intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (188 trang)

Chia sẻ: Huyền Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

115
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh được biên soạn nhằm cung cấp cho người học có cái nhìn tổng quan về việc phân tích hoạt động kinh doanh ở các cá nhân, tổ chức kinh doanh để thấy được ưu điểm khuyết điểm trong quá trình kinh doanh trên cơ sở sử dụng các phương pháp phân tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (188 trang)

  1. 1 BÀI 1 KHÁI QUÁT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Giới thiệu: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp cho người học có cái nhìn tổng quan về việc phân tích hoạt động kinh doanh ở các cá nhân, tổ chức kinh doanh để thấy được ưu điểm khuyết điểm trong quá trình kinh doanh trên cơ sở sử dụng các phương pháp phân tích. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong hệ thống quản lý doanh nghiệp; - Xác định được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh; - Vận dụng 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt động kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp; - Phân loại được các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh để vận dụng vào tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. - Nghiêm túc vận dụng các phương pháp vào phân tích. Nội dung chính: 1.1.Khái niệm nội dung và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh: 1.1.1 Khái niệm: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. 1.1.2 Nội dung: Nội dung của Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là đánh giá quả trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Ví dụ: Doanh thu = Số lượng x Đơn giá Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  2. 2 Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ. 1.1.3 Ý nghĩa: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát triển những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. 1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: 1.2.1.Phương pháp so sánh: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Các gốc so sánh có thể là: năm trước (kỳ trước), kế hoạch, dự toán, định mức, các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực,… Các chỉ tiêu kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. Điều kiện được so sánh: Các chỉ tiêu sử dụng phải đồng nhất, các chỉ tiêu kinh tế phải được quan tâm về mặt thời gian và không gian. Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm tới phương tiện được xem xét, mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần có, thời gian phân tích được cho phép,... - Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải thống nhất trên 3 mặt sau: + Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  3. 3 + Phải cùng một phương pháp tính toán. + Phải cùng một đơn vị đo lường. - Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Ví dụ: Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp M là 200 triệu đồng, Doanh nghiệp N là 100 triệu đồng. Nếu ta kết luận doanh nghiệp M kinh doanh có hiệu quả gấp 2 lần doanh nghiệp N là chưa có cơ sở mà phải dựa trên cơ sở cùng thời gian, quy mô kinh doanh. Giả định vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp M gấp 5 lần so với vốn hoạt động của doanh nghiệp N thì kết luận doanh nghiệp N kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn doanh nghiệp M. Kỹ thuật so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của hiện tượng kinh tế. So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính. So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ từng kỳ của các báo cáo kế toán – tài chính. Ví dụ: Công ty A có 2 chỉ tiêu sau: Doanh thu tiêu thụ kế hoạch là 400 triệu đồng, thực tế 500 triệu đồng. Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch là 40 triệu đồng, thực tế là 45 triệu đồng. Hãy so sánh sự biến động và nhận xét ?. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  4. 4 Bảng 1.1 - So sánh biến động Doanh thu, tổng quỹ lương công ty A ĐVT: Triệu đồng Biến động Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Mức % 1.Doanh thu tiêu thụ 400 500 +100 +25 2.Tổng quỹ lương 40 45 +5 +12,5 Nhìn vào bảng so sánh trên cho thấy tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ (25%) nhanh hơn tổng quỹ lương (12,5%). Như vậy căn cứ vào mục tiêu kế hoạch thì việc chi trả lương cho công nhân là chưa hợp lý. 1.2.2.Phương pháp phân tích nhân tố: Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Gồm 4 bước: B1: Xác định đối tượng phân tích B2: Thiết lập mối quan hệ các nhân tố, sắp xếp các nhân tố từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. B3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc B4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích Ví dụ: Công ty H có tài liệu sau: - Số lượng SP kỳ kế hoạch là 800, thực tế 1.000 - Mức tiêu hao vật liệu kỳ kế hoạch 9kg, thực tế 8,5kg - Đơn giá vật liệu kỳ kế hoạch 40.000 đồng, thực tế 45.000 đồng. Yêu cầu: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn xác định biến động tổng chi phí vật liệu giữa kỳ thực tế so với kế hoạch. Giải Xác định đối tượng phân tích, thiết lập mối liên hệ Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  5. 5 Tổng CP VL = Số lượng SP x Mức tiêu hao vật liệu x Đơn giá vật liệu Tổng CP VL kỳ kế hoạch = 800 x 9 x 40.000 = 288 triệu đồng Tổng CP VL kỳ thực tế = 1.000 x 8,5 x 45.000 = 382,5 triệu đồng Tổng CPVL = 382,5 – 288 = 94,5 triệu đồng Thay thế các nhân tố ảnh hưởng Ảnh hưởng số lượng SP 1.000 x 9 x 40.000 – 800 x 9 x 40.000 = 72 triệu đồng Ảnh hưởng mức tiêu hao 1.000 x 8,5 x 40.000 – 1.000 x 9 x 40.000 = - 20 triệu đồng Ảnh hưởng đơn giá vật liệu 1.000 x 8,5 x 45.000 – 1.000 x 8,5 x 40.000 = 42,5 triệu đồng Tổng các nhân tố = 72 – 20 + 42,5 = 94,5 triệu đồng Phương pháp hồi quy: Là mối quan hệ nguyên nhân phát sinh và kết quả của hiện tượng kinh tế thường có quan hệ tỷ lệ thuận hoặc quan hệ tỷ lệ nghịch. Các chỉ tiêu được thể hiện thông qua phương trình tuyến tính có dạng sau: Y = a +bX Từ phương trình trên kết hợp với n lần quan sát ta thiết lập được hệ thống phương trình sau: XY = a X + b X (1) Y = n a + b X (2) Trong đó : X là biến số độc lập Y là biến số phụ thuộc a, b là thông số của hệ phương trình n là số lần quan sát thực nghiệm Ví dụ: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  6. 6 Công ty H đang xây dựng công thức dự đoán chi phí kinh doanh theo hai yếu tố định phí và biến phí, công ty đã thu thập số liệu dựa trên n lần quan sát thực nghiệm với X là khối lượng tiêu thụ, Y là tổng chi phí kinh doanh tương ứng. Tổng định phí của công ty đáp ứng trong phạm vi phù hợp từ 10.000 sản phẩm đến 15.000 sản phẩm mỗi năm. Sau khi tính toán được thông số a là tổng định phí hoạt động hàng năm, b là biến phí đơn vị sản phẩm. a = 120.000.000 đồng, b = 30.000 đồng Công thức dự toán chi phí Y = 120.000.000 + 30.000X Bảng 1.2 - Kế hoạch dự toán chi phí kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Khối lượng SP Tổng định phí Tổng biến phí (bX) Tổng chi phí (Y) (a) 10.000 120 300 420 11.000 120 330 450 12.000 120 360 480 13.000 120 390 510 14.000 120 420 540 15.000 120 450 570 1.3. Tổ chức và phân loại hoạt động kinh doanh 1.3.1 Phân loại: - Theo thời điểm kinh doanh: trước kinh doanh, trong kinh doanh và sau khi kinh doanh. - Theo thời điểm lập báo cáo: thường xuyên, định kỳ. - Theo nội dung: phân tích chỉ tiêu tổng hợp, phân tích chuyên đề. 1.3.2 Tổ chức: Công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm, điều kiện kinh doanh. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  7. 7 Công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Công tác phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt căn cứ theo chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thỏa mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm, trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu,… trong phạm vi được giao. Câu hỏi và bài tập 1.Tại sao ở doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh? 2.Trình bày nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh? 3.Trình bày nội dung của phương pháp so sánh? 4.Tại sao phương pháp so sánh phải quan tâm đến điều kiện thời gian và không gian? 5.Trình bày nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn? 6.Cho biết ưu và nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn khi sử dụng phân tích? 7.Trình bày nhiệm vụ của phân tích kinh doanh? 8.Muốn tổ chức tốt công tác phân tích kinh doanh ở doanh nghiệp thì cần phải quan tâm đến yếu tố nào? 9.Có tài liệu một công ty trong năm như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế 1. Giá trị sản xuất hàng hóa 1.000 1.025 2. Giá trị sản xuất hàng hóa 900 880 3. Giá trị sản xuất hàng hóa tiêu thụ 900 800 4. Chi phí đầu tư sản xuất 750 780 Yêu cầu: 1. Hãy xác định khái quát các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất? 2. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu sản xuất? Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  8. 8 3. Phân tích kết quả sản xuất trong mối liên hệ với chi phí đầu tư? 10.Trong kỳ phân tích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ba loại mặt hàng như sau: Khối lượng sản phẩm Sản phẩm Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện A Kg 700 750 B Tấn 600 600 C Mét 1.000 950 Yêu cầu: Phân tích kết quả sản xuất sản phẩm theo mặt hàng với thước đo hiện vật? 11. Có tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng như sau: Sản lượng Đơn giá Mặt hàng sản xuất Kế hoạch Thực tế kế hoạch A 10.000 9.600 20 B 30.000 32.000 16 C 15.000 15.000 12 Yêu cầu: 1.Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch mặt hàng chung của doanh nghiệp? 2.Đánh giá tình hình hoàn thành mặt hàng chủ yếu? 12. Có tài liệu doanh nghiệp như sau: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Ký hiệu Năm trước Năm nay Giá trị sản xuất sản lượng Q 127.800 175.266 Nguyên giá bình quân TSCĐ V 15.000 18.200 Hiệu suất sử dụng TSCĐ H 8,52 9,63 Yêu cầu: Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp? Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  9. 9 13. Có số liệu về tình hình cung cấp và dự trữ vật liệu cho sản xuất tại một doanh nghiệp trong một kỳ như sau: Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Thực tính hiện 1. Khối lượng sản phẩm sản Cái 14.000 14.500 xuất 2. Mức tiêu hao NVL 1 sản Kg 20 18 phẩm 3. Tổng mức tiêu hao Kg 280.000 261.000 4. Vật liệu tồn kho đầu kỳ Kg 12.000 14.000 5. Vật liệu thu mua trong kỳ Kg 350.000 340.000 6. Vật liệu tồn kho cuối kỳ Kg 82.000 93.000 Hãy phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới khối lượng sản phẩm sản xuất? 14. Có tài liệu của một doanh nghiệp như sau: Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Ký hiệu Năm trước Năm sau Giá trị sản xuất sản lượng Q 550.000 611.000 Tổng chi phí vật liệu C 250.000 260.000 Hiệu suất sử dụng H 2,2 2,35 Yêu cầu: Hãy phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp? 15. Hãy phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sử dùng lao động của doanh nghiệp X qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện Giá trị sản xuất sản lượng Triệu đồng 500 580 Số lượng lao động bình Người 150.000 150.000 quân theo danh sách Trong đó: + Công nhân Người 1.200.000 1.176.240 sản xuất Người 200 225 + Nhân viên Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  10. 10 BÀI 2 - PHÂN TÍCH MÔI TRUỜNG KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Giới thiệu: Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kiến thức căn bản về kỹ năng phân tích môi trường, thị trường kinh doanh, và chiến lược kinh doanh, giúp các chuyên gia phân tích có đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý xác định được thị phần trên từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp phục vụ hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mục tiêu: - Phân biệt được sự ảnh hưởng của môi trường vi mô và môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; - Trình bày được ý nghĩa nội dung của phân tích thị trường; - Xây dựng và đánh giá được các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; - Tổ chức thực hiện điều tra thăm dò thị trường theo nhóm để xác định thái độ của người tiêu dùng đến sản phẩm của doanh nghiệp; - Phân tích hướng tăng trưởng và khả năng thâm nhập thị trường trong tương lai của doanh nghiệp; - Tổ chức nhóm lập một số chiến lược kinh doanh với quy mô nhỏ để phân tích đánh giá. - Nghiêm túc tiếp thu và phân tích hướng tăng trưởng, thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp. Nội dung chính: 2.1.Chức năng, vai trò của doanh nghiệp: 2.1.1.Khái niệm doanh nghiệp là gì: Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuật, hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hoạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ. 2.1.2.Chức năng của doanh nghiệp: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  11. 11 Vừa là một đơn vị sản xuất: Doanh nghiệp sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện nhiệm vụ cung cấp cho nhu cầu thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận. Thực hiện chức năng là đơn vị sản xuất trên thị trường với tư cách là một chủ thể sản xuất kinh doanh, tiến hành các quá trình hoạt động và xác lập các mối quan hệ cần thiết cho việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vừa là một đơn vị phân phối: Doanh nghiệp bán ra thị trường thành quả sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại doanh nghiệp sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh toán của khách hàng. Về phía doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng phải thanh toán các khoản phí, đóng thuế, trả lương,... thực hiện chức năng phân phối, doanh nghiệp phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời bảo đảm sự công bằng xã hội. 2.1.3.Vai trò của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hóa: trong cơ chế thị trường doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật: Doanh nghiệp được xem là chủ thể có đầy đủ tư cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hay công ty hợp danh,... đều được đối xử như nhau. Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất, mỗi doanh nghiệp chỉ là một tế bào, một mắt xích. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuân khổ của hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh kinh tế chung của cả nước. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội: Doanh nghiệp là một tập hợp những con người gắn bó với nhau, cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã định. Ngoài việc phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn công nhân viên chức, doanh nghiệp có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 2.2. Phân tích môi trường kinh doanh: 2.2.1.Môi trường vi mô: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  12. 12 Khách hàng: Nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh. Khách hàng bao gồm: - Người tiêu dùng - Nhà sản xuất - Các nhà buôn bán trung gian - Các cơ quan nhà nước - Khách hàng quốc tế Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm có các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành càng găy gắt. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhẳm đứng vững được trên thị trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về gia trị sử dụng của sản phẩm, giá bán và cách thức phục vụ khách hàng. Sự cạnh tranh một mặt sẽ trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức như loại doanh nghiệp đo ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp có chỉ thu được lợi nhuận thấp bằng cách doanh nghiệp càng có chi phí thấp càng thu được lợi nhuận cao. Chính nguyên tắc trừng phạt và khuyến khích cạnh tranh đã tạp áp lực buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, vì đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Phân tích các đối thủ trong nghành nhằm nắm được các điểm mạnh và yếu của đối thủ để từ đó xác định đối sách của mình nhằm tạo được thế đứng vững mạnh trong môi trường ngành. Các nhà cung ứng Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu cơ vào cơ bản như sau: vật tư, nguyên liệu, lao động, vốn thông tin công nghệ… Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu. Phân tích các nguồn cung ứng nhằm xác định khả năng thỏa mãn nhu cầu đối với các yếu tố đầu vào Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  13. 13 của quá trình sản xuất để từ đó xây dựng phương án hữu hiệu nhất trong việc tận dụng các nguồn cung ứng này Công chúng trực tiếp Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường bao gồm cả 7 loại công chúng trực tiếp - Giới tài chính. - Công chúng trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin. - Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan nhà nước. - Công chúng trực tiếp thuộc nhóm công nhân hành động. - Công chúng trực tiếp địa phương. - Quần chúng đông đảo. - Công chúng nội bộ. 2.2.2.Môi trường vĩ mô: Yếu tố nhân khẩu: Có ý nghĩa đối với quá trình phân tích môi trường kinh doanh. Dân số tăng kéo nhu cầu con người tăng theo và các doanh nghiệp phải thỏa mãn những nhu cầu đó. Điều này có nghĩa là thị trường cũng tăng cùng với sức mua khá lớn. Yếu tố kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp,…Khi phân tích các yếu tố kinh tế cần lưu ý đến tình hình phân bố thu nhập của dân cư. Yếu tố tự nhiên: Nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,…biến động nào của các yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Yếu tố khoa học kỹ thuật: Là lực lượng mang lại kịch tính, có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến môi trường kinh doanh. Mọi kỹ thuật mới đều thay đổi đến vị trí của kỹ thuật cũ. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  14. 14 Yếu tố chính trị: Thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của nhà nước đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường một mặt kích thích sản xuất phát triển, năng động, lực lượng sản xuất và dịch vụ dồi dào. Nhưng mặt khác lại chứa đựng mầm mống của khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh vì vậy phải có sự can thiệp của nhà nước bằng các văn bản pháp luật để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của nó. Yếu tố văn hóa: Là những giá trị văn hóa cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền từ thế hệ bố mẹ sang con cái và được củng cố bằng những quy chế cơ bản của xã hội, pháp luật, tôn giáo, hệ thống kinh doanh và chính quyền. Giá trị văn hóa được thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân mình, đối với người khác, đối với các thể chế tồn tại trong xã hội, đối với toàn xã hội, tự nhiên và vũ trụ. 2.3.Phân tích thị trường: 2.3.1.Ý nghĩa: Thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Chiến lược kinh doanh để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 2.3.2.Nội dung phân tích: Xác định thái độ của người tiêu dùng: Thái độ của người tiêu dùng quyết định hành vi của họ. Để nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng người ta thường dùng phương pháp so sánh thí điểm. Xác định kết cấu thị trường và thị trường mục tiêu của sản phẩm: Theo kết quả nghiên cứu về lĩnh vực thị trường xác nhận thị trường của một sản phẩm hoặc dịch vụ bao gồm 4 bộ phận: - Thị trường hiện tại của các đối thủ cạnh tranh. - Thị trường hiện tại của doanh nghiệp. - Thị trường không tiêu dùng tương đối Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  15. 15 - Thị trường không tiêu dùng tuyệt đối. Các doanh nghiệp phải xác định thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng của sản phẩm. Thị trường mục tiêu là thị trường hiện tại của doanh nghiệp và là cơ sở xác định mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô của thị trường mục tiêu vừa thể hiện thế và lực của doanh nghiệp, vừa thể hiện tình trạng và mức độ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Thị trường tiềm năng bao gồm thị trường hiện tại của các đối thủ cạnh tranh và phần thị trường không tiêu dùng tương đối. Quy mô của thị trường tiềm năng phản ánh khả năng và triển vọng phát triển thị trường của doanh nghiệp trong tương lai. - Phân tích và lựa chọn các hướng tăng trưởng thị trường theo lĩnh vực kinh doanh. - Phân tích các tác động của các kết quả đổi mới đến sự thay đổi của nhu cầu thị trường. - Phân tích tác động qua lại giữa các sản phẩm để xác định hướng tăng trưởng thị trường. Ví dụ: Công ty M, N, I, K sản xuất một loại sản phẩm với bốn nhãn hiệu khác nhau. Để đánh giá ý kiến của người tiêu dùng đối với sản phẩm của từng công ty, người ta chọn 5 tiêu chuẩn và đánh giá theo số điểm từ 0 đến 10 cho từng tiêu chuẩn. Ý kiến của người tiêu dùng được tổng hợp theo bảng dưới đây: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  16. 16 Bảng 2.1 - Các tiêu chuẩn đánh giá của người tiêu dùng của công ty M, N, I, K Nhãn hiệu M N I K Tiêu chuẩn 1.Giá cả 7 7 8 8 2.Hiệu năng 9 8 8 6 3.Thẩm mỹ 5 6 6 7 4.Độ an toàn 7 7 7 8 5.DV sau BH 4 5 6 6 Tổng điểm 32 33 35 35 Tính theo hệ số có kết quả trong bảng sau: Bảng 2.2 - Tính điểm tiêu chuẩn đánh giá của người tiêu dùng công ty M, N, I, K Nhãn hiệu M N I K HS Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Tiêu chuẩn TT HS TT HS TT HS TT HS 1.Giá cả 3 7 21 7 21 8 24 8 24 2.Hiệu năng 2 9 18 8 16 8 16 6 12 3.Thẩm mỹ 1 5 5 6 6 6 6 7 7 4.Độ an 2 7 14 7 14 7 14 8 16 toàn 5.DV sau 1 4 4 5 5 6 6 6 6 BH Tổng điểm 62 62 35 66 65 Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  17. 17 Qua bảng số liệu cho thấy sản phẩm I được số điểm tính theo hệ số cao nhất, như vậy thái độ của người tiêu dùng tập trung vào sản phẩm I. 2.4.Chiến lược kinh doanh: 2.4.1.Yêu cầu và căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh Yêu cầu: Phải nhằm vào mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh. Phải đảm bảo sự an toàn kinh doanh cho doanh nghiệp. Phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai. Phải có chiến lược dự phòng. Phải kết hợp độ chín mùi với thời cơ. Căn cứ xây dựng: Khách hàng Khả năng của doanh nghiệp Đối thủ cạnh tranh 2.4.2.Nội dung của chiến lược kinh doanh: Chiến lược tổng quát: Khả năng sinh lời: Mục đích của kinh doanh là lợi nhuận. Do vậy một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược kinh doanh là lợi nhuận có khả năng sinh ra. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, lợi nhuận là sự dôi ra của giá bán so với chi phí đã bỏ ra. Thế lực trên thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật phổ biến, kinh doanh không thể lẩn chốn cạnh tranh, cạnh tranh luôn gắn liền với kinh doanh. Canh tranh và kinh doanh chỉ là hai mặt của một vấn đề. Vì vậy chiến lược kinh doanh phải đạt được mục tiêu giành thắng lợi trong cạnh tranh để xác lập được chỗ đứng của mình trên thị trường. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  18. 18 An toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn luôn gắn với may rủi. Chiến lược kinh doanh càng táo bạo thì khả năng thu lợi càng lớn, nhưng rủi ro càng nhiều. Rủi ro là sự bất chắc trong kinh doanh, vì thế khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp không nên chỉ nghĩ đến việc dám chấp nhận nó mà phải tìm cách ngăn ngừa, tránh né, hạn chế sự hiện diện của nó hoặc nếu rủi ro có xảy ra thì thiệt hại cũng chỉ ở mức thấp nhất. Chiến lược bộ phận: Chiến lược sản phẩm: Là xương sống của chiến lược kinh doanh. Thị trường cạnh tranh càng gay gắt, vai trò của chiến lược sản phẩm càng trở nên quan trọng. Không có chiến lược sản phẩm thì không có chiến lược giá cả., chiến lược phân phối, chiến lược quảng cáo tiếp thị. Nhưng nếu chiến lược sản phẩm sai lầm thì các chiến lược kia có chất lượng đến đâu cũng không có ý nghĩa gì cả. Chiến lược giá cả: Mặc dù trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả ngày càng nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Nhưng giá cả vẫn luôn có vai trò quan trọng. Chiến lược phân phối: Là phương hướng thể hiện cách mà doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường lựa chọn. Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng ở chỗ nếu được xây dựng hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho các chức năng của quá trình phân phối được thực hiện đầy đủ, nhờ vậy nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược quảng cáo tiếp thị: Là chiến lược sử dụng các kỹ thuật yểm trợ bán hàng nhằm mục đích làm cho cung và cầu về một loại sản phẩm nào đó gặp nhau. Chiến lược quảng cáo tiếp thị sẽ làm cho việc bán hàng dễ dàng hơn, quyết định các kênh phân phối hợp lý hơn và giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro trong kinh doanh, tăng thế lực trên thị trường. 2.5.Lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh: 2.5.1.Những nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh phải có tính khả thi. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  19. 19 Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa DN với thị trường về mặt lợi ích. 2.5.2.Tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh. Nhóm tiêu chuẩn định lượng Nhóm tiêu chuẩn định tính 2.5.3.Phương pháp lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh: Chọn một số các tiêu chuẩn đặc trưng cho mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. Cho điểm cho mỗi tiêu chuẩn. Tiến hành đánh giá và cho điểm từng tiêu chuẩn của từng chiến lược kinh doanh dự kiến. Tiến hành so sánh và lựa chọn. Ví dụ: Ba tiêu chuẩn được chọn để so sánh lựa chọn chiến lược kinh doanh là: tổng lợi nhuận, thị phần, mức an toàn trong kinh doanh. Bảng cho điểm của ba tiêu chuẩn này như sau: Bảng 2.3 - Mức độ đáp ứng của các tiêu chuẩn Mức độ đáp ứng Kém Yếu Trung Khá Cao bình Tiêu chuẩn 1.Tổng lợi nhuận 1 2 3 4 5 2.Thị phần 1 2 3 4 5 3.An toàn 1 2 3 4 5 Căn cứ vào bảng số liệu trên tiến hành tính điểm cho từng tiêu chuẩn của các chiến lược kinh doanh dự kiến. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
  20. 20 Bảng 2.4 - Tính điểm tiêu chuẩn cho từng chiến lược Tiêu chuẩn Tổng lợi nhuận Thị phần An toàn Tổng cộng Chiến lược KD Chiến lược 1 3 2 3 8 Chiến lược 2 2 3 3 8 Chiến lược 3 4 1 2 7 Chiến lược 4 4 2 2 8 Qua bảng trên cho thấy có 3 chiến lược đạt 8 điểm được chọn. Chiến lược 3 được 7 điểm bị loại. Nếu coi trọng chỉ tiêu lợi nhuận thì chọn chiến lược 4 vì tiêu chuẩn lợi nhuận đạt 4 điểm, chiến lược 1, 2 loại. Nếu coi trọng vừa tổng lợi nhuận, vừa an toàn thì chọn chiến lược 1 loại chiến lược 2, 3. Câu hỏi và bài tập 1.Chủ thể kinh doanh có đặc điểm gì? 2.Trình bày chức năng, vai trò chủ yếu của doanh nghiệp? 3.Loại hình doanh nghiệp nào đang phát triển tại Việt Nam? Tại sao? 4.Phân tích các yếu tố quan trọng của sức mạnh cạnh tranh? 5. Có tài liệu về điều tra ý kiến của người tiêu dùng về tiêu chuẩn và nhãn hiệu, hệ số cho điểm của 5 sản phẩm A, B, C, D, E sau đây: Tiêu chuẩn Hệ số A B C D E 1.Giá cả 3 9 8 7 6 7 2.Hiệu hàng 3 8 8 9 7 8 3.Dịch vụ sau bán 2 8 6 8 6 7 hàng 4. Độ an toàn 1 7 9 8 8 7 5.Thẩm mỹ 1 7 5 7 5 6 Cộng điểm 10 39 36 39 32 35 Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0