Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
lượt xem 6
download
Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cung cấp cho người đọc các kiến thức: Luật Hiến pháp Việt Nam, luật Hành chính Việt Nam, luật Dân sự Việt Nam, luật Hình sự Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
- Chương 4 LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM 4.1. Khái quát chung về Luật Hiến pháp 4.1.1. Khái niệm Luật Hiến pháp Luật hiến pháp là một ngành luật độc lập ữong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật hiến pháp do Nhà nước ban hành, điều chinh các quan hệ xã hội có liên quan đến tổ chức quyền lực Nhà nước như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bàn của công dân, các nguyên tác tổ chức và hoạt động cùa các cơ quan ữong bộ máy Nhà nước. 4.1.2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh a) Đổi tượng điều chinh Luật hiến pháp là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nhưng khác với các ngành luật thông thường chi điều chinh một loại quan hệ xã hội nhất định, luật hiến pháp điều chinh một phạm vi rộng rãi các quan hệ xã hội quan trọng nhất của một quốc gia. Đối tượng điều chinh của luật hiến pháp được chia thành các nhóm quan hệ xã hội cơ bản sau đây: - Nhóm quan hệ xã hội về chính trị, kinh tế. văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, bảo vệ Tồ quốc xã hội chủ nghĩa. - Nhóm quan hệ xã hội giữa Nhà nước và công dân. - Nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. 104
- b. Phương pháp điều chinh Phương pháp điều chỉnh cùa một ngành luật nói chung là cách thức tồ chức, biện pháp mà ngành luật ấy tác động đến những quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của nó nhằm hướng chúng theo một trật tự nhất định phù hợp vói ý chí của Nhà nước, phù hợp với các quy luật vận động khách quan và những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể cùa đất nước trong từng thời kỳ cụ thể. Luật Hiến pháp có đối tượng điều chinh là những quan hệ xã hội cơ bàn quan trọng nhất, có tính chất là cơ sờ cho mọi quan hệ xã hội khác. Do vậy, Luật Hiến pháp sử dụng phương pháp định nghĩa, bắt buộc, quyền uy để điều chinh các quan hệ xã hội. 4.1.3. Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thảng pháp luật Vlệí Nam Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Hiến pháp là ngành luật giữ vị trí chù đạo vì: - Các nguyên tác được ghi nhận trong Luật Hiến pháp là tư tưởng chì đạo, chi phối mục đích và nhiệm vụ điều chỉnh cùa các chế định, các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật. - Các quy phạm, các chế định của Luật Hiến pháp là cơ sở hình thành các quy phạm chế định của các ngành luật khác. - Việc thực hiện Luật Hiến pháp tạo tiền đề cho việc thực hiện các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật. Vị trí này cùa Luật Hiến pháp được xác định bởi tính đặc thù của chủ thể và khách thể quan hệ Luật Hiến pháp, phạm vi chủ thể Luật Hiến pháp rất rộng, nhiều chù thể đặc biệt, nhũng chủ thể này đều tham gia vào hầu hết các quan hệ pháp luật thuộc các ngành luật khác. Tóm lại, Luật Hiến pháp là ngành luật chù đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Nó điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bàn gắn 105
- liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động cùa bộ máy Nhà nước. 4.1.4. Hiến pháp cùa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ngành luật Hiến pháp được tạo thành từ nhiều văn bàn pháp luật khác nhau như Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội và các vàn bản quy phạm pháp luật khác, được gọi là nguồn cùa luật Hiến pháp. Trong số những văn bản đó Hiến pháp là nguồn chủ yếu và quan ữọng nhất cùa Luật Hiến pháp. Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện của Hiến pháp gắn liền vói lịch sừ lập hiến của Nhà nước. Vì vậy, nghiên cứu sự phát triển cùa Luật Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam cũng chính là nghiên cứu lịch sử của Hiến pháp Việt Nam. Lịch sử ra đời và phát triển cùa Hiến pháp Việt Nam gán liền với sự ra đời và phát triển cùa Nhà nước Việt Nam. Hiến pháp Việt Nam ra đời sau cách mạng tháng Tám năm 1945, qua mỗi thời kỳ lịch sử, Nhà nước Việt Nam đều xây dựng và ban hành Hiến pháp mới. * Hiến pháp năm 1946 Sau khi đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2/9/1945 khai sinh ra nước Việt Nam Dân chù Cộng hòa, trong phiên họp đàu tiên của Chính phủ, Hổ Chủ Tịch đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách cùa Chính phủ trong đó có vấn đề thứ ba là phải có một Hiến pháp dân chủ. Vì vậy, ngày 20/9/1945 Chính phủ lâm thời đã ra sắc lệnh thành lập Ban dự thảo hiến pháp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Hai tháng sau, Ban dự thào Hiến pháp đã hoàn thành công việc và bản dự thảo được công bố cho toàn dân thào luận đóng góp ý kiến. Dự thảo Hiến pháp được Quốc hội khóa I kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 9/11/1946. Hiến pháp năm 1946 gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều. Chương I quy định về chính thể; Chương II quy định về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; Chương III đến chương VI quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước; Chương VII quy định những vấn đề về sửa đổi Hiến pháp. 106
- * Hiến pháp năm 1959 Ngay sau khi Hiến pháp năm 1946 được Quốc hội thông qua, thực dân Pháp lại gây ra chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa. Nhân dân ta lại bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ và gian khổ. Vói chiến thắng Điện Biên Phủ và Hội nghị Giơnevơ thắng lợi, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền. Nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn này là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà. Trong ba năm (1955 - 1957), ở miền Bắc chúng ta đã hàn gắn vết thưcmg chiến tranh, khôi phục kinh tế. Năm 1958, miền Bắc bắt đầu thực hiện kế hoạch kinh tế ba năm nhàm cải tạo và phát triển nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội. v ề kinh tế và văn hóa, chúng ta đã có những tiến bộ lớn, giai cấp địa chủ phong kiến đã bị lật đổ, liên minh giai cấp công nhân và nông dân ngày càng được củng cố vững manh. Hiến pháp 1946 đã hoàn thành sứ mệnh của nó và trước điều kiện và nhiệm vụ cách mạng mới nó cần được bổ sung và sửa đổi. Vì vậy, hiến pháp sửa đổi năm 1959 được Quốc hội khóa I kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 31/12/1959. Hiến pháp năm 1959 gồm lời nói đầu, 10 chương và 112 điều. Chương I quy định về nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; Chương II quy định về chế độ kinh tế; Chương III quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân; Chương VI đến chương VIII quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Chương IX và chương X quy định về quốc kỳ, quốc huy, thù đô và vấn đề sửa đồi Hiến pháp. * Hiến pháp năm 1980 Sau chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp năm 1959 đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đất nước ta lại cần một bàn Hiến pháp mới. Hiến pháp 1980 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa VI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/12/1980. Hiến pháp năm 107
- 1980 gồm lời nói đầu, 12 chương và 147 điều. Chương I quy định chế độ chính trị nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Chương II quy định về chế độ kinh tế; Chương III quy định về văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật; Chương IV quy định về bào vệ Tổ quốc xã hội chù nghĩa; Chương V quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; Chương VI đến chương X quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước; Chucmg XI và XII quy định về quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thù đô và việc sửa đổi Hiển pháp. * Hiến pháp năm 1992 Sau 12 năm thực hiện, Hiến pháp 1980 không còn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Tình hình thực tiễn của đất nước đòi hòi phải có một bàn Hiến pháp mới, phù hợp hom để thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mờ ra một thời kỳ đổi mới ở nước ta, với mục đích mờ rộng dân chù, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của các tầng lóp nhân dân lao động, Đảng đã đề ra những chủ trương chính sách mới nhằm xây dựng một xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Với tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, và đáp ứng yêu cầu cùa tình hình kinh tế xã hội mới, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 15/4/1992. Hiến pháp 1992 gồm lời nói đầu. 12 chương và 147 điều, bao gồm các chế định chù yếu sau: Chương I quy định chế độ chính tri nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Chương II quy định về chế độ kinh tế; Chương III quy định về văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật; Chương IV quy định về bào vệ tồ quốc xã hội chủ nghĩa; Chương V quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bàn của công dân; Chương VI đến chương X quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước; Chương XI và XII quy định về quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đò và việc sừa đồi Hiến pháp. 108
- Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/12/2001. 4.2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992 4.2.1 Chế độ chinh trị (Điều 1 - 1 4 Hiến pháp 1992) Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện mà cơ quan Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước. Với tư cách là một chế định của ngành Luật Hiến pháp, chế độ chính trị bao gồm tổng thể các quy phạm quy định về những vấn đề có tính chất nguyên tắc chung làm nền tảng cho các chương sau của Hiến pháp như: bản chất Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với hoạt động cùa Nhà nước và xã hội, nguyên tác tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Nội dung cơ bản cùa chế định này bao gồm: a) về vấn đề quyển dân tộc cơ bàn Hiến pháp 1992 khẳng định nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một Nhà nước độc lập, có chù quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời. (Điều 1- Hiến pháp 1992). b) Bàn chất, chức năng của Nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam - Bàn chất cùa Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (được xác định trong Hiến pháp ỉ 992 - đã được sữa đổi bổ sung năm 2001) là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân là chủ thể tối cao cùa quyền lực Nhà nước, quyền lực Nhà nước không nằm trong tay một cá nhân hay một nhóm người nào trong xã hội. Nhân dân mà nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công 109
- nhân vói nông dân và đội ngũ trí thức thực hiện quyền lực Nhà nước dưới nhiều hình thức ưong đó có hình thức cơ bản nhất là thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng cùa nhân dân. Nhân dân còn sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua kiềm tra, giám sát hoạt động cùa các cơ quan Nhà nước. Như vậy, tính nhân dân và tính quyền lực nhân dân là cái cơ bản xuyên suốt, thể hiện bàn chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản chất đó còn được biểu hiện cụ thể thông qua những đặc trưng cơ bản sau: - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà nước dân chủ thực sự rộng rãi Bản chất dân chù của Nhà nước thể hiện một cách toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức sàn xuất kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế có thể hoạt động theo các cơ chế tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hợp tác, cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật. Trong lĩnh vực chính trị, Nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc bảo đảm các quyền tự do dân chù cùa công dân được tôn trọng. Bẽn cạnh việc xác lập và thực hiện cơ chế tự do dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử và bãi miễn đại biều nhân dân vào các cơ quan dân cừ, Nhà nước ta luôn chủ trọng thiết lập và bảo đàm thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào công việc quản lý Nhà nước, quàn lý xã hội; tham gia đóng góp ý kiến; kiến nghị, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng vào các vấn đề thuộc đường lối, chù trương, chính sách, các dự thảo văn bàn pháp luật quan trọng làm cho nhân dân thực sự là chủ thê của những chủ trương chính sách đó chứ không phải chi là người phục tùng một chiều. Trong lĩnh vực văn hóa xã hội, Nhà nước thực 110
- hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần, phát huy mọi khả năng của con người; quy định một cách toàn diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học hành, lao động, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ờ, thư tín. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trẽn đất nước Việt Nam Nhà nước thực hiện chính sách bình đảng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm hành động chia rẽ dân tộc, các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy những truyền thống và giá trị văn hóa tốt đẹp của mình. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi Với mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm công bằng xã hội, Nhà nước Việt Nam đã quan tâm một cách đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề bức xúc như chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, chống thất nghiệp, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi, chống tệ nạn xã hội. - Nhà nước thực hiện đường loi đối ngoại hòa bình hợp tác và hữu nghị Với phirơng châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giói”, Nhà nước Việt Nam luôn thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau, trên cơ sờ tôn trọng độc lập, chù quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cùa nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, các bên bình đẳng và cùng có lợi, đồng thời tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh cùa nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân chù và tiến bộ xã hội. 111
- c) Chức năng cùa Nhà nước Cộng hỏa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bản chất của Nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức năng cùa Nhà nước và gắn bó chặt chẽ với nó. Chức năng của Nhà nước phụ thuộc vào bản chất của Nhà nước và do các cơ quan Nhà nước bộ phận hợp thành cùa bộ máy Nhà nước thực hiện. Ví dụ, chức năng bảo đảm pháp chế và trật tự pháp luật được giao cho rất nhiều cơ quan Nhà nước ở các cấp khác nhau như: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp... Mỗi cơ quan Nhà nước có những chức năng đặc thù riêng để thực hiện các chức năng chung đó. Có thể phân loại chức năng của Nhà nước thành các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. * Chức năng đối nội: + Chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế, + Chức năng tồ chức và quàn lý nền văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ, + Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ttấn áp sự chống đối của các giai cấp thù địch đã bị lật đổ và các âm mưu phản cách mạng. * Chức năng đối ngoại: + Chức năng bảo vệ Tồ quốc xã hội chủ nghĩa, + Chức năng củng cố và mờ rộng quan hệ hữu nghị và họp tác với các nước. Hai nhóm chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ có thuận lợi cho việc thực hiện tốt chức năng đối ngoại và ngược lại, thực hiện thành công hay thất bại chức năng đối ngoại sẽ ảnh hưởng tốt hoặc cản trở việc thực hiện chức năng đối nội. Ví dụ, để thực hiện tốt chức năng đàm bào ổn định an ninh —chính trị, bảo vệ các quyền tự do, bảo vệ trật tự an toàn xã hội 112
- thi Nhà nước ta phải phối hợp với các quốc gia khác trong đấu tranh phòng chống tội phạm quốc tế. d) Hệ thống chính trị cùa Nhà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam Quá trinh phát triển của xã hội loài người đã dẫn đến sự xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện sự phân hóa xã hội thành các nhóm, các giai tầng có địa vị xã hội khác nhau, có lợi ích không giống nhau. Điều đó có nghĩa là trong xã hội xuất hiện các lực lượng chính trị xã hội khác nhau. Các thiết chế chính trị xã hội luôn đấu tranh và hợp tác với nhau vì sự tồn tại và sự phát triển của lực lượng chính trị xã hội mà họ đại diện, và vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội nói chung. Toàn bộ các thiết chế chính trị tạo thành hệ thống chính trị xã hội để nắm giữ và thực hiện quyền lực chính trị xã hội. Trong xã hội có giai cấp thì giai cấp thống trị về kinh tế luôn thiết lập và củng cố cho mình một hệ thống chính trị vững mạnh nhầm bảo vệ lợi ích và củng cố địa vị thống trị cùa giai cấp mình. Như vậy, hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là tổng thể các thiết chế chính trị tồn tại và hoạt động trong mối liên hệ hữu cơ với nhau nhằm lạo ra một ca chế thực hiện quyền lực cùa nhân dân dưới sự lãnh đạo cùa Đảng cộng sản Việt Nam. Theo Hiến pháp 1992, hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Đàng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tồ quốc Việt Nam, Tồng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam. * Hệ thống chính trị của nước la có những đặc điếm cơ bàn sau đây: + Là một hệ thống tổ chức chặt chẽ, khoa học trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cùa từng tổ chức. Tính tổ chức cao cùa hệ thống chính trị nước ta được đàm bảo bời các nguyên tắc chi đạo thống 113
- nhất như tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, tập trung dân chù, pháp chế xã hội chủ nghĩa. + Hệ thống chính trị nước ta có sự thống nhất cao về lợi ích lâu dài cũng như mục tiêu hoạt động. Sự thống nhất đó được quy định bời sự thống nhất về kinh tế, chính trị, tư tường trong xã hội ta dưới sự lãnh đạo cùa một chính đảng duy nhất Các tổ chức khác nhau trong hệ thống chính trị đều có mục tiêu hoạt động riêng, có vị trí, chức năng khác nhau nhưng đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân dân lao động và đều gặp nhau ở mục tiêu cuối cùng là xây dựng xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ và phát triển. * Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chinh trị Nhà nước là bộ phận quan trọng, trung tâm của hệ thống chính trị. Trong lịch sử phát triển của xã hội sau thời kỳ cộng sàn nguyên thủy đã chứng minh do nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau mà ở những quốc gia có thể không tồn tại các đàng phái, các tổ chức chính trị xã hội công khai nhưng sự hiện diện cùa Nhà nước luôn là một đòi hòi khách quan, không thể thiểu được. Song ờ các quốc gia khác nhau, do hoàn cảnh lịch sử, do bản chất của chế độ chính trị khác nhau mà vị tri của các Nhà nước trong mối quan hệ với các nhân tố khác trong hệ thống chính trị không giống nhau. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là trung tâm, giữ vai ừò quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là sự biểu hiện tập trung nhất quyền lực của nhân dân và cũng là công cụ hữu hiệu để thực hiện quyền lực đó. Nhà nước đại diện chính thức và cao nhất cho toàn thể đất nước để quyết định những vấn đề quan trọng về đối nội cũng như đối ngoại. Trong hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đàng Cộng sàn. mọi thiểt chế khác phải cùng với Nhà nước nhăm đê thực hiện quyền lực của nhân dân. 114
- Vị trí trung tâm và có tính quyết định cùa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam trong hệ thống chính trị dược thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau: - Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một thiết chế có chù quyền. Chủ quyền Nhà nước là thuộc tính pháp lý riêng có của Nhà nước. “Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, các hải đào, vùng biển và vùng tròi” (Điều 1 - Hiến pháp 1992). Cũng chính với thuộc tính chù quyền này mà chi có Nhà nước Việt Nam là thiết chế duy nhất trong hệ thống chính trị của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, được coi là chủ thể cùa công pháp quốc tế. - Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là chủ thể đại diện về mặt pháp lý cho tất cả tầng lớp dân cư và thực hiện sự quản lý đối với toàn thề dân cư trong phạm vi lãnh thổ cùa mình và bao trùm các lĩnh vực của đòi sống xã hội. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khác phần lớn chỉ giới hạn quyền lực trong phạm vi những tầng lớp, nhóm người nhất định. - Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là chù sờ hữu lớn nhất trong xã hội đối với các tư liệu sản xuất quan trọng cùa đất nước. Với tư cách đó, Nhà nước có sức mạnh vật chất để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự vận hành của bộ máy Nhà nước và bảo đàm cho các tổ chức xã hội hoạt động. - Để xác lập và bảo đàm thực hiện quyền lực, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có một bộ máy đặc biệt với hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng trong việc thực thi các quyền lực cụ thể cùa Nhà nước và được đảm bào bàng sức mạnh bời các biện pháp cưỡng chế trong quá trình thực hiện chức năng cùa mình. Các thiết chế trong hệ thống chính trị cũng có hệ thống tồ chức của nó nhung tính chặt chẽ, triệt để trong 115
- việc xác định thẩm quyền và nhất là các khả năng đảm bảo thi hành các quyết định không mạnh mẽ so vói các cơ quan Nhà nước. - Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là chủ thể có thẩm quyền ban hành pháp luật để thực hiện sự quàn lý của mình đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Các thiết chế khác trong hệ thống chính trị chỉ có thể ban hành các văn bản như Cương lĩnh, Điều lệ hoạt động và một số loại văn bản khác, v ề nguyên tắc các văn bàn đó phải không được trái với hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Trong thực tế, có thể có một số tổ chức chính t r ị - x ã hội trong hệ thống chính trị trong những trường hợp nhất định cũng được tham gia với các cơ quan Nhà nuớc soạn thào và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. * Dang cộng sàn Việt Nam trong hệ thống chính trị Hệ thống chính trị cùa mỗi nước có thề có nhiều đảng phái chính trị cùng tồn tại và hoạt động. Mỗi đảng phải đóng vai trò nhất định trong đời sống xã hội và giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị. Tuy nhiên, trong hệ thống chính trị của mỗi nước thường có một chính đảng giữ vai trò cầm quyền, lãnh đạo. Là một bộ phận cùa hệ thống chính trị, Đàng cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất giữ vai trò lãnh đạo cả hệ thống chính trị. Sự lãnh đạo cùa Đảng cộng sàn Việt Nam là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của hệ thống chính trị, là hạt nhân bào đảm sự thống nhất cùa hệ thống đó. Vai trò lãnh đạo của Đảng là một tất yếu lịch sử do: - Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng xã hội tiên tiến nhất được vũ trang bàng những quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tường Hồ Chí Minh. Với những tri thức khoa học này, Đảng có thề vạch ra chiến lược, chính sách phát triển xã hội phù hợp với quy luật, có sức thuyết phục, động viên lớn đồng thời có khả năng biến các chiến lược, các chù trương, chính sách của minh thành hiện thực. - Bang thực tiễn đấu tranh kiên cường của mình, bằng những hy sinh, cong hiến lớn lao cho dân tộc, Đàng cộng sản Việt Nam đã chiếm 116
- được lòng tin cùa đại đa số quần chúng nhân dân. Chính lòng tin này đã làm cho vai trò lãnh đạo cùa Đảng không mang dấu ấn của sự áp đặt đối với quần chúng. Do vậy, sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có cơ sở về tình cảm, tinh thần hết sức quan trọng mà ít có tổ chức hay phong trào xã hội nào có được. - Là một chính đảng kiên tri đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng, chống chủ nghĩa đế quốc, chù nghĩa thực dân cũ và mới, Đảng cộng sàn Việt Nam đã tạo được uy tín quốc tế lớn cũng như tình đoàn kết và sự giúp đỡ của các quốc gia và dân tộc trên thế giới. Điều đó cũng có tác dụng lớn đối với việc khảng định vai trò lãnh đạo cùa Đảng cộng sản Việt Nam đối với hệ thống chính trị trong nước. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo hệ thống chính trị một cách toàn diện. Tuy nhiên, tính toàn diện không có nghĩa là Đàng quyết định tất cả, làm thay tất cả. Đảng iãnh đạo hệ thống chính trị cũng không có nghĩa là Đảng đứng trên tất cả. Là một tổ chức hoạt động trong xã hội, là một đối tượng cùa quản lý Nhà nước, Đảng cũng phải chịu sự tác động của pháp luật, bình đẳng với các bộ phận cấu thành khác cùa hệ thống chính trị. Hiến pháp 1992 cũng khảng định: "Mọi tỏ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật". Sự lãnh đạo của Đàng thể hiện ở các hình thức sau đây: - Đảng hoạch định chiến lược và những mục tiêu cơ bản, những đường lối chính sách phát triển kinh tế, chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội làm cơ sở cho hoạt động cùa các tổ chức trong hệ thống chính trị. - Đảng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực để giới thiệu vào các cương vị quan trọng cùa Nhà nước, tồ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. - Đảng kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, đường lối cùa Đảng thông qua hệ thống các biện pháp và phương tiện khác nhau. Thông qua kiểm tra, Đàng kịp thời phát hiện những sai lầm, thiếu sót 117
- trong các chủ trương, đường lối do mình đề ra, khấc phục chúng để hoàn thiện hơn nữa vai trò lãnh đạo của mình. - Sự lãnh đạo của Đàng còn được thực hiện thông qua các tổ chức cơ sờ của Đảng được thành lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội. Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối vói hệ thống chính trị bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương. Thông qua phương pháp đó, Đảng tạo cho cán bộ, công chức nhận thức đúng đắn và thực hiện đầy đủ đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. * Mặt trận Tồ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị Trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính t r ị - x ã hội có vị trí rất quan trọng. “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tồ chức chính trị, các tồ chức chính t r ị - x ã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu ữong các giai cấp, các tầng lóp xã hội, các dàn tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ờ nước ngoài” (Điều 9 Hiến pháp 1992). “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận cùa hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sờ chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ cùa nhân dân, noi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên, góp phần giữ vững độc lập dàn tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bàng, dân chủ, văn minh" (Điều 1 Luật Mặt trận tồ quốc Việt Nam năm 1999). 118
- Các tổ chức chính trị - xã hội khác như Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là những tổ chức chính trị —xã hội tập hợp rộng rãi những thành viên trên cơ sở sự đồng nhất về những phương diện nhất định như giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,... có vai trò quan trọng trong việc tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, giáo dục các thành viên của tổ chức mình xây dựng và bào vệ Tổ quốc. 4.2.2. Chế độ kinh tế (Điểu 15 - 29 Hiến pháp 1992) Dưới góc độ là một chế định cùa Luật Hiến pháp, chế độ kinh tế là tổng thể các quy phạm cùa Hiến pháp nhằm điều chinh các quan hệ xã hội về kinh tế gán liền với việc xác định mục đích chính sách kinh tế cùa Nhà nước, chế độ sờ hữu, các thành phần kinh tế và các nguyên tác quản lý nền kinh tế quốc dân. - Mục đích phát triển kinh tế cùa Nhà nước ta được quy định tại Điều 16 Hiến pháp 1992 đó là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần cùa nhân dân. - Để đạt được mục đích kinh tế, Nhà nước ta đã đề ra chù trương: “Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chù nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tồ chức sàn xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sờ hữu toàn dân và sở hữu tập thế là nền tàng”. - Thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chù, kinh tế tư bàn tư nhân; kinh tế tư bản Nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. - Quy định quyền tự do kinh doanh cùa công dân: Quyền thành lập doanh nghiệp không phụ thuộc vào quy mô và địa bàn hoạt động, quyền sở hữu thu nhập họp pháp... 119
- - Quy định các nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế (Điều 26). Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế bàng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các cấp một cách hợp lý; kết hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của cá nhân, của tập thể vói lợi ích của Nhà nước. 4.2.3. Chinh sách văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ (Điều 3 0 -4 3 Hiến pháp 1992) Mục đích chính sách văn hóa, giáo dục nhàm bào vệ những giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng con người mói, cuộc sống mói, tạo ra lực lượng sàn xuất đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. - Chính sách phái triền văn hóa: Nhà nước và xã hội bảo tồn phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chi Minh; tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo ừong nhân dân (Điều 30). - Chính sách giáo dục: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục nhàm nâng cao dân tri, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu cùa giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực cùa công dân; đào tạo những người iao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vuom lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu cùa sự nghiệp xây dựng và bào vệ Tồ quốc (Điều 35). - Chính sách khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nuớc xây dựng và thực hiện chính sách khoa học công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học... (Điều 37). - Chính sách văn hóa nghệ thuật'. Các hoạt động văn nghệ chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp được khuyến khích phát triển; các tài nàng văn hóa nghệ thuật được chăm sóc. 120
- - Chính sách chăm sóc sức khỏe cùa nhân dân: Nhà nước đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bào vệ sức khòe cùa nhân dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng với chữa bệnh; phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triền y tế Nhà nước với y tế nhàn dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện đề mọi người dân được chăm sóc sức khoè (Điều 39). 4.2.4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do đó mối quan hệ Nhà nước - công dân là mối quan hệ qua lại cùng có trách nhiệm. Mối quan hệ đó thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ của công dân trước Nhà nước. Vì thế, quyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân luôn được coi là một chế định cơ bàn cùa Luật Hiến pháp Việt Nam. Các quyền và nghĩa vụ cùa công dân được ghi nhận trong Hiển pháp được gọi là các quyền và nghĩa vụ cơ bản, trước hết vì nó xác định những mối quan hệ cơ bàn nhất giữa Nhà nước và công dân, hơn thế nữa nó lại được quy định trong luật cơ bản nhất cùa Nhà nước. Bời lẽ đó, các quyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân được ghi nhận trong hiến pháp là cơ sở chù yếu, có ý nghĩa quyết định để xác định địa vị pháp lý của công dân. * Quyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân có thể được định nghĩa n h ư sau: - Quyền cơ bàn là khả năng cùa mỗi công dân được tự do lựa chọn hành động. Khả năng đó được Nhà nước ghi nhận trong hiến pháp và được đảm bảo thực hiện bàng quyền lực Nhà nước. - Nghĩa vụ cơ bàn là sự tất yếu phải hành động của mỗi công dân vi lợi ích của toàn thể Nhà nước và xã hội. Sự tất yếu đó được quy 121
- định trong hiến pháp và được bảo đảm thực hiện bằng mọi biện pháp, kể cả biện pháp cưỡng chế. Neu như quyền thể hiện khà năng cùa mỗi công dân được tự do lựa chọn cách thức và mức độ thề hiện thái độ cũng như hành động của mình một cách tự nguyện, tự giác thì nghĩa vụ lại thể hiện sự đòi hỏi đối với mỗi công dân phải có thái độ và hành động nhất định nhằm thực hiện những đòi hỏi, những yêu cầu được quy định trong các quy phạm pháp luật * Ouyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân được xác lập dựa trên các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tôn trọng quyền con người (Điều 50) Nhà nOũc ta tũ lỳc thành lũp luụn luụn lũv quvũn con ngũũi làm mOc tiờu ODu tranh và phũn Dũu. Quyũn con ngODi luụn DODc coi là nguyờn tDc trong hoũt OOng lũp phòp, hành phỏp và tũ phỏp cOa Nhà nũDc. Tuy nhiờn, quyOn con ngOOi khụng phũi lỳc nào cũng DŨOc ghi nhũn cụng khai thành mOt nguyòn tOc trong Luũt HiOn phỏp. VOi Hiũn phòp 1992. lũn Dũu tiờn quvữn con ngũữi ũũũc chớnh thũc ghi nhOn là mOt nguyờn tũc hiũn Dũnh. - Nguyên tăc quyển cùa công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân (Điều 51). Quyển và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của công dân. Công dân muốn được hưởng quyền thì phải gánh vác nghĩa vụ, việc thực hiện quyền đầy đủ là điều kiện đàm bảo cho các quyền công dân được thực hiện. Quyền lợi và nghĩa vụ cùa công dân phải luôn luôn đi đôi với nhau. Nhà nước đàm bào cho công dân những quyền lợi hợp pháp nhưng mặt khác cũng đòi hòi công dàn phải thực hiện nghiêm chinh nghĩa vụ của minh. - Sgiiyẽn lắc mọi cóng dân bình đẳng trước pháp luật (Điều 52) 122
- Mỗi công dân trong hoạt động thực hiện pháp luật có quyền đòi hỏi được đối xử giống như những công dân khác trong những hoàn cảnh, điều kiện giống nhau. Bất cứ công dân nào không phân biệt người đó là ai, thuộc thành phần xã hội nào, có tài sàn ra sao, có nghĩa vụ như thế nào, theo tín ngưỡng, tôn giáo nào... đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Quyền bình đẳng trước pháp luật còn bao hàm trong nó quyền bình đẳng dân tộc và quyền bình đẳng nam nữ. Nguyên tắc mọi công dân đều binh đang trước pháp luật là nguyên tắc quan trọng trong việc quy định và thực hiện trên thực tế các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nguyên tắc này được đàm bảo thì xã hội mới có công bàng, pháp luật mới được thi hành nghiêm chình bời không có sự phân biệt giữa công dân này với công dân khác, không có đặc quyền, đặc lợi đối với một số công dân trong quá trình chấp hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật. - Nguyên tắc nhân đạo Nhà nước ta là Nhà nước cùa dân, do dân và vì dân. Mục tiêu hoạt động của Nhà nước ta là mang lại hạnh phúc cho tất cả mọi người. Vì vậy, quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân phải đảm bảo và nhàm thực hiện nội dung nhân đạo trong các chính sách của Nhà nước ta. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản cùa công dân trên mọi lĩnh vực cùa đời sống xã hội phải tạo điều kiện cho từng cá nhân trong xã hội phát triển toàn diện về thể chất, tài năng và đức hạnh. Phải xác lập được địa vị pháp lý, địa vị làm chù cùa người dân Việt Nam, đồng thời có chính sách, biện pháp phù hợp với đối tượng chính sách. - Nguyên tắc tính hiện thực cùa quyền và nghĩa vụ cùa công dân Nguyên tác này đòi hòi các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong hiến pháp và các văn bàn pháp luật khác phải là quyền và nghĩa vụ có điều kiện thực hiện được trong đời sống thực tế. Đồng thòi bàng 123
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Pháp luật đại cương - Phạm Thị Thu Thanh
82 p | 917 | 207
-
Giáo trình Pháp luật đại cương - ĐH Cần Thơ
139 p | 1786 | 162
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1
274 p | 1055 | 112
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2
60 p | 239 | 58
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản năm 2021): Phần 1 - TS. Trần Thành Thọ
116 p | 588 | 54
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản năm 2021): Phần 2 - TS. Trần Thành Thọ
120 p | 74 | 28
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1
36 p | 173 | 21
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - TS. Vũ Quang
100 p | 92 | 16
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2
49 p | 129 | 12
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Bùi Thị Thanh Tuyết (Chủ biên)
123 p | 58 | 9
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 p | 28 | 8
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2 - TS. Vũ Quang
71 p | 30 | 8
-
Giáo trình Pháp Luật đại cương: Phần 1 - PGS. TS. Lê Thị Thanh
144 p | 13 | 7
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 2 - ThS. Bùi Thị Thanh Tuyết (Chủ biên)
80 p | 37 | 7
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản năm 2019): Phần 1 - TS. Trần Thành Thọ
116 p | 49 | 7
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản năm 2019): Phần 2 - TS. Trần Thành Thọ
120 p | 47 | 6
-
Giáo trình Pháp Luật đại cương: Phần 2 - PGS. TS. Lê Thị Thanh
168 p | 12 | 4
-
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - TS. Nguyễn Hợp Toàn
299 p | 230 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn