intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng điều phối đối tượng dữ liệu mang bộ mô tả kiểu động p10

Chia sẻ: Nguyencaokyhoc Hoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích quy trình ứng dụng điều phối đối tượng dữ liệu mang bộ mô tả kiểu động p10', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng điều phối đối tượng dữ liệu mang bộ mô tả kiểu động p10

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y .Ngôn ngữ lập trình Chương VIII: Lập trình hàm bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Nạp hàm tự định nghĩa cho XLISP Có hai phương pháp để nạp các hàm tự định nghĩa cho XLISP: • Phương pháp 1: Copy và dán khối - Trong Notepad, đánh dấu khối một hàm tự định nghĩa và copy khối (Edit/Copy hoặc Ctrl-C). - Trong XLISP, dán khối tại dấu chờ lệnh (Edit/Paste hoặc Ctrl-Ins). - Với phương pháp này thì khi viết các hàm, không nên viết một dòng lệnh quá dài. - Nếu khối hàm dán vào không có lỗi thì tên hàm sẽ xuất hiện và ta có thể sử dụng được hàm đó. - Phương pháp này rất phù hợp với việc kiểm thử từng hàm. • Phương pháp 2: Mở tập tin chương trình - Trong XLISP, sử dụng menu File-Open/Load để mở tập tin chương trình chứa các hàm đã được viết và lưu trữ bởi Notepad. Chúng ta cũng có thể sử dụng hàm (LOAD ) để mở tập tin chương trình. - Nếu việc mở thành công thì có thể gọi thực hiện bất kỳ hàm nào đã có trong tập tin chương trình. - Nếu có một hàm viết sai dấu ngoặc thì việc mở tập tin sẽ thất bại và do đó ta không thể dùng bất kỳ hàm nào trong tập tin đó. - Phương pháp này thích hợp với việc nạp nhiều hàm đã được kiểm chứng trong một tập tin chương trình để sử dụng. Một số thông báo lỗi thường gặp Unbound function: Hàm không có. - Bad function: Hàm sai. - Too many arguments: Thừa tham số. - Too few arguments: Thiếu tham số. - Misplaced close paren: Thừa dấu ngoặc đóng/ Thiếu dấu ngoặc mở. - EOF reached beore expression end: Thừa dấu ngoặc mở/ Thiếu dấu ngoặc - đóng. - Not a number: Đối số của hàm phải là một số. - Bad argument type: Kiểu của tham số sai. 94
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y . Ngôn ngữ lập trình Chương IX: Lập trình logic bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k CHƯƠNG 9: LẬP TRÌNH LOGIC 9.1 TỔNG QUAN 9.1.1 Mục tiêu Sau khi học xong chương này, sinh viên cần phải nắm: - Khái niệm về lập trình logic. - Các nguyên tắc trong lập trình logic. - Viết chương trình đơn giản bằng ngôn ngữ Prolog. 9.1.2 Nội dung cốt lõi - Lập trình logic. - Căn bản về ngôn ngữ lập trình Prolog. 9.1.3 Kiến thức cơ bản cần thiết Kiến thức và kĩ năng lập trình căn bản 9.2 GIỚI THIỆU VỀ LẬP TRÌNH LOGIC Trong lập trình logic, ta có thể sử dụng các vị từ để định nghĩa các khái niệm của tất cả các môn khoa học khác. Ví dụ định nghĩa một số nguyên tố: Số nguyên tố N là một số nguyên lớn hơn 1, chỉ chia hết cho 1 và chính nó. Để xét xem số N có phải là số nguyên tố hay không, người ta thường sử dụng dấu hiệu nhận biết: Số nguyên tố là một số nguyên dương, không chia hết cho mọi số nguyên tố nhỏ hơn nó và 2 là số nguyên tố nhỏ nhất. Dấu hiệu này có thể mô tả bằng các vị từ như sau: - 2 là một số nguyên tố. - N là một số nguyên tố nếu N>0, M là số nguyên tố nào đó, M
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y .Ngôn ngữ lập trình Chương IX: Lập trình logic bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Một trong những ngôn ngữ lập trình logic có hỗ trợ rất nhiều cho lĩnh vực trí tuệ nhân tạo mà ta xét đến ở đây đó là ngôn ngữ Prolog. 9.3 NGÔN NGỮ PROLOG 9.3.1 Giới thiệu Prolog là một ngôn ngữ cấp cao, có đặc điểm gần với ngôn ngữ tự nhiên, từ những người mới học đến những lập trình viên chuyên nghiệp đều có thể tiếp cận một cách nhanh chóng, viết ra một chương trình ứng dụng hữu ích. Prolog ra đời vào năm 1973 do C.Camerauer (Đại học Marseilles, Pháp) và nhóm đồng sự phát triển. Từ đó đến nay, qua nhiều lần cải tiến, đặc biệt hãng Borland cho ra đời phần mềm TURBO PROLOG với nhiều ưu điểm, thuận tiện cho người sử dụng. Để giải quyết một số vấn đề, ta nhận thấy sử dụng ngôn ngữ Prolog cho ta chương trình gọn nhẹ hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác. Khác với những ngôn ngữ cấu trúc như Pascal, hay C mà ta đã làm quen, Prolog là một ngôn ngữ mô tả, với một số sự kiện và quy luật suy diễn đã mô tả, Prolog sẽ suy luận cho ta các kết quả. 9.3.2 Các yếu tố cơ bản của Turbo Prolog Trong một chương trình Prolog, ta cần khai báo các yếu tố sau đây: đối tượng, quan hệ giữa các đối tượng, sự kiện và các luật. Đối tượng Gồm có các hằng và biến. Hằng mang giá trị cho sẵn ở đầu chương trình hoặc trong quá trình viết ta đưa vào; Các biến có giá trị thay đổi sẽ được gán giá trị khi chạy chương trình. Tên biến là một ký tự hoa hoặc một chuỗi ký tự, bắt đầu bằng một ký tự hoa. Có một loại biến đặc biệt gọi là biến tự do, biến này không có tên và người ta dùng ký hiệu _ (dấu gạch dưới) thay cho tên biến. Quan hệ giữa các đối tượng Quan hệ giữa các đối tượng được dùng dưới hình thức vị từ. Ví dụ: Thich(X,Y) là vị từ diễn tả câu “X thích Y” trong ngôn ngữ tự nhiên. Blue(car) là vị từ diễn tả câu “Car is blue”. Như vậy các vị từ sẽ bao gồm tên của vị từ và các đối số của nó. Các đối số được đặt trong ngoặc và phân cách nhau bởi dấu phẩy. Sự kiện và luật Sự kiện là một vị từ diễn tả một sự thật. Ví dụ: “2 là một số nguyên tố” là một sự kiện vì nó diễn tả sự thật 2 là một số nguyên tố. Luật là vị từ diễn tả quy luật suy diễn mà ta công nhận đúng. Luật được trình bày dưới dạng một mệnh đề. 96
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y .Ngôn ngữ lập trình Chương IX: Lập trình logic bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Ví dụ để suy diễn số nguyên N bất kỳ là một số nguyên tố ta viết: “N là một số nguyên tố nếu N>0, M là số nguyên tố nào đó, M
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y .Ngôn ngữ lập trình Chương IX: Lập trình logic bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k so_nguyen_to(integer) Trong ví dụ trên ta khai báo hai vị từ. Trong đó vị từ so_huu (ten, do_vat) để chỉ một người có tên là ten sẽ sở hữu môt do_vat nào đó. Còn vị từ so_nguyen_to(integer) để xét xem một số integer nào đó có phải là số nguyên tố hay không. Phần Clauses Đây là phần bắt buộc phải có dùng để mô tả các sự kiện và các luật, sử dụng các vị từ đã khai báo trong phần predicates. Cú pháp: () () … … … () Trong đó: Tên vị từ phải là các tên vị từ đã được khai báo trong phần predicates. Các tham số có thể là các hằng hoặc biến có kiểu tương thích với các kiểu tương ứng đã được khai báo trong các vị từ ở trong phần predicates; các tham số được viết cách nhau bởi dấu phẩy. Các kí hiệu bao gồm: :- (điều kiện nếu). , (điều kiện và). ; (điều kiện hoặc). . (kết thúc vị từ) Ví dụ: Clauses so_nguyen_to(2):- !. so_nguyen_to(N):- N>0, so_nguyen_to(M), M
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2