intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:66

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng)" biên soạn nhằm giúp người học nhận biết được các đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp; xác định được những nội dung cần phân tích, các phương pháp phân tích và tiến trình tổ chức phân tích; vận dụng được các kiến thức cơ sở và chuyên môn của kinh tế, kế toán, tài chính thống kê để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng cần phân tích. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn Bình Định, năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1 DN Doanh nghiệp 2 SX Sản xuất 3 KH Kế hoạch 4 TH Thực hiện 5 TSCĐ Tài sản cố định 6 NVL Nguyên vật liệu 7 ĐVT Đơn vị tính 3
  4. MỤC LỤC 4
  5. LỜI GIỚI THIỆU Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho nhà quản lý các thông tin cần thiết trong việc ra các quyết định tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh là một nội dung rất quan trọng. Trước những đòi hỏi đó, môn học Phân tích hoạt động kinh doanh đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về phương pháp xác định và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu quan trọng trong kỳ như: các chỉ tiêu về tài sản, về vốn, về doanh thu, lợi nhuận hay chi phí của doanh nghiệp. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh được biên soạn theo đề cương môn học Phân tích hoạt động kinh doanh ở bậc cao đẳng, ngành Kế toán doanh nghiệp. Đây là tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập tại trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn. Cấu trúc giáo trình gồm 4 chương: Chương 1: Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tốt sản xuất của doanh nghiệp Chương 3: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình biên soạn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để giáo trình được hoàn thiện hơn. Biên soạn Hà Diệu Huyền 5
  6. MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Mã môn học: MH 22 I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: thuộc nhóm các môn chuyên môn của nghề kế toán doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn cơ sở của nghề. - Tính chất: là môn học chuyên môn bắt buộc có tính chất tổng hợp, vận dụng các công cụ phân tích kinh tế để phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho nhà quản lý các thông tin cần thiết trong việc ra các quyết định tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Ý nghĩa: những kiến thức trong môn học này rất có ý nghĩa trong việc phân tích các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. - Vai trò:phân tích hoạt động kinh doanh sẽ hệ thống hoá và xử lý những thông tin, số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đánh giá được kết quả kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nhận thức được cơ hội và thách thức, tiềm năng và triển vọng phát triển để đưa ra các quyết định cho phù hợp. II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: - Về kiến thức: + Nhận biết được các đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp; + Xác định được những nội dung cần phân tích, các phương pháp phân tích và tiến trình tổ chức phân tích; + Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chuyên môn của kinh tế, kế toán, tài chính thống kê để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng cần phân tích. - Về kỹ năng: + Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng đối tượng cần phân tích; + Lựa chọn đúng các phương pháp để phân tích, đánh giá và xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích; + Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở từng khâu, từng giai đoạn. Từ đó, tìm các nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có khả năng phân tích được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu về chi phí, doanh thu và lợi nhuận và một số chỉ tiêu khác của doanh nghiệp; + Có khả năng phối hợp, đề xuất các giải pháp phù hợp với nhà quản lý để ra quyết định về tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; + Tuân thủ luật doanh nghiệp và các chế độ kế toán, tài chính. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Tên Thời gian (giờ) Số chương, Tổng Lý Thực Kiểm TT mục số thuyết hành tra Chương 1: Khái quát chung về phân 1 6 6 tích hoạt động kinh doanh Chương 2: Phân tích tình hình sử 2 dụng các yếu tố sản xuất của doanh 27 11 15 1 nghiệp 6
  7. Tên Thời gian (giờ) Số chương, Tổng Lý Thực Kiểm TT mục số thuyết hành tra Chương 3: Phân tích chi phí sản 3 30 15 15 xuất và giá thành sản xuất sản phẩm Chương 4: Phân tích kết quả hoạt 4 27 12 14 1 động sản xuất kinh doanh Cộng 90 44 44 2 7
  8. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Mã chương: MH22-01 Thời gian: 6 giờ (LT: 2; TH: 0; KT: 0; Tự học: 4) Giới thiệu: Chương đầu tiên sẽ giới thiệu đến người đọc những nội dung cơ bản về phân tích hoạt động kinh doanh như khái niệm, đối tượng, ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dungphân tích hoạt động kinh doanh và các phương pháp chủ yếu thường được sử dụng trong phân tích. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong hệ thống quản lý doanh nghiệp; - Nhận biết được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh; - Phân loại được các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh để vận dụng vào tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp; - Vận dụng được 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt động kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp; - Có khả năng sử dụng các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá các chỉ tiêu trong doanh nghiệp. Nội dung chính: 1.1.Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 1.1.1. Khái niệm Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất đó là sự phân chia các sự vật, hiện tượng thành các bộ phận nhỏ nhằm nghiên cứu những đặc trưng riêng của từng bộ phận,sau đó tổng hợp các đặc trưng để tìm ra bản chất hay tính quy luật của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu. Phân tích hoạt động kinh doanh: là việc phân chia các hiện tượng và các quátrình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, từ đó sử dụng cácphương pháp đặc thù như liên hệ, so sánh, đối chiếu…đề làm sáng tỏ bản chất củaquá trình kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả của từng hoạt động. Tiền thân phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xétđơn giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản –còngọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhucầu quản lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chấtlượng của các hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nộidung, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiêu cứu riêng biệt, tất yếu trở thànhmột khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh. 1.1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là: Các kết qủa của quá trìnhsản xuất kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác độngcủa các nhân tố kinh tế. Kết quả của quá trình kinh doanh được hiểu theo nghĩa rộng: Nó không chỉbao gồm kết quả tài chính cuối cùng tại đơn vị mà còn bao gồm kết quả từng quátrình, từng bộ phận, từng khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. * Chỉ tiêu kinh tế: là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định thểhiện kết quả kinh doanh của từng hoạt động.Chỉ tiêu kinh tế có nhiều loại như: - Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện sản xuất kinh doanh. 8
  9. - Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu suất, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được là do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Nhân tố có thể là nguyên nhân hay điều kiện ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. * Nhân tố cũng bao gồm nhiều loại: nhân tố số lượng, nhân tố chất lượng, nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực, nhân tố có thể định lượng được, nhân tố không thể định lượng được, nhân tố thuận, nhân tố nghịch, nhân tố chủ quan (bên trong) phản ánh nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, nhân tố khách quan (bên ngoài). Doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức tác động của các nhân tố khách quan để khai thác, vận dụng chúng sao cho có lợi đối với doanh nghiệp. Sự phân biệt giữa chỉ tiêu kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích kinh tế chỉ có ý nghĩa tương đối và chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ví dụ như sản lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ là chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, nhưng lại là nhân tố khi phân tích lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Như vậy, có thể nói đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là kết quả sản xuất kinh doanh, cụ thể biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân tố ảnh hưởng. 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh - Công tác phân tích hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin đầyđủ, chính xác, kịp thời tình hình của doanh nghiệp (tình hình quản lý và sử dụng cácyếu tố lao động, tài sản, nguồn vốn, vật tư, tình hình sản xuất tiêu thụ và tình hìnhtài chính của doanh nghiệp) trong quá khứ, hiện tại và tương lai. - Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp thấy đượccác mặt mạnh, mặt yếu cũng như những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp từ đóđề xuất các biện pháp đưa doanh nghiệp tới các mục tiêu đã định trước. - Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chứcnăng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêukinh doanh. - Tài liệu của phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho nhữngnhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn rất cần cho những đối tượng bênngoài doanh nghiệp khi mà họ có mối quan hệ về mặt lợi ích với doanh nghiệp, vìthông qua phân tích họ mới có thề quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư,cho vay…với doanh nghiệp nữa hay không. 1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh - Kiểm tra và đánh giá thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. - Đánh giá tình hình siwr dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản cố định. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. - Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để phát triển. - Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định. 1.1.5. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh - Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạtđộng kinh doanh là: 9
  10. - Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: Sản lượng, sản phẩm,doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận. - Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong quá trình sản xuấtkinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai… - Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặctrưng về mặt lượng của các quá trình hoạt động (Số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷlệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhânảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tổ chức và trình độ chặtchẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuấtkinh doanh. 1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh 1.2.1. Phương pháp so sánh 1.2.1.1. Khái quát chung về phương pháp so sánh - Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến độngtuyệt đối và mức biến động của chỉ tiêu phân tích (ngân sách tăng lên, giá thànhgiảm). + Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chitiêu giữa 2 kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc hay đúng hơn so sánh giữa số phân tích vàsố gốc. + Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đãđược điều chỉnh theo một hệ số của chỉ số có liên quan theo hướng quyết địnhquymô của chỉ tiêu phân tích. - Cách phân tích trên được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực phân tíchnhư: Phân tích lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận… 1.2.1.2. Trình tự thực hiện Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau: * Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh - Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp so sánh. - Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc (Q0). Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp: + Kỳ gốc là năm trước: người phân tích muốn thấy đuợc xu hướng phát triển của đối tượng phân tích. + Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): người phân tích muốn thấy được việc chấp hành các định mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không. + Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): người phân tích muốn thấy được vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của đơn vị. - Kỳphân tích là năm thực hiện (Q1): Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo. * Lưu ý về điều kiện so sánh được Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đe m so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được không gian và thời gian. - Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm….) và phải đồng nhất trêncả ba mặt. + Cùng phản ánh nội dung kinh tế + Cùng một phương pháp tính toán + Cùng một đơn vị đo lường - Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy môtương tự như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận phân xưởng, một ngành). * Bước 2: Tính số liệu so sánh Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật sosánh sau: 10
  11. - So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tíchso với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiệntượng kinh tế. ∆Q = Q1 – Q0 - So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phântích so với kỳ gốc số tuyệt đối/ Số kỳ kế hoạch. Kết quả so sánh này biểu hiện tốcđộ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Q1 ∆Q = x 100% Q0 * Bước 3: Rút ra nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình 1.2.1.3. Ví dụ minh họa Có số liệu tại một doanh nghiệp sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng Chênh lệch STT Khoản mục Kế hoạch Thực hiện Số Số tuyệt đối tương đối (%) 1 Doanh thu 100.000 130.000 30.000 30 2 Giá vốn hàng bán 80.000 106.000 26.000 32,5 3 Chi phí hoạt động 12.000 15.720 3.720 31 4 Lợi nhuận 8.000 8.280 280 3,5 Yêu cầu: Hãy cho biết tình hình thực hiện của chỉ tiêu lợi nhuậnso với kế hoạch đặt ra của doanh nghiệp. * Hướng dẫn giải - Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh + Chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu lợi nhuận (LN). + Chọn kỳ kế hoạch làm kỳ gốc để so sánh. + Chọn kỳ thực hiện là kỳ phân tích. Các chỉ tiêu đảm bảo điều kiện so sánh về thời gian và không gian: + Thời gian: số liệu của một năm. + Không gian: của cùng một doanh nghiệp. - Bước 2: So sánh tình hình thực hiện (TH) so với kế hoạch (KH): + So sánh bằng số tuyệt đối: ∆LN = 8.280 – 8.000 = 280 + So sánh bằng số tương đối: 8.280 ∆LN = x 100% = 3,5% 8.000 - Bước 3: Nhận xét: Trong kỳ thực hiện doanh thu vượt kế hoạch 30% tuy nhiên cácchỉ tiêu về giá vốn và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so vớitốc độ tăng trưởng doanh thu (32,5% và 31%) vì vậy làm cho lợi nhuận tăngkhông đáng kể. Do đó: + Phải tìm cách kiểm soát chi phí bán hàng và tiết kiệm chi phí kinh doanh. + Giữ tốc độ tăng chi phí bán hàng và chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độdoanh số, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.2.2. Phương pháp liên hệ cân đối 1.2.2.1. Khái quát chung về phương pháp liên hệ cân đối Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố màgiữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc lập. Một lượng thayđổitrong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượngtươngứng. 11
  12. Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn,cân đối hàng tồn kho, đẳng thức quá trình kinh doanh, nhu cầu vốn và sử dụngvốn… Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sảnxuất kinh doanh và ngay cả công tác hoạch toán. 1.2.2.2. Trình tự thực hiện * Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích - Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp liên hệ cân đối. - Q phải có mối liên hệ cân đối với các chỉ tiêu khác theo phương trình kinh tế. * Bước 2: Viết phương trình biểu diễn mối liên hệ cân đối - Mối liên hệ cân đối của các chỉ tiêu được biểu diễn qua các phương trình kinh tế cân bằng (tài sản và nguồn vốn, cân đối hàng tồn kho,…). * Bước 3: Xác định chỉ tiêu phân tích ∆Q = Q1 – Q0 * Bước 4: Xác định sự thay đổi của từng nhân tố trong mối liên hệ Giả sử Q có mối liên hệ với 2 nhân tố a và b, vậy: ∆a= a1 – a0 ∆b= b1 – b0 * Bước 5: Rút ra nhận xét, đưa ra biện pháp cải thiện 1.2.2.3. Ví dụ minh họa Dùng phương pháp liên hệ cân đối, phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau: Bảng tình hình nhập – xuất – tồn Đơn vị tính: 1.000đồng Chỉ tiêu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Thực hiện 90.000 1.100.000 1.110.000 80.000 Kế hoạch 100.000 1.000.000 1.050.000 50.000 * Hướng dẫn giải - Bước 1: Chỉ tiêu phân tích là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (Q c) - Bước 2: Ta có liên hệ cân đối Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ => Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ (Qc) (a) (b) (c) - Bước 3: Đối tượng phân tích ∆Q = Q1 – Q0 = 80.000 – 50.000 = 30.000 ∆Q = ∆a + ∆b - ∆c * Bước 4: Xác định sự thay đổi của từng nhân tố trong mối liên hệ a,b,c là các nhân tố có liên hệ độc lập ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích Như vậy: + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a (tồn đầu kỳ) ∆a= a1 – a0 = 90.000 – 100.000 = -10.000 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b (nhập trong kỳ) ∆b= b1 – b0 = 1.100.000 – 1.000.000 = 100.000 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c (xuất trong kỳ) ∆c= c1 – c0 = 1.110.000 – 1.050.000 = 60.000 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ∆Q = ∆a + ∆b - ∆c = -10.000 + 100.000 - 60.000 = 30.000 (nghìn đồng) 1.2.3. Phương pháp phân tích chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướngkhác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiệntheo những hướng sau: 12
  13. - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả hoạt động biểuhiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theocác bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp íchrất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó,phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trongphân tích mọi mặt kết quả hoạt động. - Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, đội, tổ… thực hiện các kết quả hoạtđộng được ứng dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động trong các trường hợp sau: + Một là: Đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán hoạt động nội bộ. + Hai là: Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện cácmôi trường hoạt động. + Ba là: Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiềnvốn, đất đai… trong kinh doanh. 1.2.4. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởngcủa các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ làphương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác. 1.2.4.1. Phương pháp thay thế liên hoàn a. Khái quát chung Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tựnhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cầnphân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lầnthay thế. b. Trình tự thực hiện *Bước 1: Xác định các chỉ tiêu phân tích(Q) *Bước 2: Xác định công thức - Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Giả sử gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích Ta có phương trình thể hiện mối quan hệ giữa Q và các nhân tố a, b, c là: Q = a.b.c - Khi xác định công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định từ nhân tố sản lượng đến nhân tố chất lượng nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau. * Bước 3: Xác định các đối tượng phân tích - So sánh số thực hiện (Q1) với số liệu gốc (Q0) chênh lệch có được đó chính là đối tượng phân tích. ∆Q = Q1 - Q0 * Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Thực hiện theo trình tự các bước thay thế (lưu ý: nhân tố đã thay ở bước trướcphải được giữ nguyên cho các bước thay thế) + Thay thế bước 1 (cho nhân tố a) ∆a= a1.b0.c0 - a0.b0.c0 + Thay thế bước 2 (cho nhân tố b) a1.b0.c0được thay thế bằng a1.b1.c0 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1.b1.c0-a1.b0.c0 Thay thế bước 3 (cho nhân tốc) a1.b1.c0được thay thế bằng a1.b1.c1 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tốc là: ∆c = a1.b1.c1– a1.b1.c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: 13
  14. ∆a + ∆b + ∆c = ∆Q * Bước 5: Tìm nguyên nhân thay đổi các nhân tố, rút ra biện pháp cải thiện Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải có biện pháp đểkhắc phục những nhược điểm, thiếu xót để kỳ sau thực hiện tốt hơn. c.Ví dụ minh họa Tại một doanh nghiệp có tài liệu sau: Bảng tình hình sản xuất sản phẩm Chỉ tiêu Kỳkế hoạch (KH) Kỳthực hiện (TH) Số sản phẩm sản xuất 1000 sản phẩm 1200 sản phẩm Số giờ lao động cho một sản phẩm 8 giờ 7 giờ Đơn giá ngày giờ công 2000 đồng 2500 đồng Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trựctiếp. * Hướng dẫn giải: - Gọi: + Q0, Q1 là sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch và kỳ TH + H0, H1 là số giờ lao động cho 1 sản phẩm kỳ KH và kỳ TH + P0, P1 là đơn giá một giờ công của kỳ KH và kỳ TH + C0, C1 là chi phí nhân công trực tiếp kỳ KH và kỳ TH - Bước 1: Xác định chỉ tiêu cần phân tích + Chỉ tiêu phân tích là chi phí nhân công trực tiếp (C) - Bước 2: Xác định công thức C0 =Q0.H0.P0 = 1000 x 8 x 2000 = 16.000.000 (đồng) C1= Q1 .H1.P1 = 1.200 x 7 x 2.500 = 21.000.000 (đồng) - Bước 3: Đối tượng phân tích là∆C: ∆C = C0- C1 = 21.000.000 – 16.000.000 = 5.000.000 (đồng) - Bước 4: Tính các mức ảnh hưởng của các nhân tố - Thay thế bước 1 (cho nhân tố Q) Q1.H0.P0 = 1.200 x 8 x 2.000 = 19.200.000 (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Q ∆Q = Q1.H0.P0 - Q0.H0.P0 = 19.200.000 – 16.000.000 = 3.200.000 (triệu đồng) - Thay thế bước 2 (cho nhân tố H) Q1.H1.P0 = 1.200 x 7 x 2.000 = 16.800.000 (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố H ∆H = Q1 .H1.P0 - Q1.H0.P0 = 16.800.000 – 19.200.000 = -2.400.000 (đồng) - Thay thế bước 3 (cho nhân tố P) Q1.H1.P1 = C1 = 21.000.000 (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố P ∆P = Q1.H1.P1 - Q1.H1.P0 = 21.000.000 – 16.800.000 = 4.200.000 (đồng) - Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 3.200.000 + (-2.400.000) + 4.200.000 = 5.000.000 (đồng) - Bước 5: Sau khi phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các nhà quản lý sẽ tìm ra nguyên nhân làm thay đổi chi phí nhân công trực tiếp, từ đó tìm ra biện pháp cải thiện phù hợp trong kỳ kinh doanh tiếp theo. d. Ưu , nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn - Ưu điểm: + Là phương pháp đơn giản, dễ tính toán so với các phương pháp xácđịnh nhân tố ảnh hưởng khác + Phương pháp thay thế liên hoàn có thể xác định được các nhân tố cóquan hệ với chỉ tiêu phân tích bằng thương, tổng, hiệu, tích số và cả số %. - Nhược điểm: 14
  15. + Khi xác định nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác khôngđổi, trong thực tế các nhân tố có thể thay đổi. + Việc sắp xếp trình tự các nhân tố phải từ nhân tố sản lượng đến nhântố chất lượng trong thực tế việc phân biệt rõ ràng giữa nhân tố sản lượng vànhân tố chất lượng là không dễ dàng. 1.2.4.2.Phương pháp số chênh lệch a. Khái quát chung Thực chất của phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phươngpháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bướcnhư vậy (đủ 5 bước theo trình tự thực hiện), tuy chỉ khác ở bước 4: Khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích thay vì ta tiếnhành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnhhưởng của từng nhân tố. b. Trình tự thực hiện *Bước 1: Xác định các chỉ tiêu phân tích(Q) *Bước 2: Xác định công thức *Bước 3: Xác định các đối tượng phân tích: ∆Q = Q1 - Q0 *Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Thực hiện theo trình tự các bước thay thế (lưu ý: nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế) + Thay thế bước 1 (cho nhân tố a) ∆a= a1.b0.c0 - a0.b0.c0 + Thay thế bước 2 (cho nhân tố b) a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1.b1.c0- a1.b0.c0 + Thay thế bước 3 (cho nhân tố c) a1.b1.c0được thay thế bằng a1.b1.c1 => Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: ∆c = a1.b1.c1– a1.b1.c0 + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: ∆a + ∆b + ∆c = ∆Q * Bước 5: Tìm nguyên nhân thay đổi các nhân tố, rút ra biện pháp cải thiện c. Ví dụ minh họa Lấy số liệu Ví dụ phương pháp thay thế liên hoàn. Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp. * Hướng dẫn giải - Bước 1: Xác định chỉ tiêu cần phân tích + Chỉ tiêu phân tích là chi phí nhân công trực tiếp (C) - Bước 2: Xác định công thức C0 =Q0.H0.P0 = 1000 x 8 x 2000 = 16.000.000 (đồng) C1= Q1 .H1.P1 = 1.200 x 7 x 2.500 = 21.000.000 (đồng) - Bước 3: Đối tượng phân tích là∆C: ∆C = C0- C1 = 21.000.000 – 16.000.000 = 5.000.000 (đồng) - Bước 4: Tính các mức ảnh hưởng của các nhân tố - Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng: ∆Q = (1.200 – 1000) x 8 x 2000 = 3.200.000 (đồng) - Ảnh hưởng của giờ công tiêu hao: ∆H = 1.200 x (7 – 8) x 2000 = 2.400.000 (đồng) - Ảnh hưởng của giờ công tiêu hao: ∆P = 1.200 x 7 x (2.500 – 2000) = 4.200.000 (đồng) - Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: 15
  16. 3.200.000 + (- 2.400.000) + 4.200.000 = 5.000.000 (đồng) - Bước 5: Nhận xét Như vậy: Phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhântố có quan hệ bằng tích số và thương số đến chỉ tiêu phân tích mà thôi. 16
  17. CÂU HỎI ÔN TẬP I. Lý thuyết Câu 1: Trình bày khái niệm và đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh. Câu 2: Phân tích ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh. Câu 3: Liệt kê các phương pháp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh. II. Bài tập thực hành Bài 1: Tài liệu của DN X trong năm như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Khối lượng sản phẩm sản xuất (tấn) 1.000 1.400 2. Tổng quỹ lương công nhân SX (triệu đồng) 500 550 3. Số công nhân SX (người) 50 60 Yêu cầu: Hãy phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng số lượng công nhân SX của DN. Hướng dẫn giải - Xác định số liệu trong bảng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện +/- % 1. Khối lượng sản phẩm sản xuất 1.000 1.400 400 40 (tấn) 2. Tổng quỹ lương công nhân sản 500 550 50 10 xuất (triệu đồng) 3. Số công nhân SX (người) 50 60 10 20 - Nhận xét: + Số công nhân sản xuất của doanh nghiệp (DN) trong kỳ tăng 10 người (tương ứng 20%), điều này cho thấy DN đã gia tăng số lượng lao động so với kế hoạch, giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên có thể làm tăng chi phí của doanh nghiệp so với kế hoạch đặt ra. + Tuy nhiên, nếu xem xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu khối lượng sản phẩm sản xuất ta thấy: tốc độ tăng của số lượng công nhân (20%) thấp hơn tốc độ tăng của khối lượng sản phẩm sản xuất (40%). Thật vậy, theo kế hoạch đặt ra thì để đạt được 1.400 tấn, DN có thể sử dụng 70 công nhân, nhưng trên thực tế DN chỉ sử dụng 60 người, như vậy DN đã sử dụng tiết kiệm được 10 người so với kế hoạch. (∆ = 60 – 50 x (1400/1000) = - 10 (người)) + Đồng thời, xem xét trong mối quan hệ với tổng quỹ lương ta thấy: mặc dù DN sử dụng tăng 20% lao động nhưng chỉ chi lương tăng 10%, vậy thực ra DN đã tiết kiệm được chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất 10%. Tóm lại, với việc sử dụng lao động như trên ta thấy DN gia tăng số lượng lao động là hợp lý, vì có thể tạo ra giá trị tăng thêm cho DN nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm được chi phí. Bài 2: Tài liệu về doanh thu tiêu thụ sản phẩm A của DN D như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ (tấn) 500 480 2. Đơn giá bán (1.000 đồng/tấn) 40 45 3. Tổng doanh thu (1.000 đồng) 20.000 21.600 Yêu cầu: Hãy sử dụng phương pháp thích hợp phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ của sản phẩm A trong kỳ của DN. Hướng dẫn giải - Xác định số liệu trong bảng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện +/- % 17
  18. 1. Khối lượng sản phẩm, hàng hóa 500 480 - 20 -4 tiêu thụ (tấn) 2. Đơn giá bán (1.000 đồng/tấn) 40 45 5 12,5 3. Tổng doanh thu (1.000 đồng) 20.000 21.600 1.600 8 Để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ, ta sử dụng phương pháp phân tích loại trừ - Gọi DT1, DT0 lần lượt là doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện, kỳ kế hoạch. - Gọi Q1, Q0 lần lượt là khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ kỳ thực hiện, kỳ kế hoạch. - Gọi P1, P0 lần lượt là đơn giá bán kỳ thực hiện, kỳ kế hoạch. * Bước 1: Chỉ tiêu phân tích: Doanh thu tiêu thụ: DT * Bước 2: Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ và 2 nhân tố: đơn giá bán (P) và khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ (Q): DT = Q.P * Bước 3: Đối tượng phân tích: ∆DT ∆DT = DT1 - DT0 = 21.600 - 20.000 = 1.600 (nghìn đồng) * Bước 4: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: - Nhân tố khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ (∆Q) ∆Q = (Q1 – Q0)P0 = (480 - 500)40 = - 800 (nghìn đồng) - Nhân tố đơn giá bán (∆P) ∆P = Q1 (P1 – P0) = 480(45 - 40) = 2.400 (nghìn đồng) - Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố: ∆Q + ∆P = - 800 + 2.400 = 1.600 (nghìn đồng) * Bước 5: Nhận xét, kiến nghị Qua số liệu vừa tính ở trên ta thấy: trong kỳ thực hiện, doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp tăng 1.600 nghìn đồng, tương ứng 8%, đây là kết quả tích cực. Doanh thu tăng do 2 nhân tố ảnh hưởng: + Do khối lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ giảm 20 sản phẩm, tương ứng 4% so với kế hoạch, đây là yếu tố tác động tiêu cực đến doanh thu, làm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm 800 nghìn đồng. + Do giá bán tăng 5 nghìn đồng, tương ứng 12,5% so với kế hoạch, đây là yếu tố tác động tích cực đến doanh thu, làm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp tăng 2.400 nghìn đồng. Như vây, có thể thấy trong kỳ thực hiện, doanh nghiệp đã chủ động tăng giá bán sản phẩm, chính điều này có thể làm cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ giảm theo quy luật cầu. tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần xem xét lại về chất lượng hàng hóa và nhu cầu của thị trường để có thể cải tiến và xây dựng mức giá phù hợp với người tiêu dùng, góp phần tăng doanh thu trong kỳ hoạt động tiếp theo. Bài 3: Tài liệu của DN X trong năm như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng) 1.000 1.200 2. Tổng quỹ lương (triệu đồng) 100 110 Yêu cầu: Vận dụng phương pháp thích hợp để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng quỹ tiền lương của DN. Bài 4: Tài liệu của DN X trong kỳ như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Số công nhân sản xuất (người) 50 60 2. Tổng quỹ lương công nhân SX (triệu đồng) 100 130 Yêu cầu: Vận dụng phương pháp thích hợp để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng quỹ tiền lương của DN. 18
  19. Bài 5: Có tài liệu về chi phí vật liệu của DN A như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Số lượng sản phẩm sản xuất (sp) 2.000 2.500 2. Mức tiêu hao vật liệu cho SX 1 SP (kg/sp) 10 11 3. Đơn giá mua vật liệu (1.000đ) 20 19 4. Tổng chi phí VL sử dụng trong kỳ (1.000đ) 400.000 522.500 Yêu cầu: Hãy sử dụng phương pháp loại trừ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu trong kỳ của DN. Bài 6: Tài liệu của DN X trong kỳ kinh doanh như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Khối lượng NVL dự trữ đầu kỳ (kg) 120 110 2. Khối lượng NVL nhập trong kỳ (kg) 6.200 9.030 3. Khối lượng NVL dự trữ cuối kỳ (kg) 180 220 4. Mức tiêu hao NVL cho SX 1 SP (kg/sp) 2 1,8 Yêu cầu: căn cứ vào công thức sau: KL NVL tồn đầu kỳ + KL NVL nhập trong kỳ - KL NVL tồn cuối kỳ Q = Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm Hãy sử dụng phương pháp loại trừ để phân tích mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ của DN. 19
  20. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP Mã chương: MH22-02 Thời gian: 27 giờ (LT: 3; TH: 10; KT: 1; Tự học: 13) Giới thiệu: Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, để tạo ra kết quả là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì nhất thiết phải sử dụng các yếu tố sản xuất bao gồm: Yếu tố nhân công lao động, nguyên nhiên vật liệu và trang thiết bị máy móc,…Đây là các nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất và hạch toán kế toán, giúp doanh nghiệp phân tích được yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất. Chương 2 trình bày các chỉ tiêu về các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp và các phương pháp để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đếnkết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu: - Nêu được các yếu tố sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp, những mặt cân đối và mất cân đối giữa các yếu tố sản xuất này; - Phân biệt và tính được các loại năng suất lao động; - Vận dụng các phương pháp phân tích của phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về lao động, tài sản cố định và nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp; - Có đủ năng lực thực hiện tính toán và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu. Nội dung chính: 2.1. Phân tích tính cân đối của các yếu tố sản xuất 2.1.1. Mục đích của việc phân tích các yếu tố sản xuất Phân tích các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp là việc thu thập các số liệu có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp và vận dụng các phương pháp phân tích kinh tế đánh giá hiệu quả việc sử dụng các yếu tố sản xuất tại doanh nghiệp nhằm: - Đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh. - Xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các yếu tố. - Tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm khai thác khảnăng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanhnghiệp, trên cơ sởđó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.1.2. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp - Năng lực sản xuất của doanh nghiệp được biểu hiện bằng khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. Năng lực sản xuất là một chỉ tiêu tương đối khó xác định vì nó gắn liền với tình hình cơ bản, thực trạng về cơ sở vật chất - kỹ thuật, quản lý và khả năng đầu tư của doanh nghiệp. - Ðể xác định năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp, cần xác định và đánh giá được các yếu tố cấu thành năng lực sản xuất, đó là yếu tố thuộc về tổ chức, quản lý và yếu tố thuộc về vật chất - kỹ thuật. + Trình độ tổ chức và quản lý trong các doanh nghiệp thể hiện được các mối liên hệ cân đối, đồng bộ và hiệu quả trong việc sử dụng các y ếu tố cơ sở vật chất - kỹ thuật trong doanh nghiệp. Vì thế, trong công tác tổ chức, quản lý cần phải thường xuyên đổi mới, cải tiến một cách phù hợp với tình hình và đòi hỏi của thực tế. + Các yếu tố về vật chất - kỹ thuật bao gồm yếu tố về lao động, về tài sản cố định (TSCĐ), về vốn, về đất đai và về một số các yếu tố khác... 2.1.3. Tính cân đối và đồng bộ trong sản xuất 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2