền tệ. - Tính chất: Môn học nguyên lý kế toán là môn học cơ sở bắt buộc để thực hiện các môn học liên quan đến kế toán. môn học này khái quát những lý thuyết cơ bản về kế toán trong doanh nghiệp. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Kiến thức: + Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực kế toán: Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu, đối tượng của kế toán. + Phân loại được tài sản của đơn vị kế toán và hệ thống phương pháp kế toán. + Phân biệt được các hình thức kế toán và xác định được các loại sổ sách cần thiết cho từng hình thức kế toán. - Kỹ năng: + Sử dụng được các phương pháp kế toán để thực hành ghi chép các hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế toán. + Vận dụng được những kiến thức đã được học vào nghiên cứu môn học chuyên môn cuả nghề và ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn sau này. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập. + Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác, khoa học. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: Thời gian (giờ) Số Tên chương, mục Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra 1 Chương 1: Vai trò, chức năng, đối tượng và 4 2 2 phương pháp hạch toán kế toán 1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán 2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán 3. Đối tượng của hạch toán kế toán 4. Phương pháp hạch toán kế toán 2 Chương 2: Phương pháp chứng từ kế toán 7 4 3 vi
  7. 1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán 2. Các loại chứng từ kế toán 3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán 4. Kiểm kê g tài khoản kế toán 3 Chương 3: Phương pháp tài khoản kế toán 8 5 2 1 1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán 2. Tài khoản kế toán 3. Cách ghi chép vào tài khoản 4. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán 5. Phân loại tài khoản kế toán toán 4 Chương 4: Phương pháp tính giá và kế 18 8 9 1 toán các quá trình kinh tế chủ yếu 1. Phương pháp tính giá 2. Kế toán các quá trình kinh tế chủ yếu 5 Chương 5: Phương pháp tổng hợp - cân đối 11 5 6 kế toán 1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán 2. Hệ thống bảng tổng hợp – cân đối kế toán 3. Những công việc chuẩn bị trước khi lập các Bảng tổng hợp – cân đối kế toán 4. Bảng cân đối kế toán 6 Chương 6: Sổ kế toán và hình thức kế toán 7 3 3 1 1. Sổ kế toán 2. Hình thức kế toán 7 Chương 7: Tổ chức công tác hạch toán kế 5 3 2 toán 1. Ý nghĩa và nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán 2. Nội dung tổ chức công tác hạch toán kế toán Cộng 60 30 27 3 vii
  8. CHƯƠNG 1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Mã chương: MH 10 – 01 Giới thiệu: Để quản lý được các hoạt động của mình với mục đích ngày càng mang lại hiệu quả lớn, con người cần phải có những thông tin toàn diện, chính xác và kịp thời về tình hình và kết quả hoạt động. Thông tin là một nhu cầu khách quan, cần thiết để quản lý mọi mặt hoạt động của con người, đặc biệt đối với lĩnh vực sản xuất càng có ý nghĩa Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán. - Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán. - Phân loại được toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán. - Phân tích được khái niệm của từng phương pháp trong hệ thống phương pháp kế toán. 1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. 1.1 Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán Hạch toán trong nền kinh tế đã có một lịch sử tồn tại gần 6.000 năm. Cùng với sự phát triển của xã hội, hạch toán ngày càng phát triển phong phú, đa dạng vè nội dung, hình thức và phương pháp. Hạch toán lúc đầu đơn thuần chỉ là một công cụ được con người sử dụng chủ yếu để đối phó với các điều kiện khăc nghiệt, rất bấp bênh của cuộc sống, càng về sau hạch toán được xem như một phương tiện không thể thiếu được để tồn tại trong cạnh tranh. Phân biệt các loại hạch toán: Muốn có được nguồn thông tin về hoạt động của mình, con người cần phải thực hiện đồng thời các quá trình: quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép. + Quan sát nhằm ghi nhận sự tồn tại của những đối tượng cần được khai thác thông tin. + Đo lường nhằm lượng hoá các đối tượng cần thông tin qua các thước đo phù hợp, qua đo lường sẽ xác định số lượng trọng lượng, thể tích,... của đối tượng. + Tính toán là quá trình sử dụng các phép tính và các phương pháp tính để tiếp tục lượng hoá các đối ưtượng cần thông tin thành những số lệu tổng hợp hoặc các chỉ tiêu tổng hợp với các yêu cầu về thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin. + Ghi chép là việc thể hiện vào giấy tờ, sổ sách qui định – những nội dung thông tin nhằm tạo nên các căn cứ xử lý và tổng hợp thông tin cũng như cung cấp thông tin cần thiết. Thực hiện 4 quá trình nêu trên một cách đồng thời gọi chung là thực hiện công tác hạch toán. Hạch toán bao gồm các bộ phận: Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán. a/ Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là dạng hạch toán cung cấp những thông tin rời rạc của từng loại hoạt động mang tính chất kỹ thuật sản xuất. Tuỳ theo tính chất của đối tượng cần thông tin mà hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật sử dụng thước đo phù hợp. 1
  9. b/ Hạch toán thống kê (gọi tắt là thống kê) là dạng hạch toán cung cấp những thông tin số lớn trong mối quan hệ với mặt chất của chất lượng cần thông tin gắn liền với thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra xu thế và quy luật vận động, phát triển của đối tượng. c/ Hạch toán kế toán (gọi tắt là kế toán) là loại hạch toán phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị thông qua 3 thước đo: tiền, hiện vật và thời gian lao động, trong đó thước đo bằng tiền là chủ yếu. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán Xuất phát từ định nghĩa kế toán trên, có thể thấy rằng kế toán có 2 chức năng liên quan đến công tác quản lý, đó là: chức năng phản ánh và chức năng giám đốc. 1.2.1 Chức năng của hạch toán kế toán - Chức năng phản ánh (hay còn gọi là chức năng thông tin): Thể hiện ở chỗ kế toán thực hiện công việc theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính – phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị thông qua việc tính toán, ghi chép phân loại, xử lý và tổng kết các dữ liệu có liên quan đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn của đơn vị. - Chức năng giám đốc (chức năng kiểm tra): Thể hiện ở chổ thông qua số liệu đã phản ánh, kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động của đơn vị, làm cơ sở cho việc đánh giá đúng đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình chấp hành luật pháp, việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt động ngày càng mang lại hiệu quả cao. Mối liên hệ giữa các chức năng: chức năng phản ánh và chức năng giám đốc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện như sau: chức năng phản ánh là đối tượng của chức năng giám đốc, chức năng giám đốc là công cụ đôn đốc chức năng phản ánh được chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn. Với các chức năng trên kế toán đã trở thành công cụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân đơn vị tổ chức kế toán và các chức năng này cũng rất cần thiết đối với các đối tượng khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của đơn vị tổ chức kế toán như: người chủ sở hữu vốn của đơn vị, người cung cấp tín dụng, hàng hoá – dịch vụ, các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính hoặc cơ quan chức năng khác. 1.2.2 Nhiệm vụ của hạch toán kế toán Theo điều 5 Luật kế toán, nhiệm vụ của Kế toán được đặt trong một cách tổng quát như sau: - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vị vi phạm pháp luật để tài chính, kế toán. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 1.3 Phân loại hạch toán kế toán Trên cơ sử văn bản Luật quy định có thể phân tích nhiệm vụ của kế toán theo từng loại công tác kế toán. Xuất phát từ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau, kế toán được chia thành kế toán quản trị và kế toán tài chính. 2
  10. Mỗi loại đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể khác nhau: • Nhiệm vụ của kế toán tài chính là theo dõi (quan sát), tính toán và phản ánh tình hình về tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị, nhưng chủ yếu là các đối tượng bên ngoài. Ké toán tài chính cung cấp những thông tin về sự kiện đã xảy ra nên phải có độ chính xác và tin cậy cao. Mặt khác những thông tin này được thu thập trên cơ sở chứng từ và các bằng chứng thực tế, do vậy thong tin do kế toán tài chính cung cấp có tính pháp lệnh. • Nhiệm vụ của kế toán quản trị là qua số liệu kế toán tài chính, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình hình thành, phát sinh chi phí, tình hình quản trị tài sản, nguồn vốn và các quá trình hoạt động nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản lý của đơn vị trong việc hoạch định, kiểm soát và quyết định. Kế toán quản trị có đặc điểm cơ bản là không những phản ánh những sự kiện đã xảy ra, mà còn phản ánh những sự kiện đang và sẽ xảy ra trong tương lai. Thông tin của kế toán quản trị cung cấp gắn liền với từng bộ phận chức năng hoạt động của đơn vị. Mặt khác kế toán quản trị có tính linh hoạt và thích ứng cao. Nhiệm vụ của kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy có khác nhau nhưng đều phục vụ chung cho mục đích của người sử dụng kế toán. Vậy, có thể tóm tắt nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói chung là cung cấp thông tin mang tính xuyên suốt nhằm phản ánh thông tin về các sự kiện kinh tế đã xảy ra, đang xảy ra và sắp xảy ra trong một đơn vị đến các đối tượng quan tâm. 2. Một số khái niệm và nguyên tắc kế toán Một số khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của kế toán được chấp nhận chung trong công tác kế toán như: định giá các loại tài sản, ghi chép sổ sách, phương pháp soạn thảo các báo cáo tài chính... Nhằm bảo đảm sự dễ hiểu, đáng tin cậy và có thể so sánh của các thông tin kế toán. Những khái niệm và nguyên tắc này được rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn của những người thực hiện công tác kế toán kết hợp với quá trình nghiên cứu của các cơ quan chức năng như Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, các chuyên gia kinh tế… Sau đó được mọi người thừa nhận như là một quy luật và trở thành một trong những vấn đề có tính pháp lệnh của công tác kế toán thống kê và được triển khai áp dụng thống nhất ở tất cả các đơn vị kinh tế trong phạm vi quốc gia. Sau đây là một số khái niệm và những nguyên tắc cơ bản: 2.1 Một số khái niệm và giả định 2.1.1 Khái niệm đơn vị kế toán Khái niệm này tương đồng với khái niệm đơn vị kinh doanh. Theo khái niệm này, thông tin tài chính được phản ánh cho một đơn vị kế toán cụ thể. Mỗi đơn vị kinh tế riêng biệt phải được phân biệt là một đơn vị kế toán độc lập, có bộ báo cáo tài chính của riêng mình. Khái niệm đơn vị kế toán đòi hỏi các báo cáo tài chính được lập chỉ phản ánh các thông tin về tình hình tài chính của đơn vị kế toán mà không bao hàm thông tin tài chính về các chủ thể kinh tế khác như tài sản riêng của chủ sở hữu hay các thông tin tài chính của các đơn vị kinh tế độc lập khác. Nói cách khác khái niệm đơn vị kế toán quy định giới hạn về thông tin tài chính mà hệ thống kế toán cần phải thu thập và báo cáo. 3
  11. 2.1.2 Đơn vị thước đo tiền tệ Thông tin do kế toán cung cấp phải được thể hiện bằng thước đo tiền tệ. Kế toán lựa chọn và sử dụng một đơn vị tiền tệ làm thước đo. Thông thường thước đo tiền tệ được lựa chọn là đơn vị tiền tệ chính thức của quốc gia mà đơn vị kế toán đăng ký hoạt động. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tính toán và ghi chép bằng thước đo tiền tệ này. Khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, kế toán chỉ chú ý đến giá thực tế tại thời điểm phát sinh mà không chú ý đến sự thay đổi sức mua của đồng tiền. Đối với các đơn vị kinh tế Việt Nam, thông thường kế toán phải dùng đồng Việt Nam trong quá trình tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải đặt giả thiết là sức mua của đồng tiền có giá trị bền vững hoặc sự thay đổi về tính giá trị của tiền tệ theo giá cả ảnh hưởng không đáng kể đến tình trạng tài chính của đơn vị kinh tế. Tuy nhiên khi có sự biến động lớn về giá cả trên thị trường thì kế toán phải dựa vào những quy định, hướng dẫn của nhà nước để tổ chức đánh giá lại các tài sản có liên quan từ giá trị đã ghi sổ thành giá trị đương thời để làm tăng ý nghĩa của báo cáo tài chính kế toán. 2.1.3 Giả định hoạt động liên tục Kế toán phải đặt giả thiết là doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục trong một thời gian vô hạn định hay sẽ hoạt động cho đến khi nào các tài sản cố định hoàn toàn bị hư hỏng và tất cả trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của đơn vị đã được hoàn tất hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần. Giả định này được vận dụng trong việc định giá các loại tài sản đang sử dụng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang sử dụng cho nên chưa bán hoặc không thể bán được do đó giá trị của những tài sản này sẽ được tính toán và phản ánh trên cơ sở giá gốc và sự đã hao mòn do sử dụng. Tức là giá trị tài sản hiện còn là tính theo số tiền mà thực sự doanh nghiệp đã phải trả khi mua sắm hay xây dựng trừ đi giá trị đã hao mòn chứ không phải là giá mua bán ra trên thị trường. Mặt khác giả thiết về sự hoạt động lâu dài của doanh nghiệp còn là cơ sở cho các phương pháp tính khấu hao để phân chia giá phí của các loại tài sản cố định vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian sử dụng của nó. 2.1.4 Khái niệm kỳ kế toán Hoạt động của doanh nghiệp là lâu dài và liên tục, nếu chờ cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh ngưng lại và mọi tài sản đều được bán xong kế toán mới lập báo cáo tài chính thì sẽ không có tác dụng gì trong việc điều hành hoạt động của Ban Giám đốc. Để kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý doanh nghiệp, kế toán phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiều kỳ có độ dài về thời gian bằng nhau, từ đó dễ dàng so sánh, đánh giá và kiểm soát doanh thu, chi phí và lãi (lỗ) của từng kỳ. Giả định này dựa trên giả thiết hoạt động của đơn vị sẽ ngưng lại vào một thời điểm nào đó để kế toán có thể lập các báo cáo có tính chất tổng kết tình hình hoạt động trong thời gian qua và cung cấp các thông tin về kết quả đạt được lúc cuối kỳ. Thông thường, kỳ kế toán chính được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm. Trong từng năm có thể phân thành các kỳ tạm thời như tháng, quý. Thời gian để tính kỳ tạm thời là ngày đầu tiên của tháng, quý đến hết ngày cuối cùng của tháng, quý đó. Trong chế độ kế toán doanh nghiệp ngoài kỳ kế toán tính theo năm dương lịch, trong những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có thể tính theo 12 tháng tròn sau khi đã thông báo cho cơ quan thuế và được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Việc thay đổi này có thể dẫn đến việc lập báo cáo tài 4
  12. chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay năm cuối cùng ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng, nhưng không được vượt quá 15 tháng. 2.2 Một số nguyên tắc kế toán Nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận là những nguyên tắc được Uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế IASC – international Accounting Standard committee- ban hành nhằm đưa ra những tuyên bố chung về phương pháp về quy định, các hướng dẫn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán. Trong công tác kế toán cần phải có các nguyên tắc chung đươc thừa nhận trên là vì hoạt động của các đơn vị không chỉ đóng khung trong phạm vị mỗi nước mà còn ngày càng có xu hướng hội nhập trong khu vực cũng như trên toàn thế giới, điều đó đòi hỏi phải tìm được ngôn ngữ chung trong công tác kế toán tài chính, đó là các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Các nguyên tắc này thường xuyeen được nghiên cứu, bổ sung và không ngừng hoàn thiện cùng với quá trình phát triển của khoa học kỹ thuật và những tiến bộ của loại người. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận gồm các khái niệm cơ bản và các nguyên tắc cơ bản đã được thừa nhận trong công tác kế toán. Sau đây xin trình bày sơ lược một số nguyên tắc cơ bản chi phối công tác kế toán của đơn vị, đặc biệt là các nguyên tắc được đề cập đến trong chuẩn mực kế toán chung số 01 của Việt Nam được Bộ tài chính ban hành ngày 31/12/2002. Trên đây chúng ta đã hiểu thế nào là kế toán, ba định đề cơ bản của kế toán, nhưng để thực hiện kế toán và hiểu được các thông tin do kế toán cung cấp, điều quan trọng là phải hiểu được các thông tin này đã được thu thập, xử lý và trình bày như thế nào, tức là dựa trên những nguyên tắc và phương pháp kế toán nào. Trước hết, thế nào là nguyên tắc kế toán? Theo Libby, Libby, Short, Lafond, Lanthier (2003), nguyên tắc kế toán là những quy ước, chỉ dẫn, hướng dẫn xuyên suốt trong quá trình thực hiện các công việc kế toán được nhiều người công nhận ở một thời điểm. Nó xuất phát từ sự nhất trí rộng rãi của nhiều người am hiểu về lý thuyết cũng như thực hành kế toán ở một thời điểm nào đó. Như vậy cần lưu ý rằng các nguyên tắc kế toán này không phải là bất biến mà ngược lại nó có thể thay đổi hoàn thiện hơn khi môi trường thay đổi, bởi nó là do các nhà kế toán và các đơn vị kinh doanh đưa ra để đáp ứng nhu cầu của những người làm quyết định. Chính vì lý do này mà chúng ta có thể thấy trong các sách viết ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn nhất quán với nhau. Vì vậy chúng ta cần ý thức rằng kế toán là một môn học luôn phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trong tập bài giảng này chúng tôi giới thiệu 7 nguyên tắc kế toán chủ yếu dựa theo Luật kế toán và Chuẩn mực kế toán 01 của Việt Nam đã ban hành để các bạn dễ dàng theo dõi. Các bạn có thể tham khảo thêm các sách và tài liệu khác để bổ sung kiến thức cho mình về phần này. 2.2.1 Nguyên tắc thực tế khách quan Khi ghi chép phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào những giấy tờ hay sổ sách cần thiết, kế toán phải ghi chép một cách khách quan nghĩa là phải phản ánh theo đúng những sự việc thực tế đã diễn ra và có thể dễ dàng kiểm chứng lại được, không được ghi chép theo ý chủ quan nào đó mà làm người đọc hiểu không đúng bản chất của vấn đề. 2.2.2 Nguyên tắc giá phí 5
  13. Nội dung của nguyên tắc giá phí là khi ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, kế toán phải dựa vào chi phí đã phát sinh để hình thành nên tài sản chứ không phải căn cứ vào giá hiện hành trên thị trường. Như vậy, giá trị của tài sản được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán là chi phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra để có tài sản đó, chứ không phải giá thị trường ở thời điểm báo cáo. Nguyên tắc này còn được gọi là nguyên tắc giá gốc để thể hiện rằng kế toán ghi nhận giá trị tài sản và các khoản chi phí phát sinh theo giá gốc là số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 2.2.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đơn vị đã hoàn thành trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Việc ghi nhận doanh thu được hưởng ở thời điểm bán hàng như trên sẽ cho một sự đo lường thực tế nhất vì: - Khi đã giao hàng cho khách hàng thì doanh nghiệp đã thực hiện hầu hết những công việc cần thiết trong việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, những vấn đề còn lại là không đáng kể. - Vào buổi điểm bán hàng, giá cả thanh toán đã được người bán và người mua thỏa thuận là một sự đo lường khách quan doanh thu được hưởng và khi đó bên bán đã nhận được một số tiền hoặc một khoản phải thu. 2.2.4 Nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí Mỗi khoản doanh thu được tạo ra, đều xuất phát từ những khoản chi phí, vì vậy khi xác định doanh thu ở kỳ nào, thì cũng phải xác định những chi phí để tạo doanh thu đó ở kỳ ấy. Tất cả các chi phí chi ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều có mục đích cuối cùng là tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên trong từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm) doanh thu có thể phát sinh ở kỳ này, nhưng những chi phí đã phải chi ra để đạt doanh thu đó ở kỳ trước, vì vậy nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí được coi là chi phí hoạt động trong kỳ, phải trên cơ sở những chi phí nào tạo nên doanh thu được hưởng trong kỳ. Như vậy có thể có những chi phí đã phát sinh trong kỳ, nhưng không được coi là chi phí hoạt động trong kỳ vì nó có liên quan đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau như: chi phí mua nguyên vật liệu để sản xuất trong kỳ sau... Ngược lại, có những trường hợp đã thu tiền nhưng diễn ra trước khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ thì cũng chưa được ghi nhận là doanh thu. Trong trường hợp này kế toán phải coi như một món nợ phải trả cho đến khi nào việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ đã được thực hiện. 2.2.5 Nguyên tắc nhất quán Trong kế toán có thể một số trường hợp được phép có nhiều phương pháp tính toán, mỗi phương pháp lại cho một kết quả khác nhau. Theo nguyên tắc này, khi đã chọn phương pháp nào thì kế toán phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán. Trường hợp cần thiết sự thay đổi về phương pháp đã chọn cho hợp lý thì trong phần thuyết minh báo cáo tài chính phải giải trình lý do tại sao phải thay đổi phương pháp và sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào đến kết quả tính toán so với phương pháp cũ. Ví dụ: Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định; tính giá trị hàng tồn khi cuối kỳ... Mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi nhuận. áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì tất cả các phương pháp đó đều được công nhận, nhưng theo nguyên tắc này, kế toán đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán. 6
  14. Nguyên tắc thận trọng Vì mỗi một số liệu của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhiều phía khác nhau, mà trong lĩnh vực kinh tế thì có nhiều trường hợp không thể lường trước hết được từ đó đòi hỏi kế toán phải thận trọng, phải có những phương án dự phòng những khả năng xấu có thể xẩy ra trong tương lai, nhất là đối với các hoạt động kéo dài hay có tính lặp đi lặp lại như các khoản đầu tư chứng khoán, hàng tồn kho... 2.2.6 Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng khi có bằng chứng về các khoản đầu tư, hàng tồn kho... trên thực tế đã bị giảm giá. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh. 2.2.7 Nguyên tắc trọng yếu Kế toán có thể bỏ qua những yếu tố không ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến tình hình tài chính, nhưng phải đặc biệt quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với những giá trị lớn nhỏ khác nhau và có ảnh hưởng đáng kể hoặc không đáng kể đến doanh thu hay chi phí hay hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế toán. Theo nguyên tắc này, kế toán có thể linh động giải quyết một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hướng thiết thực đơn giản, dễ làm mà không bắt buộc phải bảo đảm yêu cầu của những nguyên tắc trên, nếu ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó đến các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp là không đáng kể. 2.2.8 Nguyên tắc công khai Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra trong kỳ của đơn vị đều phải được phản ảnh đầy đủ trong hệ thống báo cáo tài chính, phải giải trình rõ ràng các sổ liệu quan trọng để người đọc báo cáo hiểu đúng tình hình tài chính và phải công bố công khai theo quy định của nhà nước. Các nguyên tắc kế toán chung được bao gồm các khái niệm cơ bản và các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận trong công tác kế toán. Các khái niệm được thừa nhận: Thực thể kinh tế. Hoạt động liên tục. Thước đo tiền tệ. Kì kế toán. Cơ sở dồn tích. Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Giá gốc. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu. Phù hợp. Nhất quán. Thận trọng. Trọng yếu. 7
  15. a/. Thực thể kinh tế: Mục đích: Vạch ra phạm vi giới hạn của một thực thể kinh doanh trong việc ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, toàn diện. Nội dung: Theo nguyên tắc này thì cần có sự độc lập về mặt kế toán tài chính giữa một đơn vị kinh tế với chủ sở hữu của nó và các đơn vị kinh tế khác. Với nguyên tắc này, tất cả các dữ liệu tài chính sẽ chỉ liên quan trực tiếp đến hoạt động của thực thể kinh tế đó. Thực thể kế toán là bất kì tổ chức hoặc đơn vị nào trong xã hội. Đó có thể là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, cơ quan chính phủ, tổ chức xã hội, ….Một thực thể kế toán thì phải có đại diện pháp lý và lập báo cáo tài chính. Theo luật kế toán Việt Nam, đó có thể là: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Hợp tác xã. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác. Các loại đơn vị kế toán: Đơn vị kế toán cơ sở: ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ ( ở tất cả các lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế). Đơn vị kế toán cấp trên: là các tổng doanh nghiệp, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế có nhiều đơn vị thành viên, lập và phát hành báo cáo tài chính tổng hợp. Hoạt động liên tục Về mặt kế toán, một công ty được giả định là sẽ hoạt động trong một thời gian vô hạn định, trừ khi có những bằng chứng cụ thể về việc phá sản hay ngừng hoạt động. Nội dung: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải giảm đáng kể quy mô hoạt động của mình. Ảnh hưởng: Khi một doanh nghiệp còn tồn tại dấu hiệu hoạt động liên tục thì giá trị tài sản được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc mà không quan tâm đến giá trị thị trường mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh giá trị thị trường của những tài sản này có thể biến động theo thời gian. Trường hợp có sự giảm giá hệ thống và liên tục thì sẽ sử dụng nguyên tắc khác để chi phối. Nguyên tắc hoạt động liên tục là cơ sở để có thể thực hiện các nguyên tắc kế toán, chính sách kế toán. Nguyên tắc này được thừa nhận như một nguyên tắc để lập báo cáo tài chính. Trường hợp thực tế doanh nghiệp không còn hoạt động tuân theo giả định hoạt động liên tục thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính trên cơ sở khác và phải giải thích giả định đó trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Khi đó giá trị thị trường dự kiến sẽ trở nên có ích trong việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nguyên tắc thước đo bằng tiền: Nội dung: 8
  16. Cần sử dụng thước đo giá trị làm đơn vị thống nhất trong ghi chép và tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nói cách khác kế toán chỉ phản ánh những biến động có thể biểu hiện bằng tiền. Theo nguyên tắc này, tiền tệ được sử dụng như một thước đo cơ bản và thống nhất trong tất cả các báo cáo tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép, phản ánh bằng một đơn vị tiền tệ thống nhất, trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các đồng tiền khác thì cần qui đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để ghi sổ theo phương pháp thích hợp. Kì kế toán: Nội dung: Theo luật kế toán Việt Nam: “Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.” Hay nói cách khác, kì kế toán là khoảng thời gian xác định để kế toán báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp. Kì kế toán có thể là: kì kế toán năm, kì kế toán tháng, kì kế toán quí. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết. Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý . Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Đối với đơn vị mới thành lập, kì kế toán được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho đến hết ngày cuối kì kế toán. Mục đích: Nguyên tắc này xuất phát đòi hỏi của nhà quản lý và người sử dụng báo cáo tài chính là cần có sự đánh giá thường kì về tình hình hoạt động của đơn vị. Nguyên tắc cơ sở dồn tích. Nguyên tắc này được phát biểu như sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Cần lưu ý rằng giữa nguyên tắc cơ sở dồn tích và định đề thước đo tiền tệ có mối quan hệ mật thiết. Nếu không chấp nhận định đề thước đo tiền tệ thì không thực hiện được nguyên tắc cơ sở dồn tích, bởi vì đơn giản là sẽ không thể cộng dồn các tài sản khác nhau vào với nhau được. Ví dụ không thể cộng dồn một toà nhà với một cái máy chẳng hạn. Nhưng một khi chúng ta sử dụng thước đo chung dưới hình thái tiền tệ thì việc đó có thể thực hiện được một cách dễ dàng. Chúng ta cũng đã biết trong thực tiễn kế toán tồn tại hai loại hình kế toán, đó là kế toán quỹ và kế toán dồn tích. Kế toán quỹ tức là kế toán ghi nhận. Giá gốc Đây là nguyên tắc kế toán cơ bản được vận dụng trong công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán tính giá các loại tài sản trong đơn vị. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó được ghi nhận. Trường hợp tài sản được hình thành từ một vật đền 9
  17. bù khác với tiền thì chi phí được đánh giá theo giá thị trường tương đương với vật đền bù đó. Giá gốc của tài sản không thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Ảnh hưởng: Kế toán giả thiết rằng sự thay đổi của sức mua đồng tiền không đủ lớn để ảnh hưởng đến sự đo lường kế toán. Trường hợp lạm phát lớn, đồng tiền mất giá đồng loạt thì kế toán phải sử dụng giải pháp riêng để giải quyết. Kế toán quan tâm đến giá gốc hơn giá thị trường vì: Giá thị trường thường xuyên biến động nên rất khó ước tính, mặt khác giá đó phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của con người. Khái niệm hoạt động liên tục làm cho giá thị trường trở nên không cần thiết. Nguyên tắc giá phí được áp dụng để tính giá trị hàng hóa, nguyên giá tài sản cố định, và cả các thành phần sản xuất. Hạn chế: Kế toán không phản ánh giá trị thực tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo kế toán. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Nội dung: Doanh thu được ghi nhận trong kì mà nó thực hiện (khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra được chuyển giao, hoặc khi các lao vụ, dịch vụ hoàn thành chuyển giao). Doanh thu có thể được ghi nhận: Trước, trong và sau kì mà đơn vị đó thu được tiền hàng. Như vậy, có ba loại doanh thu: Doanh thu trả tiền ngay. Ví dụ: Khách hàng Y mua trực tiếp một lô sản phẩm theo giá là 34.100.000đ và đã thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt. Doanh thu chưa thu tiền. Ví dụ: xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho doanh nghiệp Y với giá bán là 15.400.000đ. Khách hàng chưa thanh toán. Doanh thu nhận tiền trước. Ví dụ: doanh nghiệp ABC cho công ty X thuê mặt bằng sử dụng để kinh doanh. Đầu tháng 1/N, công ty X chi 84.000.000 thanh toán tiền thuê mặt bằng 12 tháng cho doanh nghiệp. Như vậy, đầu tháng 1/N, công ty đã thực nhận 84.000.000đ, nhưng khoản thu này liên quan đến hoạt động kinh doanh 12 tháng của doanh nghiệp (kì kế toán là tháng), nên doanh nghiệp không thể ghi nhận một lần vào doanh thu tháng 1/N, mà phải phân bổ vào doanh thu của 12 tháng. Tức là, vào thời điểm nhận 84.000.000đ, kế toán ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, sau đó phân bổ dần vào doanh thu của từng tháng là 7.000.000đ. Ngoài các phương thức bán hàng thông thường được quy định như trên, trong thực tế còn có một số trường hợp đặc biệt, cần có phương pháp ghi nhận doanh thu thích hợp. Những trường hợp đặc biệt này được quy định rõ trong các chuẩn mực có liên quan. Ảnh hưởng: Việc ghi nhận doanh thu phải đảm bảo thống nhất, đó là cơ sở để xác định lợi nhuận đúng đắn. Phù hợp Nội dung: 10
  18. Nguyên tắc này đòi hỏi: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Ghi nhận chi phí: chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp phải liên quan đến doanh thu của những sản phẩm hàng hóa được tạo ra trong kì bất kể đã trả tiền hay chưa trả tiền. Chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu bao gồm: Chi phí được ghi nhận trong kì có thể thực chi trong kì, đã chi ở các kì trước (chi phí trả trước được phân bổ vào kì này), hoặc sẽ chi ở kì sau (chi phí phải trả được trích trước vào chi phí trong kì). Ảnh hưởng: Doanh thu và chi phí xác định lợi nhuận phù hợp với nhau làm cho lợi nhuận của kì kế toán được xác định hợp lý , phản ánh đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kì của đơn vị. Ví dụ: Doanh nghiệp A mua tài sản với giá trị 35000000đ, ước tính sử dụng để tạo ra thu nhập trong vòng 5 năm. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao đối với tài sản này. Vậy chi phí khấu hao được ghi nhận hàng tháng hoặc hàng năm là bao nhiêu để phù hợp với doanh thu tạo ra? Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm không được ghi nhận vào chi phí xác định lợi nhuận cho đến khi sản phẩm thật sự được bán. Khi sản phẩm được bán chi phí được ghi nhận vào chi phí giá vốn hàng bán. Nhất quán Nội dung: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kì kế toán năm. Kế toán chỉ được thay đổi chính sách và phương pháp kế toán khi sự thay đổi đó làm tăng tính hữu ích của thông tin và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh. Mục đích: Để báo cáo tài chính có thể so sánh được giữa các thời kì. Để báo cáo tài chính có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nguyên tắc này được đặt ra vì yêu cầu số liệu kế toán phải so sánh được giữa các kì kế toán trong một doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu các phương pháp lựa chọn thay đổi thì khuynh hướng số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính sẽ bị không phản ánh chính xác các hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: nếu doanh nghiệp đã chọn hình thức khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt kì kế toán đó cho toàn bộ tài sản cố định. Thận trọng Nội dung: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần phải lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. Không đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và các khoản thu nhập. Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí có thể được ghi nhận khi có bằng chứng chưa chắc chắn về khả năng phát sinh chi phí. Khi một vấn đề có nhiều hướng xử lý thì kế toán phải chọn giải pháp nào mang lại kết quả ít thuận lợi nhất về phần quyền lợi của chủ sở hữu, ít có lợi nhất cho tài sản của 11
  19. doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này, kế toán sẽ công nhận ngay một khoản lỗ hoặc giảm vốn ngay khi nghĩ rằng nó có thể xảy ra nhưng chỉ công nhận một khoản lãi hay tămg vốn khi có bằng chứng chắc chắn. Ảnh hưởng: Phương pháp đánh giá hay phương pháp hạch toán khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau trên báo cáo tài chính. Dựa vào nguyên tắc thận trọng có thể lựa chọn phương pháp hạch toán để ghi nhận giá trị tài sản không vượt quá giá trị thực của tài sản, cũng như không thổi phồng kết quả hoạt động. Ví dụ: Một khách hàng của doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, doanh nghiệp cần lập một khoản dự phòng đối với khoản nợ phải thu khách hàng đó. Trọng yếu Nội dung: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc sự thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể và mối quan hệ giữa giá trị hay bản chất của nó và các nhân tố khác. Ảnh hưởng: Kế toán chỉ theo dõi và công khai những sự việc được xem là quan trọng và có thể bỏ qua không quan tâm đến những sự việc được xem là không quan trọng. Có thể bỏ qua các yêu cầu của một nguyên tắc kế toán khi nó không làm ảnh hưởng lớn đến các báo cáo tài chính. Cho phép có sai số khi sai số đó có thể chấp nhận được và nó không làm ảnh hưởng đến sự trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính. 3. Đối tượng của hạch toán kế toán 3.1 Đối tượng chung của hạch toán kế toán Với chức năng phản ảnh và kiểm tra, cung cấp thông tin toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có những nhiệm vụ cơ bản như sau: - Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế toán. - Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế. 3.2 Đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán trong các đơn vị Để phát huy đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đấy đủ các nhiệm vụ nói trên, công tác kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan, thể hiện ở các mặt: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0