intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phay đa giác (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Phay đa giác (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu giúp sinh viên trình bày được công dụng, cấu tạo của đầu phân độ vạn năng; vẽ được sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng; trình bày được phương pháp phân độ đơn giản và phân độ vi sai trên đầu phân độ vạn năng;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phay đa giác (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  2. LỜI GIỚI THIỆU Phay đa giác là một trong những mô đun chuyên ngành của nghề Cắt gọt kim loại được biên soạn dựa theo chương trình đào tạo đã xây dựng và ban hành năm 2021 của trường Cao đẳng nghề Cần Thơ dành cho nghề Cắt gọt kim loại hệ cao đẳng. Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được xây dựng ở mức độ đơn giản và dễ hiểu, trong mỗi bài học đều có ví dụ và bài tập tương ứng để áp dụng và làm sáng tỏ phần lý thuyết. Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã dựa trên kinh nghiệm thực tế giảng dạy, tham khảo đồng nghiệp, tham khảo các giáo trình hiện có và cập nhật những kiến thức mới có liên quan để phù hợp với nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế. Nội dung giáo trình được biên soạn với lượng thời gian đào tạo 45 giờ gồm có: Bài 1 MĐ30-01: Đầu phân độ vạn năng Bài 2 MĐ30-02: Phay chi tiết đa giác Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ điều chỉnh hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Cần Thơ, ngày tháng năm 2021 Biên soạn 1. Chủ biên: Huỳnh Chí Linh 2
  3. MỤC LỤC Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ............................................................................................ 1 LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................................ 2 MỤC LỤC ....................................................................................................................... 3 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN ......................................................................................... 4 BÀI 1: ĐẦU PHÂN ĐỘ VẠN NĂNG ........................................................................... 6 1. Công dụng, cấu tạo của đầu phân độ vạn năng ........................................................... 6 1.1. Công dụng ................................................................................................................ 6 1.2. Phân loại ................................................................................................................... 6 1.3. Cấu tạo ..................................................................................................................... 6 2. Sơ đồ động đầu phân độ vạn năng .............................................................................. 8 2.1. Nguyên lý làm việc của ụ phân độ vạn năng ........................................................... 8 2.2. Sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng ..................................................................... 9 3. Phân độ đơn giản ....................................................................................................... 10 4. Phân độ vi sai ............................................................................................................ 12 5. Phân độ phay rãnh xoắn ............................................................................................ 14 6. Gá, lắp điều chỉnh đầu phân độ trên máy phay ......................................................... 16 7. Giới thiệu đầu phân độ quang học ........................................................................... 16 8. Giới thiệu đầu phân độ nhiều trục ............................................................................. 17 9. Hướng dẫn thực hành ................................................................................................ 18 BÀI 2: PHAY CHI TIẾT ĐA GIÁC ............................................................................. 21 1. Các thông số cơ bản của bề mặt đa giác ................................................................... 21 2. Các yêu cầu kỹ thuật khi phay đa giác ...................................................................... 22 3. Phương pháp gia công ............................................................................................... 22 4. Các dạng sai hỏng khi phay đa giác, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh ......... 25 5. Kiểm tra sản phẩm .................................................................................................... 26 6. Hướng dẫn thực hành ................................................................................................ 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 31 3
  4. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: PHAY ĐA GIÁC Mã số của mô đun: MĐ30 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun này được bố trí sau khi học sinh đã học xong các mô học và mô đun như: Vẽ kỹ thuật, dung sai lắp ghép, an toàn lao động, nguội cơ bản, phay bào mặt phẳng song song vuông góc,… - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun Phay đa giác giúp người học tiếp thu các kiến thức về phương pháp sử dụng đầu phân độ vạn năng, quy trình phay đa giác cũng như rèn luyện kỹ năng phay các chi tiết đa giác trên máy phay vạn năng. Mô đun này còn là tiền đề để học tiếp các mô đun Phay bánh răng trụ răng thẳng, thanh răng. Mục tiêu của mô đun: Sau khi học xong mô đun này, người học có năng lực: - Về kiến thức: + Trình bày được công dụng, cấu tạo của đầu phân độ vạn năng. + Vẽ được sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng. + Trình bày được phương pháp phân độ đơn giản và phân độ vi sai trên đầu phân độ vạn năng. + Trình bày được trình tự phay chi tiết đa giác trên máy phay vạn năng. + Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục khi phay chi tiết đa giác. - Về kỹ năng: + Tính và chia được các phần đều nhau trên chi tiết sử dụng đầu chia độ. + Lắp và điều chỉnh được đầu phân độ trên máy phay. + Vận hành thành thạo máy phay để phay chi tiết đa giác đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập, rèn luyện tác phong công nghiệp. Nội dung của mô đun: Thời gian (giờ) Thực hành, TT Tên các bài trong mô đun Tổng Lý thí nghiệm, Kiểm số thuyết thảo luận, tra bài tập 1 Bài 1. Đầu phân độ vạn năng 19 10 8 1 1. Công dụng, cấu tạo của đầu 0,5 1 phân độ vạn năng 2. Sơ đồ động đầu phân độ vạn 0,5 năng 3. Phân độ đơn giản 2 4. Phân độ vi sai 2 5. Phân độ phay rãnh xoắn 2 6. Gá, lắp điều chỉnh đầu phân độ 1 4
  5. trên máy phay 7. Giới thiệu đầu phân độ quang 0,5 học 8. Giới thiệu đầu phân độ nhiều 0,5 trục 9. Hướng dẫn thực hành 1 8 2 Bài 2. Phay chi tiết đa giác 26 5 20 1 1. Các thông số cơ bản của bề mặt 0,5 1 đa giác 2. Các yêu cầu kỹ thuật khi phay 0,5 đa giác 3. Phương pháp gia công 1,5 4. Các dạng sai hỏng khi phay đa 1 giác, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh. 5. Kiểm tra sản phẩm 0,5 6. Hướng dẫn thực hành 1 20 Cộng 45 15 28 2 5
  6. BÀI 1: ĐẦU PHÂN ĐỘ VẠN NĂNG Mã bài: MĐ30-01 Giới thiệu: Đầu phân độ vạn năng là dạng đồ gá làm mở rộng khả năng công nghệ của máy phay. Đầu phân độ được sử dụng trong việc chế tạo các loại dụng cụ cắt, các loại hình gia công từ đơn giản đến phức tạp. Dựa vào cấu tạo và đặc tính kỹ thuật đầu phân độ được chia ra nhiều loại khác nhau. Mục tiêu: - Trình bày được công dụng, cấu tạo của đầu phân độ vạn năng. - Vẽ được sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng. - Phân độ được những phần chia đơn giản. - Tính và lắp được bộ bánh răng thay thế, chia đúng các phần chia khi phân độ vi sai. - Lắp và điều chỉnh được đầu phân độ trên máy phay. Nội dung chính: 1. Công dụng, cấu tạo của đầu phân độ vạn năng 1.1. Công dụng - Phay các rãnh trên mặt ngoài của chi tiết dạng trục như: Chế tạo dụng cụ cắt dao phay, dao doa, dao khoét, ta rô, răng mô đun, rãnh then hoa,… - Phay các cạnh của chi tiết đa dạng, đa diện, các chi tiết tiêu chuẩn: Đầu đinh ốc, cạnh đai ốc, đai ốc xẻ rãnh, rãnh và then hoa ở mặt đầu, khớp răng, đầu chuôi tarô,… - Phay các rãnh trên các đầu mút của chi tiết dạng trụ như: Răng đầu mút ở dao phay mặt đầu, đĩa ly hợp,… - Quay chi tiết theo chu kỳ quanh trục của nó một góc nhất định (chia các phần bằng nhau, không bằng nhau và các góc) - Quay chi tiết liên tục khi gia công các loại rãnh xoắn, hoặc bánh răng xoắn, bánh vít,… 1.2. Phân loại - Đầu phân độ thông dụng, giản đơn sử dụng bánh vít và trục vít - Đầu phân độ vạn năng loại có đĩa chia và loại không dùng đĩa chia - Đầu phân độ quang học - Đầu phân độ trục vít – bánh vít loại có 1 trục chính, loại có 2,3 trục chính (nhưng thường sử dụng loại phân độ có trục vít bánh vít loại một trục chính). Ngoài ra đầu phân độ vạn năng còn được phân loại theo kích thước như: - Theo kích cỡ bàn máy phay (căn cứ vào đế ụ phân độ) - Theo kích thước chính của đầu phân độ là đường kính lớn nhất của chi tiết có thể được gia công trên đó (ví dụ: 160, 200, 250,…). 1.3. Cấu tạo Hình 1.1 thể hiện cấu tạo ngoài của đầu phân độ vạn năng: 6
  7. Hình 1.1. Đầu phân độ vạn năng Đầu phân độ vạn năng: Vỏ đầu phân độ (thân) được đúc bằng gang, hệ thống truyền động chính bằng cơ cấu giảm tốc: Trục vít ăn khớp với bánh vít. Hình 1.1 thể hiện cấu tạo ngoài của một đầu phân độ vạn năng. Thân (10) được gắn trên đế bằng gang (20), được nối liền với hai cánh cung (9). Khi cần nới lỏng các đai ốc ta có thể xoay thân đi một góc theo thang chia độ với du xích (12). Đầu được lắp chặt với bàn máy bằng bu lông nhờ rãnh phía dưới đế nằm song song với trục chính (đáy của đế thường có hai căn định vị nằm sít trượt vào rãnh chữ T của bàn máy). Trong thân trục chính có lỗ thông suốt, ở đầu trục chính có lắp mũi tâm (21). Trong trường hợp sử dụng mâm cặp m©m cặp thì mâm cặp được lắp vào phần côn có ren (7). Phía trước tay quay có lắp đĩa chia (14) . Hình 1.2 thể hiện cấu tạo đĩa chia độ. Hình 1.2. Cấu tạo đĩa chia: 1,3: thanh dẹt; 2. vít Đĩa chia gồm một hay nhiều đĩa thép và có 2 mặt, các mặt có các vòng lỗ đồng tâm. Số lỗ của các mặt cũng tùy thuộc nhà thiết kế nhưng thường không quá 66 lỗ. Các vòng lỗ thường là: 15; 16; 17; 18; 19; 20; 23; 26; 29; 30; 31; 33; 37; 39; 41; 43; 47; 49; 54. Cũng có các loại đĩa đầu nhỏ thường được chia một mặt, ví dụ như: đĩa 1 có các vòng lỗ là: 15, 16, 17, 18, 19, 20; đĩa 2 có các vòng lỗ là: 21, 23, 27, 29, 31, 33; đĩa 3 có các vòng lỗ là: 37, 39, 41, 43, 47, 49. Trên đĩa lỗ lắp hai thanh dẹt 1; 3 có thể mở ra 7
  8. một góc, giới hạn một số lỗ nhờ vít 2 và lò xo ép vào thường gọi là hai cánh kéo. Đĩa chia lắp lồng không trên trục tay quay và được cố định nhờ một chốt khoá. Mũi tâm của ụ sau (4) dùng để đỡ chi tiết trong quá trình phay. Ngoài ra ta còn thấy giá đỡ tâm dùng để dỡ những chi tiết có độ cứng vững thấp, trong thân (23) được lắp một trục vít có thể dịch chuyển nhờ đai ốc (5) có đầu đỡ V (6). Đầu V được giữ nhờ vít hãm (22). Hình 1.3: Các phụ tùng kèm theo đầu phân độ vạn năng 2. Sơ đồ động đầu phân độ vạn năng 2.1. Nguyên lý làm việc của ụ phân độ vạn năng Hình 1.4: Cấu tạo bên trong của ụ phân độ vạn năng 1.đĩa chia; 2. tay quay; 3. trục chính; 4. bánh vít; 5.trục lắp bánh răng thay thế; 6. trục vít; 7. dẻ quạt; 8.cặp bánh răng côn 8
  9. Hình 1.4 thể hiện cấu tạo bên trong của một đầu phân độ vạn năng thông dụng. Để truyền chuyển động từ tay quay (2) đến trục chính (3) của đầu phân độ thì chuyển động quay từ tay quay (2) sẽ thông qua cơ cấu biến đổi tỷ số truyền trục vít (6) – bánh vít (4) . Đây là cơ cấu quan trọng nhất trong ụ phân độ. Trục vít có thể được chế tạo một đầu mối hoặc nhiều đầu mối, tuy nhiên phổ biến vẫn là một đầu mối, trong khi đó số răng bánh vít có thể là 40, 60, 120… tùy theo nhà sản xuất. k Tỉ số giữa số đầu mối (k) của trục vít và số răng (z) của bánh vít, i  gọi là z đặc tính của đầu phân độ. Do đó ụ phân độ làm việc dựa trên nguyên lý ăn khớp giữa trục vít một đầu mối với bánh vít 40 răng nên khi ta quay trục vít một đầu mối được một vòng thì bánh vít 1 quay được 1 răng tương đương vòng và khi trục vít quay được 2 vòng thì bánh vít 40 2 1 quay được 2 răng tương đương vòng. Vậy ta có tỉ số truyền động là i  . Trong 40 40 k trường hợp trục vít có k đầu mối thì tỉ số truyền động sẽ là i  . Trong đó: 40 i: là tỉ số truyền động giữa bánh vít và trục vít k: Số đầu mối của trục vít 40: số răng bánh vít Vậy muốn bánh vít quay được 1 vòng thì trục vít phải quay 40 vòng, ta rút ra công thức tổng quát sau: N n , trong đó: Z n: số vòng cần quay tay quay đầu phân độ N: đại lượng đặc trưng cho đầu phân độ (số răng bánh vít) Z: số phần cần chia 2.2. Sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng Hình 1.5. Sơ đồ động đầu phân độ vạn năng thông dụng 9
  10. Khi sử dụng đầu phân độ vạn năng trong gia công, tùy thuộc vào số phần cần chia của chi tiết (Z) mà ta có thể thực hiện chia độ đơn giản hay vi sai. Do vậy kết cấu của đầu phân độ cũng đảm bảo có thể thực hiện được 2 xích truyền động này. - Xích truyền động khi phân độ đơn giản: Hình 1.6 Hình 1.6. Xích truyền động khi phân độ đơn giản Khi phân độ đơn giản đĩa chia được cố định và khi đó truyền động sẽ đi trực tiếp từ tay quay đến cơ cấu trục vít – bánh vít hoặc sẽ đi gián tiếp qua các cặp bánh răng trung gian có tỉ số truyền 1:1 đến trục chính đầu phân độ. Do đó ta có phương trình xích động: ntc  ntq .itg .i Trong đó: ntc : số vòng quay trục chính ụ phân độ ntq : số vòng quay tay quay thực hiện hay số vòng lỗ được quay itg : tỉ số truyền của các cặp bánh răng trung gian ( itg = 1) i : tỉ số truyền của cơ cấu trục vít-bánh vít ( i  1 ) 40 Để chia vi sai phải lắp thêm bộ bánh răng thay thế ở các trục trung gian (hình 1.5) . Phương trình xích động khi chia vi sai: ntc  ntq .itg .ic .itt .i trong đó: ic : tỉ số truyền của cặp bánh răng côn ( ic =1) itt : tỉ số truyền của bộ bánh răng thay thế. 3. Phân độ đơn giản Đây là phương pháp phân độ gián tiếp tức là dựa trên nguyên tắc giữa chuyển động của tay quay chia độ với phôi có quan hệ giảm tốc nhằm thu nhỏ sai số và chia được nhiều phần lỗ hơn. Khi phân độ đơn giản đĩa chia không quay. 10
  11. N Để thực hiện phân độ đơn giản ta áp dụng công thức: n  , trong đó: Z n: số vòng cần quay tay quay đầu phân độ N: đại lượng đặc trưng cho đầu phân độ (N= 40, 60, 80, 120…thông thường nhất là N= 40) Z: số phần cần chia Ví dụ 1: Chia đường tròn ra 4 phần đều nhau. N Giải: Để thực hiện chia 4 phần đều nhau ta áp dụng công thức: n  Z 40 Thay số vào ta có: n   10 , như vậy n= 10 vòng chẵn 4 Vậy muốn chia đường tròn ra 4 phần đều nhau ta chỉ việc quay tay quay 10 vòng chẳn trên bất kỳ vòng lỗ nào của đĩa chia. Ví dụ 2: Muốn chia đường tròn ra 6 phần đều nhau. N Giải: Ta áp dụng công thức: n  Z 40 4 2 Thay số vào ta có: n   6.  6. 6 6 3 2 Như vậy ở đây có 6 vòng chẵn và vòng lẻ. Để thực hiện phân độ ta tìm trên 3 đĩa chia vòng lỗ có số lỗ chia hết cho 3 như các vòng lỗ: 15, 18, 21, 27, 33. Giả sử ta 2 chọn vòng 15 lỗ trên đĩa chia thì thực hiện biến đổi tỉ số n  6. như sau: 3 2 2.5 10 n  6.  6. 6 3 3.5 15 Ở đây 10 là số lỗ lẻ, 15 là số vòng lỗ. Như vậy muốn chia 6 phần đều nhau thì ta quay tay quay đi một khoảng bằng 6 vòng + 10 lỗ trên vòng lỗ 15. Ví dụ 3: Muốn chia đường tròn ra 25 phần bằng nhau. N Giải: Ta áp dụng công thức: n  Z 40 15 3 12 Thay số vào ta có: n   1.  1.  1 25 25 5 20 Như vậy muốn chia 25 phần đều nhau thì ta quay tay quay đi một khoảng bằng 1 vòng + 12 lỗ trên vòng lỗ 20. Để đỡ mất thời gian công nhân đếm số lỗ khi quay tay quay và tránh nhầm lẫn, trên đĩa chia có lắp 2 thanh dẻ quạt. Công nhân chỉnh góc mở giữa 2 dẻ quạt chứa A khoảng cần quay (13 lỗ giới hạn 12 khoảng). Sau khi đã cắm kim vào lỗ cần xoay kéo để xác định khoảng kế tiếp. 11
  12. Hình 1.7. Điều chỉnh dẻ quạt khi chia độ Ứng dụng chia theo trị số góc: Nguyên tắc: Trong trường hợp muốn chia các phần mà không thể xác định theo cách chia đã nêu ở trên, hoặc yêu cầu phải chia các phần bằng các góc tương ứng thì ta phải sử dụng nguyên tắc chia theo trị số góc. Dựa vào cấu tạo trục vít một đầu mối ăn khớp với bánh vít 40 răng, nên khi trục vít quay được một vòng thì bánh vít quay được một răng tương ứng bằng 90 . Vậy muốn bánh vít quay được một vòng tương đương 3600 thì tay quay mang trục vít phải quay đủ 40 vòng. Từ đó ta suy ra công thức tổng quát: 40.  n  , trong đó: 360 9 n: số vòng cần quay của trục vít  : góc cần chia Ví dụ: muốn chia chi tiết thành các phần có góc tương ứng là 7 0 40.  Giải: Áp dụng công thức n   , thay số vào ta có: 360 9 40. 7 21 n   , ta chọn vòng lỗ 21 vậy ta cần phải quay tay quay đi 21 lỗ trên vòng 360 9 27 lỗ 27. 4. Phân độ vi sai N A Khi tính phân độ đơn giản ta có: n   . Nhưng gặp trường hợp không Z phôi B tìm được hàng lỗ B trên đĩa chia, do đó phải dùng phương pháp phân độ vi sai bằng cách: Ta chọn: Z’phôi  Zphôi với điều kiện tính được: N A n'   Z ' phôi B1 B1 là hàng lỗ ta chọn được trên dĩa chia (B1  B). Như vậy phân độ theo n ' ta sẽ có sai số: 12
  13. N N  1 1  n  n'    N   Z phôi Z ' phôi Z   phôi Z ' phôi  Lượng sai số này được đưa vào phương trình tính bánh răng thay thế, bộ bánh răng thay thế sẽ nối đường truyền từ trục chính đến đĩa chia (hình 34.1.7) làm cho đĩa chia quay thêm hoặc bớt đi trong quá trình phân độ. Như vậy khi phân độ theo n ' với cung chứa A khoảng trên hàng lỗ B1 cũng giống như phân độ theo n với A khoảng trên hàng lỗ B. Phương trình xích động khi phân độ vi sai: 1 a c  1 1  . . .1.1  N    Z phôi b d Z   phôi Z ' phôi  a c  Z '  Z phôi   i  .  N  phôi  b d  Z ' phôi    - Nếu Z ' phôi  Z phôi : i
  14. - Bước 1: Chọn Z ' phôi  120 , ta có: N 40 13 13 n'    . Ta hoàn toàn có thể thực hiện chia độ với n '  Z ' phôi 120 19 19 - Bước 2: Tính tỉ số truyền của bộ bánh răng thay thế: a c  Z ' phôi  Z phôi   120  127  40.7 70 Áp dụng công thức : i  .  N    40    b d Z ' phôi   120  120 30   70 Vậy tỉ số truyền i   ( i  0 ). Do đó ta chọn cặp bánh răng thay thế có bánh 30 răng a =70 răng, bánh răng b=30 răng và do i  0 nên ta phải lắp thêm 1 bánh răng trung gian. Như vậy: để chia đường tròn ra 127 phần bằng nhau sau khi tính toán và lắp bánh răng thay thế ta tiến hành quay tay quay ụ phân độ đi 13 lỗ trên vòng 19 lỗ. 5. Phân độ phay rãnh xoắn Hình 1.9 là sơ đồ động điều chỉnh đầu chia độ vạn năng khi phay rãnh xoắn. Để tạo thành rãnh xoắn chi tiết phải thực hiện đồng thời 2 chuyển động: chuyển động quay liên tục và chuyển động tịnh tiến dọc trục (sau một vòng quay chi tiết phải tịnh tiến được 1 bước xoắn). Để đảm bảo điều kiện đó người ta nối trục vít của bàn máy phay với trục chính của đầu chia độ nhờ chạc của các bánh răng thay thế Z1, Z2, Z3, Z4 (hình 1.9). Trục vít quay làm quay trục chính của đầu chia cùng với chi tiết và đồng thời làm cho chúng chuyển động cùng với bàn máy Hình 1.9. Sơ đồ động phay rãnh xoắn Để xác định tỉ số truyền của các bánh răng thay thế phải biết bước rãnh xoắn cần gia công và đặc tính của máy. Đặc tính của máy phay, kí hiệu A là bước rãnh xoắn được gia công trên máy này khi tỉ số truyền của các bánh răng thay thế - nối trục vít của máy với trục truyền của đầu chia độ bằng 1. 14
  15. Như ta đã biết khi trục vít của cơ cấu chạy dao dọc của bàn máy quay được 1 vòng thì bàn máy cũng tịnh tiến được một bước, nghĩa là trục vít của đầu chia độ cũng quay được 1 vòng, còn trục chính thì quay 1/40 vòng. Như vậy trục chính của đầu chia độ sẽ quay được 1 vòng khi trục vít của bàn máy quay được 40 vòng và bàn máy sẽ tịnh tiến được 1 lượng bằng tích của số vòng quay của trục vít (40) và bước vít (6mm). Nghĩa là 40 x 6 =240mm. Vì thế sau một vòng quay của trục chính của đầu chia độ và cũng là của chi tiết, nếu i = 1, rãnh xoắn sẽ được gia công với bước xoắn Px = 240mm. Số 240 = 40x6 chính là đặc tính của máy. Trong trường hợp chung đặc tính A của máy phay được xác định theo công thức sau đây: A  N .Pvm , trong đó: P : bước của trục vít của cơ cấu chạy dao của bàn máy (mm). vm Từ đó ta tiến hành xác định tỉ số truyền của các bánh răng thay thế cần lắp trên ụ phân độ. Hình 1.10. Lắp bánh răng thay thế trên chạc Ví dụ: nếu cần gia công rãnh xoắn với bước xoắn là 120mm trên một máy có đặc tính là 240mm. Như vậy khi bàn máy và chi tiết tịnh tiến được một khoảng là 240mm thì chi tiết cũng phải quay được 2 vòng. Để đảm bảo điều kiện này tỉ số truyền của các bánh răng thay thế phải bằng 2 và nếu bước xoắn bằng 60mm thì bước xoắn đó phải bằng 4,…. Như vậy tỉ số truyền của các bánh răng thay thế được xác định theo công thức sau: z z A i 1. 3  , z2 z4 Px Trong đó: 15
  16. A: Đặc tính của máy phay Px: Bước rãnh xoắn cần gia công. Trên hình 1.10 là chạc để lắp các bánh răng thay thế, trong đó các bánh răng z=501 và z = 502 và z = 40 là các bánh răng cố định, còn các bánh răng z1 , z2 , z3 , z4 là các bánh răng thay thế. 6. Gá, lắp điều chỉnh đầu phân độ trên máy phay Để thực hiện các dạng gia công có sử dụng đầu phân độ trên máy phay, công việc trước tiên là phải gá lắp ụ phân độ trên bàn máy. Việc gá lắp và điều chỉnh ụ phân độ trên bàn máy có ảnh hưởng đến chất lượng gia công. Trên đế mỗi ụ phân độ đều có cựa để định vị vào rãnh chữ T của bàn máy phay và việc hiệu chỉnh độ thẳng hàng giữa mũi tâm ụ trước và ụ sau phải được thực hiện bằng đồng hồ so. Hình 1.11. Lắp và hiệu chỉnh ụ phân độ trên bàn máy Để lắp đầu phân độ và ụ sau lên bàn máy cần phải thực hiện các bước sau: - Lau sạch phoi ở các rãnh T, tra một lớp dầu mỏng lên mặt bàn máy và đế của ụ phân độ. Định vị đầu chia độ và ụ sau trên bàn máy bằng cựa định vị vào rãnh T. - Dùng các bulong – đai ốc bắt chặt vào rãnh bàn máy để giữ chặt đầu phân độ và ụ sau. - Kiểm tra độ đồng tâm của ụ trước và sau bằng trục được được mài nhẵn và đồng hồ so (hình 1.11). Nếu ta dịch chuyển giá đỡ của đồng hồ song song với đường tâm của trục kiểm mà độ lệch thể hiện trên kim đồng hồ nhỏ hơn 0,02mm tức là đã gá chính xác. Khi chỉ số này lớn hơn thì cần phải điều chỉnh lại vị trí của tâm sau bằng 1 vít định vị trong má của ụ sau. Sau khi đã định vị ta tháo ụ sau ra. - Nới các bulong bắt chặt ụ sau, di chuyển ụ sau đến vị trí cần thiết (tùy theo chiều dài chi tiết gia công). Sau đó bắt chặt ụ sau lại. 7. Giới thiệu đầu phân độ quang học Đầu phân độ quang học được dùng khi dùng chia độ đặc biệt chính xác, ngoài ra còn dùng cho việc kiểm tra việc chia độ. Theo thiết kế thì đầu phân độ quang học cũng giống như đầu phân độ cơ khí. Ngoài cấu tạo theo nguyên tắc cơ khí ra, phía trên đầu phân độ có lắp kính hiển vi. Trong hệ quang học của kính hiển vi có thang cố định và mức chia rất nhỏ và được tính bằng phút, 1/4 phút. Góc quay của trục chinh cũng được xác định như trường hợp chia trực tiếp bằng đầu phân độ cơ khí theo công thức 16
  17. nếu cho biết bước chia đo trên một vòng tròn xác định thì góc quay  được tính theo công thức: . Trong đó: -  là góc quay (độ) - P: bước chia, đo trên đường tròn có đường kính D (mm) Khi dùng đầu phân độ quang học, nên nhớ rằng các góc quay kế tiếp nhau được cộng gộp lại cho nên cần phải lập trước một bảng đầy đủ tất cả các góc quay trục chính của đầu chia độ. Hình 1.12. Đầu phân độ quang học Trên hình 1.12 Thân (4) và trục (11) lắp cố định với mặt bích (3) mặt bích (3) có thể quay được, góc quay đọc trên tấm thủy tinh (7) gắn ở trục (11), trên đó được khắc 3600. Trên đỉnh có kính nhìn. Để có được chính xác cao người ta khắc thước chia vạch thành 60 phần bằng nhau, mỗi vạch ứng với một phút. Muốn phôi nằm xiên một góc , phải quay trục của đầu chia một góc . Như vậy muốn chia phôi thành số phần Z bằng nhau, ta có thể sử dụng công thức:  = 3600/Z Trong đó: -  : Góc quay của đầu chia - Z :Số phần cần chia trên phôi. Ví dụ: Muốn chia ra z = 51 phần thì bảng cần có 50 dòng, ta thực hiện: - Quay lần quay thứ nhất 1 = 70 030 32’ - Quay lần quay thứ hai 2 = 140 07’ 040…) 8. Giới thiệu đầu phân độ nhiều trục Đầu chia độ nhiều trục (trục chính) sử dụng có hiệu quả khi gia công với chi tiết nhỏ có số lượng nhiều. Có các đầu chia độ hai, ba hoặc có bốn trục chính để chia trực tiếp và các đầu chia độ phức tạp hơn dùng để gia công trục xoắn ốc, bánh răng côn... Trên (hình 1.13) là đầu phân độ có 3 trục chính có công dụng chung. Trục giữa (1) chuyển động nhờ tay quay (5). Khi trục ngoài nhận chuyển động từ trục giữa qua bộ bánh răng (2). Vòng quay của trục chính được xác định theo đĩa (3). Mẫu phụ (4) dùng tính nhanh số vòng quay của trục chính. Tay quay (10) dùng để điều khiển chốt định vị đàn hồi (8). Cả 3 trục chính được kẹp chặt ở vị trí làm việc bằng cách quay tay quay (9). Tay quay này kẹp trên bánh lệch tâm (7) để nâng đồng thời cả ba chốt (6), 17
  18. các nòng của ụ động được kẹp chặt cũng bằng phương pháp đó. Như vậy đầu phân độ thẳng đứng cũng có các kết cấu tương tự. Hình 1.13. Đầu phân độ nhiều trục 9. Hướng dẫn thực hành Yêu cầu: Lập quy trình sử dụng đầu phân độ vạn năng để chia độ trên máy phay vạn năng: TT Nội dung công việc Dụng cụ, thiết bị Yêu cầu kỹ thuật Chuẩn bị dụng cụ và nơi làm Đầu phân độ, cây Đầy đủ, an toàn và 1 việc. vạch, phấn màu. sạch sẽ. Bơm dầu, bơm mỡ, Làm vệ sinh vệ tra dầu mỡ vào Đầy đủ đúng quy 2 giẻ lau. Một số dụng những nơi cần thiết. trình cụ cầm tay. Thực hiện các bước tháo và lắp Cờ lê, tuốc nơ vít các 3 Đúng trình tự đĩa chia 1, 2, 3... đĩa chia Cờ lê, tuốc nơ vít, dẽ 4 Cách sử dụng dẽ quạt Đúng quy trình quạt Tính toán chia các phần bằng Máy tính cá nhân, giấy Chính xác và đầy 5 nhau theo cách chia đơn giản và viết... đủ 18
  19. cách chia phức tạp. Chọn số lỗ và số vòng lỗ phù Phù hợp với số phần 6 đĩa chia hợp với số phần Z. cần chia Gá phôi, rà phôi và lấy tâm - Đầu phân độ, phôi 7 (tức là tìm điểm cao nhất trên chia. Đúng và đều đường tròn). - Đài vạch dấu Thực hành chia các phần đều Đầu phân độ, phôi Đúng, đều, đủ, cân 8 nhau chia. tâm Đếm bằng thước vạch 9 Kiểm tra Độ sai lệch cho phép và dưỡng kiểm tra Trọng tâm cần chú ý trong bài: - Cấu tạo và công dụng của đầu phân độ vạn năng. - Nguyên lý hoạt động và xích truyền động của đầu phân độ vạn năng. - Phương pháp chia độ đơn giản sử dụng đầu phân độ vạn năng. - Phương pháp chia độ vi sai sử dụng đầu phân độ vạn năng. - Phương pháp phân độ để phay rãnh xoắn sử dụng đầu chia độ vạn năng. - Các bước gá lắp đầu phân độ vạn năng trên máy phay. - Quy trình sử dụng đầu phân độ vạn năng. Câu hỏi ôn tập bài 1: Câu hỏi điền khuyết: Hãy điền nội dung thích hợp v o chỗ trống trong các trường hợp sau đây: 1. Từ tay quay truyền chuyển động cho trục vít một đầu mối để ăn khớp với bánh vít 40 răng, tao thành ........ 2. Để thực hiện một bài tập về chia các phần đều nhau ta phải xác định .......... Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Người ta sử dụng đầu phân độ vạn năng để chia cho các loại hình gia công nào? a. Chia các phần đều nhau trên đường tròn? b. Chia các phần đều nhau trên hình khối? c. Chia các phần không đều nhau? d. Cả ba phương án trên? Câu 2. Hãy đánh dấu vào một trong hai ô ( đúng-sai) trong các trường hợp sau đây: a. Doãng quạt dùng để ghi nhớ các phần lẻ Đúng Sai b. Doãng quạt dùng để ghi nhớ các phần chẵn Đúng 19
  20. Sai c. Trong tất cả các trường hợp chia vi sai có thể sử dụng cho các trường hợp chia phức tạp. Đúng Sai d. Chia vi sai được sử dụng khi chia cho tất cả các phần lẽ? Đúng Sai Câu hỏi thảo luận: 1. Nguyên tắc và cấu tạo của đầu chia vi sai? 2. Có các loại đầu phân độ nào? 3. Nguyên tắc và cách chia các phần đều nhau trên đầu chia độ vạn năng bằng cách chia đơn giản? Cho z = 21; 25; 56. 4. Nguyên tắc và cách chia các phần đều nhau trên đầu chia độ vạn năng bằng cách chia phức tạp? Cho z = 57; 63 5. Hãy nêu công dụng của dẽ quạt và cho ví dụ ứng dụng ? Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập bài 1 Nội dung: -Về kiến thức: + Trình bày được công dụng, cấu tạo của đầu phân độ vạn năng. + Vẽ được sơ đồ động của đầu phân độ vạn năng. + Trình bày được các phương pháp phân độ với đầu phân độ vạn năng. - Về kỹ năng: + Tính và phân độ đơn giản đúng yêu cầu. + Tính và lắp được bộ bánh răng thay thế khi phân độ vi sai và phay rãnh xoắn. + Lắp và điều chỉnh được đầu phân độ trên máy phay. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong học tập Phương pháp đánh giá: - Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm. - Về kỹ năng: Đánh giá qua bài tập thảo luận trên lớp và thực hành tại xưởng thực tập. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá qua tác phong, thái độ học tập 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2