Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mô tả mã lỗi chẩn đoán trong tụ sector p4
lượt xem 3
download
Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mô tả mã lỗi chẩn đoán trong tụ sector p4', kỹ thuật - công nghệ, điện - điện tử phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mô tả mã lỗi chẩn đoán trong tụ sector p4
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k định dạng phân vùng ở NTFS. Lời khuyên Nhớ lưu lại bất kỳ dữ liệu nào trên đĩa FAT/FAT32 trước khi bạn định dạng nó ở NTFS, vì việc định dạng làm cho bạn bị mất tất cả dữ liệu trên phân vùng. Tinh chỉnh hiệu suất của NTFS Bằng cách vô hiệu hóa các chức năng và những đặc tính không cần thiết, bạn có thể cải thiện đáng kể hiệu suất của NTFS. Do khả năng t ương thích “lùi” (backward compatibility), NTFS tạo ra một tập tin “tám-chấm-ba” (tên tập tin kiểu MS-DOS) song hành với tên tập tin dài mà bạn gán cho một tập tin. Nếu bạn không chia xẽ các tập tin với các hệ điều hành 16-bit (MS-DOS, Windows 3.x) hay các ứng dụng chạy dưới dấu nhắc DOS (như Foxpro for DOS chẳng hạn), bạn không cần đến đặc tính này. Khi vô hiệu hóa việc tạo tự động các tên ngắn sẽ loại trừ “phí tổn” cần để thực hiện nhiệm vụ này và nâng cao hiệu suất. Một đặc tính khác của NTFS có thể cho vô hiệu hóa để cải thiện hiệu suất là tự động cập nhật dấu ngày/giờ (cho biết thời gian truy cập gần đây nhất) khi bạn lướt qua một thư mục. Cả hai sự điều chỉnh nhằm tinh chỉnh hiệu suất đĩa cứng này đòi hỏi bạn phải điều chỉnh Registry. Nhớ luôn luôn thận trọng khi thay đổi trực tiếp đối với Registry. Lời khuyên Trên các phân vùng NTFS nhỏ thì ảnh hưởng về hiệu suất do việc tự động cập nhật ngày/giờ truy cập gần đây nhất có thể không đáng kể nhưng trên các phân vùng lớn thì khá đáng kể. Từ lệnh Run trên trình đơn Start, đánh Regedit hay Regedt32 và truy xuất khóa dưới đây (xem Hình A): HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\FileSystem
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hình A Bạn có thể nâng cao hiệu suất hoạt động của đĩa cứng bằng cách điều chỉnh Registry để vô hiệu hóa các đặc tính NTFS không cần t hiết. Để vô hiệu hóa các tên tập tin ngắn, thay đổi trị của NtfsDisable8dot3NameCreation thành 1. Để vô hiệu hóa việc cập nhật nhãn thời gian truy cập gần đây nhất, thay đổi trị của NtfsDisableLastAccessUpdate thành 1. Nếu mục kiện chưa có sẳn, bạn sẽ phải tạo nó. Các đĩa động (Dynamic disks) Windows 2000 hổ trợ việc tạo một kiểu đĩa mới (cách thức truyền thống để tổ chức các đĩa là chia chúng thành các phân vùng, được gọi là một đĩa cơ bản – basic disk), kiểu đĩa mới này, có tên gọi là các đĩa động (dynamic disks), hổ trợ các cấp RAID phần mềm 0, 1, và 5. Các cấp RAID này cung cấp khả năng chịu đựng sai sót (fault tolerance) và cũng có thể làm tăng hiệu suất. Các cấp RAID chịu đựng sai sót (1 và 5) chỉ có sẳn trên Windows 2000 Server, nhưng Windows 2000 Professional cho phép bạn tạo striped volumes trên các đĩa động. Lời khuyên Mặc nhiên, các đia được cấu hình như là các đĩa cơ bản. Để chuyển đổi một đĩa cơ bản thành đĩa động, mở Disk Manager (bấm nút phải con chuột trên My Computer, chọn Manage, và chọn Storage | Disk Management trong khung cửa sổ bên trái). Bấm nút phải chuột trên ổ đĩa trong ô cửa sổ bên phải và chọn Upgrade To Dynamic Disk (trong Windows 2000 Server). Lưu ý là bạn không thể đảo ngược quá trình và “giáng cấp” về đĩa cơ bản mà không làm mất tất cả các dữ liệu trên đĩa.
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hiệu quả hoạt động của các striped volumes Các Striped volumes (RAID 0) không có tác dụng gì về mặt chịu đựng sai sót. Mục đích của việc tạo một volum RAID 0 là để nâng cao hiệu suất của đĩa. Một Striped volume rãi dữ liệu xuyên suốt qua hai hay nhiều đĩa cứng vật lý, các đĩa cứng này tạo thành một đĩa trên phương diện logic, theo “sọc” (tức ghi luân phiên các kh?i dữ liệu trên đĩa thứ nhất, đến thứ hai,... rồi lại quay trở lại đĩa thứ nhất và cứ như thế). Thông lượng (hay năng suất chuyển tải dữ liệu) được tăng lên, vì hệ điều hành có thể truy xuất đồng thời cả hai đĩa. Striped volumes cung cấp hiệu suất tốt nhất trong tất cả các loại volums của Windows 2000. ”Đoàn tụ” đĩa cứng Phân mãnh đĩa là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất đối với việc làm suy giảm hiệu suất đĩa cứng. Một đĩa cứng bị phân mãnh khi các tập tin bị xóa và các tập tin mới được ghi lên đĩa, vì các tập tin mới không được lưu trữ trong các liên cung kề cận nhau. Điều này làm tăng thời gian tìm kiếm vì hệ thống phải tìm tất cả các “mãnh” của tập tin đã bị phân chia tứ tán trong các vị trí vật lý khác nhau trên đĩa. Một công cụ “đoàn tụ” đĩa cứng tái sắp xếp lại dữ liệu trên đĩa sao cho các tập tin được lưu trữ trên các liên cung liền kề nhau. Windows 2000 Professional chứa một công cụ gọi là Disk Defragmenter, truy xuất bằng Computer Management hay thông qua Start | Programs | Accessories | System Tools. Bạn nên sử dụng công cụ Disk Defragmenter để phân tích các đĩa cứng của bạn thường xuyên (như mô tả trong Hình B) và “đoàn tụ” khi cần thiết. Điều này có thể làm tăng tốc độ truy cập đĩa đáng kể.
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Hình B Bạn nên phân tích đĩa thường xuyên và “đoàn tụ” khi cần. Kết luận Hiện tượng thắt cổ chai ở đĩa cứng là “kẻ tội đồ” đáng nghi nhất khi máy chạy Windows 2000 Professional (kể cả bất kỳ hệ điều hành nào) bị chậm lại. Ta cần phải thực hiện một số thao tác để tối ưu hóa hiệu suất đĩa cứng và tăng tốc độ chung cho cả hệ thống trước khi móc “hầu bao” cho việc nâng cấp phần cứng. “Bắt mạch đĩa cứng” dùm bạn Hỏi: Máy của tôi gần đây chạy chậm và hay bị treo máy. Tôi cho chạy ScanDisk với kiểu kiểm tra (Type of test) là Thorough và chọn Automatically fix errors (tự động sửa lỗi) nhưng chỉ chạy được khoảng 10% thì máy bị đứng. Có cách nào để khắc phục không? Đáp: Khi chạy ScanDisk, chọn kiểu kiểm tra là Throrough và bấm chọn nút Options... Khi xuất hiện khung thoại “Surface Scan Options”, chọn “Data area only” và “Do not perform write-testing” (xem hình), rồi bấm OK, bấm Start để bắt đầu kiểm tra đĩa. Nếu đĩa cứng không gặp vấn đề gì quá nghiêm trọng thì hy vọng bạn vượt qua được “cửa ải” này. Nếu kiểm tra thành công, Bạn có thể chạy lại ScanDisk nhưng lần này chọn “System area only” (tất nhiên vẫn chọn “Do not perform write-testing”). Nếu việc kiểm tra lần thứ hai diễn ra suôn sẽ thì bạn thử cho chạy lại ScanDisk lần thứ ba nhưng lần này chọn “System and data areas” và không chọn “Do not perform write-testing”. - Nếu lần kiểm tra thứ ba máy bị treo thì đĩa cứng của bạn có thể gặp vấn đề khi ghi lên đĩa. Có nhiều nguyên nhân như: đĩa cứng có “lỗi” về phần cứng, máy bị virus, trình điều
- h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k khiển thiết bị đĩa cứng bị hư, có tranh chấp giữa các phần mềm không t ương thích, đĩa cứng quá nóng... Trước khi “cầu cứu” chuyên gia, bạn thử thực hiện các bước dưới đây: - Tắt máy, chờ cho máy nguội khoảng 30 phút. - Kiểm tra các cáp nguồn và cáp dữ liệu nối với đĩa cứng xem có bị lỏng không. Nếu có thì gắn lại cho chặc. - Bật máy lại. Nếu máy khởi động vào Windows bình thường, lưu lại tất cả những dữ liệu cần thiết (phòng khi đĩa sắp bị hư thật sự). Đây là bước quan trọng mà bạn nên làm ngay. - Quét virus. - Gỡ bỏ bớt những phần mềm mới cài đặt trong thời gian gần đây hay phần mềm mà bạn thấy không cần thiết. - Nạp lại (từ đĩa kèm theo bo mạch chủ) hay nâng cấp trình điều khiển thiết bị đĩa cứng (download từ web site của hãng sản xuất bo mạch chủ trên internet). - Nếu tất cả các bước trên cũng không giải quyết được vấn đề, có lẽ bạn phải thực hiện bước sau cùng (dù bạn không hề muốn) là cài lại hệ điều hành Windows (nếu đĩa vẫn còn đọc/ghi bình thường). Hỏi: Khi chạy bất kỳ ứng dụng nào, tôi để ý thấy khi nó bắt đầu thực hiện tác vụ ghi lên đĩa cứng là xuất hiện thông báo lỗi “Serious Disk Error Writing” (lỗi ghi đĩa nghiêm trọng). Có phải đĩa cứng của tôi sắp bị hư không? Tôi phải xử lý như thế nào đây? Đáp: Chờ một “xị” (xí), đóng tất cả các chương trình đang chạy khác, thử cho thực hiện lại tác vụ ghi đĩa (bằng cách nhấn nút Retry chẳng hạn). Nếu vẫn không có tác dụng, bạn thử cho chạy chương trình ScanDisk: chọn Windows Start/Programs/Accessories/System Tools/Scandisk. Chọn ổ đĩa cứng, bấm chọn Thorough, và sau đó bấm chọn Start. Nếu Scandisk bị đứng, thử đóng lại và khởi động lại ScanDisk. Nếu Scandisk báo lỗi mà nó có thể khắc phục được, bấm Finish và kiểm tra xem lỗi có được khắc phục không. Nếu Scandisk báo là không thể khắc phục được (có thể do sự cố phần cứng hay hư hỏng vật lý), bạn tắt máy và tháo nắp máy để kiểm tra bên trong. Kiểm tra lại các đầu cáp nốiì (gắn chặt nếu cần) đồng thời kiểm tra xem nhiệt độ môi trường. Nếu máy quá nóng, bạn cần chờ khoảng 30 phút đến một tiếng cho máy nguội hẳn sau đó bật máy trở lại. Nếu máy vào được Windows bình thường và không báo lỗi ghi đĩa thì cáp lỏng hay máy quá nóng là nguyên nhân của vấn đề, lúc này bạn nên tranh thủ sao lưu tất cả các dữ liệu cần thiết lên ổ đĩa khác. Nếu lỗi ghi đĩa vẫn tiếp tục xuất hiện và máy cũng không quá nóng thì đĩa cứng của bạn có trục trặc về vật lý, bạn cần liên hệ với nhà cung cấp nếu còn thời gian bảo hành. Hỏi: Tại sao hệ thống của tôi (chạy Windows 2000) bị treo và hiển thị lỗi 0x00000054 trên một màn hình xanh?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình phân tích quy trình thiết kế hệ thống vận chuyển và phân phối không khí trong kênh gió p1
5 p | 136 | 22
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p1
5 p | 123 | 22
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p8
5 p | 109 | 11
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p3
5 p | 92 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p10
5 p | 112 | 8
-
Giáo trình phân tích quy trình thiết kế hệ thống vận chuyển và phân phối không khí trong kênh gió p6
5 p | 92 | 7
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p8
3 p | 68 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p6
5 p | 86 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p10
8 p | 106 | 5
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p2
5 p | 68 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p5
5 p | 70 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p1
5 p | 79 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p7
5 p | 81 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình thiết kế hệ thống vận chuyển và phân phối không khí trong kênh gió p7
5 p | 76 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng hệ thống quy đổi cường độ nén của bêtông p4
5 p | 69 | 4
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p3
11 p | 79 | 3
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p6
8 p | 76 | 3
-
Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng cấu tạo mạch tích hợp của vi mạch chuyển đổi đo lường p7
11 p | 74 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn